NHÓM TWO - VAI TRÒ Y TẾ - PHẢN BIỆN

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 10

NHÓM TWO

Chủ đề của nhóm là "Vai trò của y tế và chỉ tiêu đo lường trong vốn con người. Đánh
giá một số chỉ tiêu đo lường y tế của Việt Nam so với các quốc gia Đông Nam Á hoặc
các quốc gia có thu nhập trung bình thấp."

I. MỞ ĐẦU:
Vai trò của y tế và chỉ tiêu đo lường trong vốn con người là một chủ đề quan
trọng và phức tạp. Vốn con người là tổng hợp của các yếu tố như sức khỏe, giáo dục,
kỹ năng và năng lực của mỗi cá nhân, ảnh hưởng đến khả năng lao động và thu nhập
của họ. Y tế là một yếu tố then chốt trong việc xây dựng và duy trì vốn con người, bởi
vì sức khỏe ảnh hưởng đến năng suất, học tập, sáng tạo và sự tham gia xã hội của con
người. Chỉ tiêu đo lường y tế là những công cụ để đánh giá trạng thái sức khỏe của
một cá nhân, nhóm hoặc quốc gia, cũng như hiệu quả của các chính sách và dịch vụ y
tế.

II.NỘI DUNG:
1. Vai trò của y tế:
Một chủ đề phức tạp và quan trọng là vai trò của y tế và chỉ tiêu đo lường trong
vốn con người. Vốn con người là kết quả của các yếu tố như sức khỏe, giáo dục, kỹ
năng và năng lực của mỗi người, ảnh hưởng đến khả năng lao động và thu nhập của
họ. Y tế là một yếu tố chủ chốt trong việc hình thành và bảo vệ vốn con người, bởi vì
sức khỏe ảnh hưởng đến năng suất, học tập, sáng tạo và sự tham gia xã hội của con
người. Chỉ tiêu đo lường y tế là những công cụ để đánh giá trạng thái sức khỏe của
một cá nhân, nhóm hoặc quốc gia, cũng như hiệu quả của các chính sách và dịch vụ y
tế.
2. Vốn con người

Vốn con người là tổng hợp của các yếu tố như sức khỏe, giáo dục, kỹ năng và
năng lực của mỗi cá nhân, ảnh hưởng đến khả năng lao động và thu nhập của họ.

3. Một số chỉ tiêu đo lường y tế phổ biến

Một số chỉ tiêu đo lường y tế phổ biến bao gồm: tỷ lệ sinh, tỷ lệ tử vong, tuổi
thọ trung bình, tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do các bệnh truyền nhiễm và không lây
nhiễm, chi phí y tế bình quân đầu người, tỷ lệ tiêm chủng, tỷ lệ tiếp cận dịch vụ y tế cơ
bản và chất lượng dịch vụ y tế. Các chỉ tiêu này có thể được so sánh giữa các quốc gia
hoặc các nhóm dân cư khác nhau để phản ánh sự khác biệt về mức độ phát triển, môi
trường, văn hóa và chính sách y tế.

Đối với Việt Nam, theo Ngân hàng Thế giới, một số chỉ tiêu đo lường y tế năm 2019
là:
Bảng 1. Chỉ tiêu đo lường y tế năm 2019

Chỉ tiêu EAP LMI

Tỷ lệ sinh 15.8 25.7

Tỷ lệ tử vong 6.2 7.3

Tuổi thọ trung bình 75.7 66.8

Tỷ lệ mắc bệnh lao 140 193

Tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường 8% 7%

Chi phí y tế bình quân đầu người 1.011 USD 162 USD

Tỷ lệ tiêm chủng MMR 94% 81%

Tỷ lệ tiếp cận dịch vụ y tế cơ bản 86% 76%

Chỉ số chất lượng dịch vụ y tế 61.9/100 46.6/100

Nguồn: Ngân hàng thế giới

 Tỷ lệ sinh: 16.6 trên 1.000 ngườiTỷ lệ tử vong: 5.9 trên 1.000 người
 Tuổi thọ trung bình: 75.4 năm
 Tỷ lệ mắc bệnh lao: 134 trên 100.000 người
 Tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường: 6% dân số
 Chi phí y tế bình quân đầu người: 234 USD
 Tỷ lệ tiêm chủng MMR (sởi, quai bị, rubella): 97%
 Tỷ lệ tiếp cận dịch vụ y tế cơ bản: 87%
 Chỉ số chất lượng dịch vụ y tế: 58.3/100
 Nguyên nhân tử vong do bệnh truyền nhiễm

Ta có thể xem xét các chỉ tiêu này theo khu vực hoặc nhóm thu nhập để so sánh với
các quốc gia Đông Nam Á hoặc các quốc gia có thu nhập trung bình thấp. Theo Ngân
hàng Thế giới năm 2019, các chỉ tiêu này cho khu vực Đông Á và Thái Bình Dương
(EAP) và nhóm thu nhập trung bình thấp (LMI) là: Từ bảng trên, ta có thể nhận thấy
rằng Việt Nam có các chỉ tiêu đo lường y tế cao hơn hoặc ngang bằng so với khu vực
EAP và nhóm LMI, cho thấy Việt Nam đã có những bước tiến đồng bộ trong việc cải
thiện sức khỏe và vốn con người của người dân. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn còn gặp
phải những thách thức như: thu hẹp khoảng cách về sức khỏe giữa các nhóm dân cư,
đáp ứng nhu cầu sức khỏe của người cao tuổi, phòng chống và kiểm soát các bệnh mãn
tính và các bệnh mới phát sinh như COVID-19.

4. Tác động của covid – 19 đã ảnh hưởng đến toàn cầu và các quốc gia Đông Nam
Á nói chung và Việt Nam nói riêng như thế nào?

Theo Tổ chức Y tế Thế giới, Việt Nam là một trong những quốc gia kiểm soát
dịch bệnh hiệu quả nhất thế giới, với tổng số ca nhiễm là 1.465, tổng số ca khỏi bệnh
là 1.325 và tổng số ca tử vong là 35 (đến ngày 31/12/2020). Số ca tử vong không tăng
trong nhiều tháng liền, số người khỏi bệnh cũng tăng đều theo số lượng người bệnh
tăng. Phân tích một số biến động về các năm ảnh hưởng của dịch Covid-19.

Hình 1. Biểu đồ diễn biến tình hình dịch bệnh Covid – 19 tại Việt Nam từ ngày
27/04/2021
Nguồn: Bộ Y tế

Phân tích chỉ số :

+ Tình hình dịch Covid-19 từ 23/01/2020 ngày 31/12/2020:

 Ca nhiễm: 1.465 ca
 Ca tử vong: 35 ca
 Ca khỏi bệnh: 1.325 ca
 Bệnh nhân nặng đang điều trị: 0 ca

+ Tình hình dịch Covid-19 ngày 31/12/2021 dịch bùng phát tăng mạnh so với cuối
năm 2020:

 Ca nhiễm: 1.465 tăng lên 1.725.518 ca


 Ca tử vong: tăng từ 35 lên 32.359 ca
 Ca khỏi bệnh: 1.325 tăng lên 1.352.469 ca
 Bệnh nhân nặng đang điều trị: 0 tăng lên 7.291 ca

+ Tình hình dịch Covid-19 ngày 03/04/2022 so với cuối năm 2021, đây là thời điểm
dịch bùng phát trở lại và mạnh mẽ trên thế giới không chỉ riêng Việt Nam.

 Ca nhiễm: tăng từ 1.725.518 thành 9.818.328 ca


 Ca tử vong: tăng từ 32.359 thành 42.600 , số người chết tăng lên hơn 1000
nghìn người. Mặc dù vậy nhưng so với số người mắc bệnh thì không đáng kể
 Ca khỏi bệnh: tăng từ 1.352.469 lên 7.787.962 ca
 Bệnh nhân nặng đang điều trị: từ 7.291 giảm còn 1.973 ca, số bệnh nhân bị
nặng đã giảm bớt khá nhiều.

Đây là thời điểm dịch bùng phát trở lại và lây lan mạnh mẽ trên toàn thế giới và
cũng như ở Việt Nam. Chỉ trong mấy tháng đầu năm qua dịp Lễ, Tết mà tỷ lệ người
nhiễm Covid-19 tăng vọt.

+ Tình hình dịch Covid-19 ngày 03/04/2022 đến ngày 11/09/2023:

 Ca nhiễm: 11.619.703 ca
 Ca tử vong: 43.206 ca
 Ca khỏi bệnh: 10.639.880 ca
 Bệnh nhân nặng đang điều trị: 0 ca

Trong hơn một năm qua, số người nhiễm bệnh không tăng quá nhiều, người dân đã
được tiêm chủng vắc xin khá đầy đủ và tuân thủ các quy định, chính sách của Nhà
nước để sống chung với dịch bệnh mà không làm ảnh hưởng đến nền kinh tế đang phát
triển, để cùng hội nhập với thế giới. Tỷ lệ tử vong chỉ chiếm 0,4% so với số ca tử vong
trên toàn cầu. Tổng ca tử vong xếp thứ 26/231 trên vùng lãnh thổ, số ca tử vong trên
1.000.000 dân xếp thứ 141/231 quốc gia trên thế giới. So với châu Á, tổng số ca tử
vong trên 1.000.000 dân xếp thứ 29/50 quốc gia, vùng lãnh thổ châu Á xếp thứ 5 trong
ASEAN, tổng số ca tử vong xếp thứ 7/50 xếp thứ 3 AESAN, Việt Nam đã triển khai
các biện pháp phòng ngừa và kiểm soát dịch bệnh kịp thời và hiệu quả, bao gồm: phát
hiện sớm, xét nghiệm rộng rãi, cách ly nghiêm ngặt, truy vết tiếp xúc, giãn cách xã
hội, thực hiện các biện pháp bảo vệ cá nhân và cộng đồng, tăng cường hợp tác quốc tế
và truyền thông rõ ràng. Những nỗ lực này đã giúp Việt Nam giảm thiểu tác động của
COVID-19 đến sức khỏe và kinh tế của người dân.
Một số nghiên cứu khoa học đã đánh giá vai trò của y tế và chỉ tiêu đo lường trong
vốn con người của Việt Nam so với các quốc gia Đông Nam Á hoặc các quốc gia có
thu nhập trung bình thấp. Khu vực Đông Á và Thái Bình Dương (EAP) là khu vực đầu
tiên nằm trong số những khu vực bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi Covid-19
(coronavirus), là khu vực có thể có tới 24 triệu người không thể thoát nghèo vào năm
2021 vì đại dịch Covid-19. Nhiều người thiếu lương thực, trường học và bệnh viện –
tất cả những điều không may này sẽ ảnh hưởng đến thế hệ tương lai sau này. Sự giảm
sút của nhu cầu quốc tế và việc đóng cửa trong nước đang khiến cho số lượng lớn
người mất công việc và phá sản. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong khu vực phi
chính thức bị ảnh hưởng đặc biệt nặng nề.
5. Thế giới đã làm gì và Việt Nam đã giải quyết như thế nào?

Từ tháng 4 năm 2020, Nhóm Ngân hàng Thế giới đã thực hiện hơn 157 tỷ USD
để đối phó với các tác động về sức khỏe, kinh tế và xã hội của đại dịch, đây là biện
pháp ứng phó khủng hoảng nhanh nhất và lớn nhất trong lịch sử của tổ chức này.
Khoản tài trợ này đang giúp hơn 100 quốc gia nâng cao khả năng chuẩn bị cho đại
dịch, bảo vệ người nghèo và việc làm, đồng thời bắt đầu quá trình phục hồi thân thiện
với khí hậu. Tại khu vực EAP, các hoạt động khẩn cấp do Ngân hàng Thế giới hỗ trợ
đang cung cấp tài chính khẩn cấp để mua vật tư y tế và phòng thí nghiệm, đào tạo nhân
viên y tế và tăng cường hệ thống y tế công cộng quốc gia Ngân hàng Thế giới đang
hợp tác với các quốc gia để triển khai lại các dự án hiện có nhằm chống lại đại dịch
COVID-19 bằng cách phân bổ lại nguồn vốn, kích hoạt các hợp phần khẩn cấp của các
dự án hiện có và kích hoạt các Phương án rút vốn hoãn lại do thảm họa (CAT DDO).
Ngân hàng Thế giới cũng đang hỗ trợ Campuchia, Indonesia, Lào, Mông Cổ, Papua
New Guinea và Philippines tài trợ cho việc mua hoặc phân phối vắc xin, xét nghiệm và
phương pháp điều trị COVID-19. Tại Việt Nam, Ngân hàng đã chuẩn bị một loạt các
lưu ý chính sách với các chiến lược và khuyến nghị nhằm giúp ngăn chặn sự lây lan
của COVID-19, bảo vệ các nhóm dễ bị tổn thương khỏi tác động của đại dịch và kích
thích phục hồi trên diện rộng. Để giúp các quốc gia giải quyết các tác động kinh tế, xã
hội và nghèo đói nghiêm trọng có thể dự đoán được, Ngân hàng Thế giới đang hợp tác
với các quốc gia trong khu vực để củng cố các biện pháp bảo trợ xã hội cho người
nghèo và người dễ bị tổn thương, hỗ trợ doanh nghiệp và bảo đảm việc làm, đồng thời
thúc đẩy các cải cách cần thiết để rút ngắn thời gian. phục hồi và tạo điều kiện cho
tăng trưởng trên diện rộng và bền vững. Cuộc họp đầu tiên của các Bộ trưởng Bộ Tài
Chính và Thống đốc Ngân hàng Trung Ương dưới thời Tổng thống nước Indonesia
được tổ chức ngày 17 và ngày 18 tháng 02 năm 2022. Thông cáo yêu cầu WHO và
Ngân hàng Thế giới cũng như các đối tác thực hiện hợp tác sâu hơn với các quốc gia
để báo cáo về những trở ngại và đẩy nhanh việc tiêm chủng vắc xin. chiến lược triển
khai để có thêm nhiều mũi tiêm COVID-19. Báo cáo này tạo ra để đáp ứng yêu cầu,
báo cáo này đã được chuẩn bị cùng với sự hỗ trợ của 6 cơ quan quốc tế tham gia vào
công việc có mức độ phủ tiêm chủng COVID-19 cao hơn và sự lãnh đạo của Đối tác
cung cấp vắc xin COVID-19 (CoVDP) và Act-Accelerator. (ACT-A) Trung tâm.
WHO và WB đã hợp tác với IMF và WTO với tư cách là thành viên của Lực lượng
đặc nhiệm các nhà lãnh đạo đa phương về COVID-19 cũng như Gavi và UNICEF với
tư cách là thành viên của CoVDP để cùng thực hiện báo cáo này. Khi nguồn cung vắc
xin không còn bị hạn chế, các quốc gia ở mức thấp và trung bình thấp giờ đây có thể
đáp ứng tốt hơn nguồn cung vắc xin đến trong nước với nhu cầu về liều lượng cụ thể
của quốc gia họ. Sự thúc đẩy phối hợp do các quốc gia lãnh đạo nhằm thực hiện các
chiến lược tiêm chủng được xác định trên toàn cầu để có thể hỗ trợ các mục tiêu toàn
thế giới. Các dịch vụ tiêm chủng CoVDP ngày càng cần được tích hợp với các dịch vụ
tiêm chủng khác cũng như các biện pháp can thiệp về sức khỏe và xã hội khác để có
tác động tối đa và xây dựng năng lực lâu dài. Truyền thông rủi ro và sự tham gia của
cộng đồng tiếp tục là chìa khóa để nâng cao nhu cầu tiêm chủng, đồng thời nguồn tài
trợ trong nước và quốc tế cần được điều phối, sẵn có và nhanh chóng để đáp ứng các
kế hoạch rõ ràng của quốc gia.
6. Ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đối với việc tiêm vắc xin ngừa COVID-19 và
người nhiễm bệnh SARS-CoV-2

a. Ảnh hưởng tích cực: Ngăn dịch bệnh lây lan, tránh tỷ chết do dịch bệnh truyền
nhiễm tăng, rèn luyện thân thể, các thành viên trong gia đình, người thân có thể ở gần
lại với nhau hơn.
b. Ảnh hưởng tiêu cực:

Về con người : Giảm khả năng nhớ, viêm phổi, rụng tóc, suy giảm hệ miễn
dịch, suy giảm tim mạch, , ảnh hưởng đến giấc ngủ và một số bệnh khác. Tỷ lệ tử vong
bà mẹ và trẻ em tăng cao do tình trạng dịch vụ y tế gián đoạn.

Về kinh tế: Nền kinh tế bị đình trệ, chậm trễ; giảm tỷ lệ % GDP,… Tiêu chuẩn
xuất viện cúa các bệnh nhân COVID-19 : Đối với bệnh nhân không có triệu chứng
hoặc có triệu chứng nhẹ: Xuất viên sua khi có kết quả xét nghiệm âm tính với SARS-
CoV-2 lần đầu tiên hoặc sau 14 ngày kể từ ngày xuất hiện triệu chứng (nếu có). Đối
với bệnh nhân có triệu chứng trung binh: xuất viện sau khi có kết quả xét nghiệm âm
tính với SARS-CoV-2 hai lần liên tiếp cách nhau ít nhất 24 giờ hoặc 21 ngày kể từ
ngày xuất hiện triệu chứng. Đối với bệnh nhân có triệu chứng nặng hoặc nguy kịch:
Xuất viện sau khi có kết quả xét nghiệm âm tính với SARS-CoV-2 hai lần liên tiếp
cách nhau ít nhất 24 giờ hoặc 28 ngày kể từ ngày xuất hiện triệu chứng. Ngoài ra, bệnh
nhân còn phải đáp ứng các tiêu chí khác về tình trạng lâm sàng, huyết học, sinh hoá,
chức năng cơ quan và hình ảnh phổi.

7. Virus COVID 19 lây nhiễm như thế nào?

COVID-19 là một bệnh truyền nhiễm do virus SARS-CoV-2 gây ra. COVID-19
có thể lây truyền qua nhiều đường, nhưng chủ yếu là qua đường hô hấp. Các cách lây
truyền COVID-19 bao gồm: Tiếp xúc gần với người nhiễm bệnh: Khi một người
nhiễm bệnh ho, hắt hơi, nói chuyện hoặc hát, họ có thể phun ra các giọt bắn có chứa
virus. Những người tiếp xúc gần (trong vòng khoảng cách 1 mét) với người nhiễm
bệnh có thể mắc bệnh COVID-19 khi các giọt bắn này vào miệng, mũi hoặc mắt của
họ. Để tránh tiếp xúc với các giọt bắn này, cần giữ khoảng cách an toàn, đeo khẩu
trang và rửa tay thường xuyên. Tiếp xúc với các đồ vật hoặc bề mặt nhiễm virus:
Những người nhiễm bệnh có thể làm lây những giọt bắn mang virus lên các đồ vật
hoặc bề mặt (còn gọi là vật mang mầm bệnh) khi họ hắt hơi, ho khạc hoặc chạm lên
chúng. Những người khác có thể bị nhiễm bệnh khi họ chạm tay vào các đồ vật hoặc
bề mặt này, sau đó lại chạm tay vào mắt, mũi hoặc miệng mình trước khi rửa tay. Do
đó, cần rửa tay thường xuyên và lau rửa các bề mặt. Hít phải khí dung mang virus:
Một số thủ thuật y tế có thể sinh ra các giọt bắn rất nhỏ (gọi là giọt bắn li ti hoặc khí
dung) lơ lửng trong không khí trong thời gian lâu hơn. Khi thực hiện các thủ thuật y tế
này trên người nhiễm bệnh COVID-19 tại các cơ sở y tế, khí dung có thể chứa virus
COVID-19. Những người khác có thể hít phải khí dung này nếu họ không sử dụng
thiết bị bảo hộ cá nhân phù hợp. Do đó, tất cả nhân viên y tế cần thực hiện các biện
pháp bảo vệ nhằm phòng tránh lây nhiễm qua đường không khí khi thực hiện các thủ
thuật y khoa. Tiếp xúc với người không có triệu chứng: Người nhiễm bệnh có thể lây
truyền virus cả khi họ có triệu chứng và khi họ không có triệu chứng. Do đó, cần xác
định những người nhiễm bệnh bằng xét nghiệm, cách ly và chăm sóc y tế.
8. Biện pháp phòng tránh dịch bệnh SARS-CoV-2 nên biết:

 Cần rửa tay thường xuyên bằng xà phòng.


 Tránh đưa tay lên mũi, mắt, miệng; Dùng khăn giấy, khăn vải hay khuỷa tay áo để che
miệng khi hắt hơi hoặc ho.
 Tập luyện thể lực, rèn luyện sức khoẻ, vận động nhiều hơn và ăn uống lành mạnh hợp
dinh dưỡng.
 Hãy đeo khẩu trang những nơi công cộng, phương tiện giao thông và khi đến cơ sở y
tế như bệnh viện, phòng khám,…
 Vệ sinh thông thoáng nàh cửa, lau chùi các bề mặt tiếp xúc.
 Nếu có dấu hiệu sốt, ho, hắt hơi và khó thở hay tự cách ly tại nhà. Đến cơ sở y tế gần
nhất để được tư vấn khám và điều trị.
 Thực hiện khai báo y tế trực tuyến và cài đặt ứng dụng Bluezone để cảnh báo ca mắc
covid.

III. Kết thúc:


Từ những thông tin, chúng tôi nhận thấy vai trò của y tế và chỉ tiêu đo lường
trong vốn con người. Chúng tôi đã so sánh và đánh giá một số chỉ tiêu đo lường y tế
của Việt Nam với các quốc gia Đông Nam Á hoặc các quốc gia có thu nhập trung bình
thấp. Chúng tôi đã phát hiện ra những điểm mạnh và điểm yếu của hệ thống y tế Việt
Nam, cũng như những nhân tố ảnh hưởng đến sức khỏe dân số. Chúng tôi cũng đã đề
xuất một số giải pháp để cải thiện chất lượng y tế và nâng cao vốn con người của Việt
Nam. Việc này có ý nghĩa thực tiễn và lý thuyết trong việc phát triển vốn con người
của Việt Nam. Nghiên cứu này cung cấp những thông tin hữu ích cho các nhà hoạch
định chính sách, các nhà nghiên cứu và các bên liên quan trong lĩnh vực y tế. Ngoài ra
nó cũng dẫn đến những hướng đi tiếp theo về các chỉ tiêu đo lường y tế khác, cũng như
các vấn đề liên quan đến sức khỏe và vốn con người trong bối cảnh toàn cầu hóa.
IV. KẾT LUẬN:

Việt Nam là một quốc gia có thu nhập trung bình thấp, nhưng đã có những
thành tựu đáng kể trong việc cải thiện y tế và chỉ tiêu đo lường trong vốn con người.
So với các quốc gia Đông Nam Á hoặc các quốc gia có thu nhập trung bình thấp khác,
Việt Nam có tỷ lệ sinh thấp hơn, tỷ lệ tử vong thấp hơn, tuổi thọ trung bình cao hơn, tỷ
lệ mắc bệnh và tử vong do các bệnh truyền nhiễm và không lây nhiễm thấp hơn, tỷ lệ
tiêm chủng cao hơn, chi phí y tế trên đầu người thấp hơn, tỷ lệ bảo hiểm y tế cao hơn
và chỉ số phát triển con người cao hơn . Những kết quả này cho thấy Việt Nam đã áp
dụng các biện pháp phòng ngừa và kiểm soát dịch bệnh kịp thời và hiệu quả, bao gồm:
phát hiện sớm, xét nghiệm rộng rãi, cách ly nghiêm ngặt, truy vết tiếp xúc, giãn cách
xã hội, thực hiện các biện pháp bảo vệ cá nhân và cộng đồng, tăng cường hợp tác quốc
tế và truyền thông rõ ràng. Những nỗ lực này đã giúp Việt Nam giảm thiểu tác động
của COVID-19 đến sức khỏe và kinh tế của người dân.
Tuy nhiên, Việt Nam cũng còn nhiều thách thức và cơ hội để nâng cao y tế và
chỉ tiêu đo lường trong vốn con người. Một số thách thức bao gồm: sự bất bình đẳng
trong việc tiếp cận dịch vụ y tế giữa các khu vực và nhóm dân cư khác nhau; sự thiếu
hụt nguồn nhân lực y tế chất lượng cao; sự thiếu hợp lý trong việc phân bổ nguồn lực y
tế; sự thiếu minh bạch và hiệu quả trong việc quản lý chi phí y tế; sự thiếu nhất quán
trong việc thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu y tế; sự thiếu ứng dụng công nghệ thông
tin và trí tuệ nhân tạo trong y tế. Một số cơ hội bao gồm: sự phát triển của nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; sự hỗ trợ của cộng đồng quốc tế; sự tham gia
của các bên liên quan trong y tế, bao gồm các tổ chức phi chính phủ, các doanh nghiệp
tư nhân và các nhóm cộng đồng; sự sáng tạo và linh hoạt của người dân trong việc ứng
phó với các khủng hoảng y tế.
Vì vậy, để cải thiện y tế và chỉ tiêu đo lường trong vốn con người, Việt Nam
cần tiếp tục thực hiện các chính sách và dịch vụ y tế nhằm đảm bảo sức khỏe cho mọi
người, đặc biệt là những người nghèo và dễ bị tổn thương; đầu tư vào việc đào tạo, thu
hút và giữ chân nguồn nhân lực y tế chất lượng cao; cân bằng giữa việc phát triển y tế
công và y tế tư; nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lực y tế; nâng cao minh
bạch và trách nhiệm trong việc quản lý chi phí y tế; nâng cao khả năng thu thập, xử lý
và phân tích dữ liệu y tế; ứng dụng công nghệ thông tin và trí tuệ nhân tạo trong y tế;
thúc đẩy sự hợp tác quốc tế và đa dạng hóa các nguồn tài trợ cho y tế; thúc đẩy sự
tham gia của các bên liên quan trong y tế; khuyến khích sự sáng tạo và linh hoạt của
người dân trong việc ứng phó với các khủng hoảng y tế. Những biện pháp này sẽ góp
phần nâng cao vốn con người của Việt Nam, đồng thời góp phần thực hiện các mục
tiêu phát triển bền vững của Liên Hợp Quốc.
Tài liệu tham khảo
1. [[Nguyen et al. (2018)] nghiên cứu mối liên hệ giữa chi phí y tế và thu nhập của
hộ gia đình ở Việt Nam và các quốc gia Đông Nam Á khác.

2. [Tran et al. (2019)] nghiên cứu mức độ tiếp cận dịch vụ y tế cơ bản của người
dân Việt Nam so với các quốc gia thu nhập trung bình thấp khác.

3. [Pham et al. (2020)] nghiên cứu chiến lược kiểm soát COVID-19 của Việt Nam
so với các quốc gia Đông Nam Á khác.

4. Đinh Phi Hổ & Nguyễn Văn Phương, 2015. Kinh tế phát triển: cơ bản và nâng
cao. Nhà xuất bản Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh.
5. https://moh.gov.vn/hoat-dong-cua-lanh-dao-bo/-/asset_publisher/
TW6LTp1ZtwaN/content/bo-y-te-ieu-chinh-tieu-chuan-xuat-vien-cua-benh-
nhan-covid-19

6. https://www.who.int/vietnam/vi/news/detail/14-07-2020-q-a-how-is-covid-19-
transmitted

7. https://moh.gov.vn/hoat-dong-cua-lanh-dao-bo/-/asset_publisher/
TW6LTp1ZtwaN/content/bo-y-te-ieu-chinh-tieu-chuan-xuat-vien-cua-benh-
nhan-covid-19

8. https://documents.worldbank.org

You might also like