Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 76

Petro ietnam

T¹p chÝ cña tËp ®oµn dÇu khÝ quèc gia viÖt nam - petrovietnam SỐ 4 - 2020
ISSN 2615-9902
Petro ietnam

T¹p chÝ cña tËp ®oµn dÇu khÝ quèc gia viÖt nam - petrovietnam SỐ 4 - 2020
ISSN 2615-9902

TỔNG BIÊN TẬP


TS. Nguyễn Quốc Thập

PHÓ TỔNG BIÊN TẬP


TS. Lê Mạnh Hùng
TS. Phan Ngọc Trung

BAN BIÊN TẬP


TS. Trịnh Xuân Cường
TS. Nguyễn Minh Đạo
CN. Vũ Khánh Đông
TS. Nguyễn Anh Đức
ThS. Nguyễn Ngọc Hoàn
ThS. Lê Ngọc Sơn
KS. Cao Tùng Sơn
KS. Lê Hồng Thái
ThS. Bùi Minh Tiến
ThS. Nguyễn Văn Tuấn
TS. Phan Tiến Viễn
TS. Trần Quốc Việt
TS. Nguyễn Tiến Vinh

THƯ KÝ TÒA SOẠN


ThS. Lê Văn Khoa
ThS. Nguyễn Thị Việt Hà

THIẾT KẾ
Lê Hồng Văn

TỔ CHỨC THỰC HIỆN, XUẤT BẢN


Viện Dầu khí Việt Nam

TÒA SOẠN VÀ TRỊ SỰ


Tầng M2, Tòa nhà Viện Dầu khí Việt Nam - 167 Trung Kính, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
Tel: 024-37727108 | 0982288671 * Fax: 024-37727107 * Email: tcdk@pvn.vn
Ảnh bìa: Nhà máy Đạm Cà Mau. Ảnh: PVCFC

Giấy phép xuất bản số 100/GP - BTTTT cấp ngày 15/4/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông
TIÊU ĐIỂM TIÊU ĐIỂM

PV GAS
HOÀN CHỈNH MÔ HÌNH KINH DOANH, PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG CÔNG NGHIỆP KHÍ
QUY HOẠCH HẠ TẦNG DỰ TRỮ, Tại Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2020, Tổng giám đốc Tập đoàn Dầu

CUNG ỨNG XĂNG DẦU, KHÍ ĐỐT QUỐC GIA


khí Việt Nam yêu cầu Tổng công ty Khí Việt Nam - CTCP (PV GAS) tập trung thực hiện
4 nhiệm vụ trọng tâm là: Minh bạch, rõ ràng các yếu tố thuộc về nền tảng trong
hoạt động, hoàn chỉnh mô hình kinh doanh; tiếp tục đẩy nhanh việc hoàn chỉnh
Phó Thủ tướng Chính phủ Trịnh Đình Dũng đã ký Quyết định số 503/QĐ-TTg ngày
hạ tầng công nghiệp khí nhằm tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường; đẩy mạnh gia
10/4/2020 phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí

Đ
tăng thị phần, phát triển thị trường bán lẻ, đặc biệt là LNG; đẩy mạnh số hóa gắn

T
đốt quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
với an ninh mạng.
ối tượng, phạm vi quy liệu và sản phẩm của nhà máy lọc khí ngoài biển vào đất liên và đường rong năm 2020, PV GAS 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và toàn các công trình khí; tìm kiếm cơ
hoạch là hệ thống hạ hóa dầu, nhà máy xử lý khí và nhà ống cấp khí cho các nhà máy lọc hóa tập trung triển khai Nghị Quy hoạch phát triển ngành công hội, đầu tư cơ sở vật chất, mở rộng
tầng, kho chứa dầu máy điện trong một dự án đầu tư dầu, nhà máy xử lý khí, nhà máy điện quyết số 55-NQ/TW nghiệp khí Việt Nam đến năm 2025, thị trường và gia tăng thị phần tiêu
thô, xăng dầu, khí đốt tổng thể trên cả nước). Hệ thống các trong một dự án đầu tư tổng thể) ngày 11/2/2020 của Bộ định hướng đến năm 2035 làm cơ thụ LPG, đặc biệt tại miền Bắc và
phục vụ cho sản xuất, đường ống dẫn xăng dầu, khí đốt từ trên phạm vi cả nước. Chính trị về định hướng sở để Tổng công ty phát triển bền miền Trung; đẩy mạnh phát triển
dự trữ thương mại và dự trữ quốc nguồn cung đến nơi tiêu thụ (không chiến lược phát triển năng lượng vững; vận hành an toàn, hiệu quả bán lẻ LPG.
Mục tiêu là lập quy hoạch hạ
gia (không bao gồm các kho nguyên bao gồm đường ống dẫn khí từ mỏ quốc gia của Việt Nam đến năm và đảm bảo công tác an ninh an
tầng dự trữ dầu thô, xăng dầu, khí

10 12
10 DẦU KHÍ - SỐ 4/2020 12 DẦU KHÍ - SỐ 4/2020

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ HÓA CHẾ BIẾN DẦU KHÍ CÔNG NGHIỆP ĐIỆN
14. Phân tích thành phần khoáng 32. Nhựa sinh học và khả năng 40. Nghiên cứu, đánh giá thực
vật sét bằng phương pháp nhiễu triển khai tại Việt Nam trạng và giải pháp nâng cao hiệu
xạ tia X và minh giải hình ảnh từ quả hoạt động của máy biến áp
kính hiển vi điện tử quét để tái chính trong các nhà máy nhiệt
hiện điều kiện khí hậu cổ địa lý điện
tập D Lô 15-2 & 15-2/01 bể Cửu
Long

20. Áp dụng phương pháp đồ thị


Hall để theo dõi và dự báo hiệu
quả giếng bơm ép nước

24. Tối ưu, nâng cao hiệu quả


hoạt động hệ thống công nghệ
thu gom, vận chuyển dầu khí tại
các mỏ của Vietsovpetro
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ

TẠP CHÍ DẦU KHÍ


Số 4 - 2020, trang 14 - 19
FOCUS
ISSN 2615-9902

PHÂN TÍCH THÀNH PHẦN KHOÁNG VẬT SÉT BẰNG PHƯƠNG PHÁP
NHIỄU XẠ TIA X VÀ MINH GIẢI HÌNH ẢNH TỪ KÍNH HIỂN VI ĐIỆN TỬ QUÉT
Reviewing exploration, appraisal and field development activities ...4

PVEP reviews and cuts down field operation costs ...............................8


ĐỂ TÁI HIỆN ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU CỔ ĐỊA LÝ TẬP D LÔ 15-2 & 15-2/01
BỂ CỬU LONG
Hồ Minh Toàn, Võ Đăng Hiển
Viện Dầu khí Việt Nam
Email: toanhm@vpi.pvn.vn

Tóm tắt
National master plan for petroleum
and gas reserve and supply infrastructure to be made .....................10
Bài báo trình bày kết quả phân tích nhiễu xạ tia X (X-ray diffraction) định lượng cho thành phần khoáng vật tạo đá và thành phần sét
thực hiện trên 29 mẫu gồm mẫu lõi và mẫu vụn các giếng khoan ở tập D của Lô 15-2 & 15-2/01. Kết quả phân tích thành phần đá chủ yếu
là thạch anh, kali-feldspar và plagiocla. Thành phần xi măng gồm calcite, dolomite, siderite và pyrite. Thành phần khoáng vật sét có vai
trò quan trọng trong tập D, kết quả phân tích XRD và minh giải hình ảnh từ kính hiển vi điện tử quét (SEM) cho thấy thành phần sét trong
tập này chủ yếu là illite, kaolinite, chlorite và hỗn hợp lớp illite-smectite...
Sự kết hợp các khoáng vật sét có thể được chia thành 3 loại: (I) illite và hỗn hợp lớp illite-smectite chiếm chủ yếu; (II) kaolinite chiếm
chủ yếu; (III) illite, hỗn hợp lớp illite-smectite, kaolinite và chlorite tương đồng. Sự thay đổi hàm lượng khoáng vật sét trong từng độ sâu
của từng giếng khoan trong tập D cho thấy sự thay đổi về khí hậu và môi trường cổ địa lý. PVGAS completes its model for business
and development of gas industry infrastructure .................................12
Từ khóa: Phân tích nhiễu xạ tia X (XRD), kính hiển vi điện tử quét (SEM), khoáng vật sét, khí hậu cổ địa lý, bể Cửu Long.

1. Giới thiệu trường [1]. Phân tích XRD và SEM được thực hiện trên 29 mẫu gồm
mẫu lõi và mẫu vụn các giếng khoan DD-1X, DD-2X, RD-5X, RD-6X,

RESEARCH AND DEVELOPMENT


Bể Cửu Long có diện tích khoảng
HSD-4X & HSN-1X ở tập D của Lô 15-2 & 15-2/01. Việc xác định thành
36.000km2. Các phát hiện tích tụ dầu khí trong
phần khoáng vật và thành phần khoáng vật sét trong tập D sẽ giúp
mặt cắt trầm tích đang giới hạn trong các trầm
minh giải khí hậu, môi trường cổ địa lý và hiểu hơn các mối quan hệ
tích từ Oligocene đến Miocene sớm và móng
của tập D ở điều kiện vỉa.
trước Cenozoic và một phần nhỏ trong trầm
tích Miocene giữa (khu vực Lô 01-02). Vùng
nghiên cứu Lô 15 thuộc trũng phía Tây và trung
tâm của bể trầm tích Cửu Long.
Đất đá trong tập D được hình thành ở
Oligocene trên. Cũng giống như vật liệu trầm
Quantitative XRD clay mineralogical determination and
tích được hình thành trong môi trường hiện

nterpretation of images from scanning electron microscope to


tại, vật liệu có thể được lắng đọng từ từ hoặc
không lắng đọng. Trong suốt thời kỳ Oligocene
trên, bề mặt đất bị phong hóa bởi các tác nhân

predict paleoclimate in sequence D of blocks 15-2 & 15-2/01, Cuu


hóa học hay vật lý. Các tác nhân trong tập D
có thể cung cấp những thông tin quan trọng Quần đảo
Trường Sa

cho việc đánh giá điều kiện cổ khí hậu và môi

Long basin ...............................................................................................14


Quần đảo
Hoàng Sa

Quần đảo
Trường Sa

Ngày nhận bài: 5/3/2020. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 5 - 26/3/2020.
Ngày bài báo được duyệt đăng: 14/4/2020. Hình 1. Vị trí bể Cửu Long và khu vực nghiên cứu

14 DẦU KHÍ - SỐ 4/2020

14 Application of Hall plot method to monitor and forecast the


efficiency of water injection .................................................................20

Optimisation and improvement of the operational efficiency of oil


and gas collection and transport system at Vietsovpetro’s fields ....24
Bioplastic and its potential in Vietnam ................................................32
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
Evaluating the situation and solutions to improve the efficiency of
50. Xử lý chiến lược khủng hoảng main transformer’s operation in thermal power plants ......................40
COVID-19: Một vài khuyến nghị
cho doanh nghiệp dầu khí Strategic crisis management during COVID-19:
Some recommendations for oil and gas enterprises ..........................50

NEWS
Dung Quat Refinery
to start overall maintenance from 12 August 2020 .............................60

PVEP contributes over VND 167 trillion to the State Budget ...............61

Petronas discovers oil in Gulf of Mexico ................................................63


Neptune Energy makes 2 new gas discovery in Germany .................64
TIÊU ĐIỂM

RÀ SOÁT CÔNG TÁC THĂM DÒ - THẨM LƯỢNG, PHÁT TRIỂN MỎ


Để đối phó với giá dầu giảm sâu, Bộ Công Thương đã chỉ đạo Tập đoàn Dầu khí
Việt Nam (PVN) triển khai các giải pháp ứng phó với tác động kép của dịch bệnh
COVID-19 và giá dầu giảm sâu. Bộ Công Thương yêu cầu PVN rà soát tổng thể kế
hoạch các lô dầu khí, các giếng khoan khai thác, xác định mức giá dầu khả thi để có
các quyết sách tiếp tục thực hiện hay ngừng các giếng có sản lượng khai thác thấp...

4 DẦU KHÍ - SỐ 4/2020


PETROVIETNAM

Việc giảm giá dầu trong suốt thời


gian từ đầu năm 2020 đến nay đã ảnh
hưởng lớn đến doanh thu, hiệu quả của
PVN và các đơn vị thành viên trong cả 5
lĩnh vực kinh doanh chính của PVN ở
mức độ khác nhau. Đối với lĩnh vực khai
thác dầu khí, giá dầu cứ giảm 1 USD/
thùng thì doanh thu sẽ giảm khoảng
2,2 nghìn tỷ đồng/năm. Với giá dầu ở
mức 30 USD/thùng, doanh thu sẽ giảm
khoảng 55 nghìn tỷ đồng/năm (so với
giá dầu kế hoạch là 60 USD/thùng).

lượng, công tác phát triển mỏ mới,


đảm bảo gia tăng đủ trữ lượng để
chuẩn bị đưa mỏ vào khai thác trong
năm 2020 (đón đầu khi giá dầu tăng).
Bộ Công Thương yêu cầu các
đơn vị cung cấp dịch vụ chuẩn bị
ngay các giải pháp ứng phó với nhu
cầu dịch vụ cũng như giá dịch vụ sẽ
giảm để đảm bảo hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Nghiên cứu, đầu tư công
nghệ mới để tái cơ cấu lại các loại sản
phẩm của PVN nhằm đẩy mạnh phát
triển các sản phẩm trong chuỗi giá trị
dầu khí có giá trị gia tăng cao để bù
đắp từng phần cho sự chi phối từ sản
phẩm dầu khai thác.
Bộ Công Thương yêu cầu tổ chức
rà soát lại các nhiệm vụ, chi phí dự
kiến của năm 2020. Cắt giảm tối đa
các chi phí thuê ngoài, các nhiệm vụ
chưa thật sự cấp bách. Thực hiện các
giải pháp tiết kiệm chi phí, thường
xuyên tổ chức tự kiểm tra giám sát
để chấn chỉnh kịp thời các chi tiêu
bất hợp lý. Thực hiện nghiêm túc việc

B
Giàn xử lý trung tâm Hải Thạch (PQP-HT). Ảnh: Lê Khoa mua sắm vật tư, nguyên, nhiên, vật
liệu và sử dụng các dịch vụ đúng quy
ộ Công Thương yêu cầu khai thác thấp trên cơ sở hiệu quả, định và đảm bảo chất lượng. Các đơn
Tập đoàn Dầu khí Việt bảo vệ tài nguyên, đảm bảo lợi ích vị phối hợp sử dụng chung phụ tùng,
Nam rà soát tổng thể nhà nước, lợi ích nhà đầu tư. Cân đối vật tư cùng chủng loại; rà soát điều
kế hoạch các lô dầu khí, sản lượng các mỏ có giá thành tốt chỉnh định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu
các giếng khoan khai hao vật tư theo hướng tiết kiệm.
để bù đắp cho phần thiếu hụt sản
thác, xác định mức giá dầu khả thi để lượng ở những mỏ phải đóng hoặc Bộ Công Thương yêu cầu xây
có các quyết sách tiếp tục thực hiện giảm sản lượng. Rà soát lại các nhiệm dựng ngay các giải pháp tài chính,
hay ngừng các giếng có sản lượng vụ thuộc công tác thăm dò - thẩm đầu tư tổng thể trong toàn ngành Dầu

DẦU KHÍ - SỐ 4/2020 5


TIÊU ĐIỂM

khí (bao gồm cả kế hoạch huy động Liên quan đến việc PVN đề xuất khăn của các doanh nghiệp kinh
nguồn vốn) để ứng phó kịp thời với ngừng nhập khẩu xăng dầu, Bộ doanh xăng dầu, cần thiết phải có
những biến động xấu nhất của giá Công Thương cho biết, hiện tại, Việt giải pháp tổng thể trên nguyên tắc
dầu trong năm 2020; xây dựng các Nam có 2 nhà máy lọc dầu là Nhà bảo đảm hài hòa lợi ích của nhà
hạng mục đầu tư theo thứ tự ưu tiên máy Lọc dầu Dung Quất và Liên hợp nước, doanh nghiệp sản xuất, doanh
phụ thuộc vào sự biến động của giá Lọc hóa dầu Nghi Sơn (đều có vốn nghiệp kinh doanh xăng dầu và của
dầu; tập trung vốn cho các dự án đầu góp của PVN), đáp ứng trên 80% người dân, đồng thời các giải pháp
tư có hiệu quả thuộc lĩnh vực sản xuất, nhu cầu xăng dầu trong nước. Thời phải phù hợp với quy định hiện hành
kinh doanh chính, không đầu tư các gian vừa qua, do tác động kép của và các thỏa thuận, điều ước quốc tế
dự án chưa thật sự cấp bách. dịch COVID-19 và giá dầu giảm sâu, mà Việt Nam đã ký kết.
các nhà máy lọc dầu trong nước gặp
Bộ Công Thương cho biết đã có Về phía các doanh nghiệp sản
khó khăn trong việc tiêu thụ sản
văn bản báo cáo và kiến nghị Thủ xuất xăng dầu, Bộ Công Thương yêu
phẩm.
tướng Chính phủ về các giải pháp cầu cần nghiên cứu, thực hiện các
(tài chính, đầu tư, thị trường, kinh Để tháo gỡ khó khăn trong việc giải pháp như: tối ưu hóa, tiết giảm
doanh…) nhằm tháo gỡ khó khăn cho tiêu thụ sản phẩm của các nhà máy chi phí vận hành; giảm giá thành
ngành Dầu khí trong giai đoạn này. lọc dầu trong nước cũng như khó sản phẩm; có cơ chế thanh toán linh

6 DẦU KHÍ - SỐ 4/2020


PETROVIETNAM

TRẢ LỜI CÂU HỎI CỦA BÁO CHÍ NGÀY


21/4/2020, TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ
VIỆT NAM KIẾN NGHỊ CHÍNH PHỦ
CẦN CÓ GIẢI PHÁP HỖ TRỢ CỤ THỂ
GIÚP PVN ĐỂ VƯỢT QUA KHÓ KHĂN
VỀ GIÁ DẦU VÀ TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH
COVID-19:
-- Giải pháp hỗ trợ tài chính
bằng các khoản vay giá rẻ về vốn lưu
động cho PVN và các đơn vị thành
viên của PVN; giãn khoản nợ vay tại
các dự án/doanh nghiệp khó khăn.
-- Chính phủ chỉ đạo Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam cho phép
PVN và các đơn vị thành viên được
sử dụng khoản tiền gửi của PVN và
các đơn vị thành viên tại OceanBank
hoặc cho phép được sử dụng khoản
tiền này để thanh toán các nghĩa vụ
nộp ngân sách Nhà nước.
-- Điều tiết thị trường bán lẻ
xăng dầu, xem xét tạm dừng nhập
khẩu xăng dầu, xem xét cân đối
cung - cầu giữa sản xuất trong nước
và nhập khẩu, điều hành giá xăng
dầu ở mức hợp lý để duy trì hoạt
động cho chuỗi sản xuất kinh doanh
từ khai thác đến chế biến, cung ứng
sản phẩm để cứu nền kinh tế chung
của đất nước, duy trì công ăn việc
Mỏ Bạch Hổ. Ảnh: Huy Hùng làm của người lao động.
-- Chính phủ chỉ đạo tăng
hoạt; điều chỉnh kế hoạch sản xuất Đối với các cơ quan quản lý nhà
cường hợp tác trong khâu phân
phù hợp với nhu cầu thị trường (giảm nước, Bộ Công Thương kiến nghị cần
phối sản phẩm giữa các tập đoàn/
công suất, điều chỉnh cơ cấu chủng có biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp
tổng công ty Nhà nước cùng phân
loại sản phẩm nhà máy lọc dầu); xuất sản xuất, kinh doanh xăng dầu (ban
phối tiêu thụ sản phẩm như: PVN,
khẩu sản phẩm trong nước không hành các chính sách hỗ trợ về thuế, Petrolimex, Vinachem…
tiêu thụ hết... tiền tệ...); khuyến khích, kêu gọi các
doanh nghiệp tăng cường phối hợp, -- Áp dụng một số giải pháp
Về phía các doanh nghiệp đầu thuế trong giai đoạn hiện nay: Đưa
hỗ trợ lẫn nhau trong sản xuất, kinh
mối kinh doanh xăng dầu, Bộ Công sản phẩm phân bón vào diện sản
doanh (thương nhân đầu mối kinh
Thương yêu cầu điều chỉnh kế hoạch phẩm phải chịu thuế giá trị gia tăng
doanh xăng dầu ưu tiên tiêu thụ
kinh doanh phù hợp với tình hình (VAT) với mức thuế suất 0%; đưa sản
sản phẩm của các doanh nghiệp sản
diễn biến thị trường và nhu cầu phẩm xăng dầu được chế biến từ tài
xuất trong nước thay vì nhập khẩu;
tiêu thụ xăng dầu; hỗ trợ các doanh nguyên dầu thô khi xuất khẩu được
thương nhân sản xuất xăng dầu có
nghiệp sản xuất trong nước bằng vào chịu thuế VAT. Xem xét bỏ quy
chính sách bán hàng linh hoạt, giảm
cách tiêu thụ tối đa lượng xăng, dầu định về thuế suất thuế xuất khẩu
giá thành...).
sản xuất trong nước. Nguyễn Hoàng đối với sản phẩm phân bón.

DẦU KHÍ - SỐ 4/2020 7


TIÊU ĐIỂM

PVEP RÀ SOÁT, CẮT GIẢM CHI PHÍ VẬN HÀNH MỎ


Cùng với việc xây dựng kịch bản ứng phó cụ thể với từng mức giá dầu, Tổng công
ty Thăm dò Khai thác Dầu khí (PVEP) đã rà soát các dự án khai thác đang hoạt động
để tính toán phương án vận hành, kế hoạch khai thác trong tình hình mới, trong đó
xem xét kỹ đến các yếu tố liên quan như: giá thành, năng lực các kho chứa, khả năng

N
tiêu thụ - xuất bán, các vấn đề kỹ thuật của dự án, cung ứng vật tư...

gay từ đầu năm 2020, (PVN) và các đơn vị để có các giải tỷ đồng; nộp ngân sách Nhà nước
PVEP đã xây dựng pháp ứng phó kịp thời với các tình 1.551 tỷ đồng.
chương trình, kế hoạch huống xảy ra ảnh hưởng đến công
hành động cụ thể tác tìm kiếm, thăm dò, khai thác Cuộc khủng hoảng giá dầu thô
nhằm duy trì sản xuất dầu khí. Tính đến hết Quý I/2020, đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến
kinh doanh ổn định. PVEP đã xây PVEP đã khai thác được được 1,02 hoạt động của PVEP và các đơn vị,
dựng, dự báo các kịch bản về giá triệu tấn dầu quy đổi (0,73 triệu tấn dự án. Ở mức giá dầu thấp như hiện
dầu thô, cập nhật thông tin thường dầu và 294 triệu m3 khí), đạt 102% nay, các dự án khai thác dầu khí trên
xuyên từ Tập đoàn Dầu khí Việt Nam kế hoạch quý; doanh thu đạt 5.947 thế giới đều gặp khó khăn, thua lỗ,

8 DẦU KHÍ - SỐ 4/2020


PETROVIETNAM

PVEP cùng các nhà điều hành áp


dụng đồng bộ các giải pháp tiết giảm
chi phí vận hành, bước đầu tổng chi
phí tiết giảm được hơn 1.300 tỷ đồng;
đồng thời cắt giảm 85 tỷ đồng chi phí
quản lý (10%); tiết giảm chi phí hành
chính từ 10 - 30%.

tăng khai thác khi giá dầu hồi phục;


giãn giải ngân vào các hạng mục,
công việc cho dài hạn; huy động hạn
mức tín dụng trung và ngắn hạn đến
300 triệu USD để bảo đảm thanh
khoản cùng việc tiết giảm chi phí
tài chính, lãi vay; tiết giảm, tiết kiệm
chi phí bộ máy tối thiểu 5 - 15% theo
từng hạng mục…
Theo kế hoạch được phê duyệt
từ đầu năm, tổng chi phí vận hành
của các dự án khai thác năm 2020
là 10.948 tỷ đồng với mức giá dầu
60 USD/thùng. Trong giai đoạn hiện
nay, PVEP các nhà điều hành áp dụng
đồng bộ các giải pháp tiết giảm chi
phí vận hành, bước đầu đạt kết quả
khả quan: Tổng tiết giảm hơn 1.300
tỷ đồng; đồng thời cắt giảm 85 tỷ
đồng chi phí quản lý (10%) so với kế
hoạch Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
Mỏ Rạng Đông. Ảnh: PVEP phê duyệt; tiết giảm chi phí hành
với việc xây dựng kịch bản ứng phó chính từ 10 - 30%.
kể cả một số dự án có sản lượng lớn,
điều kiện khai thác thuận lợi. Thực cụ thể với từng mức giá dầu, PVEP đã Về các giải pháp thị trường, PVEP
tế, PVEP đang quản lý nhiều mỏ rà soát các dự án khai thác đang hoạt đã tích cực làm việc với Tập đoàn Dầu
nhỏ, cận biên, địa chất phức tạp, khó động để tính toán phương án vận khí Việt Nam và các đối tác, Nhà máy
tránh khỏi tình trạng các dự án khai hành, kế hoạch khai thác trong tình Lọc dầu Dung Quất để xuất bán các
thác thu không đủ bù chi. hình mới, trong đó xem xét kỹ đến lô dầu trong tháng 4 và 5/2020 thuộc
các yếu tố liên quan như: giá thành, các mỏ có hợp đồng mua dầu dài
Trên cơ sở đó, PVEP đã kiến nghị năng lực các kho chứa, khả năng tiêu hạn, tránh ảnh hưởng đến sản xuất,
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, các đơn thụ - xuất bán, các vấn đề kỹ thuật đồng thời thúc đẩy phương thức bán
vị dịch vụ các giải pháp tháo gỡ kịp của dự án, việc cung ứng vật tư… dầu tối ưu trong nửa cuối năm phù
thời, giảm giá dịch vụ trong bối cảnh hợp với tình hình khai thác thực tế
thị trường đang gặp khó khăn, tiết PVEP đề xuất giải pháp để bảo
đảm các dự án khai thác ổn định; gia của từng mỏ. Về tiêu thụ khí, PVEP
giảm chi phí tối đa và duy trì hoạt đề xuất phương án nhận tối đa lượng
động của các dự án. tăng sản lượng khai thác tại dự án có
giá thành thấp; cùng các nhà đầu tư khí đồng hành với giá bán hợp lý để
PVEP chủ động triển khai các giải kiểm soát chi phí để bảo đảm dòng giúp các dự án trọng điểm ổn định
pháp tổng thể và giải pháp cụ thể tiền và chi phí thấp nhất; đẩy nhanh sản xuất.
cho lĩnh vực thăm dò khai thác để tối Mạnh Hòa
tiến độ sửa chữa giếng, bảo trì, sửa
ưu quản trị, cải thiện dòng tiền. Cùng chữa giàn, thiết bị để đáp ứng gia

DẦU KHÍ - SỐ 4/2020 9


TIÊU ĐIỂM

QUY HOẠCH HẠ TẦNG DỰ TRỮ,


CUNG ỨNG XĂNG DẦU, KHÍ ĐỐT QUỐC GIA
Phó Thủ tướng Chính phủ Trịnh Đình Dũng đã ký Quyết định số 503/QĐ-TTg ngày
10/4/2020 phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí

Đ
đốt quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
ối tượng, phạm vi quy liệu và sản phẩm của nhà máy lọc khí ngoài biển vào đất liên và đường
hoạch là hệ thống hạ hóa dầu, nhà máy xử lý khí và nhà ống cấp khí cho các nhà máy lọc hóa
tầng, kho chứa dầu máy điện trong một dự án đầu tư dầu, nhà máy xử lý khí, nhà máy điện
thô, xăng dầu, khí đốt tổng thể trên cả nước). Hệ thống các trong một dự án đầu tư tổng thể)
phục vụ cho sản xuất, trên phạm vi cả nước.
đường ống dẫn xăng dầu, khí đốt từ
dự trữ thương mại và dự trữ quốc nguồn cung đến nơi tiêu thụ (không Mục tiêu là lập quy hoạch hạ
gia (không bao gồm các kho nguyên bao gồm đường ống dẫn khí từ mỏ tầng dự trữ dầu thô, xăng dầu, khí

10 DẦU KHÍ - SỐ 4/2020


PETROVIETNAM

triển hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng


dầu, khí đốt quốc gia. Dự báo xu thế,
kịch bản phát triển của điều kiện tự
nhiên, khí hậu và biến đổi khí hậu
ảnh hưởng trực tiếp đến hạ tầng dự
trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quốc
gia trong thời kỳ quy hoạch. Xác định
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, cơ
hội và thách thức đối với phát triển
hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu,
khí đốt quốc gia trong thời kỳ quy
hoạch; quan điểm, định hướng, mục
tiêu phát triển hạ tầng dự trữ, cung
ứng xăng dầu, khí đốt quốc gia trong
thời kỳ quy hoạch; phương án phát
triển hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng
dầu, khí đốt quốc gia trên phạm vi
toàn quốc và các vùng lãnh thổ thời
kỳ quy hoạch. Định hướng bố trí sử
dụng đất cho phát triển hạ tầng dự
trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quốc
gia và các hoạt động bảo đảm an
toàn phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ
môi trường, ứng phó với biến đổi khí
hậu và bảo tồn sinh thái, cảnh quan,
di tích đã xếp hạng quốc gia. Danh
mục dự án quan trọng quốc gia, dự
án ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng
dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt và
thứ tự ưu tiên thực hiện; giải pháp,
nguồn lực thực hiện quy hoạch hạ
tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí
Nhà máy Lọc dầu Dung Quất. Ảnh: BSR
đốt quốc gia.
đốt quốc gia bao gồm dự trữ chiến bảo đầy đủ các nội dung yêu cầu Bộ Công Thương có trách nhiệm
lược (dự trữ quốc gia); dự trữ trong tại mục V Phụ lục II Nghị định số tổ chức lập Quy hoạch hạ tầng dự
sản xuất và trong thương mại (cung 37/2019/NĐ-CP ngày 7/5/2019 của trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quốc
ứng, lưu thông phân phối); quy Chính phủ quy định chi tiết thi hành gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
hoạch hạ tầng cung ứng xăng dầu, một số điều của Luật Quy hoạch. năm 2050 theo các nội dung Nhiệm
khí đốt quốc gia tập trung quy hoạch Trong đó, gồm: Tổng quan thực trạng vụ lập Quy hoạch được phê duyệt tại
hệ thống đường ống dẫn, đáp ứng các điều kiện, yếu tố ảnh hưởng đến Quyết định này đảm bảo tiến độ và
các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật, môi hạ tầng dự trữ và cung ứng xăng chất lượng. Các bộ, ngành, ủy ban
trường và có tính khả thi cao, đảm dầu, khí đốt quốc gia; đánh giá thực nhân dân các tỉnh, thành phố trực
bảo dự trữ, cung ứng đầy đủ, an toàn, trạng phân bố, sử dụng không gian thuộc Trung ương, các cơ quan, tổ
liên tục cho phát triển kinh tế - xã hội, của tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, chức liên quan có trách nhiệm phối
an ninh, quốc phòng của đất nước; khí đốt của Việt Nam và kết quả thực hợp với Bộ Công Thương trong quá
đề xuất các giải pháp, chính sách và hiện các Quy hoạch có liên quan thời trình lập quy hoạch theo đúng quy
nguồn lực thực hiện quy hoạch. kỳ trước; đánh giá liên kết ngành, định của pháp luật.
liên kết vùng trong thực trạng phát Nguyễn Hoàng
Nội dung quy hoạch phải đảm

DẦU KHÍ - SỐ 4/2020 11


TIÊU ĐIỂM

PV GAS
HOÀN CHỈNH MÔ HÌNH KINH DOANH, PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG CÔNG NGHIỆP KHÍ
Tại Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2020, Tổng giám đốc Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam yêu cầu Tổng công ty Khí Việt Nam - CTCP (PV GAS) tập trung thực hiện
4 nhiệm vụ trọng tâm là: Minh bạch, rõ ràng các yếu tố thuộc về nền tảng trong
hoạt động, hoàn chỉnh mô hình kinh doanh; tiếp tục đẩy nhanh việc hoàn chỉnh
hạ tầng công nghiệp khí nhằm tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường; đẩy mạnh gia
tăng thị phần, phát triển thị trường bán lẻ, đặc biệt là LNG; đẩy mạnh số hóa gắn

T
với an ninh mạng.
rong năm 2020, PV GAS 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và toàn các công trình khí; tìm kiếm cơ
tập trung triển khai Nghị Quy hoạch phát triển ngành công hội, đầu tư cơ sở vật chất, mở rộng
quyết số 55-NQ/TW nghiệp khí Việt Nam đến năm 2025, thị trường và gia tăng thị phần tiêu
ngày 11/2/2020 của Bộ định hướng đến năm 2035 làm cơ thụ LPG, đặc biệt tại miền Bắc và
Chính trị về định hướng sở để Tổng công ty phát triển bền miền Trung; đẩy mạnh phát triển
chiến lược phát triển năng lượng vững; vận hành an toàn, hiệu quả bán lẻ LPG.
quốc gia của Việt Nam đến năm và đảm bảo công tác an ninh an

12 DẦU KHÍ - SỐ 4/2020


PETROVIETNAM

Đại hội đồng cổ đông thường niên


năm 2020 của PV GAS đã thông qua
phương án phân phối lợi nhuận năm
2019 với tỷ lệ chia cổ tức là 45% vốn
điều lệ (so với kế hoạch là 30%), đến
nay PV GAS đã tạm ứng 10%; dự kiến
năm 2020 tỷ lệ chia cổ tức là 30% bằng
tiền mặt.

phí; tích cực thu hồi công nợ quá hạn;


tổ chức kiểm tra, giám sát;... để nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh;
Thực hiện tái cấu trúc Tổng công ty
(giải thể, thoái vốn, sáp nhập, hợp
nhất, thành lập mới; tái cấu trúc kinh
doanh;...) phù hợp với kế hoạch được
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phê duyệt
và Chiến lược phát triển Tổng công ty.
Tại Đại hội đồng cổ đông thường
niên của PV GAS, TS. Lê Mạnh Hùng
- Tổng giám đốc Tập đoàn Dầu khí
Việt Nam đánh giá cao tiềm năng
phát triển, cơ hội của PV GAS trong
thời gian tới khi xu hướng chuyển đổi
năng lượng của thế giới theo hướng
sạch và thân thiện với môi trường
hơn. Bên cạnh đó, PV GAS với lợi thế
là sở hữu cơ sở hạ tầng công nghiệp
khí hoàn chỉnh, có vai trò quan trọng
trong chuỗi cung ứng nhiên liệu,
nguyên liệu cho sản xuất điện, đạm,
Đồng thời, PV GAS cho biết tập lược phát triển PV GAS đến năm 2025 công nghiệp, hóa chất,… Xu hướng
trung đảm bảo tiến độ các dự án và định hướng đến năm 2035; cơ chế tín dụng mới cũng hỗ trợ cho PV GAS
trọng điểm: Dự án đường ống dẫn giá khí, cước phí nguồn hiện hữu tăng khả năng tiếp cận các nguồn
khí Nam Côn Sơn 2 điều chỉnh - giai cũng như nguồn mới; tích cực làm vốn quốc tế để triển khai các dự án
đoạn 2; Dự án đường ống thu gom, việc với các hộ tiêu thụ về các vấn đề lớn, tạo đà tăng trưởng.
vận chuyển khí mỏ Sao Vàng - Đại liên quan đến hợp đồng tiêu thụ khí
Về nhiệm vụ trong thời gian tới,
Nguyệt; Dự án kho chứa LNG 1 triệu (sản lượng, nguồn, giá,…). PV GAS
Tổng giám đốc Tập đoàn Dầu khí Việt
tấn tại Thị Vải; Dự án mở rộng, nâng cũng tích cực tổ chức nghiên cứu/
Nam yêu cầu PV GAS tập trung vào
công suất Kho chứa LNG 1 triệu tấn/ thực hiện các giải pháp cung cấp khí/
4 nhiệm vụ là: Minh bạch, rõ ràng
năm tại Thị Vải lên 3 triệu tấn/năm. LNG bổ sung cho sản lượng thiếu hụt,
các yếu tố thuộc về nền tảng trong
Phấn đấu hoàn thành quyết toán dự đặc biệt khu vực Thái Bình sau năm
hoạt động, hoàn chỉnh mô hình kinh
án Nhà máy xử lý khí Cà Mau và Dự 2023 và Đông Nam Bộ trước năm
doanh; tiếp tục đẩy nhanh việc hoàn
án đường ống dẫn khí Nam Côn Sơn 2023; chuẩn bị nguồn và thị trường
chỉnh hạ tầng công nghiệp khí nhằm
2 điều chỉnh - giai đoạn 1. tiêu thụ LNG; hoàn thiện xây dựng
tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường;
Đề án nghiên cứu phát triển tổng thể
Đồng thời, PV GAS bám sát và đẩy mạnh gia tăng thị phần, phát triển
hệ thống hạ tầng nhập khẩu LNG.
chủ động làm việc với cấp có thẩm thị trường bán lẻ, đặc biệt là LNG; đẩy
quyền phê duyệt Mô hình ngành Hoàn thiện công tác quản trị; mạnh số hóa gắn với an ninh mạng.
công nghiệp khí sau năm 2020; Chiến thực hiện các giải pháp tiết giảm chi Hồng Minh

DẦU KHÍ - SỐ 4/2020 13


THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ

TẠP CHÍ DẦU KHÍ


Số 4 - 2020, trang 14 - 19
ISSN 2615-9902

PHÂN TÍCH THÀNH PHẦN KHOÁNG VẬT SÉT BẰNG PHƯƠNG PHÁP
NHIỄU XẠ TIA X VÀ MINH GIẢI HÌNH ẢNH TỪ KÍNH HIỂN VI ĐIỆN TỬ QUÉT
ĐỂ TÁI HIỆN ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU CỔ ĐỊA LÝ TẬP D LÔ 15-2 & 15-2/01
BỂ CỬU LONG
Hồ Minh Toàn, Võ Đăng Hiển
Viện Dầu khí Việt Nam
Email: toanhm@vpi.pvn.vn

Tóm tắt
Bài báo trình bày kết quả phân tích nhiễu xạ tia X (X-ray diffraction) định lượng cho thành phần khoáng vật tạo đá và thành phần sét
thực hiện trên 29 mẫu gồm mẫu lõi và mẫu vụn các giếng khoan ở tập D của Lô 15-2 & 15-2/01. Kết quả phân tích thành phần đá chủ yếu
là thạch anh, kali-feldspar và plagiocla. Thành phần xi măng gồm calcite, dolomite, siderite và pyrite. Thành phần khoáng vật sét có vai
trò quan trọng trong tập D, kết quả phân tích XRD và minh giải hình ảnh từ kính hiển vi điện tử quét (SEM) cho thấy thành phần sét trong
tập này chủ yếu là illite, kaolinite, chlorite và hỗn hợp lớp illite-smectite...
Sự kết hợp các khoáng vật sét có thể được chia thành 3 loại: (I) illite và hỗn hợp lớp illite-smectite chiếm chủ yếu; (II) kaolinite chiếm
chủ yếu; (III) illite, hỗn hợp lớp illite-smectite, kaolinite và chlorite tương đồng. Sự thay đổi hàm lượng khoáng vật sét trong từng độ sâu
của từng giếng khoan trong tập D cho thấy sự thay đổi về khí hậu và môi trường cổ địa lý.
Từ khóa: Phân tích nhiễu xạ tia X (XRD), kính hiển vi điện tử quét (SEM), khoáng vật sét, khí hậu cổ địa lý, bể Cửu Long.

