Professional Documents
Culture Documents
64 Quekinhdich
64 Quekinhdich
64 Quekinhdich
vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
1
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
2
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
thành. Thời thừa Lục long dĩ ngự thiên. Kiền Đạo biến hóa. Các chính tính
mệnh. Bảo hợp Thái hoà. Nãi lợi trinh. Thủ xuất thứ vật. Vạn quốc hàm
ninh.
Thoán viết:
Lớn thay là cái gốc trời!
Làm cho vạn vật, vạn loài sinh sôi
Kiền nguyên tóm hết Đạo Trời.
Tóm thâu Thiên Đạo, khúc nhôi sinh thành.
Rồi ra vũ thí, vân hành,
Làm cho vạn vật hình thành đòi nơi.
Thánh Nhân thấu suốt đầu đuôi.
Biết sáu giai đoạn cơ trời biến thiên.
Thế là cưỡi sáu rồng thiêng,
Vượt muôn biến hóa, băng miền trời mây.
Cơ Trời biến hóa vần xoay,
Làm cho vạn vật thêm hay, thêm tình.
Kiện toàn tính mệnh của mình,
Giữ gìn toàn vẹn tính lành Trời cho.
Thế là lợi ích không bờ.
Thế là vĩnh cửu, thế là lợi trinh.
Thánh nhân vượt trổi chúng sinh.
Làm cho muôn nước an bình khắp nơi.
Càn tượng trưng cho Trời, Dương cương và cả trung chính. Bao gồm
Nguyên. Hanh. Lợi. Trinh. Trong đó: Nguyên là khởi đầu, là lớn. Hanh là
3
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
đạt tới mục đích, là thông suốt. Lợi là sự nên, sự tiện lợi. Trinh là kiên trì,
là bền chặt.
Thuần Càn cũng được coi là tài đức, làm bất kỳ việc gì cũng lợi tiện,
kiên cố mỹ mãn và được to lớn.
4
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
phục Thăng Long, có thể lên ngôi vua, nhưng thấy lòng dân còn tưởng
nhớ nhà Lê, nên chỉ lập vương nghiệp mà không chiếm đế hiệu).
Cửu Ngũ : đắc trung, ở vị chí tôn, nên tượng trưng bằng phi long tại
điền rồng bay trên trời, bậc lãnh tụ tung hoành thiên hạ. Lợi kiến đại nhân,
là gặp vị hiền tài để cùng làm việc lớn.( Ví dụ: Hán Cao Tổ bình được
thiên hạ nhờ công của Trương, Tiêu, Hàn).
Thượng Cửu : tuy ở trên Cửu Ngũ, nhưng Ngũ đã là vị chí tôn rồi, nên
Thượng chỉ có thể là bề tôi. Nên gọi là kháng long, rồng lên cao cùng cực,
bậc nhân thần được quí hiển tột độ.
Hữu hối: sẽ có việc phải hối nếu không biết thoái lui để giữ mình (Ví
dụ: sau khi diệt được Ngô rồi, Văn Chủng không biết theo gương Phạm
Lãi cáo lui, ở lại bị Câu Tiễn giết).
5
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
chững lại thì nhanh chóng hanh thông, hanh thông không gì có thể cản
nổi.
6
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
7
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
8
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
9
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Sơ Lục : âm hào ở dưới cùng, cũng như dưới chân đạp thấy sương,
phải đề phòng băng hàn sẽ càng ngày càng nhiều. Tượng trưng cho nguy
hiểm mới manh nha, phải trị ngay chứ không nên dung túng. (Ví dụ: Trần
Nghệ Tông ngu tối, không biết chế ngự quyền thần Lê Quý Ly ngay từ
đầu, về sau hối không kịp).
Lục Nhị : đắc chính và đắc trung, rất tốt trong quẻ Khôn. Vừa chính
đính vừa nhu thuận, nên tuy âm mà cũng là bậc quân tử (Ví dụ: Lê Hiển
Tông bị chúa Trịnh áp chế mà chịu nhẫn nhục, nên giữ được lộc lâu dài).
Lục Tam : âm hào cư dương vị, cương nhu bổ xung cho nhau: tốt. Lại
ngồi trên hạ quái, chỉ bậc nhân thần lập được công lớn nhưng biết quy
công về bề trên, nên không nguy hại đến bản thân ( Ví dụ: Trương Lương
công cao mà không đòi quyền lợi như Hàn Tín, nên giữ được an toàn).
Lục Tứ : âm hào cư âm vị, nhiều âm quá thành ra nhu nhược, vô tài.
Chỉ vì gần gũi Lục Ngũ nên được quyền cao, nếu biết an phận thì tránh
được tai họa. (Ví dụ: Tào Sản vô tài lại lộng quyền vì không hiểu lẽ đó,
nên sau bị Tư Mã Ý đánh lừa).
Lục Ngũ : đắc trung, tức là hợp với đức Nguyên của Khôn, nên ở vị
chí tôn mà vẫn khiêm tốn. (Ví dụ: Chu Công Đán kính hiền hạ sĩ).
Thượng Lục : âm lớn quá, tất phải tranh thắng với Dương, đôi bên đều
hại (Ví dụ Lê quý Ly cướp ngôi nhà Trần, rồi bị họa diệt vong).
10
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
khác yêu mến nhờ nết trinh, đức thắng tài. Khôn thể hiện ý nghĩa che chở,
bao bọc, nhu thuận đến nỗi không ai nỡ làm hại.
Quẻ này tượng trưng cho vị trung thần, cũng có thể hiểu là người mẹ
hiền từ, người vợ với đạo tam tòng tức đức. Trong tượng quẻ Khôn thì vũ
trụ đầy khí âm nhu thuận để nuôi dưỡng và hình thành nên vạn vật. Bậc
tài trí gặp quẻ Khôn biết lấy nhẫn nại để đối phó với những hiểm nguy,
kiên cố phi thường.
Quẻ Thuần Khôn tốt cho việc gì?
Toàn quẻ Thuần Khôn rất tốt, tuy nhiên cần lưu ý về vị trí của các
hào để tránh kết quả xấu không mong muốn. Ngay từ hào Sơ Lục đã thể
hiện bậc hiện nhân biết kiên trì theo Khôn đạo sẽ làm nên đại nghiệp đáng
kể. Từ đó thúc đẩy công danh sự nghiệp hanh thông hết sức.
Khôn đạo trong hào Nhị, hào Ngũ, Tam cư dương vị bổ khuyết âm
dưỡng nên rất tốt. Sự bền bỉ, chịu đựng, tự mình biết vọng động, đối phó
được với cương nên mọi sự sẽ đạt kết quả tốt lành. Bài học lấy nhu thắng
cương là một minh chứng cụ thể cho quẻ Thuần Khôn, biết lấy mưu trí để
thắng cương cường
11
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
12
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Truân cương nhu thủy giao nhi nạn sinh. Động hồ hiểm chung. Đại
hanh trinh. Lôi vũ chi động mãn doanh. Thiên tạo thảo muội. Nghi kiến
hầu nhi bất ninh.
Dịch.
Thoán rằng:
Cương, nhu vừa mới giao nhau
Truân chuyên, trắc trở bắt đầu nẩy sinh.
Mưu đồ giữa buổi điêu linh,
Bền gan sẽ thấy tiền trình hanh thông.
Mưa rơi, sấm động trập trùng,
Muôn loài nhờ đó tưng bừng nẩy sinh.
Vận trời rối rắm, u minh,
Tìm người phụ bật, riêng mình chớ ngơi.
Cho nên, thấy khó khăn đừng vội thất vọng, mà phải biết một dạ sắt
son, giữ cho tròn Đạo lý, phải lo tìm cách gỡ rối, lo tìm người đồng tâm,
đồng chí chung sức tái tạo non sông. Phương châm hoạt động lúc này, là
phải biết tìm ra nguyên nhân của rối ren, tao loạn, hoạch định những
phương sách phò nguy, cứu khổ cho rõ ràng, tìm người phụ bật cho hay,
lựa thời thế thuận tiện, mới ra tay lèo lái, chớ đừng nhắm mắt làm liều.
Sau quẻ Thuần Càn, quẻ Thuần Khôn âm dương chi phối vũ trụ mở
ra tình thế, vận hội mới. Truân là lúc vạn vật mới hình thành. Bất kể vật
gì mới sinh chưa thể hanh thái ngay được nên bị truân. Đó là gian truân,
nhiều trở ngại. Ngoại quái Khảm là mây, nội quái Lôi là sấm. Thời này
chỉ thấy mây, đã nghe thấy tiếng sấm nhưng chưa thể mưa được nên truân.
13
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
14
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
15
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
16
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Quẻ Mông muốn đề cập đến công trình giáo hóa, để khai phóng cho
con người khỏi dốt nát, mông muội; hoặc là con người lịch sử khi còn
man di, mông muội; hoặc là con người lê thứ còn dốt nát, u mê; hoặc là
những trẻ thơ còn khờ khạo, vừa chập chững bước vào đời. Nếu xét về
thời gian và tuổi tác, con người có thể ngu muội nhất thời, nhưng nếu xét
về bản tính, về tính chất, thì con người vốn thông minh. Dẫu hồng trần,
dẫu ngoại cảnh, có thể nhất thời như sa mù che mất cốt cách, mất tâm linh,
con người vẫn có thể nhờ giáo hóa mà trở nên sáng láng. Vì vậy Thánh
nhân đề cao sự giáo hóa, giáo dục.
17
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
18
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
quẻ có dưới là núi hiểm, chính trong hiểm nguy mà bên ngoài cũng không
dám bước vào.
Mông cần chú ý thời trung. Hào Cửu Nhị có đức cương dương, đắc
trung nên phát mông. Hào Lục Ngũ tượng trưng cho đám mông nên nếu
hết lòng mở ra một số điều hanh, càng hạ mình thì càng tốt. Cao ngạo chỉ
thu thiệt thòi.
19
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Thượng Cửu : dương hào cư âm vị, ở thời Mông chỉ kẻ cương cường
nhưng ngu tối. Nếu công kích nó nặng lời, thì nó nổi khùng không nghe.
Nếu khéo dẫn nó, thì có thể có kết quả tốt. (Ví dụ Án Anh khuyên can
vua Tề khéo léo, vua Tề không bị phạm lòng tự ái nên nghe theo ).
20
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
21
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
22
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Nhu. Tu dã. Hiểm tại tiền dã. Cương kiện nhi bất hãm. Kỳ nghĩa bất
khốn cùng hỹ. Nhu. Hữu phu quang hanh trinh cát. Vị hồ thiên vị. Dĩ chính
trung dã. Lợi thiệp đại xuyên. Vãng hữu công dã.
Dịch.
Nhu là khoan dãn, đợi thời cơ.
Trước mặt hiểm nguy, phải biết chờ.
Cương kiện, nhưng không mua chuốc hiểm,
Nên không cùng khốn, với sa cơ.
Nhu vững niềm tin, sáng sủa ra,
Chính trinh, may mắn sẽ chờ ta,
Vị ở ngôi Trời, trung chính đủ,
Dẫu phải vượt sông, vẫn lợi mà !
Vượt sông, cũng vẫn hay ho,
Việc làm sau, trước đều là thành công.
Thoán Từ & Thoán Truyện bàn về quẻ Nhu một cách tổng quát: Trong
trường hợp gặp nguy hiểm, nếu mình là người tài đức, minh chính, tự tín,
tự cường, lại khôn ngoan biết lựa thời, lựa thế, không mua chuốc cho mình
những nguy hiểm vô ích, thì đến khi hành sự chắc sẽ được hay.
Nhu lấy Hào Cửu ngũ làm chủ chốt. Cửu ngũ Dương cương, lại cư
trung, đắc thiên vị, cho nên nơi Thoán Từ, ta thấy nói đến sự thành khẩn,
phu tín, trinh chính v v... Thoán Từ với câu: Lợi thiệp đại xuyên, làm ta
liên tưởng đến Võ Vương đang chuẩn bị mạo hiểm vượt sông Hoàng Hà
(năm II trước Công nguyên), để đánh Trụ Vương.
Tiếp sau quẻ Mông là quẻ Nhu. Nhu có Khảm trên, Càn dưới, giống
như may đang ún đến tận chân trời, trong nay mai sẽ mang đến cơn mưa
23
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
lớn. Theo Soán truyện Nhu là chờ đợi. Trước mắt nhiều hiểm nguy, nhưng
chính tính Càn cương kiện làm cho hiểm nguy (Khảm) bị suy sụp đi. Xử
thế theo quẻ Nhu thì người đó sẽ không thể bị khốn cùng.
24
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
mất nước nhờ Phạm Lãi, Văn Chủng biết khéo nuôi dân luyện binh, nên
lại khôi phục được nước Việt).
25
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
hẹp thì thu hẹp tự do cá nhân. Từ đó đón thành công sự nghiệp không
khó.
- Tình duyên gia đạo phải dùng chính mưu sinh kế cho gia đình để
xóa bỏ những sự rối bời, bất hòa. Quẻ này rất nhiều thuận phát triển tình
duyên đôi lứa đến kết quả tốt đẹp. Hôn nhân gia đạo hòa hợp, hạnh
phúc.
26
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
27
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
大 川﹔入 于 淵 也。
Tụng. Thượng cương hạ hiểm. Hiểm nhi kiện. Tụng. Tụng. Hữu phu
trất. Dịch trung cát. Cương lai nhi đắc trung dã. Chung hung. Tụng bất
khả thành dã. Lợi kiến đại nhân. Thượng trung chính dã. Bất lợi thiệp đại
xuyên. Nhập vu uyên dã.
Dịch.
Tụng trên cứng, dưới thời nham hiểm.
Hiểm lại cương, nên kiện tụng sinh.
Mình ngay, oan ức sao đành,
Trong lo, vẫn có mối manh cát tường.
Đắc trung, vả lại Dương cương,
Đã ngay, lại mạnh, tai ương, nhẽ nào!
Kiện thưa, đeo đẳng hại sao.
Kiện thưa, chớ mãi đâm lao vào tròng.
Gặp người quân tử chí công,
Gặp người công chính, mới mong được lời.
Kiện liều, kiện lĩnh thời thôi,
Như giông sóng cả, như vùi vực sâu.
Kiện tụng là sự vạn bất đắc dĩ. Cho nên chỉ kiện khi mình có lý chính,
có tình ngay (Hữu phu), mà bị oan ức, đè nén, khuất lấp (Trất). Đã lâm
28
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
vào vòng kiện tụng, nên biết lo, cùng sợ (Dịch). Nếu có thể hoà giải được,
thì nên hoà giải mới hay (Trung cát). Cần phải tìm được minh quan xét xử
(Lợi kiến đại nhân). Nếu mà kiện thưa liều lĩnh, để cho bọn tham quan, ô
lại, thầy cò, thầy kiện có cơ bóc lột, thì thật là hiểm nguy, có khác nào
vượt sông cả sóng, sa xuống vực sâu đâu? (Bất lợi thiệp đại xuyên).
Không nên theo đuổi kiện tụng đến kỳ cùng, đến nỗi đôi bên đều thân
tàn, ma dại (Chung hung).
Được kiện, mười bốn quan năm,
Thua kiện, mười lăm quan chẵn.
Đó là đại ý Thoán Từ, Thoán Truyện.
Tiếp sau quẻ Nhu là quẻ Tụng. Quẻ Tụng là vì ăn uống nên sinh ra
tranh tụng. Tụng là hữu phu, là trất dich.
- Vì ăn uống nên sinh ra tranh tụng. Vậy tiếp sau quẻ Nhu là quẻ Tụng.
Hữu phu có tín thực mà bị người khác vu hãm. Trất là lấp, là lo sợ hoặc
có ý oan ức. Tụng hiểm nhi kiện, thượng cương hạ hiểm. Tức là cương
trên, hiểm dưới, hoặc cũng có thể là trong âm hiểm, ngoài cương kiện. Tất
cục quẻ xấu, điềm hung.
29
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Cửu Nhị: dương hào cư âm vị, đắc trung, chỉ người khỏe nhưng không
gây sự, mọi người xung quanh sẽ được yên ổn. (Ví dụ vị quan tốt không
nhiễu dân, dân đến kiện cáo thì cố gắng giải quyết êm đẹp).
Lục Tam: bất chính bất trung, lại tài hèn, không thể tranh hơi với ai,
nên an bần thủ phận là hơn. Nếu Tam biết vậy sẽ được Cát.
Cửu Tứ: cũng bất chính bất trung như Lục Tam, nhưng là dương
cương, ở thời Tụng ứng vào kẻ thích tranh đấu, nhiễu sự. Nếu biết bình
tâm hạ khí, lặng nghe mệnh trời, thời sẽ được trinh cát, vì Tứ vốn là người
có tài.
Cửu ngũ: đắc chính đắc trung, là người hùng, vẫn giữ lòng trung
chính, tranh đấu giỏi, sẽ thắng lợi. (Ví dụ Napoléon Bonaparte thời còn
làm đại tướng và Premier consul, chưa quá tham lam mà lên ngôi vua).
Thượng Cửu : cứ ham tranh đấu mãi, lòng tham không chán, họa đôi
khi được thắng lợi, nhưng gây ác không bao giờ có thiện quả, chốc được
chốc mất. (Ví dụ Hitler)
30
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
31
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
32
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Một khi đã có lý do chính đáng để hưng binh, động chúng, nhà vua
có nhiệm vụ lựa một tướng có tài đức cầm quân. Quyết định này sẽ có ảnh
hưởng lớn đến sự thắng lợi của toàn quân. Lịch sử đã chứng minh điều
đó:
Bái Công thắng trận nhờ Hàn Tín.
Nước Pháp thắng trận liên miên ở Ý (1796), nhờ Carnot biết bổ dụng
Bonaparte v v . . .
33
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Vị nguyên soái ấy phải giữ được chính nghĩa, thuận quân và thuận
dân, đem chiến thắng vinh quang về cho đất nước, mới có thể gọi được là
xuất quân tuyệt hảo.
Quẻ Tụng có phe đảng, chúng khởi. Tiếp sau quẻ Tụng là quẻ Sư.
Quẻ Địa Thủy Sư tượng quẻ đất trên mặt nước. Thượng quái Khôn
(thuận), hạ quái Khảm (hiểm) tượng trưng cho giữa đường hiểm, bằng
cách thuận để đem quân đi đánh bại giặc. Hào Cửu Nhị của quẻ sai khiến
được 5 hào âm. Hào này ứng với Lục Ngũ, là đạo trung dù đi đường hiểm
nguy đến nhường nào cũng thản thuận ngay được.
34
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Lục Ngũ: ở vị chí tôn, tính nhu thuận, nếu chỉ xua đuổi quân xâm lăng
ra khỏi cõi mà không đi gây sự ở ngoài, sẽ được vô cựu. (Ví dụ các vua
ta, sau khi thắng được quân ngoại xâm, đều xin giảng hòa ngay).
Thượng lục : âm hào ở thượng cùng, chỉ kẻ tiểu nhân đắc chí. Lúc quẻ
sư chấm dứt, đánh giặc đã thành công, đến lúc kiến thiết, đừng dùng kẻ
tiểu nhân, nó sẽ làm loạn. (ví dụ Đường Minh Hoàng sau khi dẹp loạn Vi
thị, tin dùng bọn tiểu nhân như Dương Quốc Trung, An lộc Sơn, nên sau
gặp nguy).
35
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
36
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
37
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Quẻ Tỉ lấy đề tài chính là quy dân, tụ chúng để dựng nước, lập nhà.
Quy dân tụ chúng, mà thực thi được 3 chữ: Nguyên, Vĩnh, Trinh mới là
hay.
- Nguyên là vị quân vương có đức độ, tài ba.
- Vĩnh là mưu đồ được những công trình trường cửu.
- Trinh là thực thi được chính đạo.
Người dưới thấy người trên thực thi được ba điều ấy, sẽ quy tụ về.
Những ai sống lẻ loi, sẽ tự nhiên chiêu tai họa cho mình.
Thoán Truyện. Thoán viết:
比 .吉 也 .比 .輔 也 .下 順 從 也 . 原 筮 元 永 貞 無 咎 .以 剛 中
也.不寧方來.上下應也. 後夫凶.其道窮也.
Tỉ. Cát dã. Tỉ phụ dã. Hạ thuận tòng dã.
Nguyên phệ nguyên vĩnh trinh vô cữu. Dĩ cương trung dã. Bất ninh
phương lai. Thượng hạ ứng dã. Kỳ đạo cùng dã.
Dịch:
Thoán rằng: Hiệp nhất mới hay,
Tương liên, tương trợ, xưa nay lẽ thường,
Dưới thời trung thuận, mới đang,
Người trên thời phải đàng hoàng, thanh cao,
Bền gan, chính trực, mới hào,
Hỏi lòng được thế, ai nào trách chi.
Quang minh, chính trực, uy nghi,
Ở ngôi trung chính, ai bì được đâu.
Gần, xa, quy tụ trước sau,
Dưới trên ứng đối, gót đầu tương thân.
38
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
39
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Lục Nhị : đắc trung đắc chính, lại ứng với Cửu Ngũ, nghĩa là theo vị
lãnh tụ vì chính nghĩa chứ không phải vì ham phú quý, trinh cát. (Ví dụ
Khổng Minh, Triệu Vân theo Lưu Bị).
Lục Tam : bất trung bất chính, là kẻ tiểu nhân xu thời, có lợi thì bám
vào đến lúc nguy thì chạy lảng. (Ví dụ Trần ích Tắc, tôn thất nhà Trần, khi
quân Mông Cổ xâm lăng, bèn hàng giặc).
Lục Tứ : đắc chính biết trung thành với Cửu Ngũ thì sẽ được Cát. (Ví
dụ các bề tôi tòng vong công tử Trùng Nhĩ, sau là Tấn Văn Công).
Cửu Ngũ : là bậc lãnh tụ thiên hạ trông vào. Nếu anh minh và có đức
độ khoan dung, thì thiên hạ sẽ theo về đông, ai không muốn theo thì để tự
do, không bắt buộc. (Ví dụ vua Văn Vương không cần đánh dẹp mà chư
hầu đều theo). Trái lại, nếu quá cương khắc nghiệt, thì sự việc thống nhất
sẽ không lâu bền. (Ví dụ Tần Thuỷ Hoàng).
Thượng Lục : âm hào cư âm vị, là hôn ám chi cực, ngay từ lúc khởi
xướng thống nhất đã không thành tín rồi, nên sự nghiệp khó thành. (Ví dụ
Viên Thiệu được chư hầu tôn lên làm minh chủ để đánh Đổng Trác, mà
ngu tối, nghe lời gièm pha, nên chẳng bao lâu chư hầu ly tán).
40
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
nhưng lại đắc chính. Hào này giống như vị quốc trưởng, hay lãnh tụ có
thể tạo ra một tổ hợp thống nhất để dẫn dắt, lãnh đạo.
41
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
42
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Thoán Từ đại khái nói rằng: Dẫu tiểu nhân có thể ngăn cản bước tiến
của người quân tử, nhưng khi sự cản trở ấy không mạnh, thì người quân
tử vẫn tiến bước được, đó là vì người quân tử, trong thì tinh thần vững
mạnh, ngoài thì có sự nhún nhường khéo léo.
Suy rộng ra, thì đó là khi thời cơ chưa thuận tiện, lòng người dưới trên
chưa ứng, chưa hòa, nên chưa thể làm nên được đại công, đại sự.
Thoán Truyện. Thoán viết:
彖 曰 .小 畜 .柔 得 位 .而 上 下 應 之 .曰 小 畜 .健 而 巽 .剛 中
而志行.乃亨.密雲不雨.尚往也.自我西郊.施未行也.
Tiểu Súc. Nhu đắc vị nhi thượng hạ ứng chi. Viết Tiểu Súc. Kiện nhi
tốn. Cương trung nhi chi hành. Nãi hanh. Mật vân bất vũ. Thượng vãng
dã. Tự ngã tây giao. Thi vị hành dã.
Dịch. Thoán rằng:
Quẻ Tiểu Súc, Hào nhu đắc vị,
Dưới lẫn trên, nhất trí ứng theo,
Nên rằng cản ít, không nhiều,
Cương cường hoạt động, có chiều hanh thông.
Bền lòng, vững chí, ra công,
Mây dầy, còn chuyển nên không mưa rào.
Trời Tây mây phủ ngất cao,
Việc làm ảnh hưởng chưa bao lăm gì.
Thoán truyện nói: Thượng vãng, nghĩa là Âm khí còn bốc lên. Thi vị
hành, nghĩa là âm khí chưa thành mưa để rơi xướng. Nếu đem áp dụng
vào nhân sự thì có nghĩa là bậc thần tử muốn đem tâm xây dựng nước non,
mà bậc quân phụ chưa hưởng ứng…
43
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Quẻ Tiểu Súc ngoại quái Tốn, nội quái Càn là sự ngăn đón, súc chỉ.
Quẻ này cũng thể hiện âm ở trên súc được dương ở dưới giống như tiểu
nhân vượt lên trên quân tử. Gió đi trên trời cổ động vạn vật trên mặt đất
nhưng nếu chỉ đi trên trời thì công dụng chỉ được nhỏ hẹp mà thôi. Vì vậy
tuy hanh nhưng tạm thời gặp nhiều trắc trở.
Sơ lược từng hào của quẻ Tiểu Súc
Sơ cửu: ứng với Lục Tứ, có thể vịn vào đó mà tiến thân trong thời kỳ
này. Nhưng bậc quân tử nên ngồi yên, hàm dưỡng đạo đức, thì hơn. (Ví
dụ Trạng Trình được triều Mạc trọng dụng, nhưng từ quan).
Cửu Nhị: Trong thời Tiểu Súc này, Nhị cũng như Sơ nên ẩn nhẫn kết
giao với Cửu Ngũ là người đồng chí hướng. (Ví dụ các bậc khoa bảng như
Phan Bội Châu, Huỳnh Thúc Kháng, có thể ra làm quan để vinh thân phì
gia trong thời Tây đặt đô hộ trên nước ta, nhưng không thèm làm).
Cửu Tam : ở dưới Lục Tứ, ví như chồng bị vợ xỏ mũi, không thể làm
gì được. (Ví dụ Louis XIV về già, quá tin bà Maintenon, nên thất chính).
Lục Tứ : tức nhất âm súc được quần dương, bởi đắc chính, tức là có
đức thành tín, thành thực trông cậy vào Sơ Cửu, nên dù âm mưu vẫn thắng
lợi. (Ví dụ Louis XIII tin Richelieu).
Cửu Ngũ : đắc trung đắc chính, nên cảm hoá được cả bầy dương Lục
Tứ. (Ví dụ Khổng Minh cảm hóa được số nghĩa sĩ nhà Hán, nên dù vận
trời đã chuyển, còn duy trì được nước Thục một thời gian).
Thượng Cửu : thời Tiểu Súc đã đến lúc toàn thịnh, quân tử phải đề
phòng, nếu cứ hoạt động sẽ mắc họa. (Ví dụ sau khi Khổng Minh tạ thế,
Hậu Chủ tin bọn hoạn quan, triều chính đổ nát. Khương Duy không hiểu,
cứ đòi đi phạt Ngụy, bị gièm pha, suýt nguy).
44
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
45
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
QUẺ SỐ 10: THIÊN TRẠCH LÝ. Theo đuổi, lý lẽ, pháp luật
天澤履
46
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Ngạn nhữ có câu: Hung quyền bấ đả tiếu diện (Tay hung chẳng đánh mặt
cười).
Nhưng theo tôi (tác giả), Dịch đã tóm quẻ Lý bằng một chữ Lễ. Như
vậy, quẻ Lý tóm tắt lại cả Lễ và bộ Lễ Ký.
Trong Kinh Thư, thiên Quân Nha, Mục Vương than thở với Thừa
Tướng Quân Nha rằng: Trị muôn dân thiệt là khó, làm cho ta lo lắng như
dẵm trên duôi hổ, như bước trên băng xuân.
47
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
tối hậu là bước lên con Đường Trời đó. Muốn như vậy, phải vui thuận theo
ý Trời.
Trời muốn ta trở thành Thần minh, mà Thần minh thời trí tuệ sáng
suốt, thông minh. Muốn trở nên thông tuệ, ta quyết tâm học hỏi, triền miên
suy tư, biết tập trung tinh thần, hồi quang phản chiếu. Người bước vào con
đường Hiền thánh, phải nhân từ, khoan quảng, phải rộng lượng, bao dung.
Tóm lại, Lý là thần thánh hóa bản thân, vui theo những định luật thiên
nhiên của tam tài (Trời, Đất, Người), để thực hiện định mệnh cao sang của
con người là Phản bản, Hoàn Nguyên, là phối Thiên, phối Mệnh. Thế tức
là:
Nghĩa nhân làm hán, làm hài,
Uy nghi, trang trọng, đường trời bước lên.
Lễ là những quy tắc, đường lối, phương pháp, giúp ta cải thiện tâm
thần, để trở thành thần thánh.
Tào Thăng bình giải quẻ Lý như sau: Luật chi phối nơi tâm gọi là Lễ,
thực thi áp dụng vào đời sống thường nhật của mình gọi là Lý. Muốn tổ
chức quốc gia, muốn quy định hành vi nhân sự, không gì hay hơn Lễ...
Nếu quẻ Tiểu Súc tập hợp lớn nhỏ, xấu tốt hỗn hợp thì quẻ Lý tựa như
chiếc giày cho đôi chân đứng vững. Tượng quẻ trên dương cương, ở dưới
âm nhu hợp với lẽ tự nhiên của vũ trụ vạn vật. Quẻ này có đức hòa duyệt,
ứng phó đức cương, cảm hóa được thành Hanh.
48
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Sơ Cửu : là người mới vào đời, theo đúng đạo, không đua đòi danh lợi
với ai, sẽ được vô cựu.
Cửu Nhị : đắc trung, là bậc quân tử biết giữ mình, dù bên trên có tiểu
nhân là Lục Tam, cũng không đổi chí, như vậy sẽ được Cát. (Ví dụ Quách
Gia, Tuân Du, tuy thờ Tào Tháo nhưng không thèm nịnh hót, nên Hán sử
vẫn phải khen).
Lục Tam : âm hào cư dương vị, là tài hèn mà đương việc lớn, nên tự
hại. (Ví dụ Viên Thiệu hữu danh vô thực, được lập làm minh chủ xử sự
không công bằng, nên chẳng bao lâu thất bại)
Cửu Tứ : dương hào Cư âm vị, là có tài mà biết răn sợ, ví như người
dẵm lên đuôi hổ (Cửu Ngũ) một cách khéo, nên giữ vững được thân danh.
(Ví dụ Nguyễn công Hãng thường khuyên can chúa Trịnh, tuy chúa bị trái
ý bực mình, mà vẫn phải nể sợ và theo lời ông).
Cửu Ngũ : ở vị chí tôn, tài giỏi, nhưng nếu độc đoán (vì trùng dương)
sẽ gây nguy hiểm. (Ví dụ Trịnh Sâm là bậc tài trí hơn đời, nhưng quá kiêu,
không biết đem Lễ trị dân, nên cơ nghiệp họ Trịnh bị lung lay).
Thượng Cửu : là quân tử hoàn thành sự nghiệp giữ gìn trật tự ( vì ứng
với Lục Tam), rất đáng mừng. (Ví dụ Tề Hoàn Công biết triều bái thiên tử
nhà Chu, làm bá chư hầu).
Chú ý - Thường thường hào từ chỉ thủ nghĩa bản thân hào đó. Riêng
về quẻ Tiểu Súc trước và quẻ Lý này, hào từ về Thượng nhắc nhở đến cả
ảnh hưởng của toàn quẻ. Quẻ Tiểu Súc đi tới thượng quái là lúc Âm đã
đến chỗ toàn thịnh, mà Thượng Cửu vẫn giữ tính cương, nên mắc họa.
Quẻ Lý đi tới thượng quái là lúc công việc trật tự đã hoàn thành, nên
Thượng Cửu được nguyên Cát. Xem đó thì biết rằng ý nghĩa của mỗi hào
49
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
không những nằm trong bản chất và vị trí của hào đó, mà còn phải tìm
hiểu hào đó thích ứng với toàn quẻ như thế nào. Cũng là Thượng Cửu cả
mà ở quẻ Tiểu Súc thì xấu, ở quẻ Lý thì tốt. Trong các quẻ khác, hào từ
không nói rõ, ta phải tự tìm hiểu lấy.
50
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
51
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Nội kiện nhi ngoại thuận. Nội quân tử nhi ngoại tiểu nhân. Quân tử đạo
trưởng. Tiểu nhân đạo tiêu dã.
Dịch.
Thoán rằng: Nhỏ nhặt ra đi,
Lớn lao trở lại, muôn bề cát hanh.
Đất trời gom góp công trình,
Làm cho vạn vật, quần sinh vui vầy.
Dưới trên cộng tác hòa hài,
Một lòng, một dạ, hết bài phân chia.
Dương trong, Âm ở ngoài lề,
trong cương ngoài thuận, hai bề vẹn hai.
Quân tử trong, tiểu nhân ngoài,
Thịnh đời quân tử, suy đời tiểu nhân.
52
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
6/ Nói theo đạo lý, chỉ khi nào Trời làm chủ chốt trong tâm, chỉ khi
nào Thiên tại nội, nhân tại ngoại, như lời Trang Tử, thì con người mới
được thái thịnh.
Lễ nghĩa là đường lối người quân tử. Tranh đoạt, tàn sát là đường lối
tiểu nhân. Lối đường quân tử mà được theo sẽ đem đến thái thịnh. Lối
đường tiểu nhân mà được theo, sẽ đưa đến suy bĩ. Hiểu được lẽ đó, sẽ hiểu
được lý do của sự thịnh suy, trị loạn, rõ như thấy ngọn đèn vậy.
Có Lễ mới có được an ổn, vậy nên sau quẻ Lý sẽ đến quẻ Địa Thiên
Thái. Quẻ Thái được hình dung bởi thượng quái Khôn, hạ quái Càn tượng
trưng cho khí âm đang trọng trọc đến thì hạ xuống, còn ngược lại khí
Dương thì thanh bay lên. Tạo nên nhị khí giao hòa, vạn vật trên thế gian
đều được hanh thông. Tượng quẻ có âm có dương thể hiện có cả tiểu nhân
và quân tử tuy ngang sức nhưng khí dương đang tiến, khí âm lại ở thế lui
nên khí dương dễ thành thắng thế.
53
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
cảnh Thái, đã tột độ, theo lẽ biến dịch sẽ sang cảnh Bĩ. Người quân tử
không lo sợ, nếu thấy mầm loạn cứ bình tĩnh đối phó thì thái bình sẽ giữ
được. (Ví dụ thời Trịnh Căn, Trịnh Cương là thời cực thịnh của họ Trịnh.
Đến Trịnh Giang vô đạo nên loạn lạc lung tung. May được Trịnh Doanh
lên thay, gần hiền xa nịnh, nên cơ đồ họ Trịnh còn được thịnh vượng vài
chục năm nữa)
Lục Tứ : mặc dù còn ở thời Thái, mầm họa đã nẩy, Lục Tứ âm nhu,
để cho nhị âm ở trên toa rập cùng làm bậy, khiến cho thế nước ngửa
nghiêng. (Ví dụ thời Linh đế nhà Hán còn tương đối vững chắc, chỉ vì bọn
hoạn quan làm lộng và tướng quốc Hà Tiến ngu tối, nên gây họa Đổng
Trác, mở đầu cho thời loạn Tam quốc)
Lục Ngũ : ở vị chí tôn, biết hạ mình tin theo hiền thần là Cửu Nhị, nên
được Cát. (Ví dụ Thành Vương biết tin cẩn Chu công Đán, nên giữ vững
được cơ nghiệp đã bị đe dọa bởi cuộc loạn do con cháu nhà Thương và
chính các chú Thành Vương cầm đầu).
54
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
là thiên địa giao được hiểu là trời đất đang thì giao nhau khiến thời vận
cũng như mệnh số của con người tốt lên. Mọi sự như ý, tốt đẹp hết sức,
tương lai mở rộng.
55
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Thoán Truyện.
Thoán viết.
否之匪人.不利君子貞. 大往小來. 則是天地不交.而
萬 物 不 通 也 .上 下 不 交 .而 天 下 無 邦 也 .內陰 而 外 陽 .內柔
而外剛.內小人而外君子.小人道長.君子道消也.
56
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Bĩ chi phỉ nhân. Bất lợi quân tử trinh. Đại vãng tiểu lai. Tắc thiên địa
bất giao nhi vạn vật bất thông dã. Thượng hạ bất giao nhi thiên hạ vô bang
dã. Nội Âm nhi ngoại Dương. Nội nhu nhi ngoại cương. Nội tiểu nhân nhi
ngoại quân tử. Tiểu nhân đạo trưởng. Quân tử đạo tiêu dã.
Dịch.
Thoán rằng: Bĩ, vì người chia rẽ,
Quân tử trinh bền, sẽ chẳng may,
Lớn đi, nhỏ lại từ đây,
Là vì Trời đất, đôi nơi quải gàng.
Quần sinh bế tắc trăm đàng,
Dưới trên ly cách, suy tàn quốc gia.
Âm trong, Dương bị đẩy xa.
Trong mềm, ngoài cứng, phô ra mẽ ngoài.
Tiểu nhân lên mặt thầy đời,
Lòng thời ti tiện, mặt thời cao sang.
Tiểu nhân thi triển lối đường,
Còn người quân tử, mối giường ai hay.
Thoán Từ & Thoán Truyện cho rằng Bĩ là thời kỳ đảo điên, chia rẽ,
thời kỳ mà nhân nghĩa, đạo lý của người quân tử trở nên lỗi thời, lạc hậu,
thời kỳ mà tiểu nhân làm chủ chốt, quân tử đứng chầu rìa; thời kỳ mà tiểu
nhân lên hương, quân tử xuống dốc; thời kỳ mà giang sơn, gấm vóc mất ý
nghĩa cao đẹp của nó, trở thành những chiêu bài cho tiểu nhân mưu cầu
danh lợi. Dịch nói: Thiên hạ vô bang, cũng như Á Nam Trần Tuấn Khải
than:
57
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
58
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Thượng Cửu : vận Bĩ đã hết, sang vận Thái. Thượng là người có tài
dắt khéo mọi người ở dưới cùng gắng sức đánh đổ Bĩ. (Ví dụ Lê Lợi sau
khi chiếm Tây Đô, đem quân ra Bắc, hô hào dân chúng đuổi tàn quân
Minh).
59
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
60
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Hòa đồng, hợp nhất với người sẽ đem lại hanh thông, thái thịnh, và
lướt thắng được mọi trở lực, làm nên được những đại công, đại nghiệp
(Hanh. Lợi thiệp đại xuyên). Quân tử sẽ lấy sự minh chính, chính nghĩa
để làm mối giây liên lạc, thắt chặt tình thân ái giữa mọi người (Lợi quân
tử trinh).
Thoán Truyện.
同人.柔得 位得中.而 應乎乾.曰 同人.同人 曰.同人 于
野.亨.利涉大 川.乾行也.文明以健.中正 而應.君子正 也
. 唯君子為能通天下之志.
Thoán viết. Đồng Nhân. Nhu đắc vị đắc trung nhi ứng hồ Kiền. Viết
Đồng Nhân. Đồng Nhân viết, Đồng Nhân vu dã hanh. Lợi thiệp đại xuyên.
Kiền hành dã. Văn minh dĩ kiện. Trung chính nhi ứng. Quân tử chính dã.
Duy quân tử vi năng thông thiên hạ chi chí.
Dịch.
Thoán rằng: Mềm được ngôi trung,
Lại còn tương ứng, tương thông với Kiền,
Hòa đồng, khoan quảng, mới nên,
Đồng không man mác, nối liền gần xa,
Dầu rằng sông lớn cũng qua,
Sức trời hùng dũng, ai mà cản ngăn,
Cương cường, vẫn vẻ, vẫn văn,
Văn minh, tế nhị, êm đềm, mới nghe.
Thấy điều trung chính, ứng về,
Duy người quân tử, muôn bề thẳng ngay.
61
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Nhân loại chỉ có thể tiến tới Đồng Nhân khi thực hiện được nhân cách,
khi ứng hợp được với lương tâm, với Trời, với Đạo. Đã thân ái với nhau,
đã coi nhau như anh em ruột thịt, bốn biển một nhà, lại biết đoàn kết, biết
cố gắng, thì hỏi còn có điều gì khó khăn mà con người không thể thực
hiện được (Đồng Nhân vu dã. Kiền Hành dã)...
Điều kiện nội tại để xây đắp hòa đồng mai hậu, là có một tâm hồn
sáng láng, vô tư, vô tà, quyết lòng cư xử với nhau theo chính đạo, chính
nghĩa (Văn minh dĩ kiện. Quân tử chính dã). Hòa đồng với nhau, dắt dìu
nhau trên đường tiến bộ, làm cho mọi người thỏa lòng, thỏa nguyện, đó là
một công việc mà chỉ có người quân tử mới thực hiện nổi (Duy quân tử ...
thiên hạ chi chí).
Thoán truyện làm ta nhớ lại hoài bão của Đức Khổng, ghi chép trong
Thiên Lễ Vận: Đại đạo khi được thực thi, thời thiên hạ là của chung. Người
hiền tài sẽ được tuyển lựa, cất nhắc lên lãnh đạo, thiên hạ sẽ được dạy dỗ
cho biết tín nghĩa, hòa mục, vì thế nên người ta không cứ người nào thân
mình mới thân, không cứ là con mình mới coi là con, người già sẽ có nơi
an dưỡng, người trẻ sẽ được sử dụng. Trẻ thơ sẽ được dưỡng dục, những
người tàn tật, côi cút, góa bụa, cô độc sẽ được nuôi nấng, trông nom... Trai
có phận, gái có chồng, người ta không phí phạm, vung vãi của cải, không
ngại gắng công, gắng sức, nhưng cũng không lao tác vì mình. Vì thế,
người có cơ mưu cũng không dám thi thố, trộm cướp, giặc giã không có,
cửa ngõ cũng chẳng cần khóa then. Thế là Đại Đồng (Lễ vận 9). Nhu thế
Đại Đồng tức là Đại Đoàn kết, bốn bể một nhà.
Quẻ Bĩ mãi lúc này quân tử, tiểu nhân lại bắt đầu hợp tác. Chính vì
thế sau quẻ Bĩ đến quẻ Thiên Hỏa Đồng Nhân. Tượng quẻ Đồng Nhân có
62
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
63
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
họ, nên vui cười. ( Ví dụ Triệu Khuông Dẫn lúc đầu dẹp loạn cũng gian
nan, sau được anh hùng thiên hạ tùng phục, mới lên ngôi, sáng lập nhà
Tống).
Thượng Cửu : ở ngoại quái, tuy đồng được với người ở cửa ô, nhưng
không đồng được với người ở xa, sự nghiệp còn kém. (Ví dụ Lê duy Mật
giữ được Trấn Ninh vài chục năm chống với chúa Trịnh, sau cũng bại
vong).
64
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
65
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
66
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
67
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
(Hỏa), hạ quái Càn (Thiên) biểu tượng cho ánh sáng đang lên cao, đức
cương kiện của Càn, đức văn minh của Ly nâng ánh sáng lên đến tột bậc.
68
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
hợp với đạo trời, thịnh mà chẳng đầy, đầy mà chẳng kiêu, nên được Cát.
(Ví dụ Tô Hiến Thành còn giữ được cơ đồ nhà Lý thịnh trị phú cường
trong vài chục năm nữa). Chú ý : Kể trong 64 quẻ, thì quẻ Thái là tốt nhất
vì tượng trưng cho sức đang lên của đạo quân tử, xua đuổi đạo tiểu nhân.
Nhưng còn là thời kỳ tranh đấu, mặc dù thắng lợi, chưa được hưởng kết
quả là giầu sang thịnh trị. Nên nói về giầu sang thịnh trị, thì quẻ Đại Hữu
là nhất. Trên dưới thuận hòa, quần dương tin theo và chịu mệnh lệnh của
Lục Ngũ, vừa có Lễ Độ, vừa có uy quyền.
69
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
vừa cương, lại vừa nhu, vừa chính đính cùng sáng suốt thì sẽ giữ được
phú cường bền lâu. Công danh sự nghiệp quẻ này tốt. Tài lộc dồi dào, lại
có quý nhân phò trợ nên cả danh cả nghiệp lên như diều gặp gió. Đây cũng
là quẻ rất tốt cho cải vận, có khả năng tránh được tật ách.
70
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
71
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
doanh nhi lưu Khiêm. Quỷ thần hại doanh nhi phúc Khiêm. Nhân đạo ố
doanh nhi hiếu Khiêm. Khiêm tôn nhi quang. Ti nhi bất khả du. Quân tử
chi chung dã.
Dịch. Thoán Truyện
Thoán rằng: Khiêm tốn mới hay.
Trời kia giúp dưới, nên đầy quang minh,
Đất kia chốn thấp, phận đành,
Thấp nên mới có công trình vươn cao.
Trời làm vơi chốn rồi rào,
Mà thêm vào những chỗ nào khiêm cung.
Đất soi mòn, bớt cao phong,
Để cho lòng biển, lòng sông thêm dày,
Quỷ thần hại kẻ no đầy,
Mà đem phúc lại cho người khiêm cung.
Người thường ghét kẻ thừa dùng,
Còn người khiêm tốn thật lòng, thời ưa.
Trên khiêm, thì sáng mãi ra,
Dưới khiêm, ai kẻ hơn ta được nào,
Khiêm cung, giữ vẹn trước sau,
Rồi ra, quân tử gót đầu hanh thông.
-Trên trời, thời mặt trời lên tới đỉnh đầu sẽ phải xế bóng, có lặn xuống
lòng trời, thì mới có cơ tiến thăng. Mặt trăng tròn rồi lại khuyết, có vơi rồi
lại đầy.
-Dưới đất, núi non thường bị soi mòn, mà lòng biển, lòng sông thời
được bồi đắp thêm mãi.
72
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-Trên đời ta thấy thịnh rồi lại suy, suy rồi lại thịnh, các tầng lớp người
thay nhau hưởng phú quý, hoặc nếm phong trần, Nhung lụa thường cũng
có lúc sa cơ, áo vải vẫn làm nên sự nghiệp. Y thức như Trời, Đất ghen
ghét kẻ tài danh, kiêu ngạo, mà phù trợ những kẻ khiêm cung, tự lực, tự
cường. Ca vịnh Magnificat cũng có đoạn đại khái như sau:
Xô kẻ quyền uy xuống khỏi ngôi,
Đem người khiêm tốn tới Quỳnh đài.
Hồng ân, đói khổ ban rào rạt,
Bạc mệnh, giàu sang phận khiến xui...
Nhân tình cũng thường ghét kẻ kiêu căng, mà thương người khiêm
tốn. Có khiêm cung, đường đời mới được hanh thông, và cuối cùng mới
được giàu có.
Sự đời nếu đầy đủ quá ắt sẽ đổ, muốn thoát cảnh này phải chú tâm hơi
vơi. nên tiếp sau quẻ Đại Hữu đến quẻ Địa Sơn Khiêm. Tượng hình quẻ
Khiêm có Khôn trên, Cấn dưới có nghĩa là núi cao nhưng vẫn chịu sự lún
ở dưới. Quẻ này Đại Tượng truyện cho rằng, Địa Trung hữu Sơn có Khiêm
tức là quân tử biết dĩ biển đa ích quả, nên xứng bật bình thi. Biết bớt ở chỗ
nhiều để bù vào chỗ ít, nên mọi sự việc được cân xứng.
73
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Lục Nhị : đắc trung đắc chính, trong tâm vốn khiêm tốn rồi, không
phải là làm ra vẻ khiêm tốn, Cát. (ví dụ Án Anh làm tướng quốc nước Tề
cường thịnh mà mặc áo cừu rách, đi xe ngựa gầy).
Cửu Tam : làm chủ cho toàn quẻ nhưng không khoe khoang vì ở thời
Khiêm lại ở hạ quái, Cát. (Ví dụ Hưng Đạo Vương công trùm đời mà
không bao giờ lạm dụng quyền vua ban cho)
Lục Tứ : nhu thuận đắc chính, đáng lẽ Cát. Nhưng vì ở trên Cửu Tam
là người có công cao, và ở dưới
Lục Ngũ là bậc chí tôn, nên địa vị khó khăn. Cần phải phát huy khiêm
mới giữ được an toàn. (Ví dụ Trương Lương).
Lục Ngũ : vị chí tôn gồm đủ ân uy (âm hào cư dương vị), lấy khiêm
thu phục nhân tâm, lấy uy vũ khuất phục kẻ chống đối. (Ví dụ Đường Thái
Tôn).
Thượng Lục : quá Nhu (Âm hào cư âm vị), tuy biết Khiêm mà không
biết dùng uy vũ. (ví dụ: Lưu Biểu, Lưu Chương).
74
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- Quẻ Địa Thủy Sư ở một hào dương ở hào Nhị là hào đắc trung,
tượng trưng cho vị tướng soái đầy đủ ân và uy nên chỉ đạo được người
khác.
- Quẻ Khiêm hào Dương nằm ở hào Cửu Tam vốn dương hào cư
dương vị nên nếu làm quá sẽ hỏng việc. Phải biết nhún nhường, khiêm
tốn thì ngũ âm sẽ tin theo và đưa đến kết quả tốt đẹp. Do vậy quẻ này tuy
có những điểm bất đồng so với quẻ Sư nhưng cơ bản đều mang đến đến
kết quả tốt đẹp.
Tượng quẻ Khiêm có Khôn ngoại quái là đất, Cấn nội quá là núi “Địa
Trung Hữu Sơn” được hiểu là trong đất có núi, núi dù cao đến đâu cũng
nằm lại mặt đất. Quẻ bao hàm sự khiêm tốn trong lối hành xử. Càng khiêm
tốn thì vận số càng được thịnh vượng.
75
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
76
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Thánh nhân dĩ thuận động. Tắc hình phạt thanh nhi dân phục. Dự chi thời
nghĩa đại hĩ tai.
Dịch.
Dự là hứng chí, hứng tâm,
Cương, Nhu ứng hợp, muôn lòng hòa vui.
Thuận tình, hành động êm xuôi,
Thuận tình hành động, đất trời cũng ưa.
Đất trời còn chẳng phôi pha,
Thời chi dựng nước, với là ra quân.
Đất trời thuận lý xoay vần,
Cho nên nhật nguyệt, hai vầng vững y.
Tứ thời cũng chẳng sai đi,
Thánh nhân hành động, hợp nghì mới nên.
Thuận theo đạo lý, một niềm.
Chẳng cần ráo riết, dưới trên phục tòng.
Dân vui, dân phục thong dong.
Làm dân thuận phục, nên công cao vời.
Thoán cho rằng: Người trên mỗi khi thi hành phận sự phải thuận lý,
thuận thiên, thuận thời, thuận nhân tâm, và thuận cảnh (Thuận dĩ động).
Hơn nữa, muốn cho dân thi hành công tác gì cũng phải làm sao cho họ vui
thuận mà làm, chứ không phải miễn cưỡng mà làm(Thuận dĩ động).
Người trên muốn dân phục, phải có một đời sống thanh cao, đạo đức,
một dạ vì dân, vì nước, xót thương lê thứ, tránh mọi sự hà khắc, nhũng
nhiễu dân, mà chỉ muốn dân giàu có, vui sướng, an hòa. Được vậy, dân sẽ
phục. Dịch nói vắn tắt: Thiên địa dĩ thuận động... dân phục. Thánh nhân
77
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
cho rằng: khi dân đã có đủ ăn, đủ mặc , mà nghĩ đến sự giáo hóa, sự tinh
luyện tâm thần dân, để đem lạc thú, hạnh phúc cho dân, thì cao siêu biết
bao( Dự chi thời nghĩa đại hỹ tai).
Khiêm tốn nhường tất có được lòng người, tiếp sau quẻ Khiêm chính
là quẻ Dự. Quẻ Dự của sự tin tưởng. Quẻ Dự có thượng quái Chấn, hạ
quái Khôn. Thượng quái có tính động, hạ quái có tính thuận. Hành động
của hào này thuận, thể hiện điềm bảo của sự vui vẻ. Hoặc cũng có thể hiểu
quẻ Dự là tiếng sấm nổ trên mặt đất, khí dương phát động lên muôn vật
sinh sôi nảy nở.
78
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
và nước Pháp được cường thịnh, chứ không nghĩ đến lợi riêng, nên thành
công)
Lục Ngũ : nhu ở vị trí tôn, trên Cửu Tứ, có hư vị chứ không có thực
quyền (Ví dụ Louis XIII giao trọn quyền cho Richelieu, hoặc vua Lê để
chúa Trịnh đè nén. Tuy mất thực quyền, nhưng vì lòng dân quyến luyến,
nên vô hại)
Thượng Lục : mê tối vui chơi. Nhưng cũng may Thượng ở Chấn thế,
nếu còn biết tự cường sửa đổi thì không đến nỗi tội lỗi. (ví dụ Sở Trang
vương, sau một thời gian vui chơi không nghĩ đến việc nước, phát phẫn tự
cường, thành một vị minh quân)
79
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Quẻ Lôi Địa Dự quái trên Chấn có tượng hình sấm sét, quái dưới
Khôn tượng hình dưới lòng đất là sự nhiệt thành, hòa đồng, vui vẻ với mọi
người. Toàn quẻ “Lôi Xuất Địa Phấn” chính là sấm động, đất chuyển
mang đến điềm cát lành, niềm vui cũng như thành công trong sự nghiệp
của người sở hữu.
Quẻ Lôi Địa Dự tốt cho việc gì?
Quẻ Lôi Địa Dự là quẻ cơ bản rất tốt có quần âm đều tin theo. Hào
Cửu Tứ thu được thiên hạ nên lòng người an vui. Tuy vậy vẫn không được
quên địa vị của Tứ bất Chính, say mê trong thắng lợi, bỏ đi chính đạo có
thể thất bại bất cứ lúc nào.
Quẻ Dự chiêm báo điềm tốt thu được lòng tin tưởng, giữ vững được
niềm tin công danh sự nghiệp sẽ có lợi. Thuận lợi mở rộng chi nhánh,
phân hiệu hay cơ sở.
80
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
QUẺ SỐ 17: TRẠCH LÔI TÙY. Tuân phục, tùy cơ ứng biến.
澤雷隨
Thuộc loại: Quẻ Bình Hòa
81
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Thoán viết:
Tùy. Cương lai nhi há Nhu. Động nhi duyệt tùy. Đại hanh trinh vô
cữu. Nhi thiên hạ tùy thời. Tùy thời chi nghĩa đại hỹ tai.
Dịch. Thoán rằng:
Cứng xuống dưới mềm,
Đây vừa tác động, kia liền vui theo,
Dưới trên, hòa xướng, thương chiều.
Thời hay mãi mãi, khỏi điều chê bai,
Nếu mà thiên hạ tùy thời,
Tùy thời mà hiểu, lớn thôi không chừng.
Tùy thời dẫu sao cũng vô cùng quan trọng, vì nhờ thời gian và hoàn
cảnh, với tất cả sự thách đố cam go của chúng, mà cốt cách của mỗi người,
theo đà thời gian, dần dà sẽ được minh định bằng tầm hiểu biết, bằng cái
yêu, cái ghét, cái thích thú đặc biệt của mỗi người; niềm tin tưởng, chí
hướng, và sự quyết tâm thực hiện chí hướng ấy của mỗi người (Tùy thời
chi nghĩa đại hỹ tai).
Tạo ra được nhiều điều an vui sẽ có người ta theo. Sau quẻ Lôi Địa
Dự là Trạch Lôi Tùy. Tượng quẻ Tùy có thượng quái Đoài, hạ quái Chấn
được hiểu là sấm động trong nước đầm cũng phải tuân theo. Quẻ này hào
Dương ở dưới cùng để nhường cho hào quái âm ở ngoại quái Đoài lên trên
hết. Động có hòa duyệt, tượng quẻ tùy thời, tùy đường mà động tĩnh.
82
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
công. (Ví dụ Lưu Bị phải tạm ẩn nhẫn ở nhờ Tào Tháo, nhưng dám ký tên
vào tờ huyết thệ diệt Tào cứu Hán)
Lục Nhị : trùng âm, ở thời Tùy thân cận ngay với Sơ Cửu, bỏ rơi Cửu
Ngũ, nên mất chính nghĩa. Nói một cách khác, thấy lợi gần bỏ nghĩa xa.
(Ví dụ người Quốc Gia mà đi theo Cộng Sản)
Lục Tam : cũng âm hào nhưng cư dương vị, ở thời Tùy biết theo Cửu
Tứ, bỏ Thượng Lục, tức là bỏ tà theo chính, trái với Lục Nhị bỏ chính theo
tà, nên được lợi cư trinh. (Ví dụ: Châu Xương ,trước theo giặc Khăn Vàng,
may gặp được Quan Công, liền theo ngay).
Cửu Tứ : có tài, nhưng vì kẻ theo phần nhiều là tiểu nhân (Nhị,Tam),
nếu không biết xử sự đúng đạo lý, buông thả che chở chúng, thì sẽ bị họa.
(Ví dụ Hồng Tú Toàn tụ họp quân ô hợp phá nhà Thanh, nhưng vì thiếu
kỷ luật nên Thái Bình Thiên Quốc sớm bị tan rã)
Cửu Ngũ : ở vị chí tôn, hết lòng tin theo hiền thần Lục Nhị, nên được
Cát (ví dụ Tề Hoàn Công cương quyết tín nhiệm Quản Trọng, nên nước
Tề được cường thịnh)
Thượng Lục : đạo Tùy đã đạt tới cực điểm, vì người lãnh tụ xứng
đáng, biết khoan dung đại lượng. (Ví dụ Thái Vương, tổ nhà Chu, bỏ ấp
Mân chạy sang Kỳ Sơn, dân chúng đều theo đi). Chú ý : Theo thường lệ,
đến hào Thượng thì vận hội đang diễn tiến biến sang một vận hội mới.
Duy quẻ Tùy chỉ nói đến tâm lý, nên hào thượng vẫn còn Tùy mà được
Hanh.
Ý nghĩa của quẻ Trạch Lôi Tùy
Hạ quái Chấn có hào dương sẽ thắng, hào âm phải tùy theo. Đoài
thượng quẻ ở vị trí trên, Chấn hạ quẻ ở vị trí dưới. Ứng quẻ là bất kỳ địa
83
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
vị nào, nên tin theo ai. Tùy ở đây không có ý nghĩa là tùy theo người nào
đó mà tùy theo thời thế, Chấn thì cương, Đoài thì hòa duyệt.
Tượng quẻ Tùy “Trạch Trung Hữu Lôi” là đầm có tiếng sấm nổ. Nếu
muốn thành công thì phải tùy viên, tùy tòng, tùy phái tuân theo thì mới
thuận. Bên cạnh đó cần biết tôn trọng ý kiến của người khác, nghe theo
sự giúp đỡ của người đáng kính thì mọi việc dễ dàng được giải quyết và
đem đến nhiều lợi lộc.
84
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Nhị tốt, càng khoan dung độ lượng, mọi người càng theo đến cùng và
thuận lợi cho công việc.
85
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
QUẺ SỐ 18: SƠN PHONG CỔ. Thối rữa, sự quây quấn, hoại
loạn.
山風蠱
Thuộc loại: Quẻ Hung
86
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Cổ. Cương thượng nhi Nhu hạ. Tốn nhi chỉ. Cổ. Cổ nguyên hanh. Nhi
thiên hạ trị dã. Lợi thiệp đại xuyên. Vãng hữu sự dã. Tiên Giáp tam nhật.
Hậu Giáp tam nhật. Chung tắc hữu thủy. Thiên hành dã.
Dịch. Thoán rằng:
Cổ, cứng trên mà mềm ở dưới,
Dưới vâng theo, trên lại ù lì.
Cơ đồ đổ nát, còn chi.
Nay gây dựng lại, còn gì hay hơn.
Rồi lại thấy giang sơn bình trị,
Dẫu vượt sông, quyết chí ra tay,
Ra công sau trước ba ngày,
Trước lo, sau liệu cho hay, mới hào.
Đầu với cuối, việc nào chẳng có,
Rõ luật trời, đâu khó thành công.
Cổ cũng có nghĩa là gây dựng lại đổ nát, người xưa gọi thế là Trì cổ.
Cho nên, khi gặp hoại loạn phải ra tay chấn chỉnh cơ đồ, phải sửa sang lại
mọi chếch mác, dở dang, chấn hưng lại mọi câu chuyện đình đốn, như vậy
sẽ đi đến hanh thông. Muốn ra tay sang sửa mối giường, phải biết lướt
thắng gian truân, xông pha nguy hiểm. Hơn nữa, phải nghiên cứu hiện tình
cho kỹ lưỡng, để tìm cho ra duyên do đổ nát. Đó là ý nghĩa câu Tiên Giáp
tam nhật = phải biết nhìn về quá vãng (Ba ngày trước ngày Giáp, là ngày
Tân, ý nói muốn canh tân, phải thấu triệt duyên do sự hủ bạị). Đàng khác
phải tìm, phải hoạch định cho rõ ràng kế hoạch chấn hưng; lại phải đinh
ninh, gắn bó, lo lường để tránh mọi sơ hở. Đó là ý nghĩa câu Hậu Giáp
tam nhật = phải biết nhìn về tương lai để xếp đặt kế hoạch. (Ba ngày sau
87
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giáp tức là ngày Đinh, ý nói phải đinh ninh, cẩn trọng). Hoàn cảnh đổ nát,
nhưng nếu gặp người tài đức ra tay gây dựng lại cơ đồ, thì chẳng có gì mà
phải lo, thế nào cũng đi tới hanh thông.
Quẻ Tùy nhiều người theo rồi lại sinh ra nhiều việc, bất lợi, thời thịnh
trị dần chuyển sang thời kỳ suy đời. Cho nên sau tiếp quẻ Tùy là quẻ Sơn
Phong Cổ tức là quẻ hoại loạn. Quẻ Sơn có Cấn (Sơn) thượng quái, Tốn
(Phong) hạ quái gió ở dưới núi, rồi gió đụng vào núi và quay vấn lại thể
hiện thời kỳ loạn lạc. Cũng có thể hiểu ràng gió ở đây tượng trưng cho
con gái, núi tượng trưng cho con trai, con gái vì say mê chàng trai mà trở
nên mê hoặc.
Quẻ Cổ có nguyên hanh, có lợi thiệp đại xuyên. Thời đại quẻ Cổ là
thời đại xấu, mà lại có được hai chữ nguyên hanh. Bởi vậy không cần quá
lo thời loạn lạc mà nên lo tìm người ra dẹp loại lạc. Người đại tài, vững
vàng tiến bước thì không còn quản ngại khó khăn, tương tự như qua sông
lớn.
88
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Cửu Tam : trùng dương, quá cương trong việc sửa lỗi lầm, có thể vì
quá nóng nẩy nên có chút ăn năn nhỏ, nhưng Cửu Tam là người chính
đính, nên không có tội lỗi lớn. (Ví dụ Trương Phi tưởng lầm Quan Công
hàng Tào, nên ở cổ thành vác xà mâu ra đâm Quan Công).
Lục Tứ : trùng âm quá nhu, không sửa được lỗi lầm, chỉ kéo dài họa
loạn mà thôi. (Ví dụ Trần nguyên Đán khoanh tay ngồi nhìn Lê quý Ly
mưu thoán đoạt ngôi nhà Trần).
Lục Ngũ : tuy âm nhu nhưng đắc trung, biết ứng với Cửu Nhị, nên
thành công tái lập trật tự. (Ví dụ Đường Túc Tôn biết tin dùng Quách tử
Nghi, tái lập được cơ nghiệp nhà Đường đã bị Minh Hoàng làm mất).
Thượng Cửu : bậc quân tử ở dưới thời Cổ, không dính dáng vào việc
đời để giữ tròn danh tiết. (Ví dụ Tư mã Huy tức Thủy Kính tiên sinh; ở
thời loạn Tam Quốc, không chịu ra giúp Lưu Bị vì biết vận nhà Hán đã
hết, không thể cứu vãn được).
Ý nghĩa của quẻ Sơn Phong Cổ
Quẻ Sơn Phong Cổ có hào âm nhu ở hạ quái Tốn nên thắng được
thượng quái Cấn - nghĩa là cứng rắn. Điều này gợi ý cho một thời kỳ hoại
loạn, đổ nát. Người cấp trên đương chức đương quyền phải nhượng bộ
cho những yêu sách của cấp dưới.
Quẻ này là sự biến thể của quẻ Trạch Lôi Tùy. Thượng quái từ Đoài
biến thành Cấn, hạ quái từ Chấn biết thành Tốn. Ở Trạch Lôi Tùy hào
Dương thắng nên hào Âm phải tùy theo mà hành động, còn ở Sơn Phong
Cổ thì ngược lại quẻ Âm thắng thế nên quẻ Dương mất quyền, gây ra
những hoại loạn. \
89
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Sơn Phong Cổ bao hàm sự hoang phá, sự nhơ nhuốc, chao đảo và lừa
dối. Tượng hình của quẻ là Sơn Hạ Hữu Phong tức là ở dưới núi có gió.
Thể hiện tình hình vô cùng rối rắm, khó thể hiểu nổi. Dù có làm công việc
gì cũng cần quan tâm sự ổn định trật tự, không sẽ gặp phải thất bại nặng
nề.
Quẻ Sơn Phong Cổ tốt cho việc gì?
Quẻ Sơn Phong Cổ mang điềm hung, cơ bản không tốt cho công việc
gì. Thánh nhân xưa đã viết rằng chúng ta cách trấn chỉnh và lập lại trật tự
phải đủ hai đường lối đan xen nhau là cứng và mềm. Trong cương có nhu
và trong nhu có cương.
Trong quẻ Cổ với những người có tài cần cương kiên trinh theo chính
đạo. Ngay cả phải làm trái với ý bề trên cũng không nên từ. Nên biết khéo
léo khuyên can người trên là cách hữu hiệu nhất, hạn chế tranh cãi, mâu
thuẫn. Còn quẻ Cổ với tâm thế của người tuân thủ quy củ, pháp luật, không
khinh lờn các quy chế thì sẽ hạn chế được những tai họa.
90
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Thoán Truyện.
彖曰: 臨,剛 浸 而 長。 說 而 順,剛 中 而 應,大 亨 以 正
,
天 之 道 也。至 于 八 月 有 凶,消 不 久 也。
Thoán viết.
91
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Lâm. Cương tẩm nhi trưởng. Duyệt nhi thuận. Cương trung nhi ứng.
Đại hanh dĩ chính. Thiên chi đạo dã. Chí vu bát nguyệt hữu hung. Tiêu bất
cửu dã.
Dịch.
Lâm là tiến bước dần dà,
Cương cường, hùng dũng, được đà triển dương.
Vui hòa, thuận thảo, mọi đường,
Kiên trinh, chính đáng, huy quang với đời,
Chính minh, cao đại, rạng ngời,
Chính minh, cao đại, ắt rồi hanh thông.
Cứ theo đường cũ ruổi rong,
Trời kia âu cũng một giòng thế thôi.
Họa hung tháng tám trông vời.
Sớm chầy cũng sẽ gặp hồi suy vi.
Thoán Từ, Thoán Truyện đại khái nói rằng: Gặp thời Dương thịnh,
gặp thời quân tử đương lên, là một điều đáng mừng cho nhân loại, có thể
mở một kỷ nguyên thái thịnh, an bình (Nguyên hanh). Nhưng người quân
tử đừng thấy mình đắc thế mà quên đi mất chính nghĩa. Phải luôn luôn xử
sự theo đường minh chính, mới hay, mới lợi. (Lợi trinh). Cai trị sao, mình
được thư thái, hòa duyệt, mà dân thì thuận phục (Duyệt nhi thuận). Đừng
có ỷ vào sức mạnh, mà phải luôn cảm thông với người (Cương trung nhi
ứng). Gặp thời cơ thái thịnh, hanh thông, mà mình vẫn giữ được chính
nghĩa (Đại hanh dĩ chính), mới là đi đúng đường lối của Trời Đất (Thiên
chi đạo dã). Vả nay mình thịnh, nên nghĩ tới một ngày kia mình suy. Nay
92
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
mình còn tại chức, nên nghĩ tới một ngày kia mình phải lui chân. Mà cái
ngày ấy chẳng có xa, như quẻ Lâm sau 8 tháng lại đến quẻ Bĩ vậy (Chí vu
bát nguyệt hữu hung. Tiêu bất cửu dã ). Có nghĩ được như vậy, mới tiếp
nhân sử kỷ cho trọn vẹn được.
Có nhiều việc rồi mới làm được việc lớn. Tiếp sau quẻ Cổ là quẻ Địa
Trạch Lâm (tức là lớn, là gần gũi). Quẻ có tượng hình là thượng quái
Khôn, hạ quái Đoài. Đoài chính là Khôn từ hào Sơ, hào Nhị Âm chuyển
sang thành hào Dương báo hiệu sắp đến ngày thịnh lớn. Khôn trên Đoài
cũng được hiểu là trên đầm có đất, hoặc đất gần với núi hòa duyệt tiến
gần với nhu thuận. Thời kỳ của quẻ Lâm là thời kỳ dương trưởng, nhưng
cũng phải lưu ý những biến dịch trong Âm trưởng nhiều tiềm ẩn.
Sơ lược từng hào của quẻ Địa Trạch Lâm
Sơ Cửu : cương đắc chính, liên kết với Cửu Nhị đồng chí hướng, sẽ
thành công áp đảo được tứ âm. (Ví dụ Lưu Bị liên kết với Đông Ngô để
ngăn chặn quân Tào xuống Nam).
Cửu Nhị : cũng như Sơ Cửu, lại thêm đắc trung, dương hào cư âm vị,
vừa cương quyết vừa mềm mỏng, đúng là thái độ của bậc lãnh tụ.
Lục Tam : bất chính bất trung,là tiểu nhân muốn dụ nhị dương đi với
mình, sẽ thất bại. Nếu biết cải quá thì cũng được khỏi tội lỗi. (Ví dụ Đỗ
Anh Vũ dưới triều Lý Anh Tông, tư thông với thái hậu, muốn kết nạp triều
thần để soán ngôi vua, nhưng các quan không theo, nên Vũ không dám cử
sự) .
Lục Tứ : cũng là hạng tiểu nhân nhưng đắc chính, khéo thu thuận để
ứng với Sơ Cửu, sẽ không việc gì. (Ví dụ vợ cả nhu nhược, biết chiều vợ
lẽ sắc sảo, khiến cho gia đình được êm ấm).
93
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Lục Ngũ : đắc trung, lại ứng với Cửu Nhị, tin cẩn trao trọng trách cho
Nhị sẽ được Cát. (Ví dụ chồng tài hèn, nhờ vợ đảm đang mà có được cơ
đồ).
Thượng Lục : âm nhu đắc chính cũng như Lục tứ, nhưng ở địa vị cao
tột, đứng đầu bốn âm. Ở thời Lâm, biết dẫn dắt cả bầy tiểu nhân tùng phục
hai dương, nên được Cát. (Ví dụ Mạc Cửu chiêu dụ bọn dân tứ chiếng ở
Hà Tiên, thần phục chúa Nguyễn).
94
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Sức mạnh của sự đoàn kết sẽ giúp người gặp quẻ Lâm có lợi. Bằng
hai hào Dương khí bốc lên, đứng sát bên nhau thể hiện sự hợp tác của
những người đồng chí hướng sẽ mang đến nhiều thành quả tốt đẹp. Dù có
thể chưa đạt được thành công hẳn nhưng là tiền đề rất tốt hoàn thành đại
sự trong tương lai gần.
95
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
96
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Vị Thánh quân xưa ở chốn triều ca, tức là ở ngôi Trung cung = Hoàng
cực, phải lo sao đức hạnh tuyệt vời, vì ở ngôi Hoàng cực, nhà vua sẽ là
môi giới giữa Trời và Dân, sẽ thay dân tế Trời, thay Trời trị dân, giáo hóa
dân, chỉ đường trung chính cho dân theo.
Thoán Truyện.
彖 曰: 大 觀 在 上,順 而 巽,中 正 以 觀 天 下。觀,盥 而 不
荐,有 孚 顒 若,下 觀 而 化 也。觀 天 之 神 道,而 四 時 不 忒,
聖 人 以 神 道 設 教,而 天 下 服 矣。
Thoán viết.
Đại Quán tại thượng. Thuận nhi tốn. Trung chính dĩ quán thiên hạ.
Quán quán nhi bất tiến. Hữu phu ngung nhược. Hạ quan nhi hóa dã. Quan
thiên nhi thần đạo nhi tứ thời bất thắc. Thánh nhân dĩ thần đạo thiết giáo.
Nhi thiên hạ phục hĩ.
Dịch. Thoán Truyện.
Gương cao treo ở trên đời,
Thuận Thiên, Tồn lý, rạng ngời chính trung,
Chiếu soi thiên hạ khắp cùng,
Trang nghiêm như lúc khởi công tế thần,
Rửa tay, mà hết tinh thành,
Chưa cần dâng lễ, thần minh chứng rồi.
Uy nghi, tin kính rạng ngời.
Dân xem cảm động, cảm rồi noi gương.
Kìa Trời thần diệu khôn lường,
Bốn mùa theo đúng phép thường chuyển luân.
Thánh nhân ảo diệu như thần,
97
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
98
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
thượng quái Tốn chỉ cấp lãnh đạo khiêm tốn, hạ quái Khôn chỉ dân chúng
đang hết lòng phục tùng theo. Thời kỳ này lấy chí thành để xem xét và
cảm hóa được người dưới, dẫu có khó khăn sau sẽ thuận. Quẻ Quán không
chỉ xem xét người, xem xét xung quanh mà còn xem xét lại chính bản thân
mình, tìm ra những đường lối, phương hướng đúng đắn.
99
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
buông thả bỏ mặc việc đời. Miễn là giữ vững chính đạo thì sẽ được vô
cựu. (Ví dụ Nguyễn bỉnh Khiêm đã từ quan nhưng vẫn lo chỉ giáo cho
những người tìm đến hỏi kế: Bảo đám học trò là Phùng Khắc Khoan,
Lương hữu Khánh vào Nam giúp việc trung hưng cho nhà Lê, bảo chúa
Mạc nếu sau này thất bại thì cố thủ Cao Bằng được thêm vài đời, bảo
Nguyễn Hoàng lánh vào Nam).
100
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Quẻ có hào Sơ, hào Nhị, hào Tam nên tránh suy nghĩ hẹp hòi, xàm
ngôn hay vô trách nhiệm sẽ hạn chế được hậu quả khôn lường. Trong quẻ
có nhu thuận, chính trực, giúp được cấp trên quan sát một cách trung thực
có lợi về sau. Ở hào Cửu Ngũ, hào Thượng Cửu có vòng cương tỏa nên
tự mình xem xét sướng khổ quan tâm đến người xung quanh.
101
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
102
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Di trung hữu vật. Viết Phệ Hạp. Phệ Hạp nhi hanh. Cương Nhu phân.
Động nhi minh. Lôi điện hợp nhi chương. Nhu đắc trung nhi thượng
hành.
Tuy bất đáng vị. Lợi dụng ngục dã.
Dịch.
Vật cứng ngáng mồm là Phệ Hạp,
Cắn nghiền ra, rồi hợp mới hay.
Cứng, mềm, minh biện, phơi bầy,
Uy nghi, sáng suốt, ai tày phong quang.
Như sấm chớp rỡ ràng, lẫm liệt.
Tuy khoan Nhu, siêu việt ngôi trên.
Vị ngôi tuy chẳng ấm êm,
Nhưng khi gia phạt, cũng nên Nhu hòa.
Thoán Truyện nói: Phệ Hạp nhi hanh. Có trừng trị kẻ gây rối rồi, thì
xã hội mới được hanh thông, an lạc.
Phệ Hạp có Ly = Nhu ở trên, Chấn = Cương ở dưới. Cương, Nhu
lưỡng dụng đều đặn, phân minh. Ý nói khi áp dụng hình phạt, cũng như
khi xử tội, phải áp dụng cả Cương lẫn Nhu (Cương Nhu phân).
Phệ Hạp có Chấn là Động, Ly là Minh, ý nói khi xử đoán tội tình cũng
như thi hành hình phạt vừa minh, vừa uy (Động nhi minh). Minh, Uy phối
hợp với nhau, sẽ như sấm chớp dẹp tan mọi chếch mác, đem hòa hợp và
trị bình lại cho đất nước, vì thế nói: Lôi điện hợp nhi chương. Thoán
Truyện viết tiếp: Âm Nhu đắc trung nhi thượng hành. Âm mà ở ngũ, thời
đâu có đáng ngôi vị, nhưng mà đối với các công cuộc hình án, thời nó là
103
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Nhu mà cư Cương. Lòng vốn tốt, nhưng nghiêm, Cương để bảo trì luật
pháp cũng là hay rồi. Thoán Truyện, vì thế viết tiếp: Tuy bất đáng vị. Lợi
dụng ngục dã.
Nhân tình khả quan, sau có chỗ hợp, tiếp sau quẻ Phong Địa Quán là
quẻ Hỏa Lôi Phệ Hạp. Hạp ở đây là hợp, Phệ Hạp là sự cắn nát, những
mối giãn cách gây ra chia rẽ. Tượng hình của quẻ Phệ Hạp có Ly (Hỏa) ở
trên, Chấn (Lôi) ở dưới thể hiện lửa có sức sáng rõ, sấm gây ra đức động.
Cũng có thể hình dung quẻ này giống như một cái hàm của miệng con
người, ở giữa hàm có cái quai cản ngang. Theo Tiên vương thì xem đó
giống như hình phạt, trừ phạt được kẻ gian dẫn tới hanh thông vô cùng.
Sơ lược từng hào của quẻ Hỏa Lôi Phệ Hạp
Sơ Cửu : tượng trưng cho đứa gây chia rẽ, còn non, ở thời Phệ Hạp
phải trừng trị, nhưng mới phạm tội nhỏ, nên phạt nhẹ để giáo hóa.
Lục Nhị : đắc chính đắc trung, rất hợp với dụng cụ dụng hình. Dám
dùng hình phạt nặng đối với kẻ gian ác. Vô cựu, vì tội tại người thụ hình,
không phải tại người dụng hình. (Ví dụ Bao Công đời Tống).
Lục Tam : ở trên hạ quái, nên ở thời Phệ Hạp cũng có quyền dụng
hình. Nhưng vì bất trung,nên làm việc dụng hình gặp khốn nạn, người thụ
hình không tâm phục. (Ví dụ Lê Quý Đôn khi xử án Trịnh Khải).
Cửu Tứ : cương trực, dám đối phó với khó khăn, có thể làm nổi việc
dụng hình. Nhưng vì tứ bất chính trung, e sẽ có việc lầm, nên thánh nhân
khuyên nên giữ vững chính đạo mới được Cát. (Ví dụ Đặng trần Thường
vì tư thù sai đánh Ngô Thời Nhiệm đến chết, sau chính Thường cũng bị
Gia Long xử tử).
104
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Lục Ngũ : ở vị chí tôn, âm nhu, nhưng được Cửu tứ là người minh
đoán giúp đỡ, nên vượt qua được mọi khó khăn. Nhưng ở thời Phệ Hạp,
có nhiều kẻ ly gián, nên phải cẩn thận xa chúng mới được vô cựu. (Ví dụ
Tống Nhân Tông nghe lời Bao Công, trị được gian thần; trái lại Ngô Phù
Sai cự lời gián can của Ngũ tử Tư, chỉ theo lời xiểm nịnh của thái tể Bá
Hi).
Thượng Cửu : cũng như Sơ Cửu, cường ngạnh, nhưng tộị ác lớn hơn
nhiều, cần phải trừng phạt nặng. (Ví dụ Hitler khi lên cầm quyền, làm loạn
Âu Châu, mà các cường quốc Anh-Pháp cứ nhượng bộ hoài, nên sau gây
vạ lớn).
Ý nghĩa của quẻ Hỏa Lôi Phệ Hạp
Quẻ Phệ Hạp nương theo tượng quẻ, với hào Thượng Cửu, hào Sơ
Cửu giống như một hàm răng, có hào Cửu Tứ giữa miệng ngáng qua. Quẻ
này ứng với một tình thế bị ngáng trở, không thể thông suốt được. Cho
nên phải tìm cách trừ bỏ yếu tố ngăn trở đó. Quẻ Hỏa Lôi Phệ Hạp chính
là sự cắn đứt cái ngang trở, trừng trị, hình phạt.
Dịch nghĩa quẻ Phệ Hạp có những cách lý giải khác nhau từ những
quan điểm khác nhau. Thế nên hiểu một cách rõ nhất về quẻ Phệ Hạp chỉ
nên giữ hình ảnh của Lửa ở trên Sấm sét. Đó là sự hợp tác về mặt trí tuệ.
Lửa soi sáng và thể hiện quyền lực đàn áp của sấm để làm một cái gì đó,
đòi hỏi người giải quyết phải có hai đức tính song hành là trí tuệ, sự sáng
suốt cùng lòng can đảm.
Tượng quẻ Hỏa Lôi Phệ Hạp “Lôi Điện” nghĩa là sấm điện, ý nói sự
trắc trở, khó khăn và gian truân ở phía trước. Nếu muốn thành công phải
dẹp tan sự trở ngại đó bằng cách giống như nhai nát ra vậy.
105
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
106
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
107
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
nhiên, luôn nhớ rằng: cái văn sức bên ngoài chỉ là tùy thuộc (Bí. Hanh.
Tiểu lợi hữu du vãng).
Thoán Truyện.
彖 曰: 賁,亨﹔ 柔 來 而 文 剛,故 亨。分 剛 上 而 文 柔,故 小
時 變﹔ 觀 乎 人 文,以 化 成 天 下。
Thoán viết:
Bí hanh. Nhu lai nhi văn Cương. Cố hanh. Phân Cương thượng nhi
văn Nhu. Cố tiểu lợi hữu du vãng. Thiên văn dã. Văn minh dĩ chỉ. Nhân
văn dã. Quan hồ thiên văn. Dĩ sát thời biến. Quan hồ nhân văn. Dĩ hóa
thành thiên hạ.
Dịch. Thoán viết:
Có văn vẻ cũng hay, cũng lợi,
Nhu đến thêm phong thái cho Cương.
Cương lên tăng vẻ huy hoàng,
Cho Nhu thêm vẻ rỡ ràng, đẹp tươi,
Âu cũng được thêm đôi chút lợi,
Công trình âu thêm nổi, thêm hay.
Cương, Nhu đắp đổi vần xoay,
Vẻ Trời nhờ đó, đổi thay lần hồi.
Kìa, nền nếp vị ngôi đạo nghĩa,
Ấy chính là văn vẻ con người.
Thiên Văn để biết thời Trời
Nhân Văn để khiến cho đời thêm hay.
108
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Nhân quần chỉ đẹp tươi, khi mà xã hội có trật tự, tôn ti, tùy theo tài
đức; khi mà mọi người, trên, dưới hòa hợp theo đúng lý tưởng, nhân nghĩa;
khi mà mọi người thỏa thuê vì số phận, vì địa vị của mình
Vạn hữu chỉ thực sự đẹp tươi, khi mà vật chất trở nên công cụ trang
điểm cho tinh thần, khi mà vật chất là trang sức bên ngoài, mà tinh thần là
thực chất bên trong
Ngược lại, Vạn hữu chỉ đẹp tươi, khi mà tinh thần làm cho vật chất
trở nên rạng rỡ. Đã ở trong thế giới tương đối hữu hình, dĩ nhiên Tinh thần
và Vật chất, Âm và Dương hỗ tương ảnh hưởng để sinh ra biến thái, cho
nên nguyên có Chất cũng không được, mà nguyên có Văn cũng không
xong. Cái khéo là đào luyện sao cho trong thì tinh ròng, ngoài thì văn vẻ,
trang nhã mới là hoàn hảo. Luận Ngữ nói: Chất thắng văn thời quê mùa,
Văn thắng chất thời xã giao bôi bác. Văn chất tương xứng mới là quân tử.
(L. N.VI, 11)
Các vật không thể lộn xộn xong hợp được nên tất thảy phải có sự xuất
hiện của văn sức. Sau quẻ Hỏa Lôi Phệ Hạp là đến quẻ Sơn Hỏa Bí. Quẻ
Bí có tượng hình quẻ là Cấn (Sơn) ở trên, Ly (Hỏa) ở dưới. Quẻ Cấn chính
là quẻ Khôn bị lấy mất hào Dương ở trên cùng nên lấy đi mất tính cương
để làm văn cho nhu thuận. Quẻ LY chính là quẻ Càn lấy một hào Âm ở
giữa để giáo hóa người xung quanh. Lửa ở dưới chân núi tuy có sáng
nhưng lại sáng không được toàn vẹn và xa khắp. Chính vì lẽ đó quẻ Bí lấy
văn sức tích lợi nhỏ mà thôi.
109
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
110
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Thượng Cửu : thời Bí đã cùng cực rồi, sắp quay về bản chất nguyên
tố. Người quân tử hiểu vậy, bí bằng tự nhiên, ý chí của mình rất tự đắc
vậy. (Ví dụ Đào Tiềm xa lánh phồn hoa, lui về làm ruộng).
111
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Đạo văn sức bản thân nó tự tốt, nên không cần màu mè cũng thấy
được nhiều sự hấp dẫn và quyến rũ của nó. Nhưng mặt khác văn sức chỉ
là cái phụ, thực chất vẫn là cái chính nên ngoài vẻ bên ngoài, khi làm bất
cứ việc gì, người dụng quẻ Bí cũng cần bồi bổ thực chất làm trọng, sẽ thu
được thành quả ưng ý hơn.
112
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
QUẺ SỐ 23: SƠN ĐỊA BÁC. Chẻ, tróc, bóc ra, lột ra
山地剝
Thuộc loại: Quẻ Hung
113
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
114
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Lục Nhị : trùng âm, sự phá hoại thêm mạnh, hung đến nơi, từ dưới lên
trên. (Ví dụ các cuộc biểu tình gây rối, các cuộc đình công, khủng bố).
Lục Tam : âm hào cư dương vị, lại ứng với thượng cửu, nếu chịu mất
lòng với đảng tiểu nhân mà làm bạn với quân tử, sẽ được vô cựu. (Ví dụ
Hoàng phi Hổ phản Trụ đầu Chu).
Lục Tứ : thời Bác đã lên đến thượng quái, tai họa đã đến rồi. (ví dụ
loạn kiêu binh thời chúa Trịnh Khải).
Lục Ngũ : là thủ lãnh bọn tiểu nhân, nếu thân cận với Thượng Cửu,
đem đồ đệ theo Thượng, sẽ chuyển được thời Bác, kết quả tốt. (ví dụ
Dương Tái Công, nguyên là tướng giặc kiệt hiệt thời Nam Tống, cảm đức
độ của Nhạc Phi, theo Nhạc đi dánh quân Kim, được hiển danh đời đời).
Thượng Cửu : là người quân tử còn sót lại ở thời Bác, nhân dân còn
chỗ nương tựa. Nếu tiểu nhân diệt nốt, thì chúng sẽ lâm nguy. (Ví dụ Nhạc
Phi là cây cột chống đỡ cho nhà Nam Tống, bị Tần Cối diệt, nên nhà Nam
Tống bị lụn bại).
115
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
quan sát thì hào Âm khó lòng vượt lên hào Dương để thắng thế. Nhưng
quẻ Bác có tới 5 hào Âm tương quan lực lượng nghiêng hẳn về phía tiểu
nhân nên dù cố gắng thế nào thì quân tử cũng khó lòng vượt qua để đón
thế thắng.
Hào Sơ Lục tháng hào Cửu Tứ, hào Lục Nhị thắng hào Cửu Ngũ, hào
Lục Tam thắng hào Thượng Cửu. Quẻ Bác bổ khuyết Dương, dù ở tình
thế mới cũng là phá hoại, là ác và khó có thể nuôi dưỡng. Thượng quái
Cấn, hạ quái Không có tượng hình quẻ là Sơn Phụ Ư Địa tức là núi tựa
vào đất, núi càng cao thì vực càng thẳm. Núi cao lại không thể chống lại
sức tàn phá, xói mòn của thiên nhiên: gió, mưa nên theo thời gian thì núi
rất sẽ bị đổ, bị san bằng. Quẻ chiêm đoán thời vận đang xấu nhất, nếu đầu
tư làm ăn thì xuống dốc, phát triển sự nghiệp sẽ thất bại.
116
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
117
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Phục là Dương khí mới trở về (Phục), và sẽ hứa hẹn một vận hội hanh
thông mới (Hanh). Người quân tử tuy biết rằng: Cơ phục hồi đạo lý đã trở
lại, nhưng chớ nên vội vàng, chớ nên hấp tấp mà hại cho đạo lý, cho lý
tưởng (Xuất nhập vô tật). Hãy ráng chờ cho thêm đồng tâm, đồng chí
(Bằng lai), rồi mới tránh khỏi được những chuyện lỗi lầm (Vô cữu).
Cơ Trời muốn phục hồi, phải qua hết 6 giai đoạn biến hóa, đó là: Cấu
( tháng 5), Độn (tháng 6), Bĩ (tháng 7), Quan (tháng 8), Bác (tháng 9),
Khôn (tháng 10). Thiên vận, thế vận, phải đi cho cùng đường biến hoá, từ
tinh thần ra đến vật chất, rồi mới có thể quay ngược trở lại được. Trở về
đến quẻ Phục, tức là giai đoạn thứ bảy. Lúc ấy người quân tử mới có cơ
hội hoạt động (Phản phục kỳ đạo thất nhật lai phục. Lợi hữu du vãng).
Thoán truyện.
彖 曰 : 復 亨 ﹔ 剛 反,動 而 以 順 行,是 以 出 入 無 疾,朋 來
118
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
119
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
chính là luồng sinh khí tràn về xua đi những âm khí nặng nề trước đó. Quẻ
Phục chính là sự lật ngược lại của quẻ Cấu. Đó là hào Dương lên đến cực
độ nên âm sẽ được sinh và hào Âm lên đến cực độ thì hào Dương sẽ sinh
ra. Đây là quy luật tất lẽ của đạo Trời lưu hành nhân gian. Các thánh nhân
xưa cho rằng tượng quẻ này chính là lòng người biết quay về hướng của
chính đạo.
120
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Thượng Lục : mê phục nghĩa là chưa chuẩn bị kỹ càng đã hấp tấp hành
động, nên kéo cả quốc gia vào nguy khốn. (Ví dụ Việt Nam Quốc Dân
Đảng khởi nghĩa năm 1930, bị thất bại).
121
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Người dụng quẻ Phục nên bền chí mặc dầu có phải trải qua nhiều khó
khăn, không được nóng nảy, hấp tấp sẽ bạo động hoặc thất bại. Cơ bản
quẻ Phục tương đối tốt, mở ra tia hy vọng chính nghĩa có cơ hội phục
hưng, có ngày được hiển vinh.
122
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
123
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
con đường công chính, nếu theo được mới hay, mới lợi (Lợi trinh). Hễ đã
đi sai con đường công chính, tức đã đi vào con đường tà ngụy, như vậy
tránh sao khỏi lỗi lầm (Kỳ phỉ chính hữu sảnh), như vậy thời làm sao mà
hay, mà lợi được (Bất lợi hữu du vãng).
Thoán Truyện.
彖 曰 : 無 妄,剛 自 外 來,而 為 主 於 內。動 而 健,剛 中 而
應,大 亨 以 正, 天 之 命 也。其 匪 正 有 眚,不 利 有 攸 往。無
妄 之 往,何 之 矣?天 命 不 佑,行 矣 哉?
Thoán viết:
Vô Vọng. Cương tự ngoại lai nhi vi chủ ư nội. Động nhi kiện.
Cương trung nhi ứng. Đại hanh dĩ chính. Thiên chi mệnh dã.
Kỳ phỉ chính hữu sảnh. Bất lợi hữu du vãng. Vô Vọng chi vãng.
Hà chi hĩ. Thiên mệnh bất hựu. Hành hĩ tai.
Dịch.
Vô Vọng là Cương từ ngoài đến,
Tinh hoa Trời đã hiện bên trong,
Hiện ra, làm chủ cõi lòng,
Hành vi ám hợp Hóa Công từ rày,
Lòng ta, với lòng Trời ứng hợp,
Chính đáng thay, mà đẹp đẽ thay.
Thế là Thiện Mỹ từ nay.
Thế là ý muốn của Trời bấy lâu,
Chẳng chính đáng, thời âu tội lỗi.
Vọng động rồi, khỏi nói nên công.
Trời kia đã ngự cõi lòng.
124
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
125
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
dụ Trần Nhân Tông, sau khi việc nước đã xong, bèn bỏ ngôi vua mà đi tu,
thành tổ phái Trúc Lâm).
Lục Nhị : đắc trung đắc chính, lại ứng với Cửu Ngũ cũng trung chính,
nên thu hoạch tự nhiên đến mà không cần cầu, hình như vô vi. (Ví dụ Tào
Tham làm tể tướng tiếp theo Tiêu Hà, không cần sửa đổi gì cả mà nước
vẫn được thịnh trị).
Lục Tam : bất trung bất chính, là người vọng ở thời Vô Vọng, sẽ gặp
họa nếu không giữ bổn phận. (Ví dụ Richelieu đã bắt buộc các vương công
phải tuân theo vương pháp, thế mà em vua Louis XIII là hoàng thân
Gaston còn âm mưu gây rối).
Cửu Tứ : trên dưới không ứng với ai, thật là một người tự do, không
có gì ràng buộc, và cũng không vọng tưởng giầu sang. Được vô cựu. (Ví
dụ Hứa Do, Sào Phủ).
Cửu Ngũ : trung chính dưới có Lục Nhị (dân chúng) ứng với mình,
thật không gì tốt bằng. Nếu chẳng may có tật bệnh gì (tai nạn), cứ yên xử
như thường, không cần uống thuốc (chạy chọt), tự khắc sẽ qua khỏi. (Ví
dụ Tiêu Hà bị xàm tấu, không cần biện bạch, rồi được Hán Cao Tổ biết
nỗi oan).
Thượng Cửu : thời vô vọng đã cực rồi, nếu còn manh động tất nhiên
sẽ gặp tai họa. (ví dụ sau khi Lê trung hưng, thiên hạ đã thống nhất, con
cháu họ Mạc còn cựa quậy và thất bại nhục nhã).
126
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
thì quẻ tuy có hai hào Cửu Ngũ, hào Lục Nhị đắc trung, đắc chính, ứng
với nhau nhưng mọi vọng động đều trong tình thế thất bại. Nên giữa đạo
thường, chính nghĩa, không làm càn là tốt hơn cả.
Quẻ Vô Vọng dưới trời có sấm động “Thiên Hạ Lôi Hành” khắp gầm
trời có nhiều sự cố hung loạn, trong loạn không có sự mong chờ, công
việc khó được tiến triển, khó hy vọng như ý mà thường gặp nhiều khó
khăn.
127
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
山天大畜
Thuộc loại: Quẻ Cát
大畜.利貞.不家食.吉.利涉大川.
Đại súc. Lợi trinh. Bất gia thực. Cát. Lợi thiệp đại xuyên.
Thoán Từ đại khái nói: Người quân tử muốn ra giúp đời, phải hàm
tàng, uẩn súc đạo đức, học thức, tài trí, cho nhiều, cho hay mới là Đại
Súc. Nói là uẩn súc, nhưng phải uẩn súc chính lý, chính đạo mới hay
(Lợi trinh), chứ không phải uẩn súc dị đoan, tà thuyết.
128
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Nhưng người đã súc tích, hàm tàng kinh luân, sử sách, có tài, có
đức cao siêu, thời nên được dùng vào đại công, đại sự, giúp ích cho
nước, cho dân, hưởng lộc thiên hạ mới hay. Vì thế mới nói: Bất gia
thực cát. Những người đó sẽ là những người cứu nguy, cứu nạn cho
thiên hạ mỗi khi cần đến (Lợi thiệp đại xuyên).
Thoán Truyện.
彖曰: 大 畜 . 剛 健 . 篤 實 輝 光 .日 新 其 德. 剛上 而 尚 賢 .
能 止 健 . 大 正 也. 不家 食 吉 . 養 賢 也. 利 涉 大 川 . 應 乎 天 也
.
Thoán viết:
Đại Súc. Cương kiện. Đốc thực huy quang. Nhật tân kỳ đức.
Cương thượng nhi thượng hiền. Năng chỉ kiện. Đại chính dã. Bất gia
thực cát. Dưỡng hiền dã. Lợi thiệp đại xuyên. Ứng hồ Thiên dã.
129
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Thoán Truyện bình thêm rằng: những người hàm súc tài đức tới
mức cao độ, như vậy ắt có một tâm thần cương kiên, thiết thạch, ắt có
thực tài, thực đức, dến nỗi quang huy phát lộ cả ra ngoài (Cương kiện.
Đốc thực huy quang), mỗi ngày lại thấy hiển lộ thêm đường nhân, nẻo
đức (Nhật tân kỳ đức). Thoán còn dạy, phải tôn hiền, thượng hiền, cấp
dưỡng cho những bậc hiền tài, vì họ là những bậc chính nhân, quân
tử, đại minh, đại chính, hành động ứng hợp với Trời, sẽ ngăn chặn
được những kẻ cường mãnh, sẽ giải nguy, cứu khốn được cho đất nước
sau này (Cương thượng nhi thượng hiền. Năng chỉ kiện. Đại chính dã.
Lợi thiệp đại xuyên. Ứng hồ Thiên dã).
Sau tình thế ổn định tiếp tục sẽ tới sự súc tụ nên tiếp sau quẻ Vô
Vọng là quẻ Sơn Thiên Đại Súc. Tượng hình của quẻ có Cấn ở trên,
Càn ở dưới là sự tích tụ của trời vào trong núi. Đây là sự tích tụ lớn
nên gọi là Đại Súc. Trong Càn có đức cương cường, đốc thực, chỉ sự
cứng rắn, đại chính nên rất tốt.
Quẻ Đại Súc được ví với hình tượng người có uẩn súc, có đạo
đức, có tài trí, làm việc gì cũng đạt được kết quả tốt, nhưng cần đắc
chính. Hào Lục Ngũ đứng ở vị trí ngôi tôn, ứng với hào Cửu ở dưới
chính là ứng Trời. Hào Nhị có tài đức, thuận ứng với trời, trong thiên
hạ dù có nhiều điều uẩn khúc cũng có thể thoát.
130
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Sơ Cửu : trùng dương, nên không rõ nghĩa trên, cứ tiến liều, không
chịu để cho Tứ súc, sẽ nguy. (Ví dụ các đảng cách mạng phát triển bừa
bãi, thu nạp đảng viên không kiểm soát chặt chẽ).
Cửu Nhị : dương hào cư âm vị, đắc trung, hiểu rõ nghĩa trên, nên tuy
có tài mà không tiến vội, vì còn bị ngũ súc, được vô cựu. (Ví dụ Câu Tiễn
chịu nhục, nuôi chí phục thù trong 10 năm).
Cửu Tam: đã uẩn Súc được đầy đủ, trên lại được Thượng Cửu đồng
chí hướng nên miễn là phòng bị cẩn thận, có kế hoạch chu đáo, thì hành
động sẽ thắng lợi. (Ví dụ Câu Tiễn chờ đợi mãi, khi thấy thời cơ đã đến,
bèn tấn công Ngô).
Lục Tứ: ở thời Đại Súc, Tứ có thể kìm hãm được Sơ Cửu, vì Sơ ở đầu
quẻ còn yếu. Nghĩa là phòng bị ngay từ buổi đầu thì dễ. (Ví dụ Hán Cao
Tổ chế ngự được Anh Bố, Bành Việt khi họ mới manh động).
Lục Ngũ : muốn kìm hãm Cửu Nhị, không nên dùng sức mà phải dùng
trí, công phu ít mà hiệu quả lớn. (Ví dụ Hán Cao Tổ giả du Vân Mộng,
bắt Hàn Tín).
Thượng Cửu: thời Súc đã hết, không cần kìm hãm nữa, đạo trời lưu
thông tự do. (ví dụ nhà Trần, sau khi dẹp yên các cuộc khởi nghĩa của di
thần triều Lý, theo chính sách khoan hồng để nhân dân được an cư lạc
nghiệp).
Ý nghĩa của quẻ Sơn Thiên Đại Súc
Quẻ Sơn Thiên Đại Súc là quẻ điềm tốt, tượng trưng cho sự bành
trướng của đạo cương cường (Càn) bị sự đốc thực của Cấn điều khiển và
kiểm soát. Quẻ này là người có uẩn súc, có tài trí rộng lớn bằng tính cách
điềm tĩnh, tài trí của bản thân sẽ lập nên được nghiệp lớn đầy hiển hách.
131
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Nếu so sánh quẻ Đại Súc với quẻ Tiểu Súc thì cả hai quẻ có chung
nội quái là Càn, nhưng ngoại quái khác nhau. Quẻ Tiểu Súc có ngoại quái
Tốn. Tốn Âm thể hiện sự khiêm nhường. Ngoại quái của quẻ Đại Súc là
Cấn có hào Dương thể hiện sự mạnh mẽ hơn. Vì thế Tiểu Súc quân tử bị
tiểu nhân kìm hãm còn quẻ Đại Súc thì quân tử tự kìm hãm chính bản thân
mình.
Đại Súc được hiểu là sự để dành, góp nhặt, tượng quẻ Thiên Tại Sơn
Trung tức là Trời ở trong núi chỉ ý hãy nằm im, không nên chuyển động.
Nội quái Càn ở dưới mang lực mạnh đang bốc lên cao. Quẻ này báo hiệu
thời vận đang đến, mọi sự bắt đầu hanh thông.
Đại Súc có nghĩa là gom nhặt, để dành, tích trữ. Tượng quẻ là “Thiên
tại sơn trung” Nghĩa là trời ở trong núi quái trên là Cấn nằm trên ý bảo
rằng hãy nằm im không chuyển động. Càn nằm dưới biểu hiện cho lực
mạnh đang bốc lên. Vậy quẻ có nghĩa là thời vận đang đến, bắt đầu hanh
thông, được sự bảo hộ của cấp trên, nâng chức hoặc thăng tiến trong học
vấn
132
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
tốt. Hào Tam đồng chí hướng với hào Thượng giúp cả hai cùng tiến lên
đến với thắng lợi.
Ba hào trên cùng của quẻ Đại súc làm nhiệm vụ kìm hãm đối thủ, loại
bỏ những thế lực ngăn trở sự phát triển địa vị, công danh. Nên dựa vào
hào Tam tự do để sinh sống theo thế quân bình, công việc dễ thành công
hơn.
133
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
134
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
彖 曰 : 頤. 貞 吉 . 養 正 則 吉 也 . 觀 頤 . 觀 其 所 養 也 . 自 求 口
實 .觀 其 自 鄱 也 .天 地 養 萬 物 .聖 人 養 賢 .以 及 萬 民 .頤 之 時
義 大矣 哉 .
Thoán viết:
Di. Trinh cát. Dưỡng chính tắc cát dã. Quan Di. Quan kỳ sở dưỡng
dã. Tự cầu khẩu thực. Quan kỳ tự dưỡng dã. Thiên địa dưỡng vạn vật.
Thánh nhân dưỡng hiền. Dĩ cập vạn dân. Di chi thời đại hỹ tai.
Dịch.
Dưỡng sinh, mà tốt, mà hay.
Tốt, vì hợp lẽ chính ngay đất Trời,
Xem nuôi, xem dưỡng những ai.
Lại xem cung cách sinh nhai mỗi người.
Đất trời nuôi dưỡng muôn loài
Thánh nhân dưỡng dục hiền tài, vì dân.
Dưỡng sinh, nghĩa rất cao thâm,
Tùy thời dưỡng dục, mười phân vẹn mười.
Trời đất sinh vạn vật, tức phải lo nuôi dưỡng vạn vật. Thảo mộc, cỏ
hoa, ngũ cốc, nước nôi, không khí tràn đầy mặt đất, chẳng phải để dưỡng
nuôi vạn vật là gì?
Thánh nhân cai trị thiên hạ, cũng phải lo nuôi dưỡng thiên hạ. Trị dân
mà để dân đói, dân khổ, thời trị dân làm gì? Tuy nhiên, thiên hạ thời bao
la, sức một người không sao gánh vác xuể, vì vậy Thánh nhân có bổn phận
chiêu hiền, đãi sĩ, tìm những người hay, người giỏi về cộng tác với mình,
cho họ bổng lộc, để họ cùng mình thi ân trạch xuống bá tánh, nuôi dưỡng
bá tánh, như vậy mới là biết trị dân (Thiên địa dưỡng vạn vật. Thánh nhân
135
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
dưỡng hiền dĩ cập vạn dân). Hiểu nghĩa chữ Di, biết tùy thời dưỡng kỷ,
dưỡng nhân, thật là cao đẹp vậy. (Di chi thời đại hĩ tai).
Vạn vật được tích tụ sẽ phải nuôi dưỡng, cho nên sau quẻ Sơn Thiên
Đại Súc là quẻ Sơn Lôi Di - tức là sự nuôi dưỡng. Quẻ Di có tượng hình
quẻ trên là Cấn, dưới là Chấn có sấm ở dưới núi khiến cho các sinh vật
được nhờ khí Dương lớn mạnh để nứt mầm, nảy chồi.
Hào trên cùng và hào dưới cùng đều là hào Dương, 4 hào ở giữa là
hào Âm giống với hình cái miệng đang được ăn uống. Thánh nhân xưa
cho rằng quẻ này là cách nuôi dưỡng ở hai dạng là dưỡng đức và dưỡng
thể. Dưỡng đức là cẩn trọng trong lời ăn tiếng nói, còn dưỡng thế là phải
ăn uống theo chế độ.
136
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
gia ( Ví dụ Tiêu Hà biết tài Hàn Tín hàn vi, liền cố gắng tiến cử lên Hán
Vương).
Lục Ngũ : ở vị chí tôn nhưng âm nhu tài hèn, không trị nước được.
Nếu biết thành tín đối với bề tôi hiền, sẽ được Cát. Nhưng không thể là
được việc gì quá to tát, sẽ thất bại. (Ví dụ Tống Tương Công tài hèn, cứ
yên phận thì giữ được nước thái bình. Đòi tranh làm bá chủ, nên phải nhục
với Sở).
Thượng Cửu : có đức Dương cương mà ở trên hết quẻ Di, tượng cho
bậc thầy đế vương, cả thiên hạ được Thượng mà được ấm no. Nhưng vì ở
địa vị cao tột nên phải lo lắng sợ hãi; nếu có họa loạn xẩy ra, tự mình phải
đem thân ra chống đỡ. (ví dụ Khổng Minh chịu sự thác cô của Tiên Chúa,
chăm lo mọi việc quân quốc, từ việc nhỏ tới việc lớn).
Ý nghĩa của quẻ Sơn Lôi Di
Quẻ Sơn Lôi Di tượng quẻ là sấm động ở dưới núi, gợi là sự náo động
thông qua Chấn đòi giới cầm quyền phải bất động (Cấn) mang đến cuộc
sống thoải mái và no ấm hơn cho dân chúng. Hai đầu quẻ đều là hào
Dương, chỉ sức mạnh thực sự, tuy nhiên ở giữa quẻ lại trống rỗng nên di
dưỡng có phần kém, cần thiết phải được bồi bổ. Vì thế, quẻ Di tuy có sự
nuôi dưỡng khỏe khoắn nhưng cần lưu ý không để bị kiệt sức.
Tượng quẻ Sơn Lôi Di là Sơn hạ hữu lôi khuyên người dụng quẻ cần
thận trọng trong lời nói, ứng xử và chế độ ăn uống cần điều độ. Bên cạnh
đó không quên trau dồi nhân cách, lối ứng xử với mọi người, cũng như
cách điều tiết công việc. Phải biết vừa đủ, đúng đắn thì mọi việc mới phát
triển đi lên.
Quẻ Sơn Lôi Di tốt cho việc gì?
137
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Quẻ Sơn Lôi Di là quẻ điềm tốt, chứa đụng bài học tâm lý. Quẻ này
xem cách nuôi người cùng với cách tự nuôi mình nên đoán trước điều tốt
xấu. Quẻ này trong mọi công việc cần biết đan xen giữa cương quyết của
Chấn và tự kiềm chế của Cấn. Áp dụng trong công danh sự nghiệp, đây là
quẻ quan lộc hanh thông. Tất thảy những mong muốn phát triển sự nghiệp,
địa vị đều thuận lợi. Có chứa nhiều tài lộc, quẻ Di cũng rất phù hợp với
những người có nhu cầu phát triển kinh doanh buôn bán. Tuy vậy làm bất
kỳ việc gì cũng cần biết đầy đủ và tiết độ sao cho phù hợp, biết ngừng
đúng lúc, không nên đi quá xa mới tránh được lỗi lầm.
138
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
139
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Đại Quá. Đại giả quá dã. Đống nạo. Bản mạt nhược dã. Cương quá
nhi trung. Tốn nhi duyệt hành. Lợi hữu du vãng. Nãi hanh. Đại quá chi
thời đại hĩ tai.
Dịch.
Đại Quá, ấy là to lớn quá,
Cột đã cong, thượng hạ yếu mềm.
Cương cường, nhưng vẫn chính chuyên.
Dịu dàng, vui vẻ, hóa nên công trình,
Cứ hăng hái, tiến hành công tác.
Sẽ có ngày hoan lạc, hanh thông,
Muốn làm đại sự, đại công,
Gặp thời, gặp vận, mới mong như nguyền.
Đại Quá vì Sơ, Thượng là Âm, mà bốn hào giữa là Dương, tượng như
cây cột mà trên, dưới yếu, ở giữa lại cứng, nên không thể đứng thẳng, mà
sẽ oẻ, sẽ cong, vì thế nói: Đống nạo. Bản mạt nhược dã. Tuy Dương cương
quá thịnh, nhưng Nhị, Ngũ đều đắc trung (Cương quá nhi trung). Đại Quá
có Tốn ở dưới là Tốn thuận (Tốn nhi duyệt hành), trên có Đoài là hòa
duyệt, thời làm công chuyện sẽ đi đến hanh thông (Lợi hữu du vãng. Nãi
hanh).
Nói cách khác, phàm làm đại công, đại sự, tuy phải cương quyết,
nhưng cũng phải hết sức khéo léo, xử sao cho vừa ý, đẹp lòng mọi người,
mới dễ nên công. Thời Đại Quá thật là một thời buổi phi thường, nó đòi
hỏi những nhân vật phi thường lỗi lạc, những công chuyện phi thường
(Đại Quá chi thời đại hĩ tai). Xưa, nay đã có bao chuyện phi thường:
* Nghiêu truyền ngôi cho Thuấn, thay vì cho con là phi thường
140
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
* Đức Trần Hưng Đạo đã 3 lần diệt quân Nguyên là một nhân vật phi
thường, đã làm nên công chuyện phi thường.
* Thám hiểm trên Cung trăng là công chuyện phi thường của ngày
nay vậy.
Nuôi thì tất thành, sau thành tất động và động thời thì nảy sinh ra
thành quả. Tiếp sau quẻ Sơn Lôi Di theo đó là quẻ Trạch Phong Đại Quá.
Tượng hình quẻ Đại Quá có thượng quái Đoài, hạ quái là Tốn. Giữa quẻ
là 4 hào Dương, hai đầu quẻ là hai hào âm. Điều này được ví như cây cột.
Dù ở cứng nhưng ở đuôi lại có phần yếu, dẫn đến dễ đổ. Tuy vậy thế quân
tử vẫn đang ở thịnh, còn tiểu nhân thế yếu. Hơn nữa, Đoài là hòa duyệt,
còn Tốn là thuận nên làm việc gì cũng dễ dàng và hanh thông.
Quẻ Đại Quá có nước đầm ngập cây chính là quân tử bị tiểu nhân vây
quanh. Chính điều này tôn đức tính tốn thuận và đoài duyệt. Nếu làm được
điều này, người quân tử sẽ trở nên vĩ đại và hoàn thành được đại nghiệp.
141
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Cửu Tứ : cương nhu tương trợ, tốt. Nhưng nếu quá tin vào kẻ dưới
(Sơ Lục) sẽ lẫn. (Ví dụ vua Auguste quá tin Cinna, suýt bị nguy).
Cửu Ngũ : quá cương, lại gần gũi với Tượng Lục quá nhu, nên không
thể giúp nhau làm nên việc gì. Tuy không tội lỗi nhưng cũng không danh
dự gì. (Ví dụ Necker có tài, nhưng Louis XVI quá nhu nhược, nên vô
công).
Thượng Lục : tài không xứng với việc to tát định làm, lại ở thời Đại
Quá cùng cực, tất sẽ gặp hung. Xét việc thì hung, nhưng xét tâm lý thì là
người tài kém mà dám làm việc vĩ đại, đáng phục và đáng thương. (ví dụ
Kinh Kha vào Tần).
142
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
tuy nhiên với tinh thần quyết tâm tiến lên thì mọi việc sẽ đạt được đến
thành công như ý.
Quẻ Trạch Phong Đại Quá tốt cho việc gì?
Quẻ Trạch Phong Đại Quá thể hiện một tình thế vững vàng, tuy nền
tảng mong manh nhưng được lợi nếu gặp người biết lẽ phải, từ đó sẽ vững
tin để cảm hóa hòa duyệt và khiêm tốn. Đây chính là thời cơ làm nên sự
nghiệp vị đại, quan lộc tiến xa. Dồi dào tài lộc, người quẻ Đại Quá cũng
rất có thể có lợi nếu lựa chọn kinh doanh buôn bán.
143
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
144
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Vãng hữu công dã. Thiên hiểm bất khả thăng dã. Địa hiểm sơn xuyên khưu
lăng dã. Vương công thiết hiểm dĩ thủ kỳ quốc. Hiểm chi thời dụng đại hĩ
tai.
Dịch.
Thoán rằng: Nguy hiểm trập trùng ,
Nước vì trôi chảy, nên không tràn đầy.
Trong nguy, lòng vẫn thẳng ngay,
Thẳng ngay, may sẽ có ngày thoát nguy.
Gắng công, đáng được nể vì,
Gắng công, rồi sẽ thoát kỳ vận đen.
Trời cao, hiểm trở, khó lên,
Đất kia hiểm trở, sơn xuyên trập trùng.
Vương công dụng hiểm, bố phòng,
Giữ gìn bờ cõi, núi sông an bình.
Biết dùng hiểm, cũng lợi hanh,
Công trình dụng hiểm, âu đành lớn lao.
145
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
gặp nguy hiểm trập trùng (Tập hiểm), mà thành khẩn (Hữu phu), mà tâm
hồn thanh thản (Duy tâm hanh), thì hành động sẽ có kết quả
(Hành hữu thượng). Như nước chẩy, sẽ thoát qua mọi ngóc ngách,
con người mà thành khẩn sẽ thoát qua mọi gian nguy (Thủy lưu nhi bất
doanh. Hành hiểm nhi bất thất kỳ tín). Khi gặp hiểm nguy, hãy giữ cho
lòng thanh thản, sắt son. (Duy tâm hanh. Nãi dĩ cương trung dã.) Thế tức
là:
Sơn hà gặp buổi lao lung,
Càng cao tiết ngọc, càng bừng vẻ son.
Đã sắt son, đã thành khẩn, thì hiểm nguy gì mà không vượt (Hành hữu
thượng. Vãng hữu công dã).
2) Phương pháp dụng hiểm để bảo vệ mình, bảo vệ quốc gia.
* Nơi cá nhân: Trung tín chính là giáp trụ, lễ nghĩa chính là can qua,
để bảo vệ nhân cách con người.
* Trong xã hội: Chính, Hình, Uy, Thưởng là
những hiểm trở để bảo vệ xã hội.
* Trong Quốc gia: (trong nước) thì lũy cao, hào sâu, núi cao, sông
rộng, chính là những hiểm trở để bảo toàn bờ cõi, bảo vệ thành trì. Nhìn
vào bản đồ Trung Quốc, ta thấy giới hạn của 3 nước được định bằng những
hiểm trở thiên nhiên.
- Nước Ngụy ở phía Bắc, được giới hạn bằng dẫy núi Tần Lĩnh, và
sông Dương, sông Hoài.
- Nước Ngô ở phía Đông Nam, giới hạn cũng bằng sông Dương, sông
Hoài, ngăn Ngô và Ngụy. Và dẫy núi phía Tây ngăn Ngô và Thục.
- Nước Thục ở phía Tây đã có tiếng là hiểm trở, trập trùng.
146
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- Các Kinh đô xưa, như Kiểu Kinh, Hàm Dương, Lạc Dương cũng
thường ở vào những chổ nhiều sông, lắm núi để làm thế ỷ dốc, bên ngoài
muốn tiến đánh rất là khó khăn.
DÙNG HIỂM CÓ 2 CÁCH:
1) Lợi dụng mọi hiểm trở thiên nhiên, để bảo vệ mình (Hiểm chi
dụng).
2) Lúc gặp ngoại xâm, lại phải tạo thêm hiểm trở (Hiểm chi thời).
Nước nào càng lắm hiểm trở thiên nhiên, càng ít bị ngoại xâm. Nước
nào có nhiều đường lối xâm nhập, càng dễ bị chinh phục, (đó là Hiểm chi
dụng).
Chiêm Thành xưa đã triệt để xử dụng Đèo Ngang, đèo Hải Vân, đèo
Cả để bảo vệ đất nước.
Cho nên Dịch mới nói: Hiểm chi thời dụng đại hĩ tai. Biết dùng hiểm
trở, lại biết khi nào phải dùng hiểm trở, để bảo vệ cho dân, cho nước, thì
cao siêu biết chừng nào.
Không thể vật lý quá mãi được, cái gì quá cũng tất thảy dẫn tới sự
suy sụp vào chỗ hiểm. Vì thế tiếp sau quẻ Đại Quá là quẻ Thuần Khảm.
Quẻ Thuần Khảm có cả ngoại quái và nội quái đều là Khảm thể hiện sự
hiểm nguy. Mỗi quái của quẻ có một hào Dương nhưng lại bị hai hào Âm
xung quanh vây hãm. Hào Dương ở chính giữa là lòng tín thực, nếu giữa
những hiểm nguy vẫn giữ được đức tính này sẽ tự nhiên thoát khỏi được
hiểm hung.
147
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Sơ Lục : âm nhu lại ở dưới cùng, ví như người sụp hầm, càng vùng
vẫy càng nguy. (Ví dụ Louis XVI đã bị cách mạng vây hãm, không biết
phận còn mưu đồ tái lập quân quyền).
Cửu Nhị : dương cương đắc trung, ở thời Khảm cũng khó lòng tránh
được nạn. Duy chỉ có cách tích luỹ thiện hạnh, tuy chưa ra khỏi được hiểm
nhưng cũng không rơi xuống thêm sâu. (ví dụ thời Lê mạt kiêu binh làm
loạn, tham tụng Bùi huy Bích không đủ tài trị loạn nhưng là người đôn
hậu, ai cũng nể vì, nên qua cơn loạn mà thân danh đều toàn).
Lục Tam : bất trung bất chính, lại ở thế trên hiểm dưới hiểm, tất nguy.
(Ví dụ Nguyễn hữu Chỉnh bị kẹt giữa Tây Sơn và sĩ phu Bắc hà, không
biết tội cõng rắn cắn gà nhà, còn làm oai làm phước).
Lục Tứ : đắc chính lại gần Cửu Ngũ, tượng như bậc đại thần gần vua.
Trong thời Khảm, không đủ sức dẹp loạn, nhưng vẫn giữ lòng thành thực
và biết dùng quyền biến khéo léo, có thể có kết quả tốt. (Ví dụ Địch Nhân
Kiệt khi Võ Hậu tiếm ngôi, vẫn ở tại chức, khéo vận động, nên sau khôi
phục được nhà Đường).
Cửu Ngũ : ở vị chí tôn và dương cương, lại ở thời Khảm đã quá nửa.
Có thể thoát khỏi hiểm và lập lại trật tự. (Ví dụ Trịnh Tùng, thừa hưởng
cơ nghiệp của Trịnh Kiểm, đánh bại nhà Mạc)
Thượng Lục : ngu tối, lại ở lúc hiểm cực, tất nguy. (Ví dụ Mạc mậu
Hợp khí thế nhà Mạc đã hết, còn say mê tửu sắc, nên bị Trịnh Tùng bắt
giết).
148
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Quẻ này rất rõ ràng, không cần gì phải bàn thêm. Điềm quẻ trung bình,
nếu biết cách giữ đức tín của hào Dương sẽ không bị hào Âm lấn áp. Các
công việc đạt ở mức độ trung bình, nên giữ cho mọi việc ổn định hơn là
phát triển trong thời kỳ này.
Cả thượng và hạ quái trên dưới đều là Khảm. Tượng hình của quẻ
Thuần Khảm Thủy Tấn Chí là dòng nước tiến lên. Quẻ này có nhiều hiểm
nguy, gian nan, khó thành công nhưng cũng có tiềm ẩn những cơ hội giữ
cho việc yên ổn.
149
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
150
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Thoán Truyện.
彖 曰 : 離 . 麗 也 . 日 月 麗 乎 天 . 百 谷草 木 麗 乎 土 . 重 明 以
麗 乎 正 . 乃 化 成 天 下. 柔 麗 乎 中 正 . 故 亨 . 是 以 畜 牝 牛. 吉 也
.
Thoán viết.
Ly. Lệ dã. Nhật nguyệt lệ hồ thiên. Bách cốc thảo mộc lệ hồ thổ.
Trùng minh dĩ lệ hồ chính. Nãi hóa thành thiên hạ. Nhu lệ hồ trung chính.
Cố hanh. Thị dĩ súc tẫn ngưu. Cát dã.
Dịch. Thoán rằng:
Ly là bám víu dựa nương,
Dựa nương, bám víu, lẽ thường đôi nơi.
Kim ô, ngọc thỏ, nương Trời,
Muôn loài thảo mộc, chẳng rời đất đai.
Quân thần,trung chính chẳng ngơi.
Thuần phong, mỹ tục khắp nơi thịnh hành.
Thuận theo trung chính, thời hanh,
Như nuôi trâu cái, tốt lành mấy mươi.
Ly là dựa nương. Đó là định luật của Trời đất.(Ly lệ dã). Nhật Nguyệt
tinh cầu dựa vào Trời. Cỏ cây dựa vào Đất (Nhật Nguyệt lệ hồ Thiên.
Bách cốc thảo mộc lệ hồ thổ). Vậy trong một xã hội, mà vua tôi, trên dưới
đều dựa nương vào sự công chính, thì sẽ cải hóa được thiên hạ, sẽ đem
được vạn dân tới chỗ tinh thành (Trùng minh dĩ lệ hồ chính. Nãi hóa thành
thiên hạ). Nếu lòng con người, mà luôn luôn thuận phục Thiên lý, luôn
luôn bám víu, luôn luôn dựa nương vào sự công chính, thì hay biết bao
nhiêu (Nhu lệ hồ trung chính. Cố hanh. Thị dĩ súc tẫn ngưu cát dã).
151
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Như vậy, Thoán đã dạy con người phải bám víu vào sự công chính
mới là quý; chớ đừng nên bám vào tiền tài, chức vị, tha nhân, vì tất cả
những thứ đó đều là phù du, ảo ảnh.
Gập ghềnh hiểm nguy nhiều tất dẫn tới chỗ nương tựa nên sau quẻ
Thuần Khảm đến quẻ Thuần Ly. Ly là lệ, là lệ thuộc.
152
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Mạng sau khi dẹp xong loạn Lê văn Khôi, còn xử tử mấy ngàn người, do
đó loạn lạc liên miên, thế nước suy vi).
153
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Hào Sơ Cửu, hào Cửu Tam, hào Cửu Tứ, hào Thượng Cửu, không
hiểu lẽ đó, nên dẫn tới nguy. Hào Lục nhị và hào Lục Ngũ, hai hào này
âm nhu đắc trung, trí óc sáng suốt, chính là người hiểu tình thế, nên được
Cát. Quẻ này trái ngược hoàn toàn với quẻ Khảm, hào Dương là hào tốt,
biểu thị lòng can đảm khó khăn, hào Âm của quẻ Ly biểu thị tính sáng
suốt để nhận định tình thế.
154
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
155
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
156
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
157
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Vì thế người xưa mới nói: Cô Âm tắc bất sinh, cô Dương tắc bất
trưởng, cố thiên địa phối dĩ Âm Dương. Nam dĩ nữ vi thất, nữ dĩ nam vi
gia; cố nhân sinh ngẫu dĩ phu phụ. Âm Dương hòa nhi hậu vũ trạch giáng;
phu phụ hòa nhi hậu gia đạo thành. Tạm dịch:
Cô Âm không thể sản sinh,
Cô Dương không thể hoa vinh, xương phồn.
Cho nên trời đất đôi đàng,
Hòa hài chẳng có quải gàng khi nao
Trai thì tìm gái tất giao,
Gái mong chắp mối tơ đào cùng trai.
Cho nên từ có loài người,
Gái trai phối ngẫu nên đôi vợ chồng.
Âm Dương trời đất hòa đồng,
Rồi ra vũ trạch non sông ơn nhờ.
Vợ chồng chắp nối duyên tơ,
Rồi ra, gia đạo có cơ vững vàng.
Dịch Kinh cho rằng nhờ có khí trời, khí đất hòa hài, nên vạn vật mới
có thể hóa sinh, trưởng dưỡng; nhờ ảnh hưởng Thánh nhân cảm hóa tâm
hồn con người, nên nhân loại mới được hòa bình thái thịnh. (Thiên địa
cảm nhi vạn vật hoá sinh. Thánh nhân cảm nhân tâm nhi thiên hạ hoà
bình). Nói cách khác, đất trời không hòa hài, xã hội sẽ tan vỡ.
Thoán còn cho rằng: Cứ xem vạn vật cảm ưng ra sao, sẽ thấy tâm địa,
ý tình của chúng (Quan kỳ sở cảm. Nhi thiên địa vạn vật chi tình khả kiến
hĩ.) Lẽ trời là: Đồng thanh tương ứng, đồng khí tương cầu. Người ưa vật
chất sẽ rung cảm dễ dàng vì những vấn đề tinh thần. Cho nên nhìn xem
158
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
muôn loài ưa thích những gì, rung cảm trước những loại giá trị gì, sẽ xác
định được căn cơ của chúng, và thấy được bộ mặt thực của chúng.
Tóm lại Hàm là hòa hài, cảm ứng, để đi đến chỗ phổ quát đại đồng.
Hàm là hòa hài cảm ứng; mà cảm ứng là một định luật phổ quát của vũ
trụ. Trời đất cảm ứng, Âm Dương cảm ứng, Trai gái cảm ứng, dưới trên
cảm ứng. Do đó thánh nhân có thể cảm hóa nhân tâm để đem an ninh lại
cho thiên hạ.
Hàm là cảm ứng; nên Hào sơ ứng với Hào tứ; Hào nhị ứng với Hào
ngũ; Hào tam ứng với Hào lục, nhất nhất đều là Dương cảm, Âm ứng.
Cảm ứng hòa điệu sẽ đem hạnh phúc, ấm êm, thanh bình cho trần thế.
Quẻ dịch từ 1 đến 30 là quẻ thuộc Thượng Kinh. Bắt đầu từ quẻ Càn
đến quẻ Thuần Ly làm tâm điểm, trung tâm của vũ trũ. Từ quẻ số 31 trở
đi (Trạch Sơn Hàm) thuộc về quẻ Hạ Kinh. Những quẻ này làm đầu mối
cho nhân sự.
159
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
160
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Thượng quái Đoài, hạ quái Cấn thiết lập nên quẻ Hàm có cặp hào Sơ
- hào Tứ, hào Nhị - hào Ngũ, hào Tam - hào Thượng đều chứa một hào
âm dương ứng với nhau. Hào này gặp nhau, thông cảm cho nhau trong sự
chính đính và hòa duyệt. Quẻ này rất hợp có sự hợp tác, hưởng ứng thông
suất, mọi việc đều thành công như ý.
161
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
162
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Tự Quái cho rằng: Hằng tượng trưng cho đạo vợ chồng, vì đạo vợ
chồng là chuyện lâu dài, bền bĩ, ăn đời ở kiếp cùng nhau, chứ không phải
chuyện ăn xổi ở thì.
Khi còn là nhân tình, như nơi quẻ Hàm, thì nam phải nhường cho nữ,
nhưng khi đã thành vợ thành chồng, như trong quẻ Hằng, thì chồng phải
được trọng hơn vợ; gia đình có tôn ti như vậy, mới đi đến hằng cửu được.
Có trường cửu, mới có hanh thông; trường cửu mà hanh thông mới
không đáng trách; trường cửu, bền vững theo chính lý, chính nghĩa mới
hay, mới lợi. Nhưng hằng cửu không phải là cố chấp, bất biến, đã biến
hằng, phải biết biến nữa mới vẹn hảo. Vì thế Thoán Từ mới nói: Hằng.
Hanh. Vô cữu. Lợi trinh. Lợi hữu du vãng.
Thoán Truyện.
彖 曰:恆,久 也 . 剛 上 而 柔 下,雷 風 相 與,巽 而 動,剛 柔
皆 應,恆 . 恆 亨 無 咎,利 貞 . 久 於 其 道 也,天 地 之 道,恆 久
而 不 已 也 . 利 有 攸 往,終 則 有 始 也 . 日 月 得 天,而 能 久 照
,四 時 變 化,而 能 久 成,聖 人 久 於 其 道,而 天 下 化 成 . 觀 其
所 恆,而 天 地 萬 物 之 情 可 見 矣 .
Thoán viết. Hằng. Cửu dã. Cương thượng nhi nhu hạ. Lôi phong
tương dự. Tốn nhi động. Cương nhu giai ứng. Hằng. Hằng hanh vô cữu.
Lợi trinh. Cửu ư kỳ đạo dã. Thiên địa chi đạo. Hằng cửu nhi bất dĩ dã. Lợi
hữu du vãng. Chung tắc hữu thuỷ dã. Nhật nguyệt đắc thiên. Nhi năng cửu
chiếu. Tứ thời biến hoá. Nhi năng cửu thành. Thánh nhân cửu ư kỳ đạo.
163
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Nhi thiên hạ hoá thành. Quan kỳ sở hằng. Nhi thiên địa vạn vật chi tình
khả kiến hĩ.
Dịch.
Hằng là hằng cửu, cửu trường,
Cứng trên, mềm dưới, lẽ thường tôn ti.
Sấm cùng với gió tương kỳ,
Động mà uyển chuyển, nên chi cửu trường.
Lại còn tương ứng nhu cương,
Không loi, không lẻ, có đường dài lâu.
Hằng mà hay, lợi trước sau,
Là cùng đạo nghĩa, gót đầu chẳng sai.
Sáng soi Nhật Nguyệt lâu dài,
Là vì luôn cứ đường trời ruổi rong.
Tứ thời biến hóa vô cùng,
Cho nên mới được thung dung cửu trường.
Thánh nhân đạo nghĩa thời thường,
Khiến cho thiên hạ có phương hóa thành.
Có Hằng, mới rõ sự tình,
Đất trời, vạn vật, phân minh tỏ tường.
Thoán Truyện định nghĩa Hằng là hằng cửu. Thoán viết: Hằng. Cửu
dã. Sở dĩ gọi quẻ này là Hằng vì 4 lý do:
1. Vì quẻ hằng có cương ở trên là Lôi; nhu ở dưới là Phong. Thế là
Dương tôn Âm ti, theo đúng lẽ thường.
164
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
165
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Vì thế Thoán Truyện mới viết thêm: Nhật nguyệt đắc thiên. Nhi năng cửu
chiếu. Tứ thời biến hoá. Nhi năng cửu thành. Thánh nhân cửu ư kỳ đạo.
Nhi thiên hạ hoá thành. Quan kỳ sở hằng. Nhi thiên địa vạn vật chi tình
khả kiến hĩ.
Tóm lại, quẻ Hằng bao quát, chẳng những lẽ hằng lại còn cả lẽ Biến
trong trời đất. Biết hằng mà không biết biến hóa, là chấp nhất bất thông.
Biết biến mà không biết hằng là luân hồi vô định. Có biết hằng để mà biến,
biến để mà hằng, thì mới tóm thâu được lẽ trời đất.
Quẻ Hàm là cảm ứng để hợp tác thì sau đó cần giữ được mối quan hệ
bền vững. Vì thế sau quẻ Hàm là quẻ Lôi Phong Hằng. Tượng hình quẻ
Hằng có Chấn ở trên, Tốn ở dưới, là sự kết hợp của sấm và gió tạo nên
thế động. Thuận với đạo lý. Trong động có nhu, có cương nên được trường
cửu.
Hơn nữa, quẻ Lôi Phong Hằng có Chấn tức là con trai, Tốn tức là con
gái, hợp đạo phu phụ nên cuộc sống yên ổn và bền vững lâu dài.
166
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
sẽ không có chỗ dung thân. (Ví dụ Dương Hùng là một học giả có tài mà
bỏ nhà Hán, theo Vương Mãng, nên sau có họa sát thân).
Cửu Tứ : dương hào cư âm vị, là trái với đạo hằng, đáng lý phải hằng
với Sơ Lục lại bỏ, vì mê say hoàn cảnh mới (âm vị). (Ví dụ chồng bỏ vợ
tấm cám mà theo gái giang hồ).
Lục Ngũ : ở vị cao nhưng nhu, ứng với Cửu Nhị ở vị thấp nhưng
cương. (Ví dụ chồng tài hèn có vợ giỏi, nếu biết công mà thương yêu vợ
thì tốt. Trái lại, nếu sợ vợ đến nỗi bị vợ áp chế thì xấu). Nghĩa là trong đạo
Hằng cũng có tôn tri trật tự, không thể đảo lộn được.
Thượng Lục : ở cuối quẻ Chấn là động chi cực, ví như người trên
không còn dựa vào người dưới nữa, táo động nên hung.
167
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
hôn, thành gia đạo thì dụng quẻ Hằng phu xướng phụ tùy, vợ chồng tôn
trọng, yêu thương, gia đình được bền vững.
Hằng chính là chung thủy, một mực không thay đổi. Tượng của quẻ
Hằng là Lôi Động Dĩ Phong tức là sấm động có gió thể hiện sự hòa hợp
nam nữ, an ổn gia đạo, vận số vững vàng và làm ăn luôn được thịnh vượng.
168
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Thoán từ
遁.亨.小利貞.
Độn. Hanh. Tiểu lợi trinh.
Dịch.
Rút lui ẩn lánh mới hay,
Ở ăn chính đáng, lợi nay vẫn còn.
Thoán Từ viết: Độn. Hanh. Tiểu lợi trinh. Trình Tử và Chu Tử giải
mỗi người một cách. Trình Tử cho rằng: Thoái tàng để giữ cho đạo lý
được chu toàn. Người quân tử gặp lúc tiểu nhân đang lên, vẫn có thể khéo
xử mà vớt vát, vãn hồi tình thế được phần nào. Như vậy ba chữ Tiểu lợi
trinh có nghĩa là làm việc lớn không lợi, làm việc nhỏ cũng còn có lợi.
Chu Hi giải chữ tiểu là tiểu nhân, và cho rằng: lúc đang gặp thời mà tiểu
nhân giữ được chính đạo cũng lợi.
169
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Các nhà bình giải Dịch, thường theo một trong hai cách này: Kiến An
Khâu thị cho rằng: Độn. Hanh là khuyên quân tử nên rút lui, để mọi sự
được êm đẹp (Độn nhi hanh dã). Tiểu lợi trinh là khuyên tiểu nhân hãy xử
cho phải, đừng lăng bức người quân tử quá mức. (Xem Đại Toàn). Ta ghi
nhận một định lý như sau: Độn 2 Âm ở dưới, 4 Dương ở trên. Âm đang
thế tiến, Dương đang thế thoái: tức là Âm trưởng, Dương tiêu (Quân tử
kiến cơ nhi tác). Thấy vậy, sẽ lo việc thoái tàng, qui ẩn.
Thoán Truyện.
彖曰.遁亨.遁而亨也. 剛當位而應.與時行也.
小利貞.浸而長也.遁之時義大矣哉.
Thoán viết:
Độn hanh. Độn nhi hanh dã. Cương đáng vị nhi ứng. Dữ thời hành dã.
Tiểu lợi trinh. Tẩm nhi trưởng dã. Độn chi thời nghĩa đại hỹ tai.
Dịch.
Rút lui ẩn lánh mới hay,
Tuy mình quyền lực trong tay vẫn còn.
Cương cường xứng với ngôi trên,
Còn người hưởng ứng, vẫn còn oai nghi.
Biết thời, tới lúc nên về, Theo thời hành sự, mọi bề hanh thông.
Phù trì chánh đạo một lòng,
Tiểu nhân ảnh hưởng đang dâng, ngại gì.
Công trình ấy chẳng lớn chi,
Nhưng mà lợi ích thường khi vẫn còn.
Trong Thoán Truyện, đức Khổng cũng nhận định đại khái rằng:
170
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
1- Rút lui hợp thời trời, mới êm đẹp. (Độn nhi hanh dã)
2- Rút lui phải cho đúng thời, đúng lúc; rút lui hay nhất là khi mình
còn đang ở trong thế kẻ mạnh, có quyền, có vị, có người hưởng ứng.
(Cương đáng vị nhi ứng. Dữ thời hành dã.)
3- Rút lui là nên, vì người quân tử sáng suốt nhận định được rằng ảnh
hưởng của tiểu nhân đang lừng lững tiến lên. (Tiểu lợi trinh. Tẩm nhi
trưởng dã.)
4- Rút lui hợp thời là một công chuyện không nhỏ, không dễ. (Độn
chi thời nghĩa đại hỹ tai.)
Lý Long Sơn bình rằng:
Âm Dương, hàn thử, đều có thời. Âm đạo lớn thịnh là thời tiểu nhân
đắc thế; lúc ấy người quân tử nhẫn nhịn để chờ thời, sau ắt thắng. Nếu
đem lòng giận dữ, hết sức kháng cự, ấy là chẳng biết thiên thời, ắt hứng
lấy những điều hung họa. Như thời Nguyên Thành nhà Hán, Hoằng Cung,
Thạch Hiển đang đắc thế ở trong, mà bọn Tiêu Vọng Chi, Lưu Hướng,
Chu Vân chẳng biết nhún nhường, mà lánh đi để đến nỗi bị họa. Lại như
trong thời Hoàn Kinh, Tào Tiết, Vương Phụ đắc thế ở trong, mà bọn Lý
Ưng, Trần Phồn, Đậu Vũ, chẳng biết nhún nhường, mà lánh đi để đến nỗi
bị giết...
Gặp thời Độn, người quân tử dẫu còn đang có thế lực, có địa vị, cũng
nên biết tùy thời mà quyền nghi. Rút lui đúng lúc thời hay. Đời thường
nói: Cửu tọa lịnh nhân yếm (ngồi lâu khiến người ta phát chán). Mình dẫu
có hay, nhưng ngồi mãi một chức vị, đóng mãi một vai trò, rút cuộc vẫn
làm cho người chán mình, thà rút lui, khi lòng người còn luyến tiếc mới
171
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
hay. Vả lại tiệc vui cũng có lúc tàn. Người xưa nói: Thiên hạ vô bất tán
đích diên tịch. Chính là vì vậy.
Cuộc sống nhân gian không thể hằng mãi được, mà sẽ có lúc xuất
hiện những hung hiểm cần tránh lui. Sau quẻ Hằng vì thế xuất hiện quẻ
Thiên Sơn Độn (tức là tránh, là lui lại). Quẻ Độn có tượng quẻ trên là Càn,
dưới là Cấn chính là khí Dương bốc lên trên, núi cao thì đứng im nên
không thể hợp nhau. Theo đó quân tử xem tượng ấy mà nên tránh xa bọn
tiểu nhân, giữ chính đạo trong sạch. Quẻ có Độn hanh. Tiểu lợi trinh nên
âm trưởng dương tiêu. Quân tử phải độn mới tốt, mới hanh. Dù làm việc
lớn không thu được thắng lợi nhưng chỉ cần trinh chính làm việc nhỏ sau
ắt có lợi.
172
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Cửu Tứ : có cảm tình với Sơ Lục. Khi biết Sơ tiểu nhân, nếu biết cắt
đứt tư tình, thì được Cát. Nếu không biết thế, tất gặp hung. (Ví dụ Vi Tử
thấy vua Trụ vô đạo, trốn đi, giữ được hương hỏa họ Ân nhà Thương. Trái
lại, Trần Cung chót theo Lã Bố, rồi không nỡ bỏ, nên phải chịu chết ở lầu
Bạch Môn).
Cửu Ngũ : ở vị chí tôn, dưới ứng với Lục Nhị (được lòng thần dân).
Nhưng ở vào thời Độn, tự ý rút lui để giữ đạo hạnh. (Ví dụ Trần Nhân
Tông sau hai lần chiến thắng quân Nguyên, chán cảnh phồn hoa, nhường
ngôi đi tu).
Thượng Cửu : là bậc quân tử, dưới không ứng với ai, ra đi thong thả.
(Ví dụ Trương Lương công thành thân thoái).
173
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Nếu không độn tránh lui kịp thời thì phải gặp nhiều trở ngại, rắc rối.
Tuy vậy dù sống hoàn cảnh nào cũng phải giữ vững chính đạo, sau mới
gặp được cơ hội tốt. Tránh lui tuỳ thời, độn chậm cũng có thể gặp nguy.
Độn chính là phương pháp cứu vãn bản thân. Trong đó đòi hỏi một sức
sáng suốt của Càn và ý chí quả quyết của Cấn để đợi thời cơ tốt về sau.
Hiện tại làm công việc gì cũng chỉ thu về thất bại.
174
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
175
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Uy dũng, nhưng minh chính, uy dũng nhưng vẫn biết Tri cơ hành sự,
uy dũng nhưng hoạt động luôn theo quy định phương pháp. Cho nên, uy
dũng ở đây không phải là vũ dũng. Sức mạnh con người có thể phân chia
thành nhiều loại:
- Sức mạnh của thể chất hay Sức lực
- Sức mạnh của cơ mưu hay Trí lực,
- Sức mạnh của tâm tình hay Tâm lực,
- Sức mạnh của địa vị hay Thế lực.
- Sức mạnh của uy quyền hay Quyền lực
- Sức mạnh của đức độ.
Người ta có thể dùng sức mạnh mình sẵn có, để mà làm những chuyện
hay, cũng như chuyện dở. Dịch khuyên dùng sức mạnh để làm điều hay,
để thực hiện nghĩa lý mới tốt, mới lợi. Vì thế Thoán viết: Đại Tráng, lợi
trinh. Dịch cho rằng, tất cả những năng lực tiềm tàng trong vũ trụ này là
cốt giúp cho con người thực hiện sự cao đại. Hiểu được điều đó là hiểu
được ý Trời.
Thoán truyện.
Thoán Truyện viết:
大 壯,大 者 壯 也。 剛 以 動,故 壯。 大 壯 利 貞﹔ 大 者 正 也
。
正 大 而 天 地 之 情 可 見 矣!
Đại Tráng. Đại giả Tráng dã. Cương dĩ động. Cố tráng. Đại Tráng lợi
trinh.
176
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Đại giả chính dã. Chính đại nhi thiên địa chi tình khả kiến hỹ.
Dịch.
Quẻ Đại Tráng, Dương đà tráng thịnh,
Cứng động, nên mới mạnh, mới cương.
Mạnh mà minh chính, đường hoàng,
Mới hay, mới lợi lẽ thường xưa nay.
Đại là chính đại, thẳng ngay,
Hoằng dương chính đại, biết ngay tình Trời.
Tào Thăng bình quẻ Đại Tráng như sau: Đại Tráng là chính đại.
Dương trưởng mà cương động; đại là chính. Trời đất có chính khí, chính
khí ấy lưu hành tràn ngập vũ trụ, cho nên trên trời thì sinh ra nhật nguyệt,
tinh cầu; dưới đất thì sinh ra cúi cao, sông rộng. thánh nhân nuôi dưỡng
khí hạo nhiên của Trời đất; chí đại chí cương; giữ nhân cách mình cho tôn
nghiêm, và là sư biểu cho đời về nhân luân; các ngài không bao giờ có lời
nghị luận kỳ quặc, không bao giờ có những hành động a dua; các ngài
cương kiên, thiết thạch, chí trung, chí chính.
Người quân tử theo gương Thánh nhân cũng cố vươn lên cho tới cao
đại, cố thực hiện công chính. Khi phú quý không hoang dâm, phóng túng,
lúc bần hàn chẳng đổi dời tiết tháo, uy vũ không khuất phục được chí khí...
cái quý của sĩ phu, chẳng phải là tại đó sao?
Không thể lui mãi. Lui rồi cũng có lúc tiến lên rất mạnh. Tiếp sau quẻ
Thiên Sơn Độn là quẻ Lôi Thiên Đại Tráng.
177
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Tượng quẻ Đại Tráng có Chấn ở trên, Càn ở dưới tức là sấm động ở
trên trời. Hai hào Âm của quẻ đang lui, bốn hào Dương của quẻ thì đang
lên, thể hiện thời kỳ rất thịnh.
Đức quẻ còn cho rằng Chấn ở ngoài, Càn ở trong. Đức dương cương
mà động, Càn hàm nghĩa chính nghĩa. Xem tượng quẻ tự cường bất tức,
việc không hợp lẽ không cần làm.
178
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
ở thời Tráng mà Ngũ chỉ nhu hòa, không xứng đáng. (Ví dụ Hiến Đế bị
Đổng Trác, rồi Lý Thôi, Quách Dĩ, rồi Tào Tháo hiếp chế).
Thượng Lục : ở cuối quẻ Tráng, nghĩa là nếu háu táu làm càn, sẽ bị
nguy. Nhưng cùng tắc biến, nếu Thượng biết chịu nhẫn nhục nuôi chí khí,
thì sẽ được Cát. (Ví dụ Phù Sai khi Việt đã đem quân tấn Ngô, còn đi tranh
bá chủ với Tề, tất nguy. Trái lại Câu Tiễn sau khi thua trận Cối Kê, nhẫn
nhục chờ thời, sau phục hưng được Việt).
Ý nghĩa của quẻ Lôi Thiên Đại Tráng
Quẻ Đại Tráng có 4 hào Dương ở dưới cùng xua đuổi hai hào Âm ở
trên cùng, đây chính là thời quân tử thắng thế đang hăng hái xông lên. Đại
Tráng ở đây không mạnh lắm, cái mạnh chính là ở đạo quân tử.
Đại Tráng có khí Dương dũng mãnh, chế ngự và thịnh vượng. Tượng
của quẻ là Lôi Tại Thiên Thượng là sấm ở trên bầu trời. Thượng quái là
Chấn, hạ quái là Càn. Chấn là sấm sét, Càn là Trời. Sấm sét ở trên Trời
làm vang động cả thiên nhiên. Chiêm quẻ báo hiệu vận số của người dụng
quẻ đang ở thì thịnh vượng và phát triển lớn.
179
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
trọng nên theo chính nghĩa (đại tráng) kết quả tốt đẹp cuối cùng mới được
bền vững.
180
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
181
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Xuân Thu Tả Truyện có chép rằng: năm Hi Công thứ 28, Tấn Hầu là
Tấn văn Công Trùng Nhĩ về triều kiến vua Bình Vương, cũng đã được vua
này phong cho làm bá và đã được vào triều yết tất cả là ba lần.
Thoán Truyện.
彖曰: 晉,進也。 明出地上,順而麗乎大明,柔進而上行。
是以康侯用錫馬蕃庶,晝日三接也。
Thoán viết:
Tấn. Tiến dã. Minh xuất địa thượng. Thuận nhi lệ hồ đại minh.
Nhu tiến nhi thượng hành. Thị dĩ khang hầu. Dụng tích mã phồn thứ.
Trú nhật tam tiếp dã.
Dịch.
Thoán rằng: Tấn ấy tiến lên,
Sáng từ mặt đất, sáng lên rõ ràng.
Thuận thừa nương ánh dương quang,
Mềm từ dưới thấp, nhịp nhàng tiến lên.
Nên rằng: hầu tước uy quyền,
Được ban nhiều ngựa, ba phiên ngày hầu.
Thoán Truyện, giải Tấn là Tiến. Vừng Dương từ chân trời, lừng lững
tiến mãi lên, tung tỏa quang huy, chiếu soi cùng muôn vật, vì thế nên gọi
là Tấn. Tấn, về phương diện nhân sự, ứng vào thời có quân minh, thần
trung; thần thì một lòng thần phục đấng minh quân; đấng minh quân thời
biết khuất kỷ, hạ hiền. Vì thế mới nói: Tấn. Tiến dã. Minh xuất địa thượng.
Thuận nhi lệ hồ đại minh.
182
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Quẻ Tấn là từ quẻ Quan biến thành. Hào Lục tứ quẻ Quan tiến lên
thành Hào Lục ngũ quẻ Tấn; vì thế nên nói: Nhu tiến nhi thượng hành.
Những quẻ kép, mà có Ly ở trên, thường hay có chữ Nhu tiến nhi thượng
hành. Nơi quẻ Phệ Hạp, thì lại nói: Nhu đắc trung nhi thượng hành, nhưng
ý cũng như vậy.
Khi đã tráng thịnh tất sẽ tiến lên phía trước, tiếp sau quẻ Lôi Thiên
Đại Tráng chính là quẻ Hoả Địa Tấn. Quẻ Tấn có ngoại quái Ly, nội quái
Khôn tức là mặt trời đang mọc lên từ mặt đất đem đến ánh sáng tươi mới
cho thế gian. Quẻ còn thể hiện người minh triết, người có đức thuận, lại
có lòng tiến lên.
183
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Cửu Tứ : cũng bất trung bất chính, lại ngồi trên tam âm, nếu tham lam
tàn bạo quá độ, sẽ nguy tới nơi. (ví dụ Đổng Trác cầm đầu bọn tiểu nhân,
muốn tiến lên làm vua thay Hiến Đế, nên bị Vương Doãn đánh lừa và Lã
Bố đâm chết).
Lục Ngũ : làm chủ quẻ Tấn, có đức đại minh, lại được quần âm phụ
thuộc, nên tấn hành được Cát, không lo sợ gì (Ví dụ công tử Trùng Nhĩ
được các kẻ tòng vong hết sức giúp đỡ, nên phục quốc được).
Thượng Cửu : dương cường cùng cực, không chịu an phận trong quốc
quận của mình, đòi tiến lên gồm thâu thiên hạ. Sẽ bị nguy (Ví dụ
Napoléon, Hitler).
Nói tóm lại, cùng ở thời Tấn, nhưng tùy tính nết và địa vị của mỗi
người mà việc Tấn có kết quả khác nhau:
- Sơ Lục thì ở địa vị quá thấp, không tiến được.
- Lục nhị trung chính nhưng chưa được đời biết đến, phải chờ thời.
- Lục tam kết hợp được quần âm ở dưới, nên tiến được.
- Cửu tứ kiêu ngạo vội tiến, sẽ thất bại.
- Lục Ngũ mềm mỏng, được quần hào tin cẩn, nên thành công rực rỡ.
- Thượng Cửu quá cương cường, tham lam, nên tiến lên chỉ có hại.
184
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
(Ly) và văn minh ở phía trước. Ở đây cần đức tính nhu thuận (Khôn) để
tiếp tục tiến bước tới thành quả thắng lợi.
Tấn có ý nghĩa là tiến tới, hoặc tiến lên. Tượng hình của quẻ Tấn là
“Nhật Lệ Trung Thiên” tức là mặt trời trên đỉnh núi. Thượng quái quẻ là
Ly (Hỏa), hạ quái quẻ là Địa (Khôn). Ly là lửa, là mặt trời, Khôn là đất.
Chiêm quẻ Tấn giống với hình ảnh mặt trời mọc ở hướng Đông, khi mặt
trời lên vạn vật được sinh sôi nảy nở, từ đó mở ra thời kỳ đầy khởi sắc,
vận số sẽ tốt dần lên.
Quẻ Hỏa Địa Tấn tốt cho việc gì?
Quẻ Hỏa Địa Tấn còn được đánh giá là tốt hơn quẻ Lôi Thiên Đại
Tráng. Bởi thời cơ quẻ thuận tiện, có thể tiến mà không cần điều kiện
giống quẻ Đại Tráng. Công danh sự nghiệp của người dụng quẻ Tấn được
mở rộng. Tuy nhiên hành động cần tuân theo một số quy luật. Khi muốn
tiến lên phải theo một người tài trí lãnh đạo, người đó đồng chí hướng với
mình. Quẻ này nếu chọn lối hành động cô lập sẽ khó tiến.
Những người hỗ trợ sự nghiệp cho người dụng quẻ Tấn cần được
quảng đại, độ lượng. Lúc này người sở hữu quẻ như một lãnh tụ, cần biết
xem xét mọi việc một cách sáng suốt, độ lượng, giao hòa giữa đức tính
Khôn nhu và Ly hòa duyệt. Khi phát triển sự nghiệp cần biết lượng sức
mình, không thể tiến quá sức, sẽ dễ đem đến kết quả thất bại không mong
muốn.
185
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Thoán từ
明 夷. 利 艱 貞.
Minh Di. Lợi gian trinh.
Dịch.
Minh Di mà biết nguy nan,
Lại luôn chính trực, mới gan, mới lời.
Minh Di, là thời quân tử lâm nàn, nên Thoán từ mở đầu bằng một lời
khuyên: Gian nan mà vẫn giữ được chính lý, chính đạo, mới hay: Minh
Di. Lợi gian trinh.
Thoán Truyện.
彖 曰. 明 入 地 中. 明 夷. 內文 明 而 外 柔 順. 以 蒙 大 難. 文 王
以 之.
186
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
利 艱 貞. 晦 其 明 也. 內 難 而 能 正 其 志. 箕 子 以 之.
Thoán viết:
Minh nhập địa trung. Minh Di. Nội văn minh nhi ngoại nhu thuận.
Dĩ mông đại nạn. Văn vương dĩ chi. Lợi gian trinh. Hối kỳ minh dã.
Nội nạn nhi năng chính kỳ chí. Cơ Tử dĩ chi.
Dịch.
Thoán rằng: sáng nhập đất rồi,
Minh Di là sáng chôn vùi tầng sâu.
Trong tuy sáng tỏ mặc dầu,
Ngoài thời nhu thuận, qua cầu gian nan.
Văn Vương gặp buổi tai nàn,
Đã theo lối đó, mới an mới lành.
Gian nan, mà vẫn trung trinh,
Thế thời ích lợi âu đành mấy mươi.
Giấu che thông sáng với đời,
Gặp cơn hoạn nạn, chẳng rời trung trinh.
Sắt son giữa buổi điêu linh,
Được như Cơ Tử, sử sanh mấy người.
Thoán Truyện giải hai chữ Minh Di là Minh nhập địa trung, nghĩa là
Ánh sáng đã vào lòng đất
Thoán Truyện bày cách cho người quân tử xử sự khi gặp thời buổi
Minh Di, khi mà hôn quân những toan hãm hại mình. Lúc ấy người
quân tử, tuy tâm thần bên trong sáng láng, nhưng bên ngoài phải tỏ ra phục
187
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
tùng, nhu thuận. Đó là đường lối Văn vương đã theo, khi gặp đại nạn, và
bị Trụ Vương cầm tù bảy năm ở Dũ Lý.
Thoán rằng: Nội văn minh. Nhi ngoại nhu thuận. Dĩ mông đại nạn.
Văn Vương dĩ chi. Mông đây là gặp.
Gặp thời buổi gian nan như vậy, phải biết che dấu sự thông sáng của
mình, mà vẫn giữ tròn được chính đạo, thế mới là đường lối vẹn toàn. Cơ
Tử đã theo được đường lối này. Lợi gian trinh. Hối kỳ minh dã. Nội nạn
nhi năng chính kỳ chí. Cơ Tử dĩ chi. Gặp lúc hôn quân nghi kỵ, mà không
dấu được sự thông minh sáng láng của mình, tất sẽ gặp hoạn nạn; bằng
không giữ được lòng ngay chính, thì không phải là những trang hiền minh,
trung liệt.
Người xưa nói: Người có nhân, không vì thịnh suy, mà đổi tiết, Người
có nghĩa, không vì còn, mất mà thay lòng. Thực đúng là trường hợp Cơ
Tử. Văn vương và Cơ Tử chẳng những đã khéo xử, trong thời Minh Di,
nên đã thoát được tay Trụ Vương hãm hại, mà còn lợi dụng được thời
Minh Di, mà làm nên sự nghiệp.
Văn Vương, trong 7 năm bị giam cầm ở Dũ Lý, đã biết lợi dụng thời
gian đó mà làm Dịch. Còn Cơ Tử giả cuồng, giả dại, đem thân ở đợ
cho người, thời lại phát minh ra được vi ý Lạc Thơ của Đại Võ mà viết
thành thiên Hồng Phạm Cửu Trù, truyền lại cho hậu thế. Như vậy chẳng
đáng phục lắm sao?
Sự tiến bước mãi ắt dẫn tới lúc đau thương. Chính vì lẽ đó sau quẻ
Hỏa Địa Tấn là đến quẻ Địa Hỏa Minh Di. Di ở đây chính là sự đau
thương. Xét tượng hình của quẻ Minh Di thì có Khôn ở trên, Ly ở dưới.
Quẻ này là sự ngược lại hoàn toàn đối với quẻ Tấn và ý nghĩa cũng trái
188
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
ngược theo. Hình quẻ tượng trưng cho hình ảnh mặt trời lặn xuống dưới
lòng đất, ánh sáng bị che lấp, mờ phai để lại bóng tối bao trùm. Lúc này
người hiền, người có tài phải biết cách giấu đi tài năng của mình mới thoát
được nạn. Thời đại Minh Di là thời quân tử làm lơ cho tội lỗi của kẻ tiểu
nhân, mù mờ trong nhiều việc, khó lòng sáng suốt hay soi sét vấn đề gì.
189
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Quẻ Địa Hỏa Minh Di là sự biến thể của quẻ Thiên Thủy Tụng. Quẻ
Tụng biểu tượng cho sự tranh cãi, kiện tụng giữa cấp trên là người có
quyền thế với cấp dưới là người dưới sự lãnh đạo. Còn quẻ Minh Di thì
giai đoạn tranh cãi, hay kiện tụng đã qua, đây là thời kỳ vùi lấp đi tài trí
dưới những điều mê muội, mù mờ.
Minh Di được hiểu là sự tăm tối, dập tắt. Tượng quẻ của Minh Di là
Minh Nhật Địa Trung là mặt trời lặn xuống mặt đất thể hiện ý nghĩa lửa
đằng xa rọi ánh sáng xa đang dần xế tà. Từ đó chiêm quẻ báo hiệu một
tương lai mù mịt, thời vận xấu đầy khó khăn.
Quẻ Địa Hỏa Minh Di tốt cho việc gì?
Quẻ Địa Hỏa Minh Di là quẻ mang điềm xấu, trong thời kỳ quẻ này
tốt nhất không nên thực hiện bất kỳ đại nghiệp hay dự định to lớn nào từ
công danh sự nghiệp, hôn nhân gia đạo, tình duyên cho tới kinh doanh
buôn bán. Quẻ chỉ rõ ra rằng cần biết xử thế để tránh khỏi bị Di. Muốn
tránh Di thì cần sáng suốt theo Ly và nhu thuận theo Khôn thì tình thế bất
lợi mới phần nào được giảm sút.
190
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
QUẺ SỐ 37: PHONG HỎA GIA NHÂN. Gia Đình, thêm người
風火家人
Thuộc loại: Quẻ Cát
191
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-Nền tảng gia đình, chính là tình nghĩa vợ chồng. Vợ có chính đính,
thủy chung, gia đình mới vững vàng, bền bỉ. Vì thế Thoán từ mới nói: Gia
nhân. Lợi nữ trinh.
Thoán Truyện.
彖 曰. 家 人. 女 正 位 乎 內. 男 正 位 乎 外. 男 女 正. 天 地 之 大
義 也.
家 人 有 嚴 君 焉. 父 母 之 謂 也 . 父 父 . 子 子. 兄 兄. 弟 弟 . 夫
夫.
婦 婦. 而 家 道 正. 正 家 而 天 下 定 矣.
Thoán viết:
Gia nhân. Nữ chính vị hồ nội. Nam chính vị hồ ngoại. Nam nữ chính.
Thiên địa chi đại nghĩa dã. Gia nhân hữu nghiêm quân yên.
Phụ mẫu chi vị dã. Phụ phụ. Tử tử. Huynh huynh. Đệ đệ. Phu phu.
Phụ phụ. Nhi gia đạo chính. Chính gia nhi thiên hạ định hỹ.
Dịch. Thoán rằng:
Gia nhân, gia đạo trong đời,
Vợ trong chính đáng, chồng ngoài hẳn hoi.
Vợ chồng ngay chính hợp đôi,
Thế là đạt lẽ đất trời xưa nay.
Cần người chủ chốt cho hay,
Mẹ cha chính đáng, cơ ngơi vững vàng.
Cha con, ai nấy đường hoàng,
Anh em, chồng vợ, chững chàng, hẳn hoi.
192
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trong gia đình, người vợ phải lo việc nội trợ, phải lo săn sóc, dạy dỗ
con cái, trong khi người chồng có bổn phận phải đi ra ngoài, để lo sinh kế.
Vì thế, trong quẻ Gia Nhân, Hào Lục nhị là người vợ, thời ở Nội quái; còn
Hào Cửu ngũ là người chồng thời ở Ngoại quái.
Phân công như vậy là đúng đường lối của trời đất, vì thế Thoán Truyện
viết: Gia nhân. Nữ chính vị hồ nội. Nam chính vị hồ ngoại. Nam nữ chính.
Thiên địa chi đại nghĩa dã. Ở trong gia đình, cha mẹ phải có uy quyền đối
với con cái. Con cái phải hiếu thuận đối với cha mẹ.
Nước thời có vua cai trị, mà gia đinh thời có cha mẹ cai trị. Gia nhân
hữu nghiêm quân yên. Phụ mẫu chi vị dã. Trong gia đình, ai nấy đều biết
bổn phận mình; phải biết cách ăn ở đối với người khác.
-Cha, phải ra cha.
-Con, phải ra con.
-Chồng, phải ra chồng.
-Vợ, phải ra vợ.
-Anh, phải ra anh.
-Em, phải ra em.
Có được như vậy, thì gia đạo mới chính, mà gia đạo có chính, thời
thiên hạ mới an bình. Tại sao vậy?
- Vì gia đình, chính là một quốc gia thu hẹp.
193
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- Một người con hiếu thảo, sẽ trở thành một bầy tôi trung nghĩa.
- Anh em trong nhà, biết xử sự với nhau, trên kính, dưới nhường, thời
ra đến ngoài xã hội, sẽ biết tôn trọng những bậc trưởng thượng, bảo vệ
những người còn ấu trĩ.
Gia đình chính là một trường học dạy nhân luân tốt nhất. Nếu mọi gia
đình, đều đua nhau phát huy luân lý, đạo đức, thì làm sao nước còn loạn
lạc, xã hội còn đảo điên được. Ngược lại, nếu gia đình mà suy vi, hỗn loạn,
tình gia đình mà trở nên lạnh nhạt, thì xã hội tất nhiên cũng sẽ bị xáo trộn.
Vì thế Thoán Truyện viết: Phụ phụ. Tử tử. Huynh huynh. Đệ đệ. Phu phu.
Phụ phụ. Nhi gia đạo chính. Chính gia đạo nhi thiên hạ định hỹ.
Đại Học cũng viết: Nhất gia nhân. Nhất quốc hưng nhân. Nhất gia
nhượng. Nhất quốc hưng nhượng. (Nếu trong một nhà, mà mọi người đều
nhân hậu, lần ra cả nước đều có lòng nhân hậu. Nếu trong một nhà, mà
mọi người đều lễ nhượng, lần ra cả nước đều ăn ở lễ nhượng) (Đại Học.
IX).
Quẻ Minh Di bị thương, ở ngoài bị thương rồi sau sẽ trở về nhà, cho
nên ngay sau quẻ Địa Hỏa Minh Di là quẻ Phong Hỏa Gia Nhân. Tượng
hình của quẻ Gia Nhân có Tốn ở trên, Ly ở dưới thể hiện ở ngoài thì thuận,
còn ở trong thì công minh. Vì thế tất đạo tề gia đều được viên mãn. Mở
rộng ý nghĩa tượng quẻ muốn trị quốc thì trước tiên phải biết tề gia. Muốn
tề gia tốt phải biết tu thân, bản thân vừa khoan hòa, lại vừa sáng suốt.
Quẻ Gia Nhân có hào Cửu Ngũ, hào Lục Nhi là hai hào đắc trung,
đắc chính tượng trưng cho địa vị của mỗi con người trong thời kỳ quẻ này
đó là trên thì ở trên, dưới thì ở dưới nên mọi sự đều được cát.
194
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
195
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
khoan hòa, độ lượng của Tốn, cấp dưới được tự do phát triển nguyện vọng
cá nhân, hưởng thụ cuộc sống theo đóng góp về cả vật chất lẫn tinh thần
(Ly).
Thượng quái Tốn còn được hiểu là con gái trưởng. Hạ quái Ly được
hiểu là con gái giữa. Hình tượng quẻ Gia Nhân là Phong Tự Hóa Xuất
chính là gió từ lửa mà ra, ý nghĩa một gia đình hòa thuận, đường con cái
được như ý.
196
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Thoán Truyện.
彖 曰. 睽. 火 動 而 上. 澤 動 而 下. 二 女 同 居. 其 志 不 同 行. 說
而 麗 乎 明. 柔 進 而 上 行. 得 中 而 應 乎 剛. 是 以 小 事 吉. 天 地 睽
197
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
. 而 其 事 同 也. 男 女 睽. 而 其 志 通 也. 萬 物 睽. 而 其 事 類 也. 睽
之 時 用 大 矣 哉.
Thoán viết:
Khuê. Hỏa động nhi thượng. Trạch động nhi hạ. Nhị nữ đồng cư. Kỳ
chí bất đồng hành. Duyệt nhi lệ hồ minh. Nhu tấn nhi thượng hành. Đắc
trung nhi ứng hồ cương. Thị dĩ tiểu sự cát. Thiên địa Khuê. Nhi kỳ sự
đồng dã. Nam nữ Khuê. Nhi kỳ chí thông dã. Vạn vật Khuê. Nhi kỳ sự
loại dã. Khuê chi thời dụng đại hỹ tai.
Dịch. Thoán Truyện.
Khuê là đôi ngả phân kỳ,
Lửa thì bay bốc, hồ thì lắng sâu.
Chị em tuy ở với nhau,
Nhưng mà chí hướng gót đầu chia phôi.
Vui nương ánh sáng cho vui,
Mềm mà thẳng tiến, để trồi lên cao.
Đắc trung, lại cứng ứng vào,
Cho nên tiểu sự thế nào cũng hay.
Đất trời, đôi ngả phân phôi,
Nhưng mà công việc, thời thôi một vành.
Gái trai, đôi ngả phân trình,
Nhưng mà ý chí, tâm tình cảm thông.
Muôn loài cách biệt giống giòng,
Nhưng mà công việc cũng không quải gàng
Sự đời ngang trái dở dang,
Mà dùng nên chuyện, ấy trang hiền tài.
198
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Sở dĩ còn làm được những công trình nhỏ, là vì con người tuy chia rẽ,
nhưng chưa đến nỗi xấu. Họ vẫn còn biết ưa chuộng, và còn thích bám víu
vào những gì quang minh, đẹp đẽ (Duyệt nhi lệ hồ minh). Họ vẫn còn ao
ước muốn vươn lên (Nhu tiến nhi thượng hành).
Lục ngũ vẫn còn đắc trung, và vẫn ứng được với Cửu nhị là Dương
cương (Đắc trung nhi ứng hồ cương).
Cũng như nói: thời Khuê quải, chia ly, tuy vẫn có minh quân, hiền
thần, nhưng đôi đàng còn cách trở, chưa gặp gỡ được nhau. Vì thế nên tạm
thời hãy thi hành những công chuyện nhỏ đã (Thị dĩ tiểu sự cát).
Thường ra, thì sự chia ly, chống đối sẽ sinh ra bế tắc. Nhưng trong
trời đất này, nhiều khi sự chia ly, chỉ là một sự phân cực của toàn thể duy
nhất. Như vậy chia ly, phải hiểu là phân công, để dễ bề tác thành một đại
công, đại sự. Trời đất, nam nữ, vạn vật, tưởng chừng như chia rẽ, chống
đối nhau, mà kỳ thực luôn hợp tác nhau để sáng tạo và biến hóa, để cho
vũ trụ ngày thêm thành toàn. (Duyệt nhi lệ hồ minh. Nhu tiến nhi thượng
hành. Đắc trung nhi ứng hồ cương. Thị dĩ tiểu sự cát).
Cho nên sống trong một thế giới tưởng chừng như bị gàng quải, chia
phôi, trong một vũ trụ mông mênh, muôn đường, muôn ngả, muôn nước,
muôn nhà, mà tìm ra được mối manh hướng đạo, tìm ra được điểm tương
đồng, mà có thể lợi dụng được mọi hoàn cảnh, mọi tình thế, để hoàn
thiện mình, chẳng phải là cái hay sao? (Thiên địa Khuê. Nhi kỳ sự đồng
dã. Nam nữ Khuê. Nhi kỳ chí thông dã. Vạn vật Khuê. Nhi kỳ sự loại dã.
Khuê chi thời dụng đại hỹ tai).
Tóm lại, Thoán Truyện dạy ta hai bài học:
199
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
1. Gặp thời Khuê quải, phân kỳ, nhân tâm ly tán, người quân tử không
nên sốt ruột, hãy thực hiện những công trình nhỏ đã, như vậy mới là biết
thời.
2. Người quân tử phải biết lợi dụng mọi hoàn cảnh ngang trái, đối
nghịch nhau để mà hoàn thiện mình. Như vậy mới tài, mới khéo.
Gia đạo yên vui, đến lúc cùng thì tất dẫn tới chống đối hoặc chia lìa.
Sau quẻ Gia Nhân là đến quẻ Hoả Trạch Khuê. Khuê ở đây là sự chống
đối.
200
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
công. (Ví dụ Liêm Pha ở giữa triều đình Triệu toàn tiểu nhân, chịu hòa
hợp với Lạn Tương Như, giữ được nước Triệu bình yên).
Lục Ngũ : có đức trung, thuận theo Cửu Nhị, nên được khánh. (Ví dụ
Tề Hoàn Công tuy có nhiều tật xấu nhưng biết dốc lòng tin nghe Quản
Trọng, nên nước Tề được cường thịnh).
Thượng Cửu : cô độc, muốn liên kết với Lục Tam, nhưng thấy Tam ở
giữa nhị dương, nên nghi kỵ. Sau biết rõ Tam, tạ lỗi, hóa hợp với Tam,
nên đắc Cát. (Ví dụ trong truyện Nửa Chừng Xuân, Lộc con cụ Án muốn
kết duyên với Mai một cô gái nghèo. Nhưng cụ Án lập kế phản gián, khiến
Lộc nghi ngờ Mai và bỏ nàng. Sau Lộc hối hận được Mai tha thứ).
201
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Nội quái Đoài ở thế thắng ngoại quái Ly bởi sự mát mẻ thắng được
sự nóng bức. Bất bạo động sẽ thắng được địch thủ bạo tàn.
Quẻ Khuê có hai hào đắc trung là hào Ngũ và hào Nhị. Nhưng hào
Dương Nhị phải đứng dưới hào Âm Ngũ nên dù cố gắng vượt thắng sự
chống đối của âm hào cũng chỉ có thể làm được những việc nhỏ, khó làm
được việc lớn.
Tượng quẻ Khuê là Thượng Hoả Hạ Trạch tức là lửa ở trên còn đầm
ở dưới. Đó chính là lửa bốc cháy bay lên trên trong khi đó thì nước đầm
lại chảy xuống dưới. Hai quái của quẻ đối lập, báo hiệu mọi việc khó khăn
và nhiều trở ngại.
202
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
203
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
彖 曰. 蹇. 難 也 . 險 在 前 也 . 見 險 而 能 止. 知 矣 哉 . 蹇 利 西
南. 往 得 中 也 . 不 利 東 北. 其 道 窮也 . 利 見 大 人 . 往 有 功 也. 當
位 貞 吉. 以 正 邦 也. 蹇 之 時 用 大 矣 哉.
Thoán viết:
Kiển. Nạn dã. Hiểm tại tiền dã. Kiến hiểm nhi năng chỉ. Trí hỹ tai.
Kiển lợi Tây Nam. Vãng đắc trung dã. Bất lợi Đông Bắc. Kỳ đạo cùng dã.
Lợi kiến đại nhân. Vãng hữu công dã. Đáng vị trinh cát. Dĩ chính bang dã.
Kiến chi thời dụng đại hỹ tai.
Dịch.
Kiển là gian hiểm, nguy nàn,
Trước mắt hiểm hóc, gian nan tơi bời.
Thấy nguy, dừng lại đi thôi,
Mới là sáng suốt, thức thời tri cơ.
Cơn nguy, đường dễ mới vô,
Tránh điều rắc rối, mới là thời trung.
Gặp đường hiểm trở, cũng xông,
Âu đành bế tắc, khốn cùng chẳng sai.
Nếu may, gặp được hiền tài,
Ra tay tế độ, có bài nên công.
Hợp ngôi, mà lại chính trung,
Theo đường minh chính, mới mong tốt lành.
Nước non sẽ bớt điêu linh,
Phù nguy, cứu nạn, mới tình, mới hay.
Thời nguy, dùng được mới tài.
204
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Thoán Truyện trước hết định nghĩa Kiển là nguy nan, trắc trở, và cho
biết lý do: nguy nan, trắc trở vì hiểm nguy đang ở trước mắt (Kiển nạn dã.
Hiểm tại tiền dã). Thoán Truyện cũng dạy cách sử xự trong thời kỳ kiển
nạn: làm sao cư xử cho hay, cho khéo, tránh được cho mình phiền lụy,
đừng có nhảy vào nguy hiểm, vào những đường núi, đường cùng, trắc trở,
gian nan (Kiển. Lợi Tây Nam. Vãng đắc trung dã. Bất lợi Đông Bắc. Kỳ
đạo cùng dã). Gặp thời loạn ly, phải như con chim, biết tìm cây mà đậu;
phải như con người, biết tìm chúa mà thờ.
Trong những thời nhiễu nhương, có rất nhiều người nhảy ra để phiêu
lưu, mưu đồ đại sự, nhưng chỉ có bậc đại nhân, có tài, có đức, có đạo lý,
có chủ trương, mới có thể hoạch định ra được một đường lối hẳn hoi, để
đem lại an bình cho đất nước. Vì thế đoán ra được anh hùng giữa trần ai,
mới là hay, là lợi (Lợi kiến đại nhân. Vãng hữu công dã. Đáng vị trinh cát.
Dĩ chính bang dã).
Trong thời kiển nạn, mà biết xử sự cho hay, cho khéo, mà biết đường
lối phò nguy, tế kiển thì thực là cao siêu vậy. (Kiển chi thời dụng đại hỹ
tai).
Nhân tâm ly tán tất nhiên sẽ sinh ra kiển nạn. Kiển nạn là sự gay go,
sự ngăn chặn. Sau quẻ Hỏa Trạch Khuê là quẻ Thủy Sơn Kiển. Quẻ Kiển
có tượng hình quẻ Khảm ở trên, Cấn ở dưới. Tức là trước mặt bị sông
ngăn trở, đằng sau lưng lại bị núi chặn. Quẻ này biểu tượng cho cảnh ngộ
nguy hiểm của Khảm, nhưng biết bền lòng, không nao núng thì sự việc sẽ
được cải thiện.
205
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Thời kỳ của quẻ Kiển là thời kỳ đầy nguy hiểm, chọn tiến hay lui vô
cùng quan trọng. Hai hào Cửu Ngũ và hào Lục Nhị đắc trung, chính ứng.
Điều này ứng với người chính đạo, nếu gặp hung hiểm biết tự soi xét bản
thân, tu thêm đức thì sau có thể thoát được hiểm nguy.
206
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Cửu Ngũ : ở vị chí tôn, thời Kiển phải chịu trách nhiệm to lớn. Cũng
may được Lục Nhị trung chính, kéo cả mọi người cùng theo. (Ví dụ Henri
IV lên làm vua lúc hai đạo Công giáo và Tin Lành đương tranh giành.
May được Sully và các trung thần giúp đỡ, nên nước Pháp lại được thống
nhất và thái bình).
Thượng Lục : thời Kiển đã cùng cực rồi, sắp thông. Tiến liều sẽ sụp
hiểm. Biết chờ bạn dương cương là Ngũ tới giúp, sẽ thành công. (Ví dụ
đầu năm 1918, Đức đã bắt đầu suy, Foch không vội công mà chỉ thủ, chờ
quân đồng minh Mỹ tới nhiều mới tổng phản công).
207
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Quẻ Thủy Sơn Kiển là quẻ mang điềm hung, những dự định kế hoạch
cho sự nghiệp, tình duyên, gia đạo nên được xem xét kỹ lưỡng. Thời kỳ
quẻ này càng tiến hành càng dễ thất bại.
Quẻ khuyên nếu nhìn thấy hiểm nguy trước mắt thì nên dừng lại,
không nên liều lĩnh tiến. Bởi sự liều lĩnh chỉ thu về những điều không may
mắn, trở ngại, khó khăn và thiệt hại tăng gấp bội phần.
208
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Thoán từ
解. 利 西 南. 無 所 往. 其 來 復 吉. 有 攸 往. 夙吉.
Giải. Lợi Tây Nam. Vô sở vãng. Kỳ lai phục cát. Hữu du vãng. Túc
cát.
Dịch.
Giải là giải nạn, tế nguy,
Khuôn phù đại chúng, vậy thì mới hay.
Xin đừng dở dói, múa may,
Theo nề nếp cũ, dựng gầy cơ ngơi.
Tinh hoa xưa, chẳng bỏ rời,
Ấy là may mắn, ấy thôi tốt lành.
Nếu còn việc phải thi hành,
Thời nên làm gấp, cho nhanh, cho rồi.
209
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Lúc đã hóa giải được cơn nguy biến rồi, cần phải theo con đường
khoan hòa, dung dị, phải vỗ an bá tánh. Đó là đường lối của Thành Thang,
sau khi đã diệt Kiệt; của Võ Vương, sau khi đã diệt Trụ. Vì thế nói Lợi
Tây Nam. Tây Nam là phía quẻ Khôn, mà Khôn là bình dị. Vì thế Trình
Tử mới giải nên theo đường lối bình dị, khoan quảng.
Khi đã hóa giải được hiểm nguy rồi, đừng nên nhiều chuyện, làm
phiền hà dân chúng, mà phải lo trở về với những lề hay, thói đẹp thuở
trước. Như Võ Vương, khi đã diệt Trụ xong, lại trở về với nền hành chánh
qui củ, đẹp đẽ của nhà Thương (Vô sở vãng. Kỳ lai phục cát).
Nhưng nếu còn việc gì cần phải giải quyết, phải giải quyết cho mau,
cho lẹ mới tốt (Hữu du vãng. Túc cát).
Thoán Truyện.
彖 曰. 解. 險 以 動. 動 而 免 乎 險. 解. 解 利 西 南. 往 得 眾 也. 其
來 復 吉. 乃 得 中 也. 有 攸 往 .夙 吉. 往 有 功 也.天 地 解. 而 雷 雨
作. 雷 雨 作. 而 百 果 草 木 皆 甲 坼. 解 之 時 大 矣哉.
Thoán viết:
Giải. Hiểm dĩ động. Động nhi miễn hồ hiểm. Giải. Giải lợi Tây Nam.
Vãng đắc chúng dã. Kỳ lai phục cát. Nãi đắc trung dã. Hữu du vãng. Túc
cát. Vãng hữu công dã. Thiên địa giải. Nhi lôi vũ tác. Lôi vũ tác. Nhi bách
quả thảo mộc giai giáp tích. Giải chi thời đại hỹ tai.
Dịch. Thoán rằng:
Giải là thoát hiểm, thoát nguy,
Trong nguy, động để vượt kỳ nguy nan.
210
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải là gặp hiểm mà hoạt động. Hoạt động nên thoát hiểm, vì thế nên
gọi là Giải.
Thoán Truyện cũng cho rằng: sau khi hóa giải được hoạn nạn, nếu
mình dùng đường lối bình dị, khoan quảng, ắt sẽ được lòng dân. (Giải lợi
Tây Nam. Vãng đắc chúng dã). Ngoài ra, nếu mà biết trở về với những lề
lối tốt đẹp của người xưa, thì như vậy mới là hành xử phải đạo (Kỳ lai
phục cát. Nãi đắc trung dã). Tuy nhiên, nếu còn có việc phải làm, thời làm
cho ngay, cho gấp, đừng chần chừ, giãi đãi. Như vậy ắt sẽ nên công (Hữu
du vãng. Túc cát. Vãng hữu công dã.)
Kiến An Khâu thị bình rằng: Đại khái, lúc mà tình thế vừa bình trị,
con người dễ đâm ra lười, trừ họa mà chưa tuyệt, nó dễ sinh lại. Khi họa
hoạn vừa chấm dứt, Thánh nhân không muốn con người, có nhiều chuyện
211
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
làm mệt cho mình, nhưng cũng không muốn con người ngồi yên biếng
nhác. Thoán Truyện luận tiếp: khi mà trời đất muốn làm thông sự bế tắc,
uất kết của bầu trời thì sấm động, mưa rơi. Khi mà khí trời, khí đất đã
thông sướng rồi, ta sẽ thấy cây cỏ đâm chồi, nẩy mậm. Cho nên thời Giải
là thời quan hệ lớn lao vậy (Thiên địa giải. Nhi lôi vũ tác. Lôi vũ tác nhi.
Bách quả thảo mộc giai giáp tích. Giải chi thời đại hỹ tai).
Đối với đời sống xã hội, thời Giải là một thời rất quan trọng. Thật vậy,
khi mà binh lửa đa đoan, nguy hiểm chập chùng, thì mọi người đâm ngao
ngán, chẳng còn muốn tính toán, làm lụng gì cho lắm nữa. Tầm hoạt động
con người bị thu nhỏ lại, và những mưu đồ làm ăn, phát triển cũng bị dẹp
bớt đi. Khi mà bình yên trở lại, mọi người như cây cối gặp trời mưa, sẽ
đua nhau hoạt động trở lại, và đất nước sẽ có cơ hưng phấn.
Ở bên Âu Châu trước năm 1000, ai cũng nghĩ sắp tận thế, nên không
còn muốn làm ăn gì nữa. Sau năm 1000 biết chắc không tận thế, dân chúng
mới sống động lại, và bắt đầu xây dựng vô số nhà thờ. Những nhà thờ lớn
ở Âu Châu hiện nay, được bắt đầu xây cất từ thời đó.
Nạn rồi cũng có lúc tan, không thể kéo dài mãi được, cho nên sau quẻ
Thủy Sơn Kiển là quẻ Lôi Thủy Giải. Tượng hình quẻ Giải là Chấn ở trên,
Khảm ở dưới là sấm rồi thành mưa, mọi u uất khí trời đều được giản tán.
Thánh nhân xưa cho rằng bởi lẽ có hiểm nên sinh ra họa nạn nên động
mới thoát được nạn. Khi loại trừ được nạn rồi thì dùng đường lối quảng
đại và khoan dung, tránh phiền nhiễu, nhu nhược sẽ thu được nhiều thành
quả tốt đẹp.
212
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Sơ Lục : âm hào cư dương vị, trên ứng với Cửu Tứ, tức là cương nhu
đắc nghi ở thời Giải, cứ vô vi là được vô cựu, việc gì cũng xong. (Ví dụ
Tào Tham tiếp quyền Tiêu Hà, cứ ngồi rủ áo mà thiên hạ vẫn thái bình).
Cửu Nhị : dương cương đắc trung, lại ứng với Lục Ngũ là bậc chí tôn.
Không thể vô vi như Sơ, mà phải gánh vác việc nước mạnh mẽ. (Ví dụ
Khương tử Nha giúp vua Văn vua Vũ phạt Trụ).
Lục Tam : bất trung bất chính, là kẻ tiểu nhân huênh hoang, chỉ rước
vạ vào mình. (ví dụ Dương Khuông, cậu Trịnh Khải, vô tài mà đòi trừng
trị kiêu binh. Nếu không được Dương Thái phi ra lậy van thì đã bị kiêu
binh xé tan xác).
Cửu Tứ : có tài dương cương, nhưng lại ứng với Sơ Lục là kẻ tiểu
nhân. Phải tuyệt giao với Sơ thì quân tử mới tin cẩn Tứ được, (ví dụ Đường
Minh Hoàng say đắm Dương quí Phi, gây loạn An Lộc Sơn. Sau phải giết
Quí Phi, quân lính mới chịu theo).
Lục Ngũ : ở vị chí tôn nhưng âm nhu, ở thời Giải quan hệ với thế đạo
rất lớn nên thánh nhân răn: “Phải xa tiểu nhân”. (ví dụ Lê Thái Tông thừa
hưởng cơ nghiệp của Thái Tổ, công việc kiến thiết còn bề bộn, mà đã gần
tiểu nhân, mê say tửu sắc, nên đoản thọ ở Lệ chi viên).
Thượng Lục : thời Giải đã tới, dù ở phía ngoài còn vài kẻ bội loạn,
cũng dễ dàng đối phó được. (ví dụ Tấn Văn Công sau khi phục quốc, ân
xá cả những kẻ thù nghịch trước. Hoặc Trần Nhân Tông, sau khi đánh lui
được quân Nguyên, sai đốt cháp thơ từ mật của vài kẻ hai lòng thông tin
với giặc).
213
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Quẻ Lôi Thủy Giải mặc dù có Khảm (Thủy) nhưng ở trên Khảm có
Chấn nên thể hiện ý nghĩa có sấm nổ sau có mưa, giống như mưa xuống
giải tỏa bớt đi những oi bức. Có thể Khảm trong quẻ Giải là mưa, là điều
tốt chứ không phải những trở ngại, hiểm nguy như các quẻ khác.
Quẻ Giải báo hiệu những khó khăn sẽ sớm được khắc phục, giải quyết,
mở ra một thời kỳ mới cho người dụng quẻ đó là cuộc sống dễ dàng, thoải
mái hơn. Quẻ này còn được hiểu là tinh thần vượt qua khó khăn đi thẳng
tới.
Xét theo tượng hình quẻ là Lôi Vũ Tác tức là sấm mưa cùng lúc tác
động. Mưa và sấm đến rửa sạch trôi đi những rủi ro và ưu phiền. Khảm ở
đây còn được hiểu là mua Đông, Chấn là mùa xuân. Đông đi Xuân tới xua
tan đi cái lạnh mang đến cho mặt đất sức sống, sự vui tươi và hăng hái
cùng thời vận bắt đầu đi lên.
214
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Thoán từ
損. 有 孚. 元 吉. 無 咎. 可 貞. 利 有 攸 往. 曷 之 用. 二 簋 可 用 享
.
Tổn. Hữu phu. Nguyên cát. Vô cữu. Khả trinh. Lợi hữu du vãng.
Hạt chi dụng. Nhị quĩ khả dụng hưởng.
Dịch. Thoán từ.
Tổn là tỉnh giảm bớt đi,
Tổn mà thành khẩn, thôi thì rất hay.
Tổn mà hợp lẽ chính ngay,
Tổn sao cho khéo, khỏi sai, khỏi lầm.
Cứ đường lối ấy bền tâm,
Làm gì cũng được thập phần mắn may.
215
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Tổn dân thực ra là một lẽ dĩ nhiên. Mạnh Tử nói: Có người làm việc
bằng tâm trí, có kẻ làm việc bằng tay chân. Người làm việc bằng tâm trí
thì cai trị dân chúng; kẻ làm việc bằng tay chân thì chịu quyền điều khiển.
Kẻ chịu quyền điều khiển có phận sự cung cấp cho bề trên. Người cai trị
dân chúng, cần được dân chúng phụng dưỡng. Đó là lẽ thông thường trong
thiên hạ vậy. (Mạnh Tử, Đằng Văn Công Thượng, 4).
Nhưng Tổn dân, bắt dân đóng góp tài nguyên, nhân lực, vật lực, xương
máu khi cần thiết, người xưa vốn coi là một chuyện bất đắc dĩ. Mình phải
hết sức thành khẩn, để cho dân tin tưởng được rằng mình không có ý sách
nhiễu, hay đối xử tàn nhẫn với họ; phải giải thích cho dân biết sự đóng
góp của họ là cần thiết cho sự tồn tại của quốc gia, như vậy sẽ hay, sẽ lợi,
mà mọi sự sẽ tốt đẹp.
Thoán: Tổn. Hữu phu. Nguyên cát. Vô cữu. Khả trinh. Lợi hữu du
vãng.
Hữu phu là có lòng thành khẩn. Đã thành khẩn rồi, mọi sự sẽ tốt đẹp
(Nguyên cát), sẽ không ai trách móc được mình (Vô cữu); như vậy mới
có thể thi hành lâu dài được (Khả trinh), và công cuộc mới có cơ tiến triển
được (Lợi hữu du vãng).
Làm thế nào mà chứng minh được lòng thành khẩn đó? Thưa, hãy tỉnh
giảm mọi thứ sa hoa, phù phiếm bên ngoài, không được tiêu sài phí phạm.
Ngay đến những khi hành lễ cũng phải tỉnh giảm chi phí đến mức tối đa.
Vài giỏ cơm lúc ấy cũng đủ dâng thần. Đó là cách tùy thời xử thế. Khi
216
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
nước nghèo, dân túng, nỡ nào bắt dân đóng góp nhiều để mà chi dùng phí
phạm sao?
Hạt chi dụng. Nhị quĩ khả dụng hưởng? Hạt chi dụng là một câu hỏi
như Làm thế nào?. Nhị quĩ là hai giỏ xôi. Hưởng là dâng cúng thần minh.
Tóm lại lòng thành khẩn tối cần trong trường hợp này. Tử Hạ nói: Người
quân tử (làm quan), trước phải được lòng dân tin phục, sau mới sai khiến
họ làm lụng. Nếu họ chưa tin mình, mà mình vội khiến họ làm lụng, ắt họ
ngỡ rằng mình khắc bạc đối với họ. (Luận Ngữ, Tử Trương XIX,10)
Thoán Truyện.
彖 曰. 損. 損 下 益 上. 其 道 上 行. 損 而 有 孚. 元 吉. 無 咎. 可 貞
. 利 有 攸 往. 曷 之 用 . 二 簋 可 用 享 . 二 簋 應 有 時. 損 剛 益 柔 有
時. 損 益 盈 虛. 與 時 偕 行.
Thoán viết:
Tổn. Tổn hạ ích thượng. Kỳ đạo thượng hành. Tổn nhi hữu phu.
Nguyên cát. Vô cữu. Khả trinh. Lợi hữu du vãng. Hạt chi dụng. Nhị quĩ
khả dụng hưởng. Nhị quĩ ưng hữu thời. Tổn cương ích nhu hữu thời. Tổn
ích doanh hư. Dữ thời giai hành.
Dịch.
Thoán rằng: Tổn dưới, ích trên,
Đó là chiều hướng đi lên ở đời.
Tổn mà hợp lẽ với trời,
Tổn mà thành khẩn, thôi thời rất may.
Tổn mà hợp lẽ chính ngay,
Tổn sao cho khéo, khỏi sai khỏi lầm.
217
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Thoán Truyện định nghĩa Tổn là Tổn dưới, ích trên. Chu Hi giải là
Bác dân, phụng quân, tức lấy của dân mà cung phụng quân vương. Đó là
bổn phận người dưới đối với người trên (Kỳ đạo thượng hành).
Thoán Truyện tiếp đó chỉ nhắc lại những lời trong Thoán từ Tổn nhi
hữu phu... nhị quĩ khả dụng hưởng. Tuy nhiên, Đức Khổng sợ người sau
hiểu lầm rằng lễ nghi văn sức bên ngoài luôn luôn phải giảm thiểu cho đến
mức tối đa, nên phải thêm Nhị quĩ ưng hữu thời. Tỉnh giảm lễ vật, cũng
phải có thời. Sang thì dâng nhiều, túng thì dâng lễ ít; cái đó tùy sự giầu
nghèo của gia đình, của đất nước mà thôi. Ngay đến chuyện bắt dân đóng
góp, cũng phải có thời.
Tổn cương ích nhu hữu thời. Mạnh Tử viết: Nếu chính phủ chẳng đoạt
mất thì giờ cấy gặt của những gia đình làm ruộng trăm mẫu, thì những
nhân khẩu trong nhà ấy chẳng đến nỗi đói khổ. (Bá mẫu chi điền. Vật đoạt
kỳ thì. Sổ khẩu chi gia khả dĩ vô cơ hỹ.) (Mạnh Tử, Lương Huệ Vương
chương cú thượng,
218
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
3). Tóm lại, cái gì cũng phải tùy thời, phải biết đắp đổi. Khi đáng tổn
dân thì tổn dân, khi đáng ích dân, thì ích dân. Khi doanh mới nên tổn, khi
hư thời nên ích. Tổn ích doanh hư. Dữ thời giai hành.
Khi quẻ Giải tới mọi khoan nới bắt đầu, quên đi lo âu, thiệt hại. Tuy
nhiên sau quẻ Lôi Thủy Giải là quẻ Sơn Trạch Tổn. Tượng hình của quẻ
Tổn là Cấn ở trên, Đoài ở dưới, núi có trạch nên lâu ngày chân núi bị ăn
mòn, bị hỏng. Tổn là hạ ích thượng nên nền tảng có vững chắc đến đâu
cũng dễ hư hỏng.
Thời kỳ quẻ Tổn người dưới ba hào nội quái nên chịu tốn để giúp cho
người ở trên là ba hào quái. Nguyên tắc quẻ thừa tất nên phải bớt đi nên
hạ quái phải chịu tổn đi phần nào để cân bằng được với thượng quái.
219
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Lục Ngũ : cũng thế; thêm nữa, Ngũ và Nhị đều đắc trung, nên việc
Nhị chịu tổn giúp Ngũ sẽ đem lại kết quả tốt đẹp.
Thượng Cửu : ở quẻ tổn hạ ích thượng, Thượng được mọi người đều
hy sinh cho mình, rất tốt. Nhưng thượng được thụ ích nhiều quá, e đầy quá
sẽ đổ. Nên thánh nhân răn: phải làm ích cho người khác thì sẽ được vô
cựu. (Ví dụ Louis XIV được toàn dân sùng bái, nước Pháp lúc đầu được
cường thịnh, nhưng đến cuối đời vua, dân kiệt quệ, và Pháp bắt đầu suy)
Ý nghĩa của quẻ Sơn Trạch Tổn
Quẻ Sơn Trạch Tổn có Thượng quái Cấn, hạ quái Trạch tức nước
đầm ao dưới núi. Nước đầm ở Tổn Hạ dùng để tưới cây cho cây cỏ tốt
tươi, cỏ trên núi được ích thượng nên xanh tốt. Về sau làm yếu hạ tầng,
tăng cường thượng tầng kiến trúc.
Tổn là sự hy sinh, nhỏ hẹp, thiếu hụt hay giảm thiểu. Tượng hình của
quẻ là Sơn Hạ Hữu Trạch dưới chân núi có đầm nước. Quẻ Tổn là sự trở
lại của dương khí, hy sinh mất mát để làm một số lợi tức. Quẻ này bao
hàm sự thiệt hại công việc, sự mất mát không như mong muốn và phải đối
diện với sự mất mát đó.
Tổn có nghĩa là hy sinh, giảm thiểu, yếu kém, nhỏ hẹp, thiếu hụt.
Tượng quẻ là “Sơn hạ hữu trạch” nghĩa là dưới núi có đầm.Trong quẻ Tổn
sự trở về của dương khí có nghĩa là hy sinh mất mát để đánh đổi một số
lợi tức, như vậy quẻ tổn bao hàm sự mất mát, thiệt hại công việc thì không
như mong muốn, sẽ phải đối diện với sự mất mát lỗ lã.
220
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Quẻ Tổn là quẻ mang điềm xấu. Nếu muốn thực hiện công việc gì
trong thời kỳ quẻ Tổn thì phải biết hy sinh cái dưới để làm lợi cho cái trên.
Khả năng phải chịu tổn nhiều là không tránh khỏi. Tuy nhiên phải cẩn
thận, chớ chịu tổn một cách mù quáng để đi đến nguy vong.
Đối với mục đích ích thượng đã bất chính, không nên để hào Lục Tam
chịu tổn một cách ngu dại. Các công việc tiến hành trong giai đoạn này
khó lòng hy vọng thành công, chỉ là cố giữ cho ổn định để hạn chế tổn
thất.
221
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Thoán Truyện.
222
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
彖曰. 益 .損 上 益 下 . 民 說 無 疆 . 自 上 下 下 .其 道 大 光 .
利 有 攸 往 . 中 正 有 慶 .利 涉 大 川 . 木 道 乃 行 . 益
動 而 巽 .日 進 無 疆 . 天 施 地 生 .其 益 無 方 . 凡 益
之道.與時偕行.
Thoán viết:
Ích. Tổn thượng ích hạ. Dân duyệt vô cương. Tự thượng há hạ.
Kỳ đạo đại quang. Lợi hữu du vãng. Trung chính hữu khánh.
Lợi thiệp đại xuyên. Mộc đạo nãi hành. Ích động nhi tốn.
Nhật tiến vô cương. Thiên thi địa sinh. Kỳ ích vô phương.
Phàm ích chi đạo. Dữ thời giai hành.
Dịch. Thoán rằng:
Ích là thêm dưới, bớt trên,
Nhân dân vui vẻ, phỉ nguyền đòi nơi.
Hạ mình, để phục vụ người.
Lối đường thế ấy, rạng ngời quang minh.
Rồi ra muôn sự tốt lành,
Chính trung, nên khiến dân tình an vui.
Sông sâu vẫn vượt như chơi,
Thuyền dân, gỗ nước, thảnh thơi lái lèo.
Ích là hoạt động thuận chiều,
Mỗi ngày, mỗi tiến, khinh phiêu vô cùng.
Đất trời nối kết giải đồng,
Trời sinh, đất dưỡng, ích không bến bờ.
Tùy thời, rồi lại tùy cơ,
223
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
224
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
đại tướng, trấn giữ bờ cõi cho triều đình; lúc nào có giặc, tôi phải lo dẹp;
lúc nào không có giặc, thì phải chăn dân; thủa nay không biết thâu lợi là
gì. Nếu ngài muốn có lợi, sao không làm nghề thương mại, lại xuất sĩ làm
gì? (Thủy Hử, 1053).Thật là một câu trả lời đích đáng. Trị dân mà biết hy
sinh cho dân, thời dân sẽ vui thỏa vô cùng (Dân duyệt vô cương).
Người trên mà biết địa vị mình, hạ mình để phục vụ dân, hành xử như
vậy thật là quang minh chính đại (Tự thượng há hạ. Kỳ đạo đại quang).
Trong một nước, mà vua thời minh (Cửu ngũ), tôi thời hiền (Lục nhị),
thảy đều theo đường trung chính mà trị dân, thì hạnh phúc cho dân biết
bao nhiêu! Còn có việc gì mà chẳng làm được (Lợi hữu du vãng. trung
chính hữu khánh).
Lịch sử đã cho ta thấy Minh Trị Thiên Hoàng và quần thần của ngài
đã canh tân được nước Nhật, và đã nâng được nước Nhật lên hàng cường
quốc thế giới. Như vậy dẫu có gian nan nguy hiểm mấy cũng lướt thắng
được (Lợi thiệp đại xuyên. mộc đạo nãi hành). Vua quan mà làm lợi cho
dân, thời khi gặp hoạn nạn ví như đi qua sông lớn, sẽ có dân làm gỗ, làm
thuyền mà chở cho qua (Mộc đạo nãi hành).
Trình tử nói: đáng lý phải viết là: Ích đạo nãi hành, Trị dân, hành xử,
hoạt động luôn luôn hợp với những định tắc của trời, đất, người
(Ích. Động dĩ tốn), thì sẽ tiến mãi không có giới hạn nào cả (Nhật tiến vô
cương).
Mình làm ơn, làm ích cho dân, cho đời, thì cũng theo đúng được
đường lối của trời đất; vì trời đất cũng luôn luôn hoà hài, cộng tác với
nhau để thi ân, bá đức, để sinh dưỡng muôn loài (Thiên thi địa sinh), chẳng
kể biên cương, bờ cõi, mầu da, sắc áo (Kỳ ích vô phương).
225
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Thánh nhân tùy theo thời thế, tùy theo những định tắc của trời đất, mà
làm ơn ích cho dân, như vậy là theo được nhịp điệu vũ trụ mà làm ơn ích
cho dân vậy (Phàm ích chi đạo. Dữ thời giai hành).
Khi Tổn đã cùng cực thì sẽ dẫn tới Ích, vì thế sau quẻ Sơn Trạch Tổn
là đến quẻ Phong Lôi Ích. Xét tượng hình quẻ Phong Lôi Ích có Tốn ở
trên, Chấn ở dưới là gió và sấm cùng lúc làm lợi cho nhau. Tốn chính là
Càn bớt đi một hào Dương bằng một hào Âm. Còn Chấn chính là Khôn
thay thế một hào Âm thành một hào Dương. Điều này có nghĩa là bớt đi
ở trên nhưng lại thêm ở dưới nên có ích.
Quẻ Phong Lôi Ích ứng với thời kỳ giúp đỡ lẫn nhau ở khía cạnh
người trên người dưới, tổn thượng thì ích hạ.
226
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Lục Tứ : nhu thuận, tuy không ở điạ vị đắc trung, nhưng lại ở thượng
quái, kề cận với Cửu Ngũ, được Ngũ nghe theo mà giúp ích cho thiên hạ.
(Ví dụ Tiêu Hà hết sức tiến cử Hàn Tín với Hán vương) .
Cửu Ngũ : ở vị chí tôn, dương cương trung chính, ban ích cho thiên
hạ, nguyên cát. (Ví dụ Lê Thánh Tông, giảm bớt quyền lợi quý tộc và quan
lại, nâng cao đời sống của dân chúng).
Thượng Cửu : dương cương bất chính, ở cuối quẻ ích, nên lòng tham
cầu ích quá độ, mà không chịu giúp ai. Do đó thiên hạ đều ghét, phản đối,
hung. (Ví dụ Đổng Trác quá tham lam, hà hiếp Hiến đế, bóc lột lương dân,
nên bị chư hầu nỗi lên chống đối).
227
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
228
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
229
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
230
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
231
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
với Liêu chúa để hãm hại Địch Thanh, 1 danh tướng đương triều, và hưng
binh xâm phạm Trung Quốc. Muốn thanh toán Bàng Hồng, Bao Công phải
tìm ra bao chứng cớ để buộc tội Bàng Hồng đã dựa vào thế lực của Bàng
Quí phi để làm bậy, như tư thông với ngoại quốc, ăn hối lộ của ngoại quốc,
để bầy mưu giết Địch Thanh.
Vua Nhân Tôn vì quá yêu Bàng Quí phi, nên nhất định che chở cho
Bàng Hồng và Bàng Quí phi; nên Bao Công đã phải vận động đến mấy bà
Thái Hậu và cả triều thần, mới có thể xử giảo được Bàng Quí phi, chém
Bàng Hồng và con rể là Tôn Tú.
Ích tràn đầy, ích đến cũng có lúc cùng cực nên sau quẻ Ích là quẻ
Trạch Thiên Quải. Quẻ Quải có tượng quẻ Đoài ở trên, Càn ở dưới là nước
đầm chằm lên tới tận cùng, tận trời cao. Tất dẫn tới nứt vựa. Thể quẻ Quải
có 5 hào Dương ở dưới, tượng trưng cho quyết tâm trừ khử hào Âm ở trên
cùng.
Quẻ Quải ứng với thời kỳ ở đó có Dương thịnh âm suy giảm. Tốt nhất
phải cẩn thận Âm quẻ này, tốt nhất nên trừ khử cho tới tận gốc. Quẻ có
cương của Càn nhưng lại có hòa thuận của Đoài nên không dễ dàng.
232
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Cửu Tam : vốn là quân tử, nhưng trót làm bạn với tiểu nhân Thượng
Lục, nên e mắc vạ vào thân. Phải cương quyết bỏ tiểu nhân theo quân tử
mới được vô cựu. (Ví dụ Mirabeau đầu thời cách mạng, còn giao kết với
triều đình Louis XVI, nên bị quần chúng cách mạng hết tín nhiệm).
Cửu Tứ : bất trung bất chính, nên do dự không quyết tin theo lời quân
tử. (Ví dụ Tào Sảng ngu tối, không đề phòng Tư Mã Ý, trở lại bị Ý đánh
lừa).
Cửu Ngũ : cũng như Cửu tam, vốn là quân Tử nhưng gần Thượng
Lục, e sẽ bị gần mực thì đen. Nhưng Ngũ đắc chính trung, nên quyết bỏ
được Thượng. (Ví dụ Tề Hoàn Công nghe lời Quản Trọng, đuổi bọn Dịch
Nha).
Thượng Lục : là tên tiểu nhân ở trong rừng quân tử, sẽ bị quân tử xúm
lại mà trừ khử. (Ví dụ Viên Thuật được ấn ngọc của Tôn Sách, vội xưng
đế, nên bị chư hầu tiêu diệt).
Ý nghĩa của quẻ Trạch Thiên Quải
Quẻ Trạch Thiên Quải có tượng quẻ là nước đầm dâng lên, thể hiện ý
nghĩa hào Âm đang gần tàn lực nhưng vẫn còn cố hống hách để đè nén
quần Dương. Quải là quyết liệt nên quần Dương phải quyết liệt mới trừ
bỏ được. Thời kỳ của quẻ Quải quần hảo xúm lại trừ diệt đạo tiểu nhân
suy tàn, quyết liệt tiêu diệt mới tới được toàn thắng.
Quải ý nghĩa là lệch hướng, vụng về. Tượng quẻ Quải Trạch Thượng
Ư Thiên, lúc này khí Âm không giao hòa với khí Dương. Khí Dương đang
chờ lực đẩy để thay thế hoàn toàn hào Âm. Sức mạnh của Dương lớn dần
lên tạo thế đổ vỡ tàn phá thể hiện vận số đang đi xuống gặp trở ngại, nhưng
cố gắng có thể vượt qua.
233
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
234
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Thoán từ
姤.女壯.勿用取女.
Cấu. Nữ tráng. Vật dụng thú nữ.
Dịch.
Cấu là tương ngộ, tương phùng,
Gặp cô gái dữ, thì đừng kết duyên
Thoán từ: Cấu gồm có 1 Hào Âm nằm dưới 5 Hào Dương. Một người
đàn bà có đủ bản lãnh đương đầu với 5 người đàn ông, một người đàn bà
mà tự ý đi tìm gặp đàn ông như vậy là thứ đàn bà dữ, không nên lấy hạng
người ấy làm vợ. Hào Âm đây cũng tượng trưng cho kẻ tiểu nhân muốn
len lỏi vào chính quyền, người quân tử phải thận trọng, đừng nên thân cận
và cộng tác với họ.
235
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Thoán Truyện.
彖 曰 .姤 .遇 也 .柔 遇 剛 也 .勿 用 取 女 .不 可 與 長 也 .天 地
相 遇 .品 物 咸 章 也 .剛 遇 中 正 .天 下 大 行 也 .姤 之 時 義 大 矣
哉.
Thoán viết:
Cấu. Ngộ dã. Nhu ngộ cương dã. Vật dụng thú nữ. Bất khả dữ trường
dã. Thiên địa tương ngộ. Phẩm vật hàm chương dã. Cương ngộ trung
chính. Thiên hạ đại hành dã. Cấu chi thời nghĩa đại hỹ tai.
Dịch.
Cấu là tương ngộ, tương phùng,
Cương nhu ngẫu nhĩ, duyên đằng gặp nhau.
Gái mà hung dữ, cơ cầu,
Làm sao phối hợp bền lâu cho đành.
Đất trời giải cấu liên minh,
Làm cho vạn vật trở thành tốt tươi,
Cương phùng trung chính, thời thôi,
Khắp cùng thiên hạ gặp thời vàng son,
Gặp mà nên chuyện vuông tròn,
Hợp thời đúng lúc, hỏi còn chi hơn?
Thoán Truyện: Cấu là gặp gỡ, Nhu gặp Cương, Âm gặp Dương.
Trong chuyện Kiều có câu:
May thay giải cấu tương phùng,
Gặp tuần đố lá, thỏa lòng tìm hoa.
236
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Một Âm khí thế đang lên, như gái dữ cần phải xa lánh, cần phải đề
phòng, thay vì cầu thân để tính kế lâu dài (Cấu. Ngộ dã. Nhu ngộ cương
dã. Vật dụng thú nữ. Bất khả dữ trường dã). Sau khi dạy ta nên đề phòng
ảnh hưởng của tiểu nhân, Thoán Truyện bàn đến ảnh hưởng tốt đẹp của
sự gặp gỡ giữa khí Âm và khí Dương. Trời đất có hòa hài, có gặp gỡ, có
cộng tác với nhau, thì vạn vật mới có thể trở nên tốt đẹp được (Thiên địa
tương ngộ. Phẩm vật hàm chương dã).
*Áp dụng vào nhân sự, thì gặp gỡ giữa người và người là một điều
tối quan hệ. Người anh tài mà gặp người đức độ, thời có thể làm cho thiên
hạ trở nên thịnh đạt. Hiểu được nghĩa chữ gặp gỡ, khai thác được sự gặp
gỡ là một điều tối quan trọng vậy (Cương ngộ trung chính. Thiên hạ đại
hành dã. Cấu chi thời nghĩa đại hỹ tai).
Thuấn gặp Nghiêu; Khương Tử Nha gặp Văn vương; Khổng Minh
gặp Lưu Bị đó là những trường hợp điển hình chứng minh rằng anh tài
gặp nhau có thể thay đổi được cục diện lịch sử.
Quẻ Trạch Thiên Quải ngũ dương thịnh khu nên trục nhất âm suy.
Tuy nhiên tình thế này có thể trở ngược lại. Sau khi bị diệt, hào Âm lại
bất ngờ xuất hiện trở lại để phá Dương nên quẻ Thiên Phong Cấu xuất
hiện ngay sau quẻ Trạch Thiên Quải.
Quẻ Cấu có Càn ở trên, Tốn ở dưới là gió ở dưới bầu trời đi tới đâu là
đụng chạm tới đấy hoặc cũng có thể là một con gái mà đỡ cho năm người
con trai. Điều này cũng tương ứng với hình ảnh tiêu nhân đang cường
tráng và cần phải đề phòng.
237
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
238
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
quẻ. Chiêm báo thời kỳ đạo quân tử đang được thịnh hành nhưng tiểu nhân
bắt đầu xuất hiện trở lại.
Cấu có ý nghĩa là đến gặp nhau, sự hợp mặt, cặp đôi. Tượng quẻ Thiên
Phong Cấu là Thiên Hạ Hữu Phong là dưới trời có gió. Trong quẻ xuất
hiện một hào Âm duy nhất ở dưới cùng, đơn phương độc mã nhưng báo
hiệu vận số xuống dóc, công việc dễ gặp phải khó khăn, bế tắc. Muốn tháo
gỡ những bế tắc này cần phải cẩn thận và coi chừng mới hy vọng được an
ổn về sau.
239
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
240
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
241
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
5. Lại phải thi hành một công chuyện gì ích quốc, lợi dân, cho dân
mục kích nhãn tiền, như vậy mới hay, mới lợi (Lợi hữu du vãng).
242
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Thoán Truyện trước tiên định nghĩa Tụy là Tụ họp. (Tụy tụ dã). Muốn
qui dân, tụ chúng, người dưới phải thuận phục người trên, người trên phải
sung sướng khi được dắt dìu kẻ dưới. Người trên thì giỏi giang minh chính,
kẻ dưới thì hỗ trợ, tuân phục hết lòng. Có như vậy mới qui dân, tụ chúng
được (Thuận dĩ duyệt. Cương trung nhi ứng cố tụ dã.)
Muốn qui tụ dân chúng, người lãnh đạo phải lấy tín ngưỡng làm keo
sơn gắn bó lòng người. Phải đích thân đứng ra tế lễ, để dạy dân kính trời,
và hiếu với tổ tiên (Vương cách hữu miếu. Trí hiếu hưởng dã).
Lại cũng phải khéo biết dùng những lễ nghi, hình thức bên ngoài,
những công trình cụ thể, nhãn tiền để cho dân thấy mà tin phục (Dụng đại
sinh cát. Lợi hữu du vãng. Thuận thiên mệnh dã). Làm như vậy tức là
thuận theo những định luật tự nhiên vậy. Ngoài ra, Tụy còn cho ta thấy rõ
tình đời. Chữ rằng: Đồng thanh tương ứng, đồng khí tương cầu. Có giống
nhau mới tụ họp cùng nhau.
Cho nên cứ nhìn xem cách tụ hợp của muôn vật, chúng ta sẽ biết được
tình ý chúng. Nơi con người, cứ xem họ hợp đoàn với ai, sẽ biết được tình
ý họ. Nhà thơ tìm bạn họa thơ; người ăn chơi đánh bạn với kẻ ăn chơi;
người đạo đức giao du với người đạo đức... Thế là xem cách hội họp, mà
hiểu được tình người (Quan kỳ sở tụ. Nhi thiên địa vạn vật chi tình khả
kiến hỹ).
Quẻ Cấu là sự đụng gặp, có gặp thì mới thành bầy. Cho nên tiếp ngay
sau quẻ Thiên Phong Cấu là quẻ Trạch Địa Tụy. Tượng hình quẻ Tụy có
Đoài ở trên, Khôn ở dưới là nước tích tụ ở trên mặt đất.
243
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Quẻ Tụy ứng với thời kỳ lấy lòng thành thực thông qua thuận thụ,
hòa duyệt. Việc tụ nhóm người đông thường sinh ra những nghi kỵ, hay
tranh nhau nên cần đề phòng những hậu họa tiềm ẩn.
244
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Thượng Lục : tài hèn, lại ở cuối thời Tụy, nên không tụ được ai, không
thể an hưởng vị trên được. (Ví dụ Viên Thế Khải muốn lập lại đế chế,
nhưng thất bại nhục nhã).
Ý nghĩa của quẻ Trạch Địa Tụy
Quẻ Trạch Địa Tụy tượng quẻ có nước đầm tụ ở trên mặt đất. Từ đó
gợi ra sự tập hợp của nhóm người. Nếu như quẻ Thủy Địa Tỷ có thượng
quái là Khảm mang ý nghĩa là sự nguy hiểm, quần chúng có sự bất mãn
thì quẻ Tụy có thượng quái là Đoài, quần chúng tuân theo, dễ bảo, trên
tinh thần tôn trọng, vui vẻ.
Tụy có ý nghĩa là kết hợp, đoàn tụ hay sự gom lại. Tượng quẻ của quẻ
Tụy là Trạch Thượng Ư Địa là trên mặt đất có đầm, tượng trưng cho sự
vâng lời, phục tùng và hạnh phúc. Quẻ này mang đến vận số thịnh vượng,
mọi mong muốn đều có thể thực hiện được.
245
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
246
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Nam là phía của ánh sáng, của văn minh, nên người Trung Hoa vốn
trọng phía Nam. Vua chúa xưa thường quay về phía nam mà trị dân, ý
muốn nói trị dân để đưa dân tới quang minh, thịnh trị (Nam chinh cát).
Thoán Truyện: Người dưới muốn tiến lên, cần phải có thời cơ thuận
tiện (Nhu dĩ thời thăng). Ví như có gặp loạn lạc, giặc giã, thì anh hùng,
Hào kiệt mới có cơ tiến thân. Có gặp khoa thi, thì các anh tài, dân giả mới
có cơ nhìn thấy bệ rồng. Muốn tiến lên, cần phải khiêm tốn, quyền biến
(Tốn nhi thuận), phải có chân tài, chân đức, lại phải có người trên cố cập
247
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
(Cương trung nhi ứng), có được như vậy thì đường công danh mới thanh
thản, dễ dàng (thị dĩ đại hanh). Trên con đường tiến thân, mà được cấp
trên hỗ trợ, thì khỏi còn lo khó khăn, trở ngại và sẽ được phúc khánh (Dụng
kiến đại nhân. Vật tuất hữu khánh dã).
Như vậy sẽ thỏa chí tang bồng, vì đường mây đã rộng mở, công danh
kia như đã đón chờ ai (Nam chinh cát. Chí hành dã). Mới hay ở đời hữu
chí cánh thành, và miếng đỉnh chung trời chẳng riêng ai.
Đọc lịch sử, ta thấy biết bao hàn sĩ trở thành danh nhân, biết bao anh
hùng đã xuất thân từ hang cùng, ngõ hẻm.
Khi tụ nhóm nhiều sẽ dẫn tới chồng chất lên cao, nên tiếp sau quẻ
Thủy Địa Thủy là quẻ Địa Phong Thăng. Quẻ Thăng có tượng hình quẻ
Khôn ở trên, Tốn ở dưới. Khôn thuộc hành Thổ, Tốn thuộc hành Mộc, tức
là cây mọc ở trên mặt đất, cây sẽ lớn dần dần lên. Tốn là đức khiêm, Khôn
là đức thuận nên người khác thuận theo mình mà tiến lên nên cát. Bậc
quân tử xem tượng quẻ Thăng là tu đức từ cái nhỏ đến cái cao đại.
248
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Cửu Tam : dương cương đắc chính, lại ở nội Tốn tức là có đức Khiêm,
nên tam âm ở trên dễ dàng theo Tam tiến lên như vào chỗ không người.
(Ví dụ Chu Công Đán có đại tài lại khiêm tốn, nên giữ được cơ nghiệp
nhà Chu mới thành lập được vững bền).
Dương Đình Khuê 167 Lục Tứ : nhu thuận đắc chính, trên thuận với
Lục Ngũ, dưới thuận với hạ quái, ví như văn vương ở Kỳ Sơn vẫn tòng
phục vua Trụ, mà cả thiên hạ đều theo mình).
Lục Ngũ : ở vị chí tôn, lại ứng với Cửu Nhị là bậc hiền thần, nên dễ
dàng tiến lên như người bước lên thảm vậy. Chỉ cần giữ được đức nhu
thuận, đừng thấy thắng lợi dễ quá mà sinh kiêu ngạo. (Ví dụ Võ Vương
nhờ có Khương Tử Nha, đánh bại được vua Trụ dễ dàng).
Thượng Lục : ở cuối thời Thăng, còn hôn ám cầu thăng mãi, tất sẽ bị
ngã. ( Ví dụ Trịnh Sâm lòng tham không đáy, đã nắm hết quyền bính còn
muốn soán ngôi vua Lê, gây nên chia rẽ giữa triều thần, đào mồ chôn cơ
nghiệp 200 năm của họ Trịnh).
249
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Thăng được hiểu là sự mọc lên, vươn lên cao, sự tiến bộ hoặc tiến tới.
Tượng quẻ Thăng là Đại Trung Sinh Mộc nghĩa là trong lòng đất sinh ra
cây gần giống như mầm non vươn lên, sẵn sàng tung cành lá, tung cành
lên trên mặt đất để thành cây cao lớn. Quẻ này báo hiệu thời kỳ huy hoàng,
thành công, mọi việc được tốt đẹp và tài lộc đương đi đến đỉnh cao.
Quẻ Địa Phong Thăng tốt cho việc gì?
Dù ở trong thời đại nào muốn thăng tiến thì cần gặp thời và bản thân
phải luôn cố gắng. Quẻ Địa Phong Thăng mang đến thời vận nâng cao địa
vị tốt đẹp hiếm có, nếu biết tận dụng sẽ đạt được thăng tiến sự nghiệp,
công danh tới mức bá chủ chư hầu. Quẻ này là một trong những quẻ tốt
nhất cho thăng quan tiến chức.
250
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Thoán từ: Khốn là khốn đốn. Khốn đốn trước mắt phàm phu, thời là
cùng cực lao lung, nhưng trước mắt Thánh hiền, thì khốn vẫn mang lại sự
251
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
hanh thông. Thật vậy, thân tuy khốn, nhưng phẩm giá vẫn vẹn toàn. Đạo
vẫn cao, đức vẫn trọng, vẫn để được tiếng thơm muôn thuở, đó là trường
hợp Nguyễn Tri Phương, Võ Tánh vv...
Khốn mà vẫn Hanh, vì sự khốn khổ là một phương tiện để đào luyện
tâm thần một cách hữu hiệu. Mạnh Tử viết: Hễ trời định phó thác trách
nhiệm lớn lao cho người nào, trước hết làm cho người ấy phải khổ não
tâm trí, lao nhọc gân cốt, đói khát, cầu bơ cầu bất, nghèo nàn, thiếu hụt
trước sau, và làm cho rối loạn điên đảo các cuộc hành vi của người ấy.
Như vậy đặng phát động lương tâm của người, kiên nhẫn tính tình của
người, và gia tăng tài đức còn khiếm khuyết của người.
Thế thường, người ta trước có lầm lỗi, rồi sau mới có thể sửa đổi.
Trước có khốn đốn, nơi tâm tư hoạnh nghịch mới mưu lự, rồi sau mới
hưng thịnh...(Mạnh Tử Cáo Tử Chương cú hạ, 15). Tuy nhiên, chỉ có
người quân tử khi gặp lúc cùng khốn, mới giữ được tròn khí tiết, mới xử
sự đường hoàng, không ai chê trách được, còn tiểu nhân ắt là không như
vậy. Thoán Từ nói: Trinh. Đại nhân cát. Cũng y như Luận ngữ nói: Quân
tử cố cùng, tiểu nhân cùng tư lạm hỹ (Luận Ngữ XV, 1). Lúc cùng khốn,
lúc thất thế, mình có nói gì cũng chẳng ai tin mình (Hữu ngôn bất tín).
Như vậy, thà kín tiếng, xẻn lời thì hơn.
Thoán Truyện.
Thoán viết:
彖 曰 .困 .剛 掩 也 .險 以 說 .困 而 不 失 其 所 .亨 .其 唯 君 子
乎? 貞大人吉.以剛中也.有言不信.尚口乃窮也.
Khốn. Cương yểm dã. Hiểm nhi duyệt. Khốn nhi bất thất kỳ sở hanh.
252
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Kỳ duy quân tử hồ. Trinh đại nhân cát. Dĩ cương trung dã.
Hữu ngôn bất tín. Thượng khẩu nãi cùng dã.
Dịch.
Khốn là cứng bị mềm che,
Tuy trong gian hiểm, thỏa thuê khác nào.
Khốn cùng, mà vẫn thanh tao,
Trừ phi quân tử, nhẽ nào hanh thông.
Khốn cùng, mà vẫn trinh trung,
Phải là quân tử, mới mong tốt lành.
Gặp thời cùng khốn, điêu linh,
Sắt son, trung chính, thế tình mấy ai?
Chẳng nên cả tiếng, lắm lời,
Bạ mồm, có thể họa tai khôn cùng.
Thoán Truyện trước hết giải thích chữ Khốn, và cho rằng khốn là
Dương cương bị khuất lấp. Dương cương là ánh sáng, là người quân tử,
cũng y như nói ánh sáng bị che khuất, quân tử bị tiểu nhân đàn áp, bưng
bít. (Khốn cương yểm dã). Gặp hiểm nguy, mà vẫn yên vui, vẫn giữ lòng
an bình, thanh thản, thì chỉ có người quân tử mới làm được như vậy (Hiểm
nhi duyệt. Khốn nhi bất thất kỳ sở hanh. Kỳ duy quân tử hồ). Đó là trường
hợp đức Khổng bị vây 5,7 ngày ở Trần, Thái mà vẫn đàn ca, (Sử ký Tư
Mã Thiên, Khổng tử thế gia), hoặc Nhan Hồi sống trong ngõ hẹp với 1 giỏ
cơm, 1 bầu nước mà vẫn lấy làm ung dung, sung sướng (Luận Ngữ, VI,
9).
253
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Người quân tử, gặp cảnh khốn cùng, vẫn giữ được lòng minh chính,
vẫn giữ được lòng sắt son, như vậy mới hay (Trinh. Đại nhân cát). Họ tuy
gặp cảnh khốn cùng, vẫn là đại nhân. Diogène, sống trong ống cống, với
chiếc bát để ăn uống; được vua Alexandre đến thăm, ông xin vua một ân
huệ là đứng lui ra, đừng lấp ánh mặt trời của ông.
Gặp nguy hiểm, khốn cùng, có nói cũng chẳng ai tin, nên dẫu có khua
múa cũng chỉ chuốc lấy hoạ hại. Tiết Nhân Quí bị Lý Đạo Tông, là em
vua Đường Thái Tôn bày mưu hại. Lý Đạo Tông giả chiếu chỉ triệu Tiết
Nhân Quí về trào, mời về dinh dự tiệc, chuốc rượu mê cho say, và vu cho
rằng định hãm hiếp và cố sát Quận Chúa. Đường Thái Tông nổi giận đòi
chém, mà có đợi cho Tiết Nhân Quí biện bạch được lời nào đâu.
Sau khi tiến lên sẽ tất gặp khốn, vì thế ngay sau quẻ Địa Phong Thăng
là quẻ Trạch Thủy Khốn. Tượng hình của quẻ có Đoài ở trên, Khảm ở
dưới nghĩa là nước trạch chảy xuống sông, phải cạn đi lên với khốn. Quẻ
này có các hào dương bị hào Âm hãm nên dẫn tới khốn.
Thượng quái Đoài có đức hạnh, có vui có duyệt gặp trong tình cảnh
hiểm nguy (Khảm) giống như một hòn đá thử vàng tôi luyện đức hạnh
được vững bền, được vui. Thời kỳ của Khôn kẻ tiểu nhân dễ biến tâm hoặc
cảm thấy chán đời, nên bậc quân tử cần giữ vững đạo trinh chính để quẻ
về sau sẽ có điềm cát.
254
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Chiêm Vũ Hầu, thờ Trịnh Khải vô tài, nên bị kiêu binh loạn đao phân
thây).
Cửu Nhị : dương cương đắc trung, là người tài đức. Ở thời Khốn tuy
mình được giầu sang nhưng thấy thiên hạ khốn khổ cũng buồn lây. Bạo
động thì hung, chờ thời thì vô cựu. (Ví dụ khi Pháp xâm lăng ta, Tuy Lý
vương tọa thị thì giữ được giầu sang, còn Phan Đình Phùng khởi nghĩa thì
khốn đốn, nhưng vẫn vui giữ được nghĩa lớn).
Lục Tam : âm nhu, lại bất trung bất chính, lại ở vị khảm chi cực. Tiến
lên đụng phải Tứ như hòn đá, lùi xuống vấp phải Nhị như gai góc: hung.
(Ví dụ Nguyễn Văn Tường, bị thiên hạ khinh bỉ và Pháp cũng không dong,
đem đi đầy).
Cửu Tứ : dương hào cư âm vị, bất chính bất trung. Muốn ứng với Sơ
Lục nhưng bị Cửu Nhị ngăn cách, nên tự thương thân và thẹn. Nhưng nếu
tứ cố gắng thì cuối cùng Sơ cũng sẽ giúp đỡ được Tứ và kéo ra khỏi hiểm.
(Ví dụ hoàng thân Lê Duy Mật. Muốn ứng với vua Lê nhưng bị chúa Trịnh
ngăn cách. Vì trung nghĩa nên được một số nghĩa sĩ hưởng ứng, giữ được
Trấn Ninh vài chục năm).
Cửu Ngũ : là vị chí tôn. ở thời Khốn, trên bị Thượng Lục đè ép, dưới
bị Cửu Tứ lộng hành, nên không làm được gì. Nhưng Ngũ là người cương
trung, cứ giữ lòng chí thành thì sẽ được phúc. (Ví dụ Lê Hiển tông ở giữa
cảnh khốn, nào kiêu binh nào chúa Trịnh, nào Tây sơn, mà vẫn giữ được
lộc vị).
Thượng Lục : ở thời Khốn chi cực, tất nhiên bị khốn. Nhưng cùng tắc
biến, nếu Thượng biết hối quá, xét lại cách cư xử của mình chưa đúng đạo
mà sửa đổi đi thì chắc được Cát. (Ví dụ Chiêu Thống không hiểu lẽ đó
255
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
như tổ phụ Hiển Tông, nên bị khốn, lần lượt bị Trịnh Lệ, Trịnh Bồng,
Nguyễn Hữu Chỉnh chèn ép, rồi mời quân thanh sang tái lập hư vị, nên
mới ngậm hờn ở Trung Quốc. Trái lại Nguyễn Ánh cũng bị khốn đốn vì
Tây Sơn, nhưng biết tự cường, chiêu tập binh sĩ, khéo dụng binh, nên sau
thống nhất được đất nước)
256
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
257
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
258
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Thoán từ: Giếng là 1 cơ cấu cần thiết nhất trong làng mạc. Xưa, ông
Công Lưu, tổ phụ nhà Chu, muốn lập cơ ngơi ở đất Bân, cũng đã đến
nghiên cứu phương hướng, chỗ nắng, chỗ râm, cùng là nơi có mạch nước
chẩy, thế là đào giếng, rồi mới lập ấp. Vì vậy, sau này dẫu hình dạng làng
mạc có đổi thay, kiến trúc nhà cửa có biến đổi, thời cái giếng vẫn y nguyên
cùng tuế nguyệt (Tỉnh. Cải ấp bất cải Tỉnh). Đã có giếng tốt, thời dầu
nhiều người ăn nước, giếng cũng không hao kiệt, mà thảng hoặc giếng
không có ai dùng, thời giếng cũng không tràn đầy (Vô táng vô đắc)
Giếng chỉ làm việc của giếng là cung cấp nước ăn, còn ai đến cũng
không mời, ai đi cũng không giữ (Vãng lai tỉnh tỉnh). Nhưng muốn kín
nước giếng, phải có dây đủ dài, có gầu lành lặn mới được. Nếu chưa tới
mực nước, mà dây đã hết, hoặc gầu múc nuớc mà vỡ chẩy, thì cũng chẳng
được ích lợi gì (Ngật chí. Diệc vị duật tỉnh. Luy kỳ bình. Hung).
Ngật chí là chưa tới nơi. Duật là giây để kéo nước.
Luy kỳ bình là gầu vỡ, gầu chảy.
259
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Tồn hồ thủy nhi thượng thủy. Tỉnh. Tỉnh dưỡng nhi bất cùng dã. Cải
ấp bất cải tỉnh. Nãi dĩ cương trung dã. Ngật chí. Diệc vị duật tỉnh. Vị hữu
công dã. Luy kỳ bình. Thị dĩ hung dã.
Dịch.
Ném gầu vào múc nước lên,
Tỉnh là Tồn dưới, thủy trên rõ rành.
Giếng là nguồn mạch dưỡng sinh,
Dưỡng nuôi mãi mãi, công trình dài lâu.
Rời làng, giếng chẳng rời đâu,
Cương cường, trung chính, trước sau vững bền.
Hụt dây, nên nước không lên,
Nghĩa là dang dở, không nên công trình,
Dùng gầu rạn nứt, chẳng lành.
Không lành, không lặn, đã đành là hung.
Thoán Truyện giải thích Tỉnh là ném gầu vào nước để múc nước lên.
Thoán viết: Tồn hồ thủy nhi thượng thủy. Tỉnh. Thoán Truyện cũng cho
biết đặc tính của giếng là cung cấp nước nuôi dân mãi mãi chẳng cùng
(Tỉnh dưỡng nhi bất cùng dã). Kế đó Thoán Truyện giải thích Thoán từ:
Cải ấp bất cải tỉnh. Nãi dĩ cương trung dã là thay đổi ấp, mà không thay
đổi giếng, vì giếng là cái gì thiên nhiên, còn làng mạc là cái gì nhân tạo.
Cương trung tức là cái gì lý tưởng, thiên nhiên. Muốn kín nước, phải giòng
dây xuống cho tới mực nước, chưa tới nước thì chưa đi tới đâu (Ngật chí.
Diệc vị duật tỉnh. Vị hữu công dã). Muốn kín nước, mà gầu lại thủng, lại
vỡ, thì thật là hỏng chuyện (Luy kỳ bình. thị dĩ hung dã).
260
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- Giếng tượng trưng cho cái gì hằng cửu, còn các tổ chức xã hội khác
như làng mạc, thôn xóm, tượng trưng cho cái gì biến thiên. Nơi xã hội,
giếng cũng tượng trưng cho nhân luân. Dẫu hình thức chính trị đổi thay,
dẫu triều đại luân chuyển, nhưng nhân luân sau trước vẫn y nguyên.
- Giếng cũng tượng trưng cho nguồn sống, cho thiên tính nơi con
người. Đó là tầng lớp sâu xa nhất trong con người. Nếu một tổ chức xã
hội nào, một nền văn minh, giáo dục nào mà sao lãng nguồn sống ấy, thiên
tính ấy, thì chỉ là cơ cấu nhân tạo tạm bợ, không có ích lợi gì lâu dài; y
như đi múc nước giếng, mà dây không đủ dài, gầu không đủ kín, thời sao
múc được nước ăn.
Nói cách khác, trong cuộc tu thân của chúng ta, điều cốt yếu là phải
đạt tới nguồn mạch siêu nhiên, sống động trong con người. Nếu trạng thái
siêu nhiên ấy chưa đạt được, thời con người chỉ sống trong tình trạng giả
tạo, y thức như người muốn uống nước giếng trong mát, mà dây không đủ
dài, gầu không đủ kín, nên đành phải chịu khát.
Tào Thăng giải Tỉnh là cái gì bất biến tượng trưng cho Đạo. Tỉnh cũng
tượng trưng cho đời sống chính trị, cũng y như giếng cần phải có nước
luôn luôn, để cung cấp nhu cầu cho nhân loại.
Vương đạo hay một nền hành chánh hoàn hảo, cũng là nguồn mạch
sống động của đời sống quốc gia. Không gian, thời gian có thể đổi thay,
nhưng một nền cai trị hoàn hảo bao giờ cũng là lý tưởng của nhân loại.
Tóm lại, Thoán của quẻ Tỉnh dạy ta hai bài học chính yếu:
1- Phải cố gắng đạt tới nguồn mạch sống động, siêu nhiên nơi con
người, phải đạt tới Trời, tới Đạo, nơi tầng sâu con người, để thoả mãn
nguyện vọng sâu xa, huyền bí nơi con người.
261
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
2- Phải có 1 nền hành chánh hoàn hảo, để thoả mãn nhu cầu muôn
dân.
Khi Khốn ở chót vót trên cao, tất thảy sẽ ngã xuống dưới. Tiếp ngay
sau quẻ Khốn là quẻ Thủy Phong Tỉnh. Tỉnh ở đây là cái giếng, chỗ thấp
nhất. Tượng hình quẻ Tỉnh có Khảm ở trên, Tốn ở dưới. Hào Sơ là mạch
nước chảy lên, hào Nhị Tam giếng giữ nước. Hào Tứ có nghĩa là lòng
trống để múc nước. Hào Ngũ là miếng gỗ đậy miệng giếng, còn hào
Thượng là miệng giếng. Tốn thuộc hành Mộc, tượng trưng cho cái gầu
gỗ, múc nước lên (Khảm).
Giếng nước ở đây tượng trưng cho nuôi dân làng, mặc dù tình thế có
đổi thay như thế nào. Nếu muốn lấy được nước giếng thì phải có chiếc gầu
tốt, không bị vỡ và có dây kéo thật dài. Người quân tử xem tượng quẻ ấy
để biết rằng muốn nuôi dân cần cung cấp cho nhân dân đủ các phương tiện
để dân được hưởng cuộc sống yên ổn, no ấm làm ăn.
262
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
trọng dụng. (ví dụ Bàng Thống khi mới sang Kinh Châu, Lưu Bị chỉ cho
làm một chức huyện lệnh, buồn, chưa thi thố được tài to).
Lục Tứ : âm nhu đắc chính, lại thượng tiếp với Cửu Ngũ, ví như mạch
nước yếu, nhưng giếng được tu bổ nên vẫn có nước, dùng được. (Ví dụ
Lỗ Túc tuy không đại tài, nhưng quân tử nhân hậu, thân với Tôn Quyền,
nên cũng giữ yên được Đông Ngô sau khi Chu Du tạ thế).
Cửu Ngũ : dương cương trung chính, là giếng nhiều nước trong. (Ví
dụ Lê Thánh Tông là vị minh quân, âm đức thấm nhuần cả thiên hạ).
Thượng Lục : âm nhu đắc chính, là miệng giếng để hở cho thiên hạ
tới lấy nước về dùng, Cát. (ví dụ Tiêu Hà vận lương khéo, trị dân giỏi, giữ
yên Ba Thục cho Hán Vương yên chí ra tranh đua với Hạng vũ)
263
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
gầu trên cần múc nước. Ý nghĩa quẻ tỉnh là đi tới, hình ảnh gầu múc nước
lên báo hiệu thời kỳ của sự an bình, mọi việc không mất thuận lợi, đứng
im tại chỗ sẽ tốt hơn.
Quẻ Thủy Phong Tỉnh tốt cho việc gì?
Quẻ Thủy Phong Tỉnh không mang điềm xấu, cũng không mang điềm
tốt, cơ bản trung bình. Dụng quẻ Tỉnh thực hiện đại nghiệp thì nên biết
lựa, chiêm quẻ tốt nhất đợi thời, yên ổn sẽ tốt hơn mạo hiểm nhiều nguy
nan.
Hào Sơ Lục khuyên quẻ không nên sử dụng kẻ bất tài. Hào Cửu Nhị,
hào Cửu Tam chưa khả dụng, chưa được dùng đến. Khai thác hào Lục Tứ
hoặc hào Cửu Ngũ bằng lối giao thiệp khéo léo và tận dụng sự hỗ trợ của
nhân tài.
264
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Thoán từ: Cách là đả phá những gì lạc hậu, lỗi thời, hủ hoá, để thay
đổi những gì thích hợp hơn, hữu ích hơn. Tuy nhiên, làm cách mạng bất
265
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
kỳ ở trong lãnh vực nào, cũng không được dân tin ngay, vì con người
thường ù lì, không muốn thay đổi lề lối sống đã quen, lại không muốn
phiêu lưu. Cho nên, cuộc cách mạng nào cũng đòi hỏi một thời gian, mới
được dân chúng tin (Cách dĩ nhật nãi phu). Dĩ nhật là trải nhiều ngày; nãi
phu là mới được tin cậy. Cuộc Cách mạng nào cũng đưa đến binh cách,
đến đổ máu không ít, thì nhiều. Lịch sử đã chứng minh điều đó. Ví dụ:
Cuộc Cách mạng Pháp năm 1879 lật đổ chế độ quân chủ, thiết lập chế độ
dân chủ. Cuộc Cách mạng Nga năm 1917, lật đổ Nga Hoàng, thiết lập chế
độ Cộng sản. Ở nước ta, thì những cuộc Cách mạng 1945 (Việt Minh cướp
chính quyền), 1955 Ngô Đình Diệm lật đổ Bảo Đại, 1963 Dương Văn
Minh lật đổ Ngô Đình Diệm.v.v... Cho nên làm cách mạng, muốn cho khỏi
hối hận, phàn nàn về sau, thời phải thực hiện được những tôn chỉ sau:
Cách mạng phải đưa đến một chế độ đẹp đẽ hơn (Nguyên). Cách
mạng phải làm cho đời sống dân chúng sung sướng hơn (Hanh). Cách
mạng phải mang lại lợi ích thực sự (Lợi). Cách mạng phải có chính nghĩa
(Trinh).
Vì thế Thoán từ nói: Nguyên hanh lợi trinh. Hối vong.
Thoán Truyện.
Thoán viết:
彖 曰 .革 .水 火 相 息 .二 女 同 居 .其 志 不 相 得 .曰 革 .己 日
乃孚.革而信 之.文明以 說.大亨以 正.革而當 .其悔乃亡 .
天地革而 四時成 .湯武革 命.順 乎天而應 乎人.革之時 大
矣哉.
266
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Cách. Thủy hoả tương tức. Nhị nữ đồng cư. Kỳ chí bất tương đắc.
Viết cách. Dĩ nhật nãi phu. Cách nhi tín chi. Văn minh dĩ duyệt. Đại hanh
dĩ chính. Cách nhi đáng. Kỳ hối nãi vong. Thiên địa cách nhi tứ thời thành.
Thang Võ cách mạng. Thuận hồ thiên nhi ứng hồ nhân. Cách chi thời đại
hỹ tai.
Dịch.
Cách là nước lửa đương đầu,
Là hai cô gái chung nhau một nhà.
Đôi bên chí hướng khác xa,
Nên là chống đối, nên là đổi thay.
Đổi thay ròng rã nhiều ngày,
Rồi ra mới được đó đây tin lòng.
Trong thời sáng láng, tinh thông,
Ngoài thời vui vẻ, bao dong mọi người.
Y theo trung chính, đạo trời,
Thế nên mọi sự xong xuôi thành toàn,
Cách mà chính đáng, mới ngoan,
Cách mà chính đáng, phàn nàn nỗi chi.
Đất trời thay đổi suy di,
Bốn mùa nhờ thế đúng kỳ luân lưu.
Vua Thang, vua Vũ thay triều,
Thuận trời, vả cũng ứng theo lòng người,
Đổi thay, mà lại hợp thời,
Thật là vĩ đạị, trên đời chi hơn.
267
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
268
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
đương chinh phục miền Đông, thì những đoàn rợ Di miền Tây phiền trách,
tới chừng ngài chinh phục miền Nam, thì những đoàn rợ Địch miền Bắc
phiền trách. Họ trách rằng: Sao ngài chẳng sớm đến nước ta? Dân chúng
khắp thiên hạ mong chờ ngài đến, như lúc trời hạn hán, người ta trông
thấy mây và mống trời. Đến chừng ngài kéo binh vào xứ họ, họ vẫn tự
nhiên chẳng sợ sệt gì cả. Người đi chợ vẫn đi, người đương cầy vẫn cầy.
Ngài giết những vì vua hung bạo mà giải cứu cho nhân dân. Bá tánh đều
mừng rỡ, dường như được mưa tuôn phải lúc. Kinh Thư chép: Chúng ta
trông vua, ngài đến, chúng ta như sống lại. (Kinh Thư, Trọng Hủy chi cáo,
tiết 6).
Nước giếng dù trong đến mấy để lâu ắt sẽ đục nên thỉnh thoảng cần
được tát đi cho sạch. Chính vì lẽ đó sau quẻ Thủy Phong Tỉnh là đến quẻ
Trạch Hỏa Cách. Tượng hình của quẻ Cách có Đoài ở trên, Ly ở dưới,
nước và lửa khó dung nhau vì được hiểu rằng nước sẽ có thể dập tắt được
lửa, ngược lại lửa có thể làm cạn được nước. Tuy nhiên xét trong bất kỳ
thời kỳ nào dù thịnh vượng hay đang suy không thể thiếu yếu tố Cách. Có
cải cách mới có tiến bộ, đổi mới thì xã hội phát triển đi lên được. Cách ở
đây không phải là gây ra xáo trộn mà cách sáng suốt (Ly) và được lòng
người nhu thuận (Đoài).
269
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Lục Nhị : đắc trung đắc chính, trên ứng với Cửu Ngũ, vậy là người có
quyền thế. Thời Cách đã đến rồi, tiến lên sẽ gặp Cát. (Ví dụ Nguyễn Huệ
khi tiến quân ra Bắc lần đầu, diệt Trịnh phù Lê).
Cửu Tam : dương cương bất trung, lại ở trên nội quái, nóng nẩy muốn
làm cách mạng ngay, sẽ gặp hung. (Ví dụ Nguyễn Thái Học, nếu biết chờ
đợi nhiều đồng chí (thượng Lục), thảo luận kế hoạch chín chắn, thì sẽ được
kết quả hay hơn).
Cửu Tứ : dương hào cư âm vị, vậy là cương nhu hoà hợp, vô hối. Lại
ở giữa hai hào dương, được họ tín nhiệm, và thời Cách đã quá nửa, hành
động sẽ được Cát. (Ví dụ Tôn Văn phát động cách mạng ở Vũ Hán năm
1911)
Cửu Ngũ : ở vị chí tôn, đắc trung đắc chính, lại ứng với Lục Nhị, Cát.
Thời Cách đã thành công đến 9 phần 10. (Ví dụ vua Quang Trung khi
xưng đế, tiến quân ra Bắc lần thứ 2 để đáp ứng lòng dân chờ đợi được
thoát khỏi sự tàn bạo của quân Thanh).
Thượng Lục : thời cách đã đến lúc cực điểm, quân tử được phát huy
đạo đức tiểu nhân phải thay đổi ngoài mặt đi vào đường lương thiện. Vậy
Cách không nên phá hoại nữa, sẽ hung. Nếu giữ được ôn hòa, mới cát.
270
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
chạm nhau, không hợp nhau nên tự tiêu diệt lẫn nhau. Còn quẻ Trạch Hỏa
Cách là bước tiến của quẻ Khuê.
Quẻ Cách đại diện cho cuộc cách mạng, thay đổi nhân sinh quan bằng
những điều tiến bộ hơn. Cách sử đổi, tân trang làm cách mạng. Tượng
hình của quẻ Cách là Trạch Trung Hữu Hỏa tức là giữa đầm có lửa. Lửa
cháy làm cho nước đầm bị khô đi, nhưng khi nước nhiều hơn có thể đạp
tắt lửa. Điều này thể hiện sự chuyển biến từ cái cũ sang cái mới. Thời vận
xấu đã qua, thời vận tốt đang đến. Mọi việc dụng quẻ Cách sẽ nhiều hy
vọng thành công.
Quẻ Trạch Hỏa Cách tốt cho việc gì?
Quẻ Trạch Hỏa Cách đem đến thành công tốt đẹp, không gây ra những
xáo trộn, bất động tại hại bởi ứng quẻ của đức hòa duyệt (thượng quái
Đoài) và sự sáng suốt (hạ quái Hỏa). Điều này tạo tiền đề cho chuyển biến
công danh sự nghiệp dễ dạng, vạn sự được hanh thông.
Thời cơ của quẻ Cách còn thể hiện ở biết nắm bắt khuyết điểm của
cái cũ để thay thế. Cải cách không ở sự cuồng tín, và tôn trọng thời điểm
và cách thức lấy nhân ái, hòa duyệt làm trọng. Quẻ Cách mang vận may
tới nên có khả năng cải vận và giải hạn rất tốt.
271
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Thoán Truyện.
Thoán viết:
272
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
彖 曰 .鼎 .象 也 .以 木 巽 火 .亨 飪 也 .聖 人 亨 以 享 上 帝 .而
大亨以養聖 賢.巽而耳目聰 明.柔進而上行.得中而應 乎
剛.是以元亨.
Đỉnh. Tượng dã. Dĩ mộc tốn hỏa. Phanh nhậm dã. Thánh nhân phanh
dĩ hưởng Thượng Đế. Nhi đại phanh dĩ dưỡng Thánh hiền. Tốn nhi nhĩ
mục thông minh. Nhu tiến nhi thượng hành. Đắc trung nhi ứng hồ cương.
Thị dĩ nguyên hanh.
Dịch. Thoán rằng:
Đỉnh dùng nấu nướng nuôi thân.
Củi đun, lửa nấu, đồ ăn chín mùi.
Thánh nhân dùng vạc tế trời,
Cỗ bàn, yến ẩm dưỡng nuôi Thánh hiền.
Khiêm cung, tai mắt sáng thêm,
Nhu từ phía dưới, tiến lên trên dần.
Xứng ngôi, lại được hiền thần,
Cho nên mới được mọi phần hanh thông.
Thoán Truyện cho rằng: Đỉnh chính là hình ảnh cái đỉnh, cái vạc (Đỉnh
tượng dã). Quẻ Đỉnh, trên là Ly, là Hỏa; dưới là Tốn, là gỗ, là cho vào. Vì
thế quẻ Đỉnh gợi lên ý nghĩa chụm củi để đốt lửa, để nấu nướng (Dĩ mộc
tốn hỏa phanh nhậm dã). Thánh nhân dùng vạc nấu đồ ăn để:
1. Tế lễ Thượng Đế.
2. Khoản đãi Thánh hiền. (Thánh nhân phanh dĩ hưởng Thượng Đế.
Nhi đại phanh dĩ dưỡng Thánh hiền.) Thượng Đế cần lòng, không cần của
lễ, nên dùng chữ Phanh, Hiền Thánh cần được thù tiếp, nuôi dưỡng cho
trịnh trọng, nên dùng chữ Đại phanh.
273
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Muốn cho nước nhà hưng vượng, công trình kiến thiết được hanh
thông, nhà vua cần phải minh mẫn, thông tuệ, từ tốn (Tốn nhi nhĩ mục
thông minh), mềm dẻo mà tiến bước, ăn ở cho phải đạo, lại được hiền thần
giúp đỡ (Nhu tiến nhi thượng hành. Đắc trung nhi ứng hồ cương. Thị dĩ
nguyên hanh).
Xưa nay, biết bao nhiêu người có thể lật đổ một chế độ, nhưng đến
lúc lên cầm vận mệnh quốc gia, thời không biết lèo lái con thuyền quốc
gia ra sao, không biết phải làm gì nữa. Thế là chỉ biết Cách cố, mà không
biết Đỉnh tân. Như vậy chỉ tổ làm loạn dân, loạn nước mà thôi. Cái bí
quyết thành công trong chương trình kiến thiết quốc gia là nhà vua phải là
vị anh quân, hơn nữa là phải biết dùng hiền tài phụ bật.
Nếu muốn biến các đồ sống trở thành đồ chín thì cần thiết phải dùng
nồi để đun sôi. Điều này lý giải sau quẻ Trạch Hỏa Cách là đến quẻ Hỏa
Phong Đỉnh. Quẻ Đỉnh có tượng hình quẻ Ly ở trên, Tốn ở dưới là lấy lửa
để đốt gỗ. Lửa đốt gỗ thuận nên nấu đồ ăn thơm ngon.
Xét về hình quẻ Đỉnh có dạng giống cái đỉnh với vạch đứt ở dưới
chân đỉnh, ba vạch liền giữa thân đỉnh cùng vạch đứt ở ngũ là hai tai của
đính. Cuối cùng là vạch liền ở trên làm đòn khiên đỉnh.
Quẻ Đinh biến cách được vạn vật, hóa thành nhu. Hình dáng quẻ Đỉnh
đoan chính, nghiêm trang, lấy thân mình làm đỉnh cho đời, phát lệnh được
mọi người nghe theo. Quẻ ứng về chính vị ngưng mệnh, giữ an ninh là tốt
nhất chứ không còn thời kỳ cải cách cải mệnh, đạp cũ xây mới như thời
kỳ quẻ Cách.
274
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Sơ Lục : trên ứng với Cửu Tứ, ví như cái đỉnh chổng chân lên trời,
chưa bắc bếp, chỉ mới úp xuống để đổ đi các đồ dơ bụi. Tuy có vẻ trái
ngược, nhưng có tác dụng thiết thực. (Ví dụ: thanh lọc hàng ngũ trước khi
thi hành chính sách mới).
Cửu Nhị : dương cương đắc trung, tượng trưng cho lòng đỉnh đã chứa
đồ ăn. Gần nhị có Sơ Lục là kẻ tiểu nhân muốn hãm hại cũng không nổi.
Nhị không ác nhưng nghiêm, thế là Cát. (ví dụ Quản Trọng cầm quyền
chính nước Tề, bọn tiểu nhân không làm gì nổi).
Cửu Tam : dương hào cư dương vị, là người cương cường. Nhưng
không ứng với Thượng Cửu, ví như đồ ăn ngon có sẵn mà không đem
được ra cho người ăn. Nhưng rồi Lục Ngũ cũng biết tài Tam, sau sẽ được
tốt lành. (Ví dụ Bá Lý Hề tài cao, vua Ngu không biết dùng, đến sau được
vua Tần mời đến chấp chính).
Cửu Tứ : cương nhưng bất chính bất trung, là cái vạc gẫy chân, đổ,
phí của. Tượng cho người có tài, đáng lẽ phải phò Lục Ngũ lại đi hạ ứng
với Sơ Lục là kẻ tiểu nhân. (Ví dụ Trần Cung không chọn minh chủ, lại đi
theo Lã Bố).
Lục Ngũ : là quai vạc. ở vị chí tôn, quai vạc nắm vững, sẽ được lợi
trinh (Ví dụ Lê Lợi trong 10 năm bình Ngô, trải nhiều gian nan mà không
nản chí nên thành công).
Thượng Cửu : ở thời Đỉnh đã vững bền, lại là dương hào cư âm vị, có
đủ cương nhu đại cát. (ví dụ Lê Thái Tổ sau khi lên ngôi, ngoài lân bang
phải nể sợ, trong nhân dân được hưởng thái bình).
275
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Quẻ Hỏa Phong Đỉnh có hình ảnh thổi gió hay đốt củi, Tốn (Phong),
Ly (Hỏa) làm cho lửa chảy to hơn để làm nên những giá trị lớn. Hơn nữa,
nội quái Tốn thể hiện sự khiêm nhường, khoan hồng , có thể thay thế
thượng quái Ly là cách mạng, sắt và máu.
Nếu so sánh quẻ Hỏa Phong Đỉnh với Thủy Lôi Truân thì quẻ Đỉnh là
sự biến thể của quẻ Truân. Quẻ Truân tượng trưng cho sự khó khăn phải
gặp, khi Truân biến thành quẻ Đỉnh thì ứng với tình thế mới, tình thế của
sự ổn định. Sau Cách, Đỉnh giữ được vững chắc.
276
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
277
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Sấm trời cốt là để kích thích vạn vật, cho nên theo Trung Hoa, thì
ngày xuân phân thường có sấm, để đánh thức côn trùng tỉnh giấc đông
miên, để giáo đầu cho ngày Xuân mới tưng bừng trong hoa lá. Vì thế nói:
Chấn hanh. Đối với con người, thì những sự kinh mang, chấn động trên
đời đều có mục đích thức tỉnh con người biết đề phòng, úy cụ, biết trở lại
đường ngay, nẻo chính. Biết sợ oai trời, biết hồi tâm, thuận phục những
định luật của đất trời, sẽ đem lại hạnh phúc cho con người. Vì thế Thoán
nói: Chấn lai khích khích. Tiếu ngôn hách hách. Đại khái rằng có biết úy
cụ, đề phòng, thời sau mới được hanh thông hoan lạc. Thánh Kinh Công
giáo cũng viết: Kính sợ Trời là khởi điểm của sự khôn ngoan (Ps. 110,
10.)
Nhưng sợ để biết đề phòng, để biết tu tỉnh, chứ không phải sợ để tiêu
hồn, lạc phách. Cho nên Thoán lại dạy tiếp: Cần phải bình tĩnh. Những
người bình tĩnh khi gặp biến cố, mới đáng mặt trị dân. Ví dụ như: Khi
tiếng sấm lớn, vang động, kinh chuyển đến 100 dặm, mà mình vẫn trấn
tĩnh được tinh thần, vẫn tiếp tục hành lễ, không bị kinh tâm, đến nỗi đánh
rơi mất đồ tế khí (Chấn kinh bách lý. Bất táng chủy sưởng).
Thoán Truyện.
彖 曰 . 震 . 亨 . 震 來 虩 虩 . 恐 致 福 也 .笑 言 啞 啞 . 後 有 則 也
.震 驚 百 里 . 驚 遠 而 懼 邇 也 .出 可 以 守 宗 廟 社 稷 .以 為 祭 主
也.
Chấn hanh. Chấn lai khích khích. Khủng trí phúc dã. Tiếu ngôn hách
hách. Hậu hữu tắc dã. Chấn kinh bách lý. Kinh viễn nhi cụ nhĩ dã. Bất
táng chủy sưởng. Xuất khả dĩ thủ tông miếu xã tắc dĩ vi tế chủ dã.
278
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Thoán Truyện bình rằng: Trời làm sấm động ra oai, là cốt để cho con
người biết khủng cụ, tu tỉnh, sau mới được hạnh phúc (Chấn hanh khủng
trí phúc dã). Con người sau sẽ cười vui, vì hành động đúng theo qui tắc,
định luật của trời đất (Tiếu ngôn hách hách. Hậu hữu tắc dã). Câu này
thoạt xem ngỡ tầm thường, nhưng thực ra hàm chứa một ý nghĩa hết sức
sâu xa, có hiệu quả vô cùng trọng đại. Thật vậy, vũ trụ này được chi phối
bằng những định luật nhất định. Có tìm ra được những định luật thiên
nhiên, có theo đúng được những định luật thiên nhiên, nhiên hậu mới giải
quyết được mọi căn do làm phiền sầu, khổ não con người, mới đem lại
được cho con người một đời sống thực sự. Tiếp đến Thoán Truyện bình
rằng: Gặp lúc kinh mang, mọi người đều hoảng hốt, riêng Đông cung Thái
279
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
tử hành lễ thay vua, nếu vẫn giữ được bình tĩnh, thời đáng mặt giữ gìn tôn
miếu, xã tắc (Chấn kinh bách lý. Kinh viễn nhi cụ nhĩ dã. Bất táng chủy
sưởng. Xuất khả dĩ thủ tông miếu xã tắc dĩ vi tế chủ dã). Người lãnh đạo
cần phải bình tĩnh, mới giải quyết công việc quốc gia được.
Một hôm, vua Đại Võ qua sông Giang, bị con rồng vàng đội thuyền
lên, cả thuyền đều sợ. Nhà vua không thay đổi thần sắc, nói: Ta chịu mệnh
Trời, một niềm tận tụy vì dân, sống chết của ta là do ý Trời, rồng này làm
gì được ta. Thoát thôi, rồng cúi đầu, cúp đuôi lặn đi mất. (Wieger, Textes
Historiques, tome 1, pp.38- 40)
Đình nằm trong vật hệ trong, người giữa được đỉnh là người con trai
trưởng, chính là Chấn. Do vậy sau quẻ Hỏa Phong Đỉnh là quẻ Thuần
Chấn. Quẻ Thuần Chấn tượng quẻ có Chấn ở trên và Chấn ở dưới (Bát
Thuần Chấn) là tiếng sấm dồn và báo động liên tiếp. Tiếng sấm này tuy
có đáng sợ nhưng lại không thể khiến cho bậc quân tử phải lo lắng hoang
mang. Bởi đối với họ tiếng sấm báo hiệu cho sự thanh bình sắp tới. Mỗi
quái của quẻ có một hào Dương bị áp đảo bởi hai hào Âm nằm trên. Điều
này thể hiện tinh thần cảnh giác, dù có tế lễ nghe tiếng sấm cũng vẫn giữ
tinh thần bình tĩnh.
280
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
và chẳng bao lâu lấy lại được cái đã mất. (Ví dụ chúa Nguyễn phúc
Nguyên, thấy chúa Trịnh lộng hành, bèn từ chối sắc lệnh dụ vào triều,
không tùng phục họ trịnh nữa).
Lục Tam : âm hào cư dương vị, nghĩa là vô tài mà ở địa vị không
đáng, nên ở vào thời Chấn thì sợ hãi ngẩn ngơ. Nếu Tam biết tránh xa địa
vị bất chính mà theo chính, thì sẽ không bị tai họa. (ví dụ Trịnh Bồng trở
về tranh quyền Chúa sau khi Tây Sơn rút về Nam. Đến khi Nguyễn Hữu
Chỉnh tấn công, Bồng lo sợ hoang mang, bỏ ngôi chúa đi tu).
Cửu Tứ : dương hào cư âm vị, cũng bất trung bất chính, lại ở giữa 4
âm, nên càng bị xụp vào địa vị bất chính, kiêu ngạo, không đề phòng nguy
cơ sắp đến. (Ví dụ Nguyễn Hữu Chỉnh ỷ tài, bị Ngô văn Sở bắt, phân thây).
Lục Ngũ : âm nhu đắc trung, nên vào thời Chấn dù xoay sở cách nào
khó thoát nguy. Chỉ có cách là giữ vững đức trung của mình, kệ cho chấn
lai Chấn vãng, cũng chẳng việc gì. (ví dụ tham tụng Bùi huy Bích, gặp
thời loạn Kiêu binh, rồi Tây Sơn bắc tiến, rồi Trịnh Lệ Trịnh Bồng trở
tranh quyền, không chịu ra tham chính nữa, giữ thân được an toàn).
Thượng Lục : âm nhu, thời chấn đã cực độ. Nếu hành động sẽ gập
hung. mệt nản lòng, dù nguy hiểm chưa tới bản thân mình cũng tránh xa,
thoát được tai vạ, mặc những người quen thuộc chê cười thượng nhát gan.
(ví dụ Nguyễn Du là cố Lê thần tử, khi Tây Sơn chiếm Bắc hà, lui về ở ẩn
ở dẫy núi Trường Sơn).
281
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
cả thượng quái và hạ quái, nhất Dương ở dưới cùng nổi lên để chống lại
nhị âm ở bên trên. Khí thế lên cao viễn tượng sẽ thắng thế.
Chấn có ý nghĩa là sự cảm ứng, kích động và nổi dậy. Tượng hình của
quẻ Chấn là Tấn Lôi ý nghĩa là sấm dồn thể hiện sự bùng nổ, trỗi dậy vượt
qua mọi trở ngại để đạt được mọi ước vọng.
282
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
283
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
không còn phân nhân, ngã nữa. Thế chính là Bất hoạch kỳ thân. Hành kỳ
đình. Bất kiến kỳ nhân vậy.
Thoán Truyện:
彖 曰 .艮 .止 也 .時 止 則 止 .時 行 則 行 .動 靜 不 失 其 時 .其
道光明 .艮 其止.止其所 也.上 下敵應 .不相 與也.是以 不
獲其身.行其庭 不見其人.無咎也.
Cấn. Chỉ dã. Thì chỉ tắc chỉ. Thì hành tắc hành. Động tĩnh bất thất kỳ
thì. Kỳ đạo quang minh. Cấn kỳ chỉ. Chỉ kỳ sở dã. Thượng hạ địch ứng.
Bất tương dữ dã. Thị dĩ bất hoạch kỳ thân. Hành kỳ đình. Bất kiến kỳ
nhân. Vô cữu dã.
Dịch. Thoán rằng:
Cấn là ngừng nghỉ, thôi đi,
Nghỉ khi nên nghỉ, làm khi nên làm.
Tùy thời động tĩnh, mới ngoan,
Thế thời đạo mới huy quang, rạng ngời.
Cấn là dừng lại nghỉ ngơi.
Dừng chân đứng lại, đúng nơi mới tình.
Dưới, trên, ứng đối phân minh,
Nhưng mà không có tương tranh, tương thừa.
Thế nên, thân cũng như sơ,
Mình, người, ta vẫn hững hờ như không.
Thân mình coi nhẹ lông hồng.
Ngoài sân đi lại, chẳng trông thấy người.
Mình, người, quên lãng cả đôi,
284
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Thoán giải thích: Cấn là ngưng lại. Biết ngưng, khi đáng ngưng, biết
hành động khi đáng hành động. Động, Tĩnh không lỗi thời, như vậy mới
là sáng suốt. Khi chưa tới mức chí thiện, thời phải cố gắng tiến tới, và chỉ
ngưng nghỉ khi đã tới mức chí thành, chí thiện. Cấn là ngưng. Ngưng đúng
nơi, đúng chỗ, là lý tưởng nhất.
Như Văn Vương, khi làm vua thời nhân; lúc làm bầy tôi thì kính, lúc
làm cha thời từ, lúc làm con thời hiếu, khi giao tiếp với người thì giữ tín
nghĩa (Xem Đại học, chương III ). Như vậy, quẻ Cấn dạy ta phải cố sống
một cuộc đời lý tưởng, xử sự sao cho lý tưởng, và chỉ ngưng nghỉ khi đạt
tới lý tưởng. Mà lý tưởng con người là phối Thiên, là đạt Thiên đức, Thiên
vị. Quẻ Cấn, quẻ trong, quẻ ngoài đều giống nhau, các Hào đều không có
ứng dữ, như vậy đã đạt thế trung hòa. Thế là nhị thể giống in nhất thể,
trong ngoài là một, không còn phân biệt mình và người, không còn tương
đối, tương đãi. Áp dụng vào nơi con người, thời đó là tình trạng thuần nhất
đại đồng, phổ quát, nhĩ ngã bất phân.
Vì thế Thoán viết: Thượng hạ địch ứng. Bất tương dữ dã. Thị dĩ bất
hoạch kỳ thân. Hành kỳ đình. Bất kiến kỳ nhân. Vô cữu dã.
Không thể động mãi, động rồi cũng có lúc phải dừng Vì thế tiếp sau
quẻ Thuần Chấn chính là quẻ Thuần Cấn. Quẻ Thuần Cấn có tượng hình
trên dưới đều là Cấn. Cấn chính là Khôn khi một hào Dương đùn lên thành
núi, đứng lại im lìm. Hào Dương này cũng được ví như cái lưng, không
liên quan đến ngoại giới trong ngũ quan để hành động.
285
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Quẻ Cấn giữ tâm an tịnh, nhưng vẫn không bỏ qua việc đời. Xét công
việc tùy lúc nên dừng thì dừng, nên hoạt động thì hoạt động mới đúng là
đạo quang minh. Tượng quẻ luôn luôn phải hành động theo đúng thời thế
và địa vị của mình.
286
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Lục Ngũ : ở giữa thượng quái, ví như miệng mép. Đắc trung, việc gì
đáng nói mới nói, nên tất được hối vong. (Ví dụ Nguyễn Công Hãng, tuy
ở gần chúa Trịnh hống hách, thấy việc gì can được mới khuyên can, nên
chúa Trịnh phải nể vì).
Thượng Cửu : có đức dương cương, lại ở cuối quẻ cấn, là bền vững
cho đến lúc cuối cùng, lấy đức hậu mà được kết quả tốt. (Ví dụ Câu Tiễn
lần đầu tiên phản công Ngô, tuy đã đạt được chút thắng lợi, nhưng thấy
Ngô còn vững, bèn cho giảng hòa, chờ đến khi Ngô suy đốn cùng cực mới
tiêu diệt).
287
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Quẻ Thuần Cấn là quẻ bao hàm việc bản thân đạt ở mức độ bình hòa.
Chớ ham giàu quá sức, cũng không nên vọng tướng mà không xứng đáng.
Mọi việc sẽ ổn định nếu duy trì ở mức độ trung bình.
Nếu đứng ở vai trờ cấp trên thì nên điều chỉnh hoạt động vừa tầm,
tránh can thiệp đến nhiều việc cá nhân của cấp dưới. Còn nếu là người cấp
dưới thì nên tuân theo kỷ luật, hậu thuẫn tốt cho cấp trên, công danh sự
nghiệp sẽ không gặp trở ngại, khó khăn.
288
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
289
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
彖曰.漸之進也.女歸吉也.進得位.往有功也.進以正.
可以正邦也.其位剛.得中也.止而巽.動不窮也.
Tiệm chi tiến dã. Nữ qui cát dã. Tiến đắc vị. Vãng hữu công dã. Tiến
dĩ chính. Khả dĩ chính bang dã. Kỳ vị. Cương đắc trung dã. Chỉ nhi tốn.
Động bất cùng dã.
Dịch. Thoán rằng:
Tiệm là tuần tự bước lên.
Hay, lành như gái về bên nhà chồng.
Tiệm mà ngôi vị thung dung,
Thế là làm đã nên công phỉ tình.
Tiến mà chính trực, liên minh,
Chính dân, chính nước, âu đành có phen.
Ở ngôi cao trọng bên trên,
Một niềm trung chính, cương kiên mới là.
Thung dung, thư thái, ôn hòa,
Tiến trình hoạt động bao la chẳng cùng.
Thoán Truyện một lần nữa lại nhấn mạnh đến chuyện tiến phải có thứ
bậc, tuần tiết y như gái về nhà chồng, phải có đủ dạm hỏi cưới xin mới
tốt.(Tiệm chi tiến dã. Nữ qui cát dã). Trong công cuộc tuyển lựa nhân tài,
để trị dân, trị nước, cũng phải có những sự thử thách, tuyển lựa cho hẳn
hoi. Người sĩ phu phải leo dần lên các bậc thang danh vọng, mà điều cần
nhất là tài đức phải xứng kỳ vị, như vậy xã hội mới tránh được mọi tệ
đoan, nhũng loạn.
290
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Kẻ sĩ tuần tự tiến lên như trên, sẽ tránh được nạn mua dân, bán nước,
tránh được nạn đầu cơ chính trị, luồn lọt cửa trước, cửa sau, mất hết giá
trị con người. Vì thế, nói tiến lên mà xứng ngôi, xứng vị, đã có đủ kinh
nghiệm, đủ tài đức để giữ địa vị, để làm nhiệm vụ được giao phó, thời làm
việc mới có hiệu năng (Tiến đắc vị. Vãng hữu công dã). Tiến lên, mà phải
lẽ, phải đạo, nghĩa là người có tài, có đức, mới lên được những địa vị lãnh
đạo, thì dĩ nhiên nước sẽ có kỷ cương trật tự, người trên sẽ là người xứng
mặt, xứng ngôi (Tiến dĩ chính. Khả dĩ chính bang dã). Nếu cứ theo đường
lối ấy mà tiến, thời khi lên đến cấp lãnh đạo, sẽ là những người hoàn hảo,
và địa vị sẽ được vững chãi (Kỳ vị. Cương đắc trung dã). Tâm trí họ sẽ
bình tĩnh, thái độ họ sẽ từ tốn, cho nên khi hành xử, họ sẽ không bị vấp
vướng, bế tắc. (Chỉ nhi tốn. Động bất cùng dã).
Mọi sự không thể dừng mãi, có dừng là có tiến nên sau quẻ Thuần
Cấn là đến quẻ Phong Sơn Tiệm. Tiệm ở đây là sự tiến lên, tiến lên dần
dần. Tượng hình quẻ Tiệm có thượng quái Phong, hạ quái Cấn tức là trên
núi cao đang có cây lớn dần lên.
Quẻ Tiệm có 4 hào là hào Nhị, hào Tam, hào Tứ và hào Ngũ đều đắc
chính theo tinh thần tiến lên nên làm việc gì cũng tốt. Hơn nữa theo đức
quẻ Tiệm thì ngoại quái Tốn, nội quái Cấn thể hiện an tịnh mà tiến không
sợ táo cấp.
291
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
mới chỉ học đọc chữ Pháp vì nhu cầu sinh kế, đến những thế hệ sau mới
khảo cứu văn chương, khoa học, kỹ thuật, kinh tế, v.v. của Tây phương).
Lục Nhị: đắc trung đắc chính, trên ứng với Cửu ngũ, ví như chim hồng
đã đậu được trên hòn đá lớn, ăn uống thảnh thơ, nhưng không làm gì cả,
chỉ ăn no. (ví dụ những tay trí thức hoặc điền chủ dưới thời Pháp thuộc,
đã tiến bộ nhiều nhưng chỉ vinh thân phì gia, không làm lợi ích cho dân).
Cửu Tam: ở trên hạ quái, ví như chim hồng đã đến đất bằng. Trên
không ứng với Cửu Thượng, muốn kết hợp với Lục Tứ nhưng Tứ bất
trung, kết hợp như thế là xấu. Muốn tự cứu, Tam phải bỏ tà theo chính.
(Ví dụ Nguyễn Thân, Hoàng Cao Khải, vội tiến mau đến phú quý, nhưng
hại dân hại nước).
Lục Tứ : âm nhu lại ở trên Cửu tam không phải là chỗ an ổn, ví như
chim hồng đậu lên cây cao, có thể ngã. (Ví dụ phong trào Văn Thân quá
bồng bột, không theo đạo tiệm tiến, nên bị nguy).
Cửu Ngũ : chính ứng với Lục Nhị, nhưng bị Tam ngăn Nhị, và Tứ
ngăn đón Ngũ. Tuy vậy Tam, Tứ là tiểu nhân, không địch nổi với Nhị,
Ngũ, nên cuối cùng Ngũ thắng, Cát. (Ví dụ công tử Trùng Nhĩ, bị bọn
quyền thần nước Tấn ngăn cản mãi, sau cùng cũng phục quốc được sau
bao năm tiệm tiến ở ngoại quốc, khiến tất cả các chư hầu phải khen ngợi
tài đức).
Thượng Cửu : ở trên cùng quẻ Tiệm, ví như chim hồng bay tới đường
mây, có thể dừng lại, nhưng lông cánh có thể dùng để biểu dương sức
mạnh vô cùng. Dụ cho bậc siêu nhân ra ngoài vòng cương tỏa của danh
lợi, còn đem minh triết dậy dân, (Ví dụ Trần Nhân Tông, tổ sư phái Trúc
Lâm).
292
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
293
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
294
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Thoán Truyện đề cao sự phối ngẫu, và sánh cuộc hôn nhân giữa con
người với sự hòa hài của trời đất (Quy Muội. Thiên địa chi đại nghĩa dã.
Thiên địa bất giao nhi vạn vật bất hưng). Cho nên Hôn Lễ đối với con
295
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
người hết sức là quan trọng. Vì thế Thoán viết tiếp Quy Muội nhân chi
chung thủy dã.
Sách Quốc ngữ cũng viết: Hôn nhân họa phúc chi giai (Quốc ngữ,
Chu Ngữ, đệ nhất). Hôn nhân là thềm, là bậc, là họa, phúc, vào nhà một
vương tôn công tử.
Chu Hi giải quẻ Quy Muội, sở dĩ là chung thủy vì con người về nhà
chồng là hết đời con gái, và bắt đầu đời của người mẹ (Quy giả nữ chi
chung. Sinh dục giả nhân chi thủy). Chuyện vợ chồng dĩ nhiên là quan
trọng. Nhưng vợ chồng lấy nhau cốt để sinh con đẻ cái, là cho giòng họ
trở nên hùng tráng, vững bền, lại cũng cùng nhau tế tự tổ tiên, chứ không
phải là để phóng túng dục tình. Trong gia đình, muốn ấm êm, phải có tôn
ti, trật tự thì mọi sự mới êm đẹp.
Nếu mà vợ lấn át chồng, vợ lẽ đòi hơn vợ cả, thì chẳng làm gì nên
chuyện. Cho nên:
- Vợ chồng phải tránh chuyện lấy thú vui làm hành động (Động dĩ
duyệt. Sở Quy muội dã ).
- Ngôi vị trong gia đình mà dang dở, sẽ sinh họa hoạn (Chinh hung.
Vị bất đáng dã).
-Tất cả những chuyện lăng loàn, vượt quyền, vượt vị sẽ gây nên hậu
quả không hay (Vô du lợi. Nhu thừa cương dã).
Tiến lên mãi sẽ dẫn đến nơi đến trốn, sau quẻ Phong Sơn Tiệm là quẻ
Lôi Trạch Quy Muội. Quy Muội là em gái về nhà chồng. Tượng hình của
quẻ Quy Muội có Chấn ở trên, Đoài ở dưới. Chấn là trưởng nam. Đoài là
thiếu nữ. Người con gái quyến rũ người con trai để được kết duyên nên
gọi là Quy Muội.
296
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Sơ Cửu : đắc chính, nhưng trên không ứng với ai, ví như người đàn
bà giỏi phải lấy lẽ, tuy vậy vẫn có thể giúp vợ cả để làm lợi cho gia đình,
hoặc như người chân thọt mà cố gắng đi, rồi cũng tới mức, được Cát.
Cửu Nhị : dương cương, đắc trung, nhưng ứng với Lục Ngũ là người
âm nhu. Dụ cho con gái giỏi lấy phải chồng hèn, hoặc bề tôi giỏi phải thờ
hôn quân. Tuy không thi thố được tài năng, không làm được việc gì to tát,
nhưng bản thân trung chính cũng đáng quý trọng. (Ví dụ Quân thờ vua
Hán hèn yếu, sau phải đi cống Hồ, tuy số phận hẩm hiu nhưng cũng là một
tài nữ nghĩa liệt)
Lục Tam : bất trung bất chính, ví như người con gái hèn mọn kén
chồng giỏi nhưng vô ích, chỉ chờ đợi xuông, chỉ còn cách làm kẻ nô tì.
Cửu Tứ : dương hào cư âm vị, là người giỏi và hiền, nhưng không có
ai chính ứng, nên tượng như người con gái quá thì mà chưa lấy chồng.
Nhưng vì Tứ tài giỏi, rồi cũng sẽ có người rước mình vu quy. (Ví dụ Đoàn
thị Điểm muộn chồng, sau cũng lấy được tiến sĩ Nguyễn Kiều, hoặc như
Đào Duy Từ không được ứng thi ở Bắc, phải trốn vào Nam làm tên chăn
trâu, rồi được chúa Nguyễn biết tài, trọng dụng).
Lục Ngũ : âm nhu đắc trung, ở vị chí tôn mà khiêm cung, tượng như
em gái vua Đế ất lấy chồng bình dân mà không kiêu sa. (Ví dụ như Mạc
Đĩnh Chi đỗ tới trạng nguyên, làm đại thần, mà cách ăn mặc ở rất cần
kiệm).
297
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Thượng Lục : ở cuối quẻ Qui-Muội, tượng như người con gái vì cẩu
hợp đi làm vợ người ta. Không ra gì, chỉ có hư danh, không có tình nghĩa
thực sự.
Ý nghĩa của quẻ Lôi Trạch Quy Muội
Quẻ Lôi Trạch Quy Muội có tượng quẻ lấy vui vẻ hòa nhã của Đoài
mà thắng được đức hiếu động quẻ quái Chấn. Theo soán từ thì quẻ Quy
Muội là chính hung, vô du lợi. Vì thế vợ chồng mà hợp tác thì thuận với
đạo âm dương trời đất, điều này đáng lẽ ra phải là tốt nhưng lại đan xét
trong đó một số khía cạnh hung rất xấu. Đó là bốn hào ở giữa quẻ đều bất
chính. Hào Tam là hào Âm cưỡi lên hào Nhị, thêm nữa hào Âm Ngũ cưỡi
lên hào Tứ Dương. Điều này được hiểu là con gái áp chế con trai, tiểu
nhân áp chế người quân tử. Quẻ ứng sự liên kết trái với đạo lý, Âm nhu
lấn áp quang minh chính đại.
Tượng quẻ Lôi Trạch Quy Muội là Trạch Thượng Hữu Lô có ý nghĩa
là trên đầm có xuất hiện sấm. Quẻ này nói lên trường hợp vi phạm luật lễ,
hay tập quán không trái nổi rủi ro, tai họa. Có thể một số việc ban đầu
tưởng chừng tốt đẹp nhưng khó khăn sau sẽ tới. Vì vậy sớm muộn cũng
hỏng việc.
298
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
299
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
300
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
tương lai, mà hãy nên như mặt trời giữa khung trời thẳm, chiếu soi cho
thiên hạ
301
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Về tới nơi sẽ có kết quả, kết quả phải to lớn. Tiếp sau quẻ Lôi Trạch
Quy Muội là quẻ Lôi Hỏa Phong. Phong chính là thịnh lớn. Tượng hình
của quẻ Phong có Chấn ở trên, Ly ở dưới có động và minh. Xem tượng ấy
302
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
là muốn thịnh vượn được bền lâu thì phải lấy sức của bản thân ra mà hành
động.
Quẻ Phong ứng với thời kỳ thịnh trị, cảnh ngộ có vinh hoa. Tuy nhiên
nên nhớ rằng cái gì có thịnh rồi sẽ có suy. Phú quý ắt tới bất tiện là lẽ
thường tình. Chính vì thế khi trong cảnh phú quý nên phải lo lắng giữ cho
bền lâu, không sẽ sớm bị tiêu tán.
303
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
đỡ. (Ví dụ Lưu Bị ở với Lưu Biểu, tuy không thờ Lưu Biểu làm chủ, nhưng
cũng có sẵn Kinh Châu để làm chỗ nương tựa).
Lục Ngũ : ở vị chí tôn vào thời Phong, tuy âm nhu nhưng có sơ, Tam,
Tứ đều là tôi giỏi, biết trọng đãi những người đó giúp đỡ mình, thì có thể
giữ vững được nền phong thịnh. (ví dụ Tề Tuyên vương là một hôn quân,
nhưng nước Tề sẵn phong phú và được Án Anh cầm quyền, nên giữ được
thịnh trị).
Thượng Lục : ở vị trí rất cao mà tài hèn, kiêu ngạo, ví như cái nhà bề
ngoài thì lớn nhưng bề trong trống rỗng, chẳng có ai thèm tới gần kết bạn.
Tất hung. (ví dụ Trung Hoa ở thế kỷ 19. Lại ví dụ Nguyễn Nhạc, tài đã
kém Huệ lại không dung nổi Huệ, nên làm vua Thái Đức chẳng được bao
lâu).
304
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Thời kỳ quẻ Lôi Hỏa Phong sáng sủa, rất tốt, công danh sự nghiệp
hanh thông, tài lộc sáng suốt. Tuy nhiên chớ quên rằng cái gì cũng có sự
biến dịch, lạc cực sinh bi, nếu tự mãn trong cảnh phong phú là dọn đường
cho những tai họa về sau. Tai họa này không thể lường hết được.
Quẻ Phong cũng tốt cho tình duyên và gia đạo. Người dụng quẻ Phong
trong tình duyên sẽ có tình yêu đôi lứa nồng thắm, gia đạo hòa thuận vui
vẻ. Trong tình cảm cũng cần có óc sáng suốt của Ly, mọi sự mới được lâu
bền.
305
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
306
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Lữ. Tiểu hanh. Nhu đắc trung hồ ngoại. Nhi thuận hồ cương. Chỉ nhi
lệ hồ minh. Thị dĩ tiểu hanh. Lữ trinh cát dã. Lữ chi thời nghĩa đại hỹ tai.
Dịch. Thoán rằng:
Lữ thứ, lữ hành,
Cầu mong chút đỉnh thông hanh được rồi,
Nhu mì, trung chính với ngoài,
Và còn thuận phục những người quyền uy,
Luôn luôn cư xử hợp nghì,
Luôn luôn sáng suốt, tế vi, tinh tường.
Cho nên khỏi chuyện nhỡ nhàng,
Lữ là minh chính, mới ngoan, mới lành.
Trong khi lữ thứ, phiêu linh,
Ở ăn đúng mức, tài đành lớn lao.
Thoán Truyện bàn về lối cư xử cần phải có khi tha hương lữ thứ.
Thoán cho rằng: Lữ thứ giỏi lắm là được mát mặt, an thân, chứ không thể
nào thỏa chí vẫy vùng như nguyện được. Đi ra ngoài, phải biết nhu thuận,
từ tốn, xử sự cho khéo léo (Nhu đắc trung hồ ngoại), lại phải biết chiều ý
người có quyền thế ở nơi mình cư ngụ (Nhi thuận hồ cương). Phải xử sự
cho sáng suốt (Chỉ nhi lệ hồ minh), như vậy mới được xong xả, hẳn hoi
(Thị dĩ tiểu hanh).
Có xử sự cho hay, cho phải, thì mới được an lành khi lữ thứ (Lữ trinh
cát dã). Biết xử sự khi lưu lạc nước người, thực là một chuyện lớn vậy
(Lữ chi thời nghĩa đại hỹ tai ).
307
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Tha hương, lữ thứ khó sống, là vì hoàn cảnh hoàn toàn mới lạ, bạn
bè thân thích hầu như không có, giá trị của mình ít người biết đến; ấy là
chưa kể bị chèn ép, thiếu phương tiện sinh nhai v.v...
Khi thịnh quá lớn lên sẽ đến lúc không có chỗ để ở. Sau quẻ Lôi Hỏa
Phong là quẻ Hỏa Sơn Lữ. Lữ là bỏ nhà ra ngoài để làm khách. Tượng
hình của quẻ Lữ có Ly ở trên, Cấn ở dưới. Núi thì ở một chỗ, lửa thì không
nhất định ở một chỗ nào mà có thể lan ra. Nếu lửa ở núi thì mới chiếu ánh
sáng được ra xa, nếu đi ra nơi khác sẽ bị u tối.
Quẻ Lữ ứng với thời kỳ nghịch cảnh nên phải bỏ quê hương để ra đi.
phải tự hạ mình để mang nhục. Thời kỳ này nếu làm cao sẽ chỉ vướng lấy
hậu họa nên cần Lữ sáng suốt để nhập gia tùy tục.
308
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
đỡ được mình, nên Tứ vẫn lo buồn không được ở địa vị xứng đáng. (Ví
dụ Tưởng Giới Thạch chạy sang Đài Loan, không được dân Tầu ở lục địa
nổi dậy chống cộng, nên mộng trở về không thành).
Lục Ngũ : ở vị chí tôn, là bậc anh hùng đại tài, trong cảnh thất thế biết
khiêm cung đối với mọi người, nên vẫn kính trọng. ở trên còn có Thượng
Cửu chèn ép, nhưng mệnh trời đã về mình, sẽ tiến lên ngôi tột bực (Ví dụ
Lưu Bị khi phải tạm nương náu Tào Tháo, tuy mất tự do nhưng đó là kế
tránh họa bắt buộc. Sau khi được thỏa chí tung hoành, lên ngôi đế).
Thượng Cửu : đã đi ở đậu còn kiêu ngạo đòi ở trên địa chủ. Lúc đầu
đắc chí, nhưng sau phải họa. Cũng kiêu ngạo như Cửu Tam, lại có phần
hơn và ở địa vị cao hơn. (Ví dụ Tống Tương Công đã mất nước, phải đi
ra ngoài, đến nước chư hầu cũ còn hống hách, đòi họ ra thành rước mình
vào, nên họ đóng cửa không cho vào).
Ý nghĩa của quẻ Hỏa Sơn Lữ
Quẻ Hỏa Sơn Lữ tượng hình là lửa chập chờn ở trên núi cao, hoặc lửa
di động từ bụi cây này di chuyển qua bụi cây khác. Đó là núi bất di bất
động. Mở rộng quẻ ứng với tình cảnh thực lực mất, lệ thuộc hoàn toàn vào
kẻ khác. Cũng có hiểu là lấy trí thông minh của Ly để vào chốn tù ngục
(Cấn) là xét đoán, không để can nhân lưu trệ ở trong tù ngục.
Tượng quẻ Sơn Hỏa Lữ là Sơn Thượng Hữu Hỏa nghĩa là núi thì đứng
im mà lửa thì tràn lan. Núi là con đường, lửa là lữ hành, di chuyển vô định.
Chiêm quẻ báo hiệu thời vận xấu, khó định hướng cần lưu tâm định hướng
kỹ lưỡng mọi việc.
309
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Quẻ Hoả Sơn Lữ không phải quẻ mang điềm tốt, nhưng cũng không
mang đến tai hoạ và nhiều trở ngại. Quẻ này có lợi cho một số việc như
xuất hành hay khởi sự.
Quẻ khuyên làm việc gì cũng phải giữ sắc thái bản sắc của Cấn, sáng
suốt minh mẫn của Ly tạo ra thế đứng độc lập một cách khéo léo. Có như
vậy mới tận dụng được những cơ hội về sau khi tình hình đã tạm ổn định.
310
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Thoán từ
巽 . 小 亨 . 利 有 攸 往 . 利 見 大 人 .
Tốn. Tiểu hanh. Lợi hữu du vãng. Lợi kiến đại nhân.
Dịch.
Tốn là từ tốn nhẹ nhàng,
Nhỏ nhoi, nhưng vẫn có đàng hanh thông.
Làm gì cũng lợi, chẳng không,
Đại nhân gặp được, mới mong lợi nhiều.
Từ tốn mà hành sự, sẽ không thâu lượm được kết quả mạnh mẽ, nhãn tiền
(Tốn. Tiểu hanh), nhưng sẽ giúp ta nên công lâu dài (Lợi hữu du vãng).
Nhất là khi sự từ tốn, mềm dẻo, lại được một người giỏi giang đem áp
311
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
dụng (Lợi kiến đại nhân). Nã Phá Luân cai trị nước Pháp, sau thời kỳ Cách
Mạng 1789, một thời kỳ nổi tiếng là bài xích quân quyền và Đạo Giáo.
Nã Phá Luân biết đó là nền móng chia rẽ, và loạn lạc trong nước, nên ông
hết sức khéo léo để hàn gắn lại những sự rạn nứt, đổ vỡ ấy.
Ông chỉ trích những đạo luật Cách Mạng quá khích. Ông khen những
người theo phái Cần Vương, vì đã dám chống lại một chính quyền hà hiếp,
áp chế. Ông cho lập lại Công giáo ở Pháp, và ký thỏa ước với Giáo Hoàng.
Nhờ cách xử trí khéo léo đó, mà ngày lễ Phục Sinh 18/4/1802, khi ông tới
nhà thờ Notre Dame de Paris, Hồng Y Giáo chủ Belloy đã ra đón mừng
ông, và các chuông trên nhà thờ đều được kéo vang lừng để đón chào ông,
đánh dấu một sự cộng tác thành thực giữa Đạo giáo và Chính quyền.
Ngự Án giải Tốn là xâm nhập. Tốn có hai Hào Dương trên một Hào m.
Thế là Dương thâm nhập vào m để đánh tan ảnh hưởng xấu của m, có
vậy m Dương mới hòa hợp với nhau được.
-Trên trời thì gió lùa vào mây để đánh tan mây mù.
-Nơi con người thì cố đi sâu vào lòng người, để cố tìm hiểu mọi nỗi uẩn
khúc, tà vậy, mà sửa chữa.
-Trong xã hội, thì len lỏi vào các gian đảng, vào các tệ đoan để mà hoá
giải, khử trừ v.v...
Ta ghi nhận ý kiến của Ngự Án, nhưng vẫn tiếp tục giải Tốn là Từ tốn.
Tóm lại:
-Từ Tốn là phương pháp để lấy lòng người.
-Tốn cũng có nghĩa là Tiểu nhân phục tòng Quân tử.
-Tốn cũng có nghĩa là thâm nhập để chinh phục lòng người dần dà, để cải
hoá dần dà phong tục xã hội.
312
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trên dưới đều Tốn (Trùng Tốn). Người trên khi ra mệnh lệnh cũng lắp đi
lắp lại, để mệnh lệnh thực sự thâm nhập vào dân chúng (Thân mệnh). Chữ
Thân có nghĩa là lắp đi, lắp lại. Càng nhắc đi, nhắc lại bao nhiêu, thì càng
minh tâm, khắc cốt bấy nhiêu. Đạo giáo đã áp dụng định luật này, khi dạy
dân tụng niệm, và chính trị ngày nay đã áp dụng định luật này, để tạo nên
những phản ứng có điều kiện, mà như là phản ứng tự nhiên trong dân
chúng.
Trong quẻ Tốn, Nhị, Ngũ, đều là Dương cương, lại đắc trung; Sơ, Tứ đều
là m nhu. Xét bản chất quẻ, ta thấy trên thì thuận theo nghĩa lý, dưới thì
313
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
tùng phục cấp trên (Cương tốn hồ trung nhi chí hành. Nhu giai thuận hồ
cương). Dùng phương cách mềm dẻo để hoán cải dân tình kết quả sẽ chậm
chạp (Thị dĩ tiểu hanh), nhưng hãy cứ đường lối ấy mà thi hành, sẽ thâu
hoạch được lợi ích dài lâu (Lợi hữu du vãng). Nếu gặp được người hay,
người giỏi để thực thi chính sách trên, thì lại càng hay, càng tốt nữa (Lợi
kiến đại nhân).
Lữ khách ra đi sẽ không có chỗ dung thân. Tiếp sau quẻ Hoả Sơn Lữ
là quẻ Thuần Tốn. Quẻ Tốn là phép xử thế của thời kỳ Lữ.
Quẻ Tốn có Thượng quái và hạ quái đều là Tốn. Mỗi quái của quẻ
Tốn có 2 hào Dương và một hào Âm. Điều này có nghĩa là âm thuận theo
dương, nhưng chỉ được tiểu hanh mà thôi.
Hai quái Tốn giống như hai luồng gió thổi tiếp nhau, tượng trưng cho
trên thì thuận đạo, dưới thì thuận tùng.
Quẻ Tốn vốn là thuận nhưng cũng phải tuân thủ đạo trung chính của
dương cương ở hào Nhị, hào Ngũ thì mới phát triển được.
314
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Cửu Tam : trùng cương bất trung, không hợp với thời Tốn, tính kiêu
ngạo miễn cưỡng làm ra Tốn, khiến thiên hạ khinh khi. Lẫn (Ví dụ Nguyễn
Hữu Chỉnh bỏ Bắc Hà theo Tây Sơn, giả dạng trung thành với chủ mới,
nhưng vẫn bị Tây Sơn nghi kỵ, cho là kẻ phản phúc nguy hiểm).
Lục Tứ : âm nhu đắc chính, trên toàn là hào dương, đáng lẽ phải có
việc hối, nhưng ở vào thời Tốn âm nhu rất đắc địa, nên Tứ không bị nhị
dương ở trên đàn áp mà còn được tin yêu. (Ví dụ Nguyễn Khản, là bào
huynh của Nguyễn Du, tính xuề xòa, chỉ thích chơi bời phong lưu, rất
được lòng chúa Trịnh, làm đến Quốc Sư).
Cửu Ngũ : ở vị chí tôn, đắc chính đắc trung. ở vào thời Tốn, vừa cương
kiện vừa khiêm tốn, nên được Cát. Dù lúc đầu có điều hối, tất phải thận
trọng trước và sau khi canh cải, cho đến khi không còn điều gì để hối nữa.
(Ví dụ Quản Trọng cầm quyền trong nước Tề, đặt kế hoạch phú quốc
cường binh cho thật chu đáo, rồi mới phát lệnh. Lệnh phát ra toàn dân đều
theo hoặc nếu còn chỗ nào thiếu sót thì khiêm tốn nhận lỗi sửa sai).
Thượng Cửu : ở cuối quẻ Tốn, là tốn chi cực. Bản tính Thượng là
dương cương, nhưng tốn thái quá thành kẻ siểm nịnh, tất hung. (Ví dụ Thụ
Điêu tự thiến để vào hầu hạ trong cung, Dịch Nha giết con làm thịt dâng
vua nếm, công tử Khai Phong bỏ địa vị cao quí ở bản quốc đi làm tôi nước
Tề, đều là những kẻ tiểu nhân quá tự hạ, đáng khinh).
Ý nghĩa của quẻ Thuần Tốn
Quẻ Tốn ở mỗi quái có hai hào Dương khiến một hào Âm dưới phải
phục tùng theo. Tuy có phục tùng nhưng âm khí đang lên, thể hiện tiểu
nhân lấy lòng được quân tử. Cho nên có thể nói quẻ Tốn hanh tuy nhiên
chỉ là tiểu hanh.
315
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Tượng quẻ Tuỳ Phong Tốn có nghĩa là theo gió mà thành Tốn. Tức là
nên đi theo chiều gió, làm việc theo mệnh lệnh của người khác. Chính sự
tuân phục đó tạo nên cái lợi.
316
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Thoán từ
兌 . 亨 . 利貞 .
Đoài. Hanh. Lợi trinh.
Dịch.
Đoài là vui vẻ, thỏa thuê,
Rồi ra mới được mọi bề hanh thông.
Chính trinh, mà trọn được lòng,
Thế thời ích lợi, mới mong chu toàn.
Làm cho người đẹp lòng, đẹp dạ, người sẽ vui lòng cộng tác với mình
để làm nên đại sự, vì thế nói Đoài hanh. Nhưng làm đẹp lòng người đây,
không phải bằng những thủ đoạn bất chính, mà phải bằng những đường
317
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
lối chính đáng, những cách thức đường hoàng, như vậy mới hay, mới lợi
(Lợi trinh). Trinh là minh chính, chính đáng.
318
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Thoán Truyện quảng luận Thoán từ và cho rằng làm chính trị , phải
cố sao cho được lòng dân (Đoài duyệt dã).
Bậc Quốc quân, bên trong thì minh chính, cương trực, quả quyết;
nhưng bên ngoài thì mềm mỏng, khéo léo đối với mọi người (Cương trung
nhi nhu ngoại). Nói thế, vì Đoài có hai Hào Dương cương bên trong, một
Hào Âm nhu ở ngoài. Dùng những phương pháp chính đáng, để chinh
phục lòng người, làm cho mọi người vừa lòng, đẹp ý, như thế sẽ thâu
hoạch được nhiều ích lợi (Duyệt dĩ lợi trinh). Hành xử như vậy, sẽ thuận
ý trời, vừa lòng người (Thuận hồ thiên nhi ứng hồ nhân).
Cai trị dân, hướng dẫn dân, mà làm cho dân vui đẹp, thì dẫu khiến
dân làm lụng vất vả, dân cũng chẳng nề hà, dẫu bắt dân xông pha gian
khổ, dân cũng liều chết hy sinh (Duyệt dĩ tiên dân. Dân vong kỳ lao. Duyệt
dĩ phạm nạn. Dân vong kỳ tử). Vì thế, đắc nhân tâm, là một công trình vĩ
đại, làm được cho dân chúng hứng khởi, nô nức hợp tác với chính quyền,
trong mọi chương trình kiến quốc, thực là cao siêu vậy (Duyệt chi đại dân
khuyến hỹ tai). Đại Học chủ trương: Nhà cầm quyền, nếu được lòng dân
chúng, ắt được đất nước. Nếu để mất lòng dân chúng, chẳng khỏi mất
nước.
Tốn có nghĩa là vào, là nhân tình vật lý với nhau nên ưa nhau. Do vậy
quẻ tiếp ngay sau quẻ Tốn là quẻ Thuần Đoài. Quẻ Thuần Đoài có tượng
hình quẻ là hai quái Đoài. Mỗi quái của Đoài có hai hào Dương ở dưới và
một hào Âm ở trên cùng thể hiện cương thì ở trong còn nhu thì ở ngoài.
Tức là phải lấy cương cường kết hợp với hòa nhã để trị dân, dẫn lối nhân
dân theo phương cách của mình. Hòa duyệt ở đây là cách người quân tử
làm bằng sự chính đính.
319
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Hình ảnh quẻ Đoài là hai đầm nước nương tựa vào nhau. Người quân
tử xem tượng quẻ này mà nghĩ đến việc khi hai bên cùng duyệt lạc thì
không gì có thể bằng bầu bạn với nhau, mọi thành quả sẽ nhân lên gấp bội
phần.
320
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
mà đánh mất nết hay của mình. (ví dụ Hậu chủ bị Hoàng Hạo rủ rê, trở
thành hôn quân).
Thượng Lục : duyệt đã cùng cực rồi còn kéo dài ra, rõ là kẻ tiểu nhân
vô sỉ, cố duyệt lòng người bằng những phương cách ti tiện. (Ví dụ một số
quan lại dưới thời Pháp thuộc, ti tiện đến nỗi dâng vợ đẹp cho công sứ hay
thống sứ).
Ý nghĩa của quẻ Thuần Đoài
Quẻ Thuần Đoài có tượng quẻ là hai đầm nước nương tựa vào nhau
chỉ sự mát mẻ lại càng thêm mát mẻ, đồng thời gợi ý về sự hòa duyệt cùng
chung sống. Ý nghĩa của quẻ Thuần Đoài cũng tương tự như quẻ Thuần
Tốn. Cả hai quẻ này đều có chung mục đích về sự giao hảo với đối thủ.
Tuy nhiên có điểm khác về mục đích cũng như đường lối.
Ở quẻ Thuần Tốn thì chú trọng đối thủ bằng mọi phương tiện, còn ở
quẻ Thuần Đoài đề cao hòa duyệt. Hòa duyệt phải như thế nào cho chính
đính sau đó mới xét đến hoàn cảnh phải làm thế nào để hòa duyệt với đối
thủ của mình.
Tượng quẻ Đoài là Lệ Trạch Đoài có ý nghĩa là sự bám chặt. Đoài tức
là đầm lầy. Đầm lầy thì luôn ẩm ướt có nhiều môi sinh cho các loài sinh
vật được nảy nở, sinh sôi, phát triển sống động vui vẻ. Đặc biệt hai quái
của quẻ đều là Đoài thì sự vui tươi, tốt đẹp này càng được nhân đôi lên.
Quẻ Đoài báo hiệu thời vận đang đứng giữa vui thú, mọi sự đều thuận lợi
và dễ đạt được như ý nguyện.
321
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Quẻ Thuần Đoài là quẻ mang điềm tốt, có trong cương ngoài nhu, đan
xen giữa tâm ý chính đính cùng sự hòa nhã. Dụng quẻ Đoài phát triển
công danh sự nghiệp cũng là một thượng sách. Quẻ này đem lại quan lộc
rộng mở, tài lộc thì dồi dào. Hơn nữa, về tình duyên gia đạo dụng quẻ
Đoài sớm có được hạnh phúc bền chặt.
322
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
QUẺ SỐ 59: PHONG THỦY HOÁN. Giải tán, sự thay đổi, hoán
chuyển.
風水渙
Thoán từ
渙 . 亨 . 王 假 有 廟 . 利 涉 大 川 . 利貞 .
Hoán. Hanh. Vương cách hữu miếu. Lợi thiệp đại xuyên. Lợi trinh.
Dịch.
Hoán là chia rẽ, ly tan,
Ly tan, mà biết hợp đoàn mới hanh.
Vua ra tế tự miếu đình,
Băng qua sông lớn, công trình sẽ hay.
Một lòng chính chính, thẳng ngay.
Thế thời mới lợi, mới hay vẹn bề.
323
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Hoán là thời kỳ ly tan, chia rẽ, tưởng chừng như mọi sự sẽ đi đến chỗ
bế tắc. Những bậc quân vương, có thể giải tỏa được bế tắc ấy, có thể đem
lại sự đoàn kết cho dân, làm cho tình thế lại trở nên thông suốt (Hoán.
Hanh).
Muốn được vậy, nhà vua phải có lòng thành khẩn, cần phải dùng tín
ngưỡng đạo giáo, làm chiêu bài để qui dân, tụ chúng (Vương cách hữu
miếu), hoặc đề xướng, hô hào làm một đại công, đại sự gì để mọi người
có dịp chung lưng, góp sức, trở nên đồng hội, đồng thuyền. Đó không phải
là một chuyện liều lĩnh, nhưng chính là một chuyện hữu ích (Lợi thiệp đại
xuyên). Dẫu sao, trong công trình này, nhà vua cũng phải lấy chính lý,
chính đạo làm phương châm, mới hay, mới lợi (Lợi trinh).
324
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Thoán Truyện. Trong thời kỳ chia ly bế tắc, vẫn có thể làm cho tình
thế trở nên thông suốt được (Hoán hanh). Đó là biết cả cương, lẫn nhu, lại
biết dưới trên chung lưng, góp sức làm việc. Câu Cương lai nhi bất cùng.
Nhu đắc vị hồ ngoại nhi thượng đồng tương đối khó giải.
Chu Hi giải thích: Quẻ Hoán là do quẻ Tiệm sinh. Hào Cửu tam quẻ
Tiệm xuống thành Hào Cửu nhị quẻ Hoán. Hào Lục nhị quẻ Tiệm lên
thành Hào Lục tam quẻ Hoán, và như vậy sẽ đồng điệu với Hào Lục tứ
bên trên (Nhi thượng đồng). Lối giải của Chu Hi hợp với phép biến quái,
nhưng lại không giải được chữ Nhu đắc vị hồ ngoại, vì Lục tam là Âm cư
Dương vị, nên không đắc vị.
Nơi đây, ta chỉ nên ghi nhận đại ý là: muốn giải quyết tình trạng chia
rẽ, thời phải áp dụng cả cương lẫn nhu, vua tôi phải đồng lao, cộng tác,
trên dưới phải dựa nương lẫn vào nhau. Muốn liên kết mọi người, nhà vua
cần phải dùng tín ngưỡng, dùng đạo giáo làm chiêu bài để thu phục nhân
tâm, vì thế nói Vương cách hữu miếu. Vương nãi tại trung dã. Vương nãi
tại trung là vua thu phục được lòng dân. Muốn được dân, phải thu phục
được lòng dân. Lúc nhân tâm chia rẽ, cũng nên đề xướng ra những đại
công trình để mọi người có mấu chốt mà bám víu, có lý do để đồng lao,
cộng tác (Lợi thiệp đại xuyên).
Ngự Án bình rằng: Dầu là người nước Tần, nước Việt, mà đi cùng
chuyến đò, thì cũng sẽ hết sức hợp tác với nhau (Tần Việt nhi cộng chu,
tắc tâm lực vô hữu bất đồng). Muốn làm những công việc vĩ đại, nhà vua
325
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
cần phải có hiền thần phụ bật, y như người muốn vượt sông sâu, nước cả,
phải có thuyền, có chèo (Thừa mộc hữu công dã).
Xưa nay, muốn đoàn kết nhân tâm, người ta thường hay dùng chiêu
bài tín ngưỡng, đạo giáo, chẳng hạn như gần đây Nasser đã dùng Hồi giáo
làm chiêu bài để liên kết các nước Ả Rập. Hơn nữa, sau các cuộc Cách
Mạng, khi nhân tâm còn ly tán, người ta cũng thường muốn làm một
chuyện gì lớn lao, để liên kết nhân tâm, như ít lâu sau cuộc Cách Mạng
Pháp, các nhà lãnh đạo đã dùng Bonaparte để đi chinh phục nước Ý và Ai
Cập.
Đọc Thoán Từ ta thấy Thoán tha thiết muốn cho bậc quân vương có
tài đức, nhưng lại sống trong buổi nhân tâm ly tán, phải tìm hết mọi
phương thế để thống nhất đất nước, đoàn kết nhân tâm, để sớm đem an
bình thái thịnh về cho nhân quần xã hội.
Khi Duyệt đến cùng cực sẽ dẫn tới thoát ly, hoán đổi. Sau quẻ Thuần
Đoài vì lý do đó là quẻ Phong Thủy Hóa. Trong soán từ thì Hoán là hanh.
Vương cách hữu miếu. Lợi thiệp đại xuyên. Hoán ở đây chính là việc thay
đổi theo chiều hướng tốt. Với ba hào Âm cùng ba hào Dương, quẻ Hoán
không nhất thiết cương và cũng không phải là nhu. Quẻ này có cương ở
trong và nhu thì ở ngoài. Thể hiện quân tử chủ sự ở trong còn tiểu nhân
phụng lệnh ở ngoài nên làm việc gì có Hoán mới tốt.
326
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Cửu Nhị : dương cương đắc trung. Trong thời Hoán, nhân tâm ly tán,
biết dựa vào cái gì mình sẵn có (Sơ Lục) là bạn hiền hoặc láng giềng làng
nước, để khỏi bị cô lập. Có như vậy, địa vị Nhị mới được vững hơn. Hối
vong.
Lục Tam : âm hào cư dương vị, trên lại ứng với Thượng Cửu. Là
người vô tài, nhưng ở thời Hoán biết lột xác ích kỷ để theo Thượng lo việc
đời, sẽ được vô hối. (ví dụ thời Cách Mạng, những điền chủ, công chức,
quan lại, biết quên địa vị cũ của mình trong xã hội, hưởng ứng phong trào
bài phong diệt đế).
Lục Tứ : đắc chính, lại ở thượng quái, gần kề với Cửu Ngũ, ví như vị
đại thần có thể giúp vua hoán cải xã hội. Bằng cách nào? Tứ là người
chính trực, nhận thấy bọn tiểu nhân vẫn xu phụng mình hoặc những tật
xấu cũ của mình không thể làm được việc hoán, bèn lìa xa họ, sẽ có nhiều
người tài giỏi giúp đỡ, hoặc theo được lối sống chính trực hơn, nguyên
cát. Đó là một cách Hoán rất đáng kính phục.
Cửu Ngũ : dương cương trung chính, ở thời Hoán biết rằng phải hoán
cải chế độ mới tồn tại được, bèn cương quyết tán cả sản nghiệp để mua
lòng người, sẽ được vô cựu. (Ví dụ thời loạn lạc, người giầu biết chia của
cho kẻ nghèo sẽ tránh được tai vạ. Hoặc ví dụ Lê Lợi là tay đại điền chủ
thời biết tán sản nghiệp để chiêu tập anh hùng nghĩa sĩ. Hoặc như Tống
Giang trong truyện Thủy Hử).
Thượng Cửu : đã ở thời Hoán sắp tàn, lại ứng với Cửu Tam ở dưới, ví
như người giầu sang đã được lòng dân chúng, tránh được họa sát thân và
không còn gì phải lo lắng nữa. (Ví dụ tham tụng Bùi Huy Bích trải qua
327
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
mấy cuộc loạn kiêu binh và Tây Sơn, vẫn không hề gì vì được mọi người
đều kính nể).
Ý nghĩa của quẻ Phong Thủy Hoán
Quẻ Phong Thủy Hoán xét khái quát qua các hào thì tưởng xấu nhưng
xét tường tận thì quẻ có nhiều điều tốt. Nội quái Khảm Dương thắng được
ngoại quái Tốn Âm. Tức là nhìn bề ngoài thì mọi thứ đều đi sai lạc nhưng
bản chất có đủ nghị lực để hoán cải và tăng cường.
Quẻ Hoán khi so sánh với quẻ Trạch Hỏa cách có điểm khác biệt.
Cách là sự đổi mới hoàn toàn, còn Hoán không quyết liệt thay đổi mà chỉ
thay thế bằng một vài chi tiết mang tính chất cải thiện. Áp dụng quẻ Hoán
chủ yếu ở trường hợp hoán cải hơn là dùng để tụ họp bảo thủ.
Tượng quẻ Phong Thủy Hoán là Phong Hành Thủy Thượng nghĩa là
gió thổi ở trên mặt nước. Thượng quái là Tốn, Tốn tức là gió, hạ quái là
Khảm, Khảm tức là nước. Quẻ chỉ thời vận xấu, khó khăn hay rắc rối đang
thì tan biến, mở ra một giai đoạn phát triển, mở rộng, bành trướng đầy
triển vọng.
328
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Quẻ khuyên sự hoán đổi này nên diễn ra khi trật tự cũ không còn phù
hợp, thay đổi bằng những cái cách thích hợp. Với hào Dương là hào Nhị,
hào Ngũ và hào Thượng mang ý nghĩa là bậc cao nhân, hay ở những địa
vị lớn, trong thời kỳ của Hoán chính là biến hoán trước thiên hạ. Dùng
đức tính mềm mỏng (Tốn) cùng đức cương quyết (Khảm) thì mọi việc
Hoán một cách tốt lành, vạn sự như ý.
329
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Thoán từ
節.亨.苦節不可貞.
Tiết. Hanh. Khổ tiết bất khả trinh.
Dịch.
Tiết là có độ, có chừng,
Có chừng, có mực hanh thông êm dầm.
Tiết mà cay đắng cho thân,
Thì đâu phải chuyện thế nhân thường lề.
Tiết tức là biết tiết chế, biết điều khiển, chỉ huy cuộc đời mình. Như
vậy, cuộc đời mình sẽ được xong xả (Tiết hanh). Còn như không hiểu chữ
Tiết cho phải, lại tưởng Tiết là chịu khổ, chịu cực (Khổ Tiết), rồi cứ thế
330
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
gò bó mình vào những khuôn khổ chật hẹp, những kỷ luật khắt khe, như
thế làm sao mà chịu cho lâu được (Bất khả trinh).
Nói đến hai chữ Khổ Tiết, làm ta liên tưởng đến những người vì muốn
tu trì, mà đã đi vào con đường khổ hạnh; nhin đói, nhịn khát, chịu nóng,
chịu lạnh, thức đêm, thức hôm, gia dĩ còn đánh đập thân xác, coi thân xác
như là thù địch. Những sự vi phạm định luật của Trời đất ấy đã làm cho
nhiều người trở thành những tội nhân, những tù nhân, sống một cuộc đời
khổ sai chung thân, mua chuốc bệnh hoạn cho thể chất, điên loạn cho tâm
trí. Chính vì vậy, Dịch chê Khổ tiết. Bất khả trinh.
331
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Thoán Truyện. Mực thước, tiết độ, sống theo định luật của trời đất, sẽ
tạo cho mình một đời sống thung dung, thanh thản, xong xả, thông suốt
(Tiết hanh). Tiết tức là biết biện phân rành rẽ các nấc thang giá trị tinh
thần, vật chất (Cương nhu phân), lòng sắt son, nhưng vẫn hòa nhịp được
với những định luật tự nhiên (Nhi cương đắc trung). Nói là Cương nhu
phân, vì quẻ Tiết, trên là Khảm là quẻ Dương cương, dưới là Đoài là quẻ
Âm nhu. Nói là Cương đắc trung vì hai Hào Cửu nhị và Cửu ngũ đều là
Cương đắc trung.
Không phóng dật, biết tự kiềm chế mình, tự điều khiển mình là một
chuyện, nhưng hành hạ, dằn vặt, làm khổ mình lại là chuyện khác. Đi vào
đường Khổ Tiết, Khổ ải ấy thì làm sao mà hay được. Thế là đi vào con
đường tắc nghẽn vậy (Khổ Tiết bất khả trinh. Kỳ đạo cùng dã).
Còn như biết sống một cuộc đời có mực thước, tiết độ, thời lúc nào
cũng được ung dung, thư thái. Gặp gian nguy, cũng vẫn vui (Duyệt dĩ hành
332
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
hiểm). Đoài là duyệt, Khảm là hiểm. Sống tiết chế, tức là biết sống hòa
hợp với mọi địa vị, mọi hoàn cảnh (Dáng vị dĩ tiết), là đi theo đường nghĩa
lý, đường trung chính, để tạo cho mình một cuộc đời thông suốt thong thả
(Trung chính dĩ thông).
Trời đất vì có mực thước, tiết độ, định luật hẳn hoi, cho nên mới tạo
được bốn mùa đẹp đẽ (Thiên địa tiết như tứ thời thành). Cùng một lẽ, nếu
ta cai trị dân, mà có tổ chức, có chế độ, có định tắc, thì sẽ chẳng làm hao
hụt của dân, làm thiệt hại cho dân (Tiết dĩ chế độ. Bất thương tài. Bất hại
dân). Bài học trên của Thoán đã quá rõ rệt vậy.
Nếu hoán cải mãi mà không được thì sẽ phải ngưng lại và tiết chế đi
những hoán cải không phù hợp. Điều này dẫn tới sau quẻ Phong Thủy
Hoán là quẻ Thủy Trạch Tiết. Tượng hình của quẻ Hoán có Khảm ở trên,
Đoài ở dưới, nước ở trong đầm sẽ có chừng có mực, không thể khô cạn
và cũng không tràn ra ngoài.
Quẻ Tiết Khảm (nguy hiểm), Đoài (hòa duyệt) nên dùng hòa duyệt
tự nhiên thì đi giữa hiểm cũng có được bình an. Thánh nhân xưa cho rằng
quẻ Tiết là sự hanh, là tốt lành, tuy nhiên không khuyết khích khổ tiết một
cách quá đáng.
333
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Lục Tam : âm hào cư dương vị, bất trung bất chính, sắp lâm vào khảm
hiểm, lại cưỡi 2 hào dương, nguy. Nếu biết tự kiềm chế mới được vô cựu.
Lục Tứ : nhu thuận đắc chính, trên thừa tiếp Cửu Ngũ, là người thích
hợp với thời Tiết, hanh, vì thuận thừa đạo cương trung của Ngũ, (ví dụ
Clober hết lòng phục vụ Louis XIV, tiết chế bớt những xa hoa phung phí
của vua, và dùng tiền để tăng cường quân lực, khiến cho nước Pháp được
bá chủ Âu Châu một thời)
Cửu Ngũ : ở vị chí Tôn, làm chủ thời Tiết, không những biết tiết chế
cho mình mà còn biết tiết chế cả thiên hạ, nên cát. (ví dụ Lê Thánh Tông,
văn thành võ đức, lập ra bộ luật Hồng Đức rất chừng mực, lại đặt ra các
quan ngự sử đi thanh tra các quan ngoài, nên trong thì dân được hưởng
thái bình an vui, ngoài thì các lân bang phải kính nể).
Thượng Lục : ở cuối thời Tiết, tức là khổ tiết, tiết thái quá, không thể
lâu bền được. (Ví dụ Tần Thủy Hoàng, muốn bình định thiên hạ, tiết chế
sự lộng quyền của các chư hầu dưới đời nhà Chu, nhưng làm quá, diệt Lục
quốc thiết lập một chính quyền trung ương quá nghiêm khắc, không để
cho các địa phương một chút quyền hành gì, nên chỉ vài chục năm sau,
thiên hạ đại loạn).
334
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Tượng quẻ Tiết là Trạch Thượng Hữu Thủy tức là nước ở trên của
mặt đầm. Ý nghĩa quẻ là cần tiết chế phù hợp trong các công việc một
cách thận trọng và khôn ngoan, biết phán đoán tình hình vì càng tham lam
ham muốn càng khó thành. Càng điều độ, lường trước sự việc thì sẽ có
thành công mỹ mãn.
335
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
336
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khi lòng đã tinh thành, sẽ cảm động được đến những loài vật hạ đẳng
như heo. cá. Lúc ấy dầu có phải vượt gian hiểm cũng không sao, trái lại
vẫn hay, vẫn lợi.
Thoán Truyện, trước hết nhìn theo hình dáng quẻ Trung phu, mà giải
quẻ Trung phu. Quẻ Trung phu có 2 Hào Âm ở giữa, thế là Nhu tại nội.
337
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Lại có Hào Cửu nhị và Cửu ngũ dương cương đắc trung, nên nói: Nhi
cương đắc trung. Các nhà bình giải cho rằng: đó là trạng thái của một tâm
hồn hư linh, không bị vật dục chia phối, ngoại dụ lôi cuốn. Quẻ Trung phu
dưới có quẻ Đoài là duyệt; trên có quẻ Tốn là thuận, cho nên Thoán nói
Duyệt nhi Tốn.
Nếu người trên từ tốn, khéo xử, thuận theo người dưới; nếu người
dưới vui vẻ vâng phục người trên; nếu đôi đàng mà thành khẩn đối xử với
nhau, thì quốc gia sẽ đi đến chỗ hóa thành thịnh trị. Thoán tiếp: Phu nãi
hóa bang dã.
Thứ đến, Thoán Truyện giải thích lời lẽ của Thoán từ, cho rằng Tinh
thành mà hay, mà lợi, chính là vì đã có thể cảm được đến cả những loại
vật hạ đẳng như heo, như cá (Đồn ngư cát. Tín cập đồn ngư dã). Lúc đã
có lòng tinh thành, dẫu có gặp nguy biến cũng không sao. Cuối cùng
Thoán Truyện nghị luận rằng: Nếu mình mà tinh thành theo được chính
lý, chính đạo, thì sẽ cảm ứng được với trời. Thế tức là: Chí thành cảm thần
vậy.
Mọi thứ đã định ra tiết chế, người trên ắt phải tín thủ còn người dưới
giữ được tín tòng. Cho nên tiếp sau quẻ Tiết là quẻ Phong Trạch Trung
Phu. Trung Phu là đức tin lớn ở trong lòng con người.
Tượng hình của quẻ Trung Phu có Tốn ở trên, Đoài ở dưới. Đức quẻ
có khiêm tốn cùng vui vẻ sẽ dẫn tới kết quả tin yêu lẫn nhau. Hai hào Âm
ở giữa quẻ biểu tượng cho sự trống rỗng, lòng không chút tư tà. Hào Nhị,
hào Ngũ đắc trung chính là quân tử, quân tử lấy lòng trung chính và xử
được thiên hạ.
338
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
339
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Thượng Cửu : dương cương, bất trung bất chính, lại ở cuối thời Trung
Phu, tín đã suy, chỉ còn lòe loẹt bề ngoài, mà Thượng không biết tùy thời,
cứ giữ lấy tính cương, nên hung.
Ý nghĩa của quẻ Phong Trạch Trung Phu
Quẻ Phong Trạch Trung Phu ý nghĩa là gió thổi ở trên mặt đầm, khi
gió rung động thì nước cũng động theo. Hình ảnh của quẻ là hòa duyệt và
khiêm tốn, đây là rung cảm cùng một nhịp điệu bằng một niềm tin sâu xa.
Quẻ Trung Phu có ý nghĩa tương tự như quẻ Lôi Địa Dự. Quẻ Dự có
thượng quái Chấn, hạ quái Khôn thể hiện ý nghĩa tính thuận nên được lòng
tin của người khác trên mọi hoạt động. Sự tín cẩn ở quẻ Dự hơi khác so
với quẻ Trung Phu. Quẻ Trung Phu không căn cứ vào lòng thuận tòng mà
ở lòng thành thật và trung tín của cả hai bên không phân biệt trên dưới.
Thời kỳ của Phong Trạch Trung Phu ứng với trường hợp giao kết đôi
bên, nên phải lấy lòng thành thật kết quả hợp kết sẽ được tốt đẹp, chứ chỉ
cần một bên không thật thành thì không làm được cái gì.
Quẻ Trung Phu tượng quẻ Trạch Thượng Hữu Phong là trên đầm có
gió. Gió thổi qua đầm làm cho nước trong đầm nổi sóng lên. Điều này thể
hiện hạnh trong sự đồng cảm, trung thực. Chính sự trung thực, thật thà sẽ
dẫn đến tín nhiệm, thành công trong mọi điều hành công việc.
340
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
tiến, tài lộc mở rộng. May mắn đang đến, dụng quẻ Trung Phu cải vận -
giải hạn rất tốt, mọi sự tai qua nạn khỏi.
Quẻ khuyên trong thời kỳ Trung Phu gặp người trên bất chính thì nên
có cách xử thé phù hợp, không sẽ dẫn tới suy sụp, bại vong. Còn gặp
người dưới trung thành thì nên tin cẩn và trọng lòng tín thành đó.
341
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
342
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Sống trong thời buổi giao thời, ta vẫn có lối thoát, ta vẫn được lợi,
được hay, nếu ta theo được chính lý, chính đạo (Tiểu quá. Hanh. Lợi trinh).
Trong thời buổi này, chỉ nên làm chuyện những chuyện nhỏ, không nên
làm chuyện lớn (Khả tiểu sự bất khả đại sự). Quẻ Tiểu Quá, giữa có 2 Hào
Dương, như là mình chim; Trên dưới đều 2 Hào Âm như hai cánh chim;
Toàn quẻ trông ngang như hình chim bay. Vì thế Thoán từ mới nói: Con
chim bay nhắc nhủ ta bài học này là: Không nên vươn quá cao, mà chỉ nên
ở dưới thấp (Phi điểu di chi âm. Bất nghi thượng nghi hạ). Như vậy, mới
được an lành (Đại Cát).
343
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Thoán giải thích: Tiểu Quá là những cái nhỏ quá mức mà vẫn hanh
thông (Tiểu Quá. Tiểu giả quá nhi hanh dã). Lúc giao thời, mà vẫn theo
được chính lý, chính đạo, mà vẫn thích ứng được với hoàn cảnh, thì mới
hay, mới lợi. Có vậy mới là thức thời, mới là theo được đà thời gian (Quá
dĩ lợi trinh. Dữ thì hành dã).
Phàm ở đời, tiểu nhân làm nên tiểu sự, quân tử làm nên đại sự. Nay
tiểu nhân giữ các địa vị trọng yếu, then chốt, quân tử lại không có ngôi,
có vị hẳn hoi. Như vậy, chỉ nên làm những chuyện nhỏ, đừng làm những
chuyện lớn. (Nhu đắc trung. Thị dĩ tiểu sự cát dã. Cương thất vị nhi bất
trung. Thị dĩ bất khả đại sự dã).
344
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Quẻ Tiểu Quá gợi nên hình ảnh con chim bay, nó nhắc nhủ ta là trong
thời buổi giao thời, không nên vươn cao quá, mà chỉ nên ở dưới thấp, mới
là hợp lý (Hữu phi điểu chi tượng yên. Hữu phi điểu di chi âm. Bất nghi
thượng nghi hạ. Đại cát. Thượng nghịch nhi hạ thuận dã).
Khi đã tin rồi thì vội hành động ngay, hành động có thể quá trớn. Cho
nên sau quẻ Phong Trạch Trung Phu là đến quẻ Lôi Sơn Tiểu Quá. Tượng
quẻ Tiểu Quá có Chấn ở trên, Cấn ở dưới. Tiếng sấm sét nghẹt giữa núi,
không thể lan rộng ra được. Quẻ có hào Nhị, hào Ngũ âm nhu đắc trung
nhưng lại có hào Tam, hào Tứ thất vị nên không làm được việc lớn.
345
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Cửu Tứ : dương hào cư âm vị, nếu biết hạn chế tính cương sẽ được
vô cựu. Có lời răn: thời tiểu nhân cầm quyền, không nên chê bai hăng hái,
sẽ nguy. (Ví dụ Nễ Hành vô lễ với Hoàng Tổ liền bị Tổ giết; Trái lại Đông
phương Sóc hí lộng vua Hán vì những lỗi nhỏ của vua, nên không việc
gì).
Lục Ngũ : ở vị chí tôn, nhưng ở thời Tiểu-Quá, đành kết bạn với Lục
Nhị cũng âm nhu. (Ví dụ Lê Hiển Tông bị chúa Trịnh áp chế, đành vui thú
với bọn ca nhi cung nữ, giữ được an ổn).
Thượng Lục : âm nhu mà thượng quái Chấn có tính hiếu động, thế là
dở. Tượng như con chim không tự lượng sức mình, bay lên trời quá cao,
sẽ kiệt lực. Hoặc như người tài hèn mà có tham vọng quá cao, tất nguy ở
thời Tiểu Quá là thời chỉ thuận lợi cho những việc nhỏ chứ không thuận
lợi cho những việc lớn.
346
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Thời kỳ của quẻ Lôi Sơn Tiểu mà đi quá một chút cũng là cái hay.
Nếu đi hơi lệch về hướng này thì chỉ cần nhích lại một chút về hướng kia,
nhích lại vừa đúng thì được hanh. Tốt nhất là giữ cho đạo trung dung bền
bỉ.
Tượng quẻ Tiểu Quá là Sơn Thượng Hữu Lôi ý nghĩa là trên núi có
sấm sét. Quẻ này muốn nói về công việc không mất suôn sẻ, thuận lợi,
không nên làm quá sức, phải cẩn thận thì làm việc nhỏ được kết quả như
ý.
347
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Thoán từ
既 濟 . 亨 . 小利 貞 . 初 吉 終 亂 .
Ký Tế. Hanh tiểu. Lợi trinh. Sơ cát chung loạn.
Dịch.
Ký Tế là lúc đại thành,
Bây giờ đại sự đã hanh thông rồi.
Lo tròn những việc nhỏ nhoi,
Bền lòng, giữ vững cơ ngơi mới tình,
Mới đầu, mọi sự tốt lành,
Sau cùng, có thể điêu linh ly loàn.
348
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
349
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
350
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Tại sao lại Lợi trinh? Lợi trinh, vì mọi người đều xứng ngôi, xứng vị
(Cương nhu chính nhi vị đáng dã). Xử dụng cho hay, cho phải, vài ba chục
người là chuyện dễ, nhưng xử dụng cho hay, cho phải, trăm, ngàn, triệu
người trong một nước, không phải là chuyện chơi. Cho nên Ký Tế đòi hỏi
một nghệ thuật cao, một công phu dầy vậy.
3. Tại sao Sơ Cát? Bắt đầu thì tốt, vì lúc bấy giờ mọi người còn đang
hăng hái, nhu thuận, văn minh (vì quẻ dưới là Ly), và lại đắc trung (Sơ cát
. Nhu đắc trung dã)
4. Tại sao Chung loạn? Chung loạn vì lòng người đã trở nên ù lì, thích
hưởng thụ, an nhàn hơn là cố gắng lao tác (Chung chỉ tắc loạn). Mà đã
không cố gắng, đã để cho tình hình trở nên rối rắm, thì làm gì còn được
an bình, ổn định và Ký Tế nữa (Kỳ đạo cùng dã).
Khi quá hơn người thì làm sẽ nên. Sau quẻ Tiểu Quá là quẻ Thủy Hỏa
Ký Tế. Quẻ Ký Tế có tượng hình Khảm ở trên, Ly ở dưới. Nước để trên
lửa. Đây là sự giao hòa, tương giao thủy hỏa nên tất mọi việc thành công.
Cả quẻ có 6 hào đắc chính, chính ứng tượng ra một xã hội hoàn toàn, trong
đó mỗi người ở địa vị đáng với tài đức của mình.
351
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Cửu Tam : trùng dương, lại ở trên quẻ Li, là người quá cương cường,
nên có lời răn: ở thời Ký-Tế nên an hưởng thái bình, chớ nên nghe bọn
tiểu nhân hoặc tư tình súc siểm gây chuyện. (ví dụ Trịnh Sâm không chịu
ở yên, vào xâm chiếm Phú Xuân, rồi bỏ con trưởng lập con thứ, nên cơ
nghiệp họ Trịnh đang thịnh vượng bị suy đổ).
Lục Tứ : bắt đầu vào quẻ Khảm là hiểm, nghĩa là đạo Tế đã hơi dao
động, phải cẩn thận đề phòng. May Tứ nhu thuận biết lo xa, nên không
việc gì. (Ví dụ Hán Văn đế lên ngôi khi Triệu Đà cũng xưng đế ở phương
Nam, ôn tồn sai Lục Giả tới khuyên nhủ, Triệu Đà cảm đức độ của Văn
Đế mà chịu bỏ đế hiệu).
Cửu Ngũ : cũng đắc trung đắc chính như Lục Nhị, nhưng Nhị còn ở
hạ quái, thời Tế còn vững mạnh và Nhị cũng nhu thuận nên không việc gì.
Trái lại, Ngũ đã vào thượng quái, thời Tế đã rung rinh mà Ngũ lại cương
cường, e sẽ mắc họa. (Ví dụ vua Ngụy Tào Mao, chống Tư Mã Chiêu, nên
bị hại).
Thượng Lục : ở trên Khảm hiểm, là lúc thời Tế đã nguy ngập, không
thể kéo lại được nữa, lệ. (Ví dụ Chiêu Thống làm vua lúc vận nhà Lê đã
hết).
Ý nghĩa của quẻ Thủy Hỏa Ký Tế
Quẻ Thủy Hỏa Ký Tế có nội quá Ly (sáng sủa) dần dần tiến lên ngoại
quái Khảm (nguy hiểm) báo hiệu thời kỳ quẻ Ký Tế là thời kỳ thịnh vượng.
Trong quẻ Ký Tế có sự đan xen giữa hào Âm và hào Dương, ý nghĩa là sự
hợp tác với nhau nên rất tốt. Mặt khác một thế quân bình lại có sự bấp
bênh, khó giữ được bền lâu nên phải thận trọng.
352
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Tượng quẻ Ký Tế là Thủy Tại Hỏa Thượng tức là nước ở trên và lửa
ở bên dưới. Thượng quái Khảm tương ứng với người con trai giữa, hạ quái
Ly tương ứng với con gái giữa. Cả trai và gái đều nằm đúng vị trí của mình
nên kết hợp vô cùng thuận lợi. Chiêm đoán quẻ Ký Tế là hưởng được
thành công danh vọng, việc làm ăn tiến tới.
Ký tế có nghĩa là mọi việc đã hoàn thành. Tượng quẻ là “Thủy tại hỏa
thượng” nghĩa là nước ở trên, lửa ở dưới. Quái trên là Khảm là con trai
giữa, quái dưới là Ly là con gái giữa. Cả hai trai gái đều nằm đúng vị trí
của mình, một sự kết hợp thuận lợi. Ký Tế đoán rằng bạn đang hưởng sự
thành công và danh vọng, mọi công việc làm ăn và sự nghiệp đang đi lên
tới đỉnh cao
353
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
QUẺ SỐ 64: HỎA THỦY VỊ TẾ. Việc chưa xong, việc bắt đầu.
火水未濟
354
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
khó khăn, mình sẽ gặp, và phải trù liệu trước những phương cách, để lướt
thắng những khó khăn đó.
Hăm hở, liều lĩnh, chỉ chuốc lấy thất bại, y thức như con hồ con, thiếu
kinh nghiệm, thấy sông đã đóng băng, liền hăm hở vượt qua; nó có biết
đâu nhiều chỗ sông hãy còn là nước, vì thế mà hụt chân, đến nỗi ướt cả
đuôi, như vậy làm sao mà hay được (Tiểu hồ ngật tế. Nhu kỳ vĩ. Vô du
lợi).
355
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Ví dụ: Như thời Vương Mãng chiếm ngôi nhà Hán, có Lưu Tú muốn
phục hưng cơ đồ. Lưu Tú là con người hết sức khéo léo, mềm mỏng, lại
là dòng dõi tôn thất nhà Hán, vì thế nên Lưu Tú qui tụ được nhiều anh tài,
và sau khôi phục được cơ đồ nhà Hán. Nhưng lúc mới bắt đầu thời kỳ Vị
Tế, không nên hăm hở làm liều, y như con hồ con qua sông, mà vẫn chưa
thoát được vòng nguy hiểm (Tiểu hồ nhật tế. Vị xuất trung dã). Nếu mới
đầu mà sơ xuất như hồ ướt đuôi, thì khó mà tiếp tục công việc đến kỳ
cùng vậy (Nhu kỳ vĩ. Vô du lợi. Bất tục chung dã). Vị Tế tuy dang dở, vì
chẳng có Hào nào xứng ngôi, xứng vị, nhưng sẽ hanh thông, vì các Hào
đều ứng hợp nhau. Trở lại trường hợp Lưu Tú, hay các vua chúa lập quốc,
ta thấy buổi đầu mọi sự còn dở dang, chếch mác, nhưng nhờ có hiền tài,
lương tướng phụ bật, nên cuối cùng cũng thành công, thành sự.
Không thể nào tồn tại mãi một thứ cho nên sau khi làm được thì sẽ
dẫn tới không làm được. Vì vậy tiếp sau Thủy Hỏa Ký Tế là quẻ Hỏa
Thủy Vị Tế. Quẻ Vị Tế có tượng hình là Ly ở trên, Khảm ở dưới trước
ngược hoàn toàn với quẻ Ký Tế. Lửa ở trên nước bất giao hòa nên việc gì
cũng khó thành công.
356
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
khoe khoang ham tước lộc, nên bị hại. Trái lại Trương Lương làm thầy đế
vương, lập kỳ mưu, nhưng nhũn nhặn, nên được toàn thân danh).
Lục Tam : bất trung bất chính, vô tài. Nếu hành động sẽ gặp hung.
Nhưng đã tới thời Vị-Tế, nếu được Thượng Cửu giúp đỡ cho, thì có thể
qua được chỗ nguy.
Cửu Tứ : dương cương, lại đã lên thượng quái, trên có Lục Ngũ vua
tôi tương đắc, có thể được Cát. Nhưng Tứ bất trung bất chính, nên có lời
răn: Phải cố giữ trinh chính thì mới được Cát, nếu cậy tài ỷ thế thì hỏng.
(Ví dụ Đổng Trác sau khi dẹp xong loạn Thường Thị, được vua cho làm
thái sư, lộng quyền, nên bị hung).
Lục Ngũ : làm chủ thượng quái Li (sáng sủa), thời vị-Tế đã đến lúc
gần hết. Lại được Nhị và Tứ giúp cho, Cát. (ví dụ sau khi Vương Mãng
chiếm ngôi nhà Hán, một hoàng thân phất cờ khởi nghĩa, được dân tin
theo, giết Vương Mãng, và được tôn lên làm vua Quang vũ).
Thượng Cửu : ở thời Vị-Tế, có thể hiểu theo 2 nghĩa. Một là thời Vị-
Tế tột độ, thì hung. Hai là thời Vị-Tế đến lúc tàn, thì là tốt, vô cự. Nhưng
tùy thời cơ biến chuyển là một việc, cái chính là tùy người. Nếu thượng
có lòng thành tín, tu dưỡng đạo đức của mình, thì dù thời Vị-Tế cực độ
cũng được vô cựu. Trái lại, nếu Thượng buông lung, thì dù thời Vị-Tế
chấm dứt, vẫn bị nguy.
357
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Thời kỳ quẻ Vị Tế báo hiệu sự hung hiểm, tuy nhiên cũng có thể kết
thúc trong sáng sủa nhưng chỉ ở phạm vi nhỏ hẹp. Cả quẻ có 6 hào đều
bất chính, tuy nhiên cương nhu vẫn ứng chính nên có thể làm được những
công việc Tế.
Tượng quẻ Vị Tế là Hỏa Tại Thủy Thượng có nghĩa là lửa ở trên nước.
Quy luật thông thường lửa bốc cháy lên trên, còn nước thì chảy xuống
dưới. Nhưng trong trường hợp này thì lửa lại ở trên nước nên không thể
tồn tại cùng chung lợi ích. Chính vì lẽ đó khó việc gì hoàn thành, thể hiện
vận số đang có chiều hướng đi xuống, bất lợi.
Quẻ Hỏa Thủy Vị Tế tốt cho việc gì?
Quẻ Hỏa Thủy Vị Tế là quẻ nguy hiểm, không tốt để thực hiện bất kỳ
đại nghiệp nào trong đời người như công danh sự nghiệp, tình duyên, gia
đạo, kinh doanh,... Tốt nhất nên giữ cho mình khỏi sa vào hung hiểm sẽ
tốt hơn.
Hào Sơ Lục, hào Lục Tam có kẻ âm nhu ẩn thân, tài tế hiểm, hành
động của người dụng sẽ dễ mang họa. Hào Cửu Nhị có tài tế hiểm khiến
người khó tránh được hiểm nguy nên cẩn thận mềm mỏng, giữ phận an ổn
trong thời kỳ này sẽ tốt hơn.
Trong giai đoạn đầu của thời Vị-Tế, là nguy hiểm, tốt nhất là giữ mình
cho khỏi sa vào hiểm. Bởi vậy:
- Những kẻ âm nhu như Sơ Lục và Lục Tam, không có tài tế hiểm,
nên ẩn thân chớ hoạt động mà mang họa;
- Cửu Nhị có tài tế hiểm, nhưng vì còn ở hạ quái Khảm, e sẽ mang
họa, nên cẩn thận giữ mình là hơn, tránh mọi hiềm nghi; Trong giai đoạn
358
Luận Cát - Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
cuối của thời Vị-Tế, đã sáng sủa hơn, có thể tế hiểm được, nhưng cũng
phải cẩn thận mềm mỏng:
- Cửu Tứ và Thượng Cửu cương cường, nếu biết cư xử mềm mỏng,
sẽ thành công. - Lục Ngũ vốn mềm mỏng khoan dung, sẽ thành công trong
việc tế hiểm.
Chúng ta còn có thể nhận định thêm rằng cổ thánh hiền đã đặt quẻ Vị-
Tế vào cuối 64 quẻ, là có thâm ý nhắc nhở hậu thế rằng: Vị-Tế là chưa
xong, việc đời chẳng bao giờ xong vĩnh viễn; thịnh, suy, trị, loạn, chẳng
có cái gì bền mãi được, tất cả chỉ là những giai đoạn tạm thời, thay đổi lẫn
nhau, mãi mãi, vô cùng tận. Đó là điểm chính trong tư tưởng Dịch.
359