Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 43

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ HỒNG BÀNG

KHOA CÔNG NGHỆ - KỸ THUẬT

NGÀNH LOGISTICS VÀ QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG

BÁO CÁO GIỮA KỲ

CHƯƠNG 4

LẬP KẾ HOẠCH VÀ LẬP KẾ HOẠCH DỰ ÁN

GVHD: ThS. Trương Thành Tâm

Sinh viên thực hiện:

Họ và tên MSSV

Vũ Thụy Phương Trinh 201420038

Vũ Thị Ngọc Yến 201422032

Nguyễn Thị Diễm Ly 201420338

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 05 năm 2023


MỤC LỤC

1. GIỚI THIỆU............................................................................................................... 1

2. PHƯƠNG PHÁP ĐƯỜNG TỚI HẠN (CPM)............................................................6

2.1. Công việc trên cung (Activity On Arrow – AOA)...............................................6

2.2. Công việc trên nút (Activity On Node – AON)...................................................7

2.3. Phương pháp đường tới hạn.................................................................................9

3. SƠ ĐỒ PERT............................................................................................................17

3.1. Thời gian kỳ vọng xử lý công việc j:.................................................................17

3.2. Khoảng thời gian dự kiến:.................................................................................17

3.3. Phương sai của thời gian xử lý công việc j:.......................................................18

3.4. Phương sai tổng thời gian xử lý các công việc trên đường tới hạn:...................18

3.5. Mặt hạn chế của Pert..........................................................................................20

4. ĐÁNH ĐỔI THỜI GIAN/CHI PHÍ: CHI PHÍ TUYẾN TÍNH.................................22

5. ĐÁNH ĐỔI THỜI GIAN/CHI PHÍ : CHI PHÍ PHI TUYẾN TÍNH.........................27

6. LẬP KẾ HOẠCH DỰ ÁN VỚI CÁC RÀNG BUỘC VỀ LỰC LƯỢNG LAO


ĐỘNG.......................................................................................................................... 28

7. ROMAN: HỆ THỐNG LẬP KẾ HOẠCH DỰ ÁN CHO NGÀNH ĐIỆN HẠT


NHÂN.......................................................................................................................... 33

8. THẢO LUẬN...........................................................................................................37

i
MỤC LỤC HÌNH
Hình 1.1. Định dạng biểu đồ ưu tiên...............................................................................3
Hình 1.2. Biểu đồ ưu tiên cho ví dụ 1.1..........................................................................5
Hình 1.3. Ưu điểm của việc mô tả các nút dưới hình chữ nhật.......................................5
Hình 2.1. Hình biểu diễn công việc trên cung................................................................7
Hình 2.2. Hình biểu diễn công việc thực hiện trên nút...................................................8
Hình 4.1. Mối quan hệ giữa thời gian xử lý công việc và nguồn lực được phân bổ......22
Hình 5.1. Phi tuyến tính..............................................................................................27
Hình 6.1. Mạng lưới phân bố tiến độ dự án..................................................................32
Hình 7.1. Trạng thái của nhà máy đối với nguồn điện xoay chiều................................36
MỤC LỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các ràng buộc ưu tiên được chỉ định dưới đây:..............................................4
Bảng 2.1.Bảng các công việc và thời gian thực hiện:...................................................13
Bảng 2.2. Bảng xác định độ trễ của các công việc:.......................................................15
Bảng 2.3. Bảng các công việc và thời gian xử lý..........................................................16
Bảng 4.1. Bảng thông số..............................................................................................24
Bảng 4.2. Bảng thời gian hoàn thành và khởi công sớm nhất......................................25
Bảng 6.1. Kế hoạch dự án và phân bố nguồn lực với ràng buộc về nguồn lực.............32
MỤC LỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ mạng AOA..........................................................................................9
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ mạng AON..........................................................................................9
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ mạng..................................................................................................13
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ thể hiện mối quan hệ.........................................................................16
Sơ đồ 2.5. Sơ đồ mạng của 14 công việc......................................................................17
NỘI DUNG

1. GIỚI THIỆU
Tập trung giới thiệu về việc lập kế hoạch và lập lịch trình cho các công việc với
các ràng buộc về mức độ ưu tiên. Cài đặt có thể được coi là môi trường máy song song
với số lượng máy không giới hạn. Thực tế là các công việc phải tuân theo các ràng
buộc về quyền ưu tiên rằng một công việc chỉ có thể bắt đầu thực hiện quá trình xử lý
khi công việc trước đó đã được hoàn thành. Mục tiêu là để giảm thiểu khoảng thời gian
tạm thời trong khi tuân thủ các ràng buộc ưu tiên. Loại vấn đề này được gọi là vấn đề
lập kế hoạch và lịch trình dự án.

Một phiên bản tổng quát hơn của bài toán lập kế hoạch và lịch trình dự án giả
định rằng thời gian xử lý các công việc không được cố định trước. Người quản lý dự án
có một số quyền kiểm soát về thời lượng xử lý của của các công việc khác nhau thông
qua việc phân bổ thêm vốn từ ngân sách đã có sẵn. Vì một dự án có thể có thời hạn và
việc hoàn thành sau thời hạn có thể bị phạt, người quản lý dự án phải phân tích sự đánh
đổi giữa chi phí hàn thành dự án muộn và chi phí rút ngắn thời gian của các công việc
riêng lẻ.

Ở một phiên bản khác tổng quát hơn của bài toán lập kế hoạch và lập lịch trình
cơ bản giả định rằng quá trình xử lý một công việc đòi hỏi luôn có sẵn một cái máy và
còn có nhiều người vận hành khác. Lực lượng lao động có thể bao gồm một số nhóm
người vận hành khác nhau; mỗi nhóm có một số lượng người vận hành cố định với một
kỹ năng cụ thể. Do những hạn chế về lực lượng lao động, đôi khi có thể xảy ra trường
hợp không thể xử lý hai công việc cùng một lúc, mặc dù cả hai đều được pháp bắt đầu
khi có liên quan đến các ràng buộc về mức độ ưu tiên. Loại vấn đề này sau đây được
gọi là lập kế hoạch dự án với các ràng buộc về lực lượng lao động.

Các loại vấn đề lập kế hoạch và lập trình này thường xảy ra trong thực tế khi các
dự án lớn phải được thực hiện như các dự án về phát triển bất động sản, xây dựng các

1
trung tâm phát điện, phát triển phần mềm và phóng tàu vũ trụ. Các ứng dụng khác bao
gồm các dự án trong ngành công nghiệp quốc phòng, chẳng hạn như thiết kế, phát triển
và đống tàu sân bay và tàu ngầm hạt nhân.

Trong hầu hết các tài liệu về lập kế hoạch dự án, một công việc trong dự án
được gọi là một hoạt động. Tuy nhiên, trong phần tiếp theo, chúng tôi sử dụng thuật
ngữ công việc thay vì hoạt động để nhất quán với các chương còn lại trong phần này
của cuốn sách.

Các mối quan hệ ưu tiên giữa các công việc là những ràng buộc cơ bản của bài
toán lập lịch tình dự án. Việc biểu diễn các ràng buộc ưu tiên dưới dạng biểu đồ có thể
tuần theo một trong hai định dạng. Một định dạng được gọi là một định dạng “công
việc trên cung” và định dạng còn lại “công việc trên nút”. Ở định dạng công việc trên
cung, các cung trong biểu đồ ưu tiên biểu thị các công việc và các nút biểu thị các mốc
quan trọng. Nút đầu tiên đại diện cho thời gian bắt đầu của công việc j, nút thứ hai là
thời gian hoàn thành của công việc j cũng như thời gian bắt đầu của công việc k và nút
thứ ba và nút cuối cùng là thời gian hoàn thành của công việc k.

Ở định dạng công việc trên nút, các nút trong biểu đồ ưu tiên biểu thị các công
việc và các cung kết nối thể hiện mối quan hệ ưu tiên giữa các công việc. Nếu công
việc j được theo sau bởi công việc k, thì biểu đồ ưu tiên có dạng được mô tả trong hình
4.1.b

Mặc dù trong thực tế, định dạng thứ nhất được sử dụng rộng rãi hơn định dạng
thứ hai, nhưng định dạng thứ hai có một số ưu điểm. Một nhược điểm của định dạng
công việc trên cung là cần thiết cho công việc “giả” cần thiết để thực thi các ràng buộc
ưu tiên mà nếu không thì sẽ không thể thực thi được.

Công việc j Công việc k

2
(a) Công việc trên đường cung

Công Công
việc j việc k

(b) Công việc trên nút

Hình 1.1. Định dạng biểu đồ ưu tiên

Ví dụ 1.1. Hãy xem xét vấn dề thiết lập một cơ sở sản xuất cho một sản phẩm
mới. Dự án bao gồm tám công việc. Mô tả công việc và thời yêu cầu như sau:

Số thứ tự Mô tả công việc Thời gian thực hiện ( p j ¿


1 Thiết kế dụng cụ sản xuất 4 tuần
2 Lập bản vẽ chế tạo 6 tuần
3 Chuẩn bị cơ sở sản xuất cho các công cụ và 10 tuần
bộ phận mới
4 Mua dụng cụ 12 tuần
5 Mua sắm các bộ phận sản xuất 10 tuần
6 Bộ phận 2 tuần
7 Cài đặt công cụ 4 tuần
8 Thử nghiệm 2 tuần

3
Bảng 1.1. Các ràng buộc ưu tiên được chỉ định dưới đây:

Công việc Công việc liền trước Công việc liền sau
1 - 4
2 - 5
3 - 6,7
4 1 6,7
5 2 6
6 3,4,5 8
7 3,4 8
8 6,7 -

1 4 7

3 8

2 5 6

(a) Công việc trên nút

4
2 5

6
0

1 4 7 8

(b) Công việc trên đường cung

Hình 1.2. Biểu đồ ưu tiên cho ví dụ 1.1

Công việc j

Công việc k

Hình 1.3. Ưu điểm của việc mô tả các nút dưới hình chữ nhật

5
Biểu đồ ưu tiên được trình bày dưới dạng công việc trên nút trong hình 1.2.(a)
và ở dạng công việc trên đường cung trong hình 1.2.(b). Từ hình vẽ, rõ ràng là cần có
một công việc giả ở dạng trình bày công việc việc trên vòng cung.

Số lượng công việc được yêu cầu để thực thi các ưu tiên thích hợp trong biểu
diễn công việc theo vòng cung của một dự án lớn có thể là đáng kể và có thể làm tăng
tổng số lượng công việc tên tới 10%.

Một ưu điểm khác của dạng trình bày công việc theo nút là các nút có thể được
mô tả dưới dạng hình chữ nhật và các cạnh ngang của hình chữ nhật có thể được sử
dụng làm trục thời gian tương ứng với thời gian xử lý công việc. Nếu công việc k được
phép bắt đầu sau khi hoàn thành một nửa công việc j, thì cung thiết lập mối quan hệ ưu
tiên này có thể xuất phát từ điểm giữa của cạnh nằm ngang của hình chữ nhật (Hình
1.3).

2. PHƯƠNG PHÁP ĐƯỜNG TỚI HẠN (CPM)


Phương pháp đường tới hạn CPM - Critical Path Method hay còn gọi là phương
pháp đường găng là phương pháp quản lý tiến độ dự án giúp xác định các hoạt động
quan trọng nhất có thể ảnh hưởng đến tiến độ dự án.
Được phát triển vào năm 1957, được ứng dụng trong các dự án bảo trì máy móc
cho công ty DuPont.
Nhằm cân đối giữa chi phí và thời gian.
Đây là phương pháp tất định (thời gian được ước lượng là con số cố định).
Có hai cách thể hiện công việc trình bày các mối quan hệ được biết đến phổ biến
đó là thể hiện công việc trên cung (Activity On Arrow – AOA) và công việc trên nút
(Activity On Node – AON).

2.1. Công việc trên cung (Activity On Arrow – AOA)


Trong cấu trúc mạng AOA, một mũi tên được dùng thể hiện cho một hoạt động
và đầu mũi tên chỉ chiều tiến triển của dự án.

6
Những mối quan hệ trước sau giữa các công việc được định nghĩa là các sự
kiện.

Thời gian bắt đầu và kết thúc của một công việc được mô tả bằng hai sự kiện ở
đầu và đuôi của mũi tên.

Dùng công việc giả để giải quyết cho trường hợp khi có hai hay nhiều công việc
có thể được thực hiện song song. Công việc giả được thể hiện dưới dạng mũi tên nét
đứt.

Hình 2.4. Hình biểu diễn công việc trên cung

2.2. Công việc trên nút (Activity On Node – AON)


Trong cấu trúc mạng AON, mũi tên thể hiện mối quan hệ giữa các hoạt động.
Một số quy luật khi xây dựng mạng AON:

- Tất cả các nút, ngoại trừ nút cuối phải có ít nhất một nút kế tiếp sau nó.
- Tất cả các nút, ngoại trừ nút đầu tiên trước nó phải có ít nhất một nút.
- Chỉ có một nút bắt đầu và một nút kết thúc.

7
- Không có mũi tên nào bỏ lửng, mỗi mũi tên đều phải có đầu và đuôi.
- Mũi tên chỉ thể hiện mối quan hệ trước sau, chiều dài của nó tùy ý.
- Không cho phép các đường vòng hay sự vòng lại trong mạng.

Hình 2.5. Hình biểu diễn công việc thực hiện trên nút

Ví dụ 2.2.1: Vẽ sơ đồ mạng AOA và AON

Cho bảng dữ liệu ứng với các công việc sau:

Hoạt động Công việc ngay trước nó Thời lượng (tuần)

A - 5

B - 3

C A 8

D A, B 7

E - 7

F C, E, D 4

G F 5

8
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ mạng AOA

Sơ đồ 2.2. Sơ đồ mạng AON

2.3. Phương pháp đường tới hạn


Xét n công việc có ràng buộc trước sau, thời gian xử lý công việc j là không đổi
và bằng p j. Giải thuật tạo ra một bảng điều độ tương đối tương giản và mô tả công việc
như sau: công việc bắt đầu tại thời điểm 0 và không có việc nào được xử lý trước nó.
,
- C j là thời gian hoàn thành sớm nhất của công việc j.
,
- S j là thời gian bắt đầu sớm nhất có thể của công việc j.
- Thời gian hoàn thành công việc sớm nhất được tính như sau: C ,j=S ,j + p j
- Tập hợp { từ k → j }: ký hiệu cho tất cả công việc trước j.

9
⮚ Giải thuật 1: Thủ tục tiến

Một việc bắt đầu quá trình xử lý khi và chỉ khi tất cả những công việc trước nó
phải hoàn tất. Vì thế, thời gian bắt đầu sớm nhất của một công việc bằng cực đại thời
gian hoàn tất sớm nhất của tất cả những công việc trước nó.

Bước 1:

Đặt t=0

Cho việc j không có việc trước nó


, ,
S j=0 và C j= p j

Bước 2:

Tính quy nạp cho mỗi việc j:


, '
S j=C k

, ,
C j=S j + p j

Bước 3:

Makespan là C max=max (C ,1 , ... ,C ,n )

Dừng

10
⮚ Giải thuật 2: Thủ tục tính ngược

Xác định thời gian bắt đầu trễ nhất có thể có và thời gian hoàn tất mọi công
việc. Giải thuật này dùng C max là kết quả của thủ tục tiến.
''
- C j là thời gian hoàn tất trễ nhất có thể có của công việc j.

- S'j' là thời gian bắt đầu trễ nhất có thể của công việc j.
- Tập hợp { từ k → j }: ký hiệu cho tất cả công việc theo sau công việc j.

Bước 1:

Đặt t=C max

Cho việc j không có việc theo sau nó

C 'j' =C maxvà S'j' = C max− p j

Bước 2:

Tính quy nạp cho mỗi việc j:

C ''j =S'k'

'' ''
S j =C j − p j

Bước 3:

Kiểm tra: 0=min ( S'1' , ... , S 'n' )

Dừng

Một công việc có thời gian bắt đầu sớm nhất bằng với thời gian bắt đầu trễ nhất
được gọi là công việc tới hạn. Nghĩa là khi đó công việc không được bắt đầu sớm hơn
hay trễ hơn dự định. Tập hợp những công việc tới hạn tạo nên một hay nhiều đường tới
hạn. Đường tới hạn (hay còn gọi là đường găng) là đường có tổng thời gian hoàn thành

11
công việc dài nhất trên sơ đồ mạng và có độ trễ S=0. Áp dụng phương pháp đường
găng cho sơ đồ mạng AON.

Độ trễ (S) là khoảng thời gian một công việc có thể bị trì hoãn mà không làm
chậm dự án. s=S 'j' −S 'j=C 'j' −C,j (xác định độ trễ bằng thời gian bắt đầu trễ nhất trừ thời
gian bắt đầu sớm nhất hoặc bằng thời gian hoàn tất trễ nhất trừ thời gian hoàn tất sớm
nhất).

Một số thông số chính trên sơ đồ mạng AON:

12
Ví dụ 2.3.1: vẽ sơ đồ mạng AON và xác định đường găng.

Bảng 2.2.Bảng các công việc và thời gian thực hiện:

Công việc Công việc thực hiện trước Thời gian thực hiện (tháng) ( p j ¿

1 - 3

2 1 2

3 1 1

4 2, 3 3

5 2, 3 1

6 5 1

7 4, 6 1

Sơ đồ 2.3. Sơ đồ mạng

13
Thủ tục tiến:

Công việc 1: p1=3 ; S'1=0; C ,1=S '1 + p 1=0+3=3

Công việc 2: p2=¿ 2; S'2=C ,1=3; C ,2=S '2 + p2=3+2=5

Công việc 3: p3=¿ 1; S'3=C ,1=3 ; C ,3=S'3 + p3=3+1=4

Công việc 4: p4 =¿3; S'4 =max (5,4)=5; C ,4=S '4 + p4 =5+3=8

Công việc 5: p5=¿ 1; S'5=max(5,4)=5; C ,5=S'5 + p5=5+1=6

Công việc 6: p6=¿1; S'6 =C,5=6; C ,6=S'6 + p6 =6+1=7

Công việc 7: p7=¿1; S'7=max ( 8,7 )=8; C ,7=S'7 + p7=8+1=9

→ Cmax =9

Thủ tục tính ngược:

Công việc 7: p7=1 ; C '7' =9; S'7' =C '7' − p7 =9−1=8

Công việc 6: p6=1 ; C '6' =S'7' =8 ; S'6' =C ''6 − p6 =8−1=7

Công việc 5: p5=1 ;C '5' =S'6' =7 ; S'5' =C'5' − p5=7−1=6

Công việc 4: p4 =3 ;C'4' =S'7' =8 ; S '4' =C'4' − p4 =8−3=5

Công việc 3: p3=1 ; C ''3 =min ( 5,6 )=5 ; S ''3 =C '3' −p 3=5−1=4

Công việc 2: p2=2 ; C '2' =min ( 5,6 )=5 ; S ''2 =C '2' −p 2=5−2=3

Công việc 1: p1=3 ; C '1' =min ( 3,4 )=3 ; S'1' =C'1' − p1=3−3=0

14
Bảng 2.3. Bảng xác định độ trễ của các công việc:
'' ' '' ,
Công việc Sj Sj Cj Cj Độ trễ (S)

1 0 0 3 3 0

2 3 3 5 5 0

3 4 3 5 4 1

4 5 5 8 8 0

5 6 5 7 6 1

6 7 6 8 7 1

7 8 8 9 9 0

Vậy đường găng là: 1→2→4→7 (vì những công việc trên đường găng có độ trễ
S = 0).

15
Ví dụ 2.3.2: Áp dụng phương pháp đường tới hạn. Xét công việc có thời gian xử
lý như sau:

Bảng 2.4. Bảng các công việc và thời gian xử lý


Công việc 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14

pj 5 6 9 12 7 12 10 6 10 9 7 8 7 5
''
Cj 5 11 14 23 21 26 33 32 36 42 43 51 50 56

Makespan là 56. Dùng thủ tục tiến để tính thời gian bắt đầu sớm nhất và thời
gian kết thúc sớm nhất. Dùng thủ tục tính ngược để tính thời gian bắt đầu trễ nhất và
thời gian kết thúc trễ nhất.

Sơ đồ 2.4. Sơ đồ thể hiện mối quan hệ

16
Sơ đồ 2.5. Sơ đồ mạng của 14 công việc
Vậy đường găng là 1→3→6→9→11→12→14.

3. SƠ ĐỒ PERT
paj : Thời gian ngắn nhất xử lý công việc j hay còn gọi là thời gian lạc quan

pmj : Thời gian thông thường dành cho xử lý công việc j

pbj : Thời gian dài nhất xử lý công việc j hay còn gọi là thời gian bi quan

Công thức:

3.1. Thời gian kỳ vọng xử lý công việc j:


p aj + 4 pmj + p bj
μ j=
6

3.2. Khoảng thời gian dự kiến:


E ( C max ) = ∑ ^
^ μj
j ϵ J cp

Trong đó: J cp là tập hợp các công việc trong đường Gantt

17
3.3. Phương sai của thời gian xử lý công việc j:

( )
2
2 pbj− p aj
σ^ =
j
6

3.4. Phương sai tổng thời gian xử lý các công việc trên đường tới hạn:
^ ( C max )= ∑ σ^j2
V
j ϵ J cp

^ ( C ) và
Phân phối của makespan được giả định là Normal, với trung bình E max

^ ( C ). Có thể có nhiều hơn 1 đường tới hạn. Nếu có nhiều đường tới hạn,
phương sai V max

thì thời gian thực tế là thời gian tối đa trong tổng số thời gian xử lý đã thực hiện của
từng đường tới hạn. Do đó, khoảng thời gian dự kiến phải lớn hơn thời gian dự kiến
bằng cách xem xét 1 đường tới hạn duy nhất.

Ví dụ 3.4.1:

Job 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
a
p j
4 4 8 10 6 12 4 5 10 7 6 6 7 2
m
pj

5 6 8 11 7 12 11 6 10 8 7 8 7 5
b
p j
6 8 14 18 8 12 12 7 10 15 8 10 7 8

18
Dựa trên dữ liệu từ bảng trên, ta tính được trung bình, độ lệch chuẩn và phương
sai như bảng sau:

Job 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
Trung bình
5 6 9 12 7 12 10 6 10 9 7 8 7 5
( ^μ ¿¿ j)¿
Độ lệch
0.33 0.67 1 1.33 0.33 0 1.33 0.33 0 1.33 0.33 0.67 0 1
chuẩn (σ^ j ¿
Phương sai
0.11 0.44 1 1.78 0.11 0 1.78 0.11 0 1.78 0.11 0.44 0 1
(σ^ j ¿
2

Dựa vào kết quả từ ví dụ 2.3.2 ta có đường tới hạn là:


1 →3 → 6→ 9 → 11→ 12→ 14

Ước tính thời gian hoàn thành (makespan) tương tự với ví dụ 2.3.2 là 56.
Phương sai ước lượng như phần trước ta được:

^ ( C max )= ∑ σ^j2=0.11+1+0+ 0+0.11+0.44+1=2.66


V
j ϵ J cp

Giả sử khoảng thời gian của dự án tuân theo phân bố Normal với trị trung bình
và phương sai ước lượng trên đường tới hạn. Xác suất hoàn thành ở thời điểm 60 là:

Φ
( 60−56
√2.66 )
=Φ ( 2.449 )

Tra bảng xác suất ứng với hàm phân số chuẩn (hay bảng xác suất phân phối
chuẩn hóa) ta được:

p ( Φ ) =0.993

Như vậy, khả năng hoàn thành của dự án trong khoảng thời gian từ 56 tới 60 là
99.3% và xác suất hoàn thành sau thời điểm 60 là 0.7%. Tuy nhiên, ở đây ta đang bỏ
qua tính ngẫu nhiên trên tất cả công việc mà không có trên đường tới hạn. Để có được
1 xác suất kết thúc lý tưởng hơn, ta xét đường tới hạn: 1 →2 → 4 →7 → 10 →12 →14

19
Ước tính thời gian hoàn thành của đường tới hạn này là 55. Phương sai được
ước tính là 7.33 Xác suất để hoàn thành dự án này trước thời điểm 60 là:

Φ
( 60−56
√7.33 )
=Φ ( 1.864 )

Vậy ta được: p ( Φ ) =0.968. Tức, khả năng hoàn thành của dự án trước thời điểm
60 là 96.8% và hoàn thành thời điểm 60 là 3.2%.

3.5. Mặt hạn chế của Pert


Với các sơ đồ có các công việc song song như bên dưới. Một đường tới hạn có
tổng thời gian xử lý dự kiến dài nhất nhưng phương sai của nó bằng 0. Các đường tới
hạn có thời gian xử lý dự kiến ngắn hơn nhưng phương sai lại cao hơn. Thời gian hoàn
thành của dự án trên lý thuyết là kỳ vọng vực đại của k + 1 đường:
E ( C max ) =E( ( X 1 , X 2 , … X k +1 )). Với X i , i=1,2 , … k +1là chiều dài của đường i.

Hình 5.1. K +1 đường song song

Xét trường hợp đường tới hạn dài nhất có tổng thời gian xử lý là 51, phương sai
bằng 0 và k không giới hạn thì:

P ( Cmax >60 ) =1−P ( C max ≤60 )

20
Tổng thời gian hoàn thành dự án nhỏ hơn 60 chỉ khi tất cả k đường nhỏ hơn 60.
Xác suất một đường có kỳ vọng 50 nhỏ hơn 60 là:

Φ ( 60−50
20 )
=Φ ( 0.5 )

Vậy: p ( Φ ) =0.691
k
Do đó: P ( Cmax ≤ 60 ) =( 0.691 )

Nếu k = 5 thì: P ( Cmax ≥ 60 ) =0.84 nghĩa là xác suất để tổng thời gian hoàn thành
dự án lớn hơn 60 là 84%.

Trong lý thuyết sơ đồ Pert:

Dựa vào kinh nghiệm, người ta cho rằng:

- Phạm vi sơ đồ có thể chấp nhận được là trong khoảng p ( Φ ) =0.25÷ 0.5


- Nếu p ( Φ ) <0.25 là không thể chấp nhận được
- Nếu p ( Φ ) >0.5 là an toàn

T N −T E
Hoặc ta có thể làm đơn giản bằng cách tính: Φ=
σE

Trong đó:

T E : là chiều dài đường gantt

T N : là thời hạn yêu cầu

σ E : là độ lệch chuẩn của đường gantt

- Nếu Φ<−0.7: không thể chấp nhận


- Nếu −0.7 ≤ Φ ≤ 0: chấp nhận được
- Nếu Φ> 0: an toàn

Để chắc chắn hơn t có thể tính thêm p(Φ)

21
4. ĐÁNH ĐỔI THỜI GIAN/CHI PHÍ: CHI PHÍ TUYẾN TÍNHx

Nguồn
phân
bổ

Thời gian xử lý

Hình 4.6. Mối quan hệ giữa thời gian xử lý công việc và nguồn lực được phân bổ

Mỗi hoạt động có chi phí riêng của nó, rút ngắn thời gian xử lý công việc bằng
cách phân bố thêm một khoản tiền cho công việc, càng phân bổ nhiều tiền thì công việc
càng ngắn. Chi phí chung được tính là C 0 . C max, C 0 là chi phí chung trên mỗi đơn vị thời
gian.

Thời gian xử lý của một công việc j dao động trong khoảng:

[ pmin
j ; pj ]
max

Tại pmin a max


j chi phí là c j , tại p j chi phí là c bj và c aj ≥ c bj

22
c j là chi phí cận biên của việc giảm thời gian xử lý công việc j trong một đơn vị

thời gian, tức là:


a b
c j −c j
c j= max min
pj −pj

Vậy chi phí xử lý công việc j tính bằng đơn vị thời gian p j trong đó:
min max
p j ≤ pj ≤ p j :

c bj +c j ( p max
j − p j)

Sử dụng thuật toán Heuristics: Đặt Gcp là đồ thị con bao gồm các đường tới
hạn với thời gian xử lý hiện tại.

Bước 1:

Đặt tất cả thời gian xử lý ở mức tối đa.

Xác định tất cả đường tới hạn với thời gian xử lý này.

Xây dựng sơ đồ con Gcp của các đường tới hạn.

Bước 2:

Xác định tất cả các bộ cắt nhỏ nhất trong Gcp hiện tại.

Chỉ xem xét những tập hợp cắt giảm tối thiểu mà tất cả thời gian xử lý đều lớn
hơn thời gian tối thiểu của chúng.

Nếu không thiết lập STOP thì chuyển sang bước 3.

Bước 3:

Đối với mỗi bộ cắt, hãy tính chi phí giảm tất cả thời gian xử lý của nó xuống
một đơn vị thời gian.

Chọn bộ cắt nhỏ nhất với chi phí thấp nhất.

23
Nếu chi phí thấp nhất nhỏ hơn chi phí chung c 0 thì chuyển sang bước 4 hoặc
DỪNG.

Bước 4:

Giảm tất cả thời gian xử lý trong mức cắt giảm tối thiểu được đặt theo một đơn
vị thời gian.

Xác định tập hợp các đường tới hạn mới

Sửa lại biểu đồ Gcp cho phù hợp và quay lại Bước 2.

Ví dụ 4.1:

Bảng 4.5. Bảng thông số

Job 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
max
p j
5 6 9 12 7 12 10 6 10 9 7 8 7 5
min
pj
3 5 7 9 5 9 8 3 7 6 4 5 5 2
a
cj
20 25 20 15 30 40 35 25 30 20 25 35 20 10
cj
7 2 4 3 4 3 4 4 4 5 2 2 4 8

24
Bảng 4.6. Bảng thời gian hoàn thành và khởi công sớm nhất

Job 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
max
p j
5 6 9 12 7 12 10 6 10 9 7 8 7 5
ESj
0 5 5 11 14 14 23 26 26 33 36 43 43 51
ECj
5 11 14 23 21 26 33 32 36 42 43 51 51 56
LSj
0 6 5 12 19 14 24 30 26 34 36 43 44 51
Slac k j
0 1 0 1 5 0 1 4 0 1 0 0 1 0

Công việc trên đường tới hạn có thời gian trùng bằng 0. Do đó, đường tới hạn là
1 →3 → 6→ 9 → 11→ 12→ 14. Vậy tổng thời gian của dự án là 56 →Tổng chi phí chung
của dự án là: c 0 .56=6.56=336 .

Giảm thời gian xử lý của công việc 12 vì có chi phí giảm thời gian xử lý thấp
nhất, giảm từ 8 xuống 7 tốn 2 và tiết kiệm được 6 chi phí chung, do đó tiết kiệm được
4. Với thời gian xử lý của công việc 12 là 7. Trong công đoạn đầu, giảm thời gian xử lý
công việc 6 xuống 1 đơn vị thời gian thì tiết kiệm được chi phí là 6 – 3 = 3. Sau quá
trình cắt giảm thì đường tới hạn như sau: 1 →2 → 4 →7 → 10 →12. Thời gian hoàn thành
dự án được rút từ 51 xuống còn 48.

Với bài toán tuyến tính

x j : là thời gian sớm nhất có thể của công việc j

C max :là tổng thời gian hoàn thành dự án

Thời gian bắt đầu sớm nhất của công việc đầu tiên bằng 0.

Thời lượng của mỗi công việc phải tuân theo 2 ràng buộc:

25
max
p j≤ p j

min
p j≥ p j

Tổng chi phí của dự án:


n
c 0 Cmax +∑ ( c¿ ¿ j +c j ( p j − p j))¿
b max

j=1

Mục tiêu:
n
c 0 .C max −∑ c j p j
j=1

Nếu A là các ràng buộc ưu tiên, thì vấn đề có thể được mô phỏng như sau:

Minimize
n
c 0 .C max −∑ c j p j
j=1

x k − p j−x j ≥ 0 ∀ j, k ∈ A

p j ≤ p max
j ∀j

p j ≥ p min
j ∀ j

xj≥0∀ j

C max−x j− p j ≥ 0 , ∀ j

Chương trình tuyến tính này có 2n + 1 biến quyết định, nghĩa là


p1 , …. pn , x1 , … .. x n và C max .

Trong thực tế, thường xảy ra trường hợp ngày đáo hạn, gọi là d. Nếu toàn bộ
thời gian hoàn thành lớn hơn ngày đáo hạn, tiền phạt sẽ tỷ lệ thuận với sự chậm trễ. Do
đó, thay vì một hàm chi phí tuyến tính chung sẽ dùng hàm chi phí tuyến tính cho từng
phần. Lập trình tuyến tính có thể được sửa đổi bằng cách thêm ràng buộc:

26
C max ≥ d

5. ĐÁNH ĐỔI THỜI GIAN/CHI PHÍ : CHI PHÍ PHI TUYẾN TÍNH
Trong phần Linear Cost, chi phí giảm thì thời gian xử lý công việc tăng lên và
ngược lại thời gian xử lý công việc ngắn hơn thì chi phí tăng.

Gọi p j là thời gian hoàn thành công việc thứ j, c j là chi phí để xử lý công việc j.
Thấy rằng, thời gian xử lý công việc j là một số nguyên nằm giữa thời gian ngắn nhất (
min max
p j ¿ và thời gian dài nhất ( p j ¿ để hoàn thành công việc.

Hình 5.7. Phi tuyến tính

Chi phí giảm trong phạm vi này:

c j( p j−1)−c j ( p j ) ≥c j (p j )−( p j +1)

c o : là chi phí cố định trong khoảng thời gian [t−1, t ]

Hàm chi phí cố định c o cũng là một hàm thời gian, giả sử hàm chi phí c o tăng
(hoặc không giảm) theo thời gian. (Minh họa hình b)

Hàm mục tiêu phi tuyến tính được tính ở công thức:

27
C max n

∑ c 0 (t )+ ∑ c j ( p j )
t =1 j=1

Các ràng buộc giống như các ràng buộc trong công thức quy hoạch tuyến tính.

6. LẬP KẾ HOẠCH DỰ ÁN VỚI CÁC RÀNG BUỘC VỀ LỰC LƯỢNG


LAO ĐỘNG
Với mỗi công việc yêu cầu được thực hiện từ một số nhân công nhất định từ mỗi
nhóm. Nếu trong quá trình xử lý xuất hiện một số công việc chồng chéo về thời gian,
thì tổng nhu cầu của chúng đối với người vận hành từ bất kỳ nhóm lao động nào cũng
không được vượt quá tổng số lượng nhân công có sẵn trong nhóm đó. Mục tiêu là giảm
thiểu về thời gian và phân bổ đủ số lượng nguồn lực cho dự án. Để xây dựng bài toán
ta thực hiện việc điều độ dự án với các ràng buộc về nguồn lực.

Một số kí hiệu cần thiết để giải quyết bài toán:

Gọi N là số nhóm khác nhau trong lực lượng lao động.

Wi là tổng số người làm việc trong nhóm i

Wij là số người lao động mà công việc j cần từ nhóm i

Ví dụ 6.1 (Ràng buộc lực lượng lao động) Với năm công việc và hai loại toán
tử.

28
Có bốn loại 1 và tám loại 2. Thời gian xử lý và yêu cầu về nhân lực được trình bày ở
bảng dưới đây.

Công việc 1 2 3 4 5

pj 8 4 6 4 4

W1j 2 1 3 1 2

W2j 3 0 4 0 3

Các ràng buộc ưu tiên chỉ định

Công việc Công việc trước đó Công việc liền kề

1 - 4

2 - 5

3 - 5

4 1 -

5 2,3 -

Nếu không có bất kỳ ràng buộc nào về lực lượng lao động, đường tới hạn 1→4
và Cmax = 12. Tuy nhiên, không có lịch trình khả thi nào với Cmax=12 thoả mãn các ràng
buộc về lực lượng lao động.

Lịch trình tối ưu có Cmax=18. Theo lịch trình này, công việc 2 và 3 được xử lý
trong khoảng (0,6), công việc 1 và 5 được xử lý trong khoảng (6,14) và công việc 4
được xử lý trong khoảng (14,18).

29
Xây dựng vấn đề dưới dạng chương trình số nguyên, giả sử tất cả thời gian xử lý
là cố định và số nguyên. Giới thiệu một số công việc giả sử n+1 với thời gian xử lý
bằng 0. Công việc n+1 sẽ thành công tất cả các công việc khác, nghĩa là tất cả các công
việc không có công việc kế tiếp đều có một cung bắt nguồn từ công việc n+1. Gọi x jt là
một biến 0 – 1 nhận giá trị 1 nếu công việc j được hoàn thành chính xác tại thời điểm t
và giá trị 0 khác. Vì vậy, số lượng toán tử mà công việc j cần từ nhóm I trong khoảng
(t-1, t) là:
t + p j −1
W ij = ∑ x ju
u=t

Gọi H là giới hạn trên của makespan. Có thể thu được một ràng buộc đơn giản,
nhưng không quá chặt chẽ bằng cách thiết lập:
n
H=∑ p j
j=1

Vì vậy, thời gian hoàn thành công việc j có thể được biểu thị rằng:
H

∑ t x jt
t =1

Và makespan là:
H

∑ t x n+1 ,t
t =1

Chương trình số nguyên có thể được xây dựng tối thiểu như:
H

∑ t x n+1 ,t
t =1

Với các ràng buộc như sau:


H H

∑ t x ji + p k −∑ t x kt ≤ 0 với mọi j →k ∈ A
t =1 t=1

30
( )
n t+ p j −1

∑ W ij ∑ x ju ≤ W i với mọi i và t
j=1 u=t

∑ x jt=1 với mọi j


t =1

Mục tiêu của chương trình số nguyên là giảm thiểu khoảng thời gian. Tập hợp
các ràng buộc đầu tiên đảm bảo rằng các ràng buộc ưu tiên được thực hiện, nghĩa là
nếu công việc j được theo sau bởi công việc k, thì thời gian hoàn thành công việc j
cộng với pk. Nhóm ràng buộc thứ hai đảm bảo rằng tổng nhu cầu đối với nhóm I tại
thời điểm t không vượt quá sự sẵn có của vùng i. Nhóm tàng buộc 3 đảm bảo rằng mỗi
công việc đều được xử lý.

Chương trình số nguyên khó giải quyết khi số lượng công việc lớn trong khoảng
thời gian dài, nên thường được giải quyết thông qua phương pháp phỏng đoán. Tuy
nhiên, đối với một số trường hợp đặc biệt quan trọng, các heuristic đã được phát triển
chứng minh hoạt động hiệu quả. Ứng dụng việc lập kế hoạch dự án với ràng buộc về
nguồn nhân lực để thực hiện phân bổ theo đúng tiến độ làm việc.

Cho bài toán với tiến độ làm việc dự kiến theo mạng AON là 12 tuần. Với tổng
số 6 công việc, ràng buộc nguồn lực cho mỗi công việc là 3 người. Thực hiện phân bổ
nguồn lực với thời gian dự kiến để hoàn thành dự án.

31
Hình 6.8. Mạng lưới phân bố tiến độ dự án
Bảng 6.7. Kế hoạch dự án và phân bố nguồn lực với ràng buộc về nguồn lực

RE DU E L S
ID 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
S A S F L
A 1 4 0 5 1 1 1 1 1
B 2 5 0 5 0 2 2 2 2 2
C 2 4 5 9 0 X 2 2 2 2
D 1 5 5 12 2 1 1 1 1 1
E 2 3 9 12 0 X X X X 2 2 2
F 2 2 12 14 0 X X 2 2
Resources Scheduled 3 3 3 3 2 3 3 3 3 3 2 2 2 2
Resources Variable 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3

32
7. ROMAN: HỆ THỐNG LẬP KẾ HOẠCH DỰ ÁN CHO NGÀNH ĐIỆN
HẠT NHÂN
Vấn đề lập lịch ngừng hoạt động của nhà máy có thể được mô tả: Với một tập
hợp các công việc ngừng hoạt động, tài nguyên và các ràng buộc về quyền ưu tiên, hệ
thống phải chỉ định tài nguyên cho các công việc trong khoảng thời gian cụ thể để giảm
thiểu khoảng thời gian tạm dừng và các công việc được thực hiện một cách an toàn, Có
4 loại công việc phải được thực hiện trong thời gian mà nhà máy ngừng hoạt động:

(i) Công việc tiếp nhiên liệu

(ii) Công việc sửa chữa

(iii) Việc sửa đổi nhà máy

(iv) Công việc bảo trì

Các chức năng an toàn chính và các bộ phận của hệ thống phải được giám sát
trong thời gian ngưng hoạt động là:

(i) Hệ thống điều khiển nguồn AC

(ii) Ngăn chứa sơ cấp và thứ cấp

(iii) Hệ thống làm mát bể nhiên liệu

(iv) Kiểm soát hàng tồn kho

(v) Kiểm soát các khả năng phản ứng

(vi) Hệ thống làm mát khi tắt máy

(vii) Các hệ thống hỗ trợ quan trọng

Các hệ thống dựa trên các kỹ thuật CPM và PERT gặp phải những hạn chế lớn
đối với ứng dụng cụ thể này vì thường không thể tính đến các cân nhắc về an toàn.

33
Thực thi các giới hạn an toàn là trạng thái của nhà máy, được đo bằng các màu:
xanh lá cây, vàng, cam, đỏ, theo thứ tự rủi ro tăng dần. Trạng thái của nhà máy được
tính toán từ các cây quyết định phức tạp về mức độ an toàn.

ROMAN sử dụng hai thước đo liên quan đến thời gian xử lý của một công việc:
khoảng thời gian mà công việc đó nhất định được thực hiện: đó là khoảng thời gian
giữa thời gian bắt đầu công việc sớm nhất (LST) và thời gian kết thúc công việc sớm
nhất (EFT). Khoảng thời gian tiềm năng của một công việc tương ứng với khoảng thời
gian mà nó có thể xử lý được, tứ là thời gian giữa thời gian bắt đầu sớm nhất (EST) và
thời gian kết thúc muộn nhất (LFT). Khoảng thời gian xác định thể hiện giới hạn dưới
của thời gian xử lý công việc và khoảng thời gian tiềm năng là giới hạn trên.

Phương pháp tạo lịch biểu được áp dụng trong ROMAN dựa trên cách tiếp cận
lập trình ràng buộc, phương pháp tìm kiếm toàn cục kết hợp với ràng buộc lan truyền.
Đầu tiên, tìm kiếm giả thuyết với thời gian xử lý ở mức tối thiểu, nghĩa là quá trình xử
lý diễn ra trong các khoảng thời gian xác định. Phương pháp tìm kiếm cố gắng tạo ra
một lịch trình khả thi theo cách xây dựng.

Ở mỗi bước, một công việc chưa được lên lịch (với một khoảng thời gian nhất
định) được thêm vào lịch trình từng phần. Tiếp theo, là thực hiện ràng buộc lan truyền,
tính toán lại các của sổ thời gian của tất cả các công việc, thực thi các ràng buộc ưu tiên
cũng như các ràng buộc an toàn liên quan đến các khoảng thời gian xác định. Sau khi
hoàn thành các bước lan truyền giới hạn, quá trình này sẽ tự động lặp lại.

ROMAN được chứng minh là thành công vì đã mở rộng chức năng được cung
cấp bởi các công cụ phần mềm hiện có để quản lý việc ngưng hoạt động. Tất cả các
ràng buộc từ hệ thống hiện đang sử dụng để tạo lịch trình tự động đều được tích hợp
vào hệ thống.

34
3 GREEN
Activity with No 2 Operable
Off-site source 2 YELLOW
AC power loss 1 emergency
avaible 1 ORANGE
potential 0 safeguard bus
Yes 0 RED

Operable 3 YELLOW
emergency 2 ORANGE
safeguard bus <= 1 RED

Operable 4 YELLOW
emergency 3 ORANGE
safeguard bus <= 2 RED

2 Operable 3 YELLOW
Off-site source
1 emergency 2 ORANGE
avaible
0 safeguard bus <= 1 RED

Operable 4 YELLOW
emergency 3 ORANGE
safeguard bus <= 2 RED

Operable
4 ORANGE
emergency
<= 3 RED
safeguard bus

35
ROMAN

ACTIVITY
SCHEDULE
impacts
Activity Name EST
LST ROMAN

Duration Name: D21-1 Affects: ACPLOSS DIV1 Predecessors


EST: 65 LST: 65 DURATION: 15 START: 65 FINISH: 80 PECO
iesities ExiEtxit Parameters Load Run Gantt Charts Utilities Exit

Predecessors
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 110 Name: D21-1 Affects: ACPLOSS DIV1 Predecessors
120 EST: 65 LST: 65 DURATION: 15 START: 65 FINISH: 80 PECO
D23-3 RHRB-1 D23-2 D21BUS-1
DIV4DC-1
RHRA-1 D21-1
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 110

D23-3 RHRB-1 D23-2

D21BUS-1 DIV4DC-1
RHRA- 1D21-1

impacts
impacts

ROMAN

STATE-Of-PLANT
Parameters Load Run Gantt Charts Utilities Exit

31 - 45: ACPOWER? 0 NUM-UNAV-RESS 1


UNAV-RES-MAP (DIV2 D24BUS-3 D24-2 D24-1) (ACPLOSS D24BUS-3 D24-2 D24-1) LIST-AV-RESS (DIV1 DIV3 DIV4 SU10 SU20)

0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 110

AC-POWER Status AC Power


DIV1 DIV2 DIV3 DIV4 SU10 SU20

Hình 7.9. Trạng thái của nhà máy đối với nguồn điện xoay chiều.

36
8. THẢO LUẬN
Các vấn đề lập lịch trình dự án mang tính quyết định quan trọng hơn khi các
ràng buộc về lực lượng lao động đều được giải quyết tốt.

Các bài toán có hạn chế về lực lượng lao động sẽ khó hơn so với các bài toán
không có hạn chế về lực lượng lao động. Vấn đề lập lịch trình dự án do bị hạn chế về
lực lượng lao động sẽ dẫn đến một vấn đề quan trọng và khó được giải quyết nằm trong
các trường hợp đặc biệt. Một trong những trường hợp đặc biệt quan trọng nhất của bài
toán này là bài toán lập lịch cửa hàng công việc với mục tiêu là khoảng thời gian thực
hiện được cho phép. Vấn đề lập lịch dự án với các ràng buộc về lực lượng lao động trở
thành bài toán lập lịch cửa hàng công việc khi mỗi nhóm bao gồm một người vận hành
duy nhất với một kỹ năng cụ thể. Khi đó, một nhân công sẽ tương ứng với một máy và
các ràng buộc ưu tiên về quyền ưu tiên trong bài toán lập lịch trình dự án tương đương
với các ràng buộc định tuyến trong bài toán lập lịch trình cửa hàng công việc.

Cơ cấu lực lượng lao động được mô tả trong chương này, tất cả các nhân công
trong một nhóm nhất định được giả định là có cùng kỹ năng và có khả năng thực hiện
một nhiệm vụ nhất định và không thay thế được. Một cấu trúc tổng quát hơn dựa trên
các giả định sau: Lực lượng lao động có một số bộ kỹ năng. Mỗi nhà điều hành có một
tập hợp con của các bộ kỹ năng này. Hai toán tử có thể có bộ kỹ năng trùng nhau một
phần, tức là toán tử đầu tiên có kỹ năng A và B, và toán tử thứ hai có kỹ năng A và C.

Khi người vận hành có bộ kỹ năng chồng chéo một phần, vấn đề lập lịch trình
dự án với các ràng buộc về lực lượng lao động trở nên phức tạp.

Khi thời gian xử lý là ngẫu nhiên, thì vấn đề càng trở nên khó khăn hơn. Ngay
cả khi không có những hạn chế về lực lượng lao động, các vấn đề về thời gian xử lý
ngẫu nhiên vẫn rất khó, thủ tục PERT có thể không đưa ra một giải pháp thoả đáng.
Các vấn đề về lập lịch trình dự án do hạn chế về lực lượng lao động với thời gian xủ lý

37
ngẫu nhiên không được đề cập nhiều. Đây là một lĩnh vực trong việc lập kế hoạch và
lịch trình rõ ràng.

 HẾT 

38

You might also like