1. Giới thiệu trường [1]. Phân tích XRD và SEM được thực hiện trên 29 mẫu gồm
mẫu lõi và mẫu vụn các giếng khoan DD-1X, DD-2X, RD-5X, RD-6X,
Bể Cửu Long có diện tích khoảng
HSD-4X & HSN-1X ở tập D của Lô 15-2 & 15-2/01. Việc xác định thành
36.000km2. Các phát hiện tích tụ dầu khí trong
phần khoáng vật và thành phần khoáng vật sét trong tập D sẽ giúp
mặt cắt trầm tích đang giới hạn trong các trầm
minh giải khí hậu, môi trường cổ địa lý và hiểu hơn các mối quan hệ
tích từ Oligocene đến Miocene sớm và móng
của tập D ở điều kiện vỉa.
trước Cenozoic và một phần nhỏ trong trầm
tích Miocene giữa (khu vực Lô 01-02). Vùng
nghiên cứu Lô 15 thuộc trũng phía Tây và trung
tâm của bể trầm tích Cửu Long.
Đất đá trong tập D được hình thành ở
Oligocene trên. Cũng giống như vật liệu trầm
tích được hình thành trong môi trường hiện
tại, vật liệu có thể được lắng đọng từ từ hoặc
không lắng đọng. Trong suốt thời kỳ Oligocene
trên, bề mặt đất bị phong hóa bởi các tác nhân
hóa học hay vật lý. Các tác nhân trong tập D
có thể cung cấp những thông tin quan trọng Quần đảo
Trường Sa

cho việc đánh giá điều kiện cổ khí hậu và môi


Quần đảo
Hoàng Sa

Quần đảo
Trường Sa

Ngày nhận bài: 5/3/2020. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 5 - 26/3/2020.
Ngày bài báo được duyệt đăng: 14/4/2020. Hình 1. Vị trí bể Cửu Long và khu vực nghiên cứu

14 DẦU KHÍ - SỐ 4/2020


PETROVIETNAM

Bảng 1. Chỉ số RIR cho các khoáng vật sét

Giá trị d RIR


Khoáng vật
(khoảng cách giữa các mặt phẳng nguyên tử, đơn vị Å) (tỷ số giữa khoáng vật/kaolinite)
Kaolinite 7,15 1
Chlorite 7,12 1
Illite 10 0,4
Illite-smectite 10,5 - 13,5 0,4
Smectite 17 1,5
Thạch anh 4,257 0,42

2. Phương pháp phân tích tự sinh thành của khoáng vật, sự phân bố và ảnh hưởng
của chúng đến đặc tính rỗng - thấm của đá. Chụp ảnh SEM
Nhiễu xạ tia X (XRD) là công nghệ tốt nhất để xác định
được tiến hành trên hệ thống máy SEM Jeol JSM-5600 LV.
tên và hàm lượng của các khoáng vật và khoáng vật sét
hiện diện trong mẫu. Sử dụng phần mềm EVA để xác định 3. Kết quả phân tích
các khoáng vật tạo đá và khoáng vật sét trong mẫu.
Kết quả phân tích định lượng XRD cho thấy các
Mẫu phân tích X-ray được cho vào máy D8-ADVANCE, mẫu trong tập D chủ yếu là thạch anh, kali-feldspar và
với điện áp gia tốc 40KV, cường độ dòng 40mA, bức xạ plagiocla. Thành phần xi măng và các khoáng vật thứ
Cu-Kα với bước sóng (λ = 1,5418Å), dùng tấm lọc Ni, tốc sinh (được xác định bằng việc phân tích SEM và lát mỏng
độ quét 0,01o2θ/0,2s. thạch học) gồm calcite, dolomite, siderite, pyrite và tổ
Mẫu phân tích toàn bộ đá: lấy khoảng 1 - 2g mẫu, hợp các khoáng vật sét. Siderite xuất hiện chủ yếu, các
cho mẫu vào máy nghiền đến kích thước hạt khoảng 10 - giếng trong tập D và có liên quan đến môi trường thành
20µm. Mẫu bột sau đó được ép vào khay mẫu bằng nhựa tạo chuyển tiếp giữa biển và lục địa [1]. Phân tích thành
và cho vào máy phân tích. Một đường nhiễu xạ X-ray được phần khoáng vật sét trong khoáng vật thứ sinh rất quan
chạy cho mỗi mẫu với dải góc từ 3o2θ đến 50o2θ. Sử dụng trọng trong tập D, kết quả phân tích XRD và SEM cho thấy
phần mềm EVA được cung cấp bởi Bruker để xác định các khoáng vật sét chủ yếu là kaolinite, illite, hỗn hợp lớp
thành phần các khoáng vật. illite-smectite và chlorite. Smectite chỉ xuất hiện trong
giếng khoan RD-5X và RD-6X. Kết quả phân tích toàn
Mẫu phân tích sét được chạy từ 3o2θ đến 30o2θ. Quá
bộ đá cho thấy tổng hàm lượng sét (illite, illite-smectite,
trình chuẩn bị mẫu phân tích sét gồm nghiền mẫu bằng
smectite, kaolinite và chlorite) nhiều hơn so với kết quả
cối chày cao su, siêu âm, ly tâm, lắng sét nhằm giúp sét
phân tích thành phần sét vì kết quả phân tích toàn bộ đá
lắng định hướng và kích thước < 2µm. Sau đó, tiến hành
ở kích thước > 10µm, phân tích thành phần sét < 2µm.
đo trên thiết bị D8-ADVANCE sẽ thu được 4 đường cong
Tổng hàm lượng sét ở kết quả phân tích toàn bộ đá trung
như sau:
bình 41,4% (5,0 - 78,9%), trong đó 12,7% của mica và/hoặc
- Mẫu để khô tự nhiên; illite (2,8 - 28,9%) và 28,8% của kaolinite và/hoặc chlorite
(2,0 - 68,5%). Kết quả phân tích thành phần sét ở tập D chủ
- Mẫu sau khi bão hòa glycerine để nhận ra các
yếu là kaolinite, ít hơn là illite, illite-smectite và chlorite:
khoáng vật sét trương nở;
chứng tỏ đất đá ở đây hình thành trong môi trường ẩm
- Ngay sau đó đem nung mẫu ở nhiệt độ 300oC trong ướt [3]. Kết quả phân tích thạch học và SEM ở các giếng
60 phút để illite - smectite chuyển về trùng với illite; khoan RD-5X, RD-6X, HSD-4X và HSN-1X có khoáng vật
- Tiếp tục đem nung ở nhiệt độ 550oC trong 1 giờ thứ sinh calcite và siderite [4 - 9], thường thấy ở các môi
30 phút để phá hủy kaolinite. Xác định hàm lượng của trường có ảnh hưởng biển. Bên cạnh đó, kết quả phân tích
khoáng vật sét dựa trên các chỉ số RIR [2]. Chỉ số RIR được cổ sinh địa tầng cho thấy tập D có sinh vật Botryococus và
xác định theo các mẫu chuẩn của khoáng vật sét (Bảng 1). Brownlowia chứng tỏ môi trường nước ngọt và lợ [10, 11].
Nhìn chung, smectite dần biến đổi sang illite trong hỗn
Phân tích kính hiển vi điện tử quét (SEM) là phân tích
hợp lớp illite-smectite do ảnh hưởng bởi nhiệt độ theo độ
mẫu qua các hình ảnh thu nhận được từ kính hiển vi điện
sâu chôn vùi trong tập D. Thành phần khoáng vật sét trong
tử quét để xác định cấu trúc, kiến trúc khoáng vật, không
tập D có thể chia thành 3 loại: (I) illite và hỗn hợp lớp illite-
gian lỗ rỗng, các khoáng vật thứ sinh, khoáng vật sét, thứ

DẦU KHÍ - SỐ 4/2020 15


THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ

Loại I: illite và illite-smectite chủ yếu Phân tích XRD cho thành phần sét

Hình 2. Phân tích thành phần khoáng vật sét loại I

Loại II: kaolinite chủ yếu Phân tích XRD cho thành phần sét

Hình 3. Phân tích thành phần khoáng vật sét loại II

16 DẦU KHÍ - SỐ 4/2020


PETROVIETNAM

Loại III: illite, illite-smectite, kaolinite và chlorite tương đồng Phân tích XRD cho thành phần sét

Hình 4. Phân tích thành phần khoáng vật sét loại III
Bảng 2. Kết quả phân tích thành phần khoáng vật sét
Giếng Độ sâu Thành phần (%) Điều kiện
TT Loại mẫu Phân loại
khoan (m) Kaolinite Chlorite Illite Smectite Illite-smectite cổ khí hậu
1 DD-1X Mẫu vụn 2.900 42,2 28 29,8 0 0 III Chuyển tiếp
2 Mẫu vụn 3.300 - 3.305 31,6 27,8 21,2 0 19,3 II
DD-2X Ẩm ướt
3 Mẫu vụn 3.570 - 3.575 32,5 24,1 20,5 0 22,9 II
4 Mẫu vụn 2.930 - 2.940 58,5 10 24,5 7 0 II
RD-5X Ẩm ướt
5 Mẫu vụn 2.940 - 2.950 50,0 5 20,0 11 14 II
6 Mẫu lõi 3.200 17,5 20,5 27,0 3 32 I
7 Mẫu lõi 3.210 15,5 14 26,0 6 38,5 I
RD-6X Ẩm ướt
8 Mẫu lõi 3.214,8 20,5 8 8,5 25,5 37,5 I
9 Mẫu lõi 3.220 11,5 10 9,5 8 61 I
10 Mẫu lõi 2.967,5 44,9 34,9 20,2 0 0 III
11 Mẫu lõi 3.040 48,8 33,4 17,9 0 0 II
12 Mẫu lõi 3.103,5 43,2 34,1 22,6 0 0 II
13 Mẫu lõi 3.194,5 55,4 20,6 19,0 0 5,1 II
14 Mẫu lõi 3.206,5 45,9 38,2 12,1 0 3,8 II
15 Mẫu lõi 3.239,2 55 25,5 13,6 0 5,9 II
16 Mẫu lõi 3.266 50 21,3 22,5 0 6,2 II
HSD-4X Ẩm ướt
17 Mẫu lõi 3.279 47,4 18,8 26,5 0 7,3 II
18 Mẫu lõi 3.283,5 56 17,8 19,1 0 7,2 II
19 Mẫu lõi 3.292,5 52,3 24,9 16,3 0 6,5 II
20 Mẫu lõi 3.314,5 32,8 34,3 26,4 0 6,6 III
21 Mẫu lõi 3.333 40,1 29,2 19,2 0 11,5 II
22 Mẫu lõi 3.368,5 43,6 22,8 22,3 0 11,4 II
23 Mẫu lõi 3.375,5 41,9 31,0 18,1 0 9 II
24 Mẫu lõi 3.219 68,3 16,2 13,7 0 1,8 II
25 Mẫu lõi 3.317 49,2 22,0 24,8 0 4 II
26 Mẫu lõi 3.385 48,6 19,4 27,5 0 4,5 II
HSN-1X Ẩm ướt
27 Mẫu lõi 3.396 47 21,5 24,0 0 7,5 II
28 Mẫu lõi 3.435 50,2 16,2 28,2 0 5,4 II
29 Mẫu lõi 3.445 49,7 23,0 26,1 0 1,2 II

DẦU KHÍ - SỐ 4/2020 17


THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ

Giếng khoan 15-2/01-HSN-1X, độ sâu 3.210m (a) Giếng khoan 15-2/01-HSD-4X, độ sâu 3.040m (b)

Giếng khoan 15-2/01-HSD-4X, độ sâu 3.040m (c) Giếng khoan 15-2/01-HSD-4X, độ sâu 3.206,5m (d)

Giếng khoan 15-2/01-HSN-1X, độ sâu 3.385m (e) Giếng khoan 15-2/01-HSD-4X, độ sâu 3.375,5m (f)
Hình 5. Hình ảnh các khoáng vật được quan sát dưới kính hiển vi điện tử quét (SEM): Tập hợp các khoáng vật sét kaolinite (Ka) dạng tệp xếp lớp lấp vào lỗ rỗng giữa các hạt, đồng thời tạo
các vi lỗ rỗng giữa các tinh thể kaolinite (a và b). Tập hợp các vảy sét chlorite (Ch) dạng cánh hoa bao phủ trên bề mặt hạt vụn, làm giảm độ thấm của đá (c). Các sợi sét illite (IL) phủ trên các
hạt vụn và bắc cầu qua các họng lỗ rỗng, góp phần làm giảm độ thấm của đá (a và d). Xi măng siderite (e). Xi măng calcite lấp đầy lỗ rỗng của đá (f).

smectite chủ yếu (Hình 2); (II) kaolinite chủ yếu (Hình 3); phân tích thành phần sét các giếng khoan trong tập D có
(III) illite, hỗn hợp lớp illite-smectite, kaolinite và chlorite thể chỉ ra điều kiện cổ khí hậu và môi trường (Bảng 2), như
tương đồng (Hình 4). Các mẫu được phân tích trong tập D kaolinite thường được hình thành trong môi trường thẩm
chủ yếu đều thuộc loại II, giếng RD-6X thuộc loại I với hàm thấu mạnh như mưa nhiều và nước có tính acid.
lượng chủ yếu là illite, illite-smectite và smectite. Kết quả

18 DẦU KHÍ - SỐ 4/2020


PETROVIETNAM

4. Kết luận [5]. VPI, "Petrography report from the 15-2-DD-2X


well", 1997.
Kết quả phân tích thành phần đá và khoáng vật sét
trên 29 mẫu trong tập D của các giếng khoan ở Lô 15-2 [6]. VPI, "Petrography report from the 15-2-RD-5X well",
& 15-2/01 cho thấy điều kiện cổ khí hậu và môi trường 2009.
thuộc kiểu ẩm ướt và chuyển tiếp. Phân tích thành phần [7]. VPI, "Petrography report from the 15-2-RD-6X well",
toàn bộ đá và thành phần sét bằng phương pháp nhiễu xạ 2009.
tia X kết hợp với minh giải hình ảnh từ phân tích kính hiển
[8]. VPI, "Petrography report from the 15-2-HSD-4X
vi điện tử quét giúp cho việc minh giải điều kiện khí hậu,
well", 2010.
cổ địa lý tại khu vực nghiên cứu, đồng thời giúp cho các
nhà địa chất dầu khí đánh giá về môi trường trầm tích và [9]. VPI, "Petrography report from the 15-2-HSN-1X
khả năng chứa chắn của thành hệ. well", 2013.

Tài liệu tham khảo [10]. VPI, "Biography report from the 15-2-HSD-4X
well", 2008.
[1]. Bruce B.Velde, and Alain Meunier, "The origin of
[11]. VPI, "Biography report from the 15-2-HSN-1X
clay minerals in soils and weathered rocks", 2008.
well", 2010.
[2]. F.H.Chung, "Quantitative interpretation of X-ray
[12]. Shouwen Shen, Syed R.Zaidi, Bader A.Mutairi,
diffraction patterns of mixtures I. Matrix-flushing method
Ahmed A.Shehry, Husin Sitepu, Saud A.Hamoud, Fahad
for quantitative multicomponent analysis", Journal of
S.Khaldi, and Fatimah A.Edhaim, "Quantitative XRD bulk
Applied Crystallography, 1974.
and clay mineralogical determination of paleosol section
[3]. D.Robinson, and V.P.Wright, "Ordered illite- of Unayzah and Basal Khuff clastics in Saudi Arabia",
smectite and kaolinite-smectite: pedogenic mineral in a Powder Diffraction, Vol. 27, No. 2, pp. 126 - 130, 2012.
low carboniferous paleosol sequence, South Wales", Clay
[13]. H.Stanjek, and W.Häusler, "Basics of X-ray
Minerals, Vol. 22, No. 1, pp. 109 - 118, 1987.
diffraction", Hyperfine Interactions, Vol. 154, pp. 107 - 119,
[4]. VPI, "Petrography report from the 15-2-DD-1X 2004.
well", 1996.

QUANTITATIVE XRD CLAY MINERALOGICAL DETERMINATION


AND INTERPRETATION OF IMAGES FROM SCANNING ELECTRON
MICROSCOPE TO PREDICT PALEOCLIMATE IN SEQUENCE D
OF BLOCKS 15-2 & 15-2/01, CUU LONG BASIN
Ho Minh Toan, Vo Dang Hien
Vietnam Petroleum Institute
Email: toanhm@vpi.pvn.vn

Summary
The paper presents the results of quantitative XRD analysis performed on 29 samples mainly containing core and cutting samples
of wells in sequence D of blocks 15-2 & 15-2/01. The XRD results indicate that the samples consist mainly of quartz, kali-feldspar and
plagioclase. The cement minerals include calcite, dolomite, siderite and pyrite. Clay minerals are important constituents in sequence D.
The XRD results and interpretation of images from scanning electron microscope (SEM) show that clay minerals in the samples are mainly
of illite, kaolinite, chlorite and mixed layer illite-smectite. The clay mineral associations in these samples of sequence D can be classified
into three types: (I) illite and mixed layer illite-smectite dominated; (II) kaolinite dominated; and (III): illite, mixed layer illite-smectite,
kaolinite and chlorite associated. The change of clay mineral association type with sample depth can indicate the change of paleoclimate
and paleoenvironment.
Key words: Quantitative XRD analysis ; scanning electron microscope (SEM); clay minerals; paleoclimate, Cuu Long basin.
DẦU KHÍ - SỐ 4/2020 19
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ

TẠP CHÍ DẦU KHÍ


Số 4 - 2020, trang 20 - 23
ISSN 2615-9902

ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐỒ THỊ HALL ĐỂ THEO DÕI VÀ DỰ BÁO


HIỆU QUẢ GIẾNG BƠM ÉP NƯỚC
Nguyễn Văn Đô
Viện Dầu khí Việt Nam
Email: donv@vpi.pvn.vn

Tóm tắt
Các mỏ dầu ở Việt Nam và trên thế giới chủ yếu sử dụng phương pháp bơm ép nước nhằm duy trì áp suất vỉa khi áp suất vỉa dưới áp
suất bão hòa. Do vậy, việc theo dõi và dự báo nhanh hiệu quả bơm ép nước rất quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả khai thác dầu. Phương
pháp hiệu quả và đơn giản có thể áp dụng trong theo dõi, dự báo hiệu quả bơm ép nước là đồ thị Hall (được xây dựng từ năm 1963 và
phát triển vào năm 2009). Đồ thị Hall giúp phân tích hiệu quả giếng bơm ép dựa trên đồ thị giữa lưu lượng bơm ép nước với áp suất. Bài
báo phân tích ưu, nhược điểm của phương pháp sử dụng đồ thị Hall và từ đó xây dựng chương trình tự động phân tích hiệu quả 1 giếng
bơm ép nước.
Từ khóa: Đồ thị Hall, bơm ép nước, áp suất, lưu lượng bơm ép, độ nhớt, độ bão hòa.

1. Giới thiệu re: Bán kính vùng ảnh hưởng;

Đồ thị Hall được Howard Hall xây dựng từ năm rw: Bán kính giếng;
1963. Khó khăn trong quá trình phân tích hiệu quả S: Hệ số skin.
của giếng bơm ép là sự thay đổi áp suất và lưu lượng
Đồ thị Hall được tích hợp cả 2 vế với thời gian được thể
bơm ép theo thời gian. Phương pháp đồ thị Hall có
hiện ở công thức sau:
thể khắc phục được khó khăn đó, dựa trên phương
trình Darcy cho dòng chảy xuyên tâm được thể hiện = = … (2)
∫ × ×∫( − )×
ở công thức (1). 141,2
( - ) Tại đó:
qi = … (1)
141,2 Pwf = Pwh - ∆Pf + (ρgxTVD)
Sau đó phương trình được biến đổi thành:
Trong đó: qi: Lưu lượng bơm ép (thùng/ngày);
141,2 +
Kw: Độ thấm xung quanh giếng bơm ép (Md); ( − )× =

h: Chiều dày hiệu dụng (ft);
Pwf: Áp suất đáy giếng (psi); Đây là một phương trình tuyến tính. Một biểu đồ tích lũy
Pe: Áp suất vỉa; giữa khối lượng nước được bơm (Wi) so với áp suất (phía bên
trái) đưa ra được hiểu là đồ thị Hall.
μw: Độ nhớt của nước;
Số liệu được yêu cầu trong đồ thị Hall là áp suất miệng
Bw: Hệ số thể tích của nước (thông thường giả
giếng hàng ngày và lưu lượng bơm. Đó là một đồ thị giữa lưu
định bằng 1);
lượng bơm ép tích lũy với sự giảm áp suất tích lũy trong ngày.
Theo Hall, nếu một giếng bơm ép bị kích thích hoặc có nứt nẻ
thì độ dốc giảm (đường C), ngược lại một giếng bị nhiễm bẩn
Ngày nhận bài: 23/3/2020. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 24/3 - 5/4/2020. thành hệ (skin dương) có độ dốc được tăng lên (đường D), còn
Ngày bài báo được duyệt đăng: 14/4/2020.
bơm ép ổn định và hiệu quả (đường A) (Hình 1 và 2).

20 DẦU KHÍ - SỐ 4/2020


PETROVIETNAM

Đồ thị Hall

A - Bơm ép ổn định D
A
B - Skin âm

C - Có nứt nẻ

Áp suất D - Skin dương chất Hệ số Hall


(psi.ngày/ lượng nước bơm ép C
thùng)

b
a
Gas Fill-UP

Lưu lượng bơm ép tích lũy (thùng) Lưu lượng bơm ép tích lũy (thùng)

Hình 1. Đồ thị Hall


2. Ưu, nhược điểm của phương
Gần giếng khai thác Bơm ép tốt pháp phân tích hiệu quả giếng
đóng, sự suy giảm kích
thước ống khai thác bơm ép bằng đồ thị Hall

Đồ thị Hall có ưu điểm là: (1) Công


Áp suất (103 kPa.ngày)

cụ giám sát hiệu quả giếng và vỉa như:


Bị chặn, xác định được vấn đề trong bơm ép,
làm sạch
xác định vấn đề của hệ thống làm sạch
nước trước khi bơm ép và khả năng
Có nứt nẻ, sự suy giảm
áp suất vỉa, kích thích tương thích với vỉa chứa; (2) Đánh giá
vỉa, tăng kích thước ống
khai thác hiệu quả khả năng xử lý giếng; (3) So
sánh hiệu quả và thời gian sử dụng
Giếng gần nứt nẻ các phương pháp xử lý giếng (như
phương pháp xử lý giếng bằng acid,
phương pháp nứt vỉa và phương pháp
Lưu lượng bơm ép nước tích lũy (nghìn m3) sử dụng dung môi); (4) Xác định chế
Hình 2. Đồ thị Hall độ bơm phù hợp, xác định có nứt nẻ,
biên chắn; (5) Đơn giản dễ sử dụng.
Tuy nhiên, đồ thị Hall cũng có
Nứt nẻ gần giếng, sự gia
tăng nhanh của lưu lượng nhược điểm là cần phải biết chính xác
nước khai thác
số liệu đo cũng như khoảng thời gian
Hệ số bơm ép (thùng/ngày/psi)

tiến hành sửa chữa giếng; sự thay đổi


Áp suất (103 psi.ngày)

trong quá trình khai thác và bơm ép;


số liệu phải đủ dài; không dễ phát
hiện thời gian thực tế bị ảnh hưởng.
Ví dụ giếng 1 cho thấy ảnh hưởng
của nứt nẻ khi tiến hành bơm ép ở
giếng W-3 (Hình 3 và 4). Sau 3 năm
lưu lượng nước khai thác ổn định, sau
đó đột ngột gia tăng lưu lượng khai
Lưu lượng bơm ép nước tích lũy (nghìn thùng) thác nước vào năm 2003 được thể
Hình 3. Đồ thị Hall cho giếng bơm ép W-3 hiện trên đồ thị Hall.

DẦU KHÍ - SỐ 4/2020 21


THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ

Hall plot
Lưu lượng dầu (m3/ngày)
Lưu lượng chất lưu (m3/ngày)
Lưu lượng bơm ép (m3/ngày)

Cum_waterinj

Hình 7. Đồ thị Hall cho 1 giếng bơm ép trên chương trình

Hình 4. Hiện trạng khai thác giếng 1


-6,3

-6,4

-6,5
Áp suất (psi)

Skin
-6,6

-6,7

-6,8

-6,9

-7,0
Thời gian (giờ) 9/2015 1/2016 5/2016 9/2016 1/2017 5/2017 9/2017 1/2018 5/2018

Hình 8. Hệ số skin trên chương trình


Sự suy giảm áp suất
Độ dốc (psi/ngày/thùng)

1/Q (ngày/thùng)

Hình 9. Một phần code của chương trình


Hình 5. Kết quả khớp lịch sử và dự báo cho giếng bơm ép bằng đồ thị Hall

3. Xây dựng chương trình phân tích hiệu quả giếng


bơm ép

Từ công thức thực nghiệm trên, tác giả xây dựng


chương trình tự động phân tích hiệu quả giếng bơm
ép với số liệu đầu vào được thể hiện trong Hình 6. Các
giá trị độ nhớt, độ bão hòa được đưa vào để làm thông
số đầu vào cho tính toán. Kết quả được thể hiện ở Hình
7 và 8.
Hình 7 và 8 cho thấy kết quả giếng được làm sạch nên
hiệu quả bơm ép tốt. Trên cơ sở sơ bộ chương trình ban
đầu cho đồ thị Hall, tác giả sẽ tiếp tục tiến hành việc tối ưu
khớp lịch sử và dự báo hiệu quả của giếng bơm ép bằng
27/12/ 15/7/ 31/01/ 18/8/ 6/3/ 22/9/ 10/4/ 27/10/ phương pháp này.
2014 2015 2016 2016 2017 2017 2018 2018

Hình 6. Số liệu đầu vào

22 DẦU KHÍ - SỐ 4/2020


PETROVIETNAM

4. Kết luận Hall plot method & derivative", IOP Conference Series: Earth
and Environmental Science, International Conference on
Đồ thị Hall cho thấy hiệu quả trong việc đánh giá và
Earth Science, Mineral, and Energy, Yogyakarta, Indonesia,
theo dõi giếng bơm ép. Đây là phương pháp đơn giản và
11 - 12 October, 2018.
là công cụ hữu ích giúp nhà điều hành tham khảo trong
quá trình theo dõi và đánh giá hiệu quả của giếng bơm [2]. Jonah Amedu and Christopher Nwokolo,
ép. Tuy nhiên, để nâng cao hiệu quả trong quá trình theo "Improved well and reservoir production performance in
dõi và đánh giá hiệu quả của giếng bơm ép cần kết hợp waterflood reservoir-revolutionalizing the Hall plot", SPE
sử dụng các đồ thị khác như: VRR, ABC plot hoặc mô hình Nigeria Annual International Conference and Exhibition,
điện dung. Lagos, Nigeria, 5 - 7 August, 2013.

Tác giả đã bước đầu phát triển xây dựng 1 chương [3]. Saud Mohammed Al-Fattah, Mohammed
trình đánh giá riêng cho giếng bơm ép, tạo tiền đề phát Dallag, Rami Ahmed Abdulmohsin, Wael Ateeq Al-Harbi,
triển tổ hợp gồm các phương pháp đánh giá sau này. and Mohammed Ben Issaka, "Intelligent integrated
surveillance tool improves field management practices",
Tài liệu tham khảo International Energy Conference and Exhibition, Amsterdam,
the Netherlands, 11 - 13 April, 2008.
[1]. D.R.Ratnaningsih and I.L.Danny, "Waterflooding
surveillance: Real time injector performance analysis using

APPLICATION OF HALL PLOT METHOD TO MONITOR AND FORECAST


THE EFFICIENCY OF WATER INJECTION
Nguyen Van Do
Vietnam Petroleum Institute
Email: donv@vpi.pvn.vn

Summary
Water injection is the most commonly used method to maintain reservoir pressure when reservoir pressure is under saturated
pressure in most oil fields in Vietnam and in the world. Therefore, monitoring and rapid prediction of the efficiency of water injection are
a very important task to improve oil recovery. An effective and simple method that can be applied to monitor and predict the efficiency
of water injection is the Hall graph. The methods which are presented in this paper are Hall Plot (1963) and Derivative Hall Plot (2009).
Hall proposed a qualitative method to analyse injector well performance based on plot between cumulative drawdown pressure against
cumulative water injected. This paper analyses the advantages and disadvantages of the Hall method, and thereby builds a programme
to analyse the performance of a water injection well.
Key words: Hall plot, water injection, pressure, cumulative water injected, viscosity, saturation.

DẦU KHÍ - SỐ 4/2020 23


THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ

TẠP CHÍ DẦU KHÍ


Số 4 - 2020, trang 24 - 31
ISSN 2615-9902

TỐI ƯU, NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HỆ THỐNG CÔNG NGHỆ
THU GOM, VẬN CHUYỂN DẦU KHÍ TẠI CÁC MỎ CỦA VIETSOVPETRO
Trần Lê Phương, Phạm Thành Vinh, A.G Axmadev, Tống Cảnh Sơn, Châu Nhật Bằng, Nguyễn Hữu Nhân, Đoàn Tiến Lữ
Trần Thị Thanh Huyền, Lê Thị Đoan Trang, Đỗ Dương Phương Thảo, Phan Đức Tuấn
Liên doanh Việt - Nga “Vietsovpetro”
Email: vinhpt.rd@vietsov.com.vn
Tóm tắt
Hệ thống thu gom vận chuyển dầu khí là tổ hợp các thiết bị và hệ thống công nghệ, có chức năng hỗ trợ hoạt động khai thác diễn ra
liên tục, an toàn với độ tin cậy cao. Trong quá trình khai thác, hệ thống thu gom vận chuyển dầu khí tại các mỏ của Liên doanh Việt - Nga
“Vietsovpetro” đã xuất hiện tình trạng vượt quá công suất của các đường ống, gia tăng chênh áp, áp suất ở miệng giếng và thất thoát sản
lượng dầu khi kết nối các công trình khai thác mới hoặc sửa chữa tại đường ống…
Bài báo phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống thu gom, vận chuyển dầu khí, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp tối
ưu vận chuyển dầu khí trên các công trình biển tại các mỏ của Vietsovpetro để gia tăng sản lượng khai thác dầu khí.
Từ khóa: Thu gom vận chuyển dầu khí, đường ống, áp suất miệng giếng, bể Cửu Long.

1. Giới thiệu phẩm đảm bảo kế hoạch sản lượng khai thác khi áp suất
miệng giếng giảm [2].
Các công trình khai thác dầu khí Vietsovpetro đã sử
dụng gồm: giàn nhẹ (BK, RC); giàn cố định trên biển (MSP, 2. Tối ưu hóa vận chuyển sản phẩm ở các mỏ của
RP); giàn công nghệ trung tâm (CTP-2, CTK-3) và trạm rót Vietsovpetro tại bể Cửu Long
dầu không bến (UBN). Các giàn nhẹ có thể thực hiện tách
2.1. Tối ưu hóa vận chuyển sản phẩm ở khu vực Trung
khí 1 bậc trong UPOG (thiết bị tách khí sơ bộ). Theo đó,
tâm Rồng và Nam Rồng - Đồi Mồi
từ các BK hay RC có thể thực hiện vận chuyển sản phẩm
không dùng bơm ở dạng hỗn hợp khí lỏng hay ở dạng Việc vận chuyển sản phẩm RC-DM, RC-4, RC-5/RC-9
dầu bão hòa khí. Các giàn cố định thực hiện tách khí 2 cấp bằng đường ống hiện hữu RC-DM → RC-4 → RC-5 → RP-1
cùng với bơm sản phẩm đã tách khí bằng các máy bơm ly được thực hiện ở dạng dầu bão hòa khí.
tâm. Giàn công nghệ trung tâm tiếp nhận sản phẩm từ các
Trên RC-DM, RC-4, RC-5/RC-9 thực hiện tách khí sơ bộ
MSP và BK để tách khí và tách nước đồng hành. Trạm rót
trong UPOG. Sản phẩm của RC-DM sau khi tách khí sơ bộ
dầu không bến xử lý dầu đến chất lượng thương phẩm và
được đưa đến RC-4, tại đây, cùng với sản phẩm của RC-4 ở
xuất bán dầu.
dạng dầu bão hòa khí được trung chuyển qua RC-5, hỗn
Khi kết nối các công trình khai thác mới, hoặc sửa hợp sản phẩm được vận chuyển đến RP-1. Trên RP-1, tiếp
chữa đường ống… xuất hiện tình trạng vượt quá công nhận sản phẩm của RC-6 ở dạng hỗn hợp khí lỏng. Khí
suất của các đường ống thu gom dầu, dẫn đến gia tăng tách ra sau bình tách cấp một trên RP-1 cũng như sau
chênh áp, áp suất ở miệng giếng và thất thoát sản lượng UPOG của các giàn nhẹ RC-DM, RC-4, RC-5/RC-9 được đưa
dầu [1]. Việc xây dựng các đường ống mới có thể không đến giàn nén DGCP (giàn nén khí mỏ Rồng). Lượng khí
mang lại hiệu quả kinh tế hoặc tốn nhiều thời gian do các vượt quá công suất của DGCP được đưa đến giàn nén khí
điều kiện thời tiết (bão) và tổ chức sản xuất. Vì vậy, cần trung tâm (CCP) [3].
nghiên cứu các phương pháp tối ưu hóa vận chuyển sản
Hình 1 thể hiện sơ đồ vận chuyển dầu và khí của
các BK đang được xem xét. Các thông số làm việc của hệ
thống vận chuyển dầu và khí ở khu vực Nam Rồng - Đồi
Ngày nhận bài: 27/2/2020. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 27/2 - 12/3/2020. Mồi được trình bày trong Bảng 1.
Ngày bài báo được duyệt đăng: 14/4/2020.

