Professional Documents
Culture Documents
Bộ Tài Chính Học Viện Tài Chính - - Phân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp
Bộ Tài Chính Học Viện Tài Chính - - Phân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp
Bộ Tài Chính Học Viện Tài Chính - - Phân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp
ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ DU LỊCH VÀ PHÁT TRIỂN THỦY SẢN (DAT)
Ngày Sự kiện
20/6/2007 Thành lập với tên gọi tiền thân là Công ty TNHH Đầu tư và Phát
triển Du lịch An Giang
15/3/2008 Thành lập Công ty Cổ phần Đầu tư Du lịch và Phát triển Thủy sản
theo Giấy đăng ký kinh doanh số 5203000095 do Sở kế hoạch và
đầu tư An Giang cấp với vốn điều lệ đăng ký ban đầu là 53 tỷ
đồng, vốn điều lệ thực góp 25.228.087.622 đồng
12/2009 Công ty tăng vốn điều lệ lên 97,9 tỷ đồng.
1/2015 Công ty phát hành cổ phiếu thưởng cho CBCNV nâng vốn điều lệ
lên 381 tỷ đồng
2/2012 Công ty tổ chức thành công Đại hội đồng cổ đông thường niên,
Đại hội đã thông qua kế hoạch niêm yết tại Sở giao dịch chứng
khoán TP. HCM và kế hoạch IPO tăng vốn lên 762 tỷ đồng
2017 VĐL nâng lên 438.149.200.000 đồng
Xây dựng công trình công nghiệp, công trình đường ống cấp thoát nước;
Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hòa không khí;
Kinh doanh công viên cây xanh, công viên nước, vườn trại, Dịch vụ vườn cảnh, non
bộ, công viên, vườn thú; Kinh doanh khu vui chơi, giải trí;
Sản xuất, chế biến thực phẩm, Chế biến, bảo quản thủy sản và sản phẩm từ thủy sản.
Sản xuất và chế biến thức ăn thủy sản;
Mua bán thực phẩm, thủy sản và sản phẩm thủy sản đã qua chế biến;dầu, mỡ động
thực vật;
Mua bán phân bón, cám. Sản xuất phân bón và hộp chất Nitơ;
Trồng lúa;
Nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu cũng như dự báo thị trường;
Không ngừng tìm kiếm các khách hàng mới phù hợp với kế hoạch kinh doanh;
Thường xuyên tiến hành kiểm tra, điều chỉnh hệ thống phân phối sản phẩm;
Phát triển, quảng bá rộng rãi sản phẩm dầu cá RANEE trên thị trường.
PHẦN 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY NĂM 2021-2020
1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
BẢNG PHÂN TÍCH
Đv tính: triệu đồng
31/12/2021 31/12/2020 Tỷ lệ
Chỉ tiêu Chênh lệch
(triệu đồng) ( triệu đồng) (%)
Bảng trên so sánh các hệ số sinh lời giữa DAT với ABT, AAM, ICF cùng với số liệu
trung bình ngành. Công ty AAM gần như có các chỉ số cao nhất trong 4 công ty và cao hơn
bình quân ngành. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp này hoạt động tốt và khả năng sinh lời
cao tuy nhiên thu nhập trên một cổ phần thấp. Có thể do doanh nghiệp đang có chính sách
giữ lại lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư. Trong 4 công ty chỉ có ICF là có tất cả các hệ số
đều âm trừ BEP dương. Qua đó cho thấy việc quản lý, kiểm soát chi phí của doanh nghiệp
không còn đạt hiệu quả, mất đi khả năng sinh lời, việc sử dụng vốn không hợp lý, kém hiệu
quả. Tất cả các hệ số sinh lời của DAT đều dương nhưng so với các doanh nghiệp đứng
đầu trong cùng ngành vẫn còn khá thấp, ROE và ROA thấp hơn trung bình ngành, doanh
nghiệp cần xem xét lại và nâng cao hiệu quả công tác quản trị DT – CP, đòn bẩy tài chính,
giảm nguy cơ rủi ro tài chính làm giảm khả năng sinh lời của DN.
KẾT LUẬN
Nhìn chung thì doanh nghiệp đang có sự thu hẹp về quy mô sản xuất kinh doanh
nhưng không đáng kể, chính sách huy động thiên về vốn chủ, chính sách tài trợ an toàn ổn
định, tuy nhiên công tác quản trị doanh thu – chi phí chưa hiệu quả: chi phí tăng, khả năng
sinh lời giảm. Trọng điểm quản lý: Doanh nghiệp cần xem xét nguy cơ rủi ro tài chính xuất
phát từ chính sách tăng cường huy động nợ và các khoản đầu tư tài chính thua lỗ, gây sụt
giảm lợi nhuận, ảnh hưởng đến quy mô kinh doanh, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần cân nhắc, đánh giá lại chiến lược và hiệu quả sử dụng
tài sản dài hạn ảnh hưởng đến chính sách tài trợ. Ngoài ra doanh nghiệp cần nâng cao chất
lượng sản phẩm, áp dụng chiến dịch marketing phù hợp để tăng doanh thu, tăng luân
chuyển thuần. Bên cạnh đó nâng cao trình độ quản trị doanh thu – chi phí, giảm bớt chi phí
để thu được lợi nhuận ròng cao.
2. Phân tích hoạt động tài trợ thông qua VLC và Htx
BẢNG PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THÔNG QUA VLC VÀ Htx
Đvt: Triệu đồng
Chỉ tiêu 31/12/2021 31/12/2020 So sánh
ST TL (%)
I. Vốn lưu chuyển 283.383 254.408 28.975 11,39
(=1-2)
1. Nguồn vốn dài hạn 757.750 797.798 -40.048 -5,02
(=a+b)
a. Nợ dài hạn 74.191 151.526 -77.335 -51,04
b. Vốn chủ sở hữu 683.559 646.272 37.287 5,77
2. Tài sản dài hạn 474.367 543.390 -69.023 -12,70
Hoặc 1.151.880 1.095.776 56.104 5,12
1. Tài sản ngắn hạn
2. Nợ ngắn hạn 868.497 841.368 27.129 3,22
II. Htx 1,5974 1,4682 0,1292 8,80
(=NVDH/TSDH)
Đầu tư tài chính dài hạn cuối năm là 16.419 trđ giảm 25.810trđ so với đầu năm tương
ứng với tỷ lệ 61,12%. Trrong đó đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất
(60,91%) có giá trị cuối năm giảm 72,07% so với đầu năm. Đây là khoản mục chiếm tỷ
trọng khá nhỏ trong TSDH (chỉ 3,46%) tuy nhiên vẫn có ảnh hưởng đáng kể như hạn chế
việc đa dạng hóa danh mục đầu tư,...
