Professional Documents
Culture Documents
Chẩn Đoán Và Điều Trị Sốc Phản Vệ: Khoa Khám Bệnh Ii
Chẩn Đoán Và Điều Trị Sốc Phản Vệ: Khoa Khám Bệnh Ii
HƯỚNG DẪN
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SỐC PHẢN VỆ
Mã số : HD.KKB2.CC.01
Lần ban hành : 01
Ngày ban hành : 30/12/2020
1. Người có liên quan phải nghiên cứu và thực hiện đúng các nội dung của quy định này.
2. Nội dung trong quy định này có hiệu lực thi hành như sự chỉ đạo của Giám đốc
bệnh viện.
3. Mỗi đơn vị được phát 01 bản (có đóng dấu kiểm soát). Các đơn vị khi có nhu cầu bổ
sung thêm tài liệu, đề nghị liên hệ với Trưởng phòng Kế Hoạch Tổng Hợp để có bản đóng
dấu kiểm soát. Nhân viên y tế được cung cấp file mềm trên mạng nội bộ để chia sẻ thông
tin khi cần.
NƠI NHẬN (ghi rõ nơi nhận rồi đánh dấu X ô bên cạnh)
TT NƠI NHẬN TT NƠI NHẬN
Ban Giám đốc Phòng khám 1
Khoa Dược
Tổ QLCL
THEO DÕI TÌNH TRẠNG SỬA ĐỔI (tình trạng sửa đổi so với bản trước đó)
Ngày sửa Vị trí sửa
TT Nội dung sửa đổi Ghi chú
đổi đổi (trang)
Mã ICD 10:
T78.0 Sốc phản vệ do phản ứng phụ của thực phẩm
T78.2 Sốc phản vệ, chưa xác định
T88.6 Sốc phản vệ do tác dụng phụ của thuốc hoặc dược phẩm thích hợp và sử dụng
đúng quy cách
I. ĐẠI CƯƠNG
Phản vệ là một phản ứng dị ứng, có thể xuất hiện ngay lập tức từ vài giây, vài phút
đến vài giờ sau khi cơ thể tiếp xúc với dị nguyên gây ra các bệnh cảnh lâm sàng khác
nhau, có thể nghiêm trọng dẫn đến tử vong nhanh chóng…
Sốc phản vệ là mức độ nặng nhất của phản vệ do đột ngột giãn toàn bộ hệ thống
mạch và co thắt phế quản có thể gây tử vong trong vòng một vài phút.
II. NGUYÊN NHÂN
Dị nguyên là yếu tố lạ khi tiếp xúc có khả năng gây phản ứng dị ứng cho cơ thể,
bao gồm thức ăn, thuốc và các yếu tố khác.
III. CHẨN ĐOÁN PHẢN VỆ
3.1. Triệu chứng gợi ý
Nghĩ đến phản vệ khi xuất hiện ít nhất một trong các triệu chứng sau:
Mày đay, phù mạch nhanh.
Khó thở, tức ngực, thở rít.
Đau bụng hoặc nôn.
Tụt huyết áp hoặc ngất.
Rối loạn ý thức.
3.2. Các bệnh cảnh lâm sàng
3.2.1. Bệnh cảnh lâm sàng 1: Các triệu chứng xuất hiện trong vài giây đến vài
giờ ở da, niêm mạc (mày đay, phù mạch, ngứa...) và có ít nhất 1 trong 2 triệu chứng sau:
Các triệu chứng hô hấp (khó thở, thở rít, ran rít).
Tụt huyết áp (HA) hay các hậu quả của tụt HA (rối loạn ý thức, đại tiện, tiểu tiện
không tự chủ...).
3.2.2. Bệnh cảnh lâm sàng 2: ít nhất 2 trong 4 triệu chứng sau xuất hiện trong
vài giây đến vài giờ sau khi người bệnh tiếp xúc với yếu tố nghi ngờ:
Biểu hiện ở da, niêm mạc: mày đay, phù mạch, ngứa.
Các triệu chứng hô hấp (khó thở, thở rít, ran rít).
Tụt huyết áp hoặc các hậu quả của tụt huyết áp (rối loạn ý thức, đại tiện, tiểu tiện
không tự chủ...).
Các triệu chứng tiêu hóa (nôn, đau bụng ...).
3.2.3. Bệnh cảnh lâm sàng 3: Tụt huyết áp xuất hiện trong vài giây đến vài giờ
sau khi tiếp xúc với yếu tố nghi ngờ mà người bệnh đã từng bị dị ứng:
Trẻ em: giảm ít nhất 30% huyết áp tâm thu (HA tối đa) hoặc tụt huyết áp tâm thu
so với tuổi (huyết áp tâm thu < 70mmHg).
Người lớn: Huyết áp tâm thu < 90mmHg hoặc giảm 30% giá trị huyết áp tâm thu
nền.
3.3. Chẩn đoán phân biệt
1. Các trường hợp sốc: sốc tim, sốc giảm thể tích, sốc nhiễm khuẩn.
2. Tai biến mạch máu não.
3. Các nguyên nhân hô hấp: COPD, cơn hen phế quản, khó thở thanh quản (do
dị vật, viêm).
4. Các bệnh lý ở da: mày đay, phù mạch.
5. Các bệnh lý nội tiết: cơn bão giáp trạng, hội chứng carcinoid, hạ đường máu.
6. Các ngộ độc: rượu, opiat, histamin./.
IV. HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN MỨC ĐỘ PHẢN VỆ
Phản vệ được phân thành 4 mức độ như sau: (lưu ý mức độ phản vệ có thế nặng lên
rất nhanh và không theo tuần tự)
4.1. Nhẹ (độ I): Chỉ có các triệu chứng da, tổ chức dưới da và niêm mạc như mày
đay, ngứa, phù mạch.
4.2. Nặng (độ II): có từ 2 biểu hiện ở nhiều cơ quan:
Mày đay, phù mạch xuất hiện nhanh.
Khó thở nhanh nông, tức ngực, khàn tiếng, chảy nước mũi.
Đau bụng, nôn, ỉa chảy.
Huyết áp chưa tụt hoặc tăng, nhịp tim nhanh hoặc loạn nhịp.
4.3. Nguy kịch (độ III): biểu hiện ở nhiều cơ quan với mức độ nặng hơn như
sau:
Đường thở: tiếng rít thanh quản, phù thanh quản.
Thở: thở nhanh, khò khè, tím tái, rối loạn nhịp thở.
Rối loạn ý thức: vật vã, hôn mê, co giật, rối loạn cơ tròn.
Tuần hoàn: sốc, mạch nhanh nhỏ, tụt huyết áp.
4.4. Ngừng tuần hoàn (độ IV): Biểu hiện ngừng hô hấp, ngừng tuần hoàn.
V. PHÁC ĐỒ XỬ TRÍ CẤP CỨU
5.1. Nguyên tắc chung
1) Tất cả trường hợp phản vệ phải được phát hiện sớm, xừ trí khẩn cấp, kịp thời ngay
tại chỗ và theo dõi liên tục ít nhất trong vòng 24 giờ (xem Phụ lục I và II).
2) Bác sĩ, điều dưỡng, hộ sinh viên, kỹ thuật viên, và các nhân viên y tế khác phải xử
trí ban đầu cấp cứu phản vệ.
3) Adrenalin là thuốc thiết yếu, quan trọng hàng đầu cứu sống người bệnh bị
phản vệ, phải được tiêm bắp ngay khi chẩn đoán phản vệ từ độ II trở lên.
Và không còn các dấu hiệu về hô hấp như thở rít, khó thở; dấu hiệu vê tiêu hóa như
nôn mửa, ỉa chảy.
1. Thuốc Adrenalin 01 ống (lmg/lml), tiêm bắp (dùng bơm tiêm 1ml):
a) Trẻ sơ sinh hoặc trẻ < 10kg: 0,2ml (tương đương 1/5 ống).
b) Trẻ khoảng 10 kg: 0,25ml (tương đương 1/4 ống).
c) Trẻ khoảng 20 kg: 0,30ml (tương đương 1/3 ống).
d) Trẻ > 30kg: 0,5ml (tương đương 1/2 ống).
e) Người lớn: 0,5-1ml (tương đương 1/2 -1ống).
2. Theo dõi huyết áp 3-5 phút/lần.
3. Tiêm nhắc lại Adrenalin liều như trên (khoản 1 mục IV) 3-5 phút/lần cho đến khi
huyết áp và mạch ổn định,
4. Nếu mạch không bắt được và huyết áp không đo được, các dấu hiệu hô hấp và tiêu
hóa nặng lên sau 2 lần tiêm bắp như trên (khoản 1 mục IV, tối đa 10 phút) hoặc có
nguy cơ ngừng tuần hoàn ngay lập tức phải:
a) Nếu chưa có đường truyền tĩnh mạch: Tiêm tĩnh mạch chậm dung dịch
Adrenalin 1/10.000 (Dùng bơm tiêm 10ml rút 9ml nước cất + 1 ống Adrenalin 1mg/ml
= pha loãng 1/10, sau đó dùng bơm tiêm 1ml rút ra 1ml và tiêm). Liều dùng:
Người lớn: 0,5-lml (1/2-1 ống bơm tiêm 1ml; 50-100µg) tiêm trong 1-3 phút, sau 3
phút có thể tiêm tiếp lần 2 hoặc lần 3 nếu mạch và huyết áp chưa lên. Chuyển ngay sang
truyền tĩnh mạch liên tục khi đã thiết lập được đường truyền.
Trẻ em: Không áp dụng tiêm tĩnh mạch chậm.
b) Nếu đã có đường truyền tĩnh mạch, truyền tĩnh mạch liên tục Adrenalin (pha
Adrenalin với dung dịch Nacl 0,9%) cho người bệnh kém đáp ứng với Adrenalin tiêm
bắp và đã được truyền đủ dịch. Bắt đầu bằng liều 0,1µg/kg/phút, cứ 3-5 phút điều
chỉnh liều Adrenalin tùy theo đáp ứng của người bệnh, không có liều tối đa.
c) Đồng thời với việc dùng Adrenalin truyền tĩnh mạch liên tục, truyền nhanh
dung dịch Nacl 0,9% : 1.000ml - 2.000ml ở người lớn; 10-20ml/kg trong 10- 20 phút ở
trẻ em; Có thể nhắc lại nếu cần thiết.
5. Khi đã có đường truyền tĩnh mạch Adrenalin với liều duy trì huyết áp ổn định thì
có thể theo dõi mạch và huyết áp 1 giờ/lần đến 24 giờ.
Bảng tham khảo cách pha loãng Adrenalin với dung dịch Nacl 0,9% và tốc độ
truyền tĩnh mạch chậm.
02 ống Adrenalin 1mg/1ml pha với 500ml dung dịch Nacl 0,9% (như vậy lml dung
dịch pha loãng có 4µg Adrenalin)
Liều truyền tĩnh mạch
Cân nặng người Tốc độ (giọt/phút) với kim
Adrenalin khởi đầu
bệnh (kg) tiêm 1ml=20 giọt
(0,lµg/kg/phút)
Khoảng 80 02ml 40 giọt
Khoảng 70 1,75ml 35 giọt
(Mặt sau)
Ba điều cần nhớ
1) Các dấu hiệu nhận biết phản vệ:
Sau khi tiếp xúc với dị nguyên có một trong những triệu chứng sau đây
• Miệng, họng: Ngứa, phù môi, lưỡi, khó thở, khàn giọng.
• Da: ngứa, phát ban, đỏ da, phù nề.
• Tiêu hóa: nôn, tiêu chảy, đau bụng.
• Hô hấp: khó thở, tức ngực, thở rít, ho.
HƯỚNG DẪN
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SUY TIM MẠN
Mã số : HD.NTM.01
Lần ban hành : 01
Ngày ban hành : 30/12/2020
NƠI NHẬN (ghi rõ nơi nhận rồi đánh dấu X ô bên cạnh)
TT NƠI NHẬN TT NƠI NHẬN
Ban Giám đốc Khoa Răng hàm mặt
Khoa Dược
Tổ QLCL
Khó thở: khó thở thường xuyên, ngày một nặng dần nhưng không có các cơn
kịch phát như trong suy tim trái.
Bệnh nhân có cảm giác đau tức vùng hạ sườn phải (do gan to).
Mệt mỏi, tiểu ít
b) Triệu chứng thực thể
Gan to, lúc đầu gan to căng do ứ nước, khi điều trị thuốc lợi tiểu thì gan nhỏ đi
(gan đàn xếp), về sau gan trở nên xơ cứng và không còn dấu hiệu “đàn xếp” nữa.
Tĩnh mạch cổ nổi, dấu hiệu phản hồi gan – tĩnh mạch cổ dương tính.
Tím da và niêm mạc
Phù: Phù mềm, lúc đầu chỉ khu trú ở hai chi dưới, về sau nếu suy tim nặng thì có
thể thấy phù toàn thân, tràn dịch các màng (tràn dịch màng phổi, màng bụng...).
Nghe tim: ngoài các triệu chứng của bệnh đã gây ra suy tim phải ta còn có thể
thấy: Tần số tim thường nhanh, đôi khi có tiếng ngựa phi phải, tiếng thổi tâm thu nhẹ ở
trong mỏm hoặc ở vùng mũi ức do hở van ba lá cơ năng. Tiếng thổi này thường rõ hơn
khi hít vào sâu (dấu hiệu Rivero – Carvalho).
Dấu hiệu Hartzer (tâm thất phải giãn nhìn thấy đập ở vùng mũi ức).
Huyết áp tâm thu bình thường, nhưng huyết áp tâm trương thường tăng lên.
1.3. Suy tim toàn bộ
Thường là bệnh cảnh của suy tim phải ở mức độ nặng:
Bệnh nhân khó thở thường xuyên, phù toàn thân.
Gan to nhiều, tĩnh mạch cổ nổi to
Thường có thêm tràn dịch màng phổi, màng tim hay cổ chướng.
Huyết áp tối đa hạ, huyết áp tối thiểu tăng, làm cho huyết áp trở nên kẹt.
2. Thăm dò cận lâm sàng
2.1. Định lượng peptide lợi niệu trong máu (NPs)Khi suy tim, tình trạng căng
các thành tim dẫn đến tăng sản xuất peptide lợi niệu.
Định lượng Peptide lợi niệu hiện nay được xem như thăm dò đầu tay trong tiếp
cận chẩn đoán suy tim, đặc biệt trong trong trường hợp siêu âm tim không thể thực hiện
được ngay. Định lượng peptide lợi niệu trong giá trị bình thường cho phép loại trừ chẩn
đoán suy tim (trừ trong một số trường hợp âm tính giả: béo phì, viêm màng ngoài tim co
thắt mạn tính...).
Chẩn đoán suy tim giai đoạn ổn định được đặt ra khi: BNP > 35 pg/ml hoặc Pro-
BNP > 125 pg/ml. Chẩn đoán đợt cấp của suy tim mạn hoặc suy tim cấp khi: BNP > 100
pg/ml hoặc Pro-BNP > 300 pg/ml.
Lưu ý một số trường hợp dương tính giả: Suy thận, nhiễm trùng, tuổi cao...
2.2. Điện tâm đồ
Nhịp nhanh xoang hoặc rối loạn nhịp tim
Triệu chứng trên ĐTĐ gợi ý nguyên nhân: Sóng Q hoại tử cơ tim, phì đại thất
trái (tăng HA hoặc hẹp chủ), rối loạn nhịp, bloc nhánh trái hoặc yếu tố khởi phát đợt cấp
mất bù của suy tim: rung nhĩ, thiếu máu cơ tim...
Triệu chứng của suy tim phải: trục phải, tăng gánh thất phải.
Triệu chứng suy tim toàn bộ: tăng gánh cả hai buồng thất.
2.3. Siêu âm tim
Đánh giá hình thái giải phẫu của tim, mức độ giãn buồng tim, độ dày các thành
tim.
Đánh giá chức năng tâm thu thất trái thông qua phân suất tống máu thất trái (EF).
Đánh giá chức năng tâm trương thất trái và áp lực đổ đầy buồng tim trái.
Đánh giá chức năng thất phải và áp lực động mạch phổi.
Chẩn đoán một số nguyên nhân suy tim: Rối loạn vận động vùng (nhồi máu cơ
tim), bệnh cơ tim giãn, bệnh cơ tim phì đại, bệnh lí van tim, loạn sản thất phải...
Đánh giá huyết khối trong các buồng tim.
2.4. Chẩn đoán hình ảnh tim mạch
Chụp tim phổi thẳng: bóng tim to, cung dưới trái giãn trong trường hợp suy tim
trái, hình ảnh ứ máu ở phổi.
Chụp ĐMV: tìm tổn thương hẹp ĐMV và xét tái thông mạch
Chụp MRI tim: phát hiện các bệnh lý bất thường cấu trúc cơ tim
Chụp xạ hình cơ tim (Scintigraphy: Đánh giá mức độ thiếu máu, mức độ sống
còn của cơ tim, thâm nhiễm cơ tim (amylose).
Chụp buồng tim đánh giá chức năng tâm thu thất trái (trong một số trường hợp
đặc biệt), sinh thiết cơ tim.
2.5. Thăm dò huyết động
Hiện nay, thăm dò huyết động xâm lấn (thông tim) thường chỉ còn được chỉ định
trong các trường hợp cần theo dõi điều trị tích cực các tình trạng suy tim cấp và nặng
(sốc tim) và điều trị các thuốc đường truyền liên tục. Thông thường, ống thông loại Swan
Ganz có bóng ở đầu được đưa lên động mạch phổi đo áp lực mao mạch phổi bít. Thông
tim còn thường được tiến hành khi bệnh nhân được làm các thủ thuật tim mạch can thiệp
(động mạch vành, van tim...) hoặc để bổ sung thông tin khi các biện pháp chẩn đoán
thông thường không khẳng định được.
Thăm dò huyết động cho phép đánh giá mức độ suy tim trái thông qua việc đo
cung lượng tim (CO) và chỉ số tim (CI: bình thường từ 2-3,5 1/phút/m2 da) và đo áp lực
cuối tâm trương của thất trái (tăng trong suy tim trái, bình thường < 5 mmHg).
Thăm dò huyết động cũng cho phép đánh giá chính xác mức độ nặng nhẹ của
một số bệnh van tim, bệnh tim bẩm sinh...
2.6. Thăm dò khả năng gắng sức
Test đi bộ 6 phút, liệu pháp gắng sức kèm đo VO2 max
2.7. Sắc kí giấc ngủ
Chẩn đoán hội chứng ngưng thở khi ngủ
2.8. Xét ngiệm máu cơ bản khác
Công thức máu, sinh hóa máu.
3. Tiếp cận chẩn đoán suy tim
Khai thác bệnh sử và khám thực thể kỹ lưỡng giúp ta có định hướng chẩn đoán suy
tim. Các phương tiện cận lâm sàng như siêu âm tim, xét nghiệm BNP hoặc NT-proBNP
góp phần xác định chẩn đoán suy tim trong hầu hết các trường hợp. Các thăm dò khác
như điện tâm đồ, Xquang tim phổi cũng cần thiết trong mọi trường hợp nghi ngờ suy
tim.
3.1. Tiêu chuẩn Framingham
Mặc dù là cổ điển, tiêu chuẩn Framingham khá hữu ích trong thực hành lâm sàng.
Chẩn đoán suy tim bao gồm 2 tiêu chuẩn chính hoặc 1 tiêu chuẩn chính và 2 tiêu
chuẩn phụ
a) Tiêu chuẩn chính
Cơn khó thở kịch phát về đêm
Giảm 4,5 kg trong 5 ngày điều trị suy tim
Tĩnh mạch cổ nổi
Ran ở phổi
Phù phổi cấp
Phản hồi gan tĩnh mạch cổ dương tính
Tiếng tim ngựa phi T3
Áp lực tĩnh mạch trung tâm > 16 cmH2O
Thời gian tuần hoàn kéo dài trên 25 giây
Bóng tim to trên Xquang ngực thẳng
Bằng chứng phù phổi, ứ máu tạng hoặc tim to khi giải phẫu tử thi.
b) Tiêu chuẩn phụ:
Ho về đêm
Khó thở khi gắng sức vừa phải
Giảm dung tích sống 1/3 so với dung tích sống tối đa của bệnh nhân
Tràn dịch màng phổi
Tần số tim nhanh (trên 120 ck/ph)
Gan to
Phù mắt cá chân hai bên
3.2. Tiếp cận chẩn đoán suy tim mạn tính theo Hội tim mạch châu Âu (ESC
2016)
Độ Đặc điểm
Bệnh nhân có bệnh tim nhưng không có triệu chứng cơ năng nào, vẫn sinh hoạt
I
và hoạt động thể lực gần như bình thường.
Các triệu chứng cơ năng chỉ xuất hiện khi gắng sức nhiều. Bệnh nhân bị giảm
II
nhẹ các hoạt động về thể lực.
Các triệu chứng cơ năng xuất hiện kể cả khi gắng sức rất ít, làm hạn chế nhiều
III
các hoạt động thể lực.
Các triệu chứng cơ năng tồn tại một cách thường xuyên, kể cả lúc bệnh nhân
IV
nghỉ ngơi không làm gì cả.
Giai
Đặc điểm
đoạn
Bệnh nhân có các nguy cơ cao của suy tim nhưng chưa có các tổn thương cấu
A
trúc tim
Bệnh nhân đã có các bệnh lý ảnh hưởng cấu trúc tim nhưng chưa có triệu chứng
B
và biểu hiện của suy tim
Đã có tổn thương thực tổn ở tim, trong tiền sử hoặc hiện tại có triệu chứng cơ
C
năng của suy tim, điều trị nội khoa có kết quả.
D Bệnh nhân suy tim giai đoạn cuối cần các biện pháp điều trị đặc biệt
tĩnh mạch), do vậy làm giảm cả hậu gánh và tiền gánh, từ đó làm giảm gánh nặng cho
tim và giảm suy tim. Bên cạnh đó thuốc còn được chứng minh cải thiện chức năng nội
mạc, cải thiện chức năng thất trái...
Thuốc ức chế men chuyển được coi là lựa chọn hàng đầu trong điều trị suy tim.
Các nghiên cứu đã chứng minh rõ vai trò của thuốc ƯCMC trong điều trị suy tim, không
chỉ làm giảm triệu chứng mà còn cải thiện được tiên lượng bệnh rất đáng kể.
Chống chỉ định: Hẹp động mạch thận hai bên, phụ nữ có thai.
Thận trọng khi dùng thuốc ức chế men chuyển cùng với loại lợi tiểu giữ kali
hoặc dùng thuốc cho bệnh nhân có huyết áp thấp.
b) Nhóm thuốc ức chế thụ thể AT1 của angiotensin II (ƯCTT):
Các thuốc nhóm này ức chế trực tiếp thụ thể AT1 nơi mà angiotensine II gây ra
các tác dụng trên các tổ chức đích (mạch, thận, tim...). Khác với thuốc ức chế men
chuyển, các thuốc ức chế thụ thể AT1 của angiotensine II không làm tăng bradykinin nên
có thể không gây ra các triệu chứng phụ như là ho khan (một tác dụng phụ rất phổ biến
khi dùng ƯCMC và là hạn chế đáng kể của ƯCMC).
Cũng gần như thuốc ƯCMC, các thuốc ƯCTT có tác dụng lên hệ RAA và do vậy
có thể làm giãn mạch, cải thiện chức năng thất...
Được chỉ định khi bệnh nhân không dung nạp với thuốc ƯCMC hoặc có thể lựa
chọn từ đầu trong điều trị suy tim.
Chống chỉ định và thận trọng: tương tự như thuốc ƯCMC
c) Thuốc ức chế kép thụ thể Angiotensin Neprilysin (ARNI)
Phức hợp Sacubitril/Valsartan (Sacubitril là tiền chất, sau đó chuyển hóa thành
chất ức chế enzym Neprilysin, làm tăng nồng độ các peptid lợi niệu) được khuyến cáo
như điều trị thay thế cho nhóm ức chế men chuyển hoặc ức chế thụ thể angiotensin II.
Thuốc chỉ định điều trị trong suy tim mạn tính có phân suất tống máu thất trái
giảm, đặc biệt khi bệnh nhân đã điều trị bằng các nhóm thuốc suy tim cơ bản tối ưu
nhưng không đáp ứng. Có thể cân nhắc Sacubitril/Valsartan cho bệnh nhân suy tim mạn
cũng như suy tim cấp đã ổn định huyết động mà không cần phải sử dụng ức chế men
chuyển hoặc ức chế thụ thể trước đó (ACC 2017, ESC 2019).
Chống chỉ định và thận trọng: tiền sử phù mạch với thuốc ƯCMC, suy thận, hẹp
động mạch thận hai bên, phụ nữ có thai.
d) Thuốc chẹn beta:
Thuốc chẹn beta đã trở thành một lựa chọn quan trọng, là một trong những thuốc
nền tảng trong điều trị suy tim mạn tính với phân suất tống máu thất trái giảm.
Cơ chế là ngăn chặn tác dụng kích thích thái quá của hệ thần kinh giao cảm trong
suy tim ứ huyết mạn tính.
Các thuốc chẹn beta giúp cải thiện sống còn, giảm tái nhập viện do đợt cấp và
giảm đột tử do tim trên bệnh nhân suy tim.
Hiện nay, chỉ có 4 loại thuốc chẹn beta có thể dùng trong điều trị suy tim:
carvedilol; metoprolol, bisoprolol và nevibolol.
Chống chỉ định: suy tim đang ở giai đoạn mất bù, nhịp chậm, hen phế quản...
Dùng thuốc chẹn beta trong điều trị suy tim luôn phải xem xét kỹ các chống chỉ
định, nên bắt đầu bằng liều rất thấp, theo dõi chặt chẽ và tăng dần liều chậm (sau mỗi 2 –
4 tuần). Lợi ích của chẹn beta xuất hiện chậm và lâu dài.
e) Nhóm lợi tiểu kháng aldosterone:
Thuốc kháng aldosterone không chỉ có tác dụng lợi tiểu mà đặc biệt có lợi ích
làm giảm các quá trình bù trừ thái quá của sự tăng aldosterone trong suy tim nặng, do đó
làm giảm sự co mạch, giữ muối và nước, sự phì đại cơ tim, suy thận, rối loạn chức năng
nội mạch.
Thuốc lợi tiểu kháng aldosterone làm giảm tỷ lệ tử vong và nhập viện ở những
bệnh nhân suy tim nặng.
Chống chỉ định và thận trọng: suy thận nặng, tăng kali máu
f) Các thuốc thường dùng và liều lượng trong điều trị suy tim mạn tính (một số
thuốc có thể chưa sẵn có tại Việt Nam)
Nhóm thuốc Liều bắt đầu (/ngày) Liều tối đa (/ngày)
Lợi tiểu
Furosemide 20 - 40 mg 400 mg
Torsemide 10 - 20 mg 200 mg
Bumetanide 0,5 - 1,0 mg 10 mg
Hydrochlorthiazide 25 mg 100 mg
Metolazone 2,5 - 5,0 mg 20 mg
Thuốc ức chế men chuyển
Captopril 6,25 mg x 3 lần 50 mg x 3 lần
Enalapril 2,5 mg x 2 lần 10 mg x 2 lần
Lisinopril 2,5 - 5,0 mg 20 - 30 mg
Ramipril 1,25 - 2,5 mg x 2 lần 2,5 - 5 mg x 2 lần
Trandolapril 0,5 mg 4 mg
Perindopril 2 - 5 mg 5 - 10 mg
Thuốc ức chế thụ thể angiotensin
Valsartan 40 mg x 2 lần 160 mg x 2 lần
Candesartan 4 mg 32 mg
Losartan 12,5 mg 50 mg
- Các nhóm thuốc khác, áp dụng trong các trường hợp cụ thể
a) Thuốc lợi tiểu (ngoài nhóm kháng aldosterone)
Tăng thải muối nước, giúp giảm triệu chứng ứ huyết do suy tim, có thể chỉ định
cho tất cả các giai đoạn của suy tim nếu có ứ huyết.
Nhóm thuốc lợi tiểu thiazide: Chlorothiazide, Hydrochlothiazide, Metolazone,
Indapamide...
Nhóm thuốc lợi tiểu tác dụng lên quai Henle (Furosemid, Bumetanide, Acid
Ethacrynic...): Furosemide đặc biệt có hiệu quả trong điều trị bệnh nhân suy tim nặng
hoặc bị phù phổi cấp.
b) Glucosid trợ tim:
Liều thấp digoxin (khoảng 0,125 mg/ngày) có hiệu quả làm giảm triệu chứng và
tỷ lệ tái nhập viện trong suy tim mạn tính.
Liều cao digoxin theo cách dùng cổ điển (liều tấn công và duy trì) có thể làm
tăng tử vong và không được khuyến cáo dùng hiện nay.
Chỉ định: Suy tim với cung lượng tim thấp, bệnh cơ tim giãn, đặc biệt khi có nhịp
tim nhanh; suy tim có kèm các rối loạn nhịp trên thất, đặc biệt trong rung nhĩ hay cuồng
nhĩ.
Chống chỉ định: Nhịp tim chậm; bloc nhĩ - thất cấp II, cấp III chưa được đặt máy
tạo nhịp; rối loạn nhịp thất; hội chứng Wolff - Parkinson - White; bệnh cơ tim phì đại tắc
nghẽn; hẹp van động mạch chủ hoặc hẹp van động mạch phổi nặng.
Cần thận trọng trong trường hợp: nhồi máu cơ tim cấp (vì Digoxin làm tăng nhu
cầu ôxy của cơ tim) và các rối loạn điện giải, đặc biệt là hạ K+ máu và/hoặc hạ Mg2+
máu; thận trọng khi dùng phối hợp với các thuốc amiodarone; quinidin; calci...
c) Nhóm chẹn kênh If (Ivabradine)
Có tác dụng làm giảm tần số nhịp xoang.
Khuyến cáo trên bệnh nhân suy tim có triệu chứng (NYHA II-IV), EF < 35%,
nhịp xoang, tần số tim > 70 ck/phút dù đã tối ưu hóa điều trị suy tim bằng chẹn beta (liều
tối đa điều trị suy tim hoặc liều cao nhất bệnh nhân có thể dung nạp được), ức chế men
Bệnh nhân phải được giáo dục kỹ về lối sống, về chế độ ăn uống, tránh những
yếu tố nguy cơ (hút thuốc lá, rượu), tránh các thuốc có hại đến suy tim như corticoid,
thuốc chống viêm khác...
Tiếp tục điều trị tốt các yếu tố nguy cơ như tăng huyết áp, đái tháo đường, rối
loạn lipid máu.
Bệnh nhân cần được chuẩn bị tâm lý, có sự phối hợp tốt trong điều trị và chung
sống với bệnh.
Bệnh nhân vẫn được khuyến khích tập thể dục đều đặn trong khả năng cho phép.
Bệnh nhân cần tự mình theo dõi các diễn biễn sức khỏe và các rối loạn như huyết
áp, nhịp tim, triệu chứng lâm sàng, mức độ khó thở... để điều chỉnh và thông báo cho các
bác sỹ biết.
* Các thuốc không sắp xếp theo thứ tự ưu tiên, có thể lựa chọn nhiều nhóm đồng thời
** Xem phần các thuốc trong điều trị Suy tim với các chỉ dẫn quan trọng
╪ Phối hợp với Hydral-Nitrates và ARNI chưa được thử nghiệm chặt chẽ; huyết áp cần
được theo dõi sát sao.
HƯỚNG DẪN
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ CHÓNG MẶT
DO RỐI LOẠN TIỀN ĐÌNH
Mã số : HD.TMH.01
Lần ban hành : 01
Ngày ban hành : 30/12/2020
Khoa Tai Mũi Họng TK. Tai Mũi Họng P. Giám Đốc
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị chóng mặt do rối loạn tiền đình HD.TMH.01
NƠI NHẬN (ghi rõ nơi nhận rồi đánh dấu X ô bên cạnh)
TT NƠI NHẬN TT NƠI NHẬN
Ban Giám đốc Phòng khám 1
Khoa Dược
Tổ QLCL
- Viêm tai giữa cholesteatoma: gây viêm mê nhĩ cấp và viêm mê nhĩ mạn tính có kèm
theo rò mê nhĩ.
- Viêm tai do lao.
- Bệnh Wegener.
- Sau phẫu thuật tai: có thể do rò mê nhĩ, viêm mê nhĩ, rối loạn thông khí vòi nhĩ.
f. Bệnh xốp xơ
g. Bệnh lỏng khớp bàn đạp - tiền đình
- Hiện tượng Tulio: Tulio kinh điển, Tulio thạch nhĩ.
- Hiện tượng Hennebert
- Hội chứng tăng chuyển động xương bàn đạp.
h. Hội chứng Ménière
2.2 Do nguyên nhân sau mê đạo
- Viêm dây thần kinh tiền đình: nguyên nhân hiện nay người ta đều cho là do viêm
ngược dòng bởi virus
- U dây VIII: khởi đầu là triệu chứng tiền đình sau đó là suy giảm thính lực từ từ kèm
theo ù tai âm cao do chèn ép dây thần kinh ốc tai.
- U góc cầu tiểu não: u màng não, phình mạch, u nang …
2.3 Do nguyên nhân ở trung tâm tiền đình hành não và trên hành não
a. Bệnh lý mạch máu não
- Thiểu năng tuần hoàn động mạch cột sống - thân nền: là nguyên nhân thường gặp
của triệu chứng chóng mặt ở người trên 50 tuổi do có hiện tượng thiếu máu mê đạo hay
thiếu máu vùng thân não. Các triệu chứng bao gồm: ảo giác hoặc nhìn không rõ, song thị,
giảm trương lực cơ, rối loạn ngôn ngữ. Các triệu chứng này có thể xuất hiện cùng với đợt
chóng mặt hay riêng biệt. Nguyên nhân do xơ vữa động mạch dưới đòn hoặc cột sống
thân nền.
- Hội chứng Wallenberg: do tắc động mạch đốt sống dẫn tới thiếu máu cục bộ hoặc
nhồi máu ở góc bên hành não, sau trám hành gây nên tổn thương các nhân tiền đình giữa
và dưới.
b. Bệnh lý u não
- U tiểu não hoặc áp xe tiểu não
- U hành cầu não
- U củ não sinh tư
- U trên lều tiểu não
c. Bệnh thần kinh trung ương
- Bệnh xơ cứng rải rác
- Bệnh rỗng hành não
- Bệnh Tabès
- Bệnh thất điều gia truyền
Ngày ban hành 30/12/2020 Trang 4/9
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị chóng mặt do rối loạn tiền đình HD.TMH.01
- Nghiệm pháp Foix-The'venard: để người bệnh đứng thẳng trong tư thế “nghiêm”,
thầy thuốc dùng ngón tay đẩy khẽ vào ngực người bệnh làm cho người bệnh mất thăng
bằng. Bình thường cơ cẳng chân trước và cơ duỗi chung ngón chân sẽ co lại và làm cho
các ngón chân nhấc lên khỏi mặt đất. Nếu người bệnh bị giảm trương lực cơ thì các ngón
chân sẽ không nhấc lên và nếu đẩy mạnh hơn người bệnh sẽ ngã về phía sau.
- Nghiệm pháp Babinski-weill (nghiệm pháp đi hình sao): người bệnh nhắm mắt đi
thẳng và giật lùi 6 lần, mỗi lần 8 bước từ điểm A đến điểm B. Nếu người bình thường sẽ
đi thẳng đến điểm B và lùi về đúng điểm A. Người bệnh sẽ đi lệch về phía bên mê nhĩ bị
tổn thương. Đường đi của người bệnh sẽ vẽ thành hình ngôi sao trên mặt đất.
túi nội dịch, cắt dây thần kinh tiền đình, phẫu thuật hủy diệt mê nhĩ. Phẫu thuật này
nên thực hiện tại Bệnh viện Tai Mũi Họng TPHCM.
V. TIÊN LƯỢNG – BIẾN CHỨNG
VI. PHÒNG BỆNH:
THAM KHẢO
HƯỚNG DẪN
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ NHỊP NHANH TRÊN THẤT
Mã số : HD.KKB2.CC.02
Lần ban hành : 01
Ngày ban hành : 30/12/2020
Tổ QLCL
THEO DÕI TÌNH TRẠNG SỬA ĐỔI (tình trạng sửa đổi so với bản trước đó)
Trên thực tế việc chẩn đoán các hình thái của nhịp nhanh trên thất dựa vào điện tâm
đồ nhiều lúc gặp khó khăn, nên cũng có thể dựa vào đáp ứng của cơn nhịp nhanh với
Adenosine tiêm tĩnh mạch để chẩn đoán các hình thái của cơn nhịp nhanh trên thất theo
sơ đồ sau (Hình 2).
Trên thực tế việc chẩn đoán các hình thái của nhịp nhanh trên thất dựa vào điện tâm đồ
nhiều lúc gặp khó khăn, nên cũng có thể dựa vào đáp ứng của cơn nhịp nhanh với
Adenosine tiêm tĩnh mạch để chẩn đoán các hình thái của cơn nhịp nhanh trên thất theo sơ
đồ sau (Hình 2).
2.3. Chẩn đoán phân biệt nhịp nhanh trên thất có dẫn truyền lệch hướng với
nhịp nhanh thất
Việc chẩn đoán phân biệt giữa hai loại nhịp nhanh này có thể rất khó khăn. Có rất
nhiều tiêu chuẩn khác nhau được đề nghị nhưng tiêu chuẩn Brugada là thích hợp nhất để
chẩn đoán phân biệt 2 loại nhịp nhanh này vì có độ nhạy và độ đặc hiệu cao (99% và
96,5% tương ứng) ở những bệnh nhân không có blốc nhánh từ trước. Dưới đây là sơ đồ
các bước để tiếp cận chẩn đoán.
Bước 1: xem các chuyển đạo trước tim có hay không có phức bộ thất dạng RS. Nếu
không có phức bộ thất dạng RS thì chẩn đoán nhịp nhanh thất, còn nếu phức bộ thất dạng
RS có ít nhất ở 1 chuyển đạo thì chuyển sang bước 2.
Bước 2: đo khoảng cách từ đầu phức bộ QRS tới điểm sâu nhất của sóng S (khoảng
RS), nếu khoảng cách này trên 100ms ở ít nhất một chuyển đạo trước tim thì chẩn đoán
nhịp nhanh thất. Nếu không có khoảng RS lớn hơn 100ms thì sang bước 3.
Bước 3: tìm dấu hiệu của phân ly nhĩ thất, nếu số QRS nhiều hơn số sóng P thì
chẩn đoán nhịp nhanh thất. Nếu không có phân ly nhĩ thất thì chuyển sang bước 4.
Bước 4: xem xét tiêu chuẩn hình dạng của QRS ở chuyển đạo V1 và V6. Nếu có
tiêu chuẩn hình dạng QRS của nhịp nhanh thất thì chẩn đoán nhịp nhanh thất, còn nếu
không có thì chẩn đoán nhịp nhanh trên thất bị dẫn truyền lệch hướng.
III. ĐIỀU TRỊ
3.1. Điều trị cấp cứu cắt cơn nhịp nhanh trên thất
3.1.1.Trường hợp nhịp nhanh trên thất có huyết động không ổn định: bệnh
nhân có tụt huyết áp, huyết áp tâm thu < 90 mmHg; rối loạn tri giác, co giật; chân tay
lạnh; đau thắt ngực, phù phổi cấp: tiến hành sốc điện cấp cứu cắt cơn nhịp nhanh ngay.
Ngày ban hành 30/12/2020 Trang 5/12
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị nhịp nhanh trên thất HD.KKB2.CC.02
3.1.2.Trường hợp nhịp nhanh trên thất có huyết động ổn định: việc điều trị cấp
cứu được thực hiện theo các bước của hình 3, gồm:
Ấn nhãn cầu: hiện nay thủ thuật này hạn chế dùng vì có thể gây chấn thương cho
mắt.
Các thuốc cắt cơn
Adenosin: là một thuốc có tác dụng gây cường phế vị mạnh, làm chậm dẫn truyền,
gây blốc ở nút nhĩ thất “phá vỡ được vòng vào lại” cắt được cơn nhanh trên thất.
Thuốc có thời gian bán huỷ rất ngắn < 10s và thải trừ hoàn toàn khỏi huyết
tương trong 30s nên phải tiêm tĩnh mạch thật nhanh (1 – 2s).
Thuốc có thể gây ngừng tim ngắn vài giây hoặc nhịp chậm sau khi cắt cơn.
Tác dụng phụ: gây cảm giác bồn chồn khó chịu.
Liều lượng:
Tiêm tĩnh mạch 1 ống – 6mg.
Nếu không kết quả sau 2 – 3 phút tiêm liều thứ 2 hoặc thứ 3 là 12mg.
Nên chuẩn bị atropin để đề phòng nhịp quá chậm (0,5 – 1mg tiêm TM).
Chống chỉ định:
Những trường hợp có hội chứng suy yếu nút xoang.
Những trường hợp đã dùng các thuốc ức chế nút xoang hoặc nút nhĩ thất.
Chống chỉ định tuyệt đối ở bệnh nhân hen phế quản.
Nếu sau khi tiêm bệnh nhân mất tri giác cần đấm mạnh vào vùng trước xương
ức bệnh nhân có thể tỉnh lại.
Verapamil (Isoptin - ống 5 mg): tiêm tĩnh mạch chậm trong 2 – 3 phút, liều lượng:
2,5 mg/lần, sau đó nếu cần thiết có thể tiêm thêm các liều 2,5 mg/lần sau 15 – 30 phút,
khi tình trạng huyết động ổn định.
Verapamil làm giảm sức co bóp cơ tim rất mạnh nên chỉ dùng cho những trường
hợp chức năng tim tốt và huyết động ổn định.
Chống chỉ định:
Suy tim.
Huyết áp thấp.
Tiền sử có hội chứng nhịp nhanh chậm.
Nhịp nhanh vào lại nhĩ thất chiều ngược (hội chứng WPW điển hình).
Diltiazem: liều 0,25mg/kg, tĩnh mạch chậm. Thuốc này ức chế sự co bóp cơ tim ít
hơn Verapamil. Những trường hợp cho liều trên mà không cắt được cơn có thể cho liều
0,35mg/kg sau 15 – 30 phút nếu cần thiết và sau đó truyền 5 – 15mg/giờ.
Chống chỉ định: Tương tự như Verapamil.
Chẹn beta giao cảm:
Esmolol: Là một chẹn beta giao cảm có tác dụng ngắn, liều lượng TM: 250 –
500mg/kg trong 1 – 2 phút.
Sau đó truyền duy trì 50 – 200 mg/kg/phút.
HƯỚNG DẪN
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ NHỊP NHANH TRÊN THẤT
Mã số : HD.KKB2.CC.02
Lần ban hành : 01
Ngày ban hành : 30/12/2020
Tổ QLCL
THEO DÕI TÌNH TRẠNG SỬA ĐỔI (tình trạng sửa đổi so với bản trước đó)
Trên thực tế việc chẩn đoán các hình thái của nhịp nhanh trên thất dựa vào điện tâm
đồ nhiều lúc gặp khó khăn, nên cũng có thể dựa vào đáp ứng của cơn nhịp nhanh với
Adenosine tiêm tĩnh mạch để chẩn đoán các hình thái của cơn nhịp nhanh trên thất theo
sơ đồ sau (Hình 2).
Trên thực tế việc chẩn đoán các hình thái của nhịp nhanh trên thất dựa vào điện tâm đồ
nhiều lúc gặp khó khăn, nên cũng có thể dựa vào đáp ứng của cơn nhịp nhanh với
Adenosine tiêm tĩnh mạch để chẩn đoán các hình thái của cơn nhịp nhanh trên thất theo sơ
đồ sau (Hình 2).
2.3. Chẩn đoán phân biệt nhịp nhanh trên thất có dẫn truyền lệch hướng với
nhịp nhanh thất
Việc chẩn đoán phân biệt giữa hai loại nhịp nhanh này có thể rất khó khăn. Có rất
nhiều tiêu chuẩn khác nhau được đề nghị nhưng tiêu chuẩn Brugada là thích hợp nhất để
chẩn đoán phân biệt 2 loại nhịp nhanh này vì có độ nhạy và độ đặc hiệu cao (99% và
96,5% tương ứng) ở những bệnh nhân không có blốc nhánh từ trước. Dưới đây là sơ đồ
các bước để tiếp cận chẩn đoán.
Bước 1: xem các chuyển đạo trước tim có hay không có phức bộ thất dạng RS. Nếu
không có phức bộ thất dạng RS thì chẩn đoán nhịp nhanh thất, còn nếu phức bộ thất dạng
RS có ít nhất ở 1 chuyển đạo thì chuyển sang bước 2.
Bước 2: đo khoảng cách từ đầu phức bộ QRS tới điểm sâu nhất của sóng S (khoảng
RS), nếu khoảng cách này trên 100ms ở ít nhất một chuyển đạo trước tim thì chẩn đoán
nhịp nhanh thất. Nếu không có khoảng RS lớn hơn 100ms thì sang bước 3.
Bước 3: tìm dấu hiệu của phân ly nhĩ thất, nếu số QRS nhiều hơn số sóng P thì
chẩn đoán nhịp nhanh thất. Nếu không có phân ly nhĩ thất thì chuyển sang bước 4.
Bước 4: xem xét tiêu chuẩn hình dạng của QRS ở chuyển đạo V1 và V6. Nếu có
tiêu chuẩn hình dạng QRS của nhịp nhanh thất thì chẩn đoán nhịp nhanh thất, còn nếu
không có thì chẩn đoán nhịp nhanh trên thất bị dẫn truyền lệch hướng.
III. ĐIỀU TRỊ
3.1. Điều trị cấp cứu cắt cơn nhịp nhanh trên thất
3.1.1.Trường hợp nhịp nhanh trên thất có huyết động không ổn định: bệnh
nhân có tụt huyết áp, huyết áp tâm thu < 90 mmHg; rối loạn tri giác, co giật; chân tay
lạnh; đau thắt ngực, phù phổi cấp: tiến hành sốc điện cấp cứu cắt cơn nhịp nhanh ngay.
Ngày ban hành 30/12/2020 Trang 5/12
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị nhịp nhanh trên thất HD.KKB2.CC.02
3.1.2.Trường hợp nhịp nhanh trên thất có huyết động ổn định: việc điều trị cấp
cứu được thực hiện theo các bước của hình 3, gồm:
Ấn nhãn cầu: hiện nay thủ thuật này hạn chế dùng vì có thể gây chấn thương cho
mắt.
Các thuốc cắt cơn
Adenosin: là một thuốc có tác dụng gây cường phế vị mạnh, làm chậm dẫn truyền,
gây blốc ở nút nhĩ thất “phá vỡ được vòng vào lại” cắt được cơn nhanh trên thất.
Thuốc có thời gian bán huỷ rất ngắn < 10s và thải trừ hoàn toàn khỏi huyết
tương trong 30s nên phải tiêm tĩnh mạch thật nhanh (1 – 2s).
Thuốc có thể gây ngừng tim ngắn vài giây hoặc nhịp chậm sau khi cắt cơn.
Tác dụng phụ: gây cảm giác bồn chồn khó chịu.
Liều lượng:
Tiêm tĩnh mạch 1 ống – 6mg.
Nếu không kết quả sau 2 – 3 phút tiêm liều thứ 2 hoặc thứ 3 là 12mg.
Nên chuẩn bị atropin để đề phòng nhịp quá chậm (0,5 – 1mg tiêm TM).
Chống chỉ định:
Những trường hợp có hội chứng suy yếu nút xoang.
Những trường hợp đã dùng các thuốc ức chế nút xoang hoặc nút nhĩ thất.
Chống chỉ định tuyệt đối ở bệnh nhân hen phế quản.
Nếu sau khi tiêm bệnh nhân mất tri giác cần đấm mạnh vào vùng trước xương
ức bệnh nhân có thể tỉnh lại.
Verapamil (Isoptin - ống 5 mg): tiêm tĩnh mạch chậm trong 2 – 3 phút, liều lượng:
2,5 mg/lần, sau đó nếu cần thiết có thể tiêm thêm các liều 2,5 mg/lần sau 15 – 30 phút,
khi tình trạng huyết động ổn định.
Verapamil làm giảm sức co bóp cơ tim rất mạnh nên chỉ dùng cho những trường
hợp chức năng tim tốt và huyết động ổn định.
Chống chỉ định:
Suy tim.
Huyết áp thấp.
Tiền sử có hội chứng nhịp nhanh chậm.
Nhịp nhanh vào lại nhĩ thất chiều ngược (hội chứng WPW điển hình).
Diltiazem: liều 0,25mg/kg, tĩnh mạch chậm. Thuốc này ức chế sự co bóp cơ tim ít
hơn Verapamil. Những trường hợp cho liều trên mà không cắt được cơn có thể cho liều
0,35mg/kg sau 15 – 30 phút nếu cần thiết và sau đó truyền 5 – 15mg/giờ.
Chống chỉ định: Tương tự như Verapamil.
Chẹn beta giao cảm:
Esmolol: Là một chẹn beta giao cảm có tác dụng ngắn, liều lượng TM: 250 –
500mg/kg trong 1 – 2 phút.
Sau đó truyền duy trì 50 – 200 mg/kg/phút.
HƯỚNG DẪN
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH TAI NGOÀI
Mã số : HD.TMH.02
Lần ban hành : 01
Ngày ban hành : 30/12/2020
Khoa Tai Mũi Họng TK. Tai Mũi Họng P. Giám Đốc
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh tai ngoài HD.TMH.02
NƠI NHẬN (ghi rõ nơi nhận rồi đánh dấu X ô bên cạnh)
TT NƠI NHẬN TT NƠI NHẬN
Ban Giám đốc Phòng khám 1
Khoa Dược
Tổ QLCL
- Rò luân nhĩ.
- Rò tai cổ: rò xuất phát từ tai chạy xuống vùng cổ.
2.4.1 Biểu hiện lâm sàng
- Lỗ rò có thể thấy ở một bên hay cả hai bên, ở trên nắp tai, trước gờ rìa tai. Tiếp
theo thường là đường rò, nhiều khi ngoằn ngoèo và đi xa, ra sau tai hoặc vào ống tai…
- Do lỗ rò nhỏ, đường rò thường tiết nhầy nên khi bị viêm thường gây sưng tấy vùng
trên trước nắp tai, có thể thành áp xe rồi vỡ mủ.
2.4.2 Điều trị
- Nếu rò chưa bị áp xe có thể bơm chất ăn mòn như sút loãng (NaOH 20%), hoặc
Betadin vào làm cháy lớp biểu bì để đường rò dính tịt lại. Thủ thuật này nên thực hiện tại
BV Tai Mũi Họng TPHCM
- Phẫu thuật cắt đường rò: bơm xanh mêthylen vào để theo dõi đường rò, qua đó
phẫu thuật lấy bỏ toàn bộ.
- Khi bị áp xe nên chích rạch tháo mủ và dẫn lưu, không nên chích rạch quá rộng vì
làm mất đường rò sau khó phẫu thuật lấy hết đường rò.
III. BỆNH VIÊM TAI NGOÀI
3.1 Nhọt ống tai ngoài
3.1.1 Định nghĩa
Là tình trạng viêm nhiễm khu trú ở một vị trí của ống tai ngoài, thường gặp một bên,
hay gặp vào mùa hè và do tụ cầu khuẩn.
3.1.2 Nguyên nhân
- Do ngoáy tai bằng vật cứng, bẩn, gây xước da ống tai.
- Do viêm ở nang lông hay tuyến bã.
3.1.3 Chẩn đoán
- Triệu chứng cơ năng:
Đau tai là triệu chứng nổi bật, đau ngày càng tăng dữ dội, đau tăng khi nhai,
ngáp, đau nhiều về đêm.
Nghe kém tiếng trầm, thường kèm theo ù tai.
Có thể sưng tấy ở nắp tai hoặc sau tai.
Sốt nhẹ hoặc sốt cao khi viêm tấy lan tỏa.
- Triệu chứng thực thể:
Ấn nắp tai hoặc kéo vành tai gây đau rõ rệt.
Ống tai mới đầu thấy gờ đỏ, chạm vào rất đau. Sau đó to dần và che lấp một
phần ống tai, xung quanh tấy đỏ, ở giữa mọng mủ trắng. Nhọt ống tai ngoài có thể tự
khỏi nhưng hay tái phát.
3.1.4 Điều trị
- Tại chỗ: chườm nóng giảm đau. Nếu mới tấy đỏ thì chấm Betadin ở đầu nhọt. Khi
đã nung mủ trắng thì dùng dao nhọn hay que nhọn chích nhọt, tháo mủ và sát khuẩn.
Ngày ban hành 30/12/2020 Trang 4/7
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh tai ngoài HD.TMH.02
- Viêm sụn hoại tử: đau dữ dội, sưng tấy căng mọng lan rộng cả một phần của vành
tai làm mất các hố và nếp của vành tai, cả mặt trước lẫn mặt sau vành tai.
- Nếu không được xử trí tốt sụn bị hoại tử, sưng tấy hoá mủ và vỡ mủ làm cho vành
tai bị co rúm ảnh hưởng nhiều đến thẩm mỹ.
3.3.4 Điều trị
- Toàn thân: tuỳ theo mức độ và toàn trạng của người bệnh để sử dụng kháng sinh.
Đối với viêm sụn hoại tử cần dùng kháng sinh phối hợp và liều cao, lưu ý cho kháng sinh
chống vi khuẩn kỵ khí.
- Tại chỗ:
Khi mới viêm tấy da vành tai, chiếu tia hồng ngoại, chườm nóng, sát khuẩn
vết xước bằng Betadin.
Để chống viêm, hoại tử sụn có thể chấm nitrat bạc, acid boric, đặt bấc tẩm
Betadin hay kháng sinh tại chỗ.
Cần theo dõi sát diễn biến của bệnh, dùng kháng sinh đầy đủ, tránh hoại tử sụn
gây hẹp co rúm vành tai.
Khi đã viêm mủ, hoại tử sụn: phải trích rạch rộng tháo mủ, nạo bỏ hết các
mảnh sụn hoại tử và tạo hình da vành tai.
3.4 Chàm ống tai (Eczema): thường gặp ở trẻ nhỏ.
3.4.1 Nguyên nhân
- Do mủ, thường mủ nhầy, chảy thường xuyên hay ứ đọng mủ lâu. Chàm từ ống tai
lan ra vành tai.
- Do thể địa dị ứng, chàm có thể từ đầu, cổ lan đến vành tai và ống tai ngoài.
3.4.2 Chẩn đoán
- Da vùng tai ngoài ngứa, mẩn đỏ, mọc các mụn phỏng nhỏ chứa dịch nhầy trong.
Các mụn phỏng vỡ thành các vẩy màu nâu, mỏng phủ lên trên.
- Nếu chàm khô: da ngứa, mẩm đỏ, dày lên, cũng có những mảnh biểu bì nhỏ đục
hoặc xám nổi thành vảy dễ bong ra.
- Do ngứa nên trẻ thường hay gãi gây xây xước dễ bị nhiễm khuẩn tạo thành chàm
nhiễm khuẩn với những mụn loét nhỏ, nóng, có mủ, trên bề mặt có vẩy nâu cứng có thể
gây viêm tấy rộng cả tổ chức dưới da vùng sau tai, thái dương.
3.4.3 Điều trị
- Tại chỗ:
Lau sạch mủ ở ống tai nếu có.
Bôi thuốc mỡ oxyt kẽm.
Nếu có nhiễm khuẩn thành mủ bôi xanh mêthylen.
Bôi mỡ corticoid.
- Toàn thân: tăng cường sức đề kháng, dinh dưỡng tốt, chống dị ứng.
IV. PHÒNG BỆNH
- Không sử dụng vật sắc nhọn, chưa được sát khuẩn ngoáy ống tai ngoài.
- Khi có dị vật trong ống tai hoặc ráy tai phải đến cơ cở y tế để lấy và vệ sinh.
- Không tự động xử trí những vết trầy xước xảy ra trên bề mặt da vành tai.
HƯỚNG DẪN
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ CƠN TĂNG HUYẾT ÁP
Mã số : HD.KKB2.CC.03
Lần ban hành : 01
Ngày ban hành : 30/12/2020
1. Người có liên quan phải nghiên cứu và thực hiện đúng các nội dung của quy định này.
2. Nội dung trong quy định này có hiệu lực thi hành như sự chỉ đạo của Giám đốc
bệnh viện.
3. Mỗi đơn vị được phát 01 bản (có đóng dấu kiểm soát). Các đơn vị khi có nhu cầu bổ
sung thêm tài liệu, đề nghị liên hệ với Trưởng phòng Kế Hoạch Tổng Hợp để có bản đóng
dấu kiểm soát. Nhân viên y tế được cung cấp file mềm trên mạng nội bộ để chia sẻ thông
tin khi cần.
NƠI NHẬN (ghi rõ nơi nhận rồi đánh dấu X ô bên cạnh)
TT NƠI NHẬN TT NƠI NHẬN
Ban Giám đốc Phòng khám 1
Tổ QLCL
THEO DÕI TÌNH TRẠNG SỬA ĐỔI (tình trạng sửa đổi so với bản trước đó)
Mã ICD 10:
I. ĐẠI CƯƠNG
1.1. Định nghĩa
Cơn tăng huyết áp là tình trạng tăng huyết áp đột ngột với huyết áp tâm trương vượt >
120mmHg.
1.2. Phân loại
Tăng huyết áp cấp cứu (emergency): Tăng huyết áp cấp cứu được định nghĩa là
huyết áp tâm thu > 180mmHg hoặc huyết áp tâm trương > 120mmHg kết hợp với tiến
triển tổn thương cơ quan đích như các thay đổi rõ rệt về thần kinh, bệnh não do tăng
huyết áp, nhồi máu não, xuất huyết nội sọ, suy tim trái cấp, phù phổi cấp, bóc tách động
mạch chủ, suy thận hay sản giật. Đòi hỏi phải hạ áp ngay bằng thuốc đường tĩnh mạch để
ngăn chặn hay hạn chế tối thiểu tổn thương cơ quan đích
Tăng huyết áp khẩn trương (urgency): là cơn tăng huyết áp không kèm triệu
chứng tổn thương cơ quan đích tiến triển cấp tính nhưng đe dọa xảy ra, huyết áp có thể
được giảm dần trong vài giờ đến vài ngày bằng thuốc đường uống.
Các danh pháp khác (hiện nay ít sử dụng)
THA ác tính – gia tăng (accelerated-malignant hypertension): Là một dạng
THA cấp cứu có kèm phù gai thị (THA ác tính) và/hoặc xuất huyết và xuất tiết đáy mắt
(THA gia tăng).
Bệnh não do THA (hypertensive encephalopathy): Là một dạng THA cấp cứu
có kèm nhức đầu nhiều, kích thích, rối loạn ý thức, co giật và các biểu hiện khác của rối
loạn chức năng thần kinh trung ương, các triệu chứng này hồi phục khi HA giảm.
II. CHẨN ĐOÁN
2.1. Chẩn đoán xác định
Huyết áp tăng cao nhiều, huyết áp tâm trương ≥ 120mmHg, kèm triệu chứng nặng hay
tổn thương các cơ quan đích tiến triển như:
Phù gai thị.
Suy thận gia tăng.
Biến chứng thần kinh cấp tính.
Biến chứng tim mạch cấp tính.
2.2. Chẩn đoán loại cơn tăng huyết áp
2.2.1. Tăng huyết áp cấp cứu
Bệnh não do tăng huyết áp: Thay đổi ý thức, đau đầu, buồn nôn, phù gai thị.
Tăng huyết áp ác tính – gia tăng.
Tăng huyết áp nặng kèm các biến chứng cấp tính
(1) Mạch máu não
Xuất huyết trong sọ.
Xuất huyết dưới nhện.
3.1. Mục đích và yêu cầu với tăng huyết áp cấp cứu
Giảm 20 – 25% trị số huyết áp trung bình hay giảm trị số huyết áp tâm trương
xuống <110mmHg trong vòng vài phút đến vài giờ.
Điều trị bằng các thuốc đường tĩnh mạch
Bệnh nhân THA cấp cứu cần được nhập viện, điều trị và theo dõi ở phòng săn
sóc tích cực khoa tim mạch.
Kiểm soát tổn thương cơ quan đích tiến triển/cấp tính quan trọng hơn là trị số
tuyệt đối của HA.
Tổn thương cơ quan đích có thể xảy ra hay tiến triển nặng thêm do giảm HA quá
nhanh. Nếu triệu chứng xấu hơn trong quá trình hạ HA, tốc độ giảm HA phải chậm lại
hay phải ngưng tạm thời.
Tránh dùng thường qui lợi tiểu quai khi không có quá tải thể tích vì có thể gây ra
phản xạ co mạch.
Ngày ban hành 30/12/2020 Trang 5/8
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị cơn tăng huyết áp HD.KKB2.CC.03
Nên dùng thuốc hạ áp uống sớm để có thể giảm liều và ngừng thuốc TTM sớm.
Chuyển đột ngột từ thuốc TTM sang thuốc uống có thể làm tăng đột ngột HA lại.
Bảng 1: Xử trí tăng huyết áp cấp cứu: các thuốc đường tĩnh mạch
Khởi
Thuốc Liều phát/Thời gian Tác dụng phụ Chỉ định
tác dụng
20 – 40mg trong
vòng 1 – 2p, lặp Suy tim,suy
Furosemide Giảm thể tích
lại với liều cao 1 – 5 phút thận, có quá tải
20mg Hạ kali máu
hơn nếu có suy thể tích
tim, suy thận
Buồn nôn, nôn Hở van động
Ngay lập tức/2
ói; dùng lâu dài mạch chủ, hở
Nitroprusside 0,25 – – 3 phút sau khi
gây ngộ độc van 2 lá, phẫu
10pg/kg/phút truyền
cyanide, metHb thuật tim.
HƯỚNG DẪN
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SUY TIM MẠN
Mã số : HD.NTM.01
Lần ban hành : 01
Ngày ban hành : 30/12/2020
NƠI NHẬN (ghi rõ nơi nhận rồi đánh dấu X ô bên cạnh)
TT NƠI NHẬN TT NƠI NHẬN
Ban Giám đốc Khoa Răng hàm mặt
Khoa Dược
Tổ QLCL
Triệu chứng trên ĐTĐ gợi ý nguyên nhân: Sóng Q hoại tử cơ tim, phì đại thất
trái (tăng HA hoặc hẹp chủ), rối loạn nhịp, bloc nhánh trái hoặc yếu tố khởi phát đợt cấp
mất bù của suy tim: rung nhĩ, thiếu máu cơ tim...
Triệu chứng của suy tim phải: trục phải, tăng gánh thất phải.
Triệu chứng suy tim toàn bộ: tăng gánh cả hai buồng thất.
2.3. Siêu âm tim
Đánh giá hình thái giải phẫu của tim, mức độ giãn buồng tim, độ dày các thành
tim.
Đánh giá chức năng tâm thu thất trái thông qua phân suất tống máu thất trái (EF).
Đánh giá chức năng tâm trương thất trái và áp lực đổ đầy buồng tim trái.
Đánh giá chức năng thất phải và áp lực động mạch phổi.
Chẩn đoán một số nguyên nhân suy tim: Rối loạn vận động vùng (nhồi máu cơ
tim), bệnh cơ tim giãn, bệnh cơ tim phì đại, bệnh lí van tim, loạn sản thất phải...
Đánh giá huyết khối trong các buồng tim.
2.4. Chẩn đoán hình ảnh tim mạch
Chụp tim phổi thẳng: bóng tim to, cung dưới trái giãn trong trường hợp suy tim
trái, hình ảnh ứ máu ở phổi.
Chụp ĐMV: tìm tổn thương hẹp ĐMV và xét tái thông mạch
Chụp MRI tim: phát hiện các bệnh lý bất thường cấu trúc cơ tim
Chụp xạ hình cơ tim (Scintigraphy: Đánh giá mức độ thiếu máu, mức độ sống
còn của cơ tim, thâm nhiễm cơ tim (amylose).
Chụp buồng tim đánh giá chức năng tâm thu thất trái (trong một số trường hợp
đặc biệt), sinh thiết cơ tim.
2.5. Thăm dò huyết động
Hiện nay, thăm dò huyết động xâm lấn (thông tim) thường chỉ còn được chỉ định
trong các trường hợp cần theo dõi điều trị tích cực các tình trạng suy tim cấp và nặng
(sốc tim) và điều trị các thuốc đường truyền liên tục. Thông thường, ống thông loại Swan
Ganz có bóng ở đầu được đưa lên động mạch phổi đo áp lực mao mạch phổi bít. Thông
tim còn thường được tiến hành khi bệnh nhân được làm các thủ thuật tim mạch can thiệp
(động mạch vành, van tim...) hoặc để bổ sung thông tin khi các biện pháp chẩn đoán
thông thường không khẳng định được.
Thăm dò huyết động cho phép đánh giá mức độ suy tim trái thông qua việc đo
cung lượng tim (CO) và chỉ số tim (CI: bình thường từ 2-3,5 1/phút/m2 da) và đo áp lực
cuối tâm trương của thất trái (tăng trong suy tim trái, bình thường < 5 mmHg).
Thăm dò huyết động cũng cho phép đánh giá chính xác mức độ nặng nhẹ của
một số bệnh van tim, bệnh tim bẩm sinh...
2.6. Thăm dò khả năng gắng sức
Test đi bộ 6 phút, liệu pháp gắng sức kèm đo VO2 max
2.7. Sắc kí giấc ngủ
Chẩn đoán hội chứng ngưng thở khi ngủ
Suy tim với phân Suy tim với phân suất Suy tim với phân suất
Thể suy
suất tống máu thất tống máu thất trái giảm tống máu thất trái bảo
tim
trái giảm (HFrEF) vừa (HFmrEF) tồn (HFpEF)
Tiêu chuẩn
Bệnh nhân có bệnh tim nhưng không có triệu chứng cơ năng nào, vẫn sinh hoạt
I
và hoạt động thể lực gần như bình thường.
Các triệu chứng cơ năng chỉ xuất hiện khi gắng sức nhiều. Bệnh nhân bị giảm
II
nhẹ các hoạt động về thể lực.
Các triệu chứng cơ năng xuất hiện kể cả khi gắng sức rất ít, làm hạn chế nhiều
III
các hoạt động thể lực.
Các triệu chứng cơ năng tồn tại một cách thường xuyên, kể cả lúc bệnh nhân
IV
nghỉ ngơi không làm gì cả.
Giai
Đặc điểm
đoạn
Bệnh nhân có các nguy cơ cao của suy tim nhưng chưa có các tổn thương cấu
A
trúc tim
Bệnh nhân đã có các bệnh lý ảnh hưởng cấu trúc tim nhưng chưa có triệu chứng
B
và biểu hiện của suy tim
Đã có tổn thương thực tổn ở tim, trong tiền sử hoặc hiện tại có triệu chứng cơ
C
năng của suy tim, điều trị nội khoa có kết quả.
D Bệnh nhân suy tim giai đoạn cuối cần các biện pháp điều trị đặc biệt
3. Các thuốc trong điều trị suy tim có giảm phân suất tống máu thất trái
(Tham khảo Phụ lục số 01: Lược đồ điều trị suy tim với phân suất tống máu thất trái
giảm theo ESC 2016, Phụ lục số 02: Lược đồ điều trị suy tim với phân suất tống máu
thất trái giảm theo ACC/AHA 2017)
3.1. Các thuốc điều trị nền tảng
a) Thuốc ức chế men chuyển dạng angiotensin (ƯCMC):
Các thuốc thuộc nhóm này có tác dụng ức chế loại men chuyển dạng xúc tác
chuyển Angiotensin I thành Angiotensin II, từ đó giảm nồng độ Angiotensin II, đồng
thời làm tăng Bradykinin, là một chất tác dụng gần như ngược chiều với Angiotensin II.
Kết quả chung là các thuốc ức chế men chuyển sẽ tác động điều chỉnh hệ thần kinh thể
dịch (hệ Renin - Angiotensin- Aldosterone), làm giãn mạch (giãn cả tiểu động mạch và
tĩnh mạch), do vậy làm giảm cả hậu gánh và tiền gánh, từ đó làm giảm gánh nặng cho
tim và giảm suy tim. Bên cạnh đó thuốc còn được chứng minh cải thiện chức năng nội
mạc, cải thiện chức năng thất trái...
Thuốc ức chế men chuyển được coi là lựa chọn hàng đầu trong điều trị suy tim.
Các nghiên cứu đã chứng minh rõ vai trò của thuốc ƯCMC trong điều trị suy tim, không
chỉ làm giảm triệu chứng mà còn cải thiện được tiên lượng bệnh rất đáng kể.
Chống chỉ định: Hẹp động mạch thận hai bên, phụ nữ có thai.
Thận trọng khi dùng thuốc ức chế men chuyển cùng với loại lợi tiểu giữ kali
hoặc dùng thuốc cho bệnh nhân có huyết áp thấp.
b) Nhóm thuốc ức chế thụ thể AT1 của angiotensin II (ƯCTT):
Các thuốc nhóm này ức chế trực tiếp thụ thể AT1 nơi mà angiotensine II gây ra
các tác dụng trên các tổ chức đích (mạch, thận, tim...). Khác với thuốc ức chế men
chuyển, các thuốc ức chế thụ thể AT1 của angiotensine II không làm tăng bradykinin nên
có thể không gây ra các triệu chứng phụ như là ho khan (một tác dụng phụ rất phổ biến
khi dùng ƯCMC và là hạn chế đáng kể của ƯCMC).
Cũng gần như thuốc ƯCMC, các thuốc ƯCTT có tác dụng lên hệ RAA và do vậy
có thể làm giãn mạch, cải thiện chức năng thất...
Được chỉ định khi bệnh nhân không dung nạp với thuốc ƯCMC hoặc có thể lựa
chọn từ đầu trong điều trị suy tim.
Chống chỉ định và thận trọng: tương tự như thuốc ƯCMC
c) Thuốc ức chế kép thụ thể Angiotensin Neprilysin (ARNI)
Phức hợp Sacubitril/Valsartan (Sacubitril là tiền chất, sau đó chuyển hóa thành
chất ức chế enzym Neprilysin, làm tăng nồng độ các peptid lợi niệu) được khuyến cáo
như điều trị thay thế cho nhóm ức chế men chuyển hoặc ức chế thụ thể angiotensin II.
Thuốc chỉ định điều trị trong suy tim mạn tính có phân suất tống máu thất trái
giảm, đặc biệt khi bệnh nhân đã điều trị bằng các nhóm thuốc suy tim cơ bản tối ưu
nhưng không đáp ứng. Có thể cân nhắc Sacubitril/Valsartan cho bệnh nhân suy tim mạn
cũng như suy tim cấp đã ổn định huyết động mà không cần phải sử dụng ức chế men
chuyển hoặc ức chế thụ thể trước đó (ACC 2017, ESC 2019).
Chống chỉ định và thận trọng: tiền sử phù mạch với thuốc ƯCMC, suy thận, hẹp
động mạch thận hai bên, phụ nữ có thai.
d) Thuốc chẹn beta:
Ngày ban hành 30/12/2020 Trang 11/18
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị suy tim mạn HD.NTM..01
Thuốc chẹn beta đã trở thành một lựa chọn quan trọng, là một trong những thuốc
nền tảng trong điều trị suy tim mạn tính với phân suất tống máu thất trái giảm.
Cơ chế là ngăn chặn tác dụng kích thích thái quá của hệ thần kinh giao cảm trong
suy tim ứ huyết mạn tính.
Các thuốc chẹn beta giúp cải thiện sống còn, giảm tái nhập viện do đợt cấp và
giảm đột tử do tim trên bệnh nhân suy tim.
Hiện nay, chỉ có 4 loại thuốc chẹn beta có thể dùng trong điều trị suy tim:
carvedilol; metoprolol, bisoprolol và nevibolol.
Chống chỉ định: suy tim đang ở giai đoạn mất bù, nhịp chậm, hen phế quản...
Dùng thuốc chẹn beta trong điều trị suy tim luôn phải xem xét kỹ các chống chỉ
định, nên bắt đầu bằng liều rất thấp, theo dõi chặt chẽ và tăng dần liều chậm (sau mỗi 2 –
4 tuần). Lợi ích của chẹn beta xuất hiện chậm và lâu dài.
e) Nhóm lợi tiểu kháng aldosterone:
Thuốc kháng aldosterone không chỉ có tác dụng lợi tiểu mà đặc biệt có lợi ích
làm giảm các quá trình bù trừ thái quá của sự tăng aldosterone trong suy tim nặng, do đó
làm giảm sự co mạch, giữ muối và nước, sự phì đại cơ tim, suy thận, rối loạn chức năng
nội mạch.
Thuốc lợi tiểu kháng aldosterone làm giảm tỷ lệ tử vong và nhập viện ở những
bệnh nhân suy tim nặng.
Chống chỉ định và thận trọng: suy thận nặng, tăng kali máu
f) Các thuốc thường dùng và liều lượng trong điều trị suy tim mạn tính (một số
thuốc có thể chưa sẵn có tại Việt Nam)
Nhóm thuốc Liều bắt đầu (/ngày) Liều tối đa (/ngày)
Lợi tiểu
Furosemide 20 - 40 mg 400 mg
Torsemide 10 - 20 mg 200 mg
Bumetanide 0,5 - 1,0 mg 10 mg
Hydrochlorthiazide 25 mg 100 mg
Metolazone 2,5 - 5,0 mg 20 mg
Thuốc ức chế men chuyển
Captopril 6,25 mg x 3 lần 50 mg x 3 lần
Enalapril 2,5 mg x 2 lần 10 mg x 2 lần
Lisinopril 2,5 - 5,0 mg 20 - 30 mg
Ramipril 1,25 - 2,5 mg x 2 lần 2,5 - 5 mg x 2 lần
Trandolapril 0,5 mg 4 mg
Perindopril 2 - 5 mg 5 - 10 mg
3.2. Các nhóm thuốc khác, áp dụng trong các trường hợp cụ thể
a) Thuốc lợi tiểu (ngoài nhóm kháng aldosterone)
Tăng thải muối nước, giúp giảm triệu chứng ứ huyết do suy tim, có thể chỉ định
cho tất cả các giai đoạn của suy tim nếu có ứ huyết.
Nhóm thuốc lợi tiểu thiazide: Chlorothiazide, Hydrochlothiazide, Metolazone,
Indapamide...
Nhóm thuốc lợi tiểu tác dụng lên quai Henle (Furosemid, Bumetanide, Acid
Ethacrynic...): Furosemide đặc biệt có hiệu quả trong điều trị bệnh nhân suy tim nặng
hoặc bị phù phổi cấp.
b) Glucosid trợ tim:
Liều thấp digoxin (khoảng 0,125 mg/ngày) có hiệu quả làm giảm triệu chứng và
tỷ lệ tái nhập viện trong suy tim mạn tính.
Liều cao digoxin theo cách dùng cổ điển (liều tấn công và duy trì) có thể làm
tăng tử vong và không được khuyến cáo dùng hiện nay.
Chỉ định: Suy tim với cung lượng tim thấp, bệnh cơ tim giãn, đặc biệt khi có nhịp
tim nhanh; suy tim có kèm các rối loạn nhịp trên thất, đặc biệt trong rung nhĩ hay cuồng
nhĩ.
Chống chỉ định: Nhịp tim chậm; bloc nhĩ - thất cấp II, cấp III chưa được đặt máy
tạo nhịp; rối loạn nhịp thất; hội chứng Wolff - Parkinson - White; bệnh cơ tim phì đại tắc
nghẽn; hẹp van động mạch chủ hoặc hẹp van động mạch phổi nặng.
Ngày ban hành 30/12/2020 Trang 13/18
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị suy tim mạn HD.NTM..01
Cần thận trọng trong trường hợp: nhồi máu cơ tim cấp (vì Digoxin làm tăng nhu
cầu ôxy của cơ tim) và các rối loạn điện giải, đặc biệt là hạ K+ máu và/hoặc hạ Mg2+
máu; thận trọng khi dùng phối hợp với các thuốc amiodarone; quinidin; calci...
c) Nhóm chẹn kênh If (Ivabradine)
Có tác dụng làm giảm tần số nhịp xoang.
Khuyến cáo trên bệnh nhân suy tim có triệu chứng (NYHA II-IV), EF < 35%,
nhịp xoang, tần số tim > 70 ck/phút dù đã tối ưu hóa điều trị suy tim bằng chẹn beta (liều
tối đa điều trị suy tim hoặc liều cao nhất bệnh nhân có thể dung nạp được), ức chế men
chuyển, kháng aldosterone.
Thuốc được chứng minh làm giảm tỷ lệ tử vong do nguyên nhân tim mạch và tái
nhập viện do suy tim.
Chống chỉ định: nhịp tim chậm
d) Kết hợp Hydralazine và isosorbide dinitrate
Chỉ định trên bệnh nhân suy tim (quần thể bệnh nhân da đen) EF < 35% hoặc EF
< 45% có kèm giãn buồng tim trái, triệu chứng NYHA III-IV dai dẳng dù đã tối ưu hóa
điều trị suy tim bằng UCMC, chẹn beta, kháng aldosterone nhằm làm giảm tỷ lệ tử vong
và tái nhập viện do suy tim.
Điều trị thay thế cho nhóm ức chế men chuyển trong trường hợp không dung nạp
hoặc có chống chỉ định nhằm làm giảm tỷ lệ tử vong.
4. Thiết bị hỗ trợ cho bệnh nhân suy tim giảm phân suất tống máu thất trái
4.1. Máy tạo nhịp tái đồng bộ cơ tim (CRT)
Cơ chế: máy tạo nhịp tâm nhĩ và/hoặc hai tâm thất trái và phải để đồng bộ hoạt
động co bóp của tim trong trường hợp suy tim nặng có kèm theo sự mất đồng bộ điện
học hai tâm thất (QRS giãn rộng).
Hiện nay, phương pháp điều trị này được chỉ định ở những bệnh nhân suy tim
với EF < 35% kèm phức bộ QRS ≥ 130 ms và có dạng block nhánh trái, còn triệu chứng
(NYHA II-IV) mặc dù đã điều trị nội khoa tối ưu.
4.2. Máy phá rung tự động (ICD)
Dự phòng tiên phát: Bệnh nhân suy tim nặng EF < 35%, tiên lượng sống thêm ≥
1 năm, có triệu chứng NYHA II-III (dù điều trị nội khoa tối ưu) do các nguyên nhân sau:
Bệnh cơ tim giãn
Bệnh tim thiếu máu cục bộ (trừ trường hợp mới có NMCT cấp trong vòng 40
ngày).
Dự phòng thứ phát: Bệnh nhân suy tim có rối loạn nhịp thất nặng gây huyết động
không ổn định, tiên lượng sống thêm ≥ 1 năm.
5. Thay (ghép) tim
5.1. Chỉ định
Bệnh nhân suy tim giai đoạn cuối, đã kháng lại với tất cả các biện pháp điều trị
nội, ngoại khoa thông thường.
Dưới 65 tuổi và có khả năng tuân thủ chặt chẽ điều trị.
5.2. Chống chỉ định
* Các thuốc không sắp xếp theo thứ tự ưu tiên, có thể lựa chọn nhiều nhóm đồng thời
** Xem phần các thuốc trong điều trị Suy tim với các chỉ dẫn quan trọng
╪ Phối hợp với Hydral-Nitrates và ARNI chưa được thử nghiệm chặt chẽ; huyết áp cần
được theo dõi sát sao.
HƯỚNG DẪN
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ VIÊM AMIDAN CẤP VÀ
MẠN TÍNH
Mã số : HD.TMH.03
Lần ban hành : 01
Ngày ban hành : 30/12/2020
Khoa Tai Mũi Họng TK. Tai Mũi Họng P. Giám Đốc
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị viêm amidan cấp và mạn tính HD.TMH.03
NƠI NHẬN (ghi rõ nơi nhận rồi đánh dấu X ô bên cạnh)
TT NƠI NHẬN TT NƠI NHẬN
Ban Giám đốc Phòng khám 1
Khoa Dược
Tổ QLCL
amiđan sưng đỏ và có những chấm mủ trắng ở miệng các hốc, dần biến thành một lớp
mủ phủ trên bề mặt amiđan, không lan đến các trụ, không dính chắc vào amiđan, dễ
chùi sạch, không chảy máu, để lộ niêm mạc amiđan đỏ và nguyên vẹn: đó là thể viêm
amiđan mủ do vi khuẩn gây nên (liên cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn).
Tổ chức lympho ở thành sau họng to và đỏ: đó là thể viêm amiđan ban đỏ
thường do virus gây nên.
b) Viêm amiđan mạn tính
Toàn thân:
Triệu chứng nghèo nàn. Có khi không có triệu chứng gì ngoài những đợt tái
phát hoặc hồi viêm có triệu chứng giống như viêm amiđan cấp tính.
Đôi khi có toàn trạng gầy yếu, da xanh, sờ lạnh, ngây ngấy sốt về chiều.
Cơ năng:
Thường có cảm giác nuốt vướng ở họng đôi khi có cảm giác đau như có dị vật
trong họng, đau lan lên tai.
Hơi thở thường xuyên hôi mặc dù vệ sinh răng miệng thường xuyên.
Thỉnh thoảng có ho và khàn tiếng, trẻ em có thở khò khè, ngủ ngáy to.
Thực thể:
Trên bề mặt amiđan có nhiều khe và hốc. Các khe và hốc này chứa đầy chất bã
đậu và thường có mủ màu trắng.
Thể quá phát: amiđan to như hai hạt hạnh nhân ở hai bên thành họng lấn vào
làm hẹp khoang họng, trụ trước đỏ, thường gặp ở trẻ em.
c) Xếp loại amiđan quá phát:
Viêm amiđan quá phát A1 (A+): amiđan to, tròn, cuống gọn, chiều ngang amiđan
nhỏ hơn hoặc bằng 1/4 khoảng cách giữa chân hai trụ trước amiđan.
Viêm amiđan quá phát A2 (A++): amiđan to, tròn, cuống gọn, chiều ngang amiđan
nhỏ hơn hoặc bằng 1/3 khoảng cách giữa chân hai trụ trước amiđan.
Viêm amiđan quá phát A3 (A+++): amiđan to, tròn, cuống gọn, chiều ngang
amiđan nhỏ hơn hoặc bằng 1/2 khoảng cách giữa chân hai trụ trước amiđan.
Thể xơ teo: Thường gặp ở người lớn, amiđan nhỏ, mặt gồ ghề, lỗ chỗ hoặc chằng
chịt xơ trắng biểu hiện bị viêm nhiễm nhiều lần. Màu đỏ sẫm, trụ trước đỏ, trụ sau dầy.
Amiđan mất vẻ mềm mại bình thường, ấn vào amiđan có thể thấy tràn mủ hôi ở các hốc.
3.1.2. Cận lâm sàng
a) Viêm amiđan cấp tính
Thể viêm do vi khuẩn, xét nghiệm công thức máu có số lượng bạch cầu tăng cao trên
10 G/L, nhiều bạch cầu đa nhân trung tính.
b) Viêm amiđan mạn tính
Viêm amiđan mạn tính có thể là một ổ viêm nhiễm gây nên những bệnh toàn thân
khác, nhưng nhiều khi khẳng định điều đó trong những trường hợp cụ thể lại là vấn đề
khó khăn và tế nhị. Người ta đã đề xuất khá nhiều test để chẩn đoán xác định:
Test Viggo - Schmidt: thử công thức bạch cầu trước khi làm nghiệm pháp. Dùng
ngón tay xoa trên bề mặt amiđan trong vòng 5 phút, thử lại công thức bạch cầu. Nếu
amiđan viêm sẽ thấy số lượng bạch cầu tăng lên. Bạch cầu tăng dần trong vòng 30 phút,
giảm dần trong vòng 2 giờ, sau trở lại bình thường.
Test Le Mée: nếu amiđan viêm đã gây các biến chứng, sau khi xoa trên bề mặt
amiđan có khi thấy khớp đau hơn, xuất hiện phù nhẹ hoặc trong nước tiểu có hồng cầu.
Đo tỷ lệ ASLO trong máu: bình thường 200 đơn vị, khi viêm do liên cầu khuẩn sẽ
tăng cao từ 500 - 1000 đơn vị.
3.2. Chẩn đoán phân biệt
3.2.1. Viêm amiđan cấp tính
Viêm amiđan cấp tính Bệnh bạch hầu
Sốt cao, bắt đầu đột ngột Sốt, bắt đầu từ từ
Mạch nhanh, mạnh Mạch chậm, yếu
Mệt mỏi vừa, mặt đỏ Mệt mỏi rõ rệt, mặt xanh tái
Chấm mủ ở bề mặt amiđan hoặc màng mủ, Giả mạc không giới hạn ở miệng hốc và
không vượt khỏi amiđan có thể vượt ra ngoài amiđan
Màng mủ mềm dễ nát và không dính chắc Giả mạc chắc, dính, khó bóc, nếu bóc dễ
vào tổ chức amiđan chảy máu
Hạch cổ thường không sưng trừ trường hợp Hạch cổ sưng to, ngay cả trường hợp
nặng thông thường
Nước tiểu rất ít khi có albumin Nước tiểu thường có albumin
Không tìm thấy trực khuẩn Klebs –Loeffer Có trực khuẩn Klebs-Loeffer khi soi giả
mạc
3.2.2. Viêm amiđan mạn tính
Lao amiđan: Có hội chứng nhiễm độc lao, xét nghiệm lao để loại trừ.
Giang mai thời kỳ II: Niêm mạc họng đỏ, với những vết trợt niêm mạc ở amiđan,
màn hầu, xét nghiệm giang mai để loại trừ.
Ung thư amiđan: Thường một bên amiđan to, xù xì, có thể loét hoặc không, mật độ
cứng chắc, hay có hạch cổ to cùng bên. Cần sinh thiết để loại trừ.
Thể lâm sàng: Viêm A do liên cầu β tan huyết nhóm A.
IV. ĐIỀU TRỊ
4.1. Nguyên tắc điều trị
Đối với viêm amiđan cấp tính chủ yếu là điều trị triệu chứng, nâng cao thể trạng,
chỉ dùng kháng sinh khi nghi ngờ nhiễm khuẩn hoặc đe dọa biến chứng.
Viêm amiđan mạn tính, vấn đề điều trị chủ yếu là cân nhắc chỉ định phẫu thuật cắt
amiđan.
4.2. Điều trị cụ thể
4.2.1. Viêm amiđan cấp tính
Nghỉ ngơi, ăn nhẹ, uống nước nhiều.
Giảm đau, hạ sốt: Paracetamol…
Kháng sinh: trong trường hợp nhiễm khuẩn dùng nhóm β lactam, nếu dị ứng thì
dùng nhóm Macrolid.
Nhỏ mũi bằng dung dịch nước muối sinh lý 0,9%.
Súc miệng bằng các dung dịch kiềm ấm: bicarbonat natri, borat natri… (nửa thìa
cà phê trong một cốc nước ấm).
Nâng đỡ cơ thể: yếu tố vi lượng, sinh tố, calci...
4.2.2. Viêm amiđan mạn tính
Phẫu thuật cắt amiđan hiện nay là rất phổ biến, tuy nhiên cần có chỉ định chặt chẽ.
Chỉ cắt khi nào amiđan thực sự trở thành một ổ viêm (focal infection) gây hại cho cơ thể.
Chỉ định phẫu thuật
Amiđan viêm mạn tính nhiều lần (thường là 5 - 6 lần trong một năm).
Amiđan viêm mạn tính gây biến chứng viêm tấy, áp xe quanh amiđan.
Amiđan viêm mạn tính gây biến chứng viêm mũi, viêm xoang, viêm tai giữa, viêm
phế quản, viêm phổi, viêm tấy hạch dưới hàm hoặc thành bên họng…
Amiđan viêm mạn tính gây biến chứng xa: viêm màng trong tim, viêm cầu thận,
viêm khớp, rối loạn tiêu hóa kéo dài, nhiễm khuẩn huyết.
Amiđan viêm mạn tính quá phát gây khó thở (hội chứng ngạt thở khi ngủ - hội
chứng Pickwick sleep), khó nuốt, giọng nói như miệng ngậm một vật gì (khó nói).
Chống chỉ định phẫu thuật
Chống chỉ định tuyệt đối:
Các hội chứng chảy máu: bệnh ưa chảy máu, rối loạn đông máu.
Các bệnh nội khoa như: cao huyết áp, suy tim, suy thận, suy gan giai đoạn mất
bù…
Chống chỉ định tương đối:
Khi đang có viêm họng cấp tính hay đang có biến chứng áp xe amiđan.
Khi đang có viêm, nhiễm khuẩn cấp tính như: viêm mũi, viêm xoang, mụn nhọt.
Khi đang có viêm, nhiễm virus cấp tính như: cúm, sởi, ho gà, bại liệt, sốt xuất
huyết...
Khi đang có biến chứng do viêm amiđan như: viêm thận cấp, thấp khớp cấp... thì
Ngày ban hành 30/12/2020 Trang 6/7
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị viêm amidan cấp và mạn tính HD.TMH.03
phải điều trị ổn định, hết đợt cấp mới được cắt.
Khi đang có bệnh mạn tính chưa ổn định như: đái tháo đường, viêm gan, lao, bệnh
giang mai, AIDS...
Phụ nữ đang thời kỳ kinh nguyệt, thời kỳ mang thai hoặc đang nuôi con bú.
Thời tiết quá nóng hoặc quá lạnh.
Người quá yếu, trẻ quá nhỏ, người trên 50 tuổi.
Thận trọng: trong các trường hợp dùng các thuốc nội tiết tố, hoặc thuốc giảm đau
trước đó, các người bệnh đang đợt tiêm chủng, địa phương đang có dịch truyền nhiễm...
Phương pháp phẫu thuật
Trước đây thường phẫu thuật dưới gây tê tại chỗ bằng các phương pháp: Sluder và
Anse.
Ngày nay chủ yếu là phẫu thuật dưới gây mê nội khí quản bằng các phương pháp
Anse hoặc trực tiếp bằng dao điện đơn cực hay lưỡng cực, cắt bằng Laser, Coblator, dao
siêu âm....
V. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
Viêm amiđan nếu không được điều trị đúng và kịp thời, nhẹ thì gây ảnh hưởng nhiều
tới sức khỏe và chất lượng cuộc sống, nặng có thể gây ra nhiều biến chứng, thậm chí có
những biến chứng rất nguy hiểm.
5.1. Biến chứng cục bộ
Loét khe amiđan, sỏi amiđan, viêm tấy chung quanh amiđan, viêm tấy thành bên
họng, viêm họng mạn tính.
5.2. Biến chứng gần
Viêm hạch cổ mạn tính, viêm mũi xoang, viêm tai giữa, viêm thanh, khí, phế quản.
5.3. Biến chứng xa
Viêm khớp, viêm thận, viêm nội tâm mạc, nhiễm khuẩn huyết...
VI. PHÒNG BỆNH
Giữ vệ sinh môi trường sống, đặc biệt những người có sức đề kháng kém, có cơ
địa dị ứng. Có biện pháp phòng tránh, bảo vệ bản thân tốt khi có những vụ dịch liên quan
đến đường hô hấp, khi thời tiết giao mùa...
Điều trị triệt để các bệnh lý mũi họng khác như viêm V.A, viêm mũi, viêm xoang
mạn tính, viêm răng miệng...
Luyện tập thể dục, thể thao, sử dụng các thuốc bổ tăng cường sức đề kháng của
bản thân.
HƯỚNG DẪN
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ VIÊM HỌNG CẤP TÍNH
Mã số : HD.TMH.04
Lần ban hành : 01
Ngày ban hành : 30/12/2020
Khoa Tai Mũi Họng TK. Tai Mũi Họng P. Giám Đốc
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị viêm họng cấp tính HD.TMH.04
NƠI NHẬN (ghi rõ nơi nhận rồi đánh dấu X ô bên cạnh)
TT NƠI NHẬN TT NƠI NHẬN
Ban Giám đốc Phòng khám 1
Khoa Dược
Tổ QLCL
Hai amiđan khẩu cái cũng sưng to đỏ, có khi có những chấm mủ trắng hoặc lớp
bựa trắng (như bựa cháo trắng) phủ trên bề mặt amiđan.
Trụ trước và trụ sau đỏ.
Có hạch góc hàm sưng nhẹ và hơi đau.
3.2. Cận lâm sàng
Xét nghiệm công thức máu: Giai đoạn đầu bạch cầu trong máu không tăng, nhưng
nếu có bội nhiễm thì bạch cầu đa nhân trung tính tăng cao.
Phết dịch họng nuôi cấy vi khuẩn: để định loại được nguyên nhân gây bệnh.
3.3. Chẩn đoán xác định
Đột ngột biểu hiện sốt, đau mình mẩy.
Đau rát họng, có thể có ho khan hoặc có đờm.
Khám họng: niêm mạc họng đỏ, amiđan sưng nề có chấm mủ trắng.
Khám hạch góc hàm di động ấn đau.
3.4. Phân loại bệnh
Viêm họng không đặc hiệu:
Viêm họng khu trú
Viêm họng đỏ thông thường
Viêm họng trắng thông thường.
Loét amyđan.
Viêm tấy quanh amyđan.
Viêm họng toả lan:
Viêm họng tấy toả lan
Hoại thư họng
Viêm họng đặc hiệu:
Viêm họng bạch hầu
Viêm họng Vanhxăng (Vincent).
Viêm họng do hecpet (Herpès).
Viêm họng do zôna.
Lao họng
Giang mai họng
Nấm họng
Viêm họng do bệnh máu:
Viêm họng trong bệnh bạch cầu cấp (Leucose).
Viêm họng trong suy tuỷ, mất bạch cầu hạt.
Viêm họng trong bệnh tăng bạch cầu đơn nhân.
Biến chứng lân cận: Viêm thanh khí phế quản, viêm phổi, viêm tai giữa cấp, viêm
mũi viêm xoang cấp.
Biến chứng xa: Đặc biệt nếu là do liên cầu tan huyết có thể gây viêm thận, viêm
khớp, viêm tim, choáng nhiễm độc liên cầu hoặc cá biệt có thể nhiễm trùng huyết.
VI. PHÒNG BỆNH
Tránh tiếp xúc trực tiếp với người đang bị viêm đường hô hấp trên, cúm…
Nâng cao mức sống, tăng sức đề kháng của cơ thể, bảo vệ môi trường trong sạch.
Phòng hộ lao động tốt. Bỏ thuốc lá và rượu. Vệ sinh răng miệng tốt. Tiêm chủng
đầy đủ cho trẻ em.
HƯỚNG DẪN
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ VIÊM HỌNG MẠN TÍNH
Mã số : HD.TMH.05
Lần ban hành : 01
Ngày ban hành : 30/12/2020
Khoa Tai Mũi Họng TK. Tai Mũi Họng P. Giám Đốc
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị viêm họng mạn tính HD.TMH.05
NƠI NHẬN (ghi rõ nơi nhận rồi đánh dấu X ô bên cạnh)
TT NƠI NHẬN TT NƠI NHẬN
Ban Giám đốc Phòng khám 1
Khoa Dược
Tổ QLCL
mạch máu nhỏ. Eo họng giãn rộng, ít tiết nhầy và họng trở nên khô.
3.2. Cận lâm sàng
Huyết học: xét nghiệm công thức máu, máu lắng.
Xquang: phổi thẳng, Blondeau, Hirtz…
Xác định hội chứng trào ngược: nội soi thực quản dạ dày…
3.3. Chẩn đoán xác định
Rối loạn cảm giác: ngứa, rát, họng.
Khám họng niêm mạc dày, xuất tiết, có hạt, hoặc niêm mạc teo.
3.4. Phân loại bệnh
Viêm họng quá phát
Viêm họng xơ teo
Viêm họng do các bệnh khác: mũi xoang, hội chứng trào ngược, bệnh phổi…
3.5. Chẩn đoán phân biệt
Loạn cảm họng: người bệnh cảm giác nuốt vướng, lập lờ, nghèn nghẹn mơ hồ
không rõ vị trí, hoặc lúc thì ở vùng này, lúc thì vùng khác. Cảm giác đó xuất hiện khi
nuốt nước bọt, nhưng khi nuốt thức ăn thì không vướng. Khám miệng và họng không
thấy dấu hiệu bệnh lý.
IV. ĐIỀU TRỊ
4.1. Nguyên tắc điều trị
Chủ yếu là điều trị tại chỗ và điều trị triệu chứng, kết hợp điều trị các nguyên nhân
bệnh lý toàn thân khi nghĩ tới.
4.2. Điều trị cụ thể
4.2.1. Điều trị nguyên nhân
Điều trị viêm mũi, viêm xoang, viêm amidan, viêm VA.
Điều trị hội chứng trào ngược: thuốc kháng H+: opmeprazol, lanzoprazol…, thuốc
kháng H2: cimetidin, ranitidin…, kháng dopamin: domperidon…
Giảm bớt các kích thích như: hút thuốc lá, uống rượu.
Tổ chức phòng hộ lao động tốt, đeo khẩu trang đảm bảo khi lao động.
4.2.2. Điều trị tại chỗ
Thể viêm họng xuất tiết: bôi, súc họng các thuốc làm se niêm mạc, kiềm tính,
giảm viêm giảm đau: glycerine iod, SMC…
Thể viêm họng teo: bôi họng, súc họng bằng các thuốc (loại có iod loãng, thuốc
dầu), hoặc bằng nước khoáng.
Khí dung họng: các dung dịch giảm viêm.
Nhỏ mũi, rửa mũi: bằng nước muối sinh lý, nước biển sâu…
4.2.3. Điều trị toàn thân
Thay đổi thể trạng: Điều trị thay đổi lối sống, môi trường sinh hoạt, làm việc nếu
có thể.
Uống vitamin C, A, D.
V. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
Tiên lượng viêm họng mạn tính điều trị dai dẳng, dễ tái phát nếu không loại bỏ đựơc
nguyên nhân.
VI. PHÒNG BỆNH
Nâng cao mức sống, tăng sức đề kháng của cơ thể, bảo vệ môi trường trong sạch.
Phòng hộ lao động tốt.
Bỏ thuốc lá và rượu.
Vệ sinh răng miệng tốt.
Tiêm chủng đầy đủ cho trẻ em.
Điều trị triệt để các bệnh viêm mũi, viêm xoang, viêm amiđan, ...
HƯỚNG DẪN
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ ĐỘNG KINH
Mã số : HD.KKB2.NTK.06
Lần ban hành : 01
Ngày ban hành : 30/12/2020
NƠI NHẬN (ghi rõ nơi nhận rồi đánh dấu X ô bên cạnh)
TT NƠI NHẬN TT NƠI NHẬN
Ban Giám đốc Phòng khám 1
Khoa Dược
Tổ QLCL
Mã ICD 10:
G40: Động kinh
G40.0: Động kinh cục bộ vô căn
G40.1: Động kinh cục bộ triệu chứng với cơn cục bộ đơn giản.
G40.2: Động kinh cục bộ triệu chứng với cơn cục bộ phức tạp.
G40.3: Động kinh toàn thể vô căn
G40.4: Động kinh toàn thể khác.
G40.5: Những hội chứng động kinh đặc biệt
G40.6: Những cơn lớn không biệt định.
G40.7: Những cơn nhỏ không biệt định.
G40.8: Động kinh khác
G40.9: Động kinh không biệt định
G41: Trạng thái động kinh.
I. ĐẠI CƯƠNG
Cơn động kinh là biểu hiện lâm sàng xảy ra do sự phóng điện bất thường, kịch
phát và quá mức của một nhóm neuron ở não. Biểu hiện trên lâm sàng là các triệu
chứng xảy ra đột ngột, tạm thời liên quan đến vùng vỏ não bị phóng điện bao gồm
biến đổi ý thức, vận động, cảm giác, tự động hoặc tâm thần.
Động kinh là sự tái diễn từ hai cơn động kinh trở lên cách nhau trên 24 giờ, không
phải do sốt cao và các nguyên nhân cấp tính khác như rối loạn chuyển hóa, ngừng
thuốc hay ngừng rượu đột ngột gây ra.
II. NGUYÊN NHÂN
Các tổn thương thực thể hoặc các rối loạn chuyển hóa của não đều có thể gây nên
cơn động kinh như: chấn thương sọ não, u não, bệnh lý tai biến mạch máu não, nhiềm
khuẩn nội sọ: áp xe não, viêm não, viêm màng não, nguyên nhân di truyền….
Nguyên nhân động kinh tuỳ theo lứa tuổi:
Trẻ sơ sinh: ngạt lúc sinh, chấn thương sản khoa, chảy máu trong sọ,
nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương hoặc các nhiễm khuẩn và rối loạn chuyển hoá
khác…
Trẻ em: động kinh nguyên phát, bại não, nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung
ương (viêm não, viêm màng não), tổn thương cấu trúc trong sọ, bệnh chuyển hoá, ngộ
độc (thuốc, chì), bệnh thoái hoá não, bệnh hệ thống, bệnh di truyền, chấn thương…
Người lớn: động kinh nguyên phát, chấn thương sọ não, bệnh mạch máu
não, nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương, bệnh thoái hoá não, bệnh hệ thống, …
Người già: Người trên 60 tuổi, động kinh có thể do u não, ung thư di căn
não, xơ cứng mạch máu não, teo não, đặc biệt cần quan tâm tới thiếu máu não cấp
tính.
III. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán xác định
Dựa vào lâm sàng kết hợp với biến đổi điện não đồ, “không chẩn đoán động kinh
nếu lâm sàng không có cơn”.
1.1. Phân loại động kinh theo phân loại quốc tế các cơn động kinh
(1981)
a. Cơn cục bộ
Cơn cục bộ đơn giản (không có rối loạn ý thức)
Với các triệu chứng vận động: cục bộ vận động, cục bộ vận động với
hành trình jackson, cơn quay mắt quay đầu.
Với các triệu chứng cảm giác hoặc giác quan: rối loạn cảm giác bản
thể, ảo thị giác, ảo khứu giác, cơn chóng mặt
Với các dấu hiệu hoặc triệu chứng thần kinh thực vật
Với các triệu chứng tâm thần: rối loạn các chức năng thần kinh cao
cấp, ít khi biến đổi ý thức.
Rối loạn trí nhớ, rối loạn cảm xúc…
Cơn cục bộ phức tạp (có rối loạn ý thức)
Khởi phát cục bộ đơn giản, tiếp theo là cục bộ phức tạp
Khởi phát là rối loạn ý thức: rối loạn ý thức với các biểu hiện tự động
Cơn cục bộ toàn thể hóa thứ phát:
Cơn cục bộ đơn giản tiến triển sang toàn bộ hóa thứ phát
Cơn cục bộ phức tạp tiến triển sang toàn bộ hóa thứ phát
Cơn cục bộ đơn giản tiến triển sang cơn cục bộ phức tạp rồi toàn bộ
hóa thứ phát.
b. Cơn toàn bộ
Cơn vắng ý thức:
Cơn co giật phân ly (Hysteria): là rối loạn do căn nguyên tâm lý. Trong
cơn bệnh nhân co giật, dẫy dụa hoặc cố uốn cong người lên, không mất ý thức, cơn
thường kéo dài, không định hình, khám thần kinh bình thường, điện não đồ không có
bất thường.
Cơn ngất (Syncopa): Bệnh nhân mất ý thức ngắn, không có triệu chứng
thần kinh, xảy ra do căn nguyên về tim mạch, có thể gặp: ngất do rối loạn nhịp tim:
nhịp tim đập quá chậm (< 15 lần/phút) hoặc ngừng tim hoàn toàn trong 1 – 2 phút,
phân ly nhĩ thất hoàn toàn; ngất do kích thích xoang động mạch cảnh hoặc dây thần
kinh phế vị; ngất do giảm huyết áp tư thế đứng. Điện não đồ bình thường.
Co giật do hạ canxi máu (tetanie): hay gặp ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ. Biểu
hiện là co cơ cục bộ hoặc toàn bộ, đặc biệt là co các cơ ở bàn tay tạo tư thế bàn tay sản
khoa, có dấu hiệu Chvostek và nghiệm pháp gây co thắt cơ ở bàn tay khi garo tay
khoảng 10 – 15 phút. Xét nghiệm máu thấy canxi máu giảm. Điện não đồ không có
sóng động kinh điển hình.
Cơn hạ đường huyết: xảy ra lúc đói, chẩn đoán dựa vào định lượng
đường huyết.
Cơn migraine, cơn co giật do sốt cao ở trẻ em
IV. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc điều trị
1.1. Điều trị căn nguyên: Trong các trường hợp có căn nguyên thì phải
điều trị căn nguyên nếu có thể, ví dụ các căn nguyên như u não, máu tụ, dị dạng mạch
máu não…
1.2. Điều trị triệu chứng
Chỉ điều trị thuốc kháng động kinh khi đã xác định chắc chắn loại cơn và
hội chứng động kinh
Chọn các thuốc đặc trị cho từng loại cơn theo thứ tự ưu tiên, thường bắt
đầu bằng đơn trị liệu, dùng liều thấp tăng dần để đạt tới liều tác dụng (cắt được cơn),
sau đó duy trì liều hàng ngày. Khi sử dụng liều một thuốc đã cao mà không cắt được
cơn thì phải đổi thuốc, giảm dần dần thuốc cũ, tăng dần thuốc mới không bỏ thuốc cũ
đột ngột.
Nếu liệu trình đơn trị liệu không cắt được cơn thì sử dụng đa trị liệu,
thường là 2 loại, ít khi 3 loại. Nếu đã dùng 3 loại mà vẫn không cắt được cơn thì là
cơn kháng thuốc, nên tìm hiểu lại chẩn đoán, chọn thuốc sai hay do bệnh nhân bỏ
thuốc, không tuân thủ điều trị.
Theo dõi diễn biến lâm sàng của bệnh và các tác dụng phụ của thuốc để
kịp thời điều chỉnh liều lượng thuốc phù hợp với tình trạng của bệnh nhân. Không nên
kết hợp hai loại thuốc cùng loại với nhau (ví dụ Phenobarbital với Primidon, v.v...).
Có kế hoạch kiểm tra định kỳ: điện não đồ, xét nghiệm máu, các chức
năng gan, thận của bệnh nhân.
Tuỳ theo từng trường hợp, ngoài thuốc bệnh nhân phải có chế độ ăn uống,
sinh hoạt, lao động, nghỉ ngơi, giải trí thích hợp.
2. Sơ đồ/phác đồ điều trị
2.1. Điều trị bằng thuốc: Chọn một hoặc hai hoặc ba thuốc trong số
các thuốc sau:
Ngày ban hành 30/12/2020 Trang 7/9
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị động kinh HD.KKB2.NTK.06
Ngoài ra một số thuốc kháng động kinh đang được nghiên cứu:
Logisamon, remacemid, pregabalin…
Điều trị các rối loạn tâm thần, các bệnh cơ thể đồng diễn…
Thuốc hỗ trợ chức năng gan, thuốc tăng cường nhận thức
2.2. Dinh dưỡng: Bổ sung dinh dưỡng, vitamin và yếu tố vi lượng, chế
độ ăn, nuôi dưỡng đường tĩnh mạch…
3. Điều trị phẫu thuật
Ngày ban hành 30/12/2020 Trang 8/9
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị động kinh HD.KKB2.NTK.06
Chỉ định:
Động kinh kháng thuốc
Động kinh cục bộ ổ khu trú nhỏ
Động kinh cục bộ toàn thể hóa
4. Đối với phụ nữ có thai và cho con bú
Vì thuốc kháng động kinh có thể gây dị tật thai nhi và bài tiết qua sữa mẹ
nên phải thận trọng khi sử dụng các thuốc kháng động kinh cho phụ nữ có thai và cho
con bú.
V. TIÊN LƯỢNG – BIẾN CHỨNG
Động kinh là bệnh mạn tính, tuy nhiên nếu được phát hiện và điều trị
đúng chuyên khoa thì bệnh nhân có tiên lượng tốt:
Khoảng 60% bệnh nhân điều trị ban đầu hoàn toàn có hiệu quả cắt được
cơn, 40% số bệnh nhân còn lại vẫn còn cơn co giật, cần có các biện pháp điều trị thay
thế.
Có thể ngừng thuốc khi: cắt cơn được từ 2,5-5 năm kể từ cơn cuối cùng.
Khi ngừng thuốc một số bệnh nhân tái phát cơn thì phải điều trị lại, có thể phải uống
thuốc suốt đời.
Có thể gặp những biến chứng hoặc tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt khi
bệnh nhân lên cơn co giật, động kinh do suy giảm ý thức trong các cơn động kinh, mất
khả năng của các động tác hữu ý. Đặc biệt khi cơn kéo dài có thể làm tổn thương não,
khiến não thiếu oxy, tắc nghẽn đường thở, kèm theo là những biến đổi tâm lý mặc
cảm, tự ti khi mang bệnh.
VI. PHÒNG BỆNH: không có biện pháp phòng bệnh đặc hiệu
Phụ nữ mang thai khám thai định kì, phòng ngừa chấn thương hay tổn
thương não của trẻ khi sinh và khi trẻ lớn
Tiêm phòng để tránh các bệnh tổn thương não: viêm não Nhật Bản B….
Khi được chẩn đoán và điều trị người bệnh phải tuân thủ điều trị, không
dừng đột ngột để tránh nguy cơ tái phát.
THAM KHẢO
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số rối loạn tâm thần thường gặp, ban hành
kèm theo Quyết định số 2058/QĐ-BYT, ngày 14 tháng 05 năm 2020, của Bộ trưởng
Bộ Y tế.
HƯỚNG DẪN
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ VIÊM MŨI XOANG DỊ ỨNG
Mã số : HD.TMH.06
Lần ban hành : 01
Ngày ban hành : 30/12/2020
Khoa Tai Mũi Họng TK. Tai Mũi Họng P. Giám Đốc
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị viêm mũi xoang dị ứng HD.TMH.06
NƠI NHẬN (ghi rõ nơi nhận rồi đánh dấu X ô bên cạnh)
TT NƠI NHẬN TT NƠI NHẬN
Ban Giám đốc Phòng khám 1
Khoa Dược
Tổ QLCL
Dương tính mạnh khi đường kính của sẩn >10-15mm, ngứa, ban đỏ.
Test lẩy da:
Cách làm: Nhỏ giọt dị nguyên với nồng độ 1/50.000 lên da mặt trong cẳng
tay, dùng kim đặt góc 45˚ và lẩy ngược lên (yêu cầu da không được chảy máu).
Kết quả: Đọc kết quả sau 20-30 phút.
Âm tính khi có kết quả giống chứng âm tính.
Dương tính nhẹ khi đường kính của sẩn >3-5mm, ngứa, ban đỏ.
Dương tính vừa khi đường kính của sẩn >5-8mm, ngứa, ban đỏ.
Dương tính mạnh khi đường kính của sẩn >8-12mm, ngứa, ban đỏ.
Test kích thích mũi:
Cách làm: Nhỏ một số giọt dị nguyên vào niêm mạc hốc mũi.
Kết quả được coi là dương tính khi người bệnh xuất hiện một trong các
triệu chứng lâm sàng, gồm ngứa mũi, hắt hơi, chảy nước mũi trong, ngạt tắc mũi.
Các phản ứng in vitro:
Các phương pháp trực tiếp định lượng kháng thể dị ứng:
RAST (Radio allergo sorbent test)
RIST (Radio immuno sorbent test)
PRIST (Paper Radio immuno sorbent test)
Các phương pháp gián tiếp định lượng kháng thể dị ứng:
Phản ứng phân hủy mastocyte
Phản ứng ngưng kết bạch cầu
Phản ứng tiêu bạch cầu đặc hiệu
3.3. Chẩn đoán phân biệt
Với bệnh viêm mũi vận mạch:
Ít hắt hơi
Ít chảy mũi
Ít ngứa mũi
Ngạt mũi là chủ yếu
Cuốn mũi luôn phù nề
Ít dịch tiết ở mũi
Test lẩy da, test kích thích mũi, phản ứng phân hủy mastocyte đều âm tính.
IV. ĐIỀU TRỊ
4.1. Nguyên tắc điều trị
Viêm mũi xoang dị ứng có nhiều nguyên nhân khác nhau, biểu hiện lâm sàng mỗi
người một khác, thay đổi theo môi trường, cơ địa, sự quá mẫn của cơ thể nên không thể
áp dụng một phương thức điều trị chung, cứng nhắc, cần được thay đổi theo từng người,
từng hoàn cảnh, từng thời gian.
4.2. Sơ đồ điều trị
Các phương pháp điều trị chia làm hai nhóm:
Điều trị đặc hiệu:
Tác động vào dị nguyên và kháng thể dị ứng.
Điều trị không đặc hiệu:
Tác động vào các hoạt chất trung gian và triệu chứng lâm sàng.
4.3. Điều trị cụ thể
4.3.1. Các phương pháp điều trị đặc hiệu
Các biện pháp né tránh dị nguyên:
Bằng cách thay đổi nơi ở, nơi làm việc hoặc đổi nghề, thay đổi thuốc, đổi chế
độ ăn.
Phương pháp này khó thực hiện vì nó làm đảo lộn cuộc sống.
Phương pháp giảm mẫn cảm đặc hiệu:
Đây là một trong các liệu pháp miễn dịch.
Đây được coi là “vaccin” trong điều trị bệnh viêm mũi xoang dị ứng.
Có thể dùng đường tiêm dưới da, nhỏ dưới lưỡi hoặc nhỏ tại chỗ ở mũi.
(Phương pháp này thực hiện tại các Trung tâm có khoa Miễn dịch dị ứng như Bệnh
viện Tai Mũi họng TPHCM).
4.3.2. Các phương pháp điều trị không đặc hiệu
Thuốc kháng histamin đường uống.
Thuốc xịt mũi chứa corticosteroid.
Các biện pháp kết hợp đông y và tây y.
V. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
5.1. Tiên lượng
Bệnh hay tái phát nên đòi hỏi người bệnh phải tuân thủ điều trị theo hướng dẫn của
bác sỹ.
5.2. Biến chứng
Làm nặng thêm các bệnh dị ứng khác như viêm kết mạc dị ứng, hen phế quản, …
Gây viêm mũi xoang mạn tính polyp mũi, viêm thanh khí phế quản, …
VI. PHÒNG BỆNH
Thuốc kháng histamin đường uống.
Thuốc xịt mũi chứa corticosteroid.
Các biện pháp kết hợp đông y và tây y.
HƯỚNG DẪN
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN GIẤC NGỦ
(MẤT NGỦ KHÔNG THỰC TỔN)
Mã số : HD.KKB2.NTK.07
Lần ban hành : 01
Ngày ban hành : 30/12/2020
NƠI NHẬN (ghi rõ nơi nhận rồi đánh dấu X ô bên cạnh)
TT NƠI NHẬN TT NƠI NHẬN
Ban Giám đốc Phòng khám 1
Khoa Dược
Tổ QLCL
Chẩn đoán phân biệt với mất ngủ do nguyên nhân thực tổn như một bệnh lý thần
kinh hoặc bệnh nội khoa, do rối loạn sử dụng chất tác động tâm thần hoặc một loại
thuốc.
IV. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc điều trị
Mất ngủ không thực tổn liên quan chủ yếu đến các nhân tố tâm sinh, đặc
biệt rối loạn cảm xúc là nhân tố được coi là nguyên phát. Do vâỵ, trong điều trị có hai
nhóm lớn: tâm lý (nhận thức-hành vi) và dược lý, hai nhóm này có thể kết hợp với
nhau.
Nguyên tắc chọn thuốc:
Ưu tiên đơn trị liệu (chọn một trong những thuốc liệt kê ở dưới nếu
chưa hiệu quả thì sử dụng đồng thời một thuốc chống trầm cảm và một thuốc an thần
kinh được khuyến cáo nhiều hơn cả).
Khởi liều thấp và tăng liều từ từ cho đến khi có hiệu quả. Hạn chế lạm
dụng nhóm giải lo âu gây nghiện.
2. Sơ đồ/phác đồ điều trị: Liệu pháp hóa dược + liệu pháp tâm lý
3. Điều trị cụ thể
3.1. Liệu pháp tâm lý: Các liệu pháp tâm lý chủ yếu là giáo dục người
bệnh chú ý vệ sinh giấc ngủ tốt
Chỉ đi ngủ khi buồn ngủ
Tập thức ngủ đúng giờ
Hàng sáng phải thức dậy vào một giờ nhất định, không phụ thuộc vào thời
lượng đã ngủ đêm trước
Không dùng cà phê, thuốc lá đặc biệt vào buổi tối
Thiết lập chế độ tập luyện thể dục thể thao hằng ngày
Không uống rượu vì rượu phá vỡ nhịp thức ngủ
Sử dụng kĩ thuật thư giãn luyện tập
3.2. Liệu pháp hóa dược
Sử dụng các thuốc gây ngủ, thuốc giải lo âu, thuốc chống trầm cảm trong
điều trị mất ngủ, vì mất ngủ liên quan mật thiết với lo âu, trầm cảm.
Các thuốc chống trầm cảm: Nhóm SSRI, SNRI, 3 vòng, hoặc nhóm khác
Chọn một hoặc hai hoặc ba thuốc trong số các thuốc sau:
Imipramin, liều 25 - 300 mg/24 giờ Citalopram, liều 20 - 60 mg/24 giờ
Amitriptylin, liều 25 - 300 mg/24 Escitalopram, liều10 - 20mg/24 giờ
giờ Sertralin, liều 50 - 200 mg/24 giờ
Paroxetin, liều 20 - 80 mg/24 giờ Venlafaxin, liều 37,5 - 375 mg/24
Fluoxetin, liều10 - 80 mg/24 giờ giờ
Fluvoxamin, liều 50 - 300 mg/24 giờ Mirtazapin, liều 15 - 60mg/24 giờ
HƯỚNG DẪN
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
VIÊM MŨI XOANG MẠN TÍNH
Mã số : HD.TMH.07
Lần ban hành : 01
Ngày ban hành : 30/12/2020
Khoa Tai Mũi Họng TK. Tai Mũi Họng P. Giám Đốc
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị viêm mũi xoang mạn tính HD.TMH.07
NƠI NHẬN (ghi rõ nơi nhận rồi đánh dấu X ô bên cạnh)
TT NƠI NHẬN TT NƠI NHẬN
Ban Giám đốc Phòng khám 1
Khoa Dược
Tổ QLCL
Phẫu thuật nội soi chức năng mũi xoang tối thiểu.
Phẫu thuật nội soi mũi xoang mở sàng - hàm.
Phẫu thuật nội soi mũi xoang mở sàng - hàm - trán - bướm.
Chăm sóc và điều trị sau mổ:
Điều trị toàn thân:
Thuốc kháng sinh: thường từ 1 đến 2 tuần.
Thuốc corticosteroid uống.
Chế độ dinh dưỡng hợp lý, nâng cao thể trạng.
Điều trị tại chỗ:
Rút merocel mũi sau 24 giờ.
Dùng thuốc co mạch.
Rửa mũi bằng nước mũi sinh lý.
Làm thuốc mũi, rửa mũi xoang.
Thuốc corticosteroid dạng xịt.
V. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
5.1. Tiên lượng
Bệnh viêm mũi xoang mạn tính do nhiều nguyên nhân, điều trị thường dài ngày nên
để tránh tái phát nên đòi hỏi người bệnh phải tuân thủ điều trị theo hướng dẫn của bác sỹ.
5.2. Biến chứng
Biến chứng đường hô hấp:
Viêm tai giữa.
Viêm thanh quản.
Viêm giãn khí phế quản.
Biến chứng mắt:
Viêm phần trước ổ mắt.
Viêm thị thần kinh hậu nhãn cầu.
Biến chứng nội sọ:
Viêm màng não.
Viêm tắc tĩnh mạch xoang hang.
Áp xe ngoài màng cứng, áp xe não.
VI. PHÒNG BỆNH
Tránh, giảm tiếp xúc với dị nguyên.
Vệ sinh môi trường nơi ở, nơi làm việc.
Không hút thuốc lá, thuốc lào, hạn chế rượu bia.
Thường xuyên rèn luyện sức khoẻ, nâng cao thể lực.
HƯỚNG DẪN
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
VIÊM THANH QUẢN CẤP TÍNH
Mã số : HD.TMH.09
Lần ban hành : 01
Ngày ban hành : 30/12/2020
Khoa Tai Mũi Họng TK. Tai Mũi Họng P. Giám Đốc
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị viêm thanh quản cấp tính HD.TMH.09
NƠI NHẬN (ghi rõ nơi nhận rồi đánh dấu X ô bên cạnh)
TT NƠI NHẬN TT NƠI NHẬN
Ban Giám đốc Phòng khám 1
Khoa Dược
Tổ QLCL
HƯỚNG DẪN
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SA SÚT TRÍ TUỆ
Mã số : HD.KKB2.NTK.08
Lần ban hành : 01
Ngày ban hành : 30/12/2020
NƠI NHẬN (ghi rõ nơi nhận rồi đánh dấu X ô bên cạnh)
TT NƠI NHẬN TT NƠI NHẬN
Ban Giám đốc Phòng khám 1
Khoa Dược
Tổ QLCL
Sa sút trí tuệ do xuất huyết não (xuất huyết não dưới nhện, dưới màng
cứng, trong não…)
Hội chứng amyloid não: xuất huyết não và thiếu máu cục bộ.
3. Sa sút trí tuệ trong các bệnh khác được xếp loại chỗ khác
Sa sút trí tuệ trong bệnh PICK: Teo 2 bên và nặng, giới hạn ở vùng trán -
thái dương, thường tổn thương trong 1/3 sau của hồi thái dương thứ nhất (vùng ngôn
ngữ). Tổn thương mô khu trú ở mức độ vỏ não. Một số trường hợp do đột biến ở gen
protein Tau trên nhiễm sắc thể số 14.
Sa sút trí tuệ trong bệnh Creutzfeldt-Jacob: bệnh lây truyền có thể do
virus kết hợp.
Sa sút trí tuệ trong bệnh Huntington: Có yếu tố di truyền do một gen trội
tự thân duy nhất.
Sa sút trí tuệ trong bệnh Parkinson: Tổn thương hệ thống dopamine ở con
đường nhân đen - thể vân. Có liên quan đến yếu tố di truyền.
Sa sút trí tuệ trong bệnh suy giảm miễn dịch do virus ở người HIV: Do
virus HIV, cơ chế chưa rõ ràng.
Sa sút trí tuệ trong các trạng thái biệt định khác được phân loại chỗ khác:
có thể xảy ra như là một biểu hiện hay hậu quả của nhiều bệnh cơ thể hoặc bệnh não
khác nhau.
III. YẾU TỐ NGUY CƠ
Sa sút trí tuệ trong bệnh mạch máu não: tăng huyết áp, đái tháo đường,
tăng Cholesterol máu, hút thuốc, bệnh mạch vành, rung nhĩ, bệnh cơ tim, van tim.
IV. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán xác định
1.1. Lâm sàng
Đặc trưng
Trong bệnh Alzheimer Trong bệnh mạch máu Trong các bệnh khác
Sự suy giảm trí nhớ: là triệu Sự khởi phát đột ngột Sa sút trí tuệ tiến triển, khởi
chứng đặc trưng, sớm, điển hoặc một sự suy thoái phát từ tuổi trung niên (45-60
hình và nổi bật. từng bước. tuổi), đặc trưng bởi những biến
Triệu chứng của rối loạn đổi tính cách tiến triển chậm.
chức năng nhận thức thất Những trường hợp khởi phát
thường, có thể mất nhớ, sớm có khuynh hướng biểu
suy giảm trí tuệ, và hiện một quá trình tiến triển ác
những dấu hiệu thần kinh tính hơn, các biểu hiện xã hội
khu trú. Sự thấu hiểu và và hành vi thường đi trước tật
phán đoán còn tương đối chứng trí nhớ thực sự.
duy trì. Các biểu hiện thùy trán rõ rệt
hơn thùy thái dương và thùy
đỉnh, không giống trong bệnh
Alzheimer
a. Các biểu hiện suy giảm nhận thức
Ngày ban hành 30/12/2020 Trang 4/10
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị sa sút trí tuệ HD.KKB2.NTK.08
Sự suy giảm trí nhớ: là triệu chứng đặc trưng, sớm, điển hình và nổi bật
của sa sút trí tuệ. Theo tiến triển của bệnh, suy giảm trí nhớ ngày càng nặng hơn.
Rối loạn định hướng: là những triệu chứng quan trọng trong bệnh cảnh
lâm sàng (rối loạn định hướng về không gian, địa lý rất rõ rệt…)
Các triệu chứng suy giảm chức năng nhận thức khác:
Vong ngôn: có thể là vong ngôn biểu hiện hoặc vong ngôn tiếp nhận.
Vong tri: giảm hoặc mất khả năng nhận biết, gọi tên đồ vật, đối
tượng… mặc dù các cơ quan cảm giác, giác quan không bị tổn thương.
Vong hành: rối loạn khả năng hoạt động mặc dù các cơ quan chức năng
vận động không bị tổn thương.
Giảm khả năng tư duy trừu tượng, khả năng tính toán, lập kế hoạch,
sáng tạo, quyết định, khả năng phối hợp, theo dõi và thực hiện các hoạt động phức tạp.
b. Các triệu chứng không thuộc lĩnh vực nhận thức
Các triệu chứng loạn thần: 30-40% các bệnh nhân sa sút trí tuệ có hoang
tưởng.
Ảo giác có ở 20-30% bệnh nhân sa sút trí tuệ. Hội chứng Capgras
Các rối loạn cảm xúc: Trầm cảm và lo âu được gặp ở 40-50% các bệnh
nhân sa sút trí tuệ.
Các thay đổi về nhân cách: Bệnh nhân trở nên thu mình lại, có bệnh nhân
trở nên bủn xỉn, hoài nghi, ghen tuông vô lý, trẻ con hóa, ăn mặc cẩu thả, có khuynh
hướng cóp nhặt bẩn thỉu…
Rối loạn hành vi: Kích động về đêm, rối loạn hành vi ăn uống và bài
tiết…
Các triệu chứng khác:
Các dấu hiệu thần kinh khu trú có thể gặp trong sa sút trí tuệ
Hội chứng hoàng hôn (Sundown)
Lú lẫn, kích động, ngã
c. Bệnh mạch não
Có dấu hiệu thần kinh khu trú của đột quỵ, kèm theo tiền sử đột quỵ hoặc
không. Phải được khẳng định bằng chẩn đoán hình ảnh (CT hoặc MRI): nhồi máu não
đa ổ, nhồi máu não một ổ ở vị trí chiến lược (hồi hải mã, hồi góc, đồi thị trước giữa,
nhân đuôi), nhồi máu não ổ khuyết (đa ổ khuyết, hạch nền, chất trắng); tổn thương
chất trắng lan tỏa quanh não thất.
d. Tiêu chuẩn chẩn đoán: Để chẩn đoán sa sút trí tuệ cần căn cứ
vào các tiêu chuẩn sau (ICD-10 hoặc DSM-IV):
Các triệu chứng tồn tại ít nhất 6 tháng
Suy giảm trí nhớ: đặc biệt là giảm khả năng ghi nhận các thông tin mới và
khả năng nhớ lại các kiến thức đã học được trước kia.
Suy giảm các hoạt động nhận thức khác (cần có ít nhất một trong các biểu
hiện đã mô tả).
Các triệu chứng không thuộc lĩnh vực nhận thức có thể có
Ngày ban hành 30/12/2020 Trang 5/10
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị sa sút trí tuệ HD.KKB2.NTK.08
Các triệu chứng trên xảy ra mà không có rối loạn ý thức kèm theo.
Các triệu chứng đặc trưng của bệnh Alzheimer
1.2. Cận lâm sàng
Có thể chỉ định các xét nghiệm sau, tùy từng trường hợp cụ thể:
a. Các trắc nghiệm tâm lý
Đánh giá nhận thức (MMSE, GPCOG, Mini-Cog, ADAS-Cog,
Wechsler…)
Đánh giá trầm cảm (Ham-D, Beck, GDS…)
Đánh giá lo âu (Ham-A, Zung)
Đánh giá rối loạn giấc ngủ kèm theo (PSQI)
Các trắc nghiệm đánh giá nhân cách (EPI, MMPI…)
b. Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi
c. Máu lắng
d. Sinh hóa: Xét nghiệm chức năng gan, thận, điện giải đồ,
glucose, HbA1C, canxi, phosphate máu, vitamin b12, folate, hormon tuyến giáp, mỡ
máu, cholinesterase máu.
e. Xét nghiệm nước tiểu
f. Chẩn đoán hình ảnh: Chụp cắt lớp vi tính sọ não, cộng hưởng
từ sọ não, SPECT, PET, fMRI … hỗ trợ chẩn đoán, loại trừ các bệnh lý mạch máu não
và tổn thương choán chỗ khác. Siêu âm ổ bụng, chụp X quang tim phổi phát hiện các
bệnh đồng diễn hoặc biến chứng.
g. Thăm dò chức năng: Điện não đồ, lưu huyết não, điện tâm đồ,
siêu âm doppler xuyên sọ…
h. Một số xét nghiệm chuyên biệt: huyết thanh chẩn đoán giang
mai, xét nghiệm tự kháng thể (kháng thể kháng phospholipid, kháng thể kháng đông
Lupus, kháng thể kháng nhân), HIV, gen test, amyloid-PET…
2. Chẩn đoán phân biệt
Rối loạn trầm cảm
Sảng
Hội chứng quên thực tổn: bệnh tuyến giáp, thiếu vitamin B12…
Sa sút trí tuệ nguyên phát khác.
Các trạng thái nhiễm độc
V. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc điều trị
1.1. Nguyên tắc điều trị chung
Đánh giá được mức độ sa sút trí tuệ nhất là khả năng sống độc lập của người
bệnh, từ đó đưa ra một kế hoạch điều trị phù hợp cả về cơ thể- tâm thần.
Xây dựng chế độ chăm sóc, quản lý người bệnh tại bệnh viện, tại các nhà an
dưỡng, tại cộng đồng…
Đồng thời có kế hoạch giúp đỡ cho gia đình bệnh nhân trong việc nâng cao chất
lượng cuộc sống của họ.
1.2. Theo nguyên nhân
Bệnh mạch máu não:
Điều trị tai biến mạch máu não- đặc biệt là nhồi máu não
Điều trị các yếu tố nguy cơ
Quan tâm tới giai đoạn suy giảm nhận thức nhẹ.
Điều trị không dùng thuốc.
Điều trị dùng thuốc
2. Sơ đồ/phác đồ điều trị:
Liệu pháp hóa dược
Liệu pháp tâm lý
Điều trị hỗ trợ
3. Điều trị cụ thể
3.1. Liệu pháp hóa dược:
a. Điều trị các triệu chứng nhận thức
Lựa chọn thuốc trong số các thuốc sau:
Donepezil 5mg - 23mg ngày
Rivastigmin 1,5mg - 12mg/ngày (dùng đường uống và miếng dán)
Galantamin 8mg - 24mg/ngày
Một số thuốc đã được nghiên cứu điều trị suy giảm nhận thức như: thuốc dinh
dưỡng thần kinh, thuốc tăng cường chuyển hóa, tuần hoàn não:
Cerebrolysin 10ml - 20ml/ngày
Ginkgo biloba 80mg - 120mg/ngày
Piracetam 400mg - 1200mg/ngày
Citicholin 100mg - 1000mg/ngày
Cholin Alfoscerate 200mg - 800mg/ngày
Vinpocetin 5mg - 100mg/ngày
Đối với các rối loạn như hoang tưởng, ảo giác, trầm cảm, kích động, … sử dụng
các thuốc an thần kinh, chống trầm cảm, giải lo âu, …
b. Thuốc an thần kinh
Lựa chọn một, hai hoặc ba thuốc trong các thuốc sau:
Risperidon 1mg - 10 mg/ngày
Quetiapin 50mg - 800mg/ngày
Olanzapin 5mg - 30mg/ ngày
Clozapin 25 - 300mg/ngày
Aripiprazol 10 - 30mg/ngày
Trợ giúp các hoạt động hằng ngày kể cả tắm rửa, vệ sinh cá nhân… tránh các biến
chứng do nằm lâu và nâng cao chất lượng sống người bệnh.
Bệnh lý xơ vữa mạch máu: thuốc chống ngưng tập tiểu cầu. Nếu kết hợp hẹp
mạch cảnh (đặt stent, phẫu thuật), tăng huyết áp (hạ huyết áp), tăng lipid máu (nhóm
statin, Fibrat, acid nicotinic, nhóm ức chế hấp thu cholesterol), tiểu đường (thuốc điều
chỉnh đường máu), …
3.5. Quản lý xã hội
Giới thiệu đến một hội Sa sút trí tuệ địa phương để được giáo dục và tư vấn cho
tất cả các bệnh nhân và người chăm sóc họ.
Đánh giá khả năng lái xe nếu họ tiếp tục muốn lái xe.
Thảo luận với bệnh nhân và gia đình về các hình thức và các dịch vụ chăm sóc
như tắm rửa, hỗ trợ ăn uống tại nhà hoặc tại nhà lưu trú có nhân viên được đào tạo đầy
đủ.
3.6. Hỗ trợ người chăm sóc
Người chăm sóc trong gia đình bệnh nhân sa sút trí tuệ trải nghiệm cao hơn căng
thẳng, đau khổ so với những người cùng tuổi.
Việc chăm sóc bệnh nhân sa sút trí tuệ chính là chăm sóc người bị sa sút và người
chăm sóc chính của họ.
Cần có các chương trình hỗ trợ y tế, tâm lý và thực hành phù hợp với nhu cầu của
bệnh nhân và người chăm sóc.
VI. TIÊN LƯỢNG – BIẾN CHỨNG
1. Sa sút trí tuệ trong bệnh Alzheimer
Bệnh Alzheimer có đặc điểm khởi phát bằng triệu chứng suy giảm trí nhớ và tiến
triển nặng dần. Qua thời gian tiến triển của bệnh, bệnh nhân bị bệnh Alzheimer sẽ
xuất hiện lo âu, trầm cảm, mất ngủ, kích động, hoang tưởng ... Khi bệnh nặng lên,
bệnh nhân Alzheimer sẽ cần hỗ trợ trong các hoạt động cơ bản hàng ngày như tắm
rửa, mặc quần áo, đi vệ sinh. Cuối cùng sẽ có các triệu chứng khó khăn khi đi lại, khó
nuốt. Nhiều khi phải cho ăn qua sonde, triệu chứng khó nuốt có thể gây viêm phổi do
hít.
Thời gian từ lúc chẩn đoán đến tử vong thường khoảng 3-10 năm. Bệnh nhân khởi
phát Alzheimer từ trẻ thường tiến triển nhanh, rầm rộ hơn. Nguyên nhân tử vong
thường gặp nhất là các bệnh thứ phát như viêm phổi.
2. Sa sút trí tuệ trong bệnh mạch máu
Bệnh nhân bị sa sút trí tuệ do mạch máu có tỉ lệ tử vong cao hơn so với bệnh
Alzheimer, có thể do sự tồn tại của các bệnh mạch máu đi kèm.
Nguyên nhân tử vong ở những bệnh nhân này thường gặp nhất là do bệnh lý tuần
hoàn (ví dụ: thiếu máu cơ tim), sau đó là các bệnh lý về hô hấp (ví dụ: viêm phổi).
3. Sa sút trí tuệ trong bệnh phân loại khác
Sa sút trí tuệ trong bệnh Pick: Bệnh tiến triển chậm, nhưng cuối cùng sẽ gây tổn
thương não nặng nề, người bệnh sẽ cần phụ thuộc vào người khác trong các hoạt động
thường ngày. Nguyên nhân tử vong thường do viêm phổi. Tiên lượng sống 7-10 năm.
Sa sút trí tuệ trong bệnh Creutzfeldt- Jacob: Tiến triển rầm rộ và tiến đến tử vong
nhanh chóng. Tiên lượng sống khoảng 1-2 năm.
Sa sút trí tuệ trong bệnh Huntington: tiến triển chậm. Tiên lượng sống khoảng 10-
25 năm từ khi chẩn đoán. Nguyên nhân tử vong thường do viêm phổi và bệnh tim
mạch.
Sa sút trí tuệ trong bệnh Parkinson: Tiến triển nhanh hơn Alzheimer. Nguyên
nhân tử vong thường do các bệnh đi kèm do bất động lâu dài, dinh dưỡng kém và khó
nuốt.
Sa sút trí tuệ trong bệnh HIV: Có thể tiến triển nhanh tử vong trong vài tháng nếu
không được điều trị.
VII. PHÒNG BỆNH:
Chưa có biện pháp phòng bệnh đặc hiệu. Một số biện pháp được áp dụng như:
Không sử dụng thuốc lá, rượu bia, chất kích thích.
Phòng và điều trị tăng huyết áp, mỡ máu, đái tháo đường.
Chế độ ăn điều độ: giàu hoa quả, rau xanh, giảm đường, giảm chất béo
no, bổ sung Omega-3, DHA….
Hoạt động thể lực, trí tuệ thường xuyên.
Trong bệnh mạch máu: Phẫu thuật bóc mảng xơ vữa, sử dụng các thuốc
chống ngưng tập tiểu cầu: Aspirin, Clopidogrel, Ticlodipin…
THAM KHẢO
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số rối loạn tâm thần thường gặp, ban hành
kèm theo Quyết định số 2058/QĐ-BYT, ngày 14 tháng 05 năm 2020, của Bộ trưởng
Bộ Y tế.
HƯỚNG DẪN
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
VIÊM MŨI XOANG CẤP TÍNH
Mã số : HD.TMH.08
Lần ban hành : 01
Ngày ban hành : 30/12/2020
Khoa Tai Mũi Họng TK. Tai Mũi Họng P. Giám Đốc
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị viêm mũi xoang cấp tính HD.TMH.08
NƠI NHẬN (ghi rõ nơi nhận rồi đánh dấu X ô bên cạnh)
TT NƠI NHẬN TT NƠI NHẬN
Ban Giám đốc Phòng khám 1
Khoa Dược
Tổ QLCL
ứng với β-Lactam thì nên dùng TMP/SMX, doxycycline hoặc macrolide và trẻ em dị ứng
β-Lactam nên sử dụng TMP/SMX hoặc macrolide. Tuy nhiên tỉ lệ thất bại với thuốc
kháng sinh không phải nhóm β-Lactam có thể tới 25%.
Đối với những người sử dụng thuốc kháng sinh gần đây hoặc bệnh chưa ở mức
nguy hiểm, việc lựa chọn thuốc uống ban đầu nên bao gồm thuốc quinolone đường hô
hấp, amoxicillin/clavulanate, ceftriaxone hoặc kết hợp với kháng sinh phổ rộng đối với
người lớn và amoxicillin/clavulanate, ceftriaxone đối với trẻ em. Người lớn bị dị ứng -
Lactam nên được điều trị với thuốc quinolone đường hô hấp hoặc clindamycin và
rifampin, trong khi, trẻ em dị ứng β-Lactam nên sử dụng TMP/SMX, macrolide hoặc
clindamycin. Nếu phương pháp chữa trị trong 72 giờ thất bại, nên đánh giá lại và thay đổi
phương pháp điều trị. Trong trường hợp này, CT Scanner, nội soi mũi và nuôi cấy vi
khuẩn nên được cân nhắc.
Hiệu quả của kháng sinh trong điều trị viêm xoang cấp tính được thể hiện trong
bảng dưới đây:
Tác nhân gây bệnh
Kháng sinh đường uống S. Pneumonia Haemophilus Moraxella
SPP Catarrahalis
Penicillin/Amoxicillin + 0 0
Thế hệ thứ nhất ± 0 0
Cephalosporins Thế hệ thứ 2 + + +
Thế hệ thứ 3 ± + +
Amoxicillin/Clavulanate + + +
Macrolides ± ± ±
Clindamycin + 0 0
Imipenem/Meropenem + + +
Trimethoprim/Sulfamethoxazole - + +
Quiniolones (cũ) hoặc ± + +
Aminoglycosides
Quinolones (mới) + + +
0: Không hoặc rất ít tác dụng (<30%)
±: Tương đối tác dụng (30 - 80%)
Tác dụng tốt (>80%)
Rửa mũi và xịt mũi:
Cùng với liệu pháp kháng sinh toàn thân, điều trị tại mũi là rất cần thiết:
Rửa mũi thường xuyên bằng nước muối sinh lý hoặc nước muối ưu trương có
thể giúp giữ ẩm và làm sạch dịch trong hốc mũi.
Xịt trực tiếp corticoid vào mũi có thể làm giảm tiết dịch (ít gây ảnh hưởng đến
toàn thân).
Xịt oxymetazoline hydrochloride thời gian ngắn (ví dụ 3 ngày) để giảm các
triệu chứng của viêm mũi xoang cấp hoặc tránh viêm mũi xoang cấp chuyển thành mạn
tính. Ngược lại nếu xịt kéo dài có thể làm bệnh nặng hơn.
4.2.2. Liệu pháp corticoid toàn thân, thuốc làm thông mũi và những liệu
pháp điều trị khác
Sử dụng corticoid toàn thân có hiệu quả chống viêm cao tuy nhiên chỉ sử dụng giới
hạn và cần được kiểm soát cẩn thận.
Các thuốc làm thông mũi và tan nhầy theo đường toàn thân như là guaifenesin có
thể giúp giảm các triệu chứng.
Các thuốc đối kháng thụ thể Leukotriene (montelukast, zafirlukast) và thuốc kháng
sinh macrolide có hiệu quả chống viêm, có thể chữa trị có hiệu quả.
4.2.3. Điều trị dị ứng
Đối với người bệnh dễ bị dị ứng, kiểm soát dị ứng là cần thiết để ngăn chặn sự phát
triển của viêm mũi, chính vì vậy có thể ngăn chặn quá trình phát triển thành viêm xoang.
4.2.4. Điều trị phẫu thuật
Tối đa sau 4-6 tuần điều trị bằng thuốc kháng sinh phù hợp, corticoid tại chỗ và liệu
pháp corticoid toàn thân không kết quả nên cân nhắc phẫu thuật. Điều trị phẫu thuật có
thể cần thiết nếu có những bằng chứng về tổn thương niêm mạc hoặc tắc phức hợp lỗ
ngách (khi được xác định bằng CT Scanner hoặc khám nội soi) vẫn dai dẳng mặc dù đã
điều trị liên tục. Người bệnh chắc chắn có các bất thường về giải phẫu mũi xoang có thể
cũng phải phẫu thuật.
Phẫu thuật nội soi chức năng mũi xoang: Chỉ định:
Phẫu thuật nội soi chức năng mũi xoang dựa trên một số quan sát quan trọng:
Quan sát rõ ràng tại vị trí của lỗ thông mũi xoang không bình thường có thể sẽ
không đảm bảo cho dẫn lưu xoang trực tiếp của dòng niêm dịch.
Chít hẹp giải phẫu phức hợp lỗ ngách.
Niêm mạc mũi xoang bị tổn thương khó hồi phục và làm mất chức năng hệ
thống lông chuyển ảnh hưởng đến sự dẫn lưu dịch.
Phẫu thuật xoang mở:
Mặc dù phương pháp nội soi chức năng mũi xoang có nhiều ưu điểm, đôi khi vẫn cần
dùng tới phương pháp phẫu thuật xoang mở như phẫu thuật Caldwel-Luc. Phẫu thuật này
mở vào xoang, cho phép sinh thiết xoang và mở lỗ dẫn lưu vào hốc mũi.
V. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
5.1. Tiên lượng
Tiên lượng viêm xoang cấp tính là rất tốt, với ước tính khoảng 70% người bệnh mắc
bệnh sẽ tự khỏi mà không được chữa trị. Kháng sinh đường uống có thể giảm thời gian
người bệnh có triệu chứng. Tuy nhiên trong một số trường hợp viêm xoang có thể gây ra
một số biến chứng.
5.2. Biến chứng
5.2.1. Viêm nhiễm ổ mắt
Hốc mắt được ngăn cách với xoang sàng bởi xương giấy vốn rất mỏng và dễ bị rạn
nứt. Mặt khác hệ thống tĩnh mạch mắt có liên hệ với mạch sàng, bởi vậy nhiễm khuẩn
hốc mắt là biến chứng phổ biến nhất của viêm xoang cấp. Tỷ lệ mắc biến chứng của hốc
mắt ở trẻ nhỏ thường cao hơn so với ở người lớn. Một số nhiễm khuẩn hốc mắt do biến
chứng của viêm xoang là: phù nề, viêm nhiễm ở mi mắt; viêm mô tế bào ổ mắt; viêm tắc
tĩnh mạch xoang hang.
5.2.2. Viêm màng não
Viêm màng não thường xảy ra do nhiễm khuẩn từ xoang sàng và xoang bướm. Khi
thăm khám, người bệnh có biến chứng này có thể giảm hoặc không đáp ứng với các kích
thích. Có thể có các dấu hiệu của viêm màng não như Kernig và Brudzinski (+). Nếu phát
hiện viêm màng não do biến chứng của viêm xoang, cần phải chụp CT Scanner não, CT
Scanner xoang và chọc rò tủy sống giúp chẩn đoán.
5.2.3. Áp xe ngoài màng cứng
Áp xe ngoài màng cứng là sự tích tụ mủ giữa xương sọ và màng cứng, điển hình liên
quan đến viêm xoang trán. Một mặt do viêm nhiễm trực tiếp từ xoang lan rộng, mặt khác
theo đường máu, có thể dẫn tới viêm mủ dưới màng cứng và cuối cũng dẫn tới áp xe não.
5.2.4. Tắc tĩnh mạch xoang hang
Cục huyết khối nhiễm khuẩn từ mắt có thể chảy về phía sau thông qua hệ tĩnh mạch
mắt tới xoang hang, gây ra nhiễm khuẩn, viêm nhiễm và cuối cùng là nghẽn mạch xoang.
Người bệnh có những triệu chứng ở mắt như: phù kết mạc, đồng tử phản ứng chậm chạp,
liệt mắt và mù lòa.
5.2.5. Khối sưng phồng của Pott
Nếu viêm nhiễm trong xoang trán lan đến tuỷ xương trán, hiện tượng viêm xương tuỷ
khu trú kết hợp với phá huỷ xương có thể gây ra khối sưng mềm vùng trán được mô tả
kinh điển là khối sưng phồng của Pott.
VI. PHÒNG BỆNH
Có chế độ điều trị, nghỉ ngơi và ăn uống hợp lý khi mắc cảm cúm.
Tránh tiếp xúc với các yếu tố kích thích (bụi, khói thuốc lá, hoá chất…).
Quan tâm điều trị trào ngược dạ dày - thực quản.
Giải quyết các bất thường về giải phẫu mũi xoang (vẹo vách ngăn, xoang hơi cuốn
giữa, quá phát mỏm móc, bóng sàng).
Nạo VA quá phát.
Điều trị các khối u vòm mũi họng.
Quan tâm, điều trị các bệnh toàn thân.
Ngày ban hành 30/12/2020 Trang 8/8
BỆNH VIỆN ĐA KHOA VẠN HẠNH
KHOA KHÁM BỆNH II
HƯỚNG DẪN
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
VIÊM TAI GIỮA MẠN TÍNH
Mã số : HD.TMH.10
Lần ban hành : 01
Ngày ban hành : 30/12/2020
Khoa Tai Mũi Họng TK. Tai Mũi Họng P. Giám Đốc
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị viêm tai giữa mạn tính HD.TMH.10
NƠI NHẬN (ghi rõ nơi nhận rồi đánh dấu X ô bên cạnh)
TT NƠI NHẬN TT NƠI NHẬN
Ban Giám đốc Phòng khám 1
Khoa Dược
Tổ QLCL
bị thủng, bờ lỗ thủng nham nhở, đáy hòm nhĩ bẩn, có thể có polyp ở hòm nhĩ.
Cấy dịch tai để xác định vi khuẩn gây bệnh và làm kháng sinh đồ.
Chụp CT Scan đầu hoặc xương chũm để xác định sự nhiễm trùng lan tỏa ra bên
ngoài tai giữa.
Đo thính lực để đánh giá sức nghe.
3.2. Chẩn đoán phân biệt
Nhọt hay viêm ống tai ngoài (không có tiền sử chảy mủ tai, kéo vành tai, ấn bình
tai đau, phim Schuller bình thường).
Viêm tấy hạch hoặc tổ chức liên kết sau tai (không có tiền sử chảy mủ tai, không
nghe kém, dấu hiệu Jacques (-), phim Schuller bình thường).
Phản ứng xương chũm do viêm tai giữa cấp tính (mủ không thối, không nghe kém
nhiều, X quang tai bình thường).
Viêm tai giữa sau lao phổi (hỏi tiền sử và chụp X quang phổi…).
Viêm tai giữa do xoắn khuẩn bệnh giang mai (hỏi tiền sử bệnh và làm các xét
nghiệm chuyên biệt…).
IV. ĐIỀU TRỊ
4.1. Nguyên tắc điều trị
Mục đích là để kiểm soát sự nhiễm trùng và loại bỏ dịch tiết ứ đọng trong tai giữa
(nhầy, mủ…) và phẫu thuật để phục hồi chức năng nghe.
Không nên dùng kháng sinh không đúng vì sẽ làm lu mờ triệu chứng, khó chẩn
đoán, hoặc chuyển thể cấp tính thành mạn tính, làm bệnh kéo dài khó phát hiện và dễ gây
biến chứng.
Nếu không có chuyên khoa, nên đề xuất chuyển người bệnh đến cơ sở tai mũi
họng để được điều trị triệt để.
Cần thuyết phục gia đình và người bệnh tuân theo phác đồ điều trị của bác sĩ
chuyên khoa tai mũi họng.
4.2. Điều trị nội khoa
Làm thuốc tai để loại bỏ dịch tiết nhiễm trùng trong tai. Có thể dùng nước muối
sinh lý hoặc nước oxy già 6-10 đơn vị nhỏ vào tai, hút rửa và sau đó lau khô.
Nhỏ tai bằng dung dịch kháng sinh như: Neomycin, Polymyxin, Chloromycetin
hoặc Gentamycin. Có thể phối hợp với steroids để có tác dụng kháng viêm. Nhỏ tai 2-4
lần/ngày. Dung dịch acid acetic 1,5% có thể được dùng nếu nhiễm vi khuẩn
Pseudomonas.
Kháng sinh đường toàn thân được sử dụng trong các đợt cấp của VTG mạn tính
nhưng phải rất hạn chế.
Điều trị các bệnh ở mũi, họng đi kèm với bệnh VTG.
Trong thời gian điều trị khuyên người bệnh cố gắng tránh nước vào tai như: bơi
lội, gội đầu v.v.