24 DẦU KHÍ - SỐ 4/2020


PETROVIETNAM

Đến CCP Bảng 1 cho thấy áp suất trong UPOG


Từ BK-8
trên RC-5 khá cao so với áp suất tại riser vận
Từ CTK -3
chuyển dầu.
Đông Bắc Rồng
RC-1 RC-3 Khi sử dụng sơ đồ vận chuyển dầu và khí
UBN-3
hiện hữu trên RC-DM, RC-4 và RC-5, áp suất
cao trong UPOG được ấn định bởi các áp
9,5km Đông Rồng
UBN-6
PLEM suất cần thiết để thực hiện vận chuyển khí.
8,5km RP-2
5,8km Các tổn thất áp suất lớn trong hệ thống
vận chuyển khí dẫn đến áp lực gia tăng
RP-1
trong UPOG trên RC-5, do tổn thất áp suất
8,5km
Trung tâm Rồng
5,5km cao trong quá trình vận chuyển khí trong
16,8 km
RC-6
đường ống RC-4 → RP-3, do chiều dài lớn,
10km
Nam Trung tâm Rồng
RC-2RP-3 DGCP
đường kính nhỏ và lưu lượng khí cao [4].
4,5km Đường ống dự kiến
RC-9
RC-5 17km Với mục đích giảm áp suất trong hệ
5,5km Đông Nam Rồng thống vận chuyển dầu và khí trên RC-DM,
16km RC-4 và RC-5/RC-9, công nghệ sử dụng van
RC-4 Chú thích
:
Dầu (hỗn hợp khí lỏng)
tiết lưu trên RC-5 đã được nghiên cứu để vận
Nam Rồng
3,5km Thu gom khí chuyển một phần khí đồng hành của RC-5/
RC-DM
Giàn nhẹ RC-9 cùng với dầu bão hòa khí đến RP-1. Việc
Đồi Mồi MSP này sẽ giúp giảm lượng khí vận chuyển, do
đó làm giảm tổn thất áp suất, dẫn đến giảm
Hình 1. Sơ đồ vận chuyển sản phẩm ở khu vực Nam và Trung tâm Rồng
áp suất trong UPOG và áp suất đầu giếng của
các giếng. Mô phỏng máy tính lắp đặt thiết bị
tiết lưu trên RC-5 được thể hiện trong Hình 2.
Mô phỏng sơ bộ quá trình vận chuyển
dầu bằng phần mềm OLGA cho thấy, lưu
lượng dầu khai thác hiện tại có thể giảm tối
đa áp suất trong UPOG và ở miệng giếng
bằng cách đưa khí của RC-5/RC-9 với lưu
lượng 90 nghìn m3/ngày cùng với dầu bão
hòa khí. Các thử nghiệm công nghiệp đã
được thực hiện, lượng khí đưa vào tăng dần
để lựa chọn các thông số tối ưu cho hệ thống
vận chuyển khí và lỏng. Bảng 2 trình bày các
Hình 2. Mô phỏng 3D lắp đặt thiết bị tiết lưu trên RC-5 kết quả thực hiện thử nghiệm.

Bảng 1. Các thông số làm việc của hệ thống vận chuyển dầu và khí
Thông số RC-DM RC-4 RC-5/RC-9
Tách và thu gom khí (nghìn m3/ngày) 220 240 220
Áp suất trong UPOG (atm) 21,2 20,3 22,0
Áp suất tại riser vận chuyển dầu (atm) 18,3 - 21,3 17 - 19,5 10,5 - 14

Bảng 2. Các thông số vận chuyển dầu và khí chính RC-DM → RC-4 → RC-5 → RP-1
Lượng khí của RC-5/RC-9 Áp suất trong UPOG (atm)
đưa vào dầu bão hòa khí (nghìn m3/ngày) RC-DM RC-4 RC-5/RC-9
0 21,2 20,3 22,0
60 20,0 19,2 20,2
80 19,8 19,0 19,0
90 19,0 18,0 17,5

DẦU KHÍ - SỐ 4/2020 25


THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ

Bảng 3. Sự thay đổi sản lượng khai thác do áp dụng công nghệ
Sản lượng khai thác (m3/ngày)
Công nghệ vận chuyển
RC-DM RC-4 RC-5 Tổng
Công nghệ cũ 520 653 1.750 2.923
Công nghệ mới 653 700 1.897 3.250
Thay đổi sản lượng +133 +47 +147 +327

2.000 23 Khi đưa khí với lưu lượng 90 nghìn


Sản lượng chất lỏng
m /ngày thì áp suất trong UPOG trên
3
Áp suất trong UPOG của RC-5 22
1.950 RC-DM giảm từ 21,2atm xuống 19atm,
Sản lượng chất lỏng (m3/ngày)

1.900
21 trên RC-4 - giảm từ 20,3atm xuống
18atm, trên RC-5 - giảm từ 22atm xuống

Áp suất (atm)
20
1.850 17,5atm. Chế độ đưa khí 90 nghìn m3/
19
1.800
ngày đã được quyết định áp dụng. Bảng
18 3 trình bày các số liệu tăng trung bình
1.750
17 sản lượng khai thác sản phẩm trên các
giàn nhẹ do áp suất miệng giếng giảm.
1.700 16
Trước thử nghiệm Trong thời gian thử nghiệm
Sự thay đổi áp suất trong UPOG và
1.650 15
29/6 4/7 9/7 14/7 19/7 24/7 29/7 3/8 sản lượng khai thác trên RC-5/RC-9 trước
Hình 3. Các thông số công nghệ khai thác và vận chuyển sản phẩm của RC-5/RC-9 trước và sau áp dụng công nghệ và sau khi áp dụng công nghệ được thể
hiện trên Hình 3.
ThTC-1
Chế độ vận chuyển này được thực
hiện trong 4 tháng trước khi đưa vào
MSP-6
ThTC-2 MSP-7 vận hành đường ống khí mới RC-5 –
DGCP, cho phép giảm đáng kể tổn thất
ThTC-3
áp suất. Việc tối ưu hóa giúp giảm đáng
kể áp suất trong hệ vận chuyển dầu và
MКS MSP-4 MSP-3
khí trên các RC và sản lượng khai thác
MSP-5 tăng trung bình là 327m3 chất lỏng/
MSP-8 ngày (162 tấn dầu/ngày), tức là tăng
khoảng 11,2%. Hiệu quả kinh tế của việc
tối ưu hóa trong khoảng thời gian áp
BK-15
dụng là 1,2 triệu USD [5].
MSP-10
2.2. Tối ưu hóa thu gom khí trên các
MSP-9 MSP phía Bắc mỏ Bạch Hổ

Khí tách bậc nhất từ các bình tách


cao áp của các MSP phía Bắc (ThTC-1,
MSP-6, MSP-4 và MSP-8) được đưa về
MKS. Khí tách bậc một sau bình tách
MSP-1 MSP-11
BK-7
BK-3 cao áp trên MSP-1, 3, 5, 7, 8, 9, 10 và 11
được đưa đến CCP để nén. Khí tách bậc
hai trên MSP-4 và MSP-9 của mỏ Bạch
CTP-2
Hổ được đưa vào các máy nén trên MSP-
CCP 4 và MSP-9 với công suất 36 nghìn m3/
BK-2
BK-10 BK-1
ngày mỗi máy. Khí nén đến 13atm từ
Hỗn hợp khí lỏng máy nén của MSP-4 được đưa đến MKS,
khí đến CCP Khí đến MKS
khí từ máy nén của MSP-9 được đưa đến
Hình 4. Sơ đồ thu gom khí trước khi tối ưu hóa

26 DẦU KHÍ - SỐ 4/2020


PETROVIETNAM

CCP. Khí tách bậc hai trên MSP-1, MSP-


6, MSP-8 và MSP-10 được đem đốt bỏ ThTC -1
(Hình 4).
ThTC -2 MSP -6
Nhằm tăng sản lượng khai thác MSP -7
và giảm lượng khí tách bậc hai bị đốt
bỏ trên các MSP phía Bắc mỏ Bạch Hổ, ThTC -3
Vietsovpetro đã nghiên cứu và áp dụng
vào thực tế công nghệ giảm áp suất MKS MSP -4 MSP -3
trong bình tách C-1 trên MSP-10 từ ngày
MSP -5
20/5/2017, bằng cách thay đổi các dòng
MSP -8
khí đến MKS và CCP (Hình 5).
Theo cách thay đổi này, việc đốt bỏ
BK-15
khí ở MSP-10 sẽ không thực hiện. Toàn
bộ khí MSP-10 và BK-15 với lưu lượng MSP -10
500 - 650 nghìn m3/ngày sẽ được đưa
MSP -9
đến MKS bằng đường ống khí thấp áp
MSP-10 → MSP-5 → MSP-3 → MSP-4.
Đồng thời trên MKS sẽ nhận khí của
MSP-6 và ThTC-1 với lưu lượng 350 nghìn
m3/ngày. Sản phẩm của MSP-7 và MSP-5
sẽ được vận chuyển ở dạng hỗn hợp khí
MSP -1 MSP -11
lỏng đến MSP-3, tại đây sẽ thực hiện 2 BK -7
BK -3
cấp tách. Khí tách bậc một của 3 giàn cố
định (MSP-7, MSP-5, MSP-3) được đưa
đến CCP bằng đường ống khí MSP-3 →
MSP-5 → CCP. CTP -2
CCP BK -1
Phương án thay đổi các dòng khí BK -2 BK -10
đến MKS và CCP có ưu điểm là không Hỗn hợp khí lỏng
phải đốt bỏ khí trên MSP-10 và MSP-6, Khí đến CCP
giảm áp suất trong bình tách C-1 trên
Khí đến MKS
MSP-10 và một ít trong bình C-1 trên
MSP-9. Tuy nhiên, phương án này làm Hình 5. Sơ đồ thu gom khí sau khi tối ưu hóa
tăng áp suất trong bình tách C-1 trên
MSP-4 từ 7atm lên 13atm, đồng thời
tăng đáng kể áp suất tách trên MSP-7, MSB-10 và BK-15

MSP-5, MSP-9 và MSP-11.


Áp suất trong bình tách cao áp (atm)

Trong trường hợp cần thiết để loại


Sản lượng dầu (tấn/ngày)

bỏ việc đốt khí trên MSP-6 thì sản phẩm Trước thực hiện tối ưu Sau thực hiện tối ưu
của MSP-4 có thể được vận chuyển ở
dạng hỗn hợp khí lỏng đến MSP-8, tại Áp suất cao nhất của bình tách cao áp

đây sẽ thực hiện 2 cấp tách. Sau đó, Áp suất thấp nhất của bình tách cao áp
Sản lượng dầu
khí tách bậc một của MSP-8 và MSP-4
sẽ được đưa đến CCP bằng đường ống
khí MSP-8 → MSP-9 → BK-2 → CCP. Tuy
nhiên, tại thời điểm đó, phương án này
1/5 11/5 21/5 31/5 10/6 20/6 30/6
không được áp dụng do không có việc
đốt bỏ khí trên MSP-6. Hình 6. Sự thay đổi áp suất trong bình tách cao áp và sản lượng khai thác trên MSP-10 và BK-15

DẦU KHÍ - SỐ 4/2020 27


THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ

Các kết quả thử nghiệm của phương


1.900 án này được trình bày trong Hình 6, 7 và
MSP -3, 5, 7, 9, 10 + BK -15 Bảng 4.
1.800 Sản lượng dầu
Các kết quả thử nghiệm công nghệ tối
Sản lượng dầu (tấn/ngày)

ưu hóa các dòng khí của các MSP phía Bắc


1.700 mỏ Bạch Hổ cho thấy, khi giảm áp suất trên
MSP-10, BK-15 và MSP-9 và tăng áp suất
1.600
trên MSP-7, MSP-5 và MSP-3 do sự thay đổi
Trước thực hiện tối ưu Sau thực hiện tối ưu
các dòng khí, thì tổng sản lượng dầu khai
thác của MSP-3, 5, 7, 9, 10 và BK-15 tăng lên
1.500
63 tấn/ngày.

1.400 2.3. Tối ưu hóa vận chuyển sản phẩm của


1/5 11/5 21/5 31/5 10/6 20/6 30/6 BK-14/BT-7, BK-16 và GTC-1

Hình 7. Tổng thay đổi sản lượng của các giàn MSP-3, 5, 7, 9, 10, BK-15 Theo sơ đồ vận chuyển hiện tại, sản
phẩm của các giàn nhẹ GTC-1 và BK-16
CTP-2
B К -2
được vận chuyển đến BK-14 ở dạng hỗn
UBN - 4 hợp khí lỏng. Sau đó, hỗn hợp khí lỏng của
VSP -01 BK-16 và GTC-1 được thực hiện tách khí sơ
Dầu CTK -3
bộ trong UPOG của BK-14 và được đưa về
Khí
BK-9 ở dạng dầu bão hòa khí. Hỗn hợp dầu
Hỗn hợp khí lỏng bão hòa khí đến BK-9 được hòa trộn với
BK -9 BK-14/BT-7
dầu của BK-9 ở dạng hỗn hợp khí lỏng và
sau đó được đưa đến CTK-3 để xử lý.
Dầu bão hòa khí Sản phẩm khai thác trên BK-14 được
BK -16 và GTC -1
vận chuyển đến CTK-3 ở dạng hỗn hợp khí
lỏng bằng đường ống BK-14 → CTK-3. Khí
BK-14 BT -7 tách ra trong UPOG của BK-14 được đưa
Hỗn hợp khí lỏng Hỗn hợp khí lỏng vào đường ống fast track đi qua BK-2 đến
BK-16 GTC -1 CCP.
Sơ đồ vận chuyển sản phẩm của GTC-1,
BK-16 GTC -1
BK-16, BK-14 và BK-9 đến CTK-3 được thể
hiện trong Hình 8.
Dầu
Dầu bão hòa khí Từ cuối tháng 10/2017, áp suất tăng
Hỗn hợp khí lỏng từ từ trên riser ở GTC-1 và BK-16, BK-14 và
Khí đồng thời tăng chênh áp trong đường ống
Hình 8. Sơ đồ vận chuyển sản phẩm của GTC-1, BK-16, BK-14 và BK-9 đến CTK-3 BK-14 – BK-9 (Hình 9 - 11).

Bảng 4. Tóm tắt hiệu quả các biện pháp tối ưu hóa các dòng khí
Áp suất trung bình tại riser
Sản lượng dầu khai thác
đường dầu (trong bình tách Sự thay đổi Sự thay đổi sản lượng
Công trình trung bình (tấn/ngày)
cao áp) (bar) áp suất (bar) dầu khai thác (tấn/ngày)
Trước Sau Trước Sau
MSP-10 và BK-15 14,4 8,8 -5,6 959 1041 +82
MSP-9 13,4 12,4 -1 316 318 +2
MSP-7 11,5 21,1 +9,6 143 132 -11
MSP-5 7,9 19,6 +11,7 115 106 -9
MSP-3 13,6 16,6 +3 119 118 -1
Tổng 1.652 1.715 63

28 DẦU KHÍ - SỐ 4/2020


PETROVIETNAM

Tăng dần chênh áp trong đường


ống là do sự hình thành từ từ các lắng 30 10

đọng của paraffin và các tạp chất cơ 29 Áp suất tại riser GTC -1 910
30
Áp suất của GTC -1 trên BK-14
học trong đường ống, dẫn đến giảm 28
29 Áp suất tại riser GTC -1 89
30 Chênh áp trên đường ống GTC-1-BK-14 10
không gian của đường ống và làm thay 27 Áp suất của GTC -1 trên BK-14 7
28 Áp suất tại riser GTC -1 89

áp (atm)
29

suất (atm)
đổi các thông số công nghệ. 26 Chênh áp trên đường ống GTC-1-BK-14
Áp suất của GTC -1 trên BK-14 6
27
28 78

áp (atm)
Áp(atm)
Công nghệ mới vận chuyển sản 25 Chênh áp trên đường ống GTC-1-BK-14 5
26 67

Chênh
27

áp (atm)
phẩm của BK-14/BT-7, BK-16 và GTC-1

Áp (atm)
24 4

suất
25
26 56

Chênh
đã được nghiên cứu nhằm giảm áp suất 23 3

Áp suất
24
25 45
trên riser của các đường ống. Theo đó,

Chênh
22 2
23
24 34
sản phẩm của GTC-1 ở dạng hỗn hợp 21 1
22
23 23
khí lỏng sẽ không đi vào UPOG của BK- 20 0
14, mà sẽ được hòa trộn với một phần 211/9
22 16/9 1/10 16/10 31/10 15/11 30/11 15/12 12
Thời gian
sản phẩm của BK-14. Sau đó hỗn hợp 20
21 01
1/9 16/9 1/10 16/10 31/10 15/11 30/11 15/12
được vận chuyển đến CTK-3 ở dạng hỗn Thời
20 Hình 9. Các thông số vận chuyển củagian
đường ống GTC-1 → BK-14 0
hợp khí lỏng bằng đường ống BK-14 → 1/9
27 16/9 1/10 16/10 31/10 15/11 30/11 15/12 10
Thời gian
Áp suất tại riser BK-16
CTK-3. Hỗn hợp sản phẩm của giàn nhẹ Áp suất của BK -16 trên BK-14 9
26
27 10
BK-16 và một phần sản phẩm của BK-14 Chênh
Áp suấtáptạitrên
riserđường
BK-16 ống BK-16 -BK-14 8
được tách khí sơ bộ trong UPOG của BK- 27 Áp suất của BK -16 trên BK-14 910
25
26 7
Áp suấtáp
tạitrên
riserđường
BK-16 ống BK-16 -BK-14

áp (atm)
Chênh 89
suất (atm)

14, sau đó được đi qua BK-9 đến CTK-3 Áp suất của BK -16 trên BK-14
26 6
24
25
ở dạng dầu bão hòa khí. Sơ đồ mới vận Chênh áp trên đường ống BK-16 -BK-14 78

áp (atm)
5
(atm)

Chênh
chuyển sản phẩm được trình bày trong 25
23 67
24
suấtÁp

áp (atm)
Hình 12.
Áp(atm)

56

ChênhChênh
24
22 3
23
Sản lượng khai thác dầu và áp suất 45
Áp suất

2
trên các riser vận chuyển sản phẩm của 21
23
22 3
14
BK-14, BK-16 và GTC-1 trước và sau khi 2
20
22
21 03
áp dụng công nghệ mới xử lý và vận 1/9 16 /9 1/10 16/10 31/10 15/11 30/11 15/12 1
Thời gian 2
chuyển được trình bày trong Hình 13 - 21
20 0
15 và Bảng 5. 1/9 16 /9 1/10 16/10 31/10 15/11 30/11 15/12 1
20 Thời gian 0
Sử dụng chế độ mới vận chuyển 241/9 16 /9 1/10 16/10 31/10 15/11 30/11 15/12 10
sản phẩm của GTC-1 và BT-7 ở dạng 23 Hình 10. Áp
Các thông số vận
suất tại BK-Thời
riserchuyển của gian
14 đường ống BK-16 → BK-14 9
24 Áp suất của BK-14 trên BK-9 10
hỗn hợp khí lỏng đến CTK-3 theo 8
22
đường ống BK-14 → CTK-3 và sản phẩm 23
Chênh
Áp suấtáptạitrên BK- 14ống BK-14 -BK-9
riserđường 97
24 10
(atm)áp (atm)
suất (atm)

21 Áp suất của BK-14 trên BK-9 86


của BK-16 và BK-14 ở dạng dầu bão hòa Áp suấtáp
tạitrên
riserđường
BK- 14ống BK-14 -BK-9 9
22
23 Chênh
khí theo đường ống BK-14 → BK-9 → 20 Áp suất của BK-14 trên BK-9 75
8
Chênh
(atm)

CTK-3 đã làm giảm áp suất tại riser của 21


22 Chênh áp trên đường ống BK-14 -BK-9 64
suất Áp

19 7
áp
áp (atm)

GTC-1 xuống 4,5atm, tại riser của BK-16


Áp(atm)

20
21 53
ChênhChênh

6
xuống 1,8atm, tại riser của BK-16 xuống 18
42
Áp suất

19
20 5
2,3atm và tăng tổng sản lượng dầu khai 17 31
thác của các BK này lên 84 tấn/ngày. 18
19 4
16 20
3
3. Kết luận 171/9
18 16/9 1/10 16/10 31/10 15/11 30/11 15/12
1
Thời gian 2
16
17 0
Các giải pháp tối ưu hóa thu gom, 1/9 16/9 1/10 16/10 31/10 15/11 30/11 15/12 1
vận chuyển dầu và khí trên các mỏ của Thời gian
16 0
Vietsovpetro đã làm tăng sản lượng dầu 1/9 16/9 1/10 16/10 31/10 15/11 30/11 15/12
Thời gian
khai thác thông qua việc giảm áp suất
miệng giếng. Các công nghệ đã nghiên
Hình 11. Các thông số vận chuyển của đường ống BK-14 → BK-9

DẦU KHÍ - SỐ 4/2020 29


Áp
15,0 300

Lưu lượng khai


Áp suất trên riser BK-14 đi BK-9
12,5 Áp suất trên riser BK- -3
250
Lưu lượng dầu khai thác ở BK-14
10,0 200
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ 1/2 11/2 21/2 3/3 13/3 23/3 2/4 12/4 22/4

27,5 800

Lưu lượng dầu khai thác (tấn/ngày)


Bảng 5. Tóm tắt hiệu quả áp dụng công nghệ mới Công nghệ vận
25,0 chuyển mới 750
Áp suất trung bình tại riser
Sản lượng dầu khai thác
đường dầu (tronh bình tách Sự thay đổi áp 22,5 trung bình (tấn/ngày) Sự thay đổi sản700
lượng
Công trình

Áp suất (atm)
cao áp) (bar) suất (bar) Áp suất trên riser BK -16 dầu khai thác (tấn/ngày)
Trước Sau 20,0 TrướcLưu lượng dầu khai Sau
thác (tấn/ngày) 650
19,9 20,0 0,1
BK-14/BT-7 17,5 306,3 309,1 2,8 600
20,5 18,2 -2,3
BK-16 24,8 23,0 -1,8 15,0 589,0 630,0 41,0 550
GTC-1 26,5 22,0 -4,5 201,0 244,0 43,0
12,5 500
Tổng 84,0
1/2 11/2 21/2 3/3 13/3 23/3 2/4 12/4 22/4

CTP-2
30,0 450

Lưu lượng dầu khai thác (tấn/ngày)


Công nghệ vận
UBN-4 chuyển mới
VSP-01 27,5 400
Dầu CTK-3

Áp suất (atm)
25,0 350
Khí
Hỗn hợp khí lỏng 22,5 Áp suất tại riser GTC -1 300
BK-9 GTC-1 và BT-7 Sản lượng dầu khai thác của GTC-1
20,0 250

Dầu 17,5 200


Dầu bão hòa khí
BK-16 và BK-14 Dầu bão hòa khí
15,0 150
Hỗn hợp khí lỏng 1/2 11/2 21/2 3/3 13/3 23/3 2/4 12/4 22/4
BK-14 BT-7 Khí
Hỗn hợp khí Hình 15. Áp suất và sản lượng khai thác trên GTC-1
lỏng BK-16 Hỗn hợp khí lỏng
GTC -1 cứu được áp dụng trên các mỏ của Vietsovpetro và đem
GTC-1 lại hiệu quả kinh tế cao từ lượng dầu khai thác thêm.
BK-16

Hình 12. Sơ đồ vận chuyển mới Tài liệu tham khảo

25,0 500 [1]. Нгуен Тхук Кханг, Тонг Кань Шон, А.Г.Ахмадеев, Ле
(tấn/ngày)

25,0 Công nghệ vận


500 Динь Хое, и Ю.Д.Макаров, «Опыт пуска и эксплуатации
(tấn/ngày)

22,5 chuyển mới 450


Công nghệ vận
22,5 chuyển mới 450
трубопроводов с низкой производительностью,
(atm)

20,0 400 перекачивающих высокопарафинистые нефти»,


dầudầu
(atm)

20,0 400
17,5 350 Матер, конференции «СП «Вьетсовпетро» - 30 лет
Áp suất

thácthác

17,5 350 создания и развития», Вунг Тау, 2011, c. 86 - 94.


Áp suất

15,0 300
khaikhai

15,0 Áp suất trên riser BK-14 đi BK-9 300 [2]. А.Г.Ахмадеев, Тонг Кань Шон, и
lượng

12,5 Áp suất trên riser BK- -3


250
Áp suất trên riser BK-14 đi BK-9
С.А.Иванов, «Комплексный подход к обеспечению
lượng

12,5 Lưu lượng dầu khai thác ở BK-14


Áp suất trên riser BK- -3
250
10,0 200
LưuLưu

1/2 11/2
Lưu21/2
lượng dầu3/3 13/3
2/4 12/4 22/4
khai thác ở BK-1423/3 транспортировки высокопарафинистых нефтей
10,0 200
1/2 11/2 21/2 3/3 13/3 23/3 2/4 12/4 22/4 шельфовых месторождений», Нефтяное хозяйство,
Hình 13. Áp suất và sản lượng khai thác trên BK-14
c. 100 - 103, 2015.
27,5 800
(tấn/ngày)

Công nghệ vận


27,5 800 [3]. Ты Тхань Нгиа, Е.В.Крупенко, А.Н.Иванов,
(tấn/ngày)

25,0 chuyển mới 750


Công nghệ vận
25,0 chuyển mới 750 Е.Н.Грищенко, и А.Г.Ахмадеев, «Оптимизация добычи
22,5 700
и сбора мультифазной продукции нефтяных скважин
(atm)

thácthác

22,5 Áp suất trên riser BK -16 700


(atm)

20,0 650 на шельфовых месторождениях» (на примере


khaikhai

Lưu lượng
trêndầu
riserkhai
BK thác
-16 (tấn/ngày)
Áp suất

Áp suất
20,0 Lưu lượng dầu khai thác (tấn/ngày) 650 месторождений СП «Вьетсовпетро»), Тезисы докладов
Áp suất

17,5 600
dầudầu

17,5 600 научной конференции по 35-летнему юбилею создания


lượng

15,0 550
СП «Вьетсовпетро», Вунг Тау, 2016, с. 25.
lượng

15,0 550
LưuLưu

12,5 500
1/2 11/2 21/2 3/3 13/3 23/3 2/4 12/4 22/4 [4]. Нгуен Тхук Кханг, Тонг Кань Шон,
12,5 500
1/2 11/2 21/2 3/3 13/3 23/3 2/4 12/4 22/4 А.Г.Ахмадеев, и Ле Динь Хое, «Безопасный транспорт
Hình 14. Áp suất và sản lượng khai thác trên BK-16 высокопарафинистых нефтей морских месторождений
30,0 450
(tấn/ngày)

30,0 Công nghệ vận 450


(tấn/ngày)

27,5 chuyển mới 400


30 DẦU KHÍ - SỐ 4/2020 Công nghệ vận
27,5 chuyển mới 400
(atm)

25,0 350
cthác
)

25,0 350
PETROVIETNAM

в условиях низкой производительности», Материалов Хан, Ле Хыу Тоан, Нгуен Хоай Ву, и А.И.Михайлов,
10-го Петербургского Международного форума ТЭК - «Оптимизация безнасосного транспорта продукции
Санкт-Петербург, 2010, c. 154 - 157. скважин в условиях морской нефтедобычи», Нефтяное
хозяйство, 11, c. 140 - 142, 2017.
[5]. А.Г.Ахмадеев, Фам Тхань Винь, Буй Чонг

OPTIMISATION AND IMPROVEMENT OF THE OPERATIONAL EFFICIENCY


OF OIL AND GAS COLLECTION AND TRANSPORT SYSTEM AT
VIETSOVPETRO’S FIELDS
Tran Le Phuong, Pham Thanh Vinh, A.G Axmadev, Tong Canh Son, Chau Nhat Bang, Nguyen Huu Nhan, Doan Tien Lu
Tran Thi Thanh Huyen, Le Thi Doan Trang, Do Duong Phuong Thao, Phan Duc Tuan
Vietsovpetro
Email: vinhpt.rd@vietsov.com.vn

Summary
Oil and gas collection and transportation system is a complex of equipment and technological system which enables production
activities to be conducted continuously and safely with a high reliability. During the production process, the oil and gas collection and
transportation system at Vietsovpetro’s oil fields has seen insufficient pipeline capacity, increased differential pressure, high wellhead
pressure, and oil production losses when connecting with new production facilities or repairing the pipelines.
The article analyses the factors affecting the operation of the oil and gas collection and transportation system, based on which
proposing technological solution for optimisation of oil and gas transportation on offshore installations at Vietsovpetro’s oild fields to
increase production output.
Key words: Oil and gas collection and transportation, pipeline, wellhead pressure, Cuu Long basin.

DẦU KHÍ - SỐ 4/2020 31


HÓA - CHẾ BIẾN DẦU KHÍ

TẠP CHÍ DẦU KHÍ


Số 4 - 2020, trang 32 - 39
ISSN 2615-9902

NHỰA SINH HỌC VÀ KHẢ NĂNG TRIỂN KHAI TẠI VIỆT NAM
Lê Dương Hải1, Nguyễn Hữu Lương1, Huỳnh Minh Thuận1, Nguyễn Hoàng Anh2
1
Viện Dầu khí Việt Nam
2
Công ty CP Sản xuất Nhựa Phú Mỹ
Email: luongnh.pvpro@vpi.pvn.vn

Tóm tắt
Ô nhiễm môi trường do sử dụng vật liệu nhựa, đặc biệt là sản phẩm nhựa sử dụng một lần và tình trạng nóng lên toàn cầu do phát
thải CO2 đã thúc đẩy sự phát triển của ngành sản xuất nhựa sinh học. Bài báo giới thiệu các thông tin tổng quan về phạm vi ứng dụng,
nguyên liệu, quy trình sản xuất, tình hình thương mại hóa và xu hướng phát triển công nghệ của một số loại nhựa sinh học, thị trường
nhựa sinh học của thế giới, khu vực và tiềm năng phát triển tại Việt Nam. Trên cơ sở đó, phân tích và đánh giá một số xu hướng sử dụng
và khả năng triển khai sản xuất nhựa sinh học.
Từ khóa: Nhựa sinh học, phân hủy sinh học, sinh khối.

1. Giới thiệu 1.2. Khả năng phân hủy sinh học


1.1. Định nghĩa và phân loại Khả năng phân hủy sinh học là sự phân hủy của nhựa
do tác động của vi sinh vật (như vi khuẩn, nấm, tảo) thành
Hiện nay, chưa có một định nghĩa thống nhất
carbon dioxide (và/hoặc methane), nước, muối khoáng và
về nhựa sinh học (bioplastic). Khái niệm bioplastic là
sinh khối [4]. Cơ chế phân hủy sinh học của nhựa sinh học
nhựa có nguồn gốc sinh học (bio-based) và/hoặc có
được trình bày trong Hình 2.
khả năng phân hủy sinh học (biodegradable) được
chấp nhận rộng rãi nhất [1 - 4]. Có 3 nhóm bioplastic Tùy thuộc vào bản chất, thành phần nhựa sinh học và
được phân loại dựa vào đặc tính biobased hay điều kiện môi trường, thời gian phân hủy có thể thay đổi
biodegradable như mô tả ở Hình 1, gồm: trong một khoảng rộng, ví dụ: PLA: 28 - 98 ngày, PHA và PHB:
18 - 300 ngày, PBS: 28 - 170 ngày… Theo tiêu chuẩn châu Âu,
- Nhóm 1 (Bio-based): Bioplastic có nguồn gốc
vật liệu được xem là phân hủy sinh học nếu có khả năng tự
sinh học nhưng không có tính phân hủy sinh học. Các
phân hủy ít nhất 90% trong vòng 6 tháng. Một số thông tin cơ
loại nhựa này như: Bio-PE, Bio-PP, Bio-PET có tính chất
bản như phạm vi ứng dụng, nguyên liệu, quy trình sản xuất,
hoàn toàn giống với nhựa truyền thống (có nguồn gốc
tình hình thương mại hóa và xu hướng phát triển công nghệ
hóa thạch) là PE, PP, PET.
- Nhóm 2 (Bio-based và Biodegradable): Bioplastic
vừa có tính tự phân hủy sinh học vừa có nguồn gốc sinh
học như PLA (Polylactic acid), Polyhydroxyalkanoates
(PHA), TPS (Thermoplastic starch).
- Nhóm 3 (Biodegradable): Bioplastic chỉ
có tính phân hủy sinh học (nhưng có nguồn gốc
nguyên liệu hóa thạch) như: PBAT (Polybutylene
adipate terephthalate), PCL (Polycaprolactone),
PBS (Polybutylene succinate) và PEF (Polyethylene
furanoate).

Ngày nhận bài: 16/3/2020. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 16/3 - 11/4/2020.
Ngày bài báo được duyệt đăng: 14/4/2020. Hình 1. Phân loại nhựa sinh học. Nguồn: Trinsenco, 2019

32 DẦU KHÍ - SỐ 4/2020


PETROVIETNAM

của một số loại nhựa sinh học chính thuộc nhóm 2 và 3 men dưới tác dụng của vi sinh hoặc quá trình cơ lý để tạo
được trình bày ở Bảng 1 [15 - 27]. thành bioplastic thuộc nhóm 2.

1.3. Nguyên liệu sinh học - Ethylene được sản xuất từ ethanol sinh học. Từ
ethylene sẽ tổng hợp trực tiếp hoặc gián tiếp thành
Nguồn nguyên liệu sinh học (bio-based) thông dụng bioplastic nhóm 1.
gồm 2 loại chính sau:
Nguồn nguyên liệu sản xuất bioplastic nhóm 3
- Tinh bột, đường... được sử dụng trong quá trình lên thường sử dụng là các alcohol như 1,4-butanediol;

Bảng 1. Phạm vi ứng dụng, nguyên liệu, quy trình sản xuất, tình hình thương mại hóa và xu hướng phát triển công nghệ của một số loại nhựa sinh học chính thuộc nhóm 2 và 3

Phân Thương mại Xu hướng


Bioplastic Ứng dụng Nguyên liệu Quy trình công nghệ
nhóm hóa phát triển
Hai phương pháp chính là
- Vật liệu nhựa in 3D Các công ty đã Mặc dù giá cao và vẫn
Monomer (lactic acid và ngưng tụ và polymer hóa
là chủ yếu, bên cạnh thương mại hóa còn một số tính chất
lactide) từ quá trình chế trong đó quy trình
film, khối ép đùn; sản phẩm như: cần cải thiện nhưng
PLA 2 biến tinh bột ngô, sắn, polymer hóa (mở vòng
- Tiêu thụ lớn thứ 2 Dow, hiện nay rất nhiều
mía… trong đó ngô polymer dưới sự có mặt
trong nhóm KANAZAWA doanh nghiệp tham gia
được dùng nhiều nhất. của xúc tác kim loại) được
bioplastic. INST... sản xuất PLA.
áp dụng rộng rãi hơn.
Sử dụng như một Tinh bột được biến tính
Bẻ gãy cấu trúc tinh thể Phối trộn TPS với nhựa
loại nhựa nhiệt dẻo. dưới tác dụng của nhiệt
(granule) của tinh bột ở khác gồm cả bioplastic
Ứng dụng phù hợp và chất hóa dẻo (nước Thiết bị sản xuất
điều kiện hàm lượng nước (có tính phân cực); dự
TPS 3 là dùng làm film (ít) và có bổ sung chất dễ dàng được
thấp, nhiệt độ cao và có báo khó tiêu thụ do
hoặc bao bì đóng hóa dẻo (10 - 50%, gồm chế tạo.
chất hóa dẻo trong thiết nhược điểm về tính
gói chứa sản phẩm glycerol, sorbitol, glycols,
bị đùn có bánh răng. chất vật lý.
khô. maltodextrin, và urea).
- Tốt vì thể hiện được cả
Biopol được sản hai yếu tố tự phân hủy
Làm bao bì đóng xuất bởi ICI và và nguồn gốc sinh học;
Polyester được hình thành
gói đựng thực thương mại hóa - Dự đoán tăng trưởng
Có nguồn gốc tự nhiên, trên cấu trúc cell dưới
phẩm...; vật tư y tế; bởi Monsato và 20% mỗi năm;
PHA 2 bao gồm: đường, dạng granule và sau đó
màng nông nghiệp sau này có - Bổ sung các
glucose và dầu thực vật. phá vỡ cấu trúc để tạo
và cả công nghiệp Metabolix và rất copolymer... để cải
homo.
ô tô. nhiều công ty thiện tính chất;
khác. - Tổng hợp từ CO2 và
hydro.
Ester trực tiếp succinic
Bionolle (Showa
Sử dụng như nhựa acid với 1,4-butanediol
1,4-butanediol (hóa Denko), GsPLA Phát triển nguồn
PP, chủ yếu được sử được áp dụng phổ biến
PBS 3 dầu) và succinic acid or BioPBS™ nguyên liệu trên cơ sở
dụng làm vật liệu hơn so với trans-
(sinh học). (Mitsubishi bio-based.
bao bì, vật tư y tế. esterification process (từ
Chemical).
succinate diesters).
Sử dụng ở hầu hết Tổng hợp từ polymer của
1,4-butanediol, adipic
các ứng dụng 1,4-butanediol và adipic
acid, dimethyl
PBAT 3 nhưng chủ yếu làm acid và polymer của BASF econex...
terephthalate (DMT) và
màng chống vi sinh, dimethyl terephthalate
1,4-butanediol.
thay thế LDPE. (DMT) với 1,4-butanediol.
Làm phụ gia cải
thiện tính chất Mở vòng caprolactone
Caprolactone được sản
nhựa, bao gồm cả hoặc ngưng tụ Thay thế/cải thiện tính
PCL 3 xuất từ cyclohexanone
bioplastic; sản xuất hydroxycarboxylic acid: chất PU.
và peracetic acid.
PU đặc biệt; vật tư 6-hydroxyhexanoic acid.
ngành y tế.
Ethylene glycol và
FDCA (đồng phân của Đang phát triển,
Được dự kiến là vật liệu
polyethylene Polycondensation (đồng sẽ thương mại
PEF 3 Thay thế PET rất tốt. thay thế PET trong
terephthalate (PET), trùng hợp). hóa vào năm
tương lai.
polyethylene 2023.
naphthalate (PEN)).