Kết luận:
Từ những đánh giá trên, doanh nghiệp đang bị thu hẹp quy mô sản xuất, quy mô đầu
tư, năng lực sản xuất giảm, tình hình sử dụng vốn chưa thực sự mang lại hiệu quả và đang
gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn.
Biện pháp:
+ Doanh nghiệp nên điều chỉnh các chính sách bán hàng phù hợp nhằm đẩy mạnh
tiêu thụ, đưa ra chính sách quản trị HTK hợp lý, giảm dự trữ HTK nhằm giảm lượng vốn
bị ứ đọng, giảm chi phí lưu trữ, bảo quản gây lãng phí vốn.
+ Cần đẩy mạnh thắt chặt chính sách tín dụng hơn nữa, tăng cường quản trị nợ phải
thu, lập kế hoạch chi tiết về công nợ tránh tình trạng mất vốn hoặc bị chiếm dụng vốn quá
lớn, nợ xấu, gây thiệt hại cho doanh nghiệp.
+ Đồng thời duy trì lượng tiền và các khoản tương đương tiền ở mức an toàn để đảm
bảo khả năng thanh toán và chớp lấy các cơ hội kinh doanh.
+ Bên cạnh đó, đưa ra các chính sách điều chỉnh cơ cấu vốn hợp lý. Đảm bảo đáp ứng
đầy đủ nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh và cho đầu tư theo kế hoạch.
+ Tiếp tục tái cấu trúc phần vốn góp của doanh nghiệp tại một số đơn vị hoạt động
không hiệu quả.
+ Tiếp tục các giải pháp nhằm đảm bảo nguồn hàng sản xuất cho doanh nghiệp. Chủ
động gặp gỡ đối tác để bàn bạc, thỏa thuận sử dụng nguyên vật liệu từ nhiều nguồn khác
nhau, trong đó có các nhà cung cấp nguyên vật liệu nằm ngoài vùng dịch tránh gián đoạn
nguồn cung
4. Phân tích tình hình nguồn vốn
Đv tính: triệu đồng
31/12/2021 31/12/2020 So sánh
Chỉ tiêu Giá trị Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ (%) giá trị Tỷ lệ (%) Tỷ trọng
1 2 3 4 5 6=2-4 7=6x100:4 8=3-5
C. NỢ PHẢI TRẢ 942,686 57.97% 992,892 60.57% -50,206 -5.06% 2.61%
I. Nợ ngắn hạn 868,495 92.13% 841,366 84.74% 27,129 3.22% -7.39%
1. Phải trả người bán ngắn
hạn 131,226 15.11% 25,896 3.08% 105,330 406.74% -12.03%
2.Người mua trả tiền trước
ngắn hạn 1,103 0.13% 797 0.09% 306 38.39% -0.03%
3. Thuế và các khoản phải
nộp nhà nước 4,053 0.47% 6,033 0.72% -1,980 -32.82% 0.25%
…
5. Chi phí phải trả ngắn hạn 1,602 0.18% 1,628 0.19% -26 -1.60% 0.01%
…
9. Phải trả ngắn hạn khác 6,375 0.73% 4,793 0.57% 1,582 33.01% -0.16%
10. Vay và nợ thuê tài chính
ngắn hạn 722,061 83.14% 800,144 95.10% -78,083 -9.76% 11.96%
…
12. Qũy khen thưởng phúc
lợi 2,075 0.24% 2,075 0.25% 0 0.00% 0.01%
…
II. Nợ dài hạn 74,191 7.87% 151,526 15.26% -77,335 -51.04% 7.39%
…
8. Vay và nợ thuê tài chính
dài hạn 74,191 100.00% 151,526 100.00% -77,335 -51.04% 0.00%
…
D. VỐN CHỦ SỞ HỮU 683,560 42.03% 646,273 39.43% 37,287 5.77% -2.61%
I. Vốn chủ sở hữu 675,930 98.88% 639,537 98.96% 36,393 5.69% 0.07%
1. Vốn đầu tư của chủ sở
hữu 460,054 68.06% 460,054 71.94% 0 0.00% 3.87%
Cổ phiếu phổ thông có
quyền biểu quyết 460,054 100.00% 460,054 100.00% 0 0.00% 0.00%
Cổ phiếu ưu đãi
…
8. Qũy đầu tư phát triển 14,939 2.21% 12,343 1.93% 2,596 21.03% -0.28%
9. Qũy đầu tư phát triển
doanh nghiệp 10,788 1.60% 8,192 1.28% 2,596 31.69% -0.32%
10. Qũy khác thuộc vốn chủ
sở hữu 10,788 1.60% 8,192 1.28% 2,596 31.69% -0.32%
11. Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối 179,361 26.54% 150,756 23.57% 28,605 18.97% -2.96%
LNST chưa PP lũy kế đến
cuối kỳ trước 144,700 80.68% 98,836 65.56% 45,864 46.40% -15.12%
LNST chưa PP kỳ này 34,660 19.32% 51,921 34.44% -17,261 -33.24% 15.12%
…
II. Nguồn kinh phí và quỹ
khác 7,630 1.12% 6,736 1.04% 894 13.27% -0.07%
1. Nguồn kinh phí 7,630 100.00% 6,736 100.00% 894 13.27% 0.00%
2. Nguồn kinh phí đã hoàn
thành TSCĐ
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 1,626,246 100.00% 1,639,165 100.00% -12,919 -0.79% 0.00%
Kết luận:
Nhìn chung, Doanh nghiệp có quy mô nguồn vốn lớn, với nguồn vốn tăng chủ yếu từ
nợ phải trả. Trong nợ phải trả , nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn, điều này giúp doanh
nghiệp có nguồn vốn ngắn hạn dồi dào, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên
việc này sẽ làm tăng áp lực trả nợ, tiềm ẩn nhiều rủi ro tài chính, sẽ làm mất đi uy tín của
doanh nghiệp, sẽ tăng rủi ro tài chính cho doanh nghiệp. Trọng điểm quản lý của doanh
nghiệp nằm ở chính sách huy động nợ ngắn hạn. Vì thế, doanh nghiệp cần quản lý chặt chẽ
để tận dụng các khoản chiếm dụng, tránh tình trạng nợ quá hạn và có những biện pháp để
cải thiện chính sách huy động vốn của mình cho cân đối với mức tăng nợ phải trả: Giảm
vay nợ, tăng huy động vc để tăng tiềm lực tài chính, tăng khả năng tự chủ tài chính hơn,
giảm phụ thuộc vào bên ngoài. Doanh nghiệp cần thay đổi chính sách bán hàng để dòng
tiền của doanh nghiệp được rồi dào hơn để doanh nghiệp có thể dễ xử lý khi giá bán ,giá
nguyên vật liệu đầu vào, chính sách, tỷ giá có sự biến động. Trong điều kiện khó khăn của
dịch bệnh, doanh nghiệp đã chủ động giảm nợ vay nhưng tỷ lệ nợ vay trên tổng tài sản vẫn
còn cao trong ngành bằng cách xin hỗ trợ từ Tập đoàn Sao Mai để giảm rủi ro khi doanh
nghiệp chưa hoàn thành được chuỗi giá trị , giảm chi phí lãi vay. Doanh nghiệp nên đầu tư
vào tài sản cố định để tăng năng lực sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm để có thể
cạnh tranh ở những thị trường có yêu cầu cao như châu Âu, Mĩ… cùng với đó là hoàn
thành chuỗi giá của ngành để có thể giảm ảnh hưởng của giá nguyên vật liệu đầu vào.
5. Phân tích khả năng sinh lời kinh tế của tài sản
Đv tính: triệu đồng
Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm 2021 Năm 2020
Tuyệt đối Tỷ lệ (%)
1. EBIT = LNTT+CPLV (trđ) 92,433 125,439 (33,006) -26.31%
LNTT (trđ) 39,460 57,673 (18,213) -31.58%
CPLV (trđ) 52,972 67,766 (14,793) -21.83%
2. LCT
= DTTBH + DTHĐTC + TNK (trđ) 2,282,052 2,191,400 90,652 4.14%
DTTBH (trđ) 2,259,971 2,159,885 100,086 4.63%
DTHĐTC (trđ) 22,046 31,514 (9,467) -30.04%
TNK (trđ) 33 0,000083 33 40684538.55%
3. Vốn lưu động bình quân (trđ)
(Slđ) =(TSNHđk+TSNHck)/2 1,123,827 1,098,580 25,247 2.30%
4. Vốn kinh doanh bình quân (trđ)
(Skd) =(TTSđk+TTSck)/2 1,632,706 1,607,258 25,448 1.58%
I. Hệ số đầu tư ngắn hạn (lần)
(Hđ) =Slđ/Skd 0.6883 0.6835 0.0048 0.70%
II. Số vòng quay vốn lưu động
(vòng) (SVlđ) = LCT/Slđ 2.0306 1.9948 0.0359 1.80%
III. HEBIT = EBIT/LCT (lần) 0.0405 0.0572 (0.0167) -29.24%
IV. BEP= Hđ*SVlđ*HEBIT (lần) 0.0566 0.0780 (0.0214) -27.46%
V. Mức độ ảnh hưởng
0.0005
Do Hđ ảnh hưởng đến BEP : BEP(Hđ) = (Hđ1-Hđ0) *SVlđ0 *HEBIT0
0.0014
Do SVlđ ảnh hưởng đến BEP: BEP(SVlđ) = Hđ1*(SVlđ1 - SVlđ0)*HEBIT0
Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm 2021 Năm 2020
Tuyệt đối Tỷ lệ (%)
1. Hệ số sinh lời ròng của TS
ROA= LNST /Skd (lần) 0.0212 0.0323 (0.0111) -34.28%
LNST (trđ) 34,660 51,920 (17,260) -33.24%
Skd = (TTSđk+TSSck)/2 (trđ) 1,632,706 1,607,258 25,448 1.58%
2. Hệ số đầu tư ngắn hạn
Hđ = Slđ/Skd (lần) 0.6883 0.6835 0.0048 0.70%
Slđ = (TSNHđk + TSNHck)/2 (trđ) 1,123,827 1,098,580 25,247 2.30%
3. Số vòng luân chuyển vốn lưu
động SVlđ =LCT/Slđ (vòng) 2.0306 1.9948 0.0359 1.80%
LCT = DTTBH+DTHĐTC+TNK
(trđ) 2,282,052 2,191,400 90,652 4.14%
4.Hệ số sinh lời hoạt động (trđ)
ROS= LNst/LCT 0.0152 0.0237 (0.0085) -35.90%
Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến ROA
- Ảnh hưởng của nhân tố Hđ ΔROA(Hđ)= (Hđ1-Hđ0)* SVlđ0*ROS0 0.0002
- Ảnh hưởng của nhân tố SVlđ ΔROA(SVlđ)= Hđ1*( SVlđ1 - SVlđ0)*ROS0 0.0006
- Ảnh hưởng của nhân tố ROS ΔROA(ROS)= Hđ1* SVlđ1*(ROS1 - ROS0) -0.0119
ΔROA= ΔROA(Hđ ) + ΔROA(SVlđ) +
Tổng hợp ΔROA(ROS) -0.0111
1. Phải thu ngắn hạn của khách hàng 469.398 346.127 123271 35,61
2. Trả trước cho người bán ngắn hạn 56.010 103.364 -47354 -45,81
So sánh
Chỉ tiêu Năm 2021 Năm 2020
Tuyệt đối Tỷ lệ (%)
1, Tổng luân chuyển thuần (LCT) 2.282.053 2.227.400 54.653 2,4537
2. Doanh thu kinh doanh =
DTT+DTTC 2.282.019 2.227.400 54.619 2,4521
3,Lợi nhuận bán hàng = LN gộp -
CPBH - CPQLDN 70.888 95.754 (24.866) -25,9689
4. Hệ số sinh lời hoạt động (ROS) =
NP/LCT 0,0152 0,0233 (0,0081) -34,8421
5, Hệ số sinh lời hoạt động trước thuế
= EBT/LCT 0,0173 0,0259 (0,0086) -33,2185
6. Hệ số sinh lời hoạt động kinh doanh
= LN thuần từ hoạt động kinh doanh /
DTKD 0,0175 0,0260 (0,0086) -33,0101
7. Hệ số sinh lời từ hoạt động bán hàng
= LN bán hàng / DTT 0,0385 0,0518 (0,0133) -25,7420
8. Hệ số chí phí = Tổng CP/LCT = 1 -
ROS 0,9848 0,9767 0,0081 0,8316
9. Hệ số GVHB = Tổng giá vốn hàng
bán / DTT 0,9615 0,9318 0,0297 3,1903
10. Hệ số CPBH = CPBH / DTT 0,0034 0,0052 (0,0018) -34,4845
11. Hệ số CPQLDN = CPQLDN/DTT 0,0037 0,0030 0,0007 23,8375
Sử dụng tiết kiệm các khoản chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất, phân bổ
chi phí hợp lý, kiểm tra, rà soát lại, cắt bớt các chi phí không cần thiết, xem xét
Thận trọng vừa giảm giá vốn vừa không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm,
dịch vụ; xem xét và cắt giảm chi phí bán hàng song vẫn đảm bảo quá trình tiêu thụ sản
phẩm.
Siết chặt quản lý từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm nhằm đẩy mạnh tăng
doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Xem xét chi tiết đối với từng loại chi phí lãi vay để có giải pháp phù hợp cắt giảm
chi phí tránh phụ thuộc quá lớn về mặt tài chính từ bên ngoài
Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ nhằm mở rộng thị trường, gia tăng lợi nhuận.
Đồng thời, xây dựng các mối quan hệ để thuận lợi cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cũng
như là nơi tiêu thụ sản phẩm đầu ra nhằm tiết kiệm chi phí và tăng doanh thu
Đặc biệt, trong thời kỳ nhạy cảm hiện nay, cần có những biện pháp đổi mới, sáng
tạo và thích ứng với hoàn cảnh của thị trường, nhanh nhạy trước mọi diễn biến có thể xảy
ra của đại dịch Covid-19 trên cấp độ toàn cầu.
9. Phân tích khả năng thanh toán
Đv tính: triệu đồng
Chênh
Chỉ tiêu Cuối kỳ Đầu kì lệch Tỷ lệ (%)
1. Hệ số KNTT tổng quát = Tổng
TS/Tổng NPT 1,7251 1,6509 0,0742 4,4957
Tổng tài sản 1.626.247 1.639.166 (12.919) (0,7881)
Nợ phải trả 942.688 992.893 (50.205) (5,0565)
2. Hệ số KNTT ngắn hạn = TS ngắn
hạn/Nợ ngắn hạn 1,3263 1,3024 0,0239 1,8364
TSNH 1.151.880 1.095.776 56.105 5,1201
Nợ ngắn hạn 868.497 841.368 27.129 3,2244
3. Hệ số KNTT nhanh = Tổng tài
sản/Nợ phải trả 1,1986 1,1749 0,0236 2,0125
Hàng tồn kho 110.683 107.219 3.464 3,2310
Tài sản ngắn hạn 1.151.880 1.095.776 56.105 5,1201
Nợ NH 868.688 841.368 27.320 3,2471
4. Hệ số KN chi trả bằng tiền = LCT
trong kì / Nợ NH bình quân 0,1121 0,1348 (0,0227) (16,8507)
Lưu chuyển tiền thuần trong kì 95.808 114.263 (18.455) (16,1513)
Nợ ngắn hạn bình quân 854.932 847.801 7.131 0,8411
5. Hệ số khả năng thanh toán tức
thời 0,1334 0,4205 (0,287) (68,2553)
Tiền và TĐ tiền 115.943 353.827 (237.884) (67,2317)
Nợ ngắn hạn 868.497 841.368 27.129 3,2244
6. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay 0,7449 0,8511 (0,1062) (12,4725)
Ebit 39.461 57.674 (18.213) (31,5799)
Lãi vay phải trả 52.973 67.766 (14.793) (21,8301)
Phân tích khái quát:
Qua bảng phân tích trên, doanh nghiệp có hệ số khả năng thanh toán tổng quát
hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn và hệ số khả năng thanh toán nhanh ở mức ổn
định khi ở cả hai năm liên tiếp, các hệ số này đều lớn hơn 1 và có xu hướng tăng.
Bên cạnh đó, hệ số khả năng chi trả bằng tiền, hệ số khả năng thanh toán lãi vay, hệ
số khả năng thanh toán tức thời ở mức nhỏ hơn 1 và có xu hướng giảm.
Phân tích chi tiết:
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp cho ta biết hệ số giữa tổng tài
sản trên tổng số nợ phải trả. Cứ 1 đồng nợ phải trả thì có 1,7251 đồng tài sản. Để có thể
đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp, trước hết ta phải xem xét đến hệ số khả
năng thanh toán tổng quát. Trong 2 năm, doanh nghiệp đều có hệ số trên đều lớn hơn 1 nên
có thể kết luận rằng doanh nghiệp có khả năng thanh ổn định, có thể đáp ứng được các
khoản nợ tới hạn.
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp đầu năm 2021 là 1,3024 cho
biết 1 đồng nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động từ nợ phải trả ngắn hạn thì được đảm
bảo bằng 1,3024 đồng tài sản ngắn hạn. Còn cuối năm 2021 là 1,3263 cho biết cứ 1 đồng
nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động từ nợ phải trả ngắn hạn thì được đảm bảo bằng
1,13263 đồng tổng tài sản ngắn hạn. Ở bảng phân tích trên, cả đầu kì và cuối kì doanh
nghiệp đều đảm bảo hệ số thanh toán ngắn hạn trên 1, điều đó chứng tỏ rằng doanh nghiệp
sẵn sàng thanh toán các khoản nợ tới hạn. Điều này chứng tỏ rằng doanh nghiệp công ty
đã có những chính sách tài chính được áp dụng một cách hợp lí, hàng hóa chế biến thủy
sản không bị tồn kho quá nhiều. Do vậy, dù thị trường có cạnh tranh gay gắt như hiện nay
nhưng công ty vẫn duy trì được khả năng thanh toán ở mức an toàn.
Tiếp theo là đánh giá đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Vào đầu năm
2021, hệ số thanh toán của doanh nghiệp là 1,749, cuối năm 2021 là 1,1986. So với đầu
năm thì hệ số khả năng thanh toán nhanh đã tăng 0,0236 tương ứng với mức tăng là 2,013%.
Ở cả 2 kì hệ số này của doanh nghiệp đều lớn hơn 1 chứng tỏ rằng hoạt động sản xuất mua
bán của doanh nghiệp đang khá là tốt, doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt, tính thanh
khoản ở mức cao, ổn định.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời đầu năm 2021 là 0,4205 và cuối năm 2021 là
0,1334. Như vậy hệ số khả năng thanh toán tức thời cuối năm 2021 đã giảm 0.287 lần so
với đầu năm, tương ứng với tỷ lệ giảm 68,25%. Cả đầu năm và cuối năm, hệ số khả năng
thanh toán tức thời đều nhỏ hơn 1, cho thấy khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp
không khả quan, đang gặp khó khăn. Lượng tiền và các khoản tương đương tiền chưa đủ
để trang trải các khoản nợ. Tuy nhiên, trong thực tế, các khoản nợ này chưa đến hạn thanh
toán thì khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp vẫn được xem là khả quan. Tiền và
tương đương tiền ít nguyên nhân là do doanh nghiệp chưa thể thu được tiền bán hàng từ
khách hàng, từ đối tác trong bối cảnh dịch khó khăn, các chính sách giãn cách xã hội do
nhà nước ban hành. Bên cạnh đó DN đang sử dụng các khoản tiền và tương đương tiền này
để đầu tư tạo ra nguồn thu.
Tiếp theo đó là hệ số khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp. Đầu năm 2021
là 0,8511, cuối năm là 0,7449. Như vậy so với đầu năm 2021, hệ số khả năng thanh toán
lãi vay của doanh nghiệp đã giảm 0,1062 tương ứng với mức giảm 12,47%. Hệ số khả năng
thanh toán lãi vay của doanh nghiệp đầu năm và cuối năm đều nhỏ hơn 2, cho biết rằng
doanh nghiệp đang gặp phải vấn đề tài chính. Tỷ lệ chi trả khoản vay của doanh nghiệp là
thấp.
Hệ số khả năng chi trả bằng tiền cả đầu và cuối năm 2020 đều dương và đang có xu
hướng giảm trong diễn biến tình hình dịch bệnh căng thẳng. Nguyên nhân là do lưu chuyển
thuần trong năm 2021 giảm mạnh cho thấy quy mô vốn bằng tiền của DN đang giảm sút,
ảnh hưởng đến mức độ an toàn ngân quỹ nói riêng cũng như an ninh tài chính DN nói
chung. Nguyên nhân là do công ty đang gặp khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm, thu
tiền bán hàng,...trong bối cảnh dịch bệnh phức tạp. Vì thế cần chủ động cân đối dòng tiền
đảm bảo chi trả nợ ngắn hạn khi đến hạn.
Kết luận:
Qua tính toán và phân tích, về cơ bản khả năng thanh toán của DN vẫn được đảm bảo
tuy nhiên cần cải thiện hơn nữa. Biện pháp: Để đảm bảo khả năng chi trả các khoản nợ của
DN trong khi vẫn đảm bảo nguồn vốn được sử dụng có hiệu quả cao thì DN cần phải:
Thực hiện theo dõi chi tiết các khoản phải thu, phân loại chi tiết các khoản theo quy
mô nợ và thời gian nợ, quản lý chặt chẽ các khoản phải thu nhằm thu hồi nguồn vốn
bị chiếm dụng.
Thường xuyên cập nhật tình hình thanh toán và đối chiếu công nợ với khách hàng,
đôn thúc thu hồi đối với nợ dây dưa, kéo dài. Nhanh chóng thu hồi các khoản thu
đồng thời tăng lượng tiền mặt.
Tăng cường thắt chặt các khoản đi vay nhằm giảm thiểu chi phí lãi vay.
Sử dụng các nghiệp vụ thị trường hối đoái nhằm giảm thiểu rủi ro tỷ giá trong các
hoạt động thanh toán của công ty.
10. Phân tích tốc độ luân chuyển hàng tồn kho
Ta có bảng phân tích tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của công ty DAT và một số
doanh nghiệp trong cùng ngành
Phân tích tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của công ty CP Đầu tư du lịch và
phát triển thủy sản
(HOSE: DAT)
Đơn vị: triệu đồng
(6.4938)
5. Tổng hợp
4.4332
6. Số vốn lưu động tiết
kiệm hay lãng phí 26,760.0244
Phân tích tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của công ty CP Thủy sản MeKong
(HOSE: AAM)
Phân tích tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của CTCP thực phẩm Sao Ta
(HOSE: FMC)
Phân tích tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của CTCP Camimex Group
(HOSE: CMX)
Phân tích tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của CTCP Xuất nhập khẩu Thủy sản
Bến Tre (HOSE: ABT)
1. Phân tích khái quát tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của công ty CP Đầu tư
du lịch và phát triển thủy sản
Dựa vào bảng số liệu phân tích tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của công ty, ta thấy
được số vòng quay hàng tồn kho năm 2021 là 19,95 vòng, giảm 6,49 vòng tương đương
với mức giảm là 24,56% so với năm 2020. Trong khi đó, kỳ luân chuyển hàng tồn kho năm
2021 là 18,049 ngày, tăng thêm 4,43 ngày tương đương với tỷ lệ tăng là 32,56% so với
năm 2020, có xu hướng biến động theo hướng lãng phí vốn hàng hóa. Hai nhân tố này thay
đổi đã khiến cho số vốn lưu động của doanh nghiệp lãng phí 26.760,024 triệu đồng. Khi so
sánh với các doanh nghiệp cùng ngành, cụ thể là công ty CP Thủy sản MeKong (HOSE:
AAM), CTCP thực phẩm Sao Ta (HOSE: FMC), CTCP Camimex Group (HOSE: CMX)
và CTCP Xuất nhập khẩu Thủy sản Bến Tre (HOSE: ABT), ta thấy số vòng quay hàng tồn
kho của DAT là một con số khá cao, tuy nhiên kỳ luân chuyển hàng tồn kho thì thấp hơn,
tuy nhiên tốc độ tăng của hai nhân tố này lại không hẳn được coi là một dấu hiệu tích cực.
2. Phân tích chi tiết
Ta có thể thấy tốc độ luân chuyển hàng tồn kho chịu tác động bởi hai nhân tố là giá
vốn hàng bán và trị giá hàng tồn kho bình quân.
Trị giá hàng tồn kho bình quân năm 2021 là 108.951 triệu đồng, tăng 31.559 triệu
đồng với tỷ lệ tăng là 40,78% so với năm 2020. Với giả định giá vốn hàng bán không đổi,
Stk có mối quan hệ ngược chiều với số vòng quay hàng tồn kho, khiến số vòng quay hàng
tồn kho giảm đi 7,659 vòng và làm cho kỳ luân chuyển hàng tồn kho tăng lên 5,553 ngày.
Ở đây, nguyên nhân chủ quan có thể là do có thể doanh nghiệp đang thực hiện chính sách
chủ động dự báo và dự trữ về nguồn nguyên liệu, đảm bảo duy trì hoạt động , DN tiến hành
tăng lượng hàng hóa dự trữ để có thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Nguyên nhân
khách quan có thể là do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 khiến một phần hàng hóa của
doanh nghiệp bị tồn đọng. Sự tăng lên của Stk đồng thời sẽ làm tăng lên những khoản chi
phí đi kèm như chi phí bảo quản, chi phí dự trữ hàng tồn kho...
Năm 2021 so với năm 2020, giá vốn hàng bán tăng 129.899 triệu đồng, tỷ lệ tăng là
6.2%, có mối quan hệ cùng chiều với số vòng quay hàng tồn kho, khiến số vòng quay hàng
tồn kho tăng lên 1.165 vòng. Tuy nhiên, chỉ tiêu này lại có mối quan hệ ngược chiều với
kỳ luân chuyển hàng tồn kho, khiến cho kỳ luân chuyển hàng tồn kho giảm đi 1,119 ngày.
Căn cứ vào số liệu trên bảng phân tích, ta có thể thấy nguyên nhân khách quan ở đây là do
nền kinh tế đã có nhiều điểm sáng tích cực khi nước ta đã ứng phó, kiềm chế, kiểm soát
được dịch bệnh Covid-19 nhưng vẫn bị ảnh hưởng nên tác động đến cung cầu nguyên vật
liệu trên thị trường, làm chi chi phí nguyên vật liệu đầu vào của DN biến động và tăng lên.
Nguyên nhân chủ quan ở đây có thể là do doanh nghiệp đã lựa chọn nguyên vật liệu đầu
vào có giá thành cao hơn hoặc chi phí ở khâu sản xuất, bảo quản và vận chuyển sản phẩm
tăng lên.
3. Xem xét mối liên hệ giữa giá vốn hàng bán và trị giá hàng tồn kho bình quân
Qua bảng phân tích, cả hai nhân tố giá vốn hàng bán và trị giá hàng tồn kho bình quân
của công ty DAT đều có xu hướng tăng, tuy nhiên tốc độ tăng của trị giá hàng tồn kho lớn
hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng bán, khiến cho tốc độ tăng của vòng quay hàng tồn kho
bị giảm đi. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp vẫn chưa thật sự chú trọng vào việc đẩy nhanh
tốc độ lưu chuyển hàng tồn kho, rơi vào con đường lãng phí vốn hàng hóa.
4. Giải pháp.
- Doanh nghiệp cần cân nhắc xem lượng hàng tồn kho như vậy có nằm trong mức dự
trữ của DN hay không, cùng với đó là quản lý sử dụng vốn hiệu quả, tránh làm cho lượng
hàng hóa tồn đọng, không tiêu thụ được, tránh phát sinh thêm chi phí bảo quản dự trữ.
- Vậy nên, doanh nghiệp cần phải cải thiện khả năng quản lý giá vốn, sử dụng tiết
kiệm các nguồn nguyên vật liệu đầu vào, đồng thời theo dõi, giảm sát và quản lý chặt chẽ
giá vốn, thực hiện các biện pháp tối thiểu hóa chi phí giá vốn nhưng vẫn phải đảm bảo
được chất lượng sản phẩm.
5. Kết luận
Tóm lại, tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của doanh nghiệp đã giảm xuống, biến
động theo chiều hướng không tích cực, giảm nhiều so với tình hình của doanh nghiệp nói
riêng và của các doanh nghiệp khác cùng ngành nói chung. Doanh nghiệp đang rơi vào tình
trạng lãng phí vốn hàng hóa, điều này xảy ra là do những nguyên nhân chủ yếu như là ảnh
hưởng của đại dịch COVID-19 khiến doanh nghiệp chưa thể hoàn toàn phục hồi với tốc độ
nhanh chóng, khiến một phần hàng hóa bị tồn đọng, chi phí nguyên vật liệu đầu vào tăng
lên. Do vậy, doanh nghiệp cần phải xác định những vấn đề còn yếu kém, tiêu cực để củng
cố lại hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng những biện pháp phù hợp với tình hình kinh
doanh hiện tại để cải thiện những mặt còn chưa tốt.
11. Phân tích tốc độ luân chuyển vốn trong thanh toán
Ta có bảng tốc độ luân chuyển vốn trong thanh toán của công ty DAT và một số
doanh nghiệp trong cùng ngành
Phân tích tốc độ luân chuyển vốn trong thanh toán của công ty CP Đầu tư du
lịch và phát triển thủy sản
(HOSE: DAT)
Đơn vị: Triệu đồng
0.4589
5. Tổng hợp
(8.9936)
6. Số vốn lưu động tiết kiệm hay
lãng phí (56,459.0682)
Phân tích tốc độ luân chuyển vốn thanh toán của công ty CP Thủy sản MeKong
(HOSE: AAM)
(HOSE: CMX)
Phân tích tốc độ luân chuyển vốn thanh toán của CTCP thực phẩm Sao Ta
(HOSE: FMC)
Phân tích tốc độ luân chuyển vốn thanh toán của CTCP Xuất nhập khẩu Thủy sản
Bến Tre (HOSE: ABT)
1. Phân tích khái quát tốc độ luân chuyển vốn thanh toán của công ty CP Đầu
tư du lịch và phát triển thủy sản
Căn cứ vào bảng số liệu, SVpt của năm 2021 là 4.5217 vòng, tăng 0.4589 vòng, tương
ứng với tỷ lệ tăng 11.3% so với năm 2020, từ đây, ta có thể thấy rằng tốc độ luân chuyển
của các khoản phải thu đang có sự tăng lên. Kỳ thu hồi nợ năm 2021 là 79.6167 ngày, giảm
8,9936 ngày với tỷ lệ giảm là 10.15% so với năm 2021, tức là nó biến động theo hướng tiết
kiệm vốn trong thanh toán. Điều này khiến cho vốn lưu động của doanh nghiệp tiết kiệm
được 56.459,0682 triệu đồng. Khi so sánh với các doanh nghiệp đang hoạt động cùng
ngành, cụ thể là công ty CP Thủy sản MeKong (HOSE: AAM), CTCP thực phẩm Sao Ta
(HOSE: FMC), CTCP Camimex Group (HOSE: CMX) và CTCP Xuất nhập khẩu Thủy
sản Bến Tre (HOSE: ABT), ta thấy số vòng thu hồi nợ so với các doanh nghiệp trên thì
nhỏ hơn, còn kỳ thu hồi nợ đã giảm xuống nhưng vẫn còn khá cao so với các doanh nghiệp
này. Tuy nhiên, ta có thể coi đây là dấu hiệu tốt trong hoạt động sử dụng và quản lý vốn
trong thanh toán của DN, làm gia tăng việc luân chuyển vốn trong khâu thanh toán.
2. Phân tích chi tiết
Tốc độ luân chuyển vốn thanh toán chịu sự tác động bởi hai nhân tố, đó là doanh thu
thuần và các khoản phải thu bình quân.
Nhân tố doanh thu thuần có tác động cùng chiều với số vòng thu hồi nợ, tại năm 2021,
doanh thu thuần đạt được 2259971 triệu đồng, tăng 100086 triệu đồng tương đương với
mức tăng 4.63% so với năm 2020. Với giả định nhân tố khác không thay đổi, doanh thu
thuần khiến cho số vòng thu hồi nợ tăng 0,2002 vòng và khiến cho kỳ thu hồi nợ giảm đi
3.6894 ngày. Nguyên nhân khách quan ở đây có thể là do nền kinh tế sau năm 2021 đang
có dấu hiệu đi lên, hoạt động sản xuất, thương mại dần mở rộng trở lại, làm cho doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp tăng lên. Nguyên nhân chủ quân có thể là
do hiệu quả của chiến lược marketing mà doanh nghiệp đang sử dụng là hợp lý, phù hợp
với thị trường, tiến độ sản xuất và chất lượng sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng.
Nhân tố các khoản phải thu bình quân có tác động ngược chiều với số vòng thu hồi
nợ, tại năm 2021, con số này đạt 499809 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm là 5.99% so
với năm 2020. Với giả định doanh thu thuần không thay đổi, các khoản phải trả bình quân
đã làm cho số vòng thu hồi nợ tăng 0.2587 vòng và khiến cho kỳ thu hồi nợ giảm đi 5.3042
ngày. Nguyên nhân khách quan ở đây có thể là do môi trường kinh doanh đang có xu hướng
thuận lợi hơn sau những khó khăn mà đại dịch COVID-19 đem lại, doanh nghiệp mở rộng
quy mô sản xuất kinh doanh, các bên đối tác gặp ít khó khăn về vốn hơn nên các khoản
phải thu giảm xuống. Nguyên nhân chủ quan có thể là do trình độ quản lý và sử dụng vốn
của doanh nghiệp là phù hợp. Khi doanh nghiệp tiến hành mở rộng sản xuất kinh doanh,
thu hút thêm khách hàng, gia tăng sản lượng tiêu thụ thì khi đó các khoản phải thu giảm.
3. Mối quan hệ giữa các khoản phải thu và doanh thu thuần
Qua bảng phân tích, ta thấy doanh thu thuần của năm 2021 tăng với tỷ lệ 4.63%, còn
Spt giảm 5.99% so với năm 2020, làm tăng tốc độ lưu chuyển vốn thanh toán, cho thấy
hoạt động sử dụng vốn của doanh nghiệp lúc này là hợp lý, gia tăng hiệu quả hoạt động
của bản thân doanh nghiệp, cho thấy sự hiệu quả trong việc phối hợp chính sách tín dụng
và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
4. Giải pháp
- Quan tâm, chú ý đặc biệt tới việc kiểm tra, theo dõi các khoản phải thu, tránh để
tình trạng mất vốn hoặc bị chiếm dụng vốn quá lớn.
- Xem xét, điều chỉnh chính sách kinh doanh hiện tại và tiếp tục xây dựng chính sách
kinh doanh mới nhằm không ngừng nâng cao kết quả hoạt động và cải thiện những mặt
còn thiếu sót.
5. Kết luận
Tóm lại, tốc độ luân chuyển vốn thanh toán của doanh nghiệp đã có sự tăng lên, và
tỷ lệ tăng là 11,3% là mức cao hơn so với nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một
lĩnh vực. Đây là dấu hiệu tốt trong hoạt động sử dụng và quản lý vốn trong thanh toán của
doanh nghiệp, làm gia tăng việc luân chuyển vốn trong khâu thanh toán, biến động theo
chiều hướng khả quan. Nguyên nhân nói chung là do tình hình của doanh nghiệp dù chưa
phục hồi hoàn toàn nhưng đang dần khá lên sau những ảnh hưởng của đại dịch COVID-
19, cùng với đó là những chiến lược kinh doanh phù hợp với doanh nghiệp. Do vậy, doanh
nghiệp vẫn cần phải xác định những điểm còn yếu kém, tiêu cực trên cơ sở củng cố lại hoạt
động kinh doanh, còn thiếu hiệu quả cụ thể ở những mặt nào, cùng với đó là sử dụng những
biện pháp cải thiện tình hình kinh doanh hiện tại.
12. Phân tích hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
Đv tính: triệu đồng
Phân tích khái quát: Dựa vào bảng tính trên, ta thấy số vòng quay vốn lưu động
năm 2021 đạt 2,0306 vòng phản ánh bình quân trong 1 chu kì SXKD của DN, VLĐ của
DN sẽ luân chuyển được 2,0306 vòng, tăng 0,0358 vòng (tương ứng tăng 1,79%) so với
năm 2020 (1,9948 vòng), trong khi đó kỳ luân chuyển vốn lưu động năm 2021 là 177,2875
ngày, phản ánh bình quân trong 1 chu kì SXKD của DN 1 vòng quay VLĐ mất 177,2875
ngày, giảm 3,1817 ngày (tương ứng giảm 1,76%) so với năm 2020 (180,4692 ngày). Tốc
độ luân chuyển vốn lưu động của DN trong năm 2021 tăng so với năm 2020 nguyên nhân
là do tốc độ tăng của luân chuyển thuần (tăng 4,13%) lớn hơn tốc độ tăng của số dư VLĐ
bình quân (tăng 2,3%), giúp DN tiết kiệm được 20.168,911 (triệu đồng).
Phân tích chi tiết: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty DAT thay đổi như
vậy là do chịu ảnh hưởng bới 2 nhân tố: Số dư bình quân VLĐ (Slđ) và tổng luân chuyển
thuần (LCT), cụ thể:
(1) Nhân tố số dư bình quân về VLĐ (Slđ): Nhân tố này có tác động ngược chiều
với tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Cụ thể, trong điều kiện các nhân tố khác không thay
đổi, khi vốn lưu động bình quân tăng 25.247,5 tỷ đồng (tương ứng tăng 2,3%) đã làm cho
số vòng quay vốn lưu động giảm 0,0448vòng. Đồng thời làm cho kỳ luân chuyển vốn lưu
động tăng 4,1446 ngày. Số dư vốn lưu động bình quân tăng lên như vậy có thể là do chính
sách đầu tư của DN, DN tăng cường đầu tư trong ngắn hạn vì tài sản ngắn hạn có tính thanh
khoản cao, việc gia tăng số dư VLĐ bình quân giúp DN tăng tính thanh khoản và tăng khả
năng thanh toán, đồng thời doanh nghiệp cũng có chiến lược gia tăng các khoản phải thu
ngắn hạn và đầu tư tài chính ngắn hạn. Tuy nhiên do số dư vốn lưu động bình quân có tác
động ngược chiều với tốc độ luân chuyển vốn lưu động nên DN cần cân nhắc mức độ đầu
tư một cách hợp lý, phù hợp với ngành nghề kinh doanh và cung cầu thị trường.
(2) Nhân tố tổng luân chuyển thuần (LCT): Nhân tố này có tác động cùng chiều
với tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Cụ thể, trong điều kiện các nhân tố khác không thay
đổi, trong năm 2021, tổng luân chuyển thuần tăng 90.570 triệu đồng (tương ứng tăng
4,13%) đã làm cho số vòng quay vốn lưu động tăng 0,0806 vòng; đồng thời đã làm cho kỳ
luân chuyển vốn lưu động giảm đi 7,3263 ngày. Tổng luân chuyển thuần của DN trong
năm 2021 có sự thay đổi như vậy có thể do cả nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách
quan. Về nguyên nhân khách quan: luân chuyển thuần tăng là do nhu cầu thị trường đối
với sản phẩm của DN tăng, làm doanh thu tiêu thụ tăng. Về nguyên nhân chủ quan: do sản
phẩm của DN có thể đã có sự đổi mới, nâng cao chất lượng của sản phẩm, thị trường mua
bán ổn định, dễ dàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Đồng thời do chính sách bán hàng
của DN đã phát huy được hiệu quả do đó kích cầu người mua, làm tăng doanh thu tiêu thụ
sản phẩm.
=> Như vậy, trong năm 2021 số vòng luân chuyển VLĐ của doanh nghiệp tăng so
với năm 2020 do luân chuyển thuần (tăng 4,13%) lớn hơn tốc độ tăng của số dư bình quân
về VLĐ (tăng 2,3%). Qua đó có thể thấy môi trường kinh doanh biến đổi theo hướng có
lợi cho doanh nghiệp và công tác tổ chức quản lí, sử dụng vốn của DN có hiệu quả hơn.Đặc
biệt, nguyên nhân chính dẫn tới việc tăng của LCT là do sự gia tăng doanh thu thuần từ
bán hàng và cung cấp dịch vụ, điều này đã thể hiện rõ sự hiệu quả trong chiến lược kinh
doanh của công ty.
Kết luận: Như vậy tốc độ luân chuyển vốn lưu động của DN trong năm 2021 tăng so
với năm 2020 đã giúp cho DN tiết kiệm được 20.168,911 (triệu đồng) nguyên nhân là do
tốc độ tăng của luân chuyển thuần lớn hơn tốc độ tăng của số dư VLĐ bình quân. Như vậy,
DN cần tổ chức công tác quản lí, sử dụng VLĐ có hiệu quả hơn.
Giải pháp:
- Nâng cao chất lượng sản xuất sản phẩm, áp dụng chiến dịch marketing phù hợp để
tăng doanh thu, từ đó tăng được luân chuyền thuần.
- Nâng cấp máy móc thiết bị để phục vụ nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp để đẩy
nhanh tốc độ luân chuyền vốn….
- Có chiến lược quản lí hàng tồn kho hợp lí, tránh tồn đọng quá nhiều
- Phân chia các các khoản phải thu khách hàng theo từng nhóm và có đối sách thích
hợp từng nhóm để tránh nợ xấu, nợ khó đòi.
14. Phân tích khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE)