Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 15

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH HK2

 DH21QTCB - (2022-2023) 
TS.GVC: Lê Thị Kim Chi
6 CÂU HỎI
Câu 1: Tư tưởng Hồ Chí Minh là gì? Trình bày cơ sở thực tiễn hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh?
Ý nghĩa của việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sinh viên hiện nay?
Trả lời
1.1 Khái niệm TTHCM
- Tư tưởng HCM là 1 hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của Cách mạng
Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tiếp
thu tinh hoa văn hóa nhân loại, là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi
mãi soi đường cho sự nghiệp CM của nhân dân ta giành thắng lợi.
1.2. Cơ sở thực tiễn hình thành tư tưởng HCM
1.2.1. Tình hình Việt Nam
– 1/9/1858, thực dân Pháp xâm lược nước ta, triều đình nhà Nguyễn bên trong sợ nhân dân, bên ngoài
nhược kẻ thù => lần lượt kí các hàng ước đầu hàng => trở thành tay sai của Thực dân Pháp => Mất
nước là tất yếu mà trách nhiệm lớn nhất thuộc về triều đình nhà Nguyễn.
Tuy vậy từ năm 1858- cuối thế kỉ XIX các phong trào đấu tranh yêu nước chống thực dân Pháp liên
tục nổ ra ở miền Nam. Nguyễn Trung Trực, Trương Định; miền Trung: Phan Đình Phùng, Đặng Như
Mai; miền Bắc; Nguyễn Thiện Thuật, Hoàng Hoa Thám,... => Thất bại do giai cấp phong kiến về hệ tư
tưởng đã suy tàn, bất lực trước nhiệm vụ bảo vệ độc lập dân tộc.
– Đầu thế kỉ XX, Việt Nam xuất hiện phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản như:
phong trào Đông Du do Phan Bội Châu khởi xướng; phong trào Duy Tân do Phan Chu Trinh phát động;
phong trào chống đi phu, chống sưu thuế ở Trung Kỳ năm 1908,...
=> Thất bại do các giai cấp tư sản Việt Nam còn yếu => chưa có đường lối và phương pháp Cách
mạng đúng đắn.
=> Nhu cầu lịch sử: cứu nước bằng con đường nào để đi đến thắng lợi.
– Cuối thế kỷ XIX đầu XX, thực dân Pháp sau khi đàn áp các phong trào đấu tranh vũ trang của nhân
dân
=> khai thác thuộc địa lần thứ I (1897–1914)
=> Việt Nam trở thành đất nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến
=> Xã hội Việt Nam xuất hiện mâu thuẫn mới
+ Giai cấp công nhân VN >< giai cấp tư sản
+ Dân tộc Việt Nam >< thực dân Pháp

1
Như vậy chính sự ra đời và lớn mạnh của phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam,
đấu tranh chống thực dân Pháp đầu thế kỷ XX là điều kiện để CN Mác Lênin được xâm nhập và truyền
bá vào nước ta
=> CM Việt Nam theo khuynh hướng của CM vô sản.
=> Phong trào cứu nước của nhân dân ta muốn giành được thắng lợi phải đi theo 1 con đường mới đó
là con đường CM vô sản.
– Xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An quê hương của Hồ Chí Minh là mảnh đất truyền thống
yêu nước, chống giặc ngoại xâm, là quê hương của những anh hùng nổi tiếng ➔ Địa linh nhân kiệt.
– HCM sinh ra trong 1 gđ nhà nho yêu nước cấp tiến, thương dân sâu sắc => Nguyễn Tất Thành đã đau
xót chứng kiến: cuộc sống nghèo khổ, bị đàn áp, bóc lột cùng cực đồng bào mình; tội ác của thực dân và
thái độ bạc nhược của Nam triều
=> Thôi thức Nguyễn Tất Thành phải ra đi tìm đường mới để cứu nước cứu dân.
1.2.1. Tình hình thế giới
– Cuối thế kỷ XIX đầu XX, Chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh => CNTB đế quốc => CNTB độc quyền
đã chi phối toàn bộ thế giới => Các nước ở châu Á, Phi, Mỹ Latinh trở thành thuộc địa của các nước đế
quốc
=> Mâu thuẫn dân tộc thuộc địa vs chủ nghĩa đế quốc
=> Việc giành độc lập không còn là nhu cầu riêng của mỗi dân tộc mà phát triển thành nhu cầu chung
của các dân tộc thuộc địa và giai cấp vô sản trên thế giới.
– Cách mạng tháng Mười Nga 1917 đã “ Thức tỉnh các dân tộc châu Á ”
=> lật đổ NN phong kiến, tư sản mở ra 1 thời đại mới thời đại CM chống để quốc và giải phóng dân
tộc = thời đại quá độ từ Chủ nghĩa tư bản lên Chủ nghĩa xã hội.
=> 1920 tiếng vang của Cách mạng tháng Mười đã lan rộng toàn bộ châu Âu và thế giới
–2/3/1919, Lenin thành lập quốc tế III – Quốc tế cộng sản
=> Đoàn kết phong trào công nhân ở Phương Tây với phong trào giải phóng dân tộc ở phương Đông
cùng chống chủ nghĩa đế quốc, thực dân.
– 1919, Nguyễn Ái Quốc gia nhập Đảng xã hội Pháp, đọc “ Luận cương Lenin”
=> Rút ra kết luận quan trọng: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc, không có con đường nào khác
ngoài còn đường cách mạng vô sản” => Bước ngoặt trong tư tưởng của Nguyễn Ái Quốc.
– 30/12/1920, kết thúc đại hội Tua (ĐH 18- Đảng xã hội Pháp)
=> Nguyễn Ái Quốc là đại biểu thuộc địa duy nhất bỏ phiếu tán thành việc thành lập ĐCS Pháp
( NAQ là thành viên sáng lập ĐCS Pháp)
=> Bước ngoặt cuộc đời của Nguyễn Ái Quốc => Từ người yêu nước => Người Cộng sản

