Sky Helper

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 18

PL2.

M1

CUỘC THI SÁNG TẠO TRẺ 2023

THUYẾT MINH ĐỀ ÁN DỰ THI

Lĩnh vực: ........................

TÊN ĐỀ ÁN:...............................................
TÊN ĐỘI THI:.........................................
MÃ ĐỘI THI:.........................................
ĐƠN VỊ CỬ ĐỘI THI:.........................................

(Địa danh), ..... tháng .... năm 2023

1
Phần dành cho đơn vị tiếp nhận hồ sơ

Ngày nhận: ......................

Mã số: ..............................

ĐƠN VỊ CỬ ĐỘI THI ĐỘI TRƯỞNG

BAN TỔ CHỨC

2
A. THÔNG TIN CHUNG
1. Tên đội thi: (Tên viết tắt hoặc tên gọi ngắn gọn của đội sẽ dùng trong suốt cuộc thi)
Bánh Đúc
2. Tên đề án: (Sử dụng 10-30 từ để đặt tên cho đề án)
Sky-Helper - Hệ thống tìm kiếm định vị nạn nhân dựa trên thuật toán dò sóng wifi từ các thiết bị cá
nhân. Ứng dụng hỗ trợ công tác cứu hộ cứu nạn trong thiên tai, thảm hoạ
3. Thông tin liên lạc của sinh viên Đội trưởng
3.1. Họ và tên: Đinh Hữu Hoàng 3.2. MSSV: B21DCPT115
3.3. Trường: Học viện công nghệ Bưu Chính Viễn Thông 3.4. Khoa/Viện: Đa phương tiện
3.5. Ngành: Công nghệ Đa phương tiện 3.6. Lớp: D21CQPT03-B
3.7. Điện thoại: 0911192897 3.8. Email: hoangdinh@gdscptit.dev

4. Tổng kinh phí: 5 triệu đồng


Bằng chữ: Năm triệu đồng
Trong đó:
- Kinh phí BTC tài trợ: 0 triệu đồng
- Kinh phí từ nguồn khác: : 5 triệu đồng (trong đó, trị giá từ hiện vật là 5 triệu đồng)

5. Đối tác: (Tên công ty, đối tác bên ngoài hỗ trợ thực hiện đề án nếu có, nêu rõ vai trò của đối tác
trong việc thực hiện đề án.)

3
B. CAM KẾT
1. Danh sách thành viên:

STT Họ và tên Mã số sinh viên Khóa-Ngành Trường Ký tên

1 Đinh Hữu Hoàng B21DCPT115 2021 – Công nghệ Học viện Công
đa phương tiện nghệ Bưu
chính Viễn
thông
2 Nguyễn Anh Kiệt B20DCCN022 2020 – Công nghệ Học viện Công
thông tin nghệ Bưu
chính Viễn
thông
3 Nguyễn Quang Huy B19DCCN314 2019 – Công nghệ Học viện Công
thông tin nghệ Bưu
chính Viễn
thông
4 Nguyễn Khánh Linh 21070817 2021 – Marketing Đại học Quốc
Gia Hà Nội
5

2. Lời cam kết


Bằng việc ký tên vào Danh sách trên đây của đề án, các thành viên cam kết các điều sau khi tham dự
Cuộc thi Sáng tạo trẻ 2023 (Cuộc thi):
- Ý tưởng, đề án và sản phẩm dự thi Cuộc thi là của chính nhóm tác giả đề xuất và thực hiện,
không có tranh chấp hoặc mâu thuẫn về bản quyền với bất cứ cá nhân hay tổ chức nào.
- Sản phẩm dự thi chưa từng nhận tài trợ trên 20 triệu cho việc phát triển sản phẩm và sẽ không
nhận bất cứ tài trợ của cuộc thi nào khác trong thời gian tham dự Cuộc thi.
- Nếu được lựa chọn hỗ trợ phát triển sản phẩm, đội thi sẽ triển khai đúng các nội dung đề xuất,
nộp sản phẩm dự thi và triển lãm tại Vòng chung kết theo kế hoạch của Cuộc thi, đồng thời
hoàn thành các hồ sơ tài chính về Ban tổ chức Cuộc thi để nhận hỗ trợ.
- Toàn bộ thành viên tham dự các Vòng thi tiếp theo nếu được lựa chọn, đồng thời tuân thủ các
nhiệm vụ học tập của sinh viên trong việc học chính khóa.
- Toàn bộ thành viên đội thi phải là sinh viên đang học tại các trường đại học trong suốt thời
gian tham dự Cuộc thi tính đến 31/12/2023. (có xác nhận của đơn vị cử đội thi theo mẫu
PL2.M7)
- Mọi vi phạm bất kỳ điều nào trên đây cũng sẽ dẫn đến chấm dứt việc tham dự Cuộc thi của
đội thi và không được nhận bất kỳ một hỗ trợ hoặc ghi nhận nào, cũng như đội thi phải hoàn
trả toàn bộ kinh phí đã nhận hỗ trợ trong Cuộc thi.

4
B. THUYẾT MINH CHI TIẾT
1. Mục tiêu của đề án
1.1. Mục tiêu tổng quát:
. Hệ thống tìm kiếm định vị nạn nhân dựa trên thuật toán dò sóng wifi từ các thiết bị cá nhân. Ứng
dụng hỗ trợ công tác cứu hộ cứu nạn trong thiên tai, thảm hoạ. Giống như các giải pháp tìm kiếm hiện
nay. Mục tiêu chính của là xây dựng 1 sản phẩm với chi phí thấp và đồng thời hoạt động 1 cách hiệu
quả nhằm hỗ trợ tìm kiếm người mất tích trong thời gian ngắn nhất và trên diện tích lớn nhất.
1.2. Sản phẩm: ....(ghi chi tiết thông tin về cấu hình sản phẩm đạt được, các tính năng ưu việt chính
của sản phẩm))
Sản phẩm:
Hệ thống tìm kiếm định vị nạn nhân dựa trên thuật toán dò sóng wifi từ các thiết bị cá nhân.
Ứng dụng hỗ trợ công tác cứu hộ cứu nạn trong thiên tai, thảm hoạ. Hệ thống bao gồm máy tính
nhúng tích hợp trên UAV và phần mềm di động Android.
Thông tin chi tiết:

 UAV:
- Kích thước
- Thời gian bay:
- Tốc độ tối đa:
- Trần bay:
- Trọng lượng
- Tải trọng bay max
- Tính năng ưu việt:
- Camera: 12mpx
 Khả năng bay tự động: UAV có thể được lập trình để bay tự động theo một lộ trình cụ
thể, điều này giúp giảm yêu cầu về kỹ năng điều khiển và tăng tính chính xác trong
các nhiệm vụ tìm kiếm trên 1 phạm vị được xác định trước.
 Tiếp cận các vùng khó tiếp cận: UAV có khả năng bay vào các khu vực khó tiếp cận
hoặc nguy hiểm, như vùng núi, rừng rậm, hay các khu vực giao thông bị tắc nghẽn.
Điều này giúp cho việc tiếp cận và giám sát tìm kiếm các khu vực khó khăn trở nên
dễ dàng hơn.
 Camera sử dụng server RTSP được đặt tại Google Cloud để tiếp nhận thông tin từ
Camera thiết bị truyền qua Internet về thiết bị quản trị
 Máy tính nhúng
- CPU: Broadcom BCM2711, Quad core Cortex-A72 (ARM v8) 64-bit SoC @ 1.5GHz
- RAM: 2GB DDR4
- Hệ điều hành: Raspberry Pi OS
- Công suất tiêu thụ: 5W
- Nguồn: 40000mah
- Anten thu sóng: đa hướng 11dbi
- Thời gian hoạt động liên tục: 28 tiếng
- Tính năng ưu việt:
o Hiệu suất cao: trang bị bộ xử lý Broadcom BCM2711 với CPU lõi tứ Cortex-A72
64-bit, giúp cung cấp hiệu suất xử lý nhanh và mạnh mẽ
o Tiêu thụ ít tài nguyên: hệ điều hành được sử dụng để tiêu thụ ít tài nguyên hệ
thống như bộ nhớ nhằm tăng thời lượng sử dụng trong những trường hợp cần tìm
kiếm trong thời gian dài liên tục.

5
o Anten sử dụng anten đa hướng với độ nhạy thu cao giúp phát hiện nhiều sóng
hơn, Từ đó nâng cao khả năng tìm kiếm, phát hiện
 Phần mềm:
- Ngồn ngữ: Python, Kotlin
- Nền tảng: Android, Cloud
- Cơ sở dữ liệu: Firebase Realtime Database
- Tính năng ưu việt:
o Tính tương thích cao: hỗ trợ sản phẩm chạy trên nền tảng Android từ 5.0 trờ lên.
o Cớ sở dữ liệu được tạo và cập nhật liên tục theo thời gian thực giúp quá trình tìm
kiếm hiệu quả và tiết kiệm thời gan hơn
2. Tính cấp thiết, tình hình trong và ngoài nước (1-2 trang)

Phân tích về tính cấp thiết, tình hình trong và ngoài nước với 1000-2000 từ, sử dụng hình ảnh và
dữ liệu cần thiết để hỗ trợ mô tả, nêu rõ các nguồn trích dẫn.
2.1. Nêu bật tính cấp thiết của việc ra đời của sản phẩm sáng tạo
2.2. Phân tích tình hình trong và ngoài nước liên quan đến sản phẩm, sự tồn tại và khả năng đáp
ứng của các sản phẩm tương tự đối với nhu cầu của xã hội.
 Tại nước ngoài
Tìm kiếm người bị nạn là đề cập đến tất cả các hoạt động của lực lượng cứu nạn, cứu hộ,
được tiến hành khi có một sự cố, tai nạn xảy ra nhằm tìm xem còn nạn nhân nào bị kẹt hoặc nạn
nhân không có khả năng tự mình thoát ra khỏi nơi nguy hiểm được do các chướng ngại vật gây
nguy hiểm đến tính mạng và sự an toàn của bản thân. Từ đó, căn cứ vào tình hình của người bị nạn,
căn cứ vào các thông tin của trinh sát thu thập được, căn cứ vào thông tin tại hiện trường để xác
định phương pháp và biện pháp cứu người thích hợp nhất đối với tình huống khẩn cấp đó. Trên
thực tế, có rất nhiều những tình huống đòi hỏi các nỗ lực tìm kiếm nên không có một phương pháp
tìm kiếm cố định, cụ thể nào. Ưu tiên hàng đầu là phải tìm kiếm cứu người một cách an toàn, chính
xác và nhanh chóng. Hầu hết các nỗ lực tìm kiếm dựa trên khả năng đánh giá của mỗi người cứu
nạn, cứu hộ tại hiện trường sự cố, tai nạn. Tìm kiếm người mất tích là một hoạt động quan trọng và
phức tạp, được thực hiện khắp nơi trên thế giới. Các cách tìm kiếm người mất tích ở nước ngoài có
thể khác nhau tùy thuộc vào cơ quan cứu hộ, công nghệ và phương tiện có sẵn. 1 số phương pháp
có thể kể đến như là: sử dụng máy bay không người lái (drone), nhờ tích hợp GPS và camera, các
drone có thể bay trong những vùng khó tiếp cận và thu thập hình ảnh hoặc video từ trên cao để giúp
xác định vị trí của người mất tích. Hay các công nghệ tiến tiến hơn như hệ thống định vị thông qua
vệ tinh GPS, các cảm biến nhiệt và kỹ thuật hình ảnh cải tiến để tìm kiếm và xác định vị trí người
mất tích. Hoặc các phương pháp truyền thống như sử dụng chó săn được đào tạo để tìm kiếm người
mất tích đã trở thành phương pháp hiệu quả. Chó săn có khả năng phát hiện mùi hôi của con người
và có thể giúp định vị vị trí của họ.
Phát hiện sớm là một yếu tố quan trọng nhất trong công tác cứu sống nạn nhân. Cho dù lực
lượng cứu nạn, cứu hộ có đến hiện trường đám cháy, sự cố tai nạn nhanh, có chuyên môn giỏi và
trang thiết bị hiện đại nhưng nếu không kịp thời phát hiện ra người bị nạn trong hiện trường sự cố,
tai nạn thì khả năng người bị nạn bị nguy hiểm tới tính mạng vẫn có thể xảy ra. Tuy nhiên các
phương pháp trên vẫn tồn tại nhiều bất cập. Sử dụng GPS có thể gặp khó khăn trong những vùng có
tín hiệu yếu hoặc che chắn như trong các khu vực núi cao hoặc các tòa nhà cao tầng. Chó săn có thể
bị hạn chế trong việc di chuyển trong các vùng núi đá hoặc khu rừng rậm. Đòi hỏi đào tạo chuyên
nghiệp: Việc đào tạo chó săn đòi hỏi thời gian và nguồn lực đáng kể để đảm bảo chúng có khả năng
phát hiện mùi hôi của con người một cách hiệu quả. Với các phương pháp sử dụng công nghệ tiến
tiến thường êu cầu đầu tư lớn về tài chính và phần cứng, điều này có thể làm hạn chế khả năng triển
khai chúng trong môi trường có nguồn lực hạn chế và đòi hỏi đội ngũ chuyên gia và kỹ thuật viên
có kinh nghiệm, điều này có thể làm hạn chế sự triển khai trong các khu vực thiếu nguồn lực.
 Tại Việt Nam
Ở Việt Nam, bài toán tìm kiếm cứu hộ luôn là bài toán quan trọng nhất trong mỗi công cuộc
giải cứu. Hiện tại chính phủ hay các tổ chức cứu hộ cứu nạn có các phương pháp tìm kiếm cơ bản
sau: Phương pháp quan sát hiện trường; phương pháp hỏi nhân chứng; phương pháp nghe tín hiệu

6
âm thanh; phương pháp sử dụng thiết bị tìm kiếm; phương pháp đào bới; phương pháp truy tìm
theo dấu vết để lại trên hiện trường; phương pháp dùng lưới quét hay que thăm dò tìm người đuối
nước; phương pháp sử dụng chó nghiệp vụ.
Hoạt động tìm kiếm được thực hiện ngay từ lúc lực lượng và phương tiện cứu hộ cứu nạn đến hiện
trường xảy ra tai nạn. Người chỉ huy hoạt động cứu hộ cứu nạn phải nghiên cứu kỹ đặc điểm, diễn
biến tình hình của từng loại tai nạn và những đặc điểm khác có liên quan về địa hình, địa chất và
môi trường khí hậu… ở hiện trường để lựa chọn các phương pháp và biện pháp tìm kiếm cho phù
hợp.
Ở trong nước, việc nghiên cứu triển khai, phát triển các giải pháp công nghệ tiên tiến phục
vụ tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn bắt đầu được chú ý. Tuy nhiên, việc xây dựng 1 giải pháp hệ thống
tìm kiếm công nghệ tiên tiến hiệu quả cao, sử dụng được trong nhiều môi trường khác nhau vẫn
chưa được triển khai rộng khắp, mà chỉ dừng lại ở các nghiên cứu và thí điểm trong 1 số môi
trường đặc biệt. Sản phẩm sáng tạo sẽ xây dựng được một hệ thống hoàn thiện bao gồm cả phần
cứng lẫn phần mềm cho việc tìm kiếm và phát hiện sớm những người mất tích. Dữ liệu sẽ được cập
nhật theo thời gian thực sẽ được truy cập mọi lúc mọi nơi, ngay tại thời điểm diễn ra công cuộc tìm
kiếm cứu hộ, cứu nạn
 Sự tồn tại và khả năng đáp ứng đối với nhu cầu của xã hội.
Cứu hộ, cứu nạn là 1 bài toán lớn gồm nhiểu bước, với nhiều yếu tố khác nhau, trong đó
thời gian là yếu tố quan trọng nhất. Tìm kiếm người mất tích trong thời gian ngắn nhất là thước đo
đánh giá hiệu quả nhất trong nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn. Với những tiến bộ của khoa học công
nghệ, hệ thống tìm kiếm cứu hộ sử dụng thuật toán dò sóng Wifi của thiết bị các nhân trên phạm vị
diện rộng có hiệu quả cao hơn với các phương pháp hiện nay, đồng thời giúp tiết kiệm được lực
lượng nhân lực. Hệ thống tìm kiếm người mất tích dựa trên thuật toán dò sóng Wifi từ thiết bị cá
nhân này có khả năng phát hiện trong nhiều môi trường thiên tai khác nhau, không cần phải sửa đổi
để có thể hoạt động tuỳ vào môi trường.
Trong hệ thống tìm kiếm người mất tích này, thiết bị phần cứng bao gồm UAV và máy tính
nhúng xử lý thuật toán dò sóng được kết hợp với nhau, và phần mềm giao tiếp và điều khiển thiết
bị sẽ cài đặt trên cơ sở dữ liệu được update theo thời gian thực, các dữ liệu của người mất tích được
đồng bộ ngay tức thì phục vụ truy xuất, đối chiếu và tra cứu thông tin.
UAV, Drone hay Flycam hiện đang dần đóng vai trò lớn trong đời sống hiện nay. Ứng dụng UAV
trong các công tác do thám hay cứu hộ, cứu nạn, giúp con người phát hiện người gặp nạn, đi sâu cả
vào nơi có địa hình phức tạp, hay khó tiếp cận để thu hình trực tiếp như khu vực sạt lở, lũ lụt, hỏa
hoạn, động đất,… Trước đây, các UAV hay thiết bị bay không người lái thường lắp sẵn camera chỉ
dừng lại ở việc giúp thu trực tiếp hình ảnh hoặc video về căn cứ, gây một số bất tiện khi không thể
thu thập được các tham số khác hay quan trọng nhất là vị trí của người mất tích. Nên việc triển khai
các thiết bị bay không người lái được tích hợp thêm máy tính nhúng cùng thuật toán dò sóng được
đưa vào công tác cứu hộ cứu nạn sẽ như một mảnh ghép còn thiếu nhằm hoàn thiện bức tranh cứu
hộ cứu nạn hiện nay.

3. Tính sáng tạo - tính mới của sản phẩm, khả năng đáp ứng đối tượng sử dụng (3-5 trang)

Phân tích về tính sáng tạo tính mới của sản phẩm đã triển khai, khả năng đáp ứng đối tượng sử
dụng với tối đa 2000 từ, sử dụng hình ảnh và dữ liệu cần thiết để hỗ trợ mô tả. Việc mô tả không rõ
tính mới, tính sáng tạo và tính phù hợp của sản phẩm với một đối tượng cụ thể sẽ khiến đề án bị
loại.

3.1. Tính mới, tính sáng tạo: (10%)


- Tính mới, tính sáng tạo: Nêu bật tính sáng tạo và tính mới của sản phẩm so với những sản phẩm
tương tự hoặc hướng tới cùng đối tượng sử dụng. Những đặc thù nổi trội của sản phẩm là gì? Nêu
rõ những đột phá về mặt công nghệ, dịch vụ của sản phẩm.
Trong tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn, có nhiều phương pháp khác nhau từ truyền thống, huy động
sức người hay sử dụng công nghệ cao như drone hay UAV. Nhưng các phương pháp đều tồn tại các
bất cập riêng và việc lựa chọn phương pháp phù hợp phải dựa vào tình huống cụ thể, tài nguyên có

7
sẵn và mục tiêu của cuộc tìm kiếm. như:
- Huy động lực lượng cứu hộ, cứu nạn:
 Giới hạn tài nguyên: Việc hỗ trợ từ các dân quân hay các chiến sĩ có thể hạn chế về quy
mô và nguồn lực, đặc biệt trong các tình huống khẩn cấp và lớn.
 Thiếu chuyên nghiệp: Người dan hay dân quan không phải là nhân viên cứu hộ chuyên
nghiệp, điều này có thể ảnh hưởng đến hiệu quả và an toàn của quá trình tìm kiếm.
- Công nghệ tiên tiến:
 Chi phí cao: Các công nghệ tiên tiến thường yêu cầu đầu tư lớn về tài chính và phần
cứng, điều này có thể làm hạn chế khả năng triển khai chúng trong môi trường có
nguồn lực hạn chế.
 Đòi hỏi kỹ thuật cao: Sử dụng các công nghệ tiên tiến đòi hỏi đội ngũ chuyên gia và kỹ
thuật viên có kinh nghiệm, điều này có thể làm hạn chế sự triển khai trong các khu vực
thiếu nguồn lực.
UAV, Drone hay Flycam hiện đang dần đóng vai trò lớn trong đời sống hiện nay. Ứng dụng
UAV trong các công tác do thám hay cứu hộ, cứu nạn, giúp con người phát hiện người gặp nạn, đi
sâu cả vào nơi có địa hình phức tạp, hay khó tiếp cận để thu hình trực tiếp như khu vực sạt lở, lũ
lụt, hỏa hoạn, động đất,…Trước đây, các UAV hay thiết bị bay không người lái thường lắp sẵn
camera chỉ dừng lại ở việc giúp thu trực tiếp hình ảnh hoặc video về căn cứ, gây một số bất tiện khi
không thể thu thập được các tham số khác hay quan trọng nhất là vị trí của người mất tích.
Nên việc triển khai các thiết bị bay không người lái được tích hợp thêm máy tính nhúng cùng
thuật toán dò sóng được đưa vào công tác cứu hộ cứu nạn sẽ như một mảnh ghép còn thiếu nhằm
hoàn thiện bức tranh cứu hộ cứu nạn hiện nay.
- Sử dụng các công nghệ của Google:
 Việc sử dụng các công nghệ của Google, giúp giảm đáng kể thời gian phát triển và đảm
bảo hiệu suất hoạt động. Realtime Database của Firebase và Google Cloud được trích
chọn nhằm lưu trữ và cập nhật dữ liệu theo thời gian thực. Điều này cho phép theo dõi
và giám sát các vị trí mới nhất của người mất tích, giúp cải thiện khả năng tìm kiếm và
cứu hộ.
 Bên cạnh đó, việc sử dụng Google Map platform giúp hiển thị dữ liệu một cách trực
quan và dễ dàng theo dõi di chuyển của người mất tích. Người dùng có thể dễ dàng
truy cập và xem các vị trí đã được đánh dấu trên bản đồ, từ đó giúp hướng dẫn và tăng
cường hiệu quả của quá trình tìm kiếm.

8
- Thuật toán dò sóng wifi
 Thuật toán dò sóng wifi là hạt nhân của sản phẩm, cho phép xác định vị trí của người
mất tích thông qua các thiết bị cá nhân đang mang theo. Sự phổ biến của điện thoại
thông minh và các thiết bị thông minh khác như smartwatch, tai nghe không dây đã tạo
ra một nguồn lực lớn để chúng ta có thể khai thác để giải quyết bài toán tìm kiếm và
cứu hộ.
 Khi người dùng bật wifi, các thiết bị liên tục phát ra "wifi probe frames" nhằm tìm
kiếm các mạng wifi trong phạm vi. Hệ thống của chúng tôi sẽ thu thập các thông tin
này và dùng thuật toán dò sóng wifi để xác định vị trí chính xác của người mất tích.
Điều này giúp giảm thiểu sự phụ thuộc vào lực lượng tìm kiếm và tăng cường hiệu quả
của công tác cứu hộ.

- Ứng dụng trong nhiều môi trường thiên tai


 Sản phẩm được thiết kế để hoạt động trong nhiều môi trường thiên tai khác nhau, từ
khu vực đô thị đến vùng quê hẻo lánh, từ môi trường nước đến địa hình núi non. Điều
này đảm bảo tính ứng dụng và linh hoạt của sản phẩm trong các tình huống khẩn cấp,
không bị hạn chế bởi môi trường. Vì sử dụng UAV nên có thể chủ động trong nhiều
môi trường khác nhau, không bị giới hạn mặt đất từ lũ lụt đến sạt lở đất đều có thể sử
dụng.
3.2. Tính phù hợp: (10%)
- Đối tượng sử dụng: Nêu rõ đối tượng sử dụng sản phẩm.
- Khả năng đáp ứng: Các tính năng của sản phẩm có thể đáp ứng đối tượng sử dụng như thế nào?

Trong những năm gần đây, chúng ta đã chứng kiến nhiều thiên tai và thảm hoạ xảy ra trên khắp
thế giới, từ động đất, lũ lụt, sóng thần đến hỏa hoạn và sạt lở. Những sự kiện này thường gây ra tình
trạng mất tích hoặc bị mắc kẹt của nhiều người. Công tác tìm kiếm và cứu hộ trong những tình
huống khẩn cấp này trở thành một bài toán quan trọng và đòi hỏi tính chính xác, hiệu quả và nhanh
chóng.
Mục đích của hệ thống tìm kiếm định vị nạn nhân dựa trên thuật toán dò sóng wifi từ các thiết bị
cá nhân là hỗ trợ và tối ưu hóa công tác cứu hộ cứu nạn trong các tình huống khẩn cấp và thiên tai.
Đối tượng sử dụng của sản phẩm bao gồm các lực lượng và tổ chức tham gia vào hoạt động cứu hộ
cứu nạn, cũng như những cá nhân hoặc nhóm có nhu cầu sử dụng công nghệ để tìm kiếm và định vị
người mất tích trong các tình huống khẩn cấp sau:

- Lực lượng cứu hộ chuyên nghiệp: Những đội cứu hộ chuyên nghiệp gồm nhân viên chuyên
nghiệp và được đào tạo có thể tận dụng hệ thống tìm kiếm này để nhanh chóng định vị và
tìm thấy người mất tích trong các tình huống nguy hiểm và khó khăn. Các đội cứu hộ
chuyên nghiệp thường tham gia vào việc giải cứu người trong các trường hợp thiên tai, tai
nạn giao thông, hoặc các vụ rơi máy bay, tàu thuyền.
- Lực lượng cứu hộ tự nguyện: Ngoài những đội cứu hộ chuyên nghiệp, nhiều tổ chức và
nhóm tình nguyện tổ chức các đội cứu hộ tự nguyện nhằm hỗ trợ cứu hộ trong các tình

9
huống khẩn cấp. Hệ thống tìm kiếm định vị nạn nhân từ thuật toán dò sóng wifi có thể giúp
tối ưu hóa hoạt động của những đội cứu hộ này, giúp họ nhanh chóng xác định vị trí của
người mất tích và cung cấp thông tin hữu ích cho quá trình giải cứu.
- Quân đội và lực lượng an ninh: Trong các tình huống chiến tranh, khủng bố hoặc các hoạt
động an ninh quốc gia, hệ thống tìm kiếm này có thể hỗ trợ quân đội và lực lượng an ninh
trong việc định vị và tìm thấy những người mất tích, đồng thời giúp họ tăng cường khả
năng theo dõi và giám sát các vùng nguy hiểm.
- Cơ quan chính phủ: Các cơ quan chính phủ có thể sử dụng hệ thống tìm kiếm này trong
việc tìm kiếm và định vị người mất tích trong các tình huống khẩn cấp trên toàn quốc. Hệ
thống cung cấp thông tin chính xác và trực quan, giúp cơ quan chính phủ nhanh chóng đưa
ra các quyết định và hướng dẫn giải cứu.
- Tổ chức phi chính phủ: Nhiều tổ chức phi chính phủ như tổ chức hỗ trợ cứu trợ, hội đồng
bảo vệ trẻ em, tổ chức y tế cũng có thể sử dụng hệ thống này để hỗ trợ công tác tìm kiếm
và cứu hộ trong các tình huống khẩn cấp và thiên tai.
- Công chúng và cá nhân: Ngoài các lực lượng chuyên nghiệp, hệ thống tìm kiếm này cũng
có thể hỗ trợ công chúng và cá nhân trong việc tìm kiếm và định vị người mất tích trong
các tình huống khẩn cấp cá nhân hoặc nhóm.
Khả năng đáp ứng:
- Hiệu quả trong công tác cứu hộ và cứu nạn: Sản phẩm được thiết kế nhằm hỗ trợ công tác
cứu hộ và cứu nạn trong các tình huống khẩn cấp và thiên tai. Tính năng dò sóng wifi từ
các thiết bị cá nhân giúp xác định vị trí người mất tích chính xác và nhanh chóng, giúp đội
cứu hộ ra quyết định và triển khai các hoạt động cứu hộ một cách hiệu quả.
- Linh hoạt trong triển khai: Hệ thống có khả năng được triển khai trên nhiều loại máy bay
không người lái (UAV) hoặc drone. Điều này giúp tối ưu hóa việc sử dụng trong các tình
huống khác nhau, đặc biệt là trong những vùng có địa hình phức tạp và khó tiếp cận bằng
phương tiện truyền thống.
- Dễ sử dụng và tiện lợi: Sản phẩm được thiết kế với giao diện người dùng thân thiện và dễ
sử dụng, giúp đội cứu hộ và nhân viên thực hiện các hoạt động tìm kiếm và định vị một
cách thuận tiện và hiệu quả. Điều này giúp tiết kiệm thời gian và năng lượng của đội ngũ
cứu hộ.
- Độ chính xác và đáng tin cậy: Sản phẩm sử dụng thuật toán dò sóng wifi từ các thiết bị cá
nhân để định vị vị trí người mất tích. Độ chính xác cao trong việc xác định vị trