Professional Documents
Culture Documents
Thoi Quen Xau
Thoi Quen Xau
RĂNG MIỆNG
Độ mạnh của lực đặt lên răng khi thực hiện thói quen.
Tần suất:
Có thói quen từ bao giờ, khoảng thời gian mỗi lần thực
hiện thói quen.
Thời gian kéo dài 4-6 giờ một ngày với lực trung
bình sẽ làm di chuyển răng.
NGUYÊN NHÂN
Mâu thuẫn gia đình
Áp lực học hành
Stress
Đẩy lưỡi.
Thở miệng.
Nuốt lệch.
Tật về nói.
Nghiến răng.
Toàn thân.
Trao đổi, thảo luận với trẻ về hậu quả, những ảnh hưởng
tới chức năng và thẩm mỹ.
Cuộc thảo luận nên diễn ra như cuộc trao đổi giữa hai
người lớn.
Thường áp dụng với trẻ lớn vì trẻ có thể nắm bắt được một
số khái niệm cũng như cảm nhận được những áp lực từ
môi trường xung quanh để từ bỏ thói quen.
Đa số trẻ sẽ nhận thức được và tự bỏ thói quen này.
Có thể cho trẻ ngồi trước gương, thực hiện thói quen, trẻ
nhận ra sự xấu xí mà từ bỏ
ĐiỀU TRỊ CHUNG
3. Điều trị nhắc nhở:
Sử dụng cho những trẻ có mong muốn ngừng thói quen
nhưng cần có một chút trợ giúp
Thoa các chất có vị đắng vào ngón tay.
Phương pháp này như một cách điều trị không liên tục,
nhắc nhở trẻ không cho ngón tay vào miệng nữa.
ĐiỀU TRỊ CHUNG
4. Phương pháp treo giải thưởng:
Phải có sự thỏa thuận đồng ý giữa trẻ và bố mẹ hoặc giữa
trẻ và nha sỹ
Điều kiện là trẻ phải chấm dứt thói quen trong một thời
gian nhất định.
Đổi lại, nha sỹ và bố mẹ trẻ sẽ khen thưởng nếu trẻ thực
hiện đúng cam kết khi kết thúc.
Phần thưởng không cần quá lớn nhưng phải đặc biệt đủ
sức hấp dẫn trẻ. Sự khen ngợi kịp thời của bố mẹ và nha sỹ
đóng vai trò lớn.
Trẻ càng tham gia nhiệt tình thì cơ hội thành công càng
cao.
ĐiỀU TRỊ CHUNG
5. Phương pháp sử dụng các khí cụ:
Khi đã áp dụng các phương pháp trên thất bại.
- Nên giải thích rõ ràng: về tác dụng, chức năng của các
khí cụ, không phải là một hình thức trừng phạt mà là
những biện pháp nhắc nhở liên tục, kéo dài.
- Bệnh nhân và bố mẹ được thông báo về một vài sự khó
chịu tạm thời:
Khó khăn khi ăn uống.
Khó khăn khi nói, phát âm.
Khó chịu khi ngủ.
Thời gian điều trị cho các loại khí cụ ít nhất là 6 tháng,
thời gian duy trì thì tùy từng loại.
MÚT NGÓN TAY
- Hay gặp nhất (ngón cái).
- Gặp khoảng 50% trẻ 1 tuổi, 6
tuổi chỉ còn 15-20%. Từ 9-14
tuổi còn < 5%.
- Mút tay giúp cho trẻ thỏa mãn
những nhu cầu tình cảm, đặc
biệt vào cuối thời thơ ấu.
- Thường xẩy ra khi trẻ không
được no bụng
Thường gặp ở trẻ bị bỏ quên,
không được thương yêu chăm
sóc đầy đủ.
MÚT NGÓN TAY
CHẨN ĐOÁN:
- Bệnh sử: Xđ các vấn đề tâm lý liên quan, tần suất – độ
mạnh – thời gian kéo dài thói quen, cách thức nuôi dưỡng,
các thói quen khác...
- Khám ngoài miệng:
+ Ngón tay thường thấy dẹp ướt, nứt nẻ
+ Quan sát vị trí môi khi nghỉ, khi nuốt
+ Mặt: Có lùi HD, nhô HT? Khi nuốt có nhăn mặt hay
tăng trương lực cơ cằm quá mức?
- Khám trong miệng:
+ Kích thước, vị trí lưỡi khi nghỉ, nuốt
+ Cấu trúc xương ổ răng, hẹp hàm?
+ Khớp cắn: hở, chéo, độ cắn chìa cắn trùm
MÚT NGÓN TAY
Dấu hiệu lâm sàng
Tùy theo vị trí đặt ngón tay và điểm tựa trên răng hay
trên xương ổ răng khi mút, các răng sẽ di chuyển:
Răng trên mọc nghiêng phía môi.
Răng cửa dưới nghiêng về phía lưỡi.
Tăng độ cắn chìa và cắn hở.
Hẹp hàm trên.
Các răng cửa trên dễ gẫy khi bị chấn thương.
Cắn hở có thể đưa đến đẩy lưỡi, phát âm khó khăn.
Ngón tay bị mút to hẳn ra, dẹp và ướt.
MÚT NGÓN TAY
Bluegrass
MÚT NÚM VÚ GIẢ, BÚ BÌNH
Từ 6 – 12 tháng tuổi: làm quen với việc uống bằng cốc, tiến tới
chuyển hẳn sang dùng cốc từ sau 12 tháng.
Bắt đầu từ từ, tăng dần qua từng tuần:
Không nên bắt trẻ từ bỏ ngay lập tức vì sẽ khiến trẻ bất an,
cáu giận
Cho uống sữa từ cốc vào đầu bữa ăn, kết hợp với vỗ về, dỗ
dành khuyến khích trẻ uống giống như bố mẹ (bố mẹ dùng
một cốc khác uống cùng trẻ).
Tiến tới cho trẻ uống uống hoàn toàn bằng cốc trong một bữa
ăn, số lần uống bằng cốc tăng dần.
MÚT NÚM VÚ GIẢ, BÚ BÌNH
Phòng ngừa, điều trị:
Giúp trẻ loại bỏ thói quen:
Khi trẻ đã quen với việc uống sữa với cốc: không khóc,
không đẩy cốc ra, không làm đổ sữa thì bố mẹ có thể thay thế
hoàn toàn bình sữa bằng cốc.
Việc từ bỏ thói quen bú bình vào buổi tối trước khi ngủ là
khó khăn nhất đối với trẻ, vì vậy nên thực hiện cuối cùng và
đòi hỏi bố mẹ phải thật kiên nhẫn.
Lưu ý: Cốc dùng cho trẻ phải được trang trí xinh xắn, nếu có đầu
uống nhỏ là tốt nhất để bé không cảm thấy quá xa lạ với đầu
mút của núm vú giả.
MÚT NÚM VÚ GIẢ, BÚ BÌNH
Phòng ngừa, điều trị:
Giúp trẻ loại bỏ thói quen:
Bluegrass
THÓI QUEN Ở MÔI
- Là những thói quen liên quan đến hoạt động của môi và
cấu trúc xung quanh.
- Ở trẻ em, thói quen ở môi xuất hiện khác nhau và ảnh
hưởng của chúng cũng rất khác nhau.
THÓI QUEN Ở MÔI
NGUYÊN NHÂN:
- Khớp cắn sai:
+ Khớp cắn sâu
+ Độ cắn trùm, cắn chìa lớn khiến trẻ phải đóng kín
môi khi nuốt
- Thói quen: Xuất hiện cùng với mút ngón tay
- Stress về tình cảm
THÓI QUEN Ở MÔI
Dấu hiệu lâm sàng:
- Liếm môi và đẩy môi ít ảnh hưởng đến răng: môi và tổ
chức xung quanh bị viêm đỏ, nứt nẻ vào mùa lạnh.
- Trẻ mút môi/cắn môi dưới:
+ Môi dưới nằm gọn giữa các răng cửa trên và dưới,
tăng trương lực cơ ở vùng cằm, có thể có dấu răng
+ Tổn thương vết loét, môi nứt nẻ ửng đỏ và dễ bị bội
nhiễm
+ Mút môi lâu ngày: răng cửa dưới nghiêng về phía
lưỡi, răng cửa trên nghiêng về phía môi gây nên cắn
chìa quá mức và thường cả cắn sâu.
- Trẻ có thói quen mút hoặc cắn môi trên, thường kết hợp
với đẩy hàm dưới ra trước gây nên khớp cắn ngược.
THÓI QUEN Ở MÔI
Dấu hiệu lâm sàng:
A B
THÓI QUEN Ở MÔI
ĐIỀU TRỊ:
Điều trị khớp cắn sai
Điều trị cùng với thói quen mút ngón tay nếu có
Cung hàm trên có hình chữ V, vòm khẩu cái cao và hẹp.
Niêm mạc lợi vùng răng cửa hàm trên thường bị viêm, kích
thích, dày, nhú lợi phì đại.
THỞ MIỆNG
Dấu hiệu lâm sàng:
THỞ MIỆNG
Dấu hiệu lâm sàng:
THỞ MIỆNG
Dấu hiệu lâm sàng khác:
Môi:
Đẩy lưỡi:
- Miệng mở và lưỡi đẩy ra phía
trước ở tư thế nghỉ.
- Khớp cắn hở vùng cửa.
-Răng cửa trên và dưới ngả trước
ĐẨY LƯỠI
Điều trị:
- Bài tập chức năng cơ:
Hướng dẫn đặt lưỡi ở tư thế đúng
+ Đặt đầu lưỡi vào vùng vân khẩu cái 5 phút, sau đó nuốt mà vẫn
giữ nguyên vị trí lưỡi
+ Sử dụng viên kẹo ngậm hoặc chun chỉnh nha: đặt trên đầu lưỡi,
tỳ vào vòm miệng vùng vân khẩu cái, rồi nuốt mà vẫn giữ nguyên
vị trí của chun/kẹo (25 lần/ngày, tăng dần)
+ Bài tập huýt sáo
+ Bài tập đếm từ sixty đến sixty nine
- Luyện nói:
ĐẨY LƯỠI
Điều trị:
Oral Screen
ĐiỀU TRỊ
Bn nữ 8 tuổi:
NGHIẾN RĂNG
Là sự nghiền các răng lại với nhau rất mạnh, thường xảy
ra khi trẻ đang ngủ. Có khi trẻ nghiến răng cả vào lúc
thức.
Nguyên nhân:
Yếu tố tâm lý: Trẻ bị căng thẳng thần kinh. Trẻ bị rối loạn
nhân cách, liệt não, chậm phát triển trí tuệ.
Yếu tố toàn thân: Trẻ bị tổn thương thực thể ở não bộ:
động kinh, viêm não; tổn thương hệ thần kinh cơ, bị rối
loạn tiêu hoá, dị ứng.
Yếu tố tại chỗ: Khớp cắn chưa ổn định, có cản trở, hàn
kênh.
NGHIẾN RĂNG
Dấu hiệu lâm sàng:
Trẻ thường nghiến răng mạnh vào ban đêm. Trẻ hiếm khi
nhận ra là mình đang nghiến răng, có thể đau và nhạy cảm
ở vùng cơ thái dương, cơ cắn và khớp thái dương - hàm.
“Diện mòn”: Mòn mặt nhai răng hàm sữa, răng nanh sữa
và mặt trong các răng trước trên. Ở răng sữa rõ hơn răng
vĩnh viễn, mặt cắn (rìa cắn) phẳng, mất lớp men, lộ ngà.
Nghiến quá mạnh: vỡ men bờ cắn ở mặt ngoài răng trước
dưới, mặt trong răng trước trên.
Rất hiếm gặp, ở những trẻ khuyết tật, có tổn thương tuỷ
răng do sự phá huỷ nhanh hơn sự tạo ngà thứ phát.
Đau khớp thái dương hàm
NGHIẾN RĂNG
Nấm móng
TỰ GÂY CHẤN THƯƠNG
Hành động lặp đi lặp lại của bản thân trẻ gây nên
những tổn thương trên cơ thể
Rất hiếm gặp ở trẻ bình thường.
Nhổ răng lựa chọn nếu các biện pháp bảo vệ thất bại.
CẢM ƠN!