DẦU KHÍ - SỐ 4/2020 33


HÓA - CHẾ BIẾN DẦU KHÍ

Vi sinh vật

Phân hủy vi sinh yếu khí Sinh khối

CO2 + H2O CO2 + CH4

Phân hủy vi sinh kỵ khí

Vật liêu hữu cơ (mạch polymer)


Hình 2. Cơ chế phân hủy sinh học của nhựa sinh học. Nguồn: Trinsenco, 2019

1,3-propanediol được tổng hợp từ các hóa chất có nguồn chính sách cấm sử dụng đồ nhựa sử dụng một lần ở một
gốc hóa thạch. số tỉnh thành lớn như: Thượng Hải, Hải Nam... Nhật Bản
yêu cầu bắt buộc tái chế 100% nhựa nguyên sinh từ năm
Bioplastic có thể được sử dụng đơn lẻ hoặc sử dụng
2035 và thúc đẩy sử dụng nhựa sinh học, đồng thời bắt
như copolymer với các loại nhựa khác. TPS là sản phẩm
buộc nhà bán lẻ phải tính phí cho bao bì nhựa từ tháng
thường dùng để phối trộn với các loại nhựa khác. Tương
7/2020. Thái Lan có chính sách giảm thuế cho nhà bán lẻ
tự quá trình sản xuất nhựa thông thường, trước khi đến
và thức ăn nhanh khi dùng bao bì nhựa sinh học.
thị trường, bioplastic được bổ sung một số phụ gia, hóa
phẩm khác để cải thiện và tăng cường tính năng của Mặc dù có nhiều thuận lợi trong việc ưu tiên sử dụng
nhựa. Tuy nhiên, yêu cầu về loại phụ gia, hóa phẩm có nhưng thị trường nhựa sinh học vẫn gặp một số khó khăn
khác nhau và thông thường lượng sử dụng sẽ nhiều hơn như:
so với nhựa truyền thống [5].
- Sự chậm trễ trong việc triển khai các chính sách bắt
2. Thị trường và chính sách buộc về nhựa sinh học ở châu Âu;

2.1. Thị trường thế giới và khu vực - Nhu cầu hạn chế ở một số thị trường quan trọng
như tại Mỹ;
Với sự ô nhiễm môi trường do vật liệu nhựa, đặc biệt
- Nhu cầu về loại nhựa sinh học cụ thể có thể thay
là sản phẩm nhựa sử dụng một lần và sự nóng lên toàn
đổi. Ví dụ kế hoạch gia tăng công suất nhựa bio-PET đã
cầu do phát thải CO2 đã thúc đẩy sự phát triển của ngành
không thể thực hiện được do sự dịch chuyển nhu cầu
sản xuất nhựa sinh học. Nhiều tập đoàn lớn trong lĩnh vực
sang sử dụng nhựa sinh học mới là PEF sẽ thương mại hóa
sản xuất nước giải khát, thực phẩm, ô tô, viễn thông, chuỗi
từ năm 2023, có khả năng phân hủy sinh học và có tính
siêu thị đã đi tiên phong trong việc sử dụng nhựa sinh
chất tương tự PET;
học. PepsiCo dự kiến giảm 35% nhựa nguyên sinh và dành
khoảng ngân sách 1 tỷ USD cho tìm kiếm nguồn nguyên - Chi phí sản xuất các loại nhựa sinh học nhìn
liệu thay thế. Chuỗi cửa hàng tiện lợi Seven-Eleven đã chung cao hơn các loại nhựa truyền thống, vì vậy, khả
sử dụng màng nhựa sinh học sản xuất từ gạo, dự kiến năng phát triển và cạnh tranh trên thị trường không cao
khoảng 2,2 tỷ túi. nếu không có các chính sách ưu tiên từ chính phủ của
các quốc gia.
Một số quốc gia, khu vực đã và sẽ cấm việc sử dụng
nhựa chỉ sử dụng một lần và khuyến khích việc sử dụng Những khó khăn trên bắt nguồn chính từ chi phí sản
nhựa sinh học, tạo động lực cho sự phát triển ngành này, xuất cao so với nhựa nguyên sinh (khoảng 20 - 100%)
đặc biệt là tại châu Âu, Trung Quốc, Thái Lan và Brasil. và sự thiếu hụt cơ sở hạ tầng cho việc tái chế và xử lý
Trung Quốc là nước sản xuất nhựa sinh học lớn nhất trên nhựa sinh học. Do đó, việc phát triển thị trường nhựa
thế giới và việc tăng nhanh khả năng sản xuất này do sinh học cũng gặp nhiều khó khăn. Một số công ty nhựa

34 DẦU KHÍ - SỐ 4/2020


PETROVIETNAM

sinh học đã ghi nhận thua lỗ hoặc


thậm chí đóng cửa trong vài năm qua.
Chính phủ một số nước cũng đã hạ
thấp các mục tiêu đầy tham vọng cho
ngành. Chính quyền quận Nanle của
Nghìn tấn

tỉnh Hải Nam (Trung Quốc) đã thay đổi


kế hoạch tăng công suất PLA (được sản
xuất tại quận từ năm 2014). Tuy nhiên,
với sự quan tâm về môi trường ngày
càng tăng và sự phát triển công nghệ,
sản xuất nhựa sinh học vẫn là ngành
công nghiệp được dự kiến phát triển
mạnh trong tương lai [6 - 8]. Công suất
sản xuất nhựa sinh học trên thế giới và
Hình 3. Công suất nhựa sinh học trên thế giới. Nguồn: European Bioplastics, nova-Institute, 2019 tỷ trọng các loại nhựa được sử dụng
thể hiện ở Hình 3 [9, 10].
Hình 3 cho thấy dự kiến tốc độ tăng
trưởng nguồn cung trung bình của
nhựa sinh học khoảng 3%, bằng với tốc
Tổng 2,11 độ tăng trưởng trung bình của ngành
triệu tấn nhựa [11]. Năm 2018, với lượng sản xuất
2 triệu tấn trên tổng lượng nhựa sản
xuất thế giới khoảng 360 triệu tấn cho
thấy nhựa sinh học chiếm chưa đến 1%,
đây là tỷ lệ rất thấp. Hình 4 trình bày tỷ
lệ sản lượng các loại nhựa sinh học trên
thế giới năm 2019.
Hình 4. Sản lượng sản xuất các loại nhựa sinh học trên thế giới năm 2019.
Từ Hình 4, có thể thấy nhựa có khả
Nguồn: European Bioplastics, nova-Institute, 2019
năng phân hủy sinh học chiếm tỷ trọng
cao trong tổng các loại nhựa sinh học.
Theo đó, PLA (nhóm 2) và PBAT (nhóm
3) được sử dụng nhiều nhất (khoảng
13,5% mỗi loại) nhưng biobased như
PE, PET, PA, PTT vẫn chiếm tỷ trọng
đáng kể (khoảng 10% mỗi loại).
Nghìn tấn

Khi phân loại theo lĩnh vực sử dụng


thì nhựa sinh học dùng làm bao bì
(mềm và cứng) chiếm tỷ trọng cao nhất,
tiếp đến là vải. Đáng chú ý trong lĩnh
vực bao bì, ngoài nhựa truyền thống
nhưng có nguồn gốc sinh học như
Hàng tiêu
Xây dựng
Loại khác

bio-PET, bio-PE, bio-PA thì PBAT và PLA


Sơn phủ

Dệt may
Điện và

nghiệp
điện tử

Ô tô và
vận tải

Bao bì

Bao bì
Nông

dùng

mềm
cứng

chiếm tỷ trọng tương đối lớn (tuy thấp


hơn nhóm bio-PET, bio-PE, bioPA). Hình
5 trình bày tỷ lệ sản lượng các loại nhựa
sinh học trên thế giới năm 2019 khi
Hình 5. Sản lượng sản xuất các loại nhựa sinh học trên thế giới năm 2019 phân theo ứng dụng. phân theo ứng dụng của nhựa.
Nguồn: European Bioplastics, nova-Institute, 2019

DẦU KHÍ - SỐ 4/2020 35


HÓA - CHẾ BIẾN DẦU KHÍ

2.2. Thị trường Việt Nam 3. Xu hướng sử dụng và tiềm năng áp dụng tại Việt Nam

Tại thị trường Việt Nam, nhu cầu tiêu thụ nhựa sinh 3.1. Xu hướng
học hoặc bán sinh học (nhựa truyền thống có pha trộn
Trong 3 nhóm bioplastic (Bio-based; Bio-based và
với nhựa sinh học có khả năng phân hủy sinh học nhưng
Biodegradable; Biodegradable), nhóm 2 sẽ được ưu tiên
không phân hủy hoàn toàn và phân hủy chậm hơn nhựa
phát triển do vừa phân hủy sinh học vừa có nguồn gốc
sinh học nhóm 2 như PLA) chủ yếu từ các doanh nghiệp
sinh học. Kết quả nghiên cứu sơ bộ về thị trường cho thấy
với mong muốn thể hiện trách nhiệm với xã hội qua việc
PLA thuộc nhóm 2 được sử dụng nhiều nhất trong các
sử dụng sản phẩm thân thiện môi trường. Các công ty sản
loại bioplastic. PLA sẽ tiếp tục được khuyến khích trong
xuất nước giải khát như Coca-Cola, PepsiCo đã sử dụng
tương lai. Điểm chính cần cải thiện của loại nhựa này là
sản phẩm chai nhựa bio-PET và hệ thống siêu thị đã sử
giảm chi phí sản xuất và nghiên cứu khả năng phối trộn
dụng túi nhựa có khả năng phân hủy sinh học.
với sản phẩm khác để cải thiện tính năng của nhựa. Trong
Về nguồn cung cấp nguyên liệu để sản xuất sản phẩm nhóm 3, PBAT là loại nhựa chiếm tỷ trọng cao nhất và cao
nhựa sinh học, ngoại trừ tinh bột biến tính được sản xuất thứ nhì, chỉ sau PLA. Với đặc tính kỹ thuật tương tự LDPE,
trong nước, các nguồn nguyên liệu khác đều nhập khẩu. PBAT dự kiến vẫn là loại nhựa sinh học chiếm tỷ trọng cao
Việt Nam đã có một số công ty sản xuất sản phẩm cuối từ và được khuyến khích sử dụng. Nhóm 1 là các loại nhựa
nhựa sinh học có khả năng phân hủy 100% như: Anphat tương tự như nhựa truyền thống nhưng nguyên liệu có
bioplastic, Biostarch hoặc nhựa có khả năng phân hủy nguồn gốc sinh học. Nhóm nhựa này tuy hiện nay vẫn sử
sinh học (sử dụng kết hợp tinh bột và nhựa truyền thống dụng tương đối nhiều nhưng do đặc tính không phân hủy
PE, PP để sản xuất sản phẩm có khả năng phân hủy sinh sinh học nên khó được thị trường, những người tiêu dùng
học) như: Công ty CP Sản xuất Nhựa Phú Mỹ (PMP). Tuy cuối yêu môi trường chấp nhận. Tuy nhiên, việc khuyến
nhiên, việc kinh doanh nhựa sinh học còn gặp khó khăn khích và xúc tiến sử dụng sẽ được nhiều công ty, chính
do Chính phủ chưa có chính sách cụ thể và lộ trình bắt phủ có nền công nghiệp sản xuất bioethanol, biomass
buộc sử dụng sản phẩm thân thiện với môi trường. Hiện phát triển triển khai.
tại, chỉ có một số đơn vị bán lẻ là các siêu thị, chuỗi cửa
hàng sử dụng bao bì có khả năng phân hủy sinh học. Một Một số nghiên cứu gần đây cho rằng PHA có tiềm
số yếu tố như giá bán cao, khoảng 50 - 100% so với loại năng phát triển trong tương lai, đặc biệt là khi sử dụng
nhựa truyền thống và một số đặc tính kỹ thuật (như độ được nguồn vật liệu CO2 trong khí quyển và H2 sản xuất từ
trong, độ mềm dẻo) chưa so sánh được với các loại nhựa năng lượng tái tạo [12]. Quy trình sản xuất PHA từ khí thải
truyền thống đã cản trở khả năng thâm nhập thị trường nhà kính như Hình 6.
của nhựa sinh học tại Việt Nam. Sản phẩm nhựa sinh học
3.2. Đánh giá nhu cầu và tiềm năng áp dụng ở Việt Nam
được sản xuất tại Việt Nam, bên cạnh tiêu thụ trong nước
thì một phần cũng được xuất khẩu sang các nước có nhu Nhìn chung, ngành công nghiệp nhựa ở Việt Nam
cầu nhựa sinh học cao như châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc. đang phát triển rất mạnh, sản phẩm cuối đáp ứng nhu

Vi sinh đặc biệt

Khí thải nhà kính


Sản phẩm

Chăm sóc làm sạch


cá nhân
Bao bì phân hủy
Lên men khí sinh học
Nhựa sử dụng một
lần có khả năng
phân hủy sinh học
Làm sạch và chế biến

Hình 6. Quy trình sản xuất PHA từ khí thải nhà kính. Nguồn: Wyss Institute, 2020

36 DẦU KHÍ - SỐ 4/2020


PETROVIETNAM

cầu trong nước và xuất khẩu. Lượng nhựa nguyên sinh hóa dầu Nghi Sơn), PP (Nhà máy PP Hyosung) đang được
sử dụng ở Việt Nam rất lớn, sản xuất nhiều sản phẩm đầu tư xây dựng. Do không có sự khác biệt về tính chất
đa dạng, từ dân dụng cho đến công nghiệp. Ước tính, nguyên liệu nên việc sản xuất bio-PE, bio-PP hoàn toàn
với sản lượng tiêu thụ nhựa bình quân mỗi người là khả thi về mặt kỹ thuật. Tuy nhiên, dự kiến giá thành sản
63kg, tổng sản lượng nhựa tiêu thụ Việt Nam năm 2019 xuất nguyên liệu bio-ethylene và bio-propylene cao do
khoảng 6 triệu tấn trong đó chỉ khoảng 10% được tái hiện tại Việt Nam chưa phát triển nền công nghiệp này
chế [11, 13]. nên việc sản xuất sản phẩm bio-PE, bio-PP sẽ khó cạnh
tranh so với sản phẩm bio-PE, bio-PP nhập khẩu. Ngoài
Trong các loại nhựa truyền thống tiêu thụ tại Việt
ra, sản phẩm bio-PE, bio-PP dự kiến sẽ gặp trở ngại trong
Nam, thì PP, PE và PET chiếm tỷ trọng lớn nhất với lượng
việc thâm nhập thị trường Việt Nam dưới danh nghĩa
tiêu thụ năm 2019 lần lượt khoảng 2 triệu tấn, 1,7 triệu
là bioplastic vì sản phẩm cuối không khác gì PE thông
tấn và 150 nghìn tấn [14]. Sản phẩm sản xuất từ các loại
thường.
nhựa này được sử dụng nhiều trong các ngành bao bì
thực phẩm, dệt may và đồ uống (Hình 5). Trong cơ cấu Đối với nhựa nhóm 2, PLA là một khả năng có thể
sử dụng của ngành nhựa Việt Nam, nhựa bao bì chiếm được xem xét thông qua việc cải hoán các nhà máy sản
tỷ trọng lớn nhất, lên đến 36%, khoảng 2,1 triệu tấn vào xuất bioethanol hiện hữu tại công đoạn lên men để
năm 2017 (Hình 7). Do đó, nếu có thể thay thế được một chuyển từ sản xuất bioethanol sang sản xuất PLA. Theo
phần các loại nhựa này thì tiềm năng sử dụng nhựa sinh đó, các nhà máy này có thể sản xuất linh động đồng
học tại Việt Nam tương đối lớn. Ước tính với tỷ lệ thay thời 2 loại sản phẩm (bioethanol và PLA) hoặc chỉ một
thế như của thế giới, khoảng 1%, thì tổng nhu cầu nhựa loại sản phẩm (bioethanol hoặc PLA) tùy theo nhu cầu
sinh học của Việt Nam sẽ khoảng 60 nghìn tấn mỗi năm. thị trường và hiệu quả mang lại cho nhà máy. Việt Nam
Sản lượng này là tương đối lớn và với tốc độ tăng trưởng là nước với đặc thù sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm tỷ
nhu cầu nhựa hàng năm của Việt Nam khoảng 10,8%/ trọng lớn nên có nhiều nguồn nguyên liệu sinh khối,
năm thì tiềm năng phát triển của nhựa sinh học Việt Nam gồm cả tinh bột để cung cấp nguồn nguyên liệu sinh
vẫn đáng kể. học, vì vậy, sẽ có thuận lợi trong việc sản xuất bioplastic
nhóm 2. Tuy nhiên, một số yếu tố như nền sản xuất còn
3.3. Đánh giá khả năng sản xuất bioplastic tại Việt Nam
nhỏ lẻ, thị trường nguyên liệu và sản phẩm phân tán và
Đối với loại nhựa nhóm 1, Việt Nam có thể xem xét đặc biệt là gần 2 nước có nền công nghiệp nhựa sinh
khả năng sản xuất bio-PE, bio-PP từ nguồn nguyên liệu học đã phát triển khá lâu (Trung Quốc, Thái Lan), việc
bio-ethylene, bio-propylene được sản xuất từ các nguồn sản xuất nhựa sinh học nhóm 2 dự báo vẫn chưa có khả
nguyên liệu sinh khối như biomass, bioethanol trong năng cạnh tranh với nhựa truyền thống và nguồn nhựa
nước. Việc sản xuất các sản phẩm bio-PE, bio-PP này dễ sinh học nhập khẩu. Các phân xưởng chế biến nhựa sinh
dàng thực hiện được tại phân xưởng sản xuất PP của Nhà học ở Việt Nam hiện hoạt động dưới hình thức phối trộn
máy Lọc dầu Dung Quất hay của Liên hợp Lọc hóa dầu các nguyên vật liệu để sản xuất nhựa/sản phẩm nhựa có
Nghi Sơn hoặc tại các dự án sản xuất PE (Liên hợp Lọc khả năng phân hủy sinh học.
Đối với nhựa nhóm 3, việc nghiên cứu và tìm kiếm sản
phẩm để phát triển, thay thế nhựa truyền thống sẽ phù
hợp với nhu cầu thị trường Việt Nam hơn. Trong nhóm
này, PBAT, PBS là các loại nhựa nổi trội, sử dụng nhiều
trong lĩnh vực bao bì và may mặc, do đó, có thể xem là
những loại nhựa tiềm năng thay thế cho PE và PP. Ngoài
ra, PEF cũng là loại sản phẩm có thể được chú trọng, xem
xét nghiên cứu hoặc chuyển giao công nghệ vì có thể thay
thế PET trong tương lai. Để có thể sản xuất các sản phẩm
này tại Việt Nam, cần xem xét đánh giá xây dựng nhà máy
mới hoàn toàn. Các nhà máy sản xuất nhựa hiện hữu (PE,
PP) không thể cải hoán để sản xuất sản phẩm nhựa nhóm
Hình 7. Cơ cấu tiêu thụ nhựa Việt Nam theo ngành. 3 này.
Nguồn: VPA, FPT sercurities, 2019

DẦU KHÍ - SỐ 4/2020 37


HÓA - CHẾ BIẾN DẦU KHÍ

4. Kết luận "Bioplastics in the circular economy: Sustainability,


product innovations & waste management". www.
Qua thu thập thông tin tổng quát và sơ bộ về thị
cmtevents.com.
trường, nhóm tác giả rút ra kết luận sau:
[8]. HowStuffWorks, "What is the future of
- Mặc dù là sản phẩm thân thiện với môi trường
bioplastics?". www.science.howstuffworks.com.
nhưng việc sử dụng nhựa sinh học vẫn còn chiếm tỷ trọng
thấp trong tổng sản lượng nhựa được sản xuất, chỉ dưới [9]. European Bioplastics, "Bioplastics market data".
1%. Tuy nhiên, do nhu cầu nhựa của Việt Nam tương đối www.european-bioplastics.org.
lớn và đang tăng trưởng nên việc xem xét khả năng đầu tư [10]. Plastics Europe, "Plastics - the facts 2019", 2019.
sản xuất nhựa sinh học cần được quan tâm.
[11]. FPT Securities, "Báo cáo ngành nhựa tháng
- Nhóm nhựa sinh học tiềm năng phát triển nhất 8/2019", 2019.
hiện nay là PLA và PBAT. Một số loại nhựa mới như PEF,
[12]. "Circe: Transforming greenhouse gases into
PHA có thể được áp dụng rộng rãi hơn trong tương lai do
biodegradable products". www.wyss.harvard.edu.
tính ưu việt của sản phẩm so với nhựa truyền thống (PET)
hoặc sản xuất từ nguồn nguyên liệu dư thừa và năng [13]. Hoàng Nam, "Tìm giải pháp thúc đẩy ngành công
lượng tái tạo (PHA). nghiệp tái chế nhựa tại Việt Nam". www.vietnamplus.vn.
- Các doanh nghiệp sản xuất nhựa Việt Nam có thể [14]. VPI, "Hệ thống cơ sở dữ liệu nội bộ của VPI từ
tham gia vào thị trường nhựa tương lai này nhưng sẽ gặp thống kê tổng hợp số liệu hải quan", 2020.
thách thức lớn do Việt Nam chưa bắt buộc việc sử dụng
[15]. Tobias Standau, Chunjing Zhao, Svenja Murillo
nhựa sinh học trong bao bì, sản phẩm nhựa dùng 1 lần; vị
Castellón, Christian Bonten and Volker Altstädt, "Chemical
trí gần 2 quốc gia có công nghiệp nhựa sinh học phát triển
modification and foam processing of polylactide (PLA)",
là Trung Quốc và Thái Lan. PBAT, PBS, PEF bio-PE là loại
Polymers, Vol. 11, No. 2, 2019.
nhựa Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có thể xem xét nghiên
cứu cơ hội đầu tư/hợp tác đầu tư. [16]. Yunzi Hu, Walid A.Daoud, Cheuk KKL and
Carol Sze Ki Lin, "Newly developed techniques on
Để hoàn thiện bức tranh về nhựa sinh học và khả
polycondensation, ring-opening polymerization and
năng áp dụng tại Việt Nam, các nghiên cứu chuyên sâu
polymer modification: Focus on poly (Lactic acid)",
hơn về thị trường, công nghệ gồm cả nghiên cứu cơ bản
Materials, Vol. 9, No. 3, 2016.
và nghiên cứu cơ hội đầu tư cần được thực hiện ở bước
tiếp theo. [17]. Rosa Turco, Rodrigo Ortega-Toro, R.Tesser,
Salvatore Mallardo, Sofía Collazo-Bigliardi, Amparo Chiralt
Tài liệu tham khảo Boix, Mario Malinconico, Massimo Rippa, M.Di Serio and
Gabriella Santagata, "Poly (Lactic acid)/Thermoplastic
[1]. European Bioplastics, "What are bioplastics?".
starch films: Effect of cardoon seed epoxidized oil on their
www.european-bioplastics.org/bioplastics/.
chemicophysical, mechanical, and barrier properties",
[2]. NaturePlast, "Definition of bioplastics". www. Coatings, Vol. 9, 2019.
natureplast.eu/en/the-bioplastics-market/.
[18]. Abdorreza Mohammadi Nafchi, Mahdiyeh
[3]. Trinsenco, "Unlocking the potential of bioplastics", Moradpour, Maliheh Saeidi and Alias A.Karim,
Bioplastics, 2019. "Thermoplastic starches: Properties, challenges, and
[4]. Sustainability for All, "What are bioplastics?". prospects", Starch - Starke, Vol. 65, pp. 61 - 72, 2013.
www.activesustainability.com. [19]. Industrial Chemistry Research Institute,
[5]. SpecialChem, "Bioplastics blending and "Thermoplastic starch (TPS)", www.ichp.pl.
compounding in practice". www.polymer-additives. [20]. Bioplastics News, "Polyhydroxyalkanoates or
specialchem.com. PHA". www.bioplasticsnews.com
[6]. ReportLinker, "Global markets and technologies [21]. Creative Mechanisms, "Everything you need to
for bioplastics". www.reportlinker.com. know about PHA". www.creativemechanisms.com.
[7]. Centre for Management Technology Pte. Ltd., [22]. Marketwatch, "Global industry analysis, size,

38 DẦU KHÍ - SỐ 4/2020


PETROVIETNAM

share, growth, trends and forecast 2019 - 2023", 28 [25]. M.Labet and W.Thielemans, "Synthesis of
February, 2019. www.marketwatch.com. polycaprolactone: A review", Chemical Society Reviews, Vol.
38, No. 12, pp. 3484 - 3504, 2009.
[23]. Maximilian Lackner, "PBAT: A versatile material
for biodegradable and compostable packaging", [26]. Marketwatch, "Polycaprolactone market
International Conference on Sustainable Bioplastics, 10 - 11 anticipated to witness significant growth by 2024". www.
November, 2016. marketwatch.com.
[24]. Rabiatul Manisah Mohamed and Kamal Yusoh, [27]. Bioplastics News, "Polyethylene furanoate PEF".
"A review on the recent research of polycaprolactone www.bioplasticsnews.com.
(PCL)". www.researchgate.net.

BIOPLASTIC AND ITS POTENTIAL IN VIETNAM


Le Duong Hai1, Nguyen Huu Luong1, Huynh Minh Thuan1, Le Hoang Anh2
1
Vietnam Petroleum Institute
2
Phu My Plastics Production Joint Stock Company
Email: luongnh.pvpro@vpi.pvn.vn
Summary
Bioplastic development is driven by environmental pollution issues caused by plastic products, especially single-use plastics, and
global warming due to CO2 emission. The article provides an overview of the usage, feedstock, production process, commercialisation,
and technology development of a certain number of bioplastics. In addition, bioplastic markets in the region and in the world, as well as
the potential for development in Vietnam are also presented. On that basis, trending uses of bioplastics and their potential production
are analysed and evaluated.
Key words: Bioplastic, biodegradable, biomass.

DẦU KHÍ - SỐ 4/2020 39


CÔNG NGHIỆP ĐIỆN

TẠP CHÍ DẦU KHÍ


Số 4 - 2020, trang 40 - 49
ISSN 2615-9902

NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA MÁY BIẾN ÁP CHÍNH TRONG CÁC NHÀ MÁY
NHIỆT ĐIỆN
Vũ Minh Hùng1, Lê Văn Sỹ1, Nguyễn Phan Anh1, Nguyễn Hà Trung2
1
Đại học Dầu khí Việt Nam
2
Đại học Bách khoa Hà Nội
Email: hungvm@pvu.edu.vn

Tóm tắt
Máy biến áp chính là thiết bị điện quan trọng trong các nhà máy điện giúp nâng điện áp từ khoảng 20 - 26kV ở đầu ra của máy phát
lên 220 - 230kV. Sau một thời gian sử dụng cần đánh giá lại tổn thất, hiệu suất, chế độ vận hành để có các giải pháp tăng hiệu quả làm
việc và hạn chế sự cố, đồng thời kéo dài tuổi thọ máy biến áp.
Nhóm tác giả đã khảo sát tại 5 nhà máy điện (Cà Mau 1 & 2, Nhơn Trạch 1 & 2 và Vũng Áng 1) với các máy biến áp có công suất từ 231
- 300MVA, đã vận hành từ 6 - 13 năm. Từ kết quả đo đạc, nhóm tác giả đã xây dựng phần mềm CLET (Computing Losses and Efficiency of
Transformer) để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động và hiệu quả làm việc của các máy biến áp, từ đó đề xuất chế độ vận hành, bảo
trì, bảo dưỡng để đảm bảo an toàn và nâng cao tuổi thọ của máy biến áp.
Từ khóa: Máy biến áp, nhiệt điện, tổn thất, hiệu suất, CLET.

1. Giới thiệu Nghiên cứu về tổn thất và hiệu suất của máy biến áp,
đặc biệt là máy biến áp chính trong các nhà máy điện thu
Máy biến áp là thiết bị điện quan trọng trong hệ thống
hút được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trên thế
truyền tải và phân phối điện năng. Trong các nhà máy điện,
giới. Gần đây đã có phân tích, đánh giá hiệu suất của máy
máy biến áp thường được sử dụng để biến đổi điện áp từ
biến áp công suất lớn theo hệ số tải [1]. Nhóm tác giả sử
khoảng 20 - 30kV thành điện áp cao trên 110/220/500kV
dụng phương pháp đo ngắn mạch và hở mạch để xác định
trước khi hòa vào lưới điện quốc gia. Vì công suất của máy
các tham số của máy biến áp; đề xuất ứng dụng phương
biến áp thường rất lớn (có thể lên đến 200 - 750MVA) nên
pháp đo thực nghiệm để đánh giá tổn thất của máy biến
các tổn thất không tải (hay còn gọi là tổn thất sắt từ) và tổn
áp phân phối cho trường hợp tải phi tuyến [2]. Thực hiện
thất ngắn mạch (tổn thất đồng) rất lớn. Đối với các máy
nghiên cứu về tổn thất và hiệu suất của các máy biến áp
biến áp mới, 2 loại tổn thất này được chỉ rõ trong bảng
ở châu Âu dựa trên việc mô hình hóa lại máy dưới dạng
thông số kỹ thuật. Tuy nhiên, hiệu suất thực tế của máy
mạch điện [3]. Trong các loại tổn thất của máy biến áp thì
biến áp còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như: chế độ
tổn thất tản mặc dù khó đo đếm được trực tiếp nhưng có
vận hành, chế độ làm mát và nhiệt độ môi trường. Ngoài
các phương pháp số để mô phỏng và ước lượng nếu biết
ra, theo thời gian sử dụng thì hiệu suất của máy biến áp
chính xác mô hình của máy biến áp [4]. Tổn thất tản có
cũng sẽ giảm dần do chất lượng của lõi sắt từ, dây quấn, hệ
thể được hạn chế bằng cách sử dụng các vật liệu phi kim
thống làm mát (quạt, bơm, dầu) và lão hóa của các loại vật
loại thay thế [5] hoặc vật liệu có tính chất đặc biệt [6, 7].
liệu bên trong làm tăng nguy cơ sự cố. Vì thế việc định kỳ
Ngược lại, tổn thất đồng có thể ước lượng được dựa trên
phân tích thực trạng hoạt động, đánh giá các loại tổn thất
việc tính toán, dự báo nhiệt độ cuộn dây [8, 9]. Theo thời
và ước lượng hiệu suất thực của các máy biến áp là yêu
gian không chỉ tổn thất của máy biến áp tăng lên mà các
cầu cấp thiết, từ đó sẽ có các giải pháp phù hợp để độ vận
vật liệu bên trong máy cũng bị lão hóa đòi hỏi máy biến
hành máy biến áp an toàn và hiệu quả hơn.
áp phải được đánh giá tình trạng kỹ thuật, theo dõi và các
kiểm tra chẩn đoán để phòng ngừa sự cố và gia tăng tuổi
Ngày nhận bài: 26/11/2019. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 26/11/2019 - 14/1/2020. thọ máy [10, 11].
Ngày bài báo được duyệt đăng: 14/4/2020.

40 DẦU KHÍ - SỐ 4/2020


PETROVIETNAM

Bảng 1. Số liệu được thu thập ở các nhà máy

Thời gian
TT Nhà máy Loại số liệu bên sơ cấp Loại số liệu bên thứ cấp
thu thập
11/2018 - - Điện áp - Điện áp
1 Nhà máy Điện Cà Mau 1, 2
3/2019 - Dòng điện - Dòng điện
- P1 (công suất tác dụng máy - P2 (công suất tác dụng ra máy
2 Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2 4 - 8/2019
phát) biến áp)
3 Nhà máy Điện Nhơn Trạch 1 1 - 5/2019 - Q1 (công suất phản kháng máy - Q2 (công suất phản kháng ra
phát) máy biến áp)
- Công suất Ptd tự dùng - Nhiệt độ môi trường
4 Nhà máy Nhiệt điện Vũng Áng 1 2 - 5/2019 - Nhiệt độ của dầu - Nhiệt độ của dầu
- Nhiệt độ cuộn dây - Nhiệt độ cuộn dây
- Chế độ làm mát - Chế độ làm mát

Hiệu suất làm việc của máy biến áp được cải thiện các công việc này. Dựa trên thực tế khảo sát ở các nhà máy
thông qua các phương thức vận hành hợp lý, vì chỉ cần cải nhiệt điện, nhóm tác giả đề xuất giải pháp đảm bảo vận
thiện hiệu suất nhỏ của máy biến áp chính sẽ có ý nghĩa hành an toàn, hiệu quả các máy biến áp chính, đồng thời
rất lớn trong cán cân năng lượng và kinh tế của nhà máy. gia tăng tuổi thọ máy.
Hiệu suất máy biến áp sẽ lớn nhất (tổn thất nhỏ nhất)
2. Tính toán tổn thất, hiệu suất của máy biến áp
khi tổn thất đồng (thay đổi trong chế độ vận hành) tiến
gần tới tổn thất sắt (gần như không thay đổi nhiều trong Hiệu suất của máy biến áp được tính bằng công thức
mọi chế độ vận hành). Vì vậy, để đánh giá thực trạng hoạt sau [1 - 3]:
động, tổn thất và hiệu suất thực của máy biến áp cần thu
thập các số liệu vận hành trong khoảng 3 - 5 tháng gần = =
2
(1)
nhất (theo các khoảng thời gian mà hệ thống đo đếm ghi 1 −
lại được), gồm các thông số của máy phát, công suất tự
Trong đó:
dùng, bên sơ cấp (từ máy phát đi ra) và bên thứ cấp (từ
máy biến áp đấu lên thanh cái truyền tải). Từ đó, phân tích Pconst
P1: Công suất tác= dụng
x2Pvar,của
x= √máy phát;
dữ liệu, xây dựng mô hình máy biến áp, tính toán được P2: Công suất tác dụng ở đầu ra (tải tiêu thụ) của máy
hiệu suất của máy biến áp trong các chế độ làm việc. Mặc biến áp;
dù máy biến áp trong các nhà máy nhiệt điện do Tập đoàn
Dầu khí Việt Nam đầu tư/tham gia đầu tư có 3 chế độ làm Ptd: Công suất tác dụng tự dùng của các thiết bị tiêu
mát: ONAN (làm mát tự nhiên), ONAF (dầu tự nhiên, quạt thụ điện trong nhà máy.
cưỡng bức) và ODAF (dầu cưỡng bức, quạt cưỡng bức) Tổn thất (Losess) của máy biến áp được tính như sau:
nhưng phần lớn hoạt động ở chế độ ONAF. Các chế độ
Losess = P1 ˗ Ptd ˗ P2 = ΔPst + ΔPđ + ΔPtan (2)
vận hành làm mát sẽ có quyết định chính đến độ bền của
máy biến áp và tổn thất đồng. Ngoài ra, chế độ vận hành Trong đó:
tải cũng ảnh hưởng đến tổn thất đồng do dòng điện trực ΔPst: Tổn thất sắt từ bằng tổn thất không tải;
tiếp chạy qua cuộn dây gây nên tổn thất.
và ∆ Pđ = I 12 R1 + I 22 R2 = k 2 Pn
Bài báo trình bày kết quả khảo sát ở 3 Trung tâm Điện
lực Dầu khí: Nhơn Trạch, Cà Mau và Vũng Áng (Bảng 1), từ Trong đó:
đó phân tích, tính toán các thành phần tổn thất và hiệu I1, R1: Dòng điện và điện trở cuộn dây bên sơ cấp;
suất của máy biến áp chính. Do lượng số liệu thu thập rất
I2, R2: Dòng điện và điện trở cuộn dây bên thứ cấp;
lớn, đòi hỏi cần có phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu để
thuận tiện cho việc tra cứu, tính toán tổn thất, hiệu suất k = I2/I2đm: Hệ số tải;
và hiển thị kết quả dưới các dạng biểu đồ trực quan, vì vậy Pn: Tổn thất ngắn mạch;
nhóm tác giả đã xây dựng phần mềm CLET (Computing
Losses and Efficiency of Transformer) để hỗ trợ thực hiện ΔPtan : Tổn thất tản do dòng điện xoáy.

DẦU KHÍ - SỐ 4/2020 41


CÔNG NGHIỆP ĐIỆN

Trong đó, các loại tổn thất ảnh hưởng trực tiếp đến ηmax = (xScosθ2)/(xScosθ2+ 2Pconst) (4)
hiệu suất sẽ là: ∆Pst tổn thất sắt, gần như không thay đổi
Có thể thấy giá trị ηmax thay đổi theo cosθ2. Với máy
theo hệ số tải, vì chỉ phụ thuộc vào điện áp làm việc (gần
biến áp làm việc gần tải định mức, hiệu suất làm việc sẽ
như không thay đổi trong các chế độ vận hành). Biểu thức
đạt giá trị ηmax khi máy có tổn thất đồng (là thành phần
tổn thất sắt:
chủ yếu của tổn thất không tải) gần bằng với tổn thất sắt
∆Pst = Ph + Pe = KhB1,6f + KeB2f 2 t2 (là thành phần chủ yếu của tổn thất không đổi). Tuy nhiên,
Trong đó: trong thực tế giá trị tổn thất không đổi (chủ yếu là tổn
thất sắt) có giá trị khá nhỏ so với tổn thất đồng (do chất
Ph: Tổn thất do hiện tượng từ trễ; lượng các lá thép silic công nghệ mới đã được cải thiện rất
Pe: Tổn thất do dòng xoay; nhiều trong các thập niên qua và có suất tổn thất W/kg
B: Mật độ từ thông cực đại trong lõi sắt; rất thấp, thực tế hiện nay các máy biến áp lực công suất
lớn đều sử dụng lá tôn silic có chất lượng rất tốt, về mặt
f: Tần số;
khả năng dẫn từ qua hệ số từ thẩm μ rất cao, ở giá trị cực
t: Bề dày của các lá thép. đại của mật độ từ thông Bmax khoảng ~ 1,7T, trong khi suất
∆Pđ: Tổn thất đồng (tổn thất có tải), phụ thuộc vào tổn thất W/kg chỉ vào khoảng 0,85 - 1 W/kg ở 1,7T) - giá
bình phương của hệ số tải và có biểu thức sau: trị này là 110,32kW đối với máy biến áp Hyundai 300MVA,
nên cũng không thể cho máy làm việc ở hệ số tải với tổn
∆Pđ = I12R1 + I22R2 = I’2Re thất đồng ở tải định mức về giá trị tổn thất sắt được. Tổn
Trong đó: thất có tải của máy biến áp Hyundai là 782.868kW ở chế
I1: Dòng sơ cấp; độ ODAF 300MVA, Tap No.0. Tổng tổn thất là 893.188kW ở
chế độ ODAF, 300MVA, 75oC, Tap No.0, hiệu suất ở chế độ
I2: Dòng thứ cấp;
làm việc này là 99,703%.
R1: Điện trở dây quấn sơ cấp;
Như vậy, có 2 phương pháp tính hiệu suất máy biến
R2: Điện trở dây quấn thứ cấp; áp. Trong bài báo này, nhóm tác giả sử dụng công thức (1)
I’2: Dòng thứ cấp quy đổi về sơ cấp; để tính hiệu suất và công thức (2) để tính tổn thất.

Re = R1 + R’2 = điện trở tương đương của máy biến áp 3. Xây dựng phần mềm tính toán tổn thất hiệu suất
quy đổi về sơ cấp. máy biến áp CLET
Giá trị tổn thất đồng ∆Pđ thay đổi theo bình phương
Nhóm tác giả đã xây dựng phần mềm CLET để lưu trữ,
của hệ số tải và bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ các dây quấn.
quản lý một lượng số liệu lớn của các máy biến áp tại các
Tổn thất do từ trường tản ∆Ptan đi vào các phần kết cấu
nhà máy điện: Nhơn Trạch 1, Nhơn Trạch 2, Cà Mau 1, Cà
sắt thép (bulông, vỏ máy, khung xà...) tạo ra các tổn thất
Mau 2 và Vũng Áng 1. Đồng thời, có thể hiển thị theo bộ lọc
do dòng xoáy và phụ thuộc vào dòng tải. Ngoài ra còn có
thời gian và độ lớn. Phần mềm CLET được phát triển dựa
tổn thất điện môi là tổn thất trong các chất cách điện dưới
trên ngôn ngữ lập trình JAVA và hệ quản trị cơ sở dữ liệu
ảnh hưởng của điện trường, là giá trị không đổi và rất nhỏ.
mã nguồn mở MySQL. Hiệu suất của các máy biến áp được
Các tổn thất trên có thể chia làm 2 loại: tổn thất không đổi
tính bằng công thức (1) và tổn thất của máy biến áp được
(chủ yếu phụ thuộc vào điện áp, có giá trị gần như không
tính bằng công thức (2). Các giá trị tổn thất và hiệu suất
đổi) và tổn thất thay đổi (chủ yếu phụ thuộc vào dòng tải,
thực tế sẽ được so sánh với các ngưỡng chuẩn do nhà thầu
có giá trị thay đổi theo hệ số tải). Giả sử x là hệ số tải, hiệu
cung cấp trong một điều kiện thử nghiệm cụ thể khi chạy
suất có thể tính:
nghiệm thu máy. Phần mềm có thể hiển thị kết quả dưới
ρ = (xScosθ2)/( xScosθ2 + Pconst + x2Pvar) (3) dạng trực quan từ đó hỗ trợ người dùng diễn giải và đưa ra
các phân tích, đánh giá về tổn thất, hiệu suất của các máy
với S là công suất (MVA) định mức của máy biến áp; Pconst:
2
= =tải định biến áp. Phần mềm CLET (Hình 1) bao gồm các chức năng:
tổn thất không đổi; Pvar: tổn thất thay đổi ở dòng
1 −
mức; cosθ2: hệ số công suất tải thứ cấp. - Có khả năng nhập số liệu từ file excel theo định
dạng;
Giá trị hiệu suất của máy biến áp sẽ đạt cực đại khi: tổn
thất sắt = tổn thất đồng, nghĩa là Pconst = x2Pvar, x= √ - Lưu trữ, hiển thị số liệu của các máy biến áp theo
và hiệu suất cực đại sẽ là: bảng, biểu đồ và đồ thị;

42 DẦU KHÍ - SỐ 4/2020


PETROVIETNAM

- Có các bộ lọc để tra cứu số liệu;


- Tính toán các tổn thất, hiệu suất
theo từng máy biến áp và theo thời
gian, kết quả hiển thị trực quan;
- So sánh kết quả tổn thất, hiệu
suất hiện tại với ngưỡng chuẩn ban
đầu của nhà chế tạo;
- Dự báo tổn thất, hiệu suất, nhiệt
độ dầu và cuộn dây.

4. Thực trạng và giải pháp vận hành


máy biến áp an toàn, hiệu quả
4.1. Thực trạng Hình 1. Giao diện phần mềm CLET

Nhà máy Điện Cà Mau 1, Nhà máy


Điện Cà Mau 2 và Nhà máy Điện Nhơn Tổn hao của máy biến áp công suất lớn trong một số nhà máy
nhiệt điện của PVN
Trạch 2 sử dụng máy biến áp 3 pha 900
ngâm dầu Hyundai 300MVA. Trong khi 787 792
800
đó, Nhà máy Điện Nhơn Trạch 1 dùng
700 641
máy biếp áp 3 pha Fortune 231MVA.
600
Tổn hao (kW)

Riêng Nhà máy Nhiệt điện Vũng Áng 508


500
1 sử dụng máy biến áp 1 pha công
400
suất 240MVA của ABB. Như vậy, Nhà
300
máy Nhiệt điện Vũng Áng 1 cần đến 6
200
máy biến áp cho cả 2 tổ máy công suất 98 109 120
81
100
1.200MW, trong khi đó các nhà máy
0
điện khí công suất nhỏ hơn chỉ cần 3 Tổn hao không tải Tổn hao tải
máy biến áp loại 3 pha.
Nhà máy Điện Nhơn Trạch 1 (231 MVA, 3 pha) Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2 (300MVA, 3pha)
Tổn thất không tải (tổn thất sắt từ) Nhà máy Điện Cà Mau 1, 2 (300MVA, 3pha) Nhà máy Nhiệt điện Vũng Áng 1 (240 MVA, 1 pha)
và tổn thất tải (tổn thất đồng + tổn thất
tản) của các máy biến áp xét tại điều Hình 2. Tổn thất không tải và tổn thất tải của các máy biến áp

kiện định mức được thể hiện trên biểu biến áp Hyundai 300MVA ở Nhà máy Điện Cà Mau 1 chiếm khoảng 13%. Như
đồ Hình 2 cho thấy mặc dù các máy vậy, tổng tổn thất đồng và tổn thất tản được gọi chung là tổn thất tải chiếm
biến áp Hyundai ở Nhà máy Điện Nhơn khoảng 87%. Riêng máy biến áp ABB 240MVA ở Nhà máy Nhiệt điện Vũng
Trạch 2, Nhà máy Điện Cà Mau 1 & 2 Áng 1 có tỷ lệ tổn thất không tải cao nhất với mức 14%. Thực tế, các dòng
đều có công suất 300MVA nhưng tổn máy biến áp 3 pha thường có tỷ lệ tổn thất không tải nhỏ hơn dòng máy
thất không tải khác nhau đến khoảng biến áp 1 pha.
10% do Nhà máy Điện Nhơn Trạch
Do số lượng dữ liệu lớn nên nhóm tác giả chỉ minh họa kết quả khảo sát
2 đầu tư sau và được hưởng lợi từ sự
và phân tích cho Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2, các nhà máy khác được thực
thay đổi công nghệ. Tuy nhiên, tổn thất
hiện tương tự.
tải thì không có sự khác nhau nhiều
(787kW của Nhà máy Điện Nhơn Trạch Tổn thất tải gồm tổn thất đồng và tổn thất tản đều có giá trị thay đổi
2 so với 792kW của Nhà máy Điện Cà rất lớn phụ thuộc vào công suất sử dụng của máy biến áp. Biểu đồ dạng cột
Mau 1 và 2). (Hình 4) đã cho thấy tổn thất tản tăng gấp gần 4 lần khi công suất máy tăng
gấp 2 lần từ 90MVA lên 180MVA. Tổn thất tản còn tăng khoảng 10 lần từ
Hình 3 cho thấy tổn thất không
ngưỡng 10.633W ở 90MVA lên mức 114.483W tương ứng với công suất định
tải của máy biến áp ALSTOM 231MVA
mức 300MVA. Tổn thất đồng tăng khoảng 10 lần từ 60.563kW ở 90MVA lên
ở Nhà máy Điện Nhơn Trạch 1 và máy
mức 672.925W ở 300MVA.

DẦU KHÍ - SỐ 4/2020 43


Tổn
Tổn hao haobiến
máy máyáp
biến áp ởmáy
ở Nhà NhàĐiện
máyNhơn
Điện Trạch
Nhơn Trạch
1 1 Tổn
Tổn hao haobiến
máy máyáp
biến áp ởmáy
ở Nhà NhàĐiện
máyCà
Điện
MauCà1Mau 1

Tổn hao
Tổn hao Tổn hao
Tổn hao
khôngkhông
tải tải
khôngkhông
tải tải
CÔNG NGHIỆP ĐIỆN 13% 13% 13% 13%

Tổn Tổn hao tải


Tổnmáy
Tổn hao hao biến
máy áp
biến áp ởhao
ở Nhà Nhàtải
máy máy Nhơn
Điện Điện Nhơn
TrạchTrạch
1 1 Tổnmáy
Tổn hao hao biến
máy ápbiến áp ởmáy
ởTổn
Nhà Nhà máytải
Điện Cà 1Mau 1
87% 87% Tổn
hao tảiĐiện
hao Cà Mau
87% 87%
Tổn hao
Tổn hao Tổn hao
Tổn hao
khôngkhông
tải tải khôngkhông
tải tải
13% 13% 13% 13%
Tổn
Tổn hao tảihao tải Tổn hao
Tổn hao không
không tải tải Tổn
Tổn hao tảihao tải Tổn haoTổn hao không
không tải tải

Tổntải
Tổn hao hao tải
87% 87% Tổntải
Tổn hao hao tải
87% 87%

Tổntải
Tổn hao hao tải Tổnkhông
Tổn hao hao không
tải tải Tổntải
Tổn hao hao tải Tổnkhông
Tổn hao hao không
tải tải
Tổn
Tổn hao haobiến
máy máyáp
biến áp ởmáy
ở Nhà NhàĐiện
máyNhơn
Điện Trạch
Nhơn Trạch
2 2 Tổn
Tổn hao haobiến
máy máyáp
biến áp ởmáy
ở Nhà NhàNhiệt
máyđiện
NhiệtVũng
điện Áng
Vũng1 Áng 1

Tổn hao
Tổn hao Tổn hao
Tổn hao
khôngkhông
tải tải
khôngkhông
tải tải
12% 12%
14% 14%

Tổnmáy
Tổn hao hao biến
máy áp
biến áp
Tổnởmáy
ở Nhà Nhà
Tổn
hao máy Điện
tải Nhơn
haoNhơn
Điện
tải TrạchTrạch
2 2 Tổnmáy
Tổn hao hao biến
máy áp
biến áp ởhao
ở Tổn
Nhà Nhà
Tổn
máy máy
tải
Nhiệt Nhiệt
hao tải điện Vũng
điện Vũng Áng 1Áng 1
88% 88% 86% 86%
Tổn hao
Tổn hao
Tổn haoTổn hao
khôngkhông tải máy Điện Nhơn Trạch 2
tải ở Nhà Tổn
tảihao tản (W) theo
Tổn hao máy biến áp 180MVA
12% khôngkhông
tải hao
Tổn tảnáp
(W)ởtheo
Tổn hao máy biến áphao
180MVA ở Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2 công suất của máy biến Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2
Tổn tản12% 14%
công suất của14%
máy biến áp ở Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2
Tổn hao11%
tản Tổn hao
hao Tổn
Tổn haoTổn
tảihao tải TổnTổnTổn
hao khôngkhông
tải tải Tổn hao tảihao tải Tổn hao Tổn hao không
không tải tải
11% hao
sắt 114483
Hình28%
sắt 3. Tỷ lệ tổn thất không tải và tổn thất tải của các máy biến áp
150000 114483
150000
Tổn haoTổn28%
hao tải
tải Tổn hao Tổntảihao tải
100000 41768
88%
88%Điện Nhơn Trạch 2 86%
TổnTổn
haohao
máymáy
biếnbiến áp 180MVA
áp 180MVA ở Nhà
ở Nhà máymáy
Điện Nhơn Trạch 2
100000 TổnTổn
10633
hao
tản tản
86%
hao41768 (W)(W)
theotheo
côngcôngsuấtsuất
50000 của của
máymáy
biếnbiến
áp ởápNhà
ở Nhà
máymáy
ĐiệnĐiện
NhơnNhơn Trạch
Trạch 2 2
Tổn hao
Tổn hao tản tản 10633
Tổn hao 11% Tổn hao 50000
11% Tổn hao 0
Tổn hao
đồng 114483
đồng61% sắt sắt 0 90MVA 180MVA114483 300MVA
150000 Tổn hao tải Tổn hao không
61% Tổn Tổn
hao hao
tải tải Tổn hao
28% 28%
Tổn hao
không không
tải tải 150000 Tổn 90MVA
hao tải 180MVATổn hao 300MVA
không tải tải
Tổn hao sắt Tổn hao đồng Tổn hao tản 100000 Tổn hao tản (W) ở 70 C o
100000 41768
41768
Tổn hao sắt Tổn hao đồng Tổn hao tản Tổn hao tản (W) ở 70oC
10633
5000050000 10633
Tổn
Tổn haohao
đồng
đồng 0 0 90MVA 180MVA 180MVA 300MVA 300MVA
61% 90MVA
61%

TổnTổn
haohao
sắt sắt TổnTổn
haohao đồng
đồng TổnTổn
haohao
tảntản TổnTổn
haohao
tản tản
(W)(W)
ở 70ởoC
70oC

Tổn hao đồng (W) theo công suất của máy biến áp
Tổn hao máy biến áp 300MVA ở Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2 Tổn hao đồng ở(W) theo công
Nhà máy Điệnsuất
NhơncủaTrạch
máy biến
2 áp
Tổn hao máy biếnTổn
áp 300MVA
hao tản ở Nhà máyTổn
Điện Nhơn Trạch 2
hao sắt ở Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2
Tổn hao13%
tản Tổn hao12%
sắt
13% 12% 672925
1000000
672925
1000000
242253
Tổn hao 500000 242253
60563
Tổn máy
hao
đồng Tổn hao đồng (W) theo công suất củacủa
Tổn hao
500000 đồng (W) theo công suất máymáy
biếnbiến
áp áp
TổnTổn
haohao biến
máy biến áp 300MVA
áp 300MVA ở Nhà
ở Nhà máymáy Điện
Điện NhơnNhơn Trạch
Trạch 2 2 60563 Điện Nhơn Trạch 2
ở Nhà
đồng75% ở Nhà máymáy
Điện Nhơn Trạch 2
Tổn hao tản Tổn hao sắt 0
75%Tổn hao tản Tổn hao sắt
13%13% 12%12% 0 90MVA 180MVA 300MVA
672925
1000000 90MVA 180MVA 672925
300MVA
1000000 Tổn hao đồng (W) ở 70 C
o

Tổn hao đồng (W) ở 70 oC


Tổn hao sắt Tổn hao đồng Tổn hao tản 242253
242253
500000
TổnTổn
haohao
Tổn hao sắt Tổn hao đồng Tổn hao tản 500000 60563
60563
đồng
đồng Hình 4. Các loại tổn thất máy biến áp ở Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2
75%75%
0 0
90MVA 180MVA
90MVA 180MVA 300MVA
300MVA
44 DẦU KHÍ - SỐ 4/2020
TổnTổn
haohao đồng
(W)(W)
ở 70ở o70
C C
o
đồng

TổnTổn
haohao
sắt sắt TổnTổn
haohao đồng TổnTổn
đồng haohao
tảntản
PETROVIETNAM

Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2 Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2
Công suất tác dụng máy phát P1 (MW)

Công suất tác dụng tự dùng Ptd (MW)


Số mẫu dữ liệu thu thập từ tháng 4 - 8/2019 Số mẫu dữ liệu thu thập từ tháng 4 - 8/2019

Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2 Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2
Công suất tác dụng ra máy biến áp P2 (MW)

Tổn thấy máy biến áp (MW)

Số mẫu dữ liệu thu thập từ tháng 4 - 8/2019 Số mẫu dữ liệu thu thập từ tháng 4 - 8/2019

Hình 5. Số liệu máy biến áp chính của Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2 theo thời gian từ tháng 4 - 8/2019

Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2 Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2
Tổn thấy máy biến áp (MW)
Tổn thấy máy biến áp (kW)

Công suất máy biến áp (MVA) Công suất máy biến áp (MVA)

(a) (b)
Hình 6. Ngưỡng tổn thất và tổn thất thực của máy biến áp chính của Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2 theo thời gian từ tháng 4 - 8/2019

DẦU KHÍ - SỐ 4/2020 45


CÔNG NGHIỆP ĐIỆN

Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2 Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2
Hiệu suất máy biến áp (%)

Hiệu suất máy biến áp (%)


Hệ số tải Hệ số tải
(a) (b)
Hình 7. Ngưỡng hiệu suất và hiệu suất thực của máy biến áp chính của Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2 theo thời gian từ tháng 4 - 8/2019

Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2 trong khi đó tổn thất đồng là 61%. Nhưng khi sử dụng
ở công suất định mức 300MVA, tổn thất đồng đã chiếm
Công suất phát

75%, còn tổn thất sắt chỉ chiếm 12%.


(MW)

Số liệu cho máy biến áp chính ở Nhà máy Điện Nhơn


Trạch 2 theo thời gian từ tháng 4 - 8/2019 (Hình 5) cho
thấy công suất tác dụng P1 (MW) của máy phát có sự
Hệ số tải

dao động đáng kể từ 150 - 250MW và tập trung nhiều ở


khoảng 230MW. Công suất tác dụng bên thứ cấp P2 (MW)
của máy biến áp dao động từ khoảng 145 - 245MW, tập
trung nhiều ở dải công suất 230MW. Trong khi đó, công
Tổn thất đồng

suất tác dụng tự dùng Ptd (MW) dao động trong khoảng
(MW)

4 - 5MW. Như vậy, tổn thất (losses) sẽ nằm trong khoảng


0,7 - 1,8MW.
Tổn thất không tải thay đổi rất chậm theo thời gian
Nhiệt độ LV

và giả định nó là hằng số. Đối với máy biến áp chính ở


(oC)

Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2 thì tổn thất không tải có giá
trị khoảng 109.737kW (đo tại định mức). Tổn thất tải phụ
thuộc vào tải và nhiệt độ cuộn dây như trên Hình 6a. Khi
công suất máy biến áp thay đổi từ 90 - 300MVA, tổn thất
Nhiệt độ HV

tải tăng rất mạnh từ 98 - 700kW (ở nhiệt độ 24oC) hoặc


(oC)

790kW (ở nhiệt độ 75oC). Đường tổn thất tải ứng với nhiệt
độ cao hơn nằm ở phía trên. Hình 6b minh họa tổn thất
thực tế (chấm đỏ) tại thời điểm từ tháng 4 - 8/2019 so với
Số mẫu dữ liệu thu thập từ tháng 4 - 8/2019
ngưỡng chuẩn (đường đặc tính xanh) của nhà chế tạo. Từ
Hình 8. Kết quả sắp xếp lại số liệu trong khoảng thời gian từ tháng 4 - 8/2019 đó có thể thấy rằng, khoảng 75% số liệu có tổn thất nằm
ở Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2 theo thứ tự từ nhỏ đến lớn trên đường chuẩn. Ngưỡng tổn thất chuẩn do nhà thầu
cung cấp (đã được kiểm tra lúc ban đầu trước khi bàn giao
Biểu đồ Hình 4 minh họa tỷ lệ của 3 thành phần tổn
máy) trong điều kiện xác định, là giới hạn giá trị lớn nhất
thất: sắt, đồng và tản ở nhiệt độ 75oC tương ứng với 2 mức
đối với tổn thất. Nếu số liệu nằm dưới ngưỡng chuẩn được
công suất khác nhau: 180MVA và 300MVA. Các biểu đồ
coi nằm trong giới hạn cho phép.
cho thấy khi công suất sử dụng tăng lên thì tỷ lệ tổn thất
sắt sẽ giảm xuống và tỷ lệ tổn thất đồng sẽ tăng lên. Ví dụ Hiệu suất của máy biến áp phụ thuộc vào hệ số tải.
ở mức công suất 180MVA, tổn thất sắt chiếm đến 28%, Hình 7a cho thấy khi máy biến áp hoạt động ở mức công

46 DẦU KHÍ - SỐ 4/2020


PETROVIETNAM

khoảng 0,35 - 0,8; Nhà máy Nhiệt điện Vũng Áng 1 có hệ


số tải từ 0,5 - 0,8; Nhà máy Điện Nhơn Trạch 1 thì hệ số tải
từ khoảng 0,5 - 0,7.
- Điện áp ra máy biến áp (nối với tải) của Nhà máy
Điện Cà Mau 1, Nhà máy Điện Cà Mau 2 tương đối ổn định
ở mức 230kV; ở Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2 thì dao động
từ 225 - 230kV; Nhà máy Nhiệt điện Vũng Áng 1 dao động
ở mức cao hơn, từ 228 - 232kV.
- Tổn thất của các máy biến áp ở các nhà máy đều
cao hơn ngưỡng chuẩn do nhà thầu cung cấp. Hiệu suất
máy biến áp ở Nhà máy Điện Cà Mau 1, Nhà máy Điện
Cà Mau 2 và Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2 dao động từ 99
- 99,8%. Trong khi đó, hiệu suất máy biến áp ở Nhà máy
Hình 9. Tỷ lệ các nguyên nhân gây sự cố máy biến áp Nhiệt điện Vũng Áng 1 thì thấp hơn, dao động từ 98,6 -
99,6%.
suất trung bình (180MVA) thì hiệu suất lớn nhất khi hệ - Nhiệt độ cuộn dây ở Nhà máy Điện Cà Mau 1, Nhà
số tải bằng khoảng 0,6. Trường hợp máy vận hành với máy Điện Cà Mau 2 dao động từ 70 - 85oC; ở Nhà máy Điện
công suất định mức 300MVA, hiệu suất cực đại khi hệ Nhơn Trạch 2 dao động trong khoảng 50 - 78oC; trong khi
số tải bằng 0,4. Hiệu suất của máy biến áp chính ở Nhà đó ở Nhà máy Nhiệt điện Vũng Áng 1 chỉ dao động từ 40
máy Điện Nhơn Trạch 2 trong khoảng thời gian tháng 4 - 65oC.
- 8/2019 được thể hiện như Hình 7b. Kết quả đo cho thấy
hiệu suất máy rất cao, dao động trong khoảng 99 - 99,8%. - Tổn thất sắt từ (hay tổn thất không tải) gần như
Tuy nhiên, hiệu suất (chấm xanh) chủ yếu vẫn nằm dưới không đổi; trong khi đó tổn thất đồng mặc dù cao nhưng
ngưỡng hiệu suất chuẩn. Số liệu nằm trên ngưỡng chuẩn vẫn trong mức giới hạn cho phép; riêng tổn thất tản tăng
được coi là nằm trong giới hạn cho phép. cao và không đo đếm được trực tiếp.

Để tìm quy luật thay đổi của hệ số tải, tổn thất đồng, 4.2. Đề xuất giải pháp vận hành máy biến áp an toàn,
nhiệt độ cuộn cao áp (HV) và thấp áp (LV) các số liệu được hiệu quả
sắp xếp lại theo thứ tự từ nhỏ đến lớn và kết quả được thể
Qua khảo sát thực tế tại các nhà máy nhiệt điện của
hiện như trên Hình 8. Kết quả cho thấy đường hệ số tải và
PVN và phân tích các số liệu thống kê cho thấy tỷ lệ tổn
tổn thất đồng có quan hệ đúng như phương trình ∆Pđ =
thất của các máy biến áp đã tăng khá cao từ khoảng 30
k2Pn, trong đó k = I2­­/I2đm là hệ số tải và Pn là tổn thất ngắn
- 80% so với ngưỡng tổn thất lớn nhất của nhà chế tạo.
mạch. Nhiệt độ cuộn LV tăng từ khoảng 45 - 70oC khi công
Trong đó có thành phần tổn thất không đo đếm được
suất phát tăng từ 120 - 250MW, nhiệt độ cuộn HV tăng cao
gồm: tổn thất điện môi (Dielectric loss), tổn thất từ trễ
hơn từ khoảng 50 - 79oC.
(Hysteresis loss), tổn thất dòng điện xoáy (Eddy current
Qua quá trình khảo sát ở các nhà máy điện, nhóm tác losses), tổn thất tản (Stray losses) và tổn thất do hài bậc
giả có nhận xét như sau: cao (Extra losses due to Harmonics). Việc gia tăng các tổn
- Nhà máy Điện Cà Mau 1, Nhà máy Điện Cà Mau 2 và thất này không chỉ làm giảm hiệu quả mà còn tiềm ẩn
Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2 có công suất phát từ khoảng nguy cơ phóng điện cục bộ. Vì vậy, đối với các máy biến áp
110 - 250MW (định mức) cho mỗi tổ máy và khoảng 30% vận hành trên 10 năm cần phải có các hệ thống giám sát
thời lượng hoạt động dưới mức 200MW. Nhà máy Nhiệt để đảm bảo an toàn và phát hiện sớm các sự cố. Tại thời
điện Vũng Áng 1 có công suất phát từ khoảng 380 - điểm nhiệt độ cuộn dây tăng cao hơn so với mức chuẩn ở
600MW cho mỗi tổ máy và khoảng hơn 30% thời lượng cùng công suất phát. Do vậy, cần phải kiểm tra chất lượng
hoạt động dưới 400MW. Nhà máy Điện Nhơn Trạch 1 có dầu làm mát định kỳ, lọc khí để đảm bảo hiệu quả làm
công suất phát tương đối thấp, từ khoảng 120 - 170MW. mát. Đặc biệt hệ thống quạt và bơm dầu phải được bảo
dưỡng và kiểm tra số vòng quay/phút, tốc độ gió, độ rung
- Nhà máy Điện Cà Mau 1, Nhà máy Điện Cà Mau 2 lắc của trục và cánh quạt để đảm bảo cung cấp đủ công
và Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2 có hệ số tải dao động từ suất làm mát.

DẦU KHÍ - SỐ 4/2020 47


CÔNG NGHIỆP ĐIỆN

Để giữ được hoặc gia tăng tuổi thọ máy biến áp so Việc sử dụng công nghệ siêu cao tần (UHF) để theo
với tuổi thọ thiết kế thì máy biến áp phải được vận hành dõi và phát hiện các điểm phóng điện cục bộ mới phát
trong các điều kiện dưới danh định (giá trị định mức của sinh được các chuyên gia đánh giá cao. Công nghệ UHF
công suất, dòng điện, điện áp) [10, 11]. Thực tế cho thấy, phát triển rất nhanh và được ứng dụng rộng rãi giúp đảm
máy biến áp chính phải vận hành cả trong các điều kiện bảo các thiết bị điện, đặc biệt là máy biến áp, vận hành
quá tải làm giảm tuổi thọ máy. Tỷ lệ sự cố của máy biến an toàn, với độ tin cậy cao và nâng cao tuổi thọ vận hành
áp và tuổi thọ dự tính bị ảnh hưởng bởi yếu tố bên trong máy. Đây là công nghệ mới tiên tiến, giúp quản lý vận
lẫn bên ngoài, như các nguyên nhân về điện, nhiệt và cơ. hành máy, trợ giúp và thay thế con người trong việc quản
Các ứng suất điện như đột ngột chuyển mạch, xung chớp lý vận hành máy biến áp, đảm bảo an toàn và tin cậy.
hoặc quá tải thường xuyên sẽ dần làm giảm sức bền điện
5. Kết luận
môi của lớp cách điện, dẫn đến làm hỏng máy biến áp.
Điện trở tiếp xúc tăng lên, sự phóng điện cục bộ (Partial Nhóm tác giả đã thực hiện khảo sát các máy biến áp
Discharge - PD) và các vấn đề về hệ thống làm mát sẽ làm chính ở các nhà máy điện: Nhơn Trạch 1 & 2, Cà Mau 1 &
tăng nhiệt cuộn dây và dầu, trong khi biến dạng cơ có 2 và Vũng Áng 1. Các số liệu về dòng điện, điện áp, công
thể tăng khi có dòng ngắn mạch và truyền tải. Các ứng suất tác dụng, công suất phản kháng bên sơ cấp và thứ
suất nhiệt và biến dạng cơ, khi kết hợp với độ ẩm và sự ô cấp; nhiệt độ của dầu, cuộn dây và nhiệt độ môi trường đã
nhiễm, sẽ tăng tốc độ lão hóa của lớp cách điện và gây ra được thu thập trong thời gian từ 3 - 5 tháng theo chu kỳ
những hư hại. Thống kê nguyên nhân thường gặp gây ra lấy mẫu 2 - 3 giờ/lần. Số liệu khảo sát là cơ sở để phân tích,
sự cố máy biến áp được thể hiện ở Hình 9 [10]. Ngoài ra, đánh giá thực trạng vận hành, tổn thất và hiệu suất máy
ống bọc cách điện, bộ đổi đầu lối ra và bộ phận phụ trợ biến áp so với điều kiện thử nghiệm ban đầu.
khác cũng góp phần không nhỏ làm ảnh hưởng tới tuổi
Nhóm tác giả đã xây dựng phần mềm CLET hỗ trợ vận
thọ máy biến áp.
hành máy biến áp với các chức năng: quản trị cơ sở dữ liệu,
Để đảm bảo duy trì và gia tăng tuổi thọ của máy biến tính toán tổn thất và hiệu suất, phân tích mô hình nhiệt,
áp, cần thực hiện trong mỗi kỳ bảo trì bảo dưỡng các quy dự báo và đưa các chỉ báo để đạt được chế độ vận hành
trình thí nghiệm, kiểm tra (Bảng 2) [10]: tối ưu, cũng như duy trì/kéo dài tuổi thọ của máy biến áp.
Các sai hỏng có thể theo dõi online, kiểm tra hàng Phần mềm đã tính toán số liệu cho các máy biến áp Hyun-
ngày hoặc kiểm tra chẩn đoán định kỳ. Sau đó nếu phát dai 300MVA ở Nhà máy Điện Cà Mau 1, Nhà máy Điện Cà
hiện bất thường ở bộ phận nào thì sẽ có giải pháp tương Mau 2 và Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2 cho thấy vẫn giữ
ứng. được hiệu suất tương đối cao trên 99 - 99,8% trong suốt
5 tháng vận hành từ 11/2018 - 3/2019. Máy biến áp 1 pha
Bảng 2. Các hạng mục cần thực hiện khi bảo trì, bảo dưỡng
ABB 240MVA của Nhà máy Nhiệt điện Vũng Áng 1 có hiệu
suất từ 98,6 - 99,6%.
Hạng mục cần thực hiện khi bảo trì, bảo dưỡng
TT
định kỳ Tổn thất thực tế của máy biến áp về cơ bản cao hơn 30
1 Kiểm tra chất lượng dầu - 80% so với mức chuẩn. Trong đó, có tổn thất không đo
2 Kiểm tra nhiệt kế hồng ngoại đếm được như: tổn thất điện môi, tổn thất từ trễ, tổn thất
3 Thử nghiệm dòng kích thích dòng điện xoáy, tổn thất tản và tổn thất do hài bậc cao…
4 Kiểm tra hệ số công suất/yếu tố điện môi
Để dự báo nhiệt độ của dầu và cuộn dây, tính toán
5 Đo chỉ số phân cực
trước các giá trị tổn thất và hiệu suất theo chế độ tải, các
6 Đo điện dung
mô hình nhiệt cho máy biến áp cần được phân tích, tính
7 Đo chức năng chuyển
toán và mô phỏng.
8 Điều kiện chuyển Tap
9 Thí nghiệm lại cách điện giấy cellulose Tài liệu tham khảo
10 Phân tích đáp ứng điện môi
11 Phân tích phóng điện cục bộ [1]. R.Gouws and O.Dobzhanskyi, "Efficiency analysis
12 Phân tích đáp ứng trở ngắn mạch và rò rỉ of a three-phase power transformer", Energize, pp. 61 - 65,
13 Kiểm tra điện trở cuộn dây 2014.
14 Kiểm tra điện trở nối đất và lõi thép
[2]. Aleksandar Damnjanovic, "The measurement and
15 Phân tích đáp ứng tần số Sweep
evaluation of distribution transformer losses under non-

48 DẦU KHÍ - SỐ 4/2020


PETROVIETNAM

linear loading", IEEE Power Engineering Society General de Leon, "Reduction of stray loss in power transformers
Meeting, Denver CO, 9 June, 2004. using horizontal magnetic wall shunts", IEEE Transactions
on Magnetics, Vol. 53, No. 2, 2017.
[3]. Angelo Baggini, "Power transformers -
Introduction to measurement of losses", Industrial and [8]. Yun Zhang, "Research on hot spot temperature
Tertiary Product Testing and Application of Standard, calculation and analysis of online, monitoring method of
2016. oil-immersed power transformer winding", Advances in
Computer Science Research, 2017.
[4]. Ankit M.Patel, Aniruddha S.Jhala and Hitesh
M.Karkar, "Analysis of stray losses calculation in auto- [9]. Longnv Li, Wei Liu, Hai Chen and Xiaoming Liu,
transformer using coupled IEM and FEM technique", "Prediction of oil flow and temperature distribution
International Journal of Advance Engineering and Research of transformer winding based on multi-field coupled
Development (IJAERD), Vol. 1, No. 3, 2014. approach", The Journal of Engineering, Vol. 16, pp. 2007 -
2012, 2019.
[5]. Manmohan Singh, Madhu Verma, Anuj Kanaujia,
Sakshi Rai and Anagha Soman, "Reduction of stray losses [10]. Md Mominul Islam, Gareth Lee and Sujeewa
in distribution transformer using different materials of Nilendra Hettiwatte, "A review of condition monitoring
clamping", International Research Journal of Engineering techniques and diagnostic tests for lifetime estimation of
and Technology (IRJET), Vol. 5, No. 5, pp. 2738 - 2740, 2018. power transformers", Electrical Engineering, Vol. 100, pp.
581 - 605, 2018.
[6]. Juan Carlos Olivares-Galvan, Salvador Magdaleno-
Adame and Rafael Escarela, "Reduction of stray losses in [11]. Kelvinkumar Kalariya, Hardik Kannad, Dipesh
flange-bolt regions of large power transformer tanks", Vyas and Pallav Gandhi, "A review on ageing of power
IEEE Transactions on Industrial Electronics, Vol. 6, No. 8, pp. transformer and insulation life assessment", Advanced
4455 - 4463, 2014. Research in Electrical and Electronic Engineering, Vol. 2, No.
2, pp. 117 - 122, 2014.
[7]. Masood Moghaddami, Arif I.Sarwat and Francisco

EVALUATING THE SITUATION AND SOLUTIONS TO IMPROVE THE


EFFICIENCY OF MAIN TRANSFORMER’S OPERATION IN THERMAL
POWER PLANTS
Vu Minh Hung1, Le Van Sy1, Nguyen Phan Anh1, Nguyen Ha Trung2
1
Petrovietnam University
2
Hanoi University of Science and Technology
Email: hungvm@pvu.edu.vn

Summary
The transformer is an important electrical equipment in power plants, converting the voltage from 20 - 26kV at the generator output
to 220 - 230kV. After a period of use, it is necessary to re-evaluate losses, efficiency, and operation mode to have suitable measures to
increase working efficiency and limit incidents, as well as prolong the transformer’s life. The authors conducted surveys at 5 power plants
(Ca Mau 1 and 2, Nhon Trach 1 and 2, and Vung Ang). The transformers here have a capacity between 231 - 300MVA, and have been
operating for 6 - 13 years. Based on measurement data, the authors have built the CLET software (Computing Losses and Efficiency of
Transformer) to analyse and evaluate the status of operation and performance results of the above machines. From there, the authors
made suggestions on operation and maintenance to ensure safety and prolong the life of the machine.
Key words: Transformer, thermal power, losses, efficiency, CLET.