2
Kết luận:
- Như vậy tư tưởng HCM không phải là sản phẩm chủ quan, phản ánh tâm tư nguyện vọng của nhân
dân Việt Nam với vị lãnh tụ kính yêu của mình, tư tưởng HCM là sản phẩm tất yếu của Cách mạng Việt
Nam, ra đời do yêu cầu khách quan của Lịch Sử.
- Là để giải quyết các yêu cầu bức thiết của dân tộc đặt ra từ đầu thế kỷ XX đến nay
1.3. Ý nghĩa việc học tập tư tưởng ( tham khảo thêm giáo trình liên hệ bản thân)

Câu 2: Trình bày tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc? Trong giai đoạn hiện nay,
chúng ta cần phải làm gì để bảo vệ nền độc lập dân tộc của đất nước?
Trả lời
2.1 Các nhân tố cơ bản hình thành TTHCM về vấn đề Độc lập dân độc theo lập trường của
giai cấp VS
2.1.1 Các giá trị truyền thống của dân độc
- Nhu cầu đấu tranh chống giặc ngoại xâm và chống thiên tai
 Cộng đồng được VN đã sớm đc hình thành
- Dân tộc VN là 1 độc có truyền thống yêu nước, quật cường chống giặc ngoại xâm
 Trí tuệ đánh giặc, giữ nước là đỉnh cao của trí tuệ VN.
- Dân tộc VN là 1 dân độc giàu lòng nhân ái, lòng nhân ái của độc VN ko chỉ dành cho giống nòi VN mà
còn dành cho kẻ thù mỗi khi chúng bị ta đánh bại
2.1.2 CM T10 Nga và luận cương của LN
- Đã dẫn dắt NAQ, đã lựa chọn con đường CMVS cho dân tộc VN
2.2 Về vấn đề độc lập dân tộc
(*) Vấn đề dân tộc trong tư tưởng HCM là vấn đề dân tộc thuộc địa.
- Thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa là vấn đề đấu tranh giải phóng của các dân tộc nhằm thủ tiêu sự
thống trị của nước ngoài, nhằm xóa bỏ ách áp bức bóc lột thực dân, nhằm thực hiện quyền dân tộc tự
quyết và nhằm xây dựng nhà nước dân tộc độc lập.
(*) Những quan điểm cơ bản của TTHCM về độc lập dân tộc.
2.2.1. Độc lập tự do là quyền thiêng liễng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc.
- Trong lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc ta đã chứng minh: Độc lập cho dân tộc, tự
do cho nhân dân là giá trị tinh thần to lớn, thiêng liêng, bất hủ và bất khả xâm phạm của dân tộc.

3
- Cách tiếp cận của HCM: tiếp cận quyền dân tộc từ quyền con người: quyền sống, quyền sung sướng,
quyền tự do ( 1776- Tuyên ngôn độc lập của Hoa Kỳ), tự do, bình đẳng, bác ái (1789- Tuyên ngôn dân
quyền và nhân quyền của Pháp).
=> Người khẳng định: là những chân lý, lẽ phải không ai chối cãi được.
=> Nguyễn Ái Quốc đã nâng lên thành quyền dân tộc. Tất cả dân tộc trên thế giới này đều bình đẳng,
dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng, quyền tự do.
- Minh chứng:
+> 1919: gửi yêu sách của nhân dân An Nam đến các nước thắng trận tại hội nghị VERSAILLES
+> 1920: đọc luận cương của Lê nin về vấn đề dân tộc và thuộc địa
- Như vậy độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm là ham muốn tột bậc, là mục tiêu
xuyên suốt trong TTHCM
- Người nói: Hễ còn 1 tên xâm lược trên đất nước ta thì ta còn phải chiến đấu quét sạch nó đi
2.2.2. Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do.
- Trong cương lĩnh chính tri (2/1930), Người khẳng định rõ mục tiêu của CM làm cho nước Nam hoàn
độc lập, dân chúng đc tự do
- Sau CMT8 thành công, Người đề nghị: Tổ chức tổng tuyển cử và mở chiến dịch diệt giặc đói, giặc dốt
=> Người nói: Nước đc độc lập mà dân ko đc hưởng hạnh phúc, tự do th độc lập cũng chẳng có ý
nghĩa gì
- Người yêu cầu phải: làm cho dân có ăn. Em cho dân có mặc, làm cho dân có chỗ ở, làm cho dân có
học hành
=> Cả cuộc đời, Người chỉ có 1 ham muốn, ham muốn tột bậc là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc
lập, dân ta hoàn toàn tự do, đồng bào ai cx có cơm ăn, áo mặc, ai cx đc học hành
2.2.3. Độc lập dân tộc phải là 1 nền độc lập thật sự, độc lập hoàn toàn.
- Trong nước: độc lập, tự do phải mang lại cơm no áo ấm cho đồng bào; mọi người dân trong đất nước
đều được hưởng nền độc lập, tự do ấy.
- Ngoài nước: dân tộc đó phải được độc lập, tự do trên tất cả các lĩnh vực như: kinh tế, chính trị, văn
hóa, lãnh thổ,... Quan trọng nhất là độc lập về chính trị, dân tộc đó được quyền tự quyết những vấn đề
dân tộc của mình.
=>Người nói độc lập thực sự nghĩa là: Chúng tôi điều khiển lấy mọi công việc của chúng tôi không
có sự can thiệp ở ngoài vào.
=> Điều này khác hẳn với độc lập tự do giả hiệu của bọn thực dân, đế quốc.
4
2.2.4. Độc lập dân tộc phải gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
- Người nói: Một ngày mà Tổ quốc chưa được thống nhất, đồng bào còn chịu khổ là 1 ngày tôi ăn
không no, ngủ không yên.
- Người khẳng định: nước Việt Nam là 1, dân tộc Việt Nam là 1.
=>Người có niềm tin mãnh liệt vào sự thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. Tổ quốc ta nhất định sẽ
thống nhất, đồng bào Bắc – Nam nhất định sẽ sum họp 1 nhà."
2.3. Trong giai đoạn hiện nay, để bảo vệ nền độc lập dân tộc của đất nước
2.3.1. CNXH là điều kiện để đảm bảo nền ĐLDT vững chắc
– ĐLDT phải gắn liền với CNXH.
– CNXH là 1 xu thế phát triển tất yếu của LSXH loài người.
– CNXH là 1 chế độ dân chủ trên tất cả các lĩnh vực và được thể chế bằng pháp luật => Đk quan trọng
để bảo vệ nền ĐLDT.
– XD CNXH là XH tiềm lực, khả năng phát triển đất nước => làm cho đất nước phát triển mạnh mẽ, tạo
nền tảng vững chắc để bảo vệ nền ĐLDT và góp phần bảo vệ hòa bình TG.
2.3.2. Kiên định mục tiêu và con đường mà Hồ Chí Minh đã xác định:
ĐLDT phải gắn liền với CNXH
- Trong bối cảnh đất nước phải đối mặt với việc xâm phạm chủ quyền quốc gia, tranh chấp biển đảo, tàu
nguyên,… với diễn biến phức tạp, gay gắt
=> Cần quán triệt đg lối của Đảng: Bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ
TQ gắn liền với bảo vệ Đảng, Nhà nước, Nhân dân và CNXH, Đồng thời, giữ vững môi trường hòa bình,
ổn định để phát triển

Câu 3: Trình bày tư tưởng Hồ Chí Minh về đặc trưng bản chất và mục tiêu cùa chủ nghĩa xã hội?
Trong giai đoạn hiện nay, để độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội cần những điều kiện gì ?
Trả lời
3.1 Nguồn gốc hình thành TTHCM về CNXH
- Nguồn gốc sâu xa: Chủ nghĩa iu nước, truyền thống nhân ái và tinh thân công cộng làng xã VN đc hình
thành trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta
- Tư tưởng XHCN sơ khai: Phương Đông qua “thuyết đại đồng”, “dân vi quý”, “chế độ công điền”
- Tư tưởng của Mác: Sự ptrien tự do của mỗi người là điều kiện cho sự ptrien tự do của mọi người

5
- Tư tưởng của Lê Nin chính sách kt mới về phát triển kinh tế hàng hoá, về liên minh kt giữa giai cấp VS
và giai cấp TS, về chính sách tiền tệ, chính sách thuế
3.2 TTHCM về những đặc trưng bản chất của CNXH
3.2.1. TTHCM về những đặc trưng bản chất của CNXH
– Là 1 XH co chế độ chính trị do nhân dân làm chủ => mọi hđ của NN phải hướng tời quyền lợi Nhân
dân.
– Là 1 chế độ XH có nền kte phát triển cao, gắn liền với sự phát triển của khoa học- kỹ thuật và chế độ
công hữu về TLSX chủ yếu.
– Là 1 chế độ XH ko còn người bóc lột người và có sự phát triển cao về văn hóa, đạo đức, bảo đảm sự
công bằng, hợp lý trong các quan hệ XH.
– Là công trình tập thể của Nhân dân dưới sự lãnh đạo của ĐCS.
3.3 Quan điểm của Hồ Chí Minh về mục tiêu của CNXH
3.3.1 TTHCM về mục tiêu của CNXH
- Mục tiêu chung:
1. Mục tiêu trực tiếp: Độc lập, tự do cho dân tộc và hạnh phúc cho nhân dân
=> Người nói: Cả đời tôi, chỉ có một ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta được hoàn
toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành
2. Mục tiêu gián tiếp: Kết thúc Di chúc, HCM viết:
=> Điều mong muốn cuối cùng của tôi là: Toàn Đảng, toàn dân ta đoàn kết phấn đấu, xây dựng nước
Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, và góp phần xứng đáng vào sự nghiệp
CM TG
3. Mục tiêu cao nhất: CNXH là nâng cao đời sống nhân dân
=> Tiêu chí tổng quát để khẳng định và kiểm nghiệm bản chất của chế độ XHCN
- Mục tiêu cụ thể:
1. Mục tiêu chính trị
- Chế độ chính trị phải do nhân dân lao động làm chủ
=> Nhà nước là của dân, do dân, vì dân và Nhà nước có 2 chức năng cơ bản: Dân chủ với ND và chuyên
chính với kẻ thù của ND
- Phát huy quyền làm chủ của nhân dân cần tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý của cơ quan lập pháp,
hành pháp và tư pháp
6
=> Xử lý và phân định rõ ràng chức năng của chúng
2. Mục tiêu kinh tế
- Nền KT với công – nông nghiệp hiện đại, khoa học – kỹ thuật tiên tiến, cách bóc lột theo CNTB được
xoá bỏ dần, đời sống vật chất của nhân dân ngày càng được cải thiện
- Nền KT phát triển toàn diện. Trong đó, công và nông nghiệp là 2 chân của nền KT nước nhà
- Kết hợp các lợi ích KT, Người đặc biệt nhấn mạnh: Chế độ khoán là một trong những hình thức của sự
kết hợp các lợi ích KT
- Xây dựng nền KT nhiều thành phần với 4 hình thức sở hữu cơ bản: Nhà nước, tập thể, cá nhân riêng lẻ,
một ít nhà TB
3. Mục tiêu văn hoá – xã hội
- Về văn hoá: Xoá nạn mù chữ, nâng cao dân trí, phát triển văn hoá nghệ thuật, thực hiện nếp sống mới,
thực hiện vệ sinh phòng bệnh, giải trí lành mạnh, bài trừ mê tín dị đoan, khắc phục phong tục tập quán
lạc hậu, …
- Phương châm xây dựng nền văn hoá mới: Dân tộc, khoa học và đại chúng
=> Lm cho các phong trào văn hóa có bề rộng, bề sâu ➔ đáp ứng nhu cầu giải trí nhưng ko xem nhẹvc
nâng cao tri thức của quần chúng
4. Mục tiêu con người
- Muốn xây dựng CNXH, phải có con người mới XHCN, đó là con người
1) Có tinh thần và năng lực làm chủ
2) Có đạo đức cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
3) Có kiến thức khoa học kỹ thuật, nhạy bén với cái mới
4) Có tinh thần sáng tạo, dám nghĩ, dám làm
3.4 Vận dụng TTHCM trong giai đoạn hiện nay, về điều kiện đảm bảo độc lập dân tộc gắn liền
với CNXH
3.4.1 Điều kiện đảm bảo độc lập dân tộc gắn liền với CNXH
– Phải đảm bảo vai trò lãnh đạo tuyệt đối của ĐCS.
=> Phải tăng cường công tác xd Đảng để Đảng có đủ năng lực lãnh đạo và tăng cường vài trò lãnh đạo
– Phải củng cố, tăng cường vai trò của khối đại đoàn kết toàn DT trên nền tảng của LM C-N.
=> Vần đề chiến lược quyết định thành công của CM

7
– Phải ĐK gắn bó chặt chẽ với CM TG.
=> Tạo sức mạnh cho dân tộc và góp phần củng cố hòa bình dân chủ, CNXH trên TG
3.4.2. Kiên định mục tiêu và con đường mà chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định
ĐLDT phải gắn liền với CNXH
- Trong bối cảnh đất nước phải đối mặt với việc xâm phạm chủ quyền quốc gia, tranh chấp biển đảo, tàu
nguyên,… với diễn biến phức tạp, gay gắt
=> Cần quán triệt đg lối của Đảng: Bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ
TQ gắn liền với bảo vệ Đảng, Nhà nước, Nhân dân và CNXH. Đồng thời, giữ vững môi trường hòa bình,
ổn định để phát triển

Câu 4: Trình bày tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước dân chủ? Vận dụng tư tưởng này
vào việc xây dựng Nhà nước đảm bảo quyền làm chủ thật sự của Nhân dân trong giai đoạn hiện
nay ở nước ta?
Trả lời
4.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước dân chủ
4.1.1. Về bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa:
– Về bản chất giai cấp công nhân:
+ Nhà nước do ĐCS lãnh đạo
+ Nhà nước định hướng mục tiêu của đất nước là đi lên CNXH
+ Nhà nước hoạt động và tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
– Về sự thống nhất giữa bản chất GCCN với tính nhân dân và tính dân tộc trong Nhà nước VNDCCH
+ NNVN ra đời là kết quả đấu tranh lâu dài, gian khổ của rất nhìu thế hệ người VN
+ NNVN bảo vệ lợi ích của Nhân dân, lấy lợi ích dân tộc làm cơ bản
+ NNVN đã và đang làm nhiệm vụ của dân tộc giao phó đã lãnh đạo nhân dân tiến hành các cuộc kháng
chiến để bảo vệ nền độc lập dân tộc, tự do của Tổ quốc và xây dựng 1 nước VN hòa bình , thống nhất,
độc lập, dân chủ và giàu mạnh, góp phần tích cực vào sự phát triển tiến bộ của TG
4.1.2. Về NN của dân, do dân và vì dân:
Căn cứ:
– Lê Nin, vấn đề cơ bản của mọi cuộc CM là vấn đề giành chính quyền

8
– Hồ Chí Minh, 1927- Đường Kách Mệnh: Chúng ta đã hy sinh để làm Kách Mệnh thì nên làm cho đến
nơi, nghĩa là làm sao mà Kách mệnh thành công rồi, thì quyền phải giao cho dân chúng số nhiều, chớ để
trong tay 1 bọn ít người. Thế mởi khỏi hy sinh nhiều lần, thế dân chúng mới được hạnh phúc
1. Nhà Nước của dân:
– Mọi quyền lực của NN và trong XH đều thuộc về Nhân dân
Hiến pháp 1946, nêu rõ:
+ Tất cả mọi quyền bính trong nước đều là của toàn thể Nhân dân VN, không phân biệt nòi giống, gái
trai, giàu nghèo, GC, tôn giáo;
xã hội
+ Những việc quan hệ đến vận mệnh quốc gia sẽ đưa ra toàn dân phúc quyết.
– Nhân dân có quyền làm chủ trên tất cả các lĩnh vực: Chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội
– Nhân dân thực thi quyền làm chủ với 2 hình thức:
+ Trực tiếp: Nhân dân trực tiếp quyết định mọi vấn đề liên quan đến với mệnh quốc gia và quyền lợi
của mình
=> Dân chủ hoàn bị nhất.
+ Gián tiếp: Cử tri bầu ra các đại biểu, ủy quyền cho họ bàn và quyết định những vấn đề quốc kế dân
sinh
= > Làm việc cho dân
– Nhân dân làm chủ => Nhân dân có quyền kiểm soát NN
=> Nhân dân có quyền bãi miễn những đại biểu của mình nếu họ không xứng đáng với sự tín nhiệm của
Nhân dân.
2. Nhà Nước do dân:
− Do dân lập nên, dân ủng hộ, dân làm chủ
=> Hồ Chí Minh, khẳng định: Việc nước là việc chung, mỗi người đều phải có trách nhiệm ghé vai
gánh vác 1 phần
=> Quyền lợi và quyền hạn bao giờ cũng đi liền với trách nhiệm và nghĩa vụ Q)– Do dân lựa chọn, bầu
ra những đại biểu của mình
− Do dân lựa chọn, bầu ra những đại biểu của mình
=> Cán bộ NN phải có mối liên hệ mật thiết với Nhân dân.
– NN do dân là NN dân chủ: dân là chủ = xác định vị thế của dân; dân làm chủ =xác định quyền và
nghĩa vụ của dân như: Tôn trọng quyền làm chủ của Nhân dân; tuân thủ pháp luật, đóng thuế, tham gia
bảo vệ Tổ quốc.
− NN phải tạo điều kiện cho người dân thực thi quyền làm chủ của mình

9
=> Cán bộ NN phải tôn trọng quyền làm chủ của Nhân dân và Nhân dân muốn làm hủ tốt phải có năng
lực làm chủ.
3. Nhà Nước vì dân:
− NN lây lợi ích và nguyện vọng chính đáng của Nhân dân làm mục tiêu
=> Không đặc quyền, đặc lợi, trong sạch, vững mạnh; Cần, Kiệm, Liêm, Chính.
− Cán bộ công chức NN phải vì dân mà phục vụ, phải đặt quyền lợi của dân lên trên và trước hết
=> Việc gì lợi cho dân, ta phải hết sức làm. Việc gì hại đến dân, ta phải hết sức tránh
=> Dân là gốc của nước
− Hồ Chí Minh luôn luôn tâm niệm: phải làm cho dân có ăn, có mặc, có chỗ ở và được học hành
− Thước đo của NN vì dân => cán bộ công chức NN phải được lòng dân, dân mến , dân tin , dân yêu.
Muốn thế họ phải iu dân, chí công vô tư
=> Phải là người lãnh đạo và đầy tớ trung thành, tận tuỵ của nhân dân. Phải lo trước thiên hạ và vui
sau thiên hạ
=> Phải trí tuệ hơn người, sáng suốt, có tầm nhìn xa, trông rộng nhưng lại gần gũi với Nhân dân và
quý trọng hiền tài
4.2. Vận dụng TT HCM vào công tác xây dựng Xây dựng NN bảo đảm quyền làm chủ thật sự
của nhân dân trong giai đoạn hiện nay
– Phải đảm bảo và phát huy quyền làm chủ của nhân dân trên tất cả các lĩnh vực của đời sống XH=>
Mở rộng dân chủ đi đôi với tăng cường pháp chế XHCN.
− Quyền làm chủ của nhân dân phải được thể chế bằng Hiến pháp và pháp luật=>Xử phạt nghiêm minh
mọi hành động vi phạm PL, bất kể là ai => Người dân tin tưởng vào tính chất Nhân dân của NN.
– Để phát huy quyền làm chủ NDLĐ, còn cần thực hiện tốt các quy tắc dân chủ trong cộng đồng dân
cư, phù hợp kiện từng vùng, miền, miễn là các quy tắc đó không trái với những quy định của pháp luật

Câu 5: Trình bày tư tưởng Hồ Chí Minh về lực lượng và điều kiện thực hiện đại đoàn kết dân tộc?
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc trong giai đoạn hiện nay?
Trả lời
5.1. Cơ sở hình thành TTHCM và khái niệm về Đại ĐKDT
5.1.1 Cơ sở hình thành
- Truyền thống yêu nước, đoàn kết, nhân ái của người Việt như: Tình cảm tự nhiên; Triết lý nhân sinh;
Phép ứng xử của tư duy chính trị
- Thực tiễn thất bại của các PT yêu nước của ND ta cuối TK XIX – đầu TK XX

10
- Quan điểm của chủ nghĩa M-LN: CM là sự nghiệp của quần chúng ND và quần chúng ND là người
sáng tạo chân chính ra lịch sử
5.1.2 Khái niệm Đại ĐKDT
- Là hệ thống những quan điểm, những luận điểm, những nguyên tắc, những biện pháp, giáo dục, tổ
chức, tập hợp, hướng dẫn lực lượng yêu nước CM một cách rộng rãi nhất, chặt chẽ nhất, nhằm phát
huy đến mức cao nhất sức mạnh của DT trong sự nghiệp đấu tranh để GPDT, để xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc.
5.2. Lực lượng và điều kiện thực hiện Đại ĐKDT:
5.2.1 Lực lượng
Đại ĐKDT là Đại ĐK toàn dân:
– Hồ Chí Minh, dùng khái niệm DÂN và NHÂN DÂN để chỉ: Mọi con dân nước Việt, con Rồng, cháu
Tiên, không phân biệt dân tộc đa số hay thiểu số, có tín ngưỡng hay không tín ngưỡng, không phân biệt
già, trẻ, gái, trai, giàu, nghèo, quí, tiện.
– Đại ĐKDT là phải tập hợp được mọi người dân vào 1 khối trong cuộc đấu tranh chung, HCM nói: Ta
đoàn kết để đấu tranh cho thống nhất và độc lập của Tổ quốc, ta còn phải đoàn kết để xây dựng nước
nhà. Ai có tài, có đức, có sức, có lòng phụng sự Tổ quốc và phục vụ Nhân dân thì ta đoàn kết với họ.
- Xây dựng khối Đại ĐKDT, phải giải quyết hài hòa quan hệ giai cấp - dân tộc để tập hợp lực lượng,
không bỏ sót 1 lực lượng nào, miễn là lực lượng đó có lòng trung thành và sẵn sàng phục vụ Tổ quốc,
không là Việt gian, không phản bội quyền lợi của dân chúng là được.
5.2.2. Điều kiện để thực hiện Đại ĐKDT:
1. Kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, ĐK của dân tộc .Truyền thống này được hình thành,
củng cố, phát triển trong suốt quá trình dựng và giữ nước hàng ngàn năm của cả dân tộc
=> Bền vững thấm sâu vào tư tưởng, tình cảm, tâm hồn của người VN.
2. Tấm lòng khoan dung, độ lượng với con người. Người tuyên bố: Bất kỳ ai mà thật thà tán thành hòa
bình, thống nhất, độc lập, dân chủ thì dù người đó trước đây chống chúng ta, bây giờ chúng ta cũng thật
thà ĐK với họ.
3. Có niềm tin vào nhân dân, theo HCM, Dân là chỗ dựa của Đảng, là nguồn sức mạnh vô tận và vô
địch của khối Đại ĐK, quyết định thắng lợi của CM, là nền, gốc và chủ thể của Mặt trận.
=> Quan điểm của HCM vừa tiếp nối truyền thống ĐK DT, vừa quán triệt quan điểm của CN M-LN.
5.3. Vận dụng TT HCM về Đại ĐKDT
5.3.1 Quán triệt TTHCM về đại ĐKDT và ĐKQT trong XD đường lối, chủ trương của
Đảng:

11
– Khơi dậy và phát huy đến mức cao nhất SM toàn DT, đặt lợi ích DT, đất nước, con người lên hàng
đầu => Cơ sở để XD các chủ trương, chính sách KT-XH =>Sức mạnh để chiến thắng nghèo nàn, lạc
hậu.
=> Dân giàu , nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
– Phải xuất phát từ lợi ích Dân tộc mà mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế trên cơ sở lợi ích Dân tộc, tranh
thủ mọi khả năng để xây dựng và phát triển đất nước.
5.3.2. Xây dựng khối Đại ĐKDT trên nền tảng liên minh công – nông – trí thức dưới sự
lãnh đạo của Đảng:
– Từ TTHCM về Đại ĐKDT=> Hành động CM=> SM vật chất vô địch trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tồ quốc
– Đảng cần thực hiện tốt quan điểm: Đại ĐKDT trên nền tảng LM C-N- trí thức dưới sự lãnh đạo của
Đảng là đường lối chiến lược, là động lực, là sức mạnh, là nhân tố quyết định thắng lợi sự nghiệp CM.
5.3.3 Đại ĐKDT phải gắn liền với ĐKQT:
– Mở cửa hội nhập, làm bạn với tất cả các nước, tích cực tham gia các vấn đề toàn cầu, phấn đấu vì hòa
bình, độc lập và phát triển.
– Nêu cao tinh thần độc lập, tự lực, tự chủ, tự cường, kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại đê
hoàn thành sự nghiệp CNH- HĐH đất nước.

Câu 6: Trình bày tư tưởng Hồ Chí Minh về những chuẩn mực đạo đức cách mạng của con người
Việt Nam trong thời đại mới? Từ đó, liên hệ với thực tiễn của bản thân về vấn đề này?
Trả lời
6.1. TT HCM về đạo đức:
6.1.1. Nguồn gốc hình thành TT HCM về đạo đức:
– Truyền thống đạo đức của dân tộc VN: Yêu nước, đoàn kết, nhân ái, sống vì mọi người,..
– Kế thừa tư tưởng đạo đức phương Đông, những tinh hoa đạo đức của nhân loại.
– Tư tưởng đạo đức của Mác: Sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển của mọi
người.
– Đặc biệt tấm gương của Lê Nin
➔ Hồ Chí Minh nói: Không phải chỉ thiên tài của Người, mà chính là tính coi khinh sự xa hoa, tinh
thần yêu LĐ, đời tư trong sáng, nếp sống giản dị
=> Tóm lại là đạo đức vĩ đại và cao đẹp của người Thầy, đã ảnh hưởng lớn lao tới các dân tộc châu Á
và đã khiến cho trái tim của họ hướng về Người không gì ngăn cản nổi.
6.1.2. Vị trí vai trò của đạo đức CM:

12
− Đạo đức trong TT HCM là đạo đức mới – đạo đức CM
(1). Đạo đức mới xóa bỏ chuẩn mực của đạo đức Phong kiến: Lễ giáo cổ hủ, hà khắc, chế độ đẳng cấp
nghiệt ngã,...
(2). Đạo đức mới trái ngược với đạo đức giai cấp TS: cá nhân chủ nghĩa, ích kỷ cực đoan
(3). Đạo đức mới cũng xa lạ với đạo đức Tiểu tư sản: tủn mủn, cục bộ, hẹp hòi,...
(4). Đạo đức mới càng xa lạ với đạo đức tôn giáo: Khuyên con người khắc kỷ, cam chịu, chấp nhận số
phận,...
– Đạo đức CM, là bộ phận quan trọng của văn hóa
=> Là vũ khí mạnh mẽ của Đảng và dân tộc ta trong công cuộc đấu tranh vì ĐLDT và CNXH, vì hòa
bình, hợp tác và hữu nghị với tất cả các dân tộc khác trên thế giới.
– Khi đánh giá vai trò của đạo đức trong đời sống, HCM đã khẳng định: Đạo đức là nguồn nuôi dưỡng
và phát triển con người, như gốc của cây, ngọn nguồn của sông, suối.
Người nói: Cũng như sông, có nguồn thì mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc,
không có gốc thì cây héo.
Người CM phải có đạo đức, không có đạo đức thì tài, giỏi mấy cũng không lãnh đạo được Nhân dân.
=> Làm CM là 1 sự nghiệp rất vẻ vang nhưng cũng là 1 nhiệm vụ rất nặng nề, nên: Sức có mạnh mới
gánh được nặng và đi được xa. Người CM phải có đạo đức CM làm nền tảng, mới hoàn thành được
nhiệm vụ CM vẻ vang.
=> HCM, đức là gốc của tài, hồng là gốc của chuyên, phẩm chất là gốc của năng lực.
– Đạo đức CM là thước đo lòng cao thượng của con người. Theo Người, tuy năng lực và công việc của
mỗi người khác nhau, người làm việc to, người làm việc nhỏ, nhưng ai giữ được đạo đức đều là người
cao thượng.
– Có đạo đức CM, gặp khó khăn gian khổ, thất bại cũng không lùi bước,..khi gặp thuận lợi, thành công
vẫn giữ vững tinh thần gian khổ, khiêm tốn
=> Không công thần, không quan liêu, không kiêu ngạo,...
6.1.3. Những phẩm chất đạo đức cơ bản của con người VN trong thời đại mới:
6.1.3.1. Trung với nước, hiểu với dân:
– Phản ánh mối quan hệ rộng lớn nhất, là phẩm chất đạo đức bao trùm nhất, tạo nên 1 cuộc CM trong
đạo đức.
– HCM, trung với nước, hiếu với dân vì nước là nước của dân và dân là chủ nhân của nước; Bao nhiêu
quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân, bao nhiêu lợi ích đều vì dân, cán bộ là đầy tớ của dân chứ
không phải là quan cách mạng:
1. Trung với nước: Là tuyệt đối trung thành với sự nghiệp dựng nước, giữ nước và con
đường phát triển đất nước; Suốt đời phấn đấu cho Đảng, cho CM.
13
2. Hiếu với dân: Là thương dân, tin dân, phục vụ dân hết lòng => Phải gần dân, kính trọng dân và
học tập Nhân dân, phải dựa vào dân, lấy dân làm gốc.
=> HCM yêu cầu: Phải nắm vững dân tình, hiểu rõ dân tâm, cải thiện dân sinh, nâng cao
6.1.3.2. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư:
Biểu hiện sinh động của phẩm chất : trung với nước, hiếu với dân.
- Cần, kiệm, liêm, chính:
1. Cần là siêng năng, chăm chỉ, dẻo dai; có kế hoạch, hiệu quả, năng suất cao với tỉnh thần tự lực cánh
sinh,
2. Kiệm là tiết kiệm về thời gian, công sức, của cải của nước, của dân; không xa xỉ, hoang phí, bừa bãi;
không phô trương hình thức, liên hoan, chè chén lu bù,...
3. Liêm là luôn tôn trọng của công, của dân; trong sạch, không tham lam tiền của, địa vị, danh tiếng..
4. Chính là thẳng thắn, đứng đắn, điều gì không thẳng thắn, đứng đắn là tà:
+ Đối với mình: Không tự cao, tự đại, tự phụ mà phải khiêm tốn học hỏi, phát triển cái hay, sửa chữa
cái dở của mình,...
+ Đối với người: Không nịnh trên, khinh dưới, thật thà, không dối trá,..
+ Đối với việc: Phải để việc công lên trên, lên trước việc tư, việc nhà, việc thiện nhỏ mấy cũng làm,
việc ác nhỏ mấy cũng tránh.
5. Chí công cô tư: là công bằng, công tâm, ko thiên tư, thiên vị, lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ
=> Nêu cao chủ nghĩa tập thể, trừ bỏ chủ nghĩa cá nhân
6.1.3.3. Thương yêu con người, sống có tình nghĩa:
− Yêu thương con người là 1 trong những phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất. HCM, người CM, là người
giàu tình cảm, có tình cảm CM mới đi làm CM; Vì yêu thương Nhân dân, yêu thương con người mà
chấp nhận gian khổ, hy sinh để đem lại ĐLTD, cơm no, áo ấm và hạnh phúc cho con người.
− Tình yêu thương con người: HCM, là 1 tình cảm rộng lớn dành cho những người nghèo khổ, bị mất
quyền, bị áp bức, bóc lột,.. Không phân biệt màu da, dân tộc.
− Tình yêu thương con người, đòi hỏi mỗi người phải chặt chẽ, nghiêm khắc với mình; Rộng rãi, độ
lượng và giàu lòng vị tha với người khác; Phải tôn trọng quyền con người, nâng con người lên, không
phải hạ thấp, vùi dập con người, kể cả những người nhất thời lầm lạc => Phải sống có tình, có nghĩa,
Người căn dặn: Phải có tình đồng chí thương yêu lẫn nhau.
6.1.3.4. Tinh thần quốc tế trong sáng, thủy chung:
− CNQT là 1 trong những phẩm chất quan trọng nhất của đạo đức Cộng sản chủ nghĩa, bắt nguồn từ
bản chất GC CN,vượt ra khỏi quốc gia dân tộc
=> Tinh thần: “ Bốn phương vô sản đều là anh em”.

14
– CNQTVS phải gắn liền với CNYN; CNYN phải đi tới CNQTVS = CNYN chân chính và CNQTVS
trong sáng, thủy chung
=> Xa lạ với chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi
6.2 Liên hệ thực tiễn: ( liên hệ chính bản thân với từng phẩm chất)

15

You might also like