Professional Documents
Culture Documents
Lý Sinh
Lý Sinh
chuyển động phải chạm vào thành tế bào rồi bật trở lại,
VẬT LÝ TRONG Y SINH hoặc chuyển động dọc theo vách tế bào, v.v... => chuyển
Phần 1: Tìm hiểu các quy luật vật lý động Brownian trong khe hẹp
trên sinh vật sống Hiện tượng khuếch tán ở tế bào và mô
Các quy luật vật lý trên sinh vật sống có thể tồn tại Khuếch tán trong cơ thể người khác với khuếch tán tự
dưới dạng nhỏ nhất ở cấp độ phân tử cho đến cấp độ do. Ví dụ: nước khuếch tán trong mô não bị hạn chế bởi
cơ quan, cơ thể. các màng tế bào. Nhìn chung, các đặc điểm khuếch tán
1.Hiện tượng khuếch tán. của 1 đơn vị thể tích được kết hợp bởi các yếu tố sau:
Khuếch tán là hiện tượng vật chất, phân tử di chuyển Khuếch tán nội bào: khuếch tán trong tế bào chất và
từ nơi này sang nơi khác. khuếch tán trong các cơ quan nội bào
Khuếch tán có thể chia thành 2 dạng Khuếch tán ngoại bào: Khuếch tán dịch ngoại bào,
Dạng 1: Khuếch tán theo gradient nồng độ. khuếch tán nội mạch, khuếch tán đường bạch huyết, trong
Dạng 2 : Khuếch tán Brownian. các khoang sinh học
Khuếch tán giữa nội bào và ngoại bào
Dạng 1: Khuếch tán theo gradient nồng độ.
Khuếch tán theo gradient nồng độ: Sự khuếch tán 2. Điện thế
dẫn đến sự dịch chuyển các phân tử từ một khu vực Điện thế của màng tế bào được tạo ra trong quá trình
có nồng độ cao hơn đến khu vực có nồng độ thấp hơn. trao đổi ion.
Kết quả của khuếch tán là pha trộn vật chất Ví dụ: quá trình bơm 2 ion K+ từ môi trường ngoại bào
Trong một giai đoạn với nhiệt độ đồng nhất, không vào nội bào và bơm 3 ion Na+ từ nội bào. Làm chênh lệch
có sự tác động của lực từ bên ngoài lên các phần tử thì 1 ion mang điện tích dương do đó làm chênh lệch điện thế
kết quả cuối cùng của quá trình khuếch tán là sự cân giữa nội bào và ngoại bào
bằng nồng độ Ứng dụng để đo điện tâm đồ ECG
Hiện tượng khuếch tán trong cơ thể người Quá trình co bóp theo chu kỳ của quả tim, kéo theo sự
Một số phân tử có khả năng khuếch tán qua hình thành các chu kỳ thay đổi điện thế màng tế bào.
màng tế bào tùy thuộc vào gradient nồng độ Tùy vào vị trí co bóp của tim mà điện thế ở màng tế bào
Khuếch tán có thể xảy ra trực tiếp qua màng tế bào là khác nhau.
hoặc thông qua các kênh dẫn Điện tâm đồ (ECG) ghi lại hoạt động điện của tim. Tim
Khuếch tán trực tiếp qua màng tế bào tạo ra các xung điện nhỏ dẫn truyền đến cơ tim để thực
Một số phân tử có khả năng khuếch tán trực tiếp qua hiện sự co bóp của tim.
lớp phospholipid kép. Các phân tử này thường là các Máy điện tâm đồ ghi lại các xung điện phát ra từ cơ thể
phân tử kỵ nước (hydrophobic) tan trong dầu. Hoặc là của bạn và không đưa bất kỳ dòng điện nào vào cơ thể.
các chất khí không phân cực như CO2 và O2 3. Quang hình học
Khuếch tán thông qua các kênh dẫn
Phân tử nước không khuếch tán trực tiếp qua màng Ánh sáng từ bên ngoài môi trường vào vào mắt. Tùy theo
tế bào mà phải đi theo kênh dẫn nước. vị trí của vật thể, cường độ ánh sáng mà mắt sẽ điều chỉnh
cho phù hợp. Ví dụ: trong điều kiện ánh sáng yếu, đồng tử
sẽ mở to, để tiếp nhận ánh sáng nhiều hơn. Tùy theo vị trí
của vật thể mà mắt sẽ co giãn điều chỉnh tiêu cự để nhìn
vật rõ hơn.
Phần 2: Từ các quy luật hiện tượng vật lý, con người
đã ứng dụng, chế tạo ra các loại máy móc, thiết bị trợ
giúp, phục vụ trong lĩnh vực sức khỏe của con người.
Trong quá trình phát sinh và hình thành sự sống trên trái
đất, trải qua thời gian tiến hóa với sự chọn lọc của tự
nhiên đã hình thành nên các loài sinh vật có sự thích nghi
cao với từng loại môi trường sống. Do các nguyên lí của - Cơ thể sống sử dụng năng lượng tự do để cung cấp
các quá trình sinh học quyết định đã làm nhiệt cho cơ thể (ổn định nhiệt độ cơ thể vào mùa
cho cơ thể sống thích nghi cả về mặt cấu trúc cũng như hè cũng như mùa đông).
thích nghi về mặt chức năng chứ không phải hoàn toàn do
entropi quyết định như trong hệ lý hóa. - Cơ thể sống sử dụng năng lượng tự do để thực
Vậy: Để duy trì trạng thái dừng hay entropy của hệ hiện công cơ họ (co cơ), công thẩm thấu (hấp thụ
không đổi thì hệ thống sống buộc phải trao đổi chất và hay bài tiết nước và các sản phẩm chất dinh dưỡng),
năng lượng với môi trường bên ngoài. Nói cách khác, môi công hô hấp, công điện (duy trì điện thế tĩnh hay
trường bên ngoài là điều kiện tồn tại phát xung điện thế hoạt động)...
của hệ thống sống.
3. Năng lượng tự do cho hệ thống sống - Quan trọng hơn cả là cơ thể sống có khả năng tích
lũy năng lượng tự do ở dạng các hợp chất cao năng
(ATP). Hợp chất cao năng ATP chính là nguồn
năng lượng vạn năng của mọi cơ thể sống
nên được ví là "tiền tệ năng lượng".
dA: chính là công có ích (hiệu suất) mà hệ có thể sản sinh
ra khi có sự biến đổi nội năng, nhiệt độ và entropy. Công
Tổng quát:
này có thể ở dưới những dạng năng lượng khác nhau (cơ
• Khi bạn đun sôi nước, bạn tạo ra một phản ứng
năng, hóa năng, ....).
thu nhiệt (endothermic) vì nước hấp thụ nhiệt.
Phần năng lượng của hệ có khả năng sinh công hoặc
Tương tự như vậy, khi một chất khí (trong ví dụ này
chuyển sang dạng năng lượng khác gọi là năng lượng tự
là hơi nước) ngưng tụ thành một chất lỏng, nó sẽ
do của hệ.
giải phóng nhiệt, đó là một quá trình tỏa nhiệt
Năng lượng tự do của các quá trình khác nhau trong cơ thể
(exothermic).
sống cũng khác nhau: Co cơ 30%; Glycolysic 36%;
• Enthalpy (H) là một khái niệm thiết yếu trong
Quang hợp 75%
cách sử dụng năng lượng. Entanpi của hệ thống
Năng lượng tự do được hình thành trong cơ thể sống là do
xác định năng lượng cần thiết để phá vỡ hoặc hình
quá trình phân hủy các chất dinh dưỡng
thành các liên kết hóa học trong hệ thống đó.
Quá trình hình thành năng lượng tự do chia làm 3 giai
đoạn chính sau đây:
(1) Phân hủy các cao phân tử sinh học tới monome (đơn
phân tử), như từ Protein tới axit amin, từ Gluxit tới
glucose, từ Lipit tới glixerin và axit béo. Năng lượng tự do
được giải phóng ra ở giai đoạn này chỉ chiếm từ 0,1% đến
0,5% năng lượng dự trữ có trong cao phân tử.
(2) Sự chuyển hóa của các monome kể trên tới axit Piruvic
và axetyl coenzim A (là axit Axetic đã hoạt hóa)
Giai đoạn này giải phóng ra năng lượng tự do đạt từ
15% đến 30% năng lượng dự trữ có trong monome
(3) Quá trình oxy hó axetyl coenzim A tới kh CO2
và H2O trong chu Crebs, năng lượn tự do được giải
CHƯƠNG 3: VẬN CHUYỂN CỦA
VẬT CHẤT TRONG CƠ THỂ SINH
VẬT
- Dòng cao tần tác dụng vào cơ thể không gây hiện
tượng điện phân và không kích thích cơ thần kinh.
- Năng lượng của dòng cao tần được biến thành
nhiệt năng trong khu vực có dòng điện đi qua.
- Tác dụng nhiệt của dòng cao tần làm tăng cường Các thông số phụ thuộc thời gian
lưu thông máu, làm dịu cơn đau, tăng cường Thời gian xung chỉ độ dài của một xung, thường được
chuyển hoá vật chất, thư giãn thần kinh và cơ,... đo bằng micro giây. Thời gian xung ngắn thường
- Dòng cao tần thường được sử dụng để điều trị các được dùng để giảm đau và thời gian xung dài cần đẻ
bệnh viêm thần kinh, một số bệnh ngoài da và đau tạo co cơ.
ở các khớp nông. Thời gian pha là thời gian một pha của xung.
- Ngoài ra hiệu ứng nhiệt của dòng cao tần còn Khoảng giữa xung là thời gian giữa các xung.
được dùng để cắt hoặc đốt nhiệt, đó là phương
pháp dùng để tiêu diệt các tổ chức sống trong cơ Cường độ: là độ lớn của dòng
thể mà không gây chảy máu, không gây mủ và sẹo hoặc hiệu thế và thường được
nhỏ trắng không dính. điều chỉnh bởi bệnh nhân hoặc
Tác dụng sinh lý của dòng điện cao tần. kỹ thuật viên, ảnh hưởng cảm
Tác dụng của dòng điện cao tần trên cơ thể dựa giác về độ mạnh của kích
trên nền tảng cơ bản là làm tăng nhiệt độ của tổ thích cũng như loại dâ thần
chức và kích thích gây ra hiệu ứng sinh học kinh bị hoạt hóa.
Tần số là số chu kỳ hoặc xung mỗi giây, tính bằng Hz
hoặc nhịp mỗi giây (pps).
Người ta đặt tên của dòng điện xung dựa vào hình
dạng của xung và tên tác giả tìm ra nó: dòng xung
hình gai nhọn (dòng xung Faradic), dòng xung
hình chữ nhật (dòng xung Leduc).
- Dòng điện xung có thể là dòng điện xung liên tục,
dòng điện xung ngắt quãng, dòng điện xung một
chiều, dòng điện xung xoay chiều, có thể đều hoặc
biến đổi về tần số, biến đổi biên độ theo chu kỳ.
ứng, với f < 20Hz thì gây co cơ từng cái một, tần số
từ 20 - 50Hz gây co cơ liên tục, tần số từ 50 - 200Hz
gây co cơ kiểu răng cưa, còn trên 200Hz thì cơ co
yếu dần, đến 250Hz thì không còn co cơ nữa.
- Thần kinh cảm giác: có đáp ứng với tần số từ 0 -
1.000Hz. Với tần số từ 0 - 20Hz thì mỗi xung như có
một vật chạm vào da, tần số 20 - 50Hz có cảm giác
rung liên tục trên bề mặt da, f > 100Hz cảm giác
rung yếu dần cho đến 1.000Hz không còn cảm giác.
- Thần kinh thực vật: tần số < 20Hz sẽ gây hưng
phấn thần kinh giao cảm, tần số 20 - 50Hz gây hưng
phấn thần kinh phó giao cảm, tần số > 100Hz gây ức
chế thần kinh giao cảm.
Các ký hiệu:
• O là quang tâm của thấu kính
• xx’ là quang trục chính
• d là quang trục phụ
• F là tiêu điểm vật chính; F’ là tiêu
điểm ảnh chính
• F1 là tiêu điểm vật phụ; F1’ là tiêu điểm ảnh phụ c) Tính chất ảnh của vật tạo bởi thấu kính
• Khoảng cách từ quang tâm đến các tiêu điểm chính Chú ý:
là độ lớn tiêu cự của thấu kính: f = OF = OF’ - Ảnh và vật cùng bản chất trái chiều, trái bản chất
• Tiêu diện vật (hay tiêu diện ảnh) là mặt phẳng vuông
cùng chiều.
góc với trục chính tại F (hay tại F’) - Ảnh A’B’ và vật AB di chuyển cùng chiều so với
thấu kính.
- TKHT: Không thể có vật và ảnh cùng ảo; Vật (ảnh)
2. Đường đi của các tia sáng đặc biệt qua ảo luôn lớn hơn ảnh (vật) thật.
thấu kính - TKPK: Không thể có vật và ảnh cùng thật; Vật (ảnh)
ảo luôn nhỏ hơn ảnh (vật) thật.
5. Công thức thấu kính
❖ Tiêu cự của thấu kính: f (m)
* Thấu kính hội tụ: f > 0
* Thấu kính phân kỳ: f < 0
❖ Khoảng cách từ vật đến thấu kính: d (m)
* Vật thật: d > 0
* Vật ảo: d < 0
❖ Khoảng cách từ ảnh đến thấu kính: d’ (m)
* Ảnh thật: d’ > 0
* Ảnh ảo: d’ < 0
3. Vẽ ảnh của một vật nhỏ qua thấu kính
Vật thẳng nhỏ AB vuông góc với trục chính (A ở
trên trục chính) → Xác định ảnh B’ của B bằng cách
dùng hai trong các tia đặc biệt.
Mắt lão: là tật khúc xạ liên quan đến tuổi tác, khi một
người khó tập trung lên các vật xung quanh.
+ Tia ion hóa có bản chất sóng điện từ là chùm hạtVD: Mức độ nhạy cảm của tế bào giảm dần theo thứ
photon được tạo thành khi nguyên tử trạng thái có năngtự: Tế bào bạch huyết, tế bào gốc, tế bào tăng sinh tủy
lượng cao về trạng thái có năng lượng thấp hơn xương, tế bào gan, các tế bào nội mô (màng phổi và
+ Tia ion hóa có bản chất hạt vật chất là chùm hạt phúc
vật mạc), tế bào xương, tế bào cơ, não và tủy sống.
chất được tạo thành từ phản ứng hạt nhân hoặc phân- Các rã cơ thể ở nấc thang tiến hóa càng cao có độ mẫn
phóng xạ trong tự nhiên và nhân tạo cảm phóng xạ càng cao.
❖ Các hiệu ứng xa (hiệu ứng diễn ra chậm chạp):
II. TÁC ĐỘNG CỦA ION HÓA LÊN CƠ THỂ - Rút ngắn tuổi thọ
SỐNG - Tạo đột biến
1. Cơ chế tác động trực tiếp và tác động gián tiếp- Xuất hiện các khối u ác tính (ung thư)
❖ Tác động trực tiếp: Tia ion hóa trực tiếp truyền - Tác động đến sự phát triển của bào thai
năng lượng cho đối tượng. - Một số hiệu ứng khác như rụng tóc
3. Tác dụng của một số tia ion hóa thường gặp
- Tia Anpha (α): Mức độ ion hóa mạnh, khả năng
đâm xuyên yếu. Trong không khí, tia anpha chỉ đi
được vài cm, trong tế bào vài μm.
- Tia Beta (ß): Khả năng đâm xuyên mạnh hơn tia
+ Nước chiếm gần 80% trong cơ thể sống anpha. Trong không khí tia beta có thể đi được vài cm
+ Tia ion hóa tương tác trực tiếp với các phân tử nước:
đến một mét, trong tế bào có thể đâm xuyên được
nhiều cm. Che chắn chiếu ngoài bằng nhôm.
+ Các gốc tự do này có thể - Tia gamma (γ) và tia X: Tia gamma giống như tia X,
tương tác với các phân tửnhưng thường là có năng lượng lớn hơn, cả 2 loại tia
hữu cơ khác và phá hủy đều là sóng điện tử, không có khối lượng, không mang
chúng điện tích, khả năng đâm xuyên rất mạnh. Tia gamma
2. Tác động của tia ion hóa lên cơ thể sống và tia X chỉ khác nhau ở chỗ là tia gamma phát ra từ
❖ Tác động lên acid nucleic: Dưới tác dụng của tiahạt nhân nguyên tử còn tia X thì từ vành điện tử. Che
ion hóa các acid nucleic sẽ bị biến tính về mặt hình chắn
thái chiếu ngoài bằng barit và chì.
cũng như sinh lý. Tia ion hóa có thể cắt bất kỳ vị trí- Tia Neutron: khả năng đâm xuyên cực mạnh, rất
nào trên mạch polynucleotid, tuy nhiên mối nối O-Pnguy có hiểm phải che chắn bằng vật liệu có chứa
độ mẫn cảm hơn cả cho nên khi bị chiếu tia ion hóa thìnguyên tử Hydro (nước, paraphin).
vùng này thường bị cắt đứt.
❖ Tác động lên amino acid và protein: Tia ion hóa có
thể gây tổn thương bất kỳ vùng nào của amino acid.
Các nhóm amin tỏ ra mẫn cảm nhất đối với tia ion hóa.
Sự biến tính của amino acid dẫn đến sự tổn thương của
protein về măt hình thái cũng như chức năng.
❖ Tác động lên tế bào: Sự tổn thương của tế bào tuân
theo nguyên tắc “Độ mẫn cảm của tế bào đối với tiaIII. CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH TRONG Y HỌC
phóng xạ tỷ lệ thuận với hoạt tính phân bào và tỷ lệSỬ DỤNG TIA X
nghịch với mức độ biệt hóa của nó”. Trong các thành 1. Sự tạo thành và tính chất của tia X (xem vid)
phần của tế bào thì nhân mẫn cảm hơn phóng xạ hơn
nguyên sinh chất
❖ Tác động lên cơ thể:
- Nơi nào có cường độ trao đổi chất mạnh thì nơi đó
sẽ có độ mẫn cảm phóng xạ cao. Trẻ em dễ bị tổn
thương do bức xạ hơn vì chúng có khả năng phân chia
tế bào cao hơn.
- Những mô gồm những tế bào chưa chuyên hóa sẽ có
độ mẫn cảm phóng xạ cao hơn những mô gồm những
tế bào đã chuyên hóa. Vì bức xạ làm giảm nhanh sự
phân chia tế bào gốc hơn là các tế bào trưởng thành. ❖ Tính chất của tia X:
- Khả năng đâm xuyên tốt: truyền qua được những vật
chắn sáng thông thường như giấy, gỗ, hay kim loại lý hình ảnh sẽ cho các thang màu xám khác nhau.
mỏng ... Bước sóng càng ngắn, đâm xuyên càng mạnh. Mức độ thang xám sẽ tạo ra ảnh.
- Tác dụng rất mạnh lên kính ảnh. * Bộ phận thu nhận và xử lý hình ảnh là điểm khác
- Làm phát quang một số chất. biệt lớn nhất giữa các thế hệ máy X quang: X
- Có khả năng ion hóa không khí và các chất khí. quang cổ điển; X-Quang kỹ thuật số CR hoặc DR.
- Tác dụng sinh học rất mạnh: hủy hoại tế bào, diệt vi
khuẩn, ...
❖ Tác dụng không mong muốn của tia X:
- Với bước sóng ngắn tia X có thể đi xuyên qua mọi
vật chất và gây hai rất lớn cho các dạng sinh vật sống.
Với con người tia X ở mức độ tiếp xúc khác nhau rất
dễ gây rối loạn quá trình trao đổi chất, thay đổi mã di
truyền...
- Ngay nay các kỹ thuật đã hỗ trợ cho bệnh nhân phải
hấp thu liều tia X giảm song vẫn đạt được hiệu quả
trong chẩn đoán và điều trị. Các biện pháp bảo vệ thụ
động như các phòng sử dụng tia X được bọc trì, nhân
viên bức xạ có áo trì vv...
- Thời gian chụp ảnh không được lâu và bệnh nhân X quang cổ điển :
không được chụp ảnh nhiều lần trong một khoảng thời - Dùng hệ thống phim/bìa tăng quang để chụp các bộ
gian nhất định. phận của cơ thể. Phim được chứa trong cassette.
Cassette được đặt sau vật cần chiếu, tia X sau khi
2. Sự hấp thụ ánh sáng (Định luật Lambert – Beer) xuyên qua được vật sẽ đến đập vào phim.
- Giả sử một chùm tia sáng đơn sắc song song có - Phim sau khi được phô xạ, sẽ được đưa vào phòng
cường độ I0 rọi vuông góc vào môi trường có chiềutối để xử lý bằng hóa chất hiện hình và định hình.
dày x. Do có sự hấp thụ mà cường độ ánh sáng ra - Khi rửa phim người ta dùng AgCl, những nơi nào tác
khỏi môi trường là I < I0 dụng với tia X khi rửa sẽ không bị mất (có màu đen)
- Chùm photon ánh sáng sau khi đi qua một lớp vật còn nơi nào không tác dụng với tia X (đối với xương,
chất thị bị giảm số lượng vì có một số photon bị hấptia X bị cản lại), khi rửa sẽ bị trôi (có màu trắng).
thụ. Số lượng photon bị hấp thụ tỷ lệ với số lần va - Sau đó sẽ được đọc trên 1 hộp đèn đọc phim. Đây là
chạm với các phân tử vật chất, số lượng photon tới,một hình vĩnh viễn, không sửa đổi được, khó lưu trữ,
năng lượng của photon tới, bản chất và chiều dày của sao lục và truy tìm.
lớp vật xuyên mà chùm sáng xuyên qua. Ta có: X quang kỹ thuật số gián tiếp CR (Computed
Radiography):
Đây là hệ thống gần giống X quang cổ điển,
- Máy phát tia X quang bình thường và phim/bìa
tăng quang được thay bằng tấm tạo ảnh (Imaging
plate) có tráng lớp Phosphor lưu trữ (storage) và
Trong đó x là chiều dày lớp vật chất hấp thụ; I0 kích thích phát sáng (photostimulable
luminescence).
- Tấm tạo ảnh khi được tia X chiếu lên sẽ tạo nên 1
là cường độ chùm sáng tới, I(x) là cường độ chùm tiềm ảnh (latent image), sau đó tấm tạo ảnh này sẽ
tia sáng ló ra khỏi chiều dày lớp vật chất x; μ là hệ phát quang lần 2 khi quét bởi 1 tia laser trong máy
số hấp thụ, phụ thuộc vào bản chất của vật chất hấp kỹ thuật số hóa (digitizer), ánh sáng này được bắt
thụ, vào mật độ lớp vật chất và vào tần số của ánh lấy (capture) và cho ra hình kỹ thuật số tức là có sự
sáng tới chuyển đổi từ
hình analog ra digital.
3. Phương pháp chụp X quang (xem vid) - Hình này sẽ được chuyển qua máy tính để được xử
* Chùm tia X sau khi truyền qua vùng thăm khám lý. Tấm tạo ảnh sẽ được xóa bởi nguồn ánh sáng trắng
của cơ thể thì suy giảm do bị hấp thụ bởi các cấu và tái sử dụng. Số lần tái sử dụng tùy thuộc vào công
trúc. Sự suy giảm này phụ thuộc vào độ dày, mật nghệ, chất liệu và hãng sản xuất tấm tạo ảnh
độ của các cấu trúc mà nó đi qua do vậy tác động X quang số trực tiếp DR (Direct Radiography):
của chùm tia còn lại tới bộ phận thu nhận (film, - Kỹ thuật này giống máy chụp ảnh kỹ thuật số, vì
detector, màn chiếu...) là khác nhau qua đó bộ xử
cũng dùng nguyên tắc tương tự là bảng cảm ứng và* Hệ thống điều khiển và hiển thị hình ảnh:
cho hình ngay sau khi chụp. Hệ thống này của máy chụp cắt lớp trông
- Nguyên tắc tạo ảnh là nhờ bảng cảm ứng (Sensor giống tương đối với máy tính nhưng có tác
panel) cấu tạodo sự kết hợp của lớp nhấp nháy dụng điều khiển máy chụp và quản lý, hiển thị
(Scintillator) gồm các lớp cesiumiodide/thallium vàhình ảnh thu được và xử lý, cũng như thông tin
tấm phim mỏng transistor (TFT) với silicon vô địnhcủa người bệnh để các bác sĩ căn cứ vào kết quả
hình (amorphous silicon). đưa ra chẩn đoán.
- Bảng cảm ứng này thay thế cặp phim/bìa tăng quang* Máy in phim: Giống với các máy rửa phim số
cổ điển, sau khi được phô xạ, sẽ chuyển hình và hiển
thông thường khác, hình ảnh chụp được sẽ được
thị trên màn hình máy tính sau khoảng 5 giây và cómáy in phim ra, làm kết quả để các bác sĩ dựa vào
thể chụp tiếp ngay không cần xóa như CR. chẩn đoán.
4. Phương pháp chụp cắt lớp (CT – Computed - Máy CT thế hệ 3 (được sử dụng rộng rãi hiện
Tomography) (xem vid) nay), số lượng đầu dò lên vài trăm cái, các đầu dò
❖ Khái niệm tổng quát: bố trí trên một vòng cung đối diện và gắn cố định
- Chụp CT (chụp cắt lớp vi tính) là sự kết hợp hình với bóng X-quang. Chùm tia X phát ra theo hình rẻ
ảnh X-quang được chụp từ các góc khác nhau trên cơ quạt theo góc 30 - 60 độ.
thể đồng thời sử dụng máy tính để tạo ra hình ảnh cắt- Phương pháp quét: mỗi lớp cắt hệ thống đo sẽ
lát của xương, mạch máu và mô mềm bên trong cơ quay quanh đối tượng với góc 3600 độ. Hệ thống
thể... Những hình ảnh này cung cấp thông tin chi tiếtnày chỉ thực hiện duy nhất một kiểu chuyển động
hơn so với chụp Xquang thông thường. quay liên tục nên thời gian chụp chỉ trong vài giây,
- Chụp CT được sử dụng nhiều nhưng nó đặc biệt phù nguồn bức xạ tia X được sử dụng tối ưu hơn nhiều.
hợp để kiểm tra nhanh những người có thể bị chấn
thương bên trong do tai nạn xe hơi hoặc các loại chấn- Máy CT thế hệ thứ 4 (giá thành cao nên chưa phổ
thương khác. biến), có hệ thống đầu dò tách biệt với bóng X
- Chụp CT cũng có thể được sử dụng để hình ảnh hoá quang, đó là một tập hợp nhiều đầu dò được bố trí
gần như tất cả các bộ phận của cơ thể (chẳng hạn như:trên một vòng tròn bao quanh bệnh nhân.
đầu, vai, xương sống, tim, bụng, đầu gối, ngực...) và- Bóng X quang quay tròn quanh bệnh nhân, chùm
được sử dụng để chẩn đoán bệnh tia X phát thành hình rẻ quạt bao phủ vùng cần
❖ Cấu tạo của máy CT: thăm khám, các phần tử cảm biến sẽ được
* Bộ phận phát tia X: Bộ phận phát tia X có cấu tạođóng/ngắt theo quy luật nhất định phù hợp với
chính là bóng X quang (T - Tube) để phát ra chùm tia chuyển động quay của bóng. Bóng quay tròn, các
X mỏng có cường độ chuẩn đến các bộ phận, cơ quan bộ cảm biến tạo thành vòng tròn đứng yên.
trong cơ thể cần kiểm tra. - Hệ thống đầu dò để cảm nhận tia X được tăng
số dãy lên nhằm mục đích thu được nhiều hình
ảnh chụp cắt lớp hơn và có độ mỏng hơn, kết
hợp với phần mềm dựng hình trên máy tính để
tạo ra nhiều lát cắt hình ảnh rõ nét. Hiện nay,
máy chụp cắt lớp có số lát cắt từ 2, 4, 8, 16, 32,
64 cho đến 128, 256 và 512.
- Tùy vào mỗi đơn vị sản xuất, máy chụp cắt
* Bộ phận xử lý: Bộ phận xử lý có cấu tạo chính là lớp của mỗi hãng sẽ có tốc độ quét và độ dày
cảm biến nhạy tia X (D - Detectors) có tác dụng của lát cắt khác nhau, cùng với phần mềm dựng
hấp thụ chùm tia X được phát ra từ bóng X quang hình sẽ cho ra chất lượng hình ảnh khác nhau,
xuyên qua cơ thể để tiếp nhận và xử lý hình ảnh cụ thể:
trên hệ thống máy tính. Tùy vào mỗi máy chụp cắt - Tốc độ quét: Tốc độ quét càng cao nghĩa là
lớp, chất lượng và số lượng cảm biến khác nhau sẽ thời gian chụp càng nhanh, người bệnh không
cho hình ảnh khác nhau. Để bóng X quang và cần nín thở lâu hoặc nhiều lần khi chụp. Độ dày
detectors có thể chuyển động quay được, máy lát cắt: Các lát cắt càng mỏng thì càng khít
còn có hệ thống khung, ray và động cơ, ... nhau, sẽ thu được nhiều hình ảnh hơn, rõ nét
* Hệ thống bàn: Hệ thống bàn gồm bàn nằm hơn, tầm soát tốt hơn vì giúp hạn chế việc bỏ
cho bệnh nhân, mạch điều khiển, động cơ bước. Hệ sót các tổn thương.’
thống bàn có tác dụng di chuyển tới lui, cao thấp - Tuy nhiên, khi số lát cắt tăng lên cũng đồng
lệnh điều khiển của hệ thống và trung tâm xử lý. nghĩa với việc bệnh nhân đang chịu một liều tia
ion hóa càng nhiều
❖ Nguyên lý hoạt động cơ bản của máy CT: bệnh trong y học với độ phân giải cao. MRI phát
- Bóng X quang sẽ phát ra một chùm tia cố định triển dựa trên nền tảng cơ bản của kỹ thuật
về cường độ và độ dày. NMR dùng để phân tích cấu trúc của phân tử.
- Khi đi qua vật mẫu (bệnh nhân) cường độ tia MRI có thể dùng để chụp hình cắt lớp trong chẩn
X sẽ bị hấp thụ một phần hay toàn phần. đoán bệnh, những hình ảnh này đơn thuần là các
- Các cảm biến trên dãy detector sẽ cảm nhậ tín hiệu NMR đã được mã hóa màu.
được sự thay đổi của cường độ hay nói đúng Hiện tượng cộng hưởng
hơn là định lượng được sự hấp thụ đó. ◦ Cộng hưởng là hiện tượng xảy ra trong dao động
- Các tín hiệu từ các cảm biến sẽ được chuyển cưỡng bức hay một vật dao động được kích thích
về bộ xử lí ảnh. Ở đây nó sẽ được số hóa và bởi một ngoại lực tuần hoàn có cùng tần số với dao
bằng một số thuật toán phức tạp bộ xử lí sẽ động riêng của nó làm cho biên độ dao động cưỡng
dựng được ảnh hiển thị trên màn hình máy tính bức tăng một cách đột ngột.
✓Ưu điểm ◦ Ví dụ: Giữa thế kỉ XIX, khi một đoàn quân đi đều
- Hình ảnh rõ nét, không bị chồng hình lên nhau bước qua một chiếc cầu treo làm chiếc cầu rung
và có độ phân giải hình ảnh mô mềm tốt hơn lên dữ dội và đứt xuống, gây tai nạn chết người.
nhiều so với chụp X-quang thông thường. Đó là vì tần số bước đi của đoàn quân tình cờ trùng
- Thời gian chụp và nhận kết quả nhanh, thường với tần số dao động riêng của chiếc cầu và gây ra
chụp mất 3 - 5 phút và nhận kết quả sau khoảng cộng hưởng.
20 - 30 phút đồng hồ. Chụp CT thích hợp trong Chuyển động của nguyên tử là như thế
định hướng điều trị cho bệnh nhân cần cấp cứu nào?
hoặc đánh giá các bộ phận di động như gan, Có 3 loại chuyển động trong nguyên tử.
tim, ruột, phổi,... 1. Các electron tự quay xung quanh nó
- Hình ảnh chụp xương có độ phân giải cao, khá 2. Các electron quay xung quanh hạt nhân
hiệu quả trong chẩn đoán các bệnh lý hoặc tổn 3. Hạt nhân tự quay xung quanh nó
thương xương. Các chuyển động tự quay của các thành phần này
- Thích hợp, an toàn với nhiều đối tượng người đều có tần số
bệnh, kể cả bệnh nhân không phù hợp chụp
cộng hưởng từ MRI như: người dùng van tim II. CÁC KHÁI NIỆM VỀ CỘNG HƯỞNG TỪ
kim loại, người có dị vật trong cơ thể, người Mômen từ hạt nhân
dùng máy tạo nhịp tim hoặc máy trợ thính cố Hạt nhân nguyên tử gồm có hai loại hạt: proton và
định. neutron. Proton là hạt mang điện tích dương, về giá
trị thì bằng điện tích của electron, nhưng có khối
✓Nhược điểm
lượng lớn hơn cỡ hai nghìn lần khối lượng
- So với chụp cộng hưởng từ MRI, chụp cắt lớp sử
electron. Proton tương tự như một hạt mang điện
dụng tia X đâm xuyên mạnh nên khả năng phát hiện
dương tự quay tròn, có mômen từ. Neutron cũng
tổn thương phần mềm kém hơn.
có spin, cũng có mômen từ, có thể xem neutron
- Chụp cắt lớp vi tính khó phát hiện các tổn thương
như một quả cầu có điện tích phân bố, tính chung
tủy sống, khớp hoặc dây chằng.
ra thì điện tích bằng không (neutron trung hòa
- Độ phân giải hình ảnh ở cấu trúc mô mềm thấp hơn
điện) nhưng khi quay vẫn tạo ra mômen từ.
so với MRI.
Mômen từ của proton và của neutron có chênh lệch
- Tia X-quang sử dụng trong kỹ thuật chụp CT dù đã
nhau chút ít, nhưng rất nhỏ. Hạt nhân có thể có
được kiểm soát ở mức độ phù hợp song vẫn có nguy
nhiều proton và neutron, mômen từ của hạt nhân là
tổng hợp (theo những quy tắc lượng tử) của
cơ gây nhiễm xạ, đặc biệt với phụ nữ mang thai và
mômen từ các hạt proton và neutron. Có hạt nhân
trẻ nhỏ.
có mômen từ lớn, có hạt nhân có mômen từ nhỏ ,
- Nếu cơ quan chụp và tổn thương có cùng độ đậm
có hạt nhân không có mômen từ. Nhưng nói chung,
thì chụp cắt lớp vi tính không phát hiện được bất
mômen từ của hạt nhân nhỏ, chỉ vào cỡ phần nghìn
thường.
mômen từ của vỏ electron nguyên tử. Vì vậy điều kiện
để có cộng hưởng từ hạt nhân rất khác với điều kiện
CHƯƠNG 9: CỘNG HƯỞNG TỪ để có được cộng hưởng từ electron.
HẠT NHÂN Không những thế, người ta có thể thực hiện cộng
I. GIỚI THIỆU MRI hưởng từ đối với từng loại hạt nhân nguyên tử. Thí dụ
MRI là kỹ thuật hình ảnh sử dụng để chẩn đoán đối với cơ thể, người ta thường đặc biệt chú ý là hạt
nhân của nguyên tử hiđro vì hiđro là một trong hai
nguyên tố cấu tạo thành nước (H2O), mà nước nói
chung là trong cơ thể chỗ nào cũng có. Hơn nữa hạt
nhân của nguyên tử hiđro cho tín hiệu cộng hưởng từ
rất mạnh
Hạt nhân của nguyên tử hiđro rất đơn giản: chỉ có một
hạt proton, mômen từ của hạt nhân hiđrô chính là
mômen từ của proton. Các hạt nhân có khuynh hướng
quay xung quanh theo 1 tần số nhất định nó nên tạo 1
spin hay 1 moment (mô men) quay (angula
momentum). Chỉ có 1 số nguyên tố có số khối là số lẻ
mới có khả năng này
Ví dụ: 1H, 13C, 15N, 17O, 19F, 23Na, 31P.
Mặc dù các hạt neutron không mang điện tích, nhưng
sự phân bố của chúng trong hạt nhân là không đồng
đều, dẫn đến sự mất cân bằng trong hạt nhân nguyên
tử. Do số khối là số lẻ, nên nguyên tử quay lêch tâm,
tạo góc quay.
Chỉ có các nguyên tử kể trên mới có khả năng tạo tín
hiệu trong NMR – MRI
Cái gì đã tạo nên hình ảnh MRI?
Hydrogen có nước và mỡ chiếm khoảng 63% khố
lượng cơ thể người. Như đề cập ở trên, 1H có khả
năng tạo ra các tín hiệu NMR. Do đó, hình ảnh MRI
mà chúng ta thấy thường là của các nguyên tử
hydrogen.
Bên cạnh đó, mật độ 1H có trong các mô, cơ quan là
khác nhau, cho nên tín hiệu hình ảnh của chúng cũng
thể hiện khác nhau trong MRI
Nguyên lý MRI cơ bản (xem vid, QT) 2. Hấp thu và Giải phóng năng lượng
Mỗi hạt nhân nguyên tử tạo nên một M0, chúng Sau khi kết thúc xung, các proton sẽ giải phóng năng
chuyển động xoay quanh trục của nó lượng đã hấp thu, có tần số tương ứng với với tần số
Spin hay M0 quay xung quanh nó có tính chu kỳ và được kích thích. Năng lượng đặc biệt này có mối
có tần số quay nhất định tương quan với từ trường B0, thông qua công thức
2.1.