DẦU KHÍ - SỐ 4/2020 49


NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI

TẠP CHÍ DẦU KHÍ


Số 4 - 2020, trang 50 - 55
ISSN 2615-9902

XỬ LÝ CHIẾN LƯỢC KHỦNG HOẢNG COVID-19:


MỘT VÀI KHUYẾN NGHỊ CHO DOANH NGHIỆP DẦU KHÍ
Nguyễn Hồng Minh
Viện Dầu khí Việt Nam
Email: nguyenhongminh@vpi.pvn.vn

Tóm tắt
Trong đại dịch COVID-19, các doanh nghiệp dầu khí trên thế giới chịu tác động kép. Thứ nhất, do giãn cách xã hội, việc di chuyển trở
nên khó khăn, nguồn cung nhân lực chất lượng cao bị đóng băng, một số cơ sở sản xuất phải đóng cửa hoặc giảm quy mô sản xuất hàng
hóa, dịch vụ quan trọng bị gián đoạn, giá cả khó lường, ảnh hưởng đến tính liên tục của hoạt động sản xuất kinh doanh. Thứ hai, do nhu
cầu đi lại và hoạt động kinh tế giảm, dẫn đến giảm nhu cầu và hậu quả là giá dầu thấp đến mức chưa từng có trong lịch sử, kéo theo các
hệ lụy như: doanh thu giảm, tồn kho nhiều, dòng tiền không ổn định hoặc thiếu hụt gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực
thăm dò, khai thác, chế biến, khí và dịch vụ kỹ thuật dầu khí.
Trong bài báo này, tác giả giới thiệu cách tiếp cận xử lý khủng hoảng chiến lược do Martin Hirt (McKinsey) đề xuất, với một số gợi ý
cho bối cảnh đại dịch COVID-19 của tư vấn BCG, IHS và của riêng tác giả để các doanh nghiệp dầu khí ứng xử trong bối cảnh khủng hoảng
chưa có tiền lệ này.
Từ khóa: COVID-19, xử lý khủng hoảng chiến lược, quản trị doanh nghiệp, dầu khí.

1. Cuộc khủng hoảng chưa có tiền lệ Cuộc khủng hoảng chưa có tiền lệ không chỉ vì quy
mô lớn về địa lý làm ảnh hưởng hầu hết các nước, cường
Các nhà nghiên cứu cho rằng, đại dịch COVID-19 sẽ
độ cao với nhiều ca nhiễm và tử vong, đóng băng nhiều
gây ra một cuộc khủng hoảng kinh tế tồi tệ nhất trong
nền kinh tế, phá vỡ chuỗi giá trị toàn cầu, hàng loạt gói
lịch sử hiện đại, thậm chí còn nặng nề hơn cả cuộc đại suy
cứu trợ chưa từng có tiền lệ, mà còn vì tính khó dự đoán
thoái toàn cầu vào cuối thập niên 1920 - đầu thập niên
của chủng virus Corona mới. Các nhà khoa học gần đây đã
1940. Cú sốc này mạnh đến mức nào, kéo dài bao lâu, tất
tìm thấy bằng chứng tác động của virus SARS-CoV-2 lên
cả phụ thuộc vào việc nhân loại chiến đấu với kẻ thù bé
hệ tiêu hóa, hệ thần kinh và giai đoạn lây nhiễm mạnh có
nhỏ, vô hình này ra sao? Bao giờ đến đỉnh dịch và sau đó
vẻ như khi người bị nhiễm chưa có triệu chứng. Hàng loạt
đường cong sẽ diễn biến như thế nào, còn những đỉnh
câu hỏi mà các chính phủ, doanh nghiệp, nhà khoa học
khác không, khi các nền kinh tế lần lượt mở cửa trở lại?
phải tìm câu trả lời hàng ngày, hàng giờ vì rất nhiều “điều
Bao giờ tìm ra vaccine chống chủng mới của virus Corona
chưa biết mà ta chưa biết về sự tồn tại của nó” (unknown
này, hay chúng lại sinh ra những biến thể mới làm cuộc
unknowns).
chiến không biết bao giờ chấm dứt? Các phương thuốc
cứu chữa nền kinh tế từ các chính phủ, ngân hàng trung Trong đại dịch COVID-19, các doanh nghiệp dầu khí,
ương và các định chế tài chính quốc tế sẽ ra sao, có đủ rủi thay, đều chịu tác động kép. Thứ nhất, do giãn cách xã
“máy thở” và “nguồn oxy” cho các doanh nghiệp sống sót, hội, việc di chuyển trở nên khó khăn, nguồn cung nhân
phục hồi và phát triển? Và ngay cả khi bắt đầu phục hồi lực chất lượng cao bị đóng băng, một số cơ sở sản xuất
và phát triển, thì bối cảnh kinh tế - xã hội, thói quen sinh phải đóng cửa hoặc giảm quy mô sản xuất hàng hóa, dịch
hoạt, hành vi của khách hàng sẽ ra sao và doanh nghiệp vụ quan trọng bị gián đoạn, giá cả khó lường, ảnh hưởng
sẽ định hướng thế nào trong điều kiện mới mà nhân loại đến tính liên tục của hoạt động sản xuất kinh doanh. Thứ
chưa từng biết đến? hai, do nhu cầu đi lại và hoạt động kinh tế giảm, dẫn đến
giảm nhu cầu và hậu quả là giá dầu thấp đến mức chưa
Ngày nhận bài: 21/4/2020. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 21 - 22/4/2020.
từng có trong lịch sử, kéo theo nhiều hệ lụy như doanh
Ngày bài báo được duyệt đăng: 27/4/2020. thu giảm, tồn kho nhiều, dòng tiền không ổn định hoặc

50 DẦU KHÍ - SỐ 4/2020


PETROVIETNAM

thiếu hụt gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong lĩnh được quan tâm nhiều. Bối cảnh khủng hoảng do dịch
vực thăm dò, khai thác, chế biến, khí và dịch vụ kỹ thuật COVID-19, có quy mô, cường độ và tính bất định chưa có
dầu khí. Vậy doanh nghiệp dầu khí nên ứng xử trong bối tiền lệ, đã và đang tạo nên sự thay đổi căn bản về tư duy,
cảnh khủng hoảng chưa có tiền lệ này như thế nào? nhận thức, giá trị, dẫn đến thay đổi hành vi tiêu dùng của
doanh nghiệp và cá nhân cũng như đặt ra yêu cầu thay
2. Lý thuyết về xử lý khủng hoảng của doanh nghiệp
đổi mô hình kinh doanh hiện có. Do vậy, cần cách tiếp cận
Khi xảy ra khủng hoảng, có 2 mục tiêu quan trọng mang tính chiến lược hơn, tập trung vào các mục tiêu dài
doanh nghiệp cần theo đuổi, đó là tồn tại, vượt qua khủng hạn hơn, trong khi vẫn xử lý được các tình huống ngắn hạn.
hoảng và chuẩn bị mọi mặt cho phục hồi và phát triển Trong bài báo này, tác giả giới thiệu cách tiếp cận xử
một cách nhanh nhất khi khủng hoảng qua đi. Thông lý khủng hoảng chiến lược (tác giả tạm đặt tên), do Martin
thường, người ta khuyến nghị các bước: thành lập Nhóm Hirt (McKinsey) đề xuất, với một số gợi ý cho bối cảnh đại
xử lý khủng hoảng (Crisis Team); nhóm này có trách nhiệm dịch COVID-19 của tư vấn BCG, IHS và của riêng tác giả để
xác định các kịch bản có thể xảy ra, các rủi ro chính; và lập độc giả tham khảo.
kế hoạch hành động cho từng kịch bản, giảm thiểu tác
động, tránh các rủi ro có thể xảy ra và triển khai các hoạt 3. Phương pháp tiếp cận “Xử lý khủng hoảng chiến
động này. lược”

Tuy nhiên, cách tiếp cận truyền thống thường chủ yếu Thay vì thành lập Nhóm xử lý khủng hoảng, Martin
tập trung vào mục tiêu thứ nhất, mục tiêu thứ hai không Hirt đề xuất thành lập nhóm có tên là Nhóm xây dựng

Bảng 1. Khung phân tích và một số cách tiếp cận xử lý khủng hoảng chiến lược cho doanh nghiệp X [1]
Tuần này 2 - 4 tuần tới 1 - 2 quý tới 1 - 2 năm tới Bình thường mới
Xác định vị trí hiện tại
- Một phần dữ liệu quan - Một số nhiệm vụ - Thiếu nguồn vốn - Tình hình ổn định - Cầu tăng trở lại.
trọng mới được lưu trữ trên quan trọng không triển khai một số trở lại.
đám mây (cloud storage); thể thực hiện trực dự án trong kế
- Giá dầu giảm còn 40% tuyến; hoạch.
giá kế hoạch năm 2020. - Một số tài sản báo lỗ.
Xây dựng các kịch bản
- Chính phủ bắt buộc giãn - Chuỗi cung ứng một - Giá dầu thô giảm - Thị trường chưa - Cấu trúc thị trường
cách xã hội; số dịch vụ kỹ thuật sâu; phục hồi hoàn thay đổi theo hướng
- Có ca F1 trong doanh cao bị đứt; - Các đối tác dừng, toàn. đa dạng nguồn năng
nghiệp. - Thiếu chuyên gia giãn đầu tư. lượng.
nước ngoài.
Định hướng phát triển
- Liên kết nội địa để bảo - Mở rộng mạng lưới, - Rà soát, tối ưu hóa - Quay trở lại kinh - Triển khai cung cấp
đảm chuỗi cung ứng; dự phòng cho chuỗi từng hạng mục chi doanh bình dịch vụ điều hành
- Xây dựng kế hoạch, cung ứng; phí; thường; hợp đồng PSC, khai
phương án giãn cách xã - Cắt giảm phúc lợi và - Tối ưu hóa giỏ dự - Đánh giá một số thác mỏ cho bên
hội trong doanh nghiệp; thu nhập thêm ngoài án đầu tư. hướng phát triển thuê là nhà nước,
các kịch bản hành động lương. kinh doanh mới. chủ mỏ;
theo nguy cơ nhiễm - Mở rộng kinh doanh
bệnh từ thấp đến cao. ra ngoài ngành dầu
khí;
Quyết sách chiến lược
- Chia lực lượng sản xuất - Tăng cường đào tạo - Đóng một số mỏ; - Farm-in một số dự - Ưu tiên đầu tư các
thành các nhóm không làm việc trực tuyến; - Tạm dừng khai án trong nước có dự án trong nước;
trực tiếp gặp nhau. - Giảm số lượng nhân thác một số giếng, tiềm năng; - Hợp tác với đối tác
viên gián tiếp; giảm sản lượng - Farm-out, swap năng lượng ngoài
- Tuyển dụng nguồn một số mỏ; một số dự án nước dầu khí.
nhân lực chuyển đổi - Đẩy mạnh chuyển ngoài không trong
số. đổi số. vùng trọng điểm.
Xác định các điều kiện kích hoạt
- Quyết định của cơ quan - Biện pháp giãn cách - Giá dầu so với giá - Giá dầu so với giá
công quyền. kéo dài quá thời hạn thành và khai thác thành phát hiện và
nhất định. (production & khai thác (finding &
lifting costs). production costs).

DẦU KHÍ - SỐ 4/2020 51


NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI

kế hoạch tiến về phía trước (Plan-Ahead Team), sau đây động của bối cảnh khủng hoảng lên các mục tiêu tài chính
gọi tắt là Nhóm đặc nhiệm. Gần giống với cách thức xử lý thành 3 nhóm: tác động tốt, tác động xấu và chưa rõ tác
khủng hoảng trong quân đội, nhóm này có trách nhiệm động. Có thể tham khảo phương pháp của Deloitte [2],
thu thập, phân tích các thông tin tình báo nhìn về phía theo đó có 3 nhóm việc với danh mục các bước cụ thể cần
trước, có tính dự báo, phát triển các kịch bản tương lai, xây phải làm: phân tích sức khỏe tài chính và tính thanh khoản
dựng các phương án hành động cho nhiều tầm nhìn thời của doanh nghiệp, phân tích sức khỏe chuỗi cung ứng và
gian khác nhau. Cơ cấu tổ chức của Nhóm đặc nhiệm này rà soát, điều chỉnh cách làm việc với các nhà đầu tư.
theo hình thức module, mỗi module chịu trách nhiệm về Các dự án đang triển khai và các phương án chiến
một lĩnh vực/vấn đề trong suốt toàn bộ quá trình xây dựng lược theo mô hình kinh doanh cũ cũng được chia thành
kế hoạch. Khi có những vấn đề mới xuất hiện, module mới 3 nhóm theo tiêu chí tương tự. Trong trường hợp doanh
được hình thành và bổ sung vào nhóm ngay lập tức. nghiệp X, khi giá dầu giảm tới 60% so với giá kế hoạch, các
Theo BCG, các lĩnh vực cần có phương án bảo vệ, tài sản đang hoạt động sau khi rà soát được chia thành 3
xử lý trong trường hợp COVID-19 gồm: sức khỏe nguồn nhóm: (i) một số mỏ, hợp đồng vẫn có lãi có thể tiếp tục
nhân lực, sức khỏe hoạt động/dự án, sức khỏe tài chính, khai thác; (ii) một số mỏ, hợp đồng mà chi phí hoạt động
sức khỏe chuỗi cung cấp và sức khỏe số và công nghệ. đã vượt giá dầu cần dừng ngay; và (iii) một số mỏ, hợp
BCG cũng đề xuất nhóm này phải có thẩm quyền ra đồng dưới góc độ nhà thầu có thể lỗ, nhưng dưới góc độ
quyết định, do lãnh đạo cao cấp đứng đầu, có một đội dự án (bao gồm cả thuế, chia chính phủ) vẫn tạo nên giá
ngũ chuyên gia đủ các lĩnh vực chuyên môn tư vấn, hỗ trị. Nhóm thứ 3 này rất nhạy cảm với khoảng giá dầu đang
trợ và đặt văn phòng ngay bên cạnh văn phòng của Tổng dao động. Vì vậy, có thể giãn, tạm dừng tùy theo tình hình.
giám đốc, để có thể báo cáo lãnh đạo cao nhất quyết định 3.2. Xây dựng các kịch bản (Scenarios)
nhanh chóng những việc vượt thẩm quyền.
Xây dựng các kịch bản khác nhau cho tương lai cần
Thay vì 3 bước, cách tiếp cận nêu trên đề xuất 5 bước,
nhìn thẳng vào các yếu tố bất định, không chắc chắn, xem
hay còn gọi là 5 khung phân tích và triển khai các phân
xét khách quan, tránh coi thường, bỏ qua, cũng như quá
tích này cho nhiều tầm nhìn thời gian. 5 khung phân tích
lo lắng, đến mức tê liệt không biết nên làm gì.
đó là:
Có thể tham khảo nhận định của các nhà tư vấn để
- Xác định vị trí hiện tại (Starting position); hình dung các kịch bản có thể xảy ra. Ví dụ, BCG chia kịch
- Xây dựng các kịch bản (Scenarios); bản khủng hoảng kinh tế toàn cầu theo 3 mức độ từ nhẹ
đến nặng, tượng trưng bằng chữ V, chữ U hoặc chữ L. Kịch
- Định hướng phát triển (Broad directions of travel);
bản V cho rằng kinh tế bị suy thoái, nhưng không kéo dài
- Quyết sách chiến lược (Strategic moves); và bật nhanh sau khi vượt qua khủng hoảng. Kịch bản U
- Xác định các điều kiện kích hoạt (Set trigger points). xảy ra khi kinh tế suy thoái kéo dài, nhưng sau đó vẫn phục
hồi trở lại với tốc độ tăng trưởng như trước thời kỳ khủng
Nội dung các bước phân tích này, mối liên hệ với các hoảng. Kịch bản L là tồi tệ nhất, khi kinh tế suy thoái kéo
tầm nhìn thời gian khác nhau được tổng hợp trong Bảng dài, phục hồi chậm, nền kinh tế không thể lấy lại tốc độ
1. Các gợi ý và ý kiến thảo luận sau đó được dựa trên giả tăng trưởng như trước [3].
thiết trường hợp cho doanh nghiệp X hoạt động trong
Martin Hirt (McKinsey), chi tiết hơn, khi đưa ra 2 chiều
lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí, có danh mục tài sản cả
tác động của khủng hoảng: quy mô đại dịch và hiệu quả
trong và ngoài nước, có thành công bước đầu trong thời
của các biện pháp phòng chống và hiệu quả của các biện
gian qua, đang có kế hoạch tái cấu trúc mạnh mẽ, chuyển
pháp cứu trợ, phục hồi, kích thích phát triển nền kinh
đổi số nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động.
tế. Trên từng chiều tác động, lại chia thành 3 cấp độ, từ
3.1. Xác định vị trí hiện tại (Starting position) đó, từng nền kinh tế có thể có đến 9 kịch bản xảy ra sau
khủng hoảng (Hình 1).
Do không có nhiều thời gian, Nhóm đặc nhiệm cần
Tương ứng với từng kịch bản kinh tế, cùng với phản
dựa vào chiến lược và kế hoạch sẵn có của doanh nghiệp,
ứng của các nhà sản xuất chính, sẽ là các kịch bản khác
tập trung phân tích 3 lĩnh vực chính: tài chính, các dự án
nhau về giá dầu. Từ kịch bản khác nhau có thể hình dung
đang triển khai và các lựa chọn chiến lược sẵn có. Trong
ra các thách thức, rủi ro và cơ hội cụ thể. Trên cơ sở đó, có
lĩnh vực tài chính, đánh giá và phân chia các yếu tố tác

52 DẦU KHÍ - SỐ 4/2020


PETROVIETNAM

Tốt Các kịch bản khủng hoảng kinh tế


Quy mô đại dịch và hiệu quả của các biện pháp phòng chống

Kiểm soát nhanh chóng Dịch bệnh được kiểm Dịch bệnh được kiểm Dịch bệnh được kiểm soát,
và hiệu quả sự lây lan soát, nhưng cơ cấu kinh soát, kinh tế phục hồi kinh tế phục hồi trở lại
của dịch bệnh. tế ngành bị phá vỡ. chậm. mạnh mẽ và nhanh chóng.

Kiểm soát có hiệu quả Tình hình dịch kéo dài; Tình hình dịch kéo dài; Tình hình dịch kéo dài; kinh
nhưng vẫn để xảy ra kinh tế phát triển chậm kinh tế phát triển chậm. tế có xu thế phát triển trở
bùng phát nhiều lần. trong dài hạn. lại.

Thất bại trong kiểm Dịch bệnh lan rộng; Dịch bệnh lan rộng; kinh Dịch bệnh lan rộng; kinh tế
soát; dịch bệnh lan rộng khủng hoảng trầm trọng tế có xu hướng phục hồi phục hồi hoàn toàn nhưng
Kém trong thời gian dài. và kéo dài. nhưng chậm. có độ trễ.

Hỗ trợ không hiệu quả; Hỗ trợ hiệu quả 1 phần; Hỗ trợ hiệu quả; tránh
phá sản hàng loạt; hệ tránh khủng hoảng cho hệ được phá vỡ cấu trúc kinh
thống ngân hàng gặp thống ngân hàng; phục tế; phục hồi các nền tảng
khủng hoảng. hồi kinh tế chậm. cơ bản như trước khủng
hoảng.

Kém Tốt

Hiệu quả của các biện pháp cứu trợ, phục hồi, kích thích phát triển kinh tế

Hình 1. Các kịch bản khủng hoảng kinh tế [1]

thể biến những điều không chắc chắn mà chúng ta đang of future). Rystad Energy dự báo cầu dầu thô giảm 10%
hình dung về tương lai thành tập hợp các hành động cụ cho năm 2020 [8], nhưng chỉ sau công bố của Rystad vài
thể, có thể đo đếm được. ngày, nhiều tổ chức đã dự báo nhu cầu dầu giảm tới 30%.
Tham khảo thông tin này, áp dụng khoảng bất định cho
Có thể tham khảo báo cáo của các chuyên gia [4 - 6]
thị trường dầu mỏ, có thể dự báo nhu cầu dầu mỏ sẽ giảm
để hình dung “bình thường mới” sẽ như thế nào, qua đó
trong khoảng từ 10 - 30% trong thời gian từ 1 - 3 năm tới.
xây dựng kịch bản sát thực tế.
Từ đây, Hugh đề xuất phát triển một số kịch bản mang
3.3. Định hướng phát triển (Broad directions of travel) tính đại diện cho khoảng biến đổi nêu trên và xây dựng
chiến lược cho từng kịch bản.
Với tư duy mở cho tất cả các khả năng xảy ra, Nhóm
đặc nhiệm cần đưa ra các định hướng phát triển lớn nhằm 3.4. Quyết sách chiến lược (Strategic moves)
tránh phân tán nguồn lực trong tương lai vào quá nhiều
Trong điều kiện mọi thứ không chắc chắn, kế hoạch
phương án khác nhau.
cứng nhắc sẽ không tồn tại được lâu, nhưng nếu linh hoạt
Có thể tham khảo định hướng lớn do Martin Hirt đưa quá thì cũng không đi đến đâu cả.
ra, dựa trên 2 tiêu chí: (i) nhu cầu dầu mỏ giảm ở mức độ
Có thể bắt đầu bằng cách rà soát danh sách các dự án,
nào và bao lâu; và (ii) mức độ thay đổi của mô hình kinh
chương trình hành động có sẵn trong kế hoạch sẽ thấy, có
doanh. Khi đó có 4 định hướng lớn là: (i) phục hồi và tiếp
những dự án, chương trình phải bỏ, một số sáng kiến mới
tục sản xuất kinh doanh, khi 2 tiêu chí trên không thay đổi
có thể được bổ sung.
nhiều; (ii) tái cơ cấu lại doanh nghiệp, nếu mô hình kinh
doanh không biến động, nhưng nhu cầu giảm nhiều; (iii) Xem xét các dự án, chương trình này, có thể thấy một
chuyển dịch mô hình kinh doanh, nếu nhu cầu giảm ít, số giữ nguyên giá trị trong mọi trường hợp, ví dụ như kế
nhưng môi trường, hành vi tiêu dùng thay đổi; (iv) chuyển hoạch đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nâng cao
đổi sang một loại hình kinh doanh mới, nếu cả 2 tiêu chí chất lượng nguồn nhân lực, hay chương trình chuyển đổi
trên có những thay đổi đáng kể (Hình 2). số, nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động...
Cũng có thể tham khảo khung chiến lược trong điều Có những dự án sẽ mang lại lợi ích to lớn, nhưng trong
kiện tương lai có nhiều bất định của Hugh G.Courtney từng điều kiện, kịch bản nhất định. Đây là loại dự án rủi ro,
[7]. Theo đó tính bất định của khủng hoảng COVID-19 “năm ăn, năm thua”, đòi hỏi thu thập thông tin và phân
có thể xếp ở mức 3, bất định trong một khoảng (range tích tình hình liên tục, trước khi đưa ra quyết định tiếp

DẦU KHÍ - SỐ 4/2020 53


NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI

Nhiều đối tác tham gia các dự án mới, chia sẻ rủi ro… cũng
là việc có thể làm, tùy thuộc vào “khẩu vị rủi ro” của
Mức độ thay đổi của mô hình kinh doanh

Chuyển dịch Chuyển đổi sang doanh nghiệp.


mô hình một loại hình
kinh doanh kinh doanh mới 3.5. Xác định các điều kiện kích hoạt (Set trigger
points)

Như vậy, kết quả của bước trên là danh sách các
Phục hồi dự án, chương trình hành động, từ loại “cần phải
và tiếp tục Tái cơ cấu lại làm”, cho đến những loại có độ rủi ro từ thấp đến
sản xuất doanh nghiệp
cao. Những việc làm rủi ro, chỉ nên kích hoạt trong
kinh doanh
những điều kiện nhất định. Nhiều doanh nghiệp, chỉ
Ít Ít Nhiều khi xuất hiện những tình huống, điều kiện nhất định,
Mức độ và khoảng thời gian nhu cầu dầu mỏ giảm mới bàn luận đến phương án có thực hiện hay không
thực hiện. Trong bối cảnh thế giới thay đổi nhanh như
Hình 2. Minh họa các định hướng chiến lược lớn [7]
hiện nay, việc chậm ra quyết định cũng là một hạn
tục triển khai. Một ví dụ cụ thể cho trường hợp này là có phát chế không đáng có.
triển một mỏ mới hay không, khi mỏ là cận biên với dự báo giá
Trong bước này, điều quan trọng là xác định một
dầu trong thời gian tới. Trong khi đó, chương trình thăm dò,
loạt những sự việc, điều kiện đủ để quyết định triển
thẩm lượng đang được tiến hành ở lô bên cạnh. Nếu giá dầu
khai một dự án, chương trình hành động cụ thể ngay
biến động theo chiều hướng tốt lên, hoặc mỏ ở lô bên cạnh có
lập tức. Như phân tích ở trên, đóng mỏ, hay tạm dừng,
trữ lượng tốt cho phép 2 mỏ cùng phát triển trên cơ sở dùng
giảm sản lượng khai thác sẽ phụ thuộc nhiều vào giá
chung hạ tầng. Đây có thể là tín hiệu để ra quyết định.
dầu trên thị trường; quyết định phát triển mỏ sẽ phụ
Một nhóm dự án, chương trình hành động mang tính thuộc vào giá dầu hay/và tình hình thẩm lượng của
chuẩn bị nắm bắt cơ hội. Tất nhiên là cũng cần chi phí để tạo ra lô bên cạnh. Các phương án xử lý ngắn hạn sẽ phụ
cơ hội, nhưng trong điều kiện không chắc chắn thì cũng đáng thuộc nhiều vào tình hình diễn biến của dịch bệnh,
để đầu tư cho những việc này. Chương trình nghiên cứu, đánh các biện pháp giãn cách, cách ly của chính phủ và
giá, sàng lọc các cấu tạo triển vọng (prospects inventory) nhằm nguy cơ dịch bệnh tại chính doanh nghiệp.
chuẩn bị cho các dự án đầu tư trong tương lai, hay nghiên cứu,
Kế hoạch xử lý khủng hoảng chiến lược cần xây
đánh giá trước các cơ hội farm-in, farm-out là việc có thể làm,
dựng rất nhanh, trong 1 ngày phải ra được phiên bản
trong điều kiện nguồn lực con người, kỹ thuật cho phép.
đầu tiên. Tiếp theo các bước trên được rà soát lại, cập
Cuối cùng, có một nhóm việc giúp doanh nghiệp tránh nhật thường xuyên và ngay lập tức khi có thông tin,
được hoặc giảm thiểu rủi ro. Tùy theo mức độ rủi ro, khả năng tình huống, hay sự kiện mới có tầm ảnh hưởng nhất
chịu đựng của doanh nghiệp và chi phí đầu tư, đây cũng là định xuất hiện. Với những cuộc khủng hoảng có nhiều
phương án cần được xem xét. Do tính hội nhập toàn cầu cao, bất định như COVID-19, có thể ngày mai, tuần sau,
chuỗi cung ứng cho doanh nghiệp dầu khí rất dễ bị gián đoạn sẽ xuất hiện sự việc làm thay đổi toàn bộ môi trường
trong bối cảnh COVID-19. Vì vậy, việc rà soát lại các mắt xích kinh doanh, toàn bộ tương lai ngành công nghiệp
của chuỗi cung ứng và đề ra các giải pháp khắc phục điểm yếu đang hoạt động. Rất nhiều kế hoạch tuyệt vời, nhưng
là rất cần thiết. Doanh nghiệp có thể tham khảo phương pháp trở nên lạc hậu nhanh chóng khi tình hình thay đổi.
của Wood Mackenzie [9], theo đó việc rà soát gồm 3 bước: lập Không cần hoàn hảo về mọi khía cạnh, nhưng cần
bản đồ chuỗi cung ứng, xác định các rủi ro trong từng mắt xích, nhanh. Đây là tinh thần cơ bản của cách tiếp cận xử lý
dự báo những điểm dễ bị tổn thương trong doanh nghiệp do khủng hoảng chiến lược này.
những rủi ro nêu trên. Trên cơ sở đó doanh nghiệp có thể xây
4. Kết luận và khuyến nghị
dựng những giải pháp hạn chế sự tổn thương dựa trên 4 chiến
lược cơ bản: (i) mở rộng mạng lưới để tăng khả năng lựa chọn; Bài viết giới thiệu khung xử lý khủng hoảng
(ii) nâng cao khả năng kiểm soát toàn chuỗi (ví dụ như đến cả chiến lược lấy ví dụ cho trường hợp một doanh
các nhà thầu phụ cấp 2, 3); (iii) nâng cao tính linh hoạt, khả nghiệp thăm dò, khai thác dầu khí, song nguyên lý
năng thích nghi của doanh nghiệp đối với thay đổi cung ứng; và cách thức cũng đúng đối với các loại hình doanh
và (iv) nâng cao tốc độ cung ứng. Mua bảo hiểm, mời thêm nghiệp khác. Doanh nghiệp dầu khí có thể xem xét

54 DẦU KHÍ - SỐ 4/2020


PETROVIETNAM

áp dụng cho trường hợp của mình, có tính toán đến đặc laner, Mihir Mysore, Yuval Atsmon and Nicholas Northcot,
thù lĩnh vực. Ví dụ, doanh nghiệp vận chuyển, chế biến "Getting ahead of the next stage of the coronavirus crisis",
dầu khí có thể xem xét thêm tích hợp hóa dầu, chế biến McKinsey & Company, 4/2020.
khí sâu; doanh nghiệp kinh doanh, dịch vụ tổng hợp nên
[2]. Deloitte, “COVID-19 checklist: Practical steps for
lưu ý đến xu thế thanh toán không tiếp xúc, thương mại
immediate, midterm, and long-term”, 4/2020.
điện tử; doanh nghiệp dịch vụ kỹ thuật công nghệ cao có
thể nghiên cứu mở rộng cung cấp dịch vụ cho các lĩnh [3]. BCG, “Navigating through COVID-19 and oil sup-
vực kinh tế biển khác, ngoài dầu khí. Và dù bất kỳ doanh ply-demand shock”, Presentation to PVN and VPI, 4/2020.
nghiệp nào, chuyển đổi số cần được đẩy mạnh hơn nữa. [4]. Accenture, “Continuity in crisis: How to run effec-
Cuộc khủng hoảng COVID-19 cho thấy đây là đòi hỏi thực tive business services during COVID-19”, 4/2020.
tế, yêu cầu tiên quyết cho sự sống còn và phát triển bền
[5]. IHS, “Webinar: Navigating short-term risks and
vững của doanh nghiệp trong thời kỳ hậu khủng hoảng.
planning for long-term value creation in E&P”, 4/2020.
Mô hình quản trị doanh nghiệp cũng cần đổi mới theo
hướng tinh, gọn, thay đổi và thích nghi nhanh với hoàn [6]. Kevin Sneader and Shubham Singhal, “The future
cảnh, với phản hồi của khách hàng. is not what it used to be: Thoughts on the shape of the
next normal”, McKinsey & Company, 4/2020.
Các doanh nghiệp cần kiến nghị Chính phủ và các cấp
quản lý nhà nước về việc hoàn thiện thể chế, tạo hành [7]. Hugh Courtney, Jane Kirkland and Patrick Vigue-
lang pháp lý phù hợp để doanh nghiệp có thể phản ứng rie, “Strategy under uncertainty”, Harvard Business Review,
nhanh với các biến đổi của thị trường thế giới. Yêu cầu pp. 11 - 12, 1997.
này thực tiễn trước đây đã đặt ra, bây giờ trong bối cảnh
[8]. Rystad Energy, “Covid-19 report, 6th edition:
COVID-19 lại càng cần có sự vào cuộc tích cực của cơ quan
Global outbreak overview and its impact on the energy
quản lý nhà nước.
sector”, 4/2020.
Tài liệu tham khảo [9]. Wood Mackenzie, “Exposing and managing risks
in oil and gas supply chain”, 4/2020.
[1]. Martin Hirt, Sven Smit, Chris Bradley, Robert Uh-

STRATEGIC CRISIS MANAGEMENT DURING COVID-19:


SOME RECOMMENDATIONS FOR OIL AND GAS ENTERPRISES
Nguyen Hong Minh
Vietnam Petroleum Institute
Email: nguyenhongminh@vpi.pvn.vn

Summary
Oil and gas companies around the world are suffering double impacts during the COVID-19 pandemic. Firstly, social distancing and
lockdown measures imposed in many countries have led to difficulties in movement, frozen supply of high-quality human resources,
closure or reduced scale of certain number of production facilities, interruption of important services, and unpredictable prices, affecting
the continuity of production and business activities. Secondly, as oil demand goes down due to plummeting travel demand and lessened
economic activities, oil prices have seen an unprecedented low in the history, resulting in serious consequences, e.g. shrunken revenue,
excessive inventories, and instability or shortage of cash flow, causing difficulties for businesses in various sectors such as E&P, oil and gas
production and processing, oil and gas technical services.
In this paper, the author introduces the strategic crisis management approach proposed by Martin Hirt (McKinsey), with some
recommendations for oil and gas companies from BCG and IHS consultants and the author himself in the context of this unprecedented crisis.
Key words: COVID-19, strategic crisis management, corporate governance, oil and gas.

DẦU KHÍ - SỐ 4/2020 55


DẦU KHÍ THẾ GIỚI

GIA TĂNG TRỮ LƯỢNG TỪ CÁC MỎ ĐÃ KHAI THÁC


KINH NGHIỆM TỪ NGÀNH DẦU KHÍ MỸ
C ác mỏ dầu khí ở khu vực
Đông Nam bang New
Mexico (Mỹ) đã cho sản lượng khai
10 400
Giai đoạn tái phát triển

Sản lượng hàng năm (triệu thùng)


thác ước đạt trên 500 triệu thùng 8
dầu và 3,2 TCF khí, tập trung chủ 300

Giếng đang hoạt động


yếu trong đối tượng chứa là các
6
thành tạo carbonate thuộc hệ tầng
200
Pennsylvanian trên - Permian dưới.
4
Theo thống kê, có 16 mỏ đã trải qua Giai đoạn phát triển
Phát hiện mới
quá trình khai thác trong thời gian mở đầu 100
dài và ở trong giai đoạn suy giảm, cạn 2

kiệt. Tuy nhiên, việc thăm dò chi tiết


các đối tượng tiềm năng còn lại trong 0 0
1963 1967 1971 1975 1979 1983 1987 1991 1995
các mỏ này vẫn chưa được thực hiện Sản lượng Giếng
đầy đủ. Do đó, nhiệm vụ quan trọng
đặt ra là phải tiến hành tận thăm dò
Hình 1. Biểu đồ sản lượng khai thác mỏ Dagger Draw
để gia tăng trữ lượng xác minh, giúp
tận thu tài nguyên trên toàn bộ các liệu trình bày ở đây tuy không mới, truyền thống thế kỷ XIX - XX. Nhờ
mỏ đang khai thác. Công tác này nhưng được đánh giá có nhiều yếu tố đó, đã có nhiều phát hiện dầu khí
dự kiến sẽ kéo dài nhiều năm, thậm tương đồng với điều kiện thực tế các mới, gia tăng tài nguyên - trữ lượng
chí nhiều thập kỷ. Ngoài việc cần bổ mỏ đang khai thác ở Việt Nam trong các cấp trong các bể trầm tích của
sung, đan dày thêm mạng lưới giếng giai đoạn hiện nay. Mỹ, đem lại sản lượng khai thác ngày
khai thác hoặc cải tiến công nghệ càng cao. Điều đó cũng cho thấy
Các mỏ đang khai thác tại Việt
tăng cường thu hồi dầu - khí, phải dự báo trữ lượng dầu khí của Mỹ sẽ
Nam hiện nay chủ yếu là mỏ nhỏ, đã
tiến hành xử lý - phân tích lại tài liệu cạn kiệt vào cuối năm 1990 là không
qua thời kỳ khai thác cho sản lượng
cũ một cách thường xuyên trên cơ chính xác. Ở bang New Mexico, thay
cao nhất, đang tiến gần tới giai đoạn
sở cập nhật thông tin mới; ứng dụng đổi quan trọng nhất về quan điểm
suy giảm, cạn kiệt. Việc triển khai ở
các phương pháp nghiên cứu địa địa chất là đã từ bỏ nguyên lý chỉ tìm
khu vực nước sâu, xa bờ đang đứng
chất - địa vật lý và công nghệ khoan kiếm các mỏ dầu khí ở các khối cấu
tiên tiến, chất lượng cao, nhất là trước thách thức rất lớn cả về kỹ
thuật, vốn đầu tư, an ninh, trong lúc trúc nâng cao. Thay vào đó, việc tìm
khoan thăm dò ở khu vực chưa được
dự báo giá dầu thấp kéo dài. Vì thế, kiếm dầu khí trong các bẫy phi cấu
thăm dò chi tiết hoặc có tiềm năng
đẩy mạnh công tác tận thăm dò gia tạo như bẫy địa tầng hoặc hỗn hợp
hạn chế theo đánh giá trước đây. Kết
tăng trữ lượng ở khu vực diện tích cấu trúc - địa tầng đã thay thế cho
quả, trong 15 năm (1982 - 1996) có
các mỏ đang khai thác nhất là ở bể tìm kiếm dầu khí trong các bẫy cấu -
16 mỏ được tận thăm dò - phát triển
Cửu Long và bể Nam Côn Sơn là cần kiến tạo truyền thống.
(từ mỏ cho sản lượng thấp nhất là
Milnesand West, với sản lượng khai thiết trong giai đoạn hiện nay. Các bẫy địa tầng liên quan đến
thác cộng dồn đến năm 1998 chỉ đạt nguồn gốc sinh vật (biohermal traps):
Thay đổi quan điểm địa chất
296.000 thùng dầu, cho đến mỏ cho Ở khu vực Đông Nam bang New
sản lượng cao nhất là Dagger Draw, Trong hơn 20 năm qua, những Mexico, các bẫy dạng này đã được
với sản lượng cộng dồn tại cùng thời thành công trong nghiên cứu đối phát hiện trong khoảng 400 mỏ, với
điểm đạt 55 triệu thùng dầu) đã gia tượng dầu khí phi truyền thống đã các tầng chứa (reservoir) nằm trong
tăng thêm được 65% trữ lượng mới đưa khái niệm về tầng sinh - chứa - các play carbonate Pennsylvanian
so với trữ lượng đã có trước khi triển chắn thoát ra khỏi những gò bó cứng trên đến Permian dưới, trong các
khai tận thăm dò phát triển. Các số nhắc của lý thuyết địa chất dầu khí hệ tầng: Canyon (Pennsylvanian:

56 DẦU KHÍ - SỐ 4/2020


PETROVIETNAM

Misourian), Cisco (Pennsylvanian: grainstone sequences). Độ rỗng của được bắt đầu. Kết quả thăm dò phát
Virgilian) và Wolfcamp (Permian: các đá hạt vụn thường thấp hơn so triển cho thấy cả 2 mỏ đều có cùng
Wolfcampian). Dầu khí chủ yếu được với đá có nguồn gốc sinh vật. Tại một dạng bẫy chứa. Trong 8 năm tiếp
khai thác từ các tầng đá vôi nguồn trũng Delaware, lỗ rỗng giữa hạt và theo, mỏ được đưa vào khai thác với
gốc tảo sinh vật (algal bioherms) trên hang hốc tồn tại chủ yếu trong đá tổng số 399 giếng được khoan nâng
thềm Tây Bắc bể Permian, trên thềm vôi bị dolomite hóa. Các lỗ rỗng có sản lượng hàng năm từ 200.000
hoặc sườn thềm giữa thềm Tây Bắc hình dạng kéo dài theo phương nằm thùng lên sản lượng đỉnh đạt đến 9,8
và trũng Delaware, phát triển về phía ngang cũng thường gặp trong các triệu thùng.
Nam. Dầu khí cũng được khai thác đá tướng giữa các gò đồi giàu thành
Trong giai đoạn tái thăm dò -
từ các phần rỗng của đá vôi sinh vật phần bùn hay những nơi thành tạo
phát triển lần thứ nhất, các giếng
và grainstone hạt vụn nằm trên các đá dăm kết. Tuy nhiên trong các tập
đều khoan vào phần đỉnh của cấu
sườn thềm. Các bẫy hình thành chủ dạng tướng giữa gò đồi thường tồn
tạo theo quan điểm trước đây và
yếu dưới dạng bẫy địa tầng, với độ tại ít vỉa chứa hơn so với các tập hình
đến cuối giai đoạn này mới nhận ra
sâu của tầng chứa sản phẩm từ 1.800 thành từ nguồn gốc sinh vật.
đây là một bẫy thạch học - địa tầng,
- 3.500 m (5.900 - 11.500 ft).
Mỏ Dagger Draw được phát hiện hình thành từ một dải carbonate ven
Các bẫy này được thành tạo từ hệ vào năm 1964. Trong giai đoạn khai thềm bị dolomite hóa. Độ rỗng phát
thống lỗ hổng của các đá vôi ám tiêu thác đầu tiên, mỏ gồm 2 khu vực triển tốt nhất trong các đá vôi tảo ám
sinh vật và đá hạt vụn tại sườn của riêng biệt. Mỏ đã khai thác cộng dồn tiêu theo cùng khuynh hướng với dải
một ám tiêu. Đá vôi boundstone tảo chỉ được 6.000 thùng do dòng thấp, carbonate bị dolomite hóa. Công tác
được thành tạo trên ám tiêu sinh vật trước khi tạm ngừng vào năm 1965. tái phát triển mỏ được tiến hành dựa
là các tầng chứa sản phẩm tốt nhất Sau đó, năm 1971 đã khoan thêm 2 trên thông tin thu được từ tài liệu
trong hệ tầng Pennsylvanian trên và giếng, phát hiện ra mỏ Dagger Draw logs theo công nghệ mới. Độ rỗng
Wolfcampian dưới. Các lỗ rỗng trong Nam. Công tác phát triển mỏ được thông thường xác định theo logs cho
đá vôi boundstone thường là loại tiến hành tương đối chậm. Cho đến phần lớn giá trị thấp hơn 7% nhưng
rỗng hang hốc, rỗng khung sinh vật cuối năm 1979, chỉ khoan thêm 17 độ thấm lại rất tốt, dẫn đến lưu lượng
và có thể là rỗng liên quan đến quá giếng khai thác và sản lượng khai dòng dầu cao nhất có thể đạt trên
trình dolomite hóa. Các tầng chứa thác của mỏ vẫn không đáng kể. 9 2.000 thùng/ngày. Ban đầu có ý kiến
này cũng thường gặp ở các nhịp đá năm sau đó, công tác tận thăm dò, tái cho rằng hiện tượng độ rỗng thấp
hạt vụn nông dần (shoaling-upward phát triển đồng thời ở cả 2 mỏ mới trong khi độ thấm cao là do các vỉa

Bảng 1. Sản lượng cộng dồn và tỷ phần trữ lượng phát triển mỏ trong giai đoạn đầu và các pha tái phát triển sau đó

Sản lượng cộng Tỷ phần trữ Tỷ phần trữ


Năm Tỷ phần trữ
Năm tái phát dồn 31/12/1997 lượng trong pha lượng trong pha
Mỏ phát lượng trong giai
triển mỏ (triệu thùng tái phát triển tái phát triển
hiện đoạn đầu (%)
dầu) thứ 1 (%) thứ 2
Allison 1954 1959 23,7 10 90 NA
Anderson
1953 1958, 1984 4,2 48 38 14%
Ranch
Baum 1955 1968, 1980 12,9 1 59 39%
Bough 1949 1966 6,3 71 29 NA
Cerca 1968 1972, 1979 0,3 10 43 48%
Cuerno Largo 1971 1990 0,7 29 71 NA
Dagger Draw 1965 1988 55,6 <5 > 95 NA
Four Lakes 1956 1991 2,7 71 29 NA
Hightower East 1950 1980 1,0 8 33 59%
Lazy J 1952 1982 7,5 75 25 NA
Milnesand West 1968 1983 0,3 9 91 NA
Morton 1964 1980 2,6 60 40 NA
Morton East 1970 1986 1,7 84 16 NA
Saunders 1950 1957, 1980 38,6 68 8 23%
Tulk 1951 1969, 1983 2,4 65 23 12%
Young North 1989 1991 0,9 10 90 NA

DẦU KHÍ - SỐ 4/2020 57


DẦU KHÍ THẾ GIỚI

chứa bị nứt nẻ hoặc đá chứa bị dập


75
vỡ. Tuy nhiên, hình ảnh do logs thu
được cho thấy mạng lỗ hổng chủ yếu
70 Sản lượng mỏ Dagger Draw
bao gồm các lỗ rỗng thứ sinh thông
nhau dạng hang hốc (interconnected

Sản lượng (triệu thùng)


secondary vugs) và độ rỗng liên 65
thông này lại không thể hiện trên
mạch ghi log thông thường. 60
Về công nghệ khai thác, thiết bị
bơm hiện đại đặt trong lòng giếng 55
Sản lượng vùng Đông Nam
New Mexico
đóng một vai trò rất lớn trong thành
công của hoạt động tái thăm dò -
50
phát triển mỏ Dagger Draw. Trong 1980 1982 1984 1986 1988 1990 1992 1994 1996
quá khứ, hệ số tỷ phần W/O (nước
mỏ/dầu) ở đây là 3,7/1. Chi phí cho Hình 2. Biểu đồ sản lượng mỏ Dagger Draw đổi chiều
việc chứa đựng nước vỉa trước khi xử
lý rất tốn kém khi gặp mỏ chứa lượng 3,0 150
nước vỉa lớn. Công suất lớn và tốc độ Giai đoạn tái phát triển lần 1
bơm nước cao của thiết bị mới đã 2,5 Phát hiện mới 125
giúp hoạt động thăm dò - phát triển

Giếng đang hoạt động


Sản lượng (triệu thùng)

mỏ đạt hiệu quả kinh tế. Kết quả của 2,0 100
hoạt động tái thăm dò - phát triển
mỏ trong khu vực này đã giúp biến 1,5 75

đổi Dagger Draw thành mỏ có sản


1,0 50
lượng cao, chiếm đến 14% tổng sản
Bơm ép nước Giai đoạn tái phát triển lần 2
lượng dầu khí của bang New Mexico
0,5 25
vào năm 1996 (Bảng 1, Hình 1 và 2). Duy trì áp suất
Bơm ép nước
0 0
Ở mỏ Saunders, công tác phát 1949 1954 1959 1964 1969 1974 1979 1984 1989 1994
triển mỏ đầu tiên được tiến hành
Sản lượng Giếng
trên đỉnh “vòm nâng” (cấu - kiến tạo)
ở phần Nam của mỏ. Các giếng được Hình 3. Biểu đồ sản lượng khai thác mỏ Saunders
khoan từ năm 1950 - 1954, kết quả
cho tổng sản lượng cộng dồn tăng khai đề án duy trì áp suất ở phần Nam ở khu vực giếng giảm nên sản lượng
ổn định, đạt hơn 2 triệu thùng/năm. của mỏ bằng cách bơm nước vào sau đó lại giảm. Hai đợt bơm ép nước
Tuy nhiên, công tác tái phát triển mỏ từng giếng. Tuy kết quả thấy rõ trên nhỏ được tiến hành ở phần Bắc của
bị dừng vào năm 1955 khi sản lượng Hình 3 nhưng phản ứng của toàn mỏ mỏ năm 1991 đã giúp giảm được tốc
suy giảm rất nhanh (Hình 3) chỉ ở mức tối thiểu và sản lượng vẫn độ suy giảm sản lượng.

Pha tái phát triển bắt đầu vào tiếp tục giảm. Năm 1966, một lượng Công tác phát triển mỏ và lịch
năm 1957, hoạt động khoan kéo dài nước nhỏ được bơm vào khu vực sử khai thác nhóm mỏ Sauders đã
đến năm 1959 trên phần Bắc của diện phát triển mỏ ban đầu. Sản lượng thu được một số kinh nghiệm qua
tích phát triển giai đoạn 1. Sản lượng trở lại ổn định và quá trình suy giảm những dấu hiệu bất ngờ về khả năng
tăng rất nhanh, gần 2,5 triệu thùng/ sản lượng được dừng. Năm 1980, áp dụng kỹ thuật mới vào các tầng
năm, nhưng sau đó không khoan giai đoạn tái phát triển giai đoạn 2 chứa carbonate Wolfcampian dưới
phát triển tiếp vì trữ lượng xác định bắt đầu. Các giếng được khoan vào và Pennsylvanian rất phức tạp về
qua các giếng bắt đầu giảm (Hình 3). diện tích trước đây không cho sản địa chất trên ở vùng Đông Nam New
Để ngăn sản lượng suy giảm, nhiều phẩm ở phần nửa phía Bắc của mỏ. Mexico. Trước tiên, công tác phát
giải pháp kỹ thuật đã được áp dụng. Kết quả sản lượng tăng lên gần 1,5 triển mỏ ban đầu chỉ áp dụng trên
Năm 1962, Amerada bắt đầu triển triệu thùng/năm. Nhưng vì trữ lượng diện tích tương đối nhỏ của bẫy chứa

58 DẦU KHÍ - SỐ 4/2020


PETROVIETNAM

dầu khí. Kết quả là lượng dầu lớn vẫn khai thác trên toàn nước Mỹ nói chứa phi cấu tạo liên quan nguồn
nằm lại trong bẫy. Công tác tái phát chung rất lớn. Với mỏ Dagger Draw, gốc sinh vật ở phần trên của mỏ có vị
triển mỏ đã đưa khu vực trước đây cho tới trước khi được tái phát triển, trí theo phương thẳng đứng không
chưa khoan, chưa đánh giá chính xác sản lượng ở vùng Đông Nam bang trùng nhau cũng là nguyên nhân dẫn
tiềm năng trữ lượng của mỏ vào sản New Mexico hàng năm bị giảm 9,5%, đến thất bại trên.
xuất. Qua công tác tái thăm dò - phát từ 68,5 triệu thùng (năm 1983) xuống
Việc xác định số lượng mỏ trong
triển mỏ nhiều pha nối tiếp nhau, còn 62,1 triệu thùng (năm 1989).
tầng chứa Pennsylvanian trên và
một tỷ lệ đáng kể của trữ lượng thực
Sau khi tái phát triển, tình trạng trong Wolfcampian dưới chưa được
của mỏ bị bỏ qua được chuyển thành
trên được đảo ngược. Năm 1996, sản phát triển đầy đủ khi nào mới được
trữ lượng xác minh hoặc thương mại,
lượng mỏ này đạt 9,8 triệu thùng, tức khai thác? Câu trả lời chỉ có được khi
giúp đảo ngược tình trạng suy giảm
14% tổng sản lượng của toàn bang việc đánh giá các mỏ riêng biệt và
sản lượng toàn mỏ. Ngược lại, giải
New Mexico. Lượng dầu này được thử vỉa được thực hiện nghiêm túc
pháp bơm ép nước để giữ áp suất mỏ
sản xuất từ các mỏ trước đây chưa khi phần lớn các mỏ này là mỏ nhỏ và
không đảo ngược được mà chỉ làm
được phát triển đầy đủ và nhất là từ chưa được phân định. Như vậy tiềm
giảm tốc độ suy giảm sản lượng và
các diện tích chưa được khai thác vì năng ở đây còn lại rất đáng kể nhưng
chỉ gia tăng trữ lượng thu hồi. Mặc dù
được xem là khu vực không chứa dầu cần phải có thiết bị kỹ thuật cũng
các giải pháp tăng cường thu hồi dầu
khí. Mặc dù các công nghệ mới được như giải pháp quản lý phù hợp với
đã kéo dài đời giếng khai thác hiện
sử dụng một phần trong hoạt động điều kiện cụ thể của từng mỏ, từng
có nhưng không tác động đến sản
khoan giếng trong thập niên 80 của đối tượng chứa. Điều này đòi hỏi chủ
lượng toàn mỏ do các giếng khoan
thế kỷ trước, nhưng tiềm năng to lớn sở hữu mỏ phải tự nghiên cứu, phát
mới và các giếng được tái phát triển
ở đây chỉ được khai thác sau 20 năm triển công nghệ, đào tạo nhân lực vì
cung cấp. Công tác tái thăm dò - phát
khi trữ lượng gia tăng toàn mỏ được không có sẵn trên thị trường dịch vụ.
triển mỏ thực hiện trong các đề án
xác định. Nguyên nhân đầu tiên của
kéo dài nhiều năm ở một khu mỏ cụ Đối với các bẫy phi cấu - kiến
sự chậm trễ này là do các giếng đều
thể là chủ trương đúng đắn và được tạo, yếu tố để bảo đảm khai thác
được đặt dựa trên lý thuyết mỏ cấu
đánh giá đã khai thác được 32% trữ hiệu quả là phải có hiểu biết đầy đủ
kiến tạo kinh điển (đỉnh các vòm
lượng xác minh. Đây là con số không tướng đá cũng như các yếu tố chi
nâng). Số lượng khoan khô hoặc lưu
hề nhỏ đối với các khu mỏ nhỏ, phức phối độ rỗng, độ thấm của mỏ, đặc
lượng không đáng kể được nhiều
tạp về địa chất. biệt là ở khu vực địa chất phức tạp
người cho là do vị trí đặt giếng khoan
với chương trình nghiên cứu dài hạn.
Ý kiến trao đổi và kết luận sai khi đây là bẫy thạch học địa tầng
Hiệu quả của công tác thăm dò, phát
và hệ thống cơ chế trầm tích, cơ chế
triển, khai thác mỏ còn phụ thuộc
Trong các trường hợp nghiên bẫy không được tính đến khi chọn
vào phương thức tích hợp đồng bộ
cứu ở bang New Mexico, trữ lượng vị trí và thiết kế giếng. Ngoài ra, các
các hoạt động của các chuyên gia địa
được chuyển sang phát triển mỏ chủ giếng khai thác đã đi vào giai đoạn
chất - địa vật lý - khoan - khai thác
yếu có được từ giai đoạn tái thăm dò cạn kiệt trong thời gian trước thập
và bộ máy quản lý được đào tạo sử
- tái phát triển mỏ (Bảng 1). Những niên 80 của thế kỷ trước với đối
dụng, đãi ngộ tương xứng với nhiệm
tác động đối với các nhà sản xuất ở tượng khai thác là các tầng chứa
vụ được giao.
đây cũng như đối với các mỏ ở phía dầu khí dưới sâu lại được dùng lại
Nam bang New Mexico rất rõ ràng. Trần Ngọc Toản - Trần Trung Dũng
để tiến hành tái thăm dò - phát triển
Tác động đối với gia tăng sản lượng mỏ trong các pha sau. Đối tượng bẫy

DẦU KHÍ - SỐ 4/2020 59


TIN TỨC - SỰ KIỆN

TIN TRONG NƯỚC


Petrovietnam ước đạt tổng doanh thu 203,9 nghìn tỷ đồng
kế hoạch 7,7%. Tập đoàn đã sản xuất
7,03 tỷ kWh điện, 601,6 nghìn tấn
đạm (vượt kế hoạch 7,8%), 4,53 triệu
tấn xăng dầu (vượt kế hoạch 2,2%),
ước đạt tổng doanh thu 203,9 nghìn
tỷ đồng, nộp ngân sách Nhà nước đạt
24,1 nghìn tỷ đồng.
Sản lượng tiêu thụ xăng dầu của
Công ty CP Lọc hóa dầu Bình Sơn
(BSR) và Chi nhánh Phân phối Sản
phẩm Lọc dầu Nghi Sơn (PVNDB)
trong tháng 4/2020 tăng 3,6 - 17,6%
so với tháng trước.
Tổng giám đốc Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam yêu cầu các đơn vị xây
Lãnh đạo Tập đoàn Dầu khí Việt Nam kiểm tra tiến độ thi công khối thượng tầng giàn xử lý trung tâm Sao Vàng. Ảnh: PVN
dựng phương án kinh doanh phù

N gày 8/5/2020, Tổng giám


đốc Tập đoàn Dầu khí Việt
Nam Lê Mạnh Hùng đã chủ trì Hội
rà soát việc thực hiện các giải pháp
đồng bộ ứng phó "khủng hoảng kép"
do dịch bệnh COVID-19 và giá dầu sụt
hợp trong bối cảnh giá dầu dao động
xung quanh 30 USD/thùng, tiếp tục
nâng cao hiệu quả quản trị, tiết giảm
nghị giao ban trực tuyến với Tổng giảm. chi phí. Đồng thời, các đơn vị cần
giám đốc/Giám đốc các đơn vị/dự án chuẩn bị tốt điều kiện để nắm bắt
Trong 4 tháng đầu năm 2020,
nhanh nhất các cơ hội để phục hồi
về tình hình hoạt động sản xuất kinh tổng sản lượng khai thác dầu khí
tăng trưởng.
doanh trong 4 tháng đầu năm 2020, đạt 7,2 triệu tấn dầu quy đổi, vượt Hiền Anh

Nhà máy Lọc dầu Dung Quất sẽ bảo dưỡng tổng thể từ 12/8/2020
Theo kế hoạch cập nhật mới nhất,
Nhà máy Lọc dầu Dung Quất sẽ bảo
dưỡng tổng thể trong 51 ngày. BSR sẽ
huy động khoảng 278 kỹ sư, chuyên
gia từ nước ngoài (Hàn Quốc, Malay-
sia, Thái Lan, Ấn Độ, Philippines,…).
Từ ngày 20/5/2020, 7 chuyên gia nước
ngoài sẽ đến Việt Nam để chuẩn bị
cho công tác bảo dưỡng tổng thể.
Phó Tổng giám đốc BSR Bùi
Ngọc Dương cho biết BSR tuân
thủ các quy định của Chính phủ và
tỉnh Quảng Ngãi về cách ly, phòng,
chống dịch COVID-19, đồng thời xây
dựng phương án cụ thể, chi tiết trình
UBND tỉnh xem xét phê duyệt với
mục tiêu tiết kiệm chi phí, đảm bảo
Nhà máy Lọc dầu Dung Quất. Ảnh: BSR
chất lượng và an toàn cho đợt bảo

N gày 27/4/2020, Công ty CP


Lọc hóa dầu Bình Sơn (BSR)
đã làm việc với tỉnh Quảng Ngãi về kế
hoạch bảo dưỡng tổng thể Nhà máy
Lọc dầu Dung Quất lần thứ 4 dự kiến
diễn ra từ ngày 12/8 - 1/10/2020.
dưỡng tổng thể Nhà máy Lọc dầu
Dung Quất.
Đức Chính

60 DẦU KHÍ - SỐ 4/2020


PETROVIETNAM

PVEP đóng góp trên 167 nghìn tỷ đồng cho ngân sách Nhà nước
T ổng công ty Thăm dò Khai
thác Dầu khí (PVEP) cho biết
trong 13 năm qua (từ tháng 4/2007
- 4/2020) đã gia tăng trữ lượng 233
triệu tấn dầu quy đổi, tổng sản lượng
khai thác toàn mỏ đạt 220 triệu tấn
dầu quy đổi, trong đó tính riêng
phần của PVEP đạt trên 66 triệu tấn
dầu quy đổi (46,7 triệu tấn dầu và
19,4 tỷ m3 khí). Tổng tài sản của PVEP
tính đến tháng 4/2020 đạt 111 nghìn
tỷ đồng, vốn chủ sở hữu 70,5 nghìn
tỷ đồng, tổng doanh thu đạt gần 540
nghìn tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế
gần 212 nghìn tỷ đồng, nộp ngân
sách Nhà nước trên 167 nghìn tỷ
đồng. Khai thác dầu khí tại mỏ Tê Giác Trắng. Ảnh: PVEP
Mạnh Hòa

DPM CÔNG BỐ HỢP ĐỒNG


Xây dựng kế hoạch thu xếp nguồn cung LNG MUA KHÍ ĐẦU VÀO NĂM 2020

Nhà máy Đạm Phú Mỹ. Ảnh: PVFCCo


Tổng công ty Phân bón và Hóa chất Dầu
PV GAS sẽ thu xếp khoảng 80% nhu cầu LNG cho Nhà máy Điện Nhơn Trạch 3 & 4 theo hình thức hợp đồng dài hạn. Ảnh: PV GAS khí - CTCP (PVFCCo) công bố hợp đồng mua bán

T ổng công ty Khí Việt Nam - CTCP trình phối hợp lựa chọn nhà cung cấp và khí chính thức với Tổng công ty Khí Việt Nam -
CTCP (PV GAS) cho năm 2020. Theo đó, nguồn
(PV GAS) cho biết thực hiện chỉ ký kết các hợp đồng mua LNG dài hạn
cung khí từ bể Cửu Long và bể Nam Côn Sơn với
đạo của Bộ Công Thương, đã xây dựng trong giai đoạn 2021 - 2022. Trước mắt, giá khí đầu vào tính theo 46% giá dầu nhiên liệu
quy trình phối hợp lựa chọn nhà cung PV GAS sẽ thu xếp khoảng 80% nhu cầu trung bình, không thay đổi so với trước đây. Khí
cấp LNG và nguyên tắc xác định giá bán LNG của Nhà máy Điện Nhơn Trạch 3 & lấy từ bể Nam Côn Sơn sẽ áp dụng mức giá sàn
3 USD/triệu BTU.
khí tái hóa cho các nhà máy điện theo 4 theo hình thức hợp đồng dài hạn, các
Trong khi đó, cước phí vận chuyển khí sẽ
phương án tổ chức đấu thầu lựa chọn khách hàng công nghiệp khác sẽ được dựa theo: Nguồn cung khí từ mỏ khí Bạch Hổ và
nhà cung cấp LNG đảm bảo nguồn điều chỉnh hoặc thu xếp bổ sung thông mỏ khí Rồng (tại bể Cửu Long) sẽ có mức cước phí
cung LNG dài hạn, ổn định duy trì cung qua các hợp đồng khung. 1,02 USD/triệu BTU; nguồn cung khí từ các mỏ khí
khác tại bể Cửu Long sẽ có mức cước phí 3,22 USD/
cấp khí liên tục cho Nhà máy Điện Nhơn
Trước đó, PV GAS đã ký hợp đồng triệu BTU và nguồn cung khí từ bể Nam Côn Sơn sẽ
Trạch 3 & 4. có mức cước phí 1,43 USD/triệu BTU. Trong trường
khung mua bán LNG với 2 nhà cung cấp:
hợp nguồn cung khí từ mỏ Bạch Hổ không đủ để
PV GAS đang phối hợp với đơn vị tư Shell Singapore và Gazprom Marketing
đáp ứng nhu cầu, nguồn cung khí cần thiết sẽ
vấn xây dựng kế hoạch thu xếp nguồn and Trading Singapore (GMTS) để có được lấy từ các mỏ khí khác tại bể Cửu Long và bể
cung LNG. Quá trình đánh giá lựa chọn thể cung cấp các chuyến hàng LNG giao Nam Côn Sơn theo tỷ lệ lần lượt là 60% và 40%.
nhà cung cấp LNG phải phù hợp với Quy ngay khi PV GAS có nhu cầu. Hồ Cầm Hồng Minh

DẦU KHÍ - SỐ 4/2020 61


TIN TỨC - SỰ KIỆN

Kiến nghị đưa phân bón vào đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng
N gày 13/4/2020, Bộ Công
Thương đã ký Công văn số
2593/BCT-HC gửi Bộ Tài chính về việc
điều chỉnh, sửa đổi quy định tại Luật
thuế số 71/2014/QH13 đối với sản
xuất phân bón. Bộ Công Thương kiến
nghị đưa phân bón vào đối tượng
chịu thuế giá trị gia tăng với mức 0%
hoặc 5%.
Tại khoản 3a Điều 5 của Luật thuế
số 71/2014/QH13, quy định phân bón
thuộc đối tượng không chịu thuế giá
trị gia tăng từ khâu nhập khẩu đến
khâu sản xuất, thương mại bán ra.
Toàn bộ chi phí phát sinh được các
Nhà máy Đạm Phú Mỹ. Ảnh: PVFCCo
doanh nghiệp tính vào chi phí sản
xuất, làm tăng giá thành sản xuất Sau khi nhận được các kiến nghị, dung dự thảo Luật thuế giá trị gia
phân bón. Theo Bộ Công Thương, Bộ Tài chính đã nghiên cứu, tính toán tăng sửa đổi đã được Bộ Tài chính báo
ước tính khi thực hiện Luật thuế số phương án chuyển mặt hàng phân cáo xin ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng
71/2014/QH13, giá thành đạm tăng bón từ đối tượng không chịu thuế Chính phủ; trình Quốc hội theo quy
7,2 - 7,6%, DAP tăng 7,3 - 7,8%, supe sang đối tượng áp dụng thuế suất định của Luật Ban hành văn bản quy
lân tăng 6,5 - 6,8%, NPK và hữu cơ thuế giá trị gia tăng 5% vào nội dung phạm pháp luật.
sửa đổi Luật Thuế giá trị gia tăng. Nội Minh Anh
tăng từ 5,2 - 6,1%.

PV DRILLING THÀNH LẬP


BSR đạt 25 triệu giờ công an toàn CHI NHÁNH TẠI BRUNEI
Ngày 7/5/2020, Tổng công ty CP Khoan
và Dịch vụ khoan Dầu khí (PV Drilling) công bố
thành lập chi nhánh tại Brunei, tiếp tục khẳng
định tầm nhìn chiến lược trở thành nhà thầu
khoan, cung cấp dịch vụ kỹ thuật khoan dầu khí
tin cậy và uy tín trên thế giới. Kiên trì thực hiện
chiến lược mở rộng thị trường ra nước ngoài, PV
Drilling đã đặt văn phòng đại diện tại thị trường
truyền thống (như Myanmar, Thái Lan, Malay-
sia), đồng thời đang tích cực tham gia tìm kiếm
cơ hội đấu thầu cung cấp giàn khoan và các dịch
vụ kỹ thuật khoan ở Brunei, Australia, Indonesia
và Trung Đông.
Hồng Minh
PVCHEM-CS ĐÃ XUẤT BÁN
Nhà máy Lọc dầu Dung Quất. Ảnh: PVJ 35.000 TẤN LƯU HUỲNH
Tổng công ty Hóa chất và Dịch vụ Dầu khí

N gày 27/4/2020, Công ty CP Lọc


hóa dầu Bình Sơn (BSR) cho
biết đã đạt mốc 25 triệu giờ công an
ra, BSR tiến hành đào tạo cho 4.507 lượt
nhà thầu với 8.158 giờ công đào tạo.
(PVChem) cho biết đã hoàn thành các thủ tục
sáp nhập Ban Kinh doanh (thuộc Công ty Mẹ -
PVChem) vào Chi nhánh DMC - Hồ Chí Minh và
Trong năm 2020, BSR đặt mục đổi tên Chi nhánh thành Tổng công ty PVChem
toàn không xảy ra tai nạn lao động mất
tiêu đạt mốc 28 triệu giờ công an toàn - Chi nhánh Dịch vụ Hóa chất Dầu khí (PVChem-
ngày công.​​​​​​​ Tính riêng năm 2019, BSR CS). Trong tháng 4/2020, Chi nhánh PVChem-CS
không có tai nạn mất ngày công lao
đã tổ chức 86 khóa đào tạo an toàn môi đã xuất bán thành công 35.000 tấn lưu huỳnh,
động trong bối cảnh Nhà máy Lọc dầu đạt doanh thu trên 42 tỷ đồng. Việc thành lập
trường cho 9.404 lượt người, tổng số
Dung Quất sẽ tiến hành công tác bảo PVChem-CS nằm trong Chiến lược phát triển
giờ công đào tạo đạt 38.406 giờ, trung PVChem đến năm 2025, định hướng đến 2035.
dưỡng tổng thể lần thứ 4.
bình đạt 25 giờ công/người/năm. Ngoài Đức Chính Hồng Trang

62 DẦU KHÍ - SỐ 4/2020


PETROVIETNAM

TIN THẾ GIỚI


Thiếu hụt kho chứa dầu và nhiên liệu trên toàn cầu
D oanh nghiệp dự trữ dầu độc
lập lớn nhất thế giới Royal
Vopak NV cho biết không còn kho
trống để chứa dầu thô và các sản
phẩm dầu do ảnh hưởng của đại dịch
COVID-19.
Các doanh nghiệp dầu khí từ In-
donesia đến Mexico… đang phải sử
dụng các tàu chở dầu ngoài khơi vì
không còn kho trống trên bờ. Một số
tàu chở xăng dầu và nhiên liệu máy
bay đã lênh đênh trên biển Bắc nhiều Tàu chứa dầu ngoài khơi Brazil. Nguồn: World Oil
ngày nay. 4 tàu chở dầu ở Rotterdam để giải diesel từ Ấn Độ đến châu Âu chuyển
phóng tối đa công suất chứa của các hướng đến New York để có thể tìm
Royal Vopak NV đang điều hành
kho dự trữ. được kho chứa dầu. Trước đó, 1 tàu
3 kho dự trữ lớn tại Singapore, Rot-
chở nhiên liệu máy bay đến châu Âu
terdam và Fujairah. Doanh nghiệp Việc thiếu hụt kho dự trữ làm
cũng đã chuyển hướng đến Mỹ.
này đang khẩn trương hoàn thành thay đổi hướng di chuyển của các
Trần Hoàng Anh (theo World Oil)
công tác bảo trì, đưa vào sử dụng tàu chở dầu. Đã có 2 tàu vận chuyển

Petronas phát hiện dầu tại vịnh Mexico SHELL ĐẦU TƯ VÀO DỰ ÁN KHÍ
SURAT CỦA ARROW ENERGY

Dự án khí Surat của Arrow.


Nguồn: Queensland Government
Royal Dutch Shell vừa đưa ra quyết định
đầu tư cuối cùng (FID) để phát triển giai đoạn 1
dự án khí Surat của Arrow Energy tại Queensland,
Australia. Dự án sẽ cho dòng khí đầu tiên trong
năm 2021 với sản lượng đỉnh ước đạt 90 tỷ ft3
khí/năm.
Linh Chi (theo Shell)
Vị trí giếng Monument ngoài vịnh Mexico. Nguồn: Equinor REPSOL PHÁT HIỆN DẦU TẠI

P RUL, công ty con của Petronas, phẩm khoảng 60 m. Khu vực này sẽ KHU VỰC NƯỚC SÂU MEXICO

công bố phát hiện dầu đầu tiên tiếp tục được khoan thẩm lượng để xác Repsol vừa có phát hiện dầu ngoài khơi
vùng nước sâu Mexico tại 2 giếng thăm dò Polok-1
tại vịnh Mexico, Mỹ khi khoan giếng định chính xác tiềm năng trữ lượng. và Chinwol-1, Lô 29, bể Salina. Giếng Polok-1 bắt
thăm dò Monument. gặp cột chứa dầu 200 m, giếng Chinwol-1 bắt gặp
Giếng thăm dò Monument nằm tại
cột chứa dầu 150 m tại vỉa chứa chất lượng cao,
Giếng được khoan đến tổng trung tâm vịnh Mexico, Mỹ được điều đặc tính tốt. Repsol (30%) điều hành 2 giếng cùng
chiều sâu 10.164 m, bắt gặp cột cát hành bởi Equinor (50%) cùng các đối các đối tác Petronas (28,33%), Wintershall DEA
chứa dầu kỷ Lower Wilcox tại vỉa cát tác PRUL (Petronas - 30%) và Repsol (25%) và PTTEP (16,67%).
kết Paleogene với chiều dày tầng sản (20%). Tuấn Linh (theo Petronas) Linh Chi (theo Repsol)

DẦU KHÍ - SỐ 4/2020 63


TIN TỨC - SỰ KIỆN

Mỹ yêu cầu Chevron rút khỏi Venezuela


Chevron đã đầu tư khoảng 2,6
tỷ USD tại Venezuela và là công
ty dầu khí duy nhất của Mỹ được
Washington cho phép hoạt động ở
nước này. Tuy nhiên, Chính phủ Mỹ
yêu cầu Chevron không được thực
hiện bất kỳ giao dịch hoặc hợp đồng
nào liên quan tới xuất khẩu, tái xuất
nhiên liệu trực tiếp hoặc gián tiếp
cho Venezuela.
Chevron (30%) điều hành liên
doanh Petroboscan cùng đối tác
PDVSA (Venezuela). Sản lượng khai
thác của Petroboscan vào tháng
Nhà máy của PDVSA. Nguồn: EAI
10/2019 đạt khoảng 200.000 thùng

Tổng thống Mỹ Donald Trump


yêu cầu Chevron dừng hoạt
động sản xuất dầu tại Venezuela như
áp lực đối với Chính phủ Maduro ở
Caracas. Hạn cuối để Chevron rút
khỏi các hoạt động tại Venezuela là
dầu quy đổi/ngày, trong đó Chevron
có 34.000 thùng/ngày.
Trần Hoàng Anh (theo Oil price)
động thái mới trong việc gia tăng ngày 1/12/2020.

OMV phát hiện mới ngoài khơi New Zealand NEPTUNE ENERGY PHÁT HIỆN
2 MỎ KHÍ MỚI TẠI ĐỨC

Giàn khoan của Wintershall DEA.


Nguồn: Wintershall DEA
Neptune Energy công bố phát hiện 2 mỏ khí
mới tại Tây Bắc, Đức sau khi khoan thành công
giếng khí Adorf Z15 và giếng dầu Ringe 6.
Giếng thẩm lượng Adorf Z15 (thị trấn
Giàn khoan bán chìm COSL Prospector. Nguồn: Upstream Online Emlichheim) được khoan đến tổng chiều sâu 3.500

O MV công bố phát hiện mới Giếng Toutouwai-1 đã đóng và m, tại thành tạo Carboniferous. Lưu lượng dầu của
tại bể Taranaki, ngoài khơi giàn khoan đã rời khỏi khu vực này giếng lên tới 1.700 thùng dầu quy đổi/ngày. Một
nhà máy chế biến khí tự nhiên sẽ được xây dựng
New Zealand khi khoan giếng thăm để chuyển sang khoan giếng Maui-8,
vào nửa đầu năm 2020, dự kiến bắt đầu đưa vào
dò Toutouwai-1. giếng khoan thứ 4 trong chiến dịch
hoạt động cuối năm nay.
thăm dò của OMV.
Giếng thăm dò Toutouwai-1 Giếng khoan Ringe 6 bắt gặp cột dầu ở độ
được khoan bằng giàn bán chìm OMV cùng các đối tác Mitsui E&P sâu 1.500 m, thuộc thành tạo cát kết Bentheim.
COSL Prospector, có tổng chiều sâu Australia và Sapura tiếp tục nghiên Neptune Energy phụ trách kết nối dự án với các cơ
mét khoan 4.317 m, tại khu vực 130 cứu dữ liệu giếng và triển khai các sở hạ tầng hiện có, đưa giếng vào sản xuất trước
m nước, bắt gặp nhiều tầng vỉa chứa công việc để đưa giếng vào khai thác tháng 5/2020.
tích tụ hydrocarbons. Công tác thử vỉa thương mại. Neptune điều hành mỏ Adorf Z15 và Ringe 6
không được thực hiện do cắt giảm quy Tuấn Linh (theo TVNZ) cùng đối tác Wintershall DEA.
trình trong thời điểm dịch COVID-19. Trần Anh (theo Neptune Energy)

64 DẦU KHÍ - SỐ 4/2020


PETROVIETNAM

Liên bang Nga lần đầu tiên cắt giảm sản lượng dầu sau 12 năm

S ản lượng khai thác dầu của


Liên bang Nga sẽ giảm từ
560 triệu tấn trong năm 2019 xuống
mức từ 480 triệu đến 500 triệu tấn
(tương đương 9,6 triệu - 10 triệu
thùng/ngày).
Theo Interfax, Bộ trưởng Năng
lượng Liên bang Nga Alexander
Novak cho biết sản lượng dầu mỏ
của nước này có thể giảm tới 15%
trong năm nay. Đây là lần đầu tiên kể
từ năm 2008, Liên bang Nga cắt giảm
sản lượng dầu.
Bộ trưởng Alexander Novak cho
Tàu khoan của Gazprom. Nguồn: Gazprom
biết các dự án khai thác dầu trong
và ngoài nước đều phải cắt giảm sản đang tham gia các dự án dầu khí ty dầu khí của Nga sẽ cắt giảm 19%
lượng theo thỏa thuận của OPEC+. ở Nga theo thỏa thuận chia sẻ sản sản lượng so với sản lượng khai thác
Một số công ty dầu mỏ quốc tế lớn lượng được ký từ những năm 1990. trong tháng 2/2020.
như ExxonMobil và Royal Dutch Shell Theo thỏa thuận với OPEC, các công Ngọc Long (theo VNA)

Mỹ có thể cắt giảm sản lượng 2 triệu thùng/ngày HOẠT ĐỘNG KHOAN CỦA MỸ SỤT
GIẢM MẠNH NHẤT TRONG 14 NĂM

Giàn khoan của ExxonMobil. Nguồn: ExxonMobil

C ác doanh nghiệp khai


thác dầu đá phiến của
Mỹ đang đẩy nhanh việc cắt giảm
đối mặt với tình trạng mất khả năng
thanh toán trong năm nay nếu giá
dầu thô vẫn ở mức gần 30 USD/
Giàn khoan dầu tại bể Permian. Nguồn: Forbes
Hoạt động khoan tại các mỏ trên đất liền của
sản lượng. Ba trong số các doanh thùng. Mỹ đã sụt giảm mạnh nhất trong 14 năm. Công suất
nghiệp dầu khí lớn nhất ở Mỹ (gồm hoạt động của các giàn khoan dư thừa 45% do các
Nếu giá dầu chỉ dao động quanh
Exxon Mobil Corp., Chevron Corp. và dự án tìm kiếm, thăm dò, khai thác bị dừng, giãn
mức 20 USD/thùng, thì sản lượng cắt
ConocoPhillips) có kế hoạch cắt giảm tiến độ hoặc hủy bỏ do giá dầu xuống thấp.
giảm của Mỹ có thể lên tới 2 triệu
sản lượng tới 660.000 thùng/ngày Baker Hughes cho biết có 60 giàn khoan
thùng/ngày trong tháng 6/2020,
vào cuối tháng 6/2020. không có việc, trong đó khu vực bể Permian chiếm
theo Elisabeth Murphy, chuyên gia
62%. Hoạt động khoan thăm dò cũng giảm mạnh
Theo khảo sát của Ngân hàng phân tích của ESAI Energy.
trong ngành dầu đá phiến ở Nam Texas, Bắc Dakota,
Dự trữ Liên bang Thành phố Kansas, Hoàng Anh (theo Worldoil) Wyoming, Colorado và Oklahoma.
gần 40% doanh nghiệp dầu khí phải Hoàng Anh (theo Worldoil)

DẦU KHÍ - SỐ 4/2020 65


TIN TỨC - SỰ KIỆN

Saudi Arabia cùng 3 nước cắt giảm sản lượng dầu trước hạn

S audi Aramco đã cắt giảm sản


lượng dầu từ 12 triệu thùng/
ngày xuống 8,5 triệu thùng/ngày
trước thời gian quy định trong Thỏa
thuận của OPEC+.
OPEC+ đã đồng ý cắt giảm sản
lượng trong 2 năm, cụ thể 9,7 triệu
thùng/ngày trong tháng 5 - 6/2020,
7,7 triệu thùng/ngày giai đoạn tháng
7 - 12/2020, 5,8 triệu thùng/ngày giai
đoạn tháng 1/2021 - 4/2022.
Kuwait cắt giảm sản lượng dầu
sớm hơn thỏa thuận. Algeria cho
biết sẽ kiềm chế nguồn cung ngay
lập tức. Trong khi đó, Nigeria có kế
hoạch cắt giảm sản xuất ngày do
không còn nơi dự trữ dầu.
Nhà máy dầu tại Saudi Arabia. Nguồn: Telegraph UK Hoàng Anh (theo Worldoil)

Zarubezhneft gia tăng trữ lượng ổn định VENEZUELA TĂNG XUẤT KHẨU
DẦU THÔ

Tàu chở dầu thô ngoài khơi Venezuela. Nguồn: Captain


Venezuela đã vận chuyển 31 chuyến tàu chở
dầu thô và sản phẩm tinh chế trong tháng 4/2020
với mức trung bình 848.500 thùng dầu/ngày, tăng
nhẹ so với mức 814.000 thùng dầu/ngày trong
tháng 3/2020.
Hoàng Anh (theo Worldoil)

SONATRACH KÝ BIÊN BẢN GHI NHỚ


Tàu khoan của Zarubezhneft. Nguồn: Amnrg.ru THĂM DÒ KHAI THÁC VỚI LUKOIL

M iller và Lents Ltd. đã công


bố kết quả kiểm toán quốc
tế về gia tăng trữ lượng dầu khí của
Mức tăng trữ lượng 2P (đã được
xác minh + có thể xảy ra) lên tới hơn
7 triệu tấn dầu.
Sonatrach vừa ký biên bản ghi nhớ với Lukoil
về việc thảo luận các cơ hội đầu tư của 2 công ty
vào hoạt động thăm dò khai thác hydrocarbons tại
Zarubezhneft trong năm 2019. Algeria. Biên bản ghi nhớ cũng xem xét các cơ hội
Kết quả này đạt được do công thăm dò và khai thác toàn cầu. Trước đó, vào ngày
Theo kết quả kiểm toán, trữ tác tìm kiếm thăm dò của Zarubezh- 22/4, Sonatrach cũng đã ký biên bản ghi nhớ với
lượng 1P (đã được xác minh) tăng neft đạt hiệu quả cao với tỷ lệ khoan ExxonMobil về việc đàm phán các cơ hội thăm dò
thêm từ 13,7 triệu tấn đến 74,8 triệu thành công trên 80%. dầu khí tại Algeria.
tấn dầu, đảm bảo bổ sung sản lượng Hoàng Anh (theo Zarubezhneft) Linh Chi (theo Sonatrach)
dầu thêm 140%.

66 DẦU KHÍ - SỐ 4/2020


PETROVIETNAM

THỊ TRƯỜNG DẦU KHÍ


“Cú sốc” thị trường dầu khí thế giới “bán tháo” với mọi giá tại 2 giây cuối lý trên thị trường. Tuy nhiên, yếu tố
cùng của phiên giao dịch và giá khớp này sẽ chỉ ảnh hưởng trong ngắn
Giá dầu ngọt nhẹ của Mỹ (WTI) tại 2 giây cuối cùng này được coi là hạn. Theo dự báo của IHS, Wood
hợp đồng kỳ hạn giao tháng 5/2020 giá chốt phiên. Thực chất giá -37,63 Mackenzie và các chuyên gia phân
trên sàn giao dịch NYMEX (New York, USD/thùng là mức giá được giao dịch tích của Mỹ, giá dầu thô giảm chỉ
Mỹ) ngày 20/4/2020, chốt phiên ở giữa các trader trên sàn giao dịch chứ trong ngắn hạn và sẽ đi lên trong
mức -37,63 USD/thùng. Đây là mức không phải là giá giao dịch giữa nhà tháng 6 hoặc tháng 7/2020.
giá thấp chưa từng có trong lịch sử. sản xuất dầu thô và người sử dụng
Trong ngắn hạn, nhu cầu thế giới
Ngày 21/4/2020 là ngày chốt cuối cùng (nhà máy lọc dầu). Số
giảm mạnh gần 30 triệu thùng/ngày
hợp đồng kỳ hạn giao tháng 5/2020. lượng dầu giao dịch ở mức (-) 37,63
so với cùng kỳ năm ngoái trong khi
Vào ngày này, bên mua hợp đồng USD/thùng này rất thấp, ghi nhận
đó thỏa thuận OPEC+ chỉ cắt giảm
này phải đưa ra quyết định có nhận khối lượng khoảng 600 nghìn thùng.
9,7 triệu thùng/ngày trong tháng 5
lô dầu hay không. Nếu nhận thì đóng Ngày 22/4/2020, giá hợp đồng và 6 và có hiệu lực từ đầu tháng 5 nên
hợp đồng và sẽ nhận lô dầu vật chất. tương lai cho tháng 6 đã trở lại dự báo trong tháng 4 giá dầu có thể
Tuy nhiên, nhu cầu dầu thô trên dương, lên 13,78 USD/ thùng. Đồng giảm ít, tháng 5 sẽ dừng giảm với dao
thế giới sụt giảm mạnh do đại dịch thời, giá dầu Brent giao tháng 6 cũng động biên độ nhỏ.
COVID-19, dầu thô vẫn được sản xuất tăng lên 20,37 USD/thùng (Hình 1).
trong khi các kho chứa đầy và thuê Về trung hạn, cầu tăng dần từ
kho để chứa là không thể hoặc với Do vậy việc giảm giá WTI mang sau tháng 5 khi các nước trên thế
chi phí rất cao. Do vậy, một số người tính cục bộ tại Mỹ (do sức chứa và giới gỡ dần lệnh phong tỏa, đặc biệt
sở hữu hợp đồng này đã quyết định cung cầu) có ảnh hưởng lớn tới tâm các nước tiêu thụ dầu lớn (như Mỹ,
Trung Quốc, Ấn Độ, châu Âu…) kết
hợp với nguồn cung giảm dần theo
USD/thùng thỏa thuận OPEC+ và một số công ty
70 khai thác Mỹ phá sản hoặc buộc phải
giảm sản xuất vì giá bán thấp hơn chi
50 phí khai thác sẽ làm cân bằng cung -
cầu cải thiện và giá dầu sẽ tăng dần,
30
dự kiến cuối năm 2020 sẽ đạt khoảng
10 40 USD/thùng, cuối năm 2021 có thể
đạt lại mức khoảng 60 USD/thùng.
-10
Trong dài hạn, do giá dầu ở mức
-30 thấp trong thời gian dài, các doanh
nghiệp dầu khí đều cắt giảm đầu tư
-50 thăm dò và phát triển mỏ, dẫn đến
02/03
04/03
06/03
08/03
10/03
12/03
14/03
16/03
18/03
20/03
22/03
24/03
26/03
28/03
30/03
01/04
03/04
05/04
07/04
09/04
11/04
13/04
15/04
17/04
19/04
21/04
23/04
25/04
27/04
29/04
01/05
03/05

nguồn cung giảm. Tuy nhiên, cả về


WTI Brent OPEC trung và dài hạn, việc hồi phục thị
trường phụ thuộc nhiều vào kết quả
Hình 1. Diễn biến giá dầu giao ngay trong tháng 3 – 4/2020. Nguồn: EIA, OPEC

DẦU KHÍ - SỐ 4/2020 67


THỊ TRƯỜNG DẦU KHÍ

khống chế đại dịch COVID-19 (tìm ra phép các doanh nghiệp xăng dầu dầu WTI âm hoặc rất thấp kéo theo
vaccine/thuốc chữa), giá dầu sẽ tăng thuê kho dự trữ quốc gia để chứa 77 giá dầu của OPEC+ xuống theo là
khi nền kinh tế thế giới, đặc biệt các triệu thùng dầu WTI nhằm đối phó “cú sốc” đối với Saudi Arabia và Liên
nước G20 phục hồi. với tình trạng thiếu kho chứa. bang Nga, nơi các tập đoàn dầu khí
quốc gia là doanh nghiệp nhà nước,
Tổng thống Mỹ Donald Trump Sự sụt giảm giá dầu chưa từng có
khiến Chính phủ thất thu lớn trong
cho biết sẽ cân nhắc quyết định trong lịch sử gây ra thiệt hại nghiêm
lúc đang rất cần tiền để giải quyết
ngừng nhập khẩu dầu thô của Saudi trọng cho các doanh nghiệp sản
các khó khăn trong nước.
Arabia đồng thời cho rằng tình trạng xuất dầu khí. Nếu nhà nước có chính
sụt giảm giá dầu WTI chỉ diễn ra trong sách hỗ trợ hợp lý thông qua các giải Gần đây, chính phủ Mỹ đã đưa
ngắn hạn và xuất phát từ chính sách pháp linh hoạt thì các doanh nghiệp ra một số biện pháp gồm: đánh thuế
“siết chặt tài chính”. Bộ Năng lượng này vẫn tồn tại và phát triển nhanh lên dầu nhập khẩu từ nước ngoài; gia
Mỹ đang tiến hành các thủ tục cho sau khi khủng hoảng chấm dứt. Giá tăng sức chứa cũng như cho thuê

68 DẦU KHÍ - SỐ 4/2020


PETROVIETNAM

các cơ sở chứa dầu; trả tiền cho các tình trạng giá dầu sụt giảm mạnh triệu thùng/ngày giai đoạn tháng 7
nhà sản xuất dầu để giữ dầu lại; hoặc như hiện nay là đợt suy thoái tồi tệ - 12/2020, 5,8 triệu thùng/ngày giai
gia tăng sự hỗ trợ tài chính cho các nhất kể từ những năm 1930 đối với đoạn tháng 1/2021 - 4/2022. Cùng
công ty dầu mỏ để giảm thiệt hại. Tuy ngành dầu khí thế giới. IMF cảnh báo với việc các quốc gia không thuộc
nhiên, các hợp đồng bán dầu WTI GDP toàn cầu sẽ giảm 3% vào năm OPEC cắt giảm sản lượng bổ sung,
giao sau vẫn gặp khó khăn do nhu 2020. sản lượng dầu trên toàn thế giới có
cầu năng lượng giảm mạnh. Riêng thể giảm tới gần 20 triệu thùng/ngày
Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu
dầu thô Brent sẽ có lợi thế hơn do trong tháng 5/2020.
mỏ và một số nước sản xuất dầu
được vận chuyển bằng đường biển
lớn (OPEC+) đã đồng ý cắt giảm sản Các nhà phân tích cho biết việc
và các thương nhân vẫn có thể thuê
lượng trong 2 năm bắt đầu từ đầu thực hiện thỏa thuận cắt giảm sản
được các tàu chở dầu siêu lớn.
tháng 5/2020 cụ thể 9,7 triệu thùng/ lượng của OPEC+ từ đầu tháng
Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), ngày trong tháng 5 - 6/2020, 7,7 5/2020 là quá ít và quá muộn để
có thể vực dậy thị trường dầu mỏ.
Với mức cắt giảm 9,7 triệu thùng/
ngày của OPEC+ sẽ không đủ để
ngăn chặn tình trạng dư cung trên
thị trường. Chuyên gia Goldman
ước tính rằng ngay cả khi tuân thủ
nghiêm túc thỏa thuận cắt giảm của
OPEC+, cung dầu thô toàn cầu trong
tháng 5/2020 có thể sẽ vẫn cần cắt
giảm thêm 4,1 triệu thùng/ngày.
Rystad Energy đánh giá mức cắt
giảm sản lượng của OPEC+ không đủ
để đẩy giá dầu lên mà chỉ đủ duy trì
giá không xuống thấp hơn.
Tuy nhiên, nếu G20 tham gia với
mức cắt giảm thêm lên tới 10 triệu
thùng/ngày thì có thể giá dầu có thể
phục hồi tương đối. Thị trường đang
phản ứng thận trọng hơn và chờ đợi
các thỏa thuận cụ thể có khả năng
tăng giá đến các mức khác nhau.
OPEC+ đã thống nhất thỏa
thuận cắt giảm sản lượng có hiệu lực
trong 2 năm để thị trường ổn định.
Tuy nhiên, các chuyên gia phân tích
cũng đặt câu hỏi về sự bền vững của
cam kết này. Theo ông B. Schieldrp,
Trưởng phòng phân tích hàng hóa
của SEB thì thỏa thuận có nhiều khả
năng sẽ “sụp đổ” theo thời gian. Nền
kinh tế của Saudi Arabia cần sản
lượng 12 - 13 triệu thùng/ngày với
giá bán ít nhất 50 USD/thùng mới
đáp ứng được nhu cầu trong nước.
Các nước G20 cho biết sẽ hỗ trợ
Ảnh: Pixabay - pexels.com
nỗ lực cắt giảm sản lượng của OPEC+

DẦU KHÍ - SỐ 4/2020 69


THỊ TRƯỜNG DẦU KHÍ

để ổn định thị trường dầu mỏ và dự trữ chiến lược để tận dụng cơ hội nhất trong 14 năm qua, theo dữ liệu
trong một số trường hợp, thảo luận giá dầu thấp. Điều này sẽ giúp thị được công bố chỉ vài ngày sau khi giá
về việc cắt giảm sản lượng sẽ diễn trường vượt qua giai đoạn dư thừa dầu WTI rơi xuống âm. Các công ty
ra ngay lập tức hoặc theo thời gian. nguồn cung. khoan tại Mỹ đã dư thừa 45% công
Theo IEA, thỏa thuận của OPEC+ và suất và có 60 giàn khoan không có
Ba là, các nhà sản xuất khác cùng
G20 sẽ tác động đến thị trường dầu việc, theo dữ liệu từ Baker Hughes
với Mỹ và Canada cắt giảm khoảng
theo 3 hướng. Co.
3,5 triệu thùng/ngày trong thời gian
Một là, để đạt được mức cơ bản, tới tới do tác động của giá thấp hơn. Báo cáo mới nhất của EIA cho
sản lượng cắt giảm của OPEC+ sẽ là Theo ước tính của Cơ quan Năng thấy, trong tháng 5/2020, sản lượng
10,7 triệu thùng/ngày trong tháng lượng Quốc tế (IEA), sản lượng cắt tại các bồn trũng dầu đá phiến chính
5 (chứ không chỉ là 9,7 triệu thùng/ giảm này kết hợp với sản lượng cắt ở Mỹ đều giảm mạnh. Bồn trũng
ngày do sản lượng tháng 4 cao). giảm OPEC+ sẽ giúp chấm dứt tình Permian sẽ giảm sản lượng khoảng
trạng đầy kho chứa và đưa thị trường 76.000 thùng/ngày trong tháng
Hai là, 4 quốc gia (Trung Quốc,
trở lại bình thường. 5/2020, kết thúc một thập kỷ sản
Ấn Độ, Hàn Quốc và Mỹ) mở kho dự
trữ chiến lược để tạm thời chứa dầu Hoạt động khoan trên bờ của lượng tăng trưởng liên tục gần như
còn đang trôi nổi hoặc xem xét tăng Mỹ trong tuần 20/4/2020 giảm mạnh không bị gián đoạn. Sản lượng khí đốt

70 DẦU KHÍ - SỐ 4/2020


PETROVIETNAM

Giàn nhà ở Borgholm Dolphin. Ảnh: Pixabay - pexels.co

tự nhiên ở đây cũng bắt đầu giảm 32 cung - cầu cũng như thiếu điều kiện tới các cơ sở thăm dò, khai thác cũng
triệu ft3/ngày. Bồn trũng Appalachia để đối phó với dịch bệnh và thiếu phải dừng hoạt động.
lớn hơn nhiều sẽ giảm 326 triệu ft3/ nhân lực cần thiết để vận hành thiết Vấn đề thứ 3, việc thực thi các
ngày trong tháng 5/2020. bị bốc dỡ hàng hóa ở nơi đi - nơi giải pháp tuyên bố tình trạng bất khả
Giá dầu WTI trong các hợp đồng đến tương thích với cơ sở hạ tầng ở kháng. Theo Bloomberg, tình trạng
tương lai được giao dịch quanh mức nơi giao/nhận hàng. Bộ Năng lượng bất khả kháng dẫn đến dừng hoạt
17 USD/thùng theo công bố mới đây Qatar cho biết đã sắp xếp lại hoặc động đã xảy ra ở Trung Quốc. CNOOC
của Baker Hughes. chuyển hướng các lô hàng LNG và tuyên bố bất khả kháng và thông
dầu thô đến Trung Quốc. SKK Migas báo hủy bỏ việc giao nhận lô hàng
Tác động đến ngành dầu khí châu Á (Indonesia) đã tạm dừng 3 chuyến LNG. Nếu COVID-19 diễn biến phức
LNG đến tỉnh Phúc Kiến, Trung Quốc. tạp, có thể sẽ dẫn đến hiệu ứng tiếp
Vấn đề thứ 1 là các chuyến tàu
Vấn đề thứ 2, các hoạt động chế theo như tình trạng bất khả kháng
chở dầu thô, khí hóa lỏng và sản
biến giảm. Các nhà máy chế biến dầu trong hoạt động thăm dò, khai thác.
phẩm lọc - hóa dầu bị hủy bỏ hoặc
thay đổi phương tiện vận tải và khí, hóa lỏng khí, đặc biệt là ở Trung Vấn đề thứ 4, sản xuất bị trì
chuyển hướng lộ trình. Đây là kết quả Quốc, tiếp tục đóng cửa để giữ an hoãn hoặc tạm dừng trên các giàn
từ tình trạng biến động thị trường toàn cho công nhân, điều này dẫn khoan/giàn khai thác ngoài khơi.

DẦU KHÍ - SỐ 4/2020 71


THỊ TRƯỜNG DẦU KHÍ

Hiệp hội Công nghiệp Dầu khí Vương


quốc Anh (UK Oil and Gas Industry
Association) gần đây đã khuyến nghị:
i) sàng lọc y tế đội ngũ nhân lực và
sau đó từ chối hoặc trì hoãn việc cho
phép người có khả năng nhiễm bệnh
ra các công trình ngoài khơi; ii) không
cho người có dấu hiệu nhiễm bệnh
ra làm việc trên các công trình ngoài
khơi. PJSC (TAQA) thông báo đã cách
ly 1 công nhân làm việc ở Biển Bắc có
xuất hiện các triệu chứng liên quan
đến COVID-19 sau khi trở về từ Thái
Lan. Việt Nam đã phát hiện 1 chuyên
gia dầu khí quốc tịch Anh dương tính
với COVID-19, được cách ly và điều trị
tại Bệnh viện Dã chiến Củ Chi (Thành
phố Hồ Chí Minh). Đối với 85 chuyên
gia dầu khí nước ngoài chuẩn bị đến
Việt Nam trong tháng 5/2020, Việt
Nam đã lên kế hoạch đưa toàn bộ
chuyên gia đi cách ly sau khi nhập
cảnh bằng đường biển.
Vấn đề thứ 5, nhu cầu dầu khí
trên thị trường giảm đáng kể do các
nhà máy công nghiệp đóng cửa.
Wood Mackenzie cho biết số lượng
lớn các nhà máy dừng hoạt động tại
Trung Quốc đã làm giảm 2 tỷ m3 nhu
cầu LNG và ước tính con số này có thể
tăng lên từ 6 tỷ m3 đến 14 tỷ m3 trong
năm 2020. Chuyên gia Warren Pies
của Ned Davis cho biết Trung Quốc
đã giảm nhu cầu dầu thô đến 2 - 3
triệu thùng/ngày và COVID-19 sẽ dẫn
tới kịch bản đen tối cho thị trường
án bán cổ phần trong dự án này song ở thị trường nội địa và chi phí lưu kho
năng lượng toàn cầu.
khó có thể thực hiện. cho khách hàng thay thế.
Vấn đề thứ 6 là các đề án dầu
khí thượng nguồn đến hạ nguồn bị Vấn đề thứ 7 là tìm khách hàng Vấn đề thứ 8 là thiếu giàn khoan.
dừng hoặc giãn tiến độ. Đối với các mới cho các chuyến hàng đã bị hủy Rystad Energy đưa ra giả thuyết rằng
dự án hạ nguồn, Woodside nhận bỏ hoặc chuyển hướng các hợp nếu virus tiếp tục bùng phát mạnh
định COVID-19 sẽ điều khiển cung - đồng vận tải đến khu vực mới, cụ thể hơn ở châu Á, thì việc thiếu các giàn
cầu thị trường và chi phối cơ chế giá là ở Indonesia. SKK Migas cho biết khoan biển và FSO phục vụ cho khai
hàng hóa. Minh chứng rõ nhất là ảnh nếu các chuyến hàng xuất khẩu bị thác sẽ là thách thức lớn. Rystad
hưởng nghiêm trọng đến dự án LNG hủy bỏ, Indonesia sẽ bán cho khách Energy cho biết trong số 28 giàn
khổng lồ của Woodside tại mỏ khí hàng trong nước. Chủ trương này sẽ khoan đang được thiết kế, 22 chiếc
Scarborough. Cụ thể, Woodside từ phải xét đến tác động của yếu tố lợi sẽ được đóng tại Singapore, Trung
đầu năm 2020 đã tính đến phương nhuận và thời gian thực hiện, giá bán Quốc và Hàn Quốc. Rủi ro ở đây rất

72 DẦU KHÍ - SỐ 4/2020


PETROVIETNAM

Ảnh: Pixabay - pexels.com

lớn nên phải có kế hoạch dự phòng dầu dự trữ của nước này chưa đủ lớn Nhật Bản và Hàn Quốc, với kho
để đối phó với tình huống xấu nhất, và chưa đạt được tiêu chuẩn quốc tế dự trữ dồi dào, chưa công bố kế
đảm bảo hoạt động thượng nguồn về mức “90 ngày an toàn”. Sàn giao hoạch tăng cường đáng kể kho dự
và hạ nguồn, tài chính và lợi nhuận dịch năng lượng quốc tế Thượng Hải trữ dầu chiến lược. Kho dự trữ dầu
biên. đã chấp thuận cho Kho dự trữ dầu của Nhật Bản đạt khoảng 500 triệu
khí Sinopec thuộc sở hữu nhà nước thùng (2/2020), đáp ứng nhu cầu tiêu
Một số quốc gia châu Á có nhu
mở rộng khả năng dự trữ dầu. Một thụ toàn quốc trong hơn 7 tháng.
cầu lớn về dầu đang tận dụng sự lao
kho dự trữ ở tỉnh Quảng Đông có thể Kho dự trữ chiến lược của Hàn Quốc
dốc của giá “vàng đen” để gia tăng dự
chứa tới 600.000 m3 (tương đương có khoảng 96 triệu thùng (tính đến
trữ dầu thô.
3,8 triệu thùng), trong khi một kho tháng 12/2019), đáp ứng được nhu
Trung Quốc có kho dự trữ dầu dự trữ khác ở tỉnh Hà Bắc có thể cầu tiêu thụ nội địa trong 89 ngày.
lớn nhất châu Á, ước tính khoảng 550 chứa tới 1 triệu m3 (khoảng 6,3 triệu Trần Ngọc Toản (tổng hợp)
triệu thùng. CNPC đã cho biết lượng thùng).

DẦU KHÍ - SỐ 4/2020 73


PHỔ BIẾN SÁNG KIẾN

TỐI ƯU TỶ LỆ HỒI LƯU ĐỈNH THÁP PHÂN TÁCH NAPHTHA T-1202


TẠI PHÂN XƯỞNG NHT, NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT

P hân xưởng xử lý naphtha


bằng hydro (NHT) Nhà máy
Lọc dầu Dung Quất được thiết kế
năng vận hành tốt ở các tỷ lệ R/F từ
1 đến 0,6 m3/m3. Ở tỷ lệ R/F = 0,5 m3/
m3, tháp T-1202 vẫn hoạt động tốt,
hành vận hành thử nghiệm thực tế
với các bước thay đổi tỷ lệ R/F như
sau:
để xử lý các tạp chất có trong dòng song bắt đầu xuất hiện các cấu tử C5-
Bước 1: Giảm tỷ lệ từ 1 xuống 0,8
naphtha như: lưu huỳnh, nitơ, oxy, trong naphtha nặng (HN) và cấu tử
m3/m3;
kim loại… Dòng naphtha sau khi C7+ trong naphtha nhẹ (LN).
được xử lý sẽ được đưa vào tháp Bước 2: Giảm tỷ lệ từ 0,8 xuống
Tiếp theo, triển khai đánh giá khả
T-1202 để phân tách thành naphtha 0,7 m3/m3;
năng đáp ứng của bơm hồi lưu đỉnh,
nhẹ (thành phần chủ yếu là C5 và C6)
các thiết bị liên quan và thủy lực các Bước 3: Giảm tỷ lệ từ 0,7 xuống
làm nguyên liệu cho Phân xưởng
dòng công nghệ ở các tỷ lệ R/F đã 0,6 m3/m3;
ISOM và naphtha nặng (thành phần
mô phỏng;
chủ yếu là C6 - C11) làm nguyên liệu Bước 4: Giảm tỷ lệ từ 0,6 xuống
cho Phân xưởng reforming xúc tác Sau các bước đánh giá trên, tiến 0,5 m3/m3.
(CCR). Hiệu suất phân tách của tháp
T-1202 chủ yếu phụ thuộc vào tỷ lệ
hồi lưu đỉnh trên nguyên liệu của
tháp (R/F). Tỷ lệ R/F theo thiết kế của
tháp T-1202 là 1,0 m3/m3. Về nguyên
lý, khi giảm tỷ lệ R/F sẽ làm giảm hiệu
suất phân tách của tháp, tuy nhiên
sẽ giúp giảm tiêu thụ năng lượng tại
thiết bị đun sôi lại ở đáy tháp và thiết
bị ngưng tụ đỉnh tháp và ngược lại.
Nhằm xác định tỷ lệ R/F tối
thiểu của tháp T-1202 mà ở đó chất
lượng sản phẩm qua tháp vẫn được
đáp ứng để tiết giảm tiêu thụ năng
lượng, giảm chi phí vận hành tháp,
tăng độ linh hoạt trong điều chỉnh
thành phần nguyên liệu cho Phân
xưởng CCR và ISOM khi chế biến các
loại dầu thô khác nhau, nhóm tác giả
thuộc Công ty CP Lọc hóa dầu Bình
Sơn (BSR) đã triển khai nghiên cứu và
thử nghiệm giải pháp tối ưu hóa này
như sau:
Xây dựng mô hình, thực hiện
mô phỏng, đánh giá hoạt động của
tháp T-1202 trên phần mềm chuyên
dụng PetroSim ở các tỷ lệ R/F khác
nhau nhằm xác định tỷ lệ R/F tối ưu,
tiết kiệm năng lượng mà vẫn đạt
chất lượng sản phẩm cũng như thỏa
mãn các thông số kỹ thuật khác. Kết
quả mô phỏng cho thấy tháp có khả

74 DẦU KHÍ - SỐ 4/2020


PETROVIETNAM

Ở mỗi bước trên, tháp được duy chế biến hiệu quả ở các phân xưởng xuống khoảng 0,5 - 0,6 m3/m3, tiêu
trì ổn định 1 - 2 ngày để có bước đánh CCR/ISOM và đạt các tiêu chuẩn sản thụ năng lượng giảm được khoảng
giá chi tiết hoạt động của tháp. Nhìn phẩm như chỉ số octane hay RVP 6 - 8 tấn/giờ hơi trung áp (MP steam)
chung, các thiết bị đều hoạt động của dòng reformate/isomerate. Như tại thiết bị đun sôi lại tại đáy tháp
ổn định, chất lượng sản phẩm đều vậy, với kết quả nghiên cứu và thử và khoảng 40 - 60 kW/giờ điện tiêu
đạt ở các bước thực hiện. Tuy nhiên, nghiệm như trên đã xác định được thụ tại bơm hồi lưu và quạt làm mát
ở tỷ lệ R/F = 0,5 m3/m3, hiệu suất tháp T-1202 có thể vận hành ở tỷ lệ ngưng tụ sản phẩm đỉnh tháp.
phân tách giảm khá rõ khi có lượng R/F tối ưu là 0,5 - 0,6 m3/m3. Giải pháp tối ưu tỷ lệ hồi lưu đỉnh
nhỏ thành phần nhẹ C5- lẫn vào HN tháp phân tách naphtha T-1202 đã
Giải pháp tối ưu tỷ lệ hồi lưu đỉnh
tương đương 0,02% khối lượng và được công nhận sáng kiến cấp Tập
tháp phân tách naphtha T-1202 sử
lượng nhỏ thành phần nặng C7+ và đoàn Dầu khí Việt Nam, ước tính làm
dụng cấu hình hiện hữu và do BSR tự
C6 naphthene lẫn vào LN tương ứng lợi cho Nhà máy Lọc dầu Dung Quất
nghiên cứu thực hiện nên không tốn
0,2% khối lượng và 1% khối lượng, khoảng 30 - 40 tỷ đồng/năm tùy
chi phí đầu tư.
kết quả này khá tương đồng với kết thuộc vào nguyên liệu hay chế độ
quả mô phỏng trước đó. Thành phần Khi thực hiện quá trình giảm tỷ vận hành…
nguyên liệu như trên vẫn đảm bảo lệ hồi lưu R/F cho tháp T-1202 từ 1 Đinh Văn Nhân (giới thiệu)

Nhà máy Lọc dầu Dung Quất. Ảnh: Lê Văn

DẦU KHÍ - SỐ 4/2020 75

You might also like