Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 17

ĐỀ CƯƠNG XÃ HỘI HỌC ĐẠI CƯƠNG

Câu 1: Khái niệm con người xã hội? Liên hệ con người Việt Nam hiện nay?
1. Con người xã hội:
Theo quan điểm của xã hội học Mác xít: Con người xã hội là con người hiện thực,
tổng hòa của các mối quan hệ xã hội, vừa là chủ thể vừa là sản phẩm của xã hội. K.
Marx: “trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa những quan hệ xã
hội”.
- Bản chất con người không phải là vốn có mà được hình thành, biến đổi trong môi
trường xã hội. Con người được xem xét với tư cách một con người hiện thực trên một nền
tảng sinh học vốn có và trong những điều kiện lịch sử cụ thể. Mọi mối quan hệ xã hội
(bao gồm cả hiện tại và truyền thống; quan hệ giai cấp, dân tộc, thời đại; quan hệ chính
trị, kinh tế; quan hệ cá nhân, gia đình, xã hội...) đều góp phần hình thành bản chất con
người, trong đó, quan hệ sản xuất giữ vai trò quyết định.
- Tính chủ thể xã hội của con người là chủ thể của những quan hệ xã hội với
những hoạt động xã hội, tương tác xã hội trong điều kiện của 1 hình thái kinh tế - xã hội,
cấu trúc xã hội nhất định.
+ Con người xã hội với tư cách là thành viên của xã hội đã xây dựng nên những
tổ chức xã hội, thiết chế xã hội, chuẩn mực, hình thái xã hội với những tầng lớp xã hội,
nhóm xã hội, cộng đồng xã hội, giai cấp…
+ Với tư cách là chủ thể xã hội, con người đã tạo ra biến đổi xã hội theo chiều
hướng tiến bộ, phát triển xã hội.
 Con người xã hội thông qua hoạt động thực tiễn tạo nên con người xã hội, trở thành
chủ thể xã hội.
- Tính sản phẩm xã hội của con người:
+ Là tính sản phẩm của các mối quan hệ xã hội do chính con người tạo ra với
những hoạt động, tương tác xã hội trong điều kiện của 1 hình thái kinh tế, xã hội, cấu trúc
xã hội nhất định.
+ Con người là thực thể xã hội, là tổng hòa của các mối quan hệ xã hội chịu sự
quy định của xã hội, của tác động lẫn nhau giữa con người với con người, trong quá trình
này cá nhân con người được xã hội hóa.
- Mối quan hệ giữa tính chủ thể và tính sản phẩm của con người xã hội:
+ Tính chủ thể và tính sản phẩm có mối quan hệ biện chứng với nhau. Con người
tạo ra xã hội bằng các hoạt động xã hội, tương tác xã hội, tổ chức xã hội, thiết chế xã
hội... mặt khác chịu sự quy định, chi phối của những cái do mình tạo ra. Đó là quá trình
liên hợp, hòa nhập mà sự phân biệt, tách biệt chúng ra làm 2 chỉ có ý nghĩa tương đối
+ Con người xã hội là “đơn vị nhỏ nhất” trong quan hệ xã hội, hệ thống xã hội và
cơ cấu xã hội. Mỗi cá nhân – nhân cách mang tính xã hội nhất định, thành viên làm cơ sở
cho các tập hợp xã hội (nhóm xã hội, tầng xã hội, giai cấp xã hội…)

1
+ Cá nhân là một con người xã hội riêng biệt tồn tại trong xã hội, đó là con người
cụ thể, là tế bào của xã hội. Mỗi cá nhân là chỉnh thể người đơn nhất bao gồm cả hệ
thống những đặc điểm cụ thể, riêng biệt.
2. Liên hệ:
Hồ Chí Minh khẳng định: “Muốn xây dựng CNXH trước hết phải có con người
mới CNXH”.
Hiện nay, tư tưởng chung là xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. Tư tưởng xuyên suốt về chăm lo xây dựng con
người của Đảng ta là đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước, trọng tâm là bồi
dưỡng tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, đạo đức, lối sống và nhân cách.
- Một là, “bồi dưỡng tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, đạo đức, lối sống và
nhân cách”. Đây là tư tưởng xuyên suốt trong chăm lo xây dựng con người
- Hai là, “xây dựng con người có thế giới quan khoa học, hướng tới chân - thiện -
mỹ”. Sống trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập sâu rộng quốc tế, đang
diễn ra cuộc cách mạng 4.0, đòi hỏi mỗi con người Việt Nam phải có thế giới quan khoa
học trong nhìn nhận, đánh giá sự vật, hiện tượng và xử lý các vấn đề thực tiễn cuộc sống
đặt ra. Muốn có thế giới quan khoa học, Đảng yêu cầu: “Nâng cao trí lực, bồi dưỡng tri
thức cho con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, của kinh tế tri thức và xã hội học tập”.
- Ba là, “Đúc kết và xây dựng hệ giá trị chuẩn của con người Việt Nam thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế”. Đây là nhiệm vụ có tính cấp thiết và
thời sự đảm bảo cho đất nước phát triển nhanh và bền vững
- Bốn là, “Xây dựng và phát huy lối sống “Mỗi người vì mọi người, mọi người vì
mỗi người”; hình thành lối sống có ý thức tự trọng, tự chủ, sống và làm việc theo Hiến
pháp và pháp luật, bảo vệ môi trường”. Đây là lối sống thể hiện bản chất chế độ xã hội
chủ nghĩa ở nước ta, thể hiện mối quan hệ “cái chung” và “cái riêng”, đặt “cái ta” lên trên
“cái tôi”, đề cao trách nhiệm cá nhân đối với bản thân, gia đình và xã hội
- Năm là, xét đến cùng, văn hóa là nghệ thuật của cái đẹp, mọi hoạt động của văn
hóa đều vận động theo quy luật của cái đẹp. Muốn hiểu đúng cái đẹp cần phải giáo dục
để mọi người dân nhận biết đúng đắn chuẩn mực, giá trị của cái đẹp
- Sáu là, xây dựng con người phát triển toàn diện, quy lại trong bốn giá trị cốt lõi
là Trí - Đức - Thể - Mỹ. Thực tiễn cho thấy thể lực, tầm vóc, sức dẻo dai của con người
Việt Nam còn hạn chế. Do vậy, Đảng chủ trương: “Nâng cao thể lực, tầm vóc con người
Việt Nam, gắn giáo dục thể chất với giáo dục tri thức, đạo đức, kỹ năng sống, đáp ứng
yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
- Bảy là, xây đi đôi với chống. Xây dựng phẩm chất tốt đẹp, nhân cách nhân ái,
cao thượng, bao dung, thân thiện của người Việt Nam đồng thời với đấu tranh với mọi
biểu hiện cản trở, làm tha hóa nhân cách, lối sống tốt đẹp của con người. Đảng đề ra
nhiệm vụ: “Đấu tranh phê phán, đẩy lùi cái xấu, cái ác, thấp hèn, lạc hậu; chống các quan
điểm, hành vi sai trái, tiêu cực ảnh hưởng xấu đến xây dựng nền văn hóa, làm tha hóa con
người. Có giải pháp khắc phục những mặt hạn chế của con người Việt Nam”.

2
Câu 2: Những hình thức cơ bản của cấu trúc xã hội. Liên hệ với cấu trúc xã hội ở
Việt Nam hiện nay?
1. Cấu trúc xã hội:
- Cấu trúc xã hội là kết cấu, tổ chức bên trong của xã hội nhất định, trong đó có
sự thống nhất bền vững tương đối của các yếu tố, thành phần, mối liên hệ cơ bản của hệ
thống xã hội đó.
- Tính chất và đặc trưng chủ yếu của cấu trúc xã hội:
+ Cấu trúc xã hội được xem như một tổng thể, tập hợp các bộ phận, yếu tố tạo
thành xã hội, hệ thống xã hội (cộng đồng xã hội, dân tộc, giai cấp xã hội, tầng lớp, nhóm
xã hội…) được hình thành một cách lịch sử tự nhiên, tất yếu khách quan trong những
điều kiện kinh tế - xã hội nhất định.
+ Cấu trúc xã hội được xem như là kết quả của sự thống nhất biện chứng của 2
thành tố xã hội (các thành phần, tập hợp xã hội và các mối liên hệ xã hội tồn tại giữa các
thành phần, tập hợp xã hội đó).
+ Cấu trúc xã hội là thể thống nhất trong tính đa dạng, phức tạp, khác biệt và mâu
thuẫn.
+ Cấu trúc xã hội được xem như một tổng thể mang tính thống nhất bền vững
tương đối.
- So sánh cấu trúc xã hội với hệ thống xã hội: Nói đến hệ thống xã hội là nói đến
tính thống nhất, chỉnh thể, toàn vẹn của xã hội nói chung. Cấu trúc xã hội là một bộ phận
cấu thành hệ thống xã hội. Hệ thống xã hội bao gồm 2 thành tố chủ yếu: một là, thành
phần xã hội gồm tập hợp các yếu tố tạo nên cấu trúc xã hội; hai là, mối liên hệ xã hội
gồm tập hợp những mối liên hệ giữa các yếu tố xã hội.
2. Các hình thức biểu hiện cơ bản của cấu trúc xã hội
 Cấu trúc xã hội – giai cấp (hình thức quan trọng nhất):
- Là hệ thống các giai cấp, tầng lớp trong xã hội và những mối quan hệ giữa các
giai cấp, tầng lớp xã hội đó.
- Trong xã hội có giai cấp, cấu trúc xã hội giai cấp quyết định, là hạt nhân của cấu
trúc xã hội.
- Nói đến cấu trúc xã hội giai cấp là nói tới các giai cấp, tầng lớp tồn tại trong xã
hội. Mác là người đầu tiên xác định giai cấp một cách chặt chẽ về lí luận. Chuẩn mực để
phân chia giai cấp là chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất… chi phối các hình thức quan hệ
sản xuất khác…
- Nội dung của cấu trúc xã hội – giai cấp: khi nghiên cứu cơ cấu xã hội – giai
cấp, ta xem xét trên 2 phương diện:
+ Thứ nhất, không chỉ xem xét các giai cấp, mà còn tất cả các tầng lớp, các tập
đoàn cụ thể.
1 - Nghiên cứu quy mô, vị thế, vai trò và tương quan giữa các giai cấp, chỉ ra vị trí
trung tâm của một giai cấp nhất định nào đó, sự liên minh của giai cấp trung tâm với các
giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội.
3
2 - Nghiên cứu giá trị, chuẩn mực trong từng giai cấp, chỉ ra sự khác biệt trong văn
hóa, lối sống và những khuôn mẫu hành vi giữa các giai tầng trong xã hội.
3 – Nghiên cứu mối quan hệ giữa các giai tầng trong xã hội cũng như quan hệ nội
bộ của từng giai tầng trong xã hội cụ thể.
+ Thứ hai, nghiên cứu những giai cấp cơ bản quyết định đến sự biến đổi và phát
triển của xã hội. Quan điểm mác xít tập trung làm sáng tỏ vai trò lãnh đạo của giai cấp
công nhân trong xây dựng xã hội mới.
 Nghiên cứu cơ cấu xã hội giai cấp nhằm mục đích nhận thức được những
mâu thuẫn xã hội để tìm ra phương thức giải quyết các mâu thuẫn giai cấp phù hợp
với quy luận vận động biến đổi của xã hội.
- Liên hệ cấu trúc xã hội – giai cấp ở Việt Nam hiện nay:
+ Cấu trúc xã hội – giai cấp ở Việt Nam hiện nay là cấu trúc xã hội – giai cấp
trong thời kì quá độ, gắn với kinh tế nhiều thành phần định hướng XHCN vừa liên minh,
vừa đấu tranh, diễn biến phức tạp dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân.
+ Cấu trúc xã hội – giai cấp ở Việt Nam hiện nay bao gồm: công nhân, nông dân,
trí thức, doanh nhân, sản xuất nhỏ. Mỗi giai tầng có một vị trí, vai trò nhất định; liên
minh công nông trí thức có vai trò quan trọng trong sự phát triển đất nước.
+ Cấu trúc xã hội – giai cấp ở Việt Nam hiện nay biến đổi theo xu hướng tiến bộ,
được phản ánh ở sự thay đổi tích cực của các giai tầng.
 Cấu trúc xã hội - lao động (nghề nghiệp):
- Là kết cấu và mối liên hệ xã hội giữa các lực lượng lao động xã hội, các ngành
nghề lao động khác nhau trong xã hội.
- Cấu trúc xã hội nghề nghiệp phụ thuộc vào trình độ phát triển của nền sản xuất,
học vấn của người lao động, ngoài ra nó còn phụ thuộc vào các yếu tố: giới tính, truyền
thống ngành nghề của một cộng đồng dân cư…
- Thông qua cấu trúc xã hội nghề nghiệp chúng ta thấy được thông tin tổng thể về
vấn đề lao động và việc làm của cơ cấu xã hội. Nó là một trong những cơ sở đánh giá
trình độ phát triển của một cơ cấu xã hội nhất định.
- Nội dung nghiên cứu của cơ cấu xã hội nghề nghiệp:
+ Phân tích thực trạng bức tranh đa chiều về nghề nghiệp, chỉ ra đặc trưng xu
hướng và sự ảnh hưởng qua lại lẫn nhau của các loại nghề nghiệp mà trước hết là những
ngành nghề (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ).
+ Phân tích cơ cấu lao động theo giới tính, độ tuổi, học vấn, lao động qua đào tạo
hay không qua đào tạo.
+ Phân tích lực lượng lao động theo lãnh thổ, vùng miền, khu vực kinh tế - xã hội.
+ Thực trạng tỉ lệ những người trong độ tuổi lao động có việc làm và thất
nghiệp…
+ Qua nghiên cứu trên, các nhà xã hội học đưa ra dự báo về sự phát triển của cơ
cấu xã hội nghề nghiệp.

4
- Xu hướng biến đổi của cấu trúc xã hội nghề nghiệp ở nước ta hiện nay: có sự
chuyển dịch: tăng tỉ trọng lao động trong các ngành công nghiệp, xây dựng, dịch vụ và
giảm tỉ trọng lao động trong nông nghiệp.
 Cấu trúc xã hội - dân số:
- Là kết cấu và mối liên hệ xã hội trong thực tại của tái sản xuất nhân khẩu (mức
sinh, mức tử) của tỷ lệ các mức tuổi, của chỉ số giới tính, của mật độ dân số, của biến
động dân cư - di dân, của quy mô gia đình và quan hệ thế hệ (họ tộc).
- Sự tác động qua lại giữa xã hội và tự nhiên đều phụ thuộc vào tính chất vận hành
của hệ thống dân số. Tính quy luật của sự phát triển dân số là thường xuyên hướng tới
bảo tồn, cân bằng bên trong, nhờ tác động của nhiều yếu tố: trình độ phát triển của sản
xuất, tính chất của các quan hệ xã hội, các chuẩn mực văn hóa, định hướng giá trị, tâm lí
xã hội.
- Nội dung nghiên cứu:
+ Quan tâm đến mức sinh tử, di dân, đô thị hóa, tỉ lệ giới tính, các nhóm tuổi…
xem xét mức ảnh hưởng của nó tới xã hội và ngược lại.
+ Qua nghiên cứu xã hội học dân số để đưa ra những dự báo xu hướng vận động
của dân số…
- Liên hệ cấu trúc xã hội dân số Việt Nam hiện nay:
+ Tính đến 2019, dân số nước ta là 97.338.579 triệu.
+ Phân bố giữa các vùng miền: đồng bằng sông Hồng 22.5 triệu, Tây Nguyên 5.8
triệu. Dân tộc Kinh là 82.085.826.
+ Tỉ lệ giới tính: 1/4/2019 là 111.5 trai/100 gái; 31/12/2019 là 109 trai/100 gái.
+ Tuổi thọ trung bình: 73.6. Nam giới 71, nữ giới 76.3
 Cấu trúc xã hội lãnh thổ:
- Là kết cấu và mối liên hệ xã hội giữa các vùng miền khác nhau trong xã hội mà ở
đó có sự khác biệt về điều kiện sống, môi trường kinh tế, trình độ sản xuất, đặc trưng văn
hóa, mật độ dân cư, phong tục tập quán thói quen sinh hoạt…
- Nội dung cơ bản của cấu trúc xã hội lãnh thổ: Nhận diện thông qua đường
phân ranh giữa xã hội nông thôn và xã hội đô thị. Ngoài ra cấu trúc xã hội lãnh thổ còn
nghiên cứu về địa lí, kinh tế, văn hóa đồng bằng, trung du, miền núi…
- Liên hệ cấu trúc xã hội lãnh thổ Việt Nam:
+ Phân thành nông thôn và đô thị: Nông thôn gắn với sản xuất nông nghiệp. Đô thị
tập trung cư dân phi nông nghiệp. Ở nước ta, cư dân nông nghiệp chiếm khoảng 72.6%.
+ Miền Bắc có 25 tỉnh, thành phố; miền Trung có 19 tỉnh; miền Nam có 19 tỉnh và
thành phố.
+ Theo tiêu chí vùng địa lí: đồng bằng sông Hồng, Đông Bắc, Tây Bắc, Bắc Trung
Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long.
 Cấu trúc xã hội dân tộc:
- Là kết cấu và mối liên hệ xã hội giữa các dân tộc khác nhau trong xã hội.
- Nội dung nghiên cứu:
+ Phân tích quy mô, tỉ trọng, phân bố sự biến đổi về số lượng, chất lượng cũng
như những đặc trưng, xu hướng biến đổi cơ cấu xã hội trong nội bộ mỗi dân tộc và tương
quan giữa các dân tộc với nhau.
+ Nghiên cứu nhằm hoạch định chính sách; phát triển văn hóa dân tộc, an ninh,
quốc phòng, xây dựng mặt trận đoàn kết dân tộc, đảm bảo tính thống nhất toàn vẹn lãnh
thổ và thực hiện mục tiêu kinh tế, chính trị, văn hóa…

5
- Liên hệ cấu trúc xã hội dân tộc Việt Nam hiện nay: Việt Nam là quốc gia đa
dân tộc có 54 dân tộc anh em. Dân tộc thiểu số chiếm khoảng 13% dân số 11 triệu người.
12 dân tộc có cư dân từ 10 vạn trở lên; 11 dân tộc có dân số dưới 5.000 người trong đó
Ơ-đu là dân tộc có dân số thấp nhất: 428 người.
Câu 3: Khái niệm, nguồn gốc và các loại địa vị xã hội. Cho ví dụ minh họa?
1. Khái niệm:
- Địa vị xã hội (vị thế xã hội) là vị trí xã hội nhất định của một cá nhân hay nhóm
người trong mối liên hệ, quan hệ xã hội với cá nhân khác, nhóm khác. Và mỗi cá nhân
không chỉ có một địa vị mà là có nhiều địa vị xã hội khác nhau, ví dụ như: một người có
thể vừa làm mẹ, con dâu; vừa làm giáo viên; hoặc đại biểu của hội đồng nhân dân.
2. Nguồn gốc của địa vị xã hội:
- Được hình thành và tồn tại trong cấu trúc xã hội, đồng thời liên quan chặt chẽ với
tập hợp các tập hợp xã hội (nhóm xã hội, cộng đồng xã hội, tổ chức xã hội): Dòng dõi,
đẳng cấp, chủng tộc, sắc tộc.
- Địa vị xã hội vừa do phẩm chất xã hội của bản thân cá nhân quy định (giới tính,
lứa tuổi, thể chất, trí thông minh…), vừa chịu sự nhân thức, đánh giá, tác động trực tiếp
của các quan hệ xã hội, của xã hội nói chung, trên cơ sở của một điều kiện kinh tế - xã
hội cụ thể, nhất định. Nói cách khác, địa vị xã hội (của cá nhân – chủ thể xã hội) được
xác định trong liên hệ xã hội và được xã hội thừa nhận.
- Sở hữu tài sản nhà cửa, đất đai, tiền bạc.
- Những thành đạt của cá nhân: nghề nghiệp, cấp bậc, chức sắc trong tôn giáo,
dòng họ, làng bản...
- Quyền lực, chức vụ cá nhân, trí thông minh, sắc sảo, gan dạ, ý chí mạo hiểm,
dám nghĩ dám làm, khả năng tế nhị trong giao tiếp, ý chí biết kiềm chế…
 Năm yếu tố trong nguồn gốc địa vị có mối liên hệ biện chứng, không tách rời
nhau, mà được phối hợp, sắp xếp theo những cách khác nhau. Tùy theo điều kiện, hoàn
cảnh mà nguồn gốc đó được hình thành và phát triển đối với mỗi cá nhân.
3. Các loại địa vị xã hội:
Phải khẳng định một điều rằng, cá nhân có nhiều loại địa vị xã hội và các địa vị xã
hội khác nhau của một cá nhân thường tác động với nhau, quy định lẫn nhau, nhưng
không đồng nhất với nhau, thậm chí có thể có mâu thuẫn nhất định.
- Các nhà xã hội học thường phân chia thành hai loại địa vị xã hội: Địa vị sẵn có
và địa vị đạt được.
+ Địa vị sẵn có: là địa vị được quy định theo những cơ sở, điêu kiện vốn có của cá
nhân mà cá nhân không kiểm soát, tạo dựng được. Địa vị này thường phụ thuộc vào lứa
tuổi, giới tính, sắc tộc, nguồn gốc xuất thân, quê quán, điều kiện kinh tế - xã hội (tuổi cử
tri, địa phương sinh quán, giai cấp xuất thân, thừa hưởng tài sản).
+ Địa vị đạt được: là địa vị được chọn quy định theo phẩm chất, năng lực, trình
độ do cá nhân lựa chọn, chủ động, tích cực hoạt động đạt được và được xã hội thừa nhận.
Đó là loài địa vị mà cá nhân có thể kiểm soát được và tự tạo dựng được.

6
Sự phân chia trên chỉ có ý nghĩa tương đối, bởi các loại địa vị xã hội đều có mối
quan hệ xã hội với nhau, tác động và quy định lẫn nhau.
- Ngoài ra còn có địa vị cấu trúc, địa vị chức năng:
+ Địa vị cấu trúc: là những vị trí theo chiều dọc của tháp phân tầng xã hội.
+ Địa vị chức năng: là những vị trí cùng hàng trong tháp phân tầng quyền lực
nhưng khác nhau về nhiệm vụ, chức năng.
- Địa vị chính thức và địa vị không chính thức:
+ Địa vị chính thức: là địa vị được xã hội thừa nhận.
+ Địa vị không chính thức: là địa vị không được xã hội thừa nhận.
 Lưu ý:
- Khi đề cập tới vị thế không nhất thiết phải gắn với những người có uy tín và địa
vị cao.
- Vị thế không thuần túy phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của mỗi người về chính
mình.
- Vị thế của mỗi người cần gắn với tiêu chuẩn khách quan của xã hội.
- Vị thế của mỗi người mang tính ổn định, không phụ thuộc đơn giản vào ý kiến
đánh giá hay thay đổi thất thường của những người xung quanh.
 Tóm lại:
- Mỗi vị thế được xác lập trong những mối quan hệ xã hội. Trong số các vị thế của
cá nhân, vị thế nghề nghiệp là quan trọng nhất vì nghề nghiệp là hoạt động cơ bản nhất
trong đời sống xã hội con người.
- Vị thế xã hội quy định “thế và lực” và cách ứng xử của cá nhân, nhóm người
trong mối liên hệ, quan hệ với người xung quanh.
Ví dụ: - Cô gái giữ địa vị là con gái trong mối quan hệ với mẹ, là chị trong sự kết
nối với em, là bạn trong mối quan hệ với bạn bè.
- Khi một đứa bé trở nên người lớn, học viên trở thành doanh nhân, cô
nàng kết hôn trở thành người vợ… thì đồng nghĩa với việc địa vị của họ cũng sẽ điều
chỉnh.
4. Liên hệ Việt Nam:
- Địa vị xã hội do nhiều yếu tố quy định, từ dòng dõi, sở hữu tài sản, phẩm chất cá
nhân, tôn giáo… gắn với từng giai đoạn, lịch sử thì yếu tố đó có vai trò quan trọng, ảnh
hưởng đến địa vị của mỗi cá nhân.
- Ở nước ta hiện nay, những yếu tố về sự thành đạt, nỗ lực, phẩm chất của cá nhân
có vai trò ảnh hưởng nhiều hơn cả. Vì vậy, để có được địa vị đạt được mỗi cá nhân phải
không ngừng rèn luyện, nỗ lực vươn lên để đạt được địa vị xã hội như mong muốn.
Câu 6: Khái niệm và các yếu tố ảnh hưởng đến di động xã hội? Liên hệ thực tế.
1. Khái niệm:
- Di động xã hội là khái niệm dùng để chỉ sự di chuyển những cá nhân, gia đình,
nhóm xã hội trong cơ cấu xã hội và hệ thống xã hội. Di động xã hội liên quan đến sự vận
động của con người từ một vị trí xã hội này đến một vị trí xã hội khác trong hệ thống
phân tầng xã hội. Thực chất di động xã hội là sự thay đổi vị trí trong hệ thống phân tầng
xã hội. Vấn đề di động xã hội liên quan tới việc các cá nhân giành vị trí, địa vị xã hội,
liên quan tới điều kiện ảnh hưởng tới sự biến đổi cơ cấu xã hội.

7
- Có nhiều kiểu di động xã hội: di động theo dọc hoặc chiều ngang; di động trong
một thế hệ hay liên quan đến nhiều thế hệ.
2. Sự di động và sự phát triển:
- Trong xã hội phong kiến, xã hội phân chia thành các đẳng cấp, tầng lớp khác
nhau, những địa vị xã hội được xác định và cố định nhờ nguồn gốc dòng dõi và sở hữu
mà con người nào đó được thừa hưởng một cách tự nhiên: con vua thì lại làm vua, con sãi
ở chùa lại quét lá đa.
- Trong xã hội hiện đại, di động xã hội được thực hiện:
+ Do cá nhân phấn đấu, thành đạt, tự vươn tới địa vị
+ Xã hội hiện đại luôn tạo ra cơ hội để các cá nhân đạt tới địa vị xã hội cao (tài
năng, trí tuệ).
- Hai khía cạnh thường thấy trong sự di động xã hội:
+ Di động giữa các thế hệ: con cái mong muốn tiếp nối vươn lên cao hơn thế hệ
ông bà.
+ Di động trong cùng thế hệ: thường nhờ giáo dục đào tạo, thay đổi nghề, do có
thu nhập, có địa vị cao hơn (công nhân -> kĩ sư, kĩ sư -> giám đốc…).
- Biểu hiện của di động xã hội có thể quy vào bất cứ hình thức lên, xuống thứ bậc
nghề nghiệp hoặc địa vị xã hội nào.
- Nói đến cơ động xã hội là chỉ tính linh hoạt của các cá nhân và nhóm người
trong hệ thống xã hội, là sự di chuyển từ địa vị thấp đến địa vị cao, hoặc ngược lại, cũng
như sự di chuyển trên cùng thang bậc xã hội. Tính cơ động xã hội không chỉ là thuộc tính
của mỗi cá nhân và nhóm xã hội mà còn là thuộc tính của cấu trúc xã hội. Một hệ thống
xã hội chật hẹp, cứng nhắc thì ngay cả một cá nhân hay một nhóm xã hội có năng lực
cũng khó có thể dễ dàng di chuyển từ địa vị xã hội này sang xã hội khác.
3. Các hình thức cơ động xã hội:
- Thứ nhất, cơ động theo chiều ngang:
+ Là sự chuyển vị trí xã hội của một người hay một nhóm người trên cùng một
tầng lớp hay một thang bậc trong cơ cấu xã hội. Ví dụ, trưởng phòng CTCT sinh viên
chuyển snag làm trưởng phòng HC-ĐN không có thay đổi quyền và nghĩa vụ.
+ Cơ động xã hội thoe chiều ngang chủ yếu làm thay đổi nhiệm vụ, vai trò xã hội
chứ chưa làm thay đổi về chất, vị trí cao – thấp của vị thế xã hội, bởi vì đó là sự thay đổi
trên cùng một tầng lớp xã hội.
- Thứ hai, cơ động theo chiều dọc:
+ Là sự di chuyển vị trí của một người hay một nhóm người từ nấc thang này sang
nấc thang khác cao hơn, hoặc thấp hơn trong cơ cấu xã hội. VD: từ trưởng phòng lên
giám đốc hay từ giám đốc phá sản đi làm thuê.
+ Cơ động xã hội theo chiều dọc nhấn mạnh sự thay đổi về chất của vị thế xã hội
của cá nhân, nhóm trưởng cơ cấu xã hội, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của họ, có thể
thăng tiến hay suy giảm quyền lực.

8
- Thứ ba, cơ động liên thế hệ:
+ Là sự di chuyển xảy ra giữa các thế hệ. Có thể xảy ra theo 3 xu hương: đi lên, đi
xuống hoặc ngang bằng.
+ VD: con nông dân nghèo trở thành tiến sĩ khoa học; con bộ trưởng là công nhân
xây dựng; con giáo sư phấn đấu trở thành giáo sư.
- Thứ tư, cơ động nội thế hệ:
+ Cơ động nội thế hệ là những thay đổi về mặt vị thế của một cá nhân hay một
nhóm xã hội trong cùng một thế hệ.
+ VD: Hai anh em trong gia đình nông dân nghèo, người anh phải nghỉ học đi làm
công nhân, em gái được học hành cao tốt nghiệp đại học về làm giám đốc công ti của anh
mình.
4. Yếu tố ảnh hưởng đến di động xã hội:
- Điều kiện kinh tế, xã hội: khi đất nước trong thời kì hòa bình, không có chiến
tranh, xâm lược sảng ra thì điều kiện để phát triển sẽ thuận lợi hơn cho quá trình phát
triển. chính vì vậy những ai biết nắm bắt điều kiện thì sẽ có địa vị xã hội cao những
người không biết tận dụng yếu tố thuận lợi ấy .
- Trình độ học vấn: mỗi người có trình độ nhận thức khác nhau người có trình độ
cao hơn sẽ tự tạo cho bản thân mình những con đường tốt hơn.Và học thức cũng là con
đường để đi đến thành công vững chắc nhất, chứng tở được thực lực thực sự của bản thân
là điều quan trọng nhất của trình độ học thức. đạt được địa vị cao trên cơ sở của nỗ lực và
tài năng bản thân.
- Giới tính: giới tính nam, nữ chính là sự phân biệt sâu sắc trong xã hội thời phong
kiến cái quan niệm “trọng nam khinh nữ” hể hiện rất rõ con trai được đi học, làm quan,
và luôn có chỗ đứng trong xã hôi. Còn người phụ nữ luôn bị coi thường và khinh bỉ họ
không được tôn trọng trong gia đình cũng như là trong xã hội đương thời. Nhưng đến
thời hiện đại ngày nay thì đã khác vị trí của người phụ nữ đã được nâng cao hơn và bắt
đầu có chỗ đứng trong xã hội có thể là ngang hàng hay còn cao hơn cả một số chức vụ
cấp bậc của nam giới có thể thấy rằng là vị thế trong xã hội dần được cân bằng trong mối
quan hệ giới tính trong xã hội.
- Nơi cư trú: nơi cư trú cũng ảnh hưởng đến di động xã hội. Nơi địa hình tốt thì
điều kiện phát triển sẽ tốt hơn, nhanh hơn những nơi có địa hình không thích hợp, khó
khăn trong công cuộc mở rộng hay cải tạo.
- Xuất thân: địa vị xuất thân thời nay thì công bằng dù xuất thân trong gia đình
nghèo khổ, hay giàu có thì việc học thức của mỗi người thông qua các thì thi, bài test sẽ
kiểm định năng lực. Nhưng nhà nước ta cũng cân nhắc về một số xuất thân của công dân
khi cho vào đội ngũ quản lý quan trong của nhà nước như những người thân hay họ hàng
trong gia đình không phạm các quy tăc của nhà nước, không mắc các lỗi pháp luật
nặng…
- Lứa tuổi: độ tuổi cũng quyết định rất nhiều đến di động xã hội vì độ tuổi của con
người thì có hạn, và có mức phát triien năng nổ trong khoảng độ tuổi. Áp dụng trong sinh
lý học thì cũng có chia ra lớp lứa tuổi để thực kiện công tác nên địa vị của nó cũng sẽ
thay đổi trong xã hội.
9
- Tín ngưỡng: có nhiều loại tín ngưỡng trên thế giới mỗi tín ngưỡng thì có một
phong cách và cách thức riêng..
- Ngoài ra còn có một số các yếu tố khác ảnh hưởng đến di động xã hội.
 Như vậy có thể thấy vấn đề di động xã hội liên quan tới việc các cá nhân giành vị trí,
địa vị xã hội, liên quan tới điều kiện ảnh hưởng tới sự biến đổi cơ cấu xã hội.
Câu 7: Khái niệm XHH? Phân tích môi trường XHH.
 Khái niệm xã hội hóa:
Xã hội hóa là 1 quá trình kép và cả chủ thể - xã hội, cả chủ thể - cá nhân tác động
lẫn nhau để xã hội hóa con người.
- Xã hội họá là một quá trình xã hội, trong đó con người học tập và hành động
dưới tác động của các yếu tố xã hội sao cho phù hợp với những gì học được từ xã hội.
Hay xã hội hóa cá nhân là quá trình biến cá thể người thành một con người xã hội, thành
nhân cách.
- Xã hội hóa trong chỉnh thể hiện thực của nó bao hàm 2 mặt của một quá trình
thống nhất.
+ Xã hội, quan hệ với các chủ thể xã hội tác động đến cá nhân hiện thực, trở thành
con người xã hội. Cơ cấu xã hội, cá nhân thực hiện tham gia vào quá trình xã hội, phát
triển quan hệ xã hội, hệ thống.
+ Quá trình liên hệ biện chứng giữa cá nhân và xã hội trên cơ sở mục tiêu. Nói
một cách cụ thể đó là quá trình xã hội hóa cá nhân và quá trình cá nhân hóa xã hội.
 Cả 2 mặt tạo nên cuộc sống người, cuộc sống xã hội của con người.
 Xã hội hóa là một quá trình kép:
- Xã hội hóa cá nhân: Là một quá trình xã hội, chủ thể xã hội thông qua các quan
hệ xã hội, hệ thống xã hội, cơ cấu xã hội làm cho cá nhân thừa nhận, tiếp nhận, thực thi
những kinh nghiệm, giá trị, chuẩn mực, khuôn mẫu của xã hội.
- Cá nhân xã hội: Thông qua các quan hệ xã hội, hệ thống xã hội, cơ cấu xã hội,
và hoạt động cụ thể của chính cá nhân đó Làm cho xã hội thừa nhận cá nhân, cá nhân
thâm nhập vào tái sản xuất xã hội, phát huy sáng tạo, phát triển xã hội.
 Môi trường xã hội hóa:
- Gia đình:
+ Gia đình là mối liên kết chính giữa cá nhân và xã hội.
+ Là nơi mà đứa trẻ thu nhận được những kinh nghiệm về tình thương yêu, sự ân
cần, cảm thông,...
+ Trẻ sẽ được định hướng về văn hoá của nhóm - các quy tắc, chuẩn mực, mục
tiêu, sự đồng lòng, các hình phạt.
+ Cha mẹ có tác động, ảnh hưởng rất lớn đến con cái về thái độ, các giá trị, các
quy tắc, các tiêu chuẩn về đúng và sai. Tuân thủ theo các hành vi được xã hội chấp nhận
sẽ được ban thưởng và vi phạm sẽ bị trừng phạt.
+ Gia đình có ảnh hưởng rộng lớn đối với hành vi của cá nhân thậm chí khi cá
nhân đã trưởng thành, đặc biệt là ở các xã hội đơn giản, xã hội nông nghiệp.
+ Ngày nay vai trò của gia đình bị mất đi trong các xã hội hiện đại.
Ví dụ: Như vào năm 1934 nhà xã hội học tên William Fielding Ogburn viết rằng: “
trước đây quyền lực và uy thế của gia đình có được do chức năng mà nó thực hiện…tình
thế của gia đình hiện đại đang gặp phải hiện nay là do một số chức năng của gia đình bị
mất đi”
- Nhóm xã hội: bạn bè cùng lứa tuổi, địa vị (nhóm bạn)
10
+ Khi lớn lên những đứa trẻ sẽ gia nhập vào các nhóm có liên quan đến tuổi và sở
thích. trong cùng họ hàng và hàng xóm, trường học.
+ Nhóm thường có 2 hoặc nhiều thành viên có tuổi gần giống nhau với cấu trúc tổ
chức không chặt chẽ được gọi là nhóm bạn
+ Nhóm bạn chi phối các quy tắc, giá trị, sở thích, và hoạt động của các thành
viên.
+ Tạo động lực thúc đẩy để các thành viên đạt được các mục tiêu nhất định mà
những mục tiêu này do nhóm bạn thiết lập.
+ Đối với thanh niên, vị thành niên nhóm bạn đóng vai trò rất quan trọng. Phong
cách sống, nhu cầu tiêu dùng, giải trí, và các hoạt động khác chịu sự ảnh hưởng bởi nhóm
bạn, và được hỗ trợ bởi truyền thông đai chúng.
Ví dụ, thanh niên ngày nay thích ăn thức ăn nhanh, uống nước ngọt, nghe nhạc
rock, đi vũ trường… Nhóm bạn có ảnh hưởng rất đặc biệt khi thiếu sự hướng dẫn, chăm
sóc, dạy bảo của cha mẹ
- Môi trường xã hội:
+ Các cá nhân tham gia vào xã hội dưới dạng thành viên, đồng nghiệp, nhóm
nghiên cứu… thành viên của các hội đoàn, tổ chức xã hội. Quá trình xã hội hóa của các
nhân được thể hiện thông qua các chuẩn mực của xã hội hay không chính thức của nhóm.
+ Quá trình này phức tạp, chồng chéo hơn giai đoạn gia đình và nhà trường
+ Là quá trình kéo dài liên tực, đến suốt đời. khi đó cá nhân thực hiện cùng lúc
nhiều vai trò khác nhau ttrong nhóm xã hội và trong toàn xã hội.
- Nhà trường và các tổ chức bên ngoài gia đình (nhà trường: tổ chức đoàn
TNCSHCM, tổ chức tình nguyện viên …)
+ Nhà trường là thiết chế xã hội chính thức có tác động lớn đến cá nhân.
+ Là nơi trang bị cho trẻ những tri thức, kĩ năng trong nhoạt động nhận thức mang
tính hệ thống mục tiêu, nội dung, hình thức…
+ Đây là đặc trưng cảu xã hội là quá trình tác động tự giác, tự chủ, đến con người
nhằm hình thành và phát triển nhân cách con người theo yêu cầu xã hội.
+ Thông qua hoạt động của nhà trường và hình vi của thầy cô giáo, các cá nhân
khác đều đc coi là chuẩn mực và gương mẫu cho thế hệ học sinh. Uốn nắn giáo dục phát
triển theo chuẩn mực xã hội.
- Thông tin đại chúng:
+ Trong xã hội hiện đại, thông tin đại chúng là một nhân tố của quá trình xã hội
hoá.
+ Phương tiện truyền thông đại chúng như: báo chí, radio, sách, phim ảnh, truyền
hình,…
+ Các phương tiện truyền thông tác động không chỉ nhũng người bị xh hóa mà cả
những người thực hiện xã hội hóa.
+ Truyền thông đại chúng giúp rút ngắn khoảng cách về thời gian khiến cho con
người gần gũi lại vơi nhau hơn.
+ Con người được học tập đồng nghĩa với việc khả năng di động của cong người
cao hơn.
 Tóm lại: Xã hội hóa là quá trình giúp con người hình thành nhân cách, xây
dựng những khuôn mẫu hành vi trong các mối quan hệ xã hội. Bởi vậy nó rất quan
trọng đối với sự phát triển nhân cách cá nhân. Nếu thực hiện tốt quá trình xã hội hóa,
cá nhân có thể trở thnhf những người tốt và ngược lại, nếu không có điều kiện để xã
hội hóa bản thân, có thể cá nhân sẽ trở thành những người xấu, bị tách khỏi các
chuẩn mực của xã hội.
11
Câu 8: Trình bày đối tượng nghiên cứu và những nội dung nghiên cứu cơ bản
của xã hội học nông thôn
 Lịch sử:
- Xã hội học nông thôn được bắt đầu nghiên cứu từ cuối thế kỉ XIX, phát triển
mạnh ở Hoa Kì trong những năm 20, 30 của thế kỉ XX
- Người nghiên cứu đầu tiên là Sorokin với cái nhìn tương đối tổng quát về xã hội
học nông thôn.
- Từ sau chiến tranh thế giới thứ 2 xã hội học nông thôn phát triển mạnh ở Châu
Âu.
 Khái niệm về XHH nông thôn
- Xã hội học nông thôn là một lĩnh vực chuyên ngành của xã hội học nghiên cứu
về nguồn gốc, sự tồn tại và quy luật chung cho sự vận phát triển và hoạt động của nông
thôn các hiện tượng xã hội, quá trình diễn ra trong xã hội nông thôn với tư cách là một
chính thể.
- Xã hội nông thôn – nông nghiệp có 5 đặc điểm cổ truyền:
+ Đặc trưng cơ bản là tính truyền miệng, văn hóa vốn có là văn hóa dân gian
+ Chuyên làm nông nghiệp
+ Tổ chức xã hội nguyên thủy là công xã nông thôn.
+ Là nông dân
+ Lối sống đặc thù nông thôn
 Đối tượng của XHH nông thôn: Khách thể nghiên cứu của xã hội học nông thôn
là toàn bộ xã hội nông thôn.
- Xã hội con người, quan hệ xã hội, cấu trúc xã hội…
- Quy luật tồn tại, vận động, phát triển của xã hội nông thôn nói chung
- Làm sáng tỏ thực trạng, thực chất nguyên nhân, xu hướng biến đổi tất yếu.
- Đóng góp vào chiến lược, cải tạo phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa nông thôn
 Nội dung nghiên cứu cơ bản của xã hội học nông thôn
- Cơ cấu xã hội nông thôn:
+ Cơ cấu giai cấp
+ Phân tầng xã hội
+ Di dân nông thôn (xuất cư ở nông thôn ra các đô thị)
+ Cơ cấu xã hội nghề nghiệp ở nông thôn.
- Các thiết chế chính trị nông thôn:
+ Làng xã (tự trị địa phương)
+ Gia đình và dòng họ
- Văn hóa nông thôn:
+ Văn hóa vật chất
+ Văn hóa tinh thần
- Lối sống nông thôn (chủ thể - nhân vật dại diện là nông dân, gắn với tâm lý tiểu,
nông dòng họ, làng xã, truyền thống cộng đồng khép kín, ổn định…)
 Đặc trưng biến đổi xã hội nông thôn – nông nghiệp:
Trải qua quá trình đầy biến động của xã hội thì xã hội nông thôn – nông nghiệp
không thể tránh khỏi xu thế biến đổi, quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa và hiện đại
hóa ngày càng cao độ.
 Chiến lược phát triển nông thôn:
- Kinh tế xã hội mang tính cách mạng về quan hệ sản xuất với sự thay đổi các hình
thái kinh tế - xã hội. các tiến bộ văn hóa như thiết chế gia đình, giáo dục, y tế, tôn giáo…
12
- Lựa chọn đường lối phát triển kinh tế - xã hội nông thôn: thực hiện quá trình
chuyển đổi sang kinh tế thi trường, đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa. nếu thực
hiện triệt để cách mạng này thì xã hội nông thôn sẽ thay thế bằng xã hội đo thị công
nghiêp hiện đại.
- Định hướng tư bản chủ nghĩa hay xã hội chủ nghĩa được mỗi quốc gia lựa chọn
chiến lược phát triển kinh tế khác nhau.
 Liên hệ Việt Nam
- Tỉ lệ nông thôn ở Việt Nam hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều nhưng cũng đang dần
bị xã hội hóa thành các đô thị.
- Yêu cầu đổi mới và phát triển ổn định lâu lài là căn bản nhất.
- Thị trường tư liệu sản xuất, lao động quá trình đô thị hóa tại chỗ. Nâng cao hạ
tầng cơ sở đường xá, điện, thông tin liên lạc, chợ nông thôn…
- Thiết chế điều chế tăng trường tính năng động vĩ mô hiện nay là kinh tế gia đình.
- Kinh tế gia đình nông thôn tăng trưởng mạnh theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Phát triển xã hội nông thôn theo mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh.
Câu 9: Khái niệm và nội dung cơ bản của xã hội học đô thị.
 Lịch sử phát triển của đô thị:
- Đô thị là khu vực tập trung đông dân cư sinh sống và chủ yếu hoạt động trong
những lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội,
du lịch và dịch vụ của cả nước hoặc vùng lãnh thổ bao gồm thị trấn, thị xã, thành phố
(thành phố trực thuộc tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương).
- Đô thị đã được hình thành từ rất sớm. Vào mỗi thời đại khác nhau, chịu tác động
của hoàn cảnh kinh tế xã hội khác nhau mà đô thị lại mang đặc điểm riêng. Những đô thị
đầu tiên đã có từ thời cổ đại ( đô thị ở Ai Cập, ở triền sông Hoàng Hà…). Thời trung đại
thì đô thị phát triển chậm, quy môn nhỏ. Thời cận đại đô thị phát triển và phân bố không
đều, dân số đô thị tăng nhanh, xuất hiện hàng loạt các đô thị mới, dân cư tăng nhanh và
đông đúc hơn, thuật ngữ “đô thị nấm” xuất hiện.Còn ngày nay thì đô thị thời hiện đại
phát triển mạnh, dân số đô thị tăng rất nhanh…
 Những nghiên cứu đầu tiên về XHH đô thị:
- Tác phẩm "Đô thị" xuất bản năm 1905, Max Weber đã chứng minh rằng cơ cấu
xã hội của đô thị tạo khả năng cho sự phát triển của cá nhân và là công cụ cho sự thay đổi
của lịch sử và Weber đã xem xét đô thị như là một thiết chế xã hội.
- Trong công trình "Thành phố lớn và cuộc sống tinh thần" xuất bản năm
1903, Georg Simmel đã chú ý vào mô hình tương tác ở đô thị với tính chất chức năng và
phi biểu cảm của các mối quan hệ và sự tiếp xúc ở đô thị. Cũng như Weber, Simmel cho
rằng cá nhân trong đời sống đô thị không có bản sắc riêng.
- Đến những năm 20 của TK XX XHH đô thị mới được nghiên cứu 1 cách nghiêm
túc.
 Khái niệm:
- Xã hội học đô thị là một ngành chuyên biệt nghiên cứu về nguồn gốc bản chất
và các quy luật chung cho sự phát triển và hoạt động của đô thị như một hệ thống các
mối quan hệ xã hội đặc trưng cho một kiểu cư trú tập trung cao trên một lãnh thổ hạn chế,
xã hội lấy công nghiệp làm nền tảng cùng với thương nghiệp và dịch vụ.
- Có 4 đặc trưng:
+ Hoạt động sản xuất được tiến hành bên ngoài khuôn khổ gia đình
+ Sự tập trung phân công lao động và các hoạt động xã hội
13
+ Sự tích lũy và định hướng tăng trưởng kinh tế
+ Sự tính toán kinh tế hợp lí
 Đặc trưng của đô thị:
- Dân số cao, dân cư không thuần nhất
- Ít nhất 1 bộ phận dân cư làm các công việc phi nông nghiệp
- Đảm nhận chức năng thị trường, 1 phần quyền lực quản lí điều hành là trung tâm
kinh tế văn hóa
- Môi trường nhân tạo cao
 Đối tượng nghiên cứu:
- 2 nhóm thành tố chủ yếu:
+ Các thành tố không gian - vật chất: môi trường không gian-hình thể do con
người tạo ra (không gian kiến trúc, quy hoạch cảnh quan đô thị, cơ sở hạ tầng kĩ thuật,
điều kiện khí hậu, sinh thái tự nhiên).
+ Các thành tố tổ chức xã hội: cộng đồng dân cư sinh sống trên lãnh thổ đô thị
với tất cả những thể chế, luật lệ hiện hành tại đó.
- Ngoài ra, xã hội học đô thị còn nghiên cứu nhiều lĩnh vực khác như vấn đề nhà
ở, vấn đề đói nghèo và sinh thái đô thị.
 Nội dung nghiên cứu cơ bản:
- Khảo sát quá trình đô thị hóa, những ảnh hưởng, tác động qua lại của quá trình
này vớ các cá nhân và cộng đồng dân cư độ thị nói chung.
- Về cơ cấu xã hội cũng như các vấn đề nảy sinh và sự chuyển biến xã hội ở đô
thị.
+ Cơ cấu xã hội nhân khẩu: mối quan hệ giữa khu vực dân cư trong thành phố
(khu vực người da đen, người Việt Nam, người Trung Quốc,...).
+ Cơ cấu xã hội giai cấp: mối quan hệ giữa các giai cấp, các tầng lớp xã hội của
đô thị (công nhân, tư sản, trí thức,...)
+ Cơ cấu xã hội nghề nghiệp: xem xét hàng loạt mối quan hệ tạo nên cơ cấu xã
hội của đời sống đô thị như mối quan hệ giữa các lĩnh vực hoạt động cơ bản của đời sống
xã hội ở đô thị (công nghiệp, tiểu thụ công nghiệp, dịch vụ,...)
- Về đặc điểm lối sống văn hóa và các vấn đề của cộng đồng dân cư ở đô thị cũng
như môi trường đô thị. Các vấn đề, các hiện tượng xã hội nảy sinh trên cơ sở lối sống,
giao tiếp của xã hội đô thị cũng như trong mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, trong
đời sống gia đình đô thị.
 Quá trình đô thị hóa trên TG ở những nước phát triển và đang phát triển:
- Ở phần lớn các nước kinh tế phát triển, do quá trình công nghiệp hóa diễn ra sớm
nên quá trình đô thị hóa cũng bắt đầu sớm. Đặc trưng cho quá trình đô thị hóa ở đây là
nhịp độ gia tăng tỉ lệ dân thành phố tương đối cao và việc đẩy mạnh các quá trình hình
thành các thành phố cực lớn (cụm đô thị, siêu đô thị). Ở các nước này, số dân thành thị
chiếm tỉ lệ rất cao so với tổng số dân (trên 12%).
- Tại các nước đang phát triển, cuộc bùng nổ dân số đi liền với “bùng nổ đô thị
hóa”. Các thành phố triệu dân cũng đã và đang mọc lên với tốc độ nhanh: Mexico City
(17,3 triệu), Rio de Janeiro (10,37 triệu), Cancuta (10,95 triệu), … .Tại các nước này quá
trình đô thị hóa phát triển với đầy mâu thuẫn: một mặt, nó thúc đẩy sự tiến bộ của đất
nước, làm cho hàng triệu người có dịp làm quen với cuộc sống năng động, nhưng mặt
khác, lại làm gay gắt thêm nhiều vấn đề kinh tế – xã hội vốn đã nóng bỏng dưới áp lực
của sự gia tăng dân số.
 Liên hệ đô thị VN:

14
- Ở nước ta đang diễn ra quá trình đô thị hóa. Tỉ lệ số dân thành thị so với tổng số
dân cả nước không thay đổi nhiều: 20,6% (1976); 19,2% (1979); 19,9% (1985) và 19,8%
(1989). Cho đến năm 2000, tốc độ tỷ lệ dân thành thị bắt đầu gia tăng nhanh chóng, lên
24,6% (2000). Theo số liệu điều tra dân số đến năm 2017 thì tỉ lệ đô thị hóa ở nước ta là
34,7%.
- Một số vấn đề liên quan đến đô thị hóa:
+ Di cư, nhập cư, tăng dân số cơ học
+ Tình trạng nhập cư vào khu vực ngày càng tăng nhanh kéo theo nhiều vấn đề
phải giải quyết như chỗ làm – nhà ở - điều kiện đảm bảo cho đời sống – các tệ nạn xã hội
do không quản lý được nhân khẩu. Quản lý hành chính còn nhiều bất cập do văn bản
pháp lý chưa hoàn chỉnh, chính quyền cơ sở chưa quản lý được đến các hộ dân.
+ Môi trường xã hội phức tạp do quan hệ cá nhân đa dạng và phức tạp dẫn đến khả
năng kiểm soát lẫn nhau thấp. Lối sống đô thị đa dạng và phức tạp. Điều dáng chú ý là có
sự tha hóa về lối sống của một số lớp người. Ở khu vực đô thị người ta dễ kiếm được việc
làm và có thu nhập hơn ở nông thôn.
+ Môi trường sống ở đô thị ngày nay đang bị ô nhiễm nghiêm trọng. Đó là kết quả
của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa; mật độ dân cư thay đổi cheo chiều hướng
tăng phát thải ô nhiễm, môi trường xuống cấp; các phương tiện sinh hoạt ngày càng thuận
tiện cho con người. Đất cho cây trồng, sinh hoạt cộng đồng ngày càng thu hẹp.
Câu 10: Khái niệm và nội dung cơ bản của xã hội học giáo dục
 Lịch sử phát triển của giáo dục
- Giáo dục lúc đầu có tính tự phát, theo cơ chế bắt chước (săn bắt, hái lượm…)
- Dần dần giáo dục trở nên có mục đích, có tổ chức,..có tính tự giác
- Xã hội thay đổi phát triển, giáo dục trở thành hoạt động chuyên biệt: có chương
trình, kế hoạch, nội dung, phương pháp
 Khái niệm:
- Giáo dục là hoạt động tác động đến cá nhân nhằm làm cho cá nhân có những
phẩm chất, năng lực phù hợp với mong đợi của xu hướng chính trị của xã hội cũng như
môi trường sống mà cá nhân đó đang hoạt động.
- Xã hội học giáo dục là một chuyên ngành (bộ phận) trong xã hội học, nghiên cứu
hoạt động giáo dục trong đời sống xã hội, có nhiệm vụ phát hiện các quy luật chung
trong sự vận động và phát triển của giáo dục trong mối quan hệ biện chứng với các
lĩnh vực hoạt động khác (kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học…).
- Với tư cách là một lĩnh vực, một bộ phận của xã hội học, xã hội học giáo dục
nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa con người với con người trong phạm vi hoạt động
giáo dục ở cấp vĩ mô, trong tiến trình phát triển và tiến bộ xã hội.
 Chức năng của giáo dục
- Bất cứ xã hội nào muốn tồn tại và phát triển đều phỉ dựa vào giáo dục, phải thực
hiện tốt chức năng giáo dục xã hội mình. Nhờ thực hiện tốt các chức năng giáo dục, xã
hội mới có thể tạo nên các nguồn lực, bồi dưỡng nhân cách cho các thế hệ người, phát
triển những nhu cầu và năng lực người. Thiếu giáo dục, xã hội sẽ suy thoái vì không có
điều kiện thực tế để tạo nên các quá trình tái sản xuất các hoạt động tinh thần và vật chất
khác. Thông qua giáo dục, xã hội tái sản xuất sức mạnh của chính mình.
- Như vậy, trong đời sống xã hội khác nhau, dù có sự cách biệt về lịch sử, về trình
độ phát triển, giáo dục phải luôn luôn có vai trò, tác dụng to lớn, thúc đẩy quá trình phát
triển và tiến bộ xã hội. Giáo dục vì thế có các chức năng xã hội rõ rệt:

15
+ Chức năng kinh tế-sản xuất
+ Chức năng chính trị-xã hội
+ Chức năng tư tưởng- văn hóa
 Đối tượng nghiên cứu:
- Là sự hoạt động và phát triển của con người trong đời sống-xã hội giáo dục; giáo
dục ở đây cần được xem xét ở cấp độ vĩ mô, như là một bộ phận không thể thiếu (tính tất
yếu) và không thể mất (tính bền vững)trong bất cứ xã hội nào.
- Xã hội học giáo dục nghiên cứu hoạt động của con người trong lĩnh vực giáo
dục-xã hội, với ý nghĩa là một bộ phận khăng khít của các hoạt động xã hội có tính
đặc thù. Khi đó, xã hội học giáo dục cần nghiên cứu giáo dục ở các cấp độ khác nhau:
+ Cấp độ thấp nhất: nghiên cứu giáo dục dân gian, trong cuộc sống đời thường, ở
mọi nơi, mọi lúc
+ Cấp độ trung gian: nghiên cứu các vấn đề giáo dục xã hội, giáo dục trong các gia
đình
+ Cấp độ chuẩn mực: nghiên cứu hệ thống giáo dục “chính quy”, tiêu biểu là từng
nền giáo dục, giáo dục nhà trường trong mỗi hệ thống giáo dục quốc dân.
- Nghiên cứu mối quan hệ tác động qua lại giữa hệ thống giáo dục với xã hội
 Trong quá trình nghiên cứu chúng ta không nghiên cứu toàn xã hội mà phải
chọn mẫu, theo quy ước, những yêu cầu khoa học nhất định.  Do đó, các phát hiện
trong xã hội học giáo dục chỉ mang tính tương đối, không hoàn toàn chính xác.
 Việc nghiên cứu xã hội học giáo dục cần cho tất cả những làm công tác nghiên cứu,
các nhà quản lí xã hội (các cấp) và nhất là những người quản lý lãnh đạo thuộc lĩnh vực
văn hóa - khoa học và giáo dục.
 Nội dung nghiên cứu:
- Vai trò, tác dụng của giáo dục trong tiến trình phát triển đời sống, xã hội: Con
người xã hội được nghiên cứu như là một đối tượng của hoạt động giáo dục-một vấn đề
rộng lớn, có liên quan mật thiết đối với tất cả các lĩnh vực hoạt động xã hội khác. Nhìn
nhận giáo dục ở cấp độ tổng quát cũng chính là nghiên cứu một dạng đặc biệt của quan
hệ xã hội. Quan niệm này đã được Durkheim nêu trong tác phẩm “giáo dục về xã hội
học”:
+ Giáo dục là sản phẩm của con người xã hội và chỉ có trong xã hội loài người
+ Giáo dục là một hiện tượng xã hội và chuyển biến tùy theo sự phát triển của
kinh tế-xã hội.
+ Giáo dục luôn thể hiện “tính quy định” của xã hội trong sự phát triển; mục đích
của giáo dục là nhằm tạo nên con người xã hội trong chúng ta; là yêu cầu đối với quá
trình “xã hội hóa” của con người.
 Tất cả các quốc gia tất yếu phải chăm lo cho giáo dục
Thực tiễn phát triển của tất cả các nước phát triển: giáo dục không bao giờ tách
khỏi tiến tình phát triển kinh tế - xã hội của một đất nước, trình độ văn hóa thấp luôn là
trở ngại cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
- Giáo dục và sự phát triển, tiến bộ của xã hội: Để tham gia vào quá trình phát
triển xã hội, tiến bộ xã hội, xã hội học giáo dục cần xem xét những vấn đề:
+ Vấn đề giáo dục và sự phát triển nhân cách con người
+ Tác động của môi trường vĩ mô đối với sự hình thành và phát triển giáo dục (ở
cả 3 khu vực: chính quy, xã hội, gia đình)
+ Sự phát triển liên tục của xã hội luôn luôn đặt ra các yêu cầu mới cho giáo dục,
do đó phải liên tục đổi mới mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục để đáp
ứng nhu cầu phát triển nhiều mặt của giáo dục.
16
- Giáo dục và sự phát triển con người xã hội: Xã hội học giáo dục đặc biệt quan
tâm đến các vấn đề:
+ Giáo dục và sự hình thành vị thế của con người trong xã hội
+ Giáo dục và sự di chuyển, di động trong đời sống xã hội; vai trò, tác dụng của
giáo dục trong việc phân tầng, phân lớp trong xã hội; vai trò của trí thức-một tầng lớp xã
hội đặc biệt.
+ Giáo dục với vai trò và nhân cách xã hội; giáo dục góp phần hình thành những
nhân cách, những vai trò được mong đợi trong đời sống xã hội
- Chính sách giáo dục: Xét về bản chất, chính sách giáo dục thuộc vào phạm trù
chính sách xã hội.
+ Ở các quốc gia tiến bộ, phát triển trên thế giới, giáo dục đều được xếp ở hạng
quốc sách; đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển, tạo ra tiền đề và động lực của
mọi sự phát triển (kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội)
+ Đầu tư cho giáo dục vừa là đầu tư cho phát triển vừa là đầu tư dạng đặc biệt,
nhưng vấn đề căn bản vẫn là đầu tư để tái sản xuất mở rộng. trong sự phát triển chung,
giáo dục với vai trò tác dụng đặc biệt của nó luôn luôn phải “đi trước một bước”, đón đầu
các kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội.
+ Giáo dục phải đào tạo nên một đội ngũ trí thức đảm bảo cả chất và lượng, phục
vụ xây dựng một xã hội hiện đại “dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh”.
Vì thế, giáo dục đối với mỗi người phải diễn ra liên tục, suốt đời.
 Nội dung nghiên cứu của xã hội học giáo dục rất rộng, những nguyên tắc phương pháp
luận của nó là hướng vào vấn đề chung của giáo dục, ở cấp độ vĩ mô (chứ không đi sâu
vào quá trình giáo dục, nội dung, phương pháp, hình thức, kỹ thuật giáo dục vì đó là nội
dung thuộc về các bộ môn giáo dục học). Nói rõ hơn, xã hội học giá dục nghiên cứu về
các mối quan hệ giữa con người-con người trong hoạt động giáo dục; các mối quan hệ
giữa hoạt động giáo dục với các mặt hoạt động khác trong xã hội từ đó tìm ra được vai
trò, tác dụng đích thực của giáo dục, xác định rõ mối quan hệ tương tác có tính biện
chứng, thể hiện tính quy luật đặc thù của giáo dục trong tiến trình phát triển của kinh tế
xã hội.
 Liên hệ VN:
- Tại VN, XHH GD chính thức được thực hiện từ nghị quyết 90CP của chính phủ
được ban hành ngày 21/8/1997. Quyết định này của chính phủ hướng tới chủ trương về
xã hội hóa tất cả những hoạt động về văn hóa, y tế, giáo dục.
- XHH GD ở VN hiện nay được áp dụng để chuyển giao các công việc, trách
nhiệm giáo dục trước đây vốn chỉ thuộc về nhà nước sang các tổ chức và nguồn lực khác
trên toàn xã hội ngoài nhà nước. Đưa giáo dục trở thành nhiệm vụ của cả quá trình cổ
phần hóa, tư nhân hóa. Các cơ sở giáo dục của nhà nước cũng dần được chuyển giao một
phần lớn công việc từ xưa đến nay do nhà nước thực hiện cho các cá nhân và tổ chức dân
lập. Nhà nước sẽ chịu trách nhiệm lớn hơn trong việc quản lí thực hiện của các tổ chức
này.

17

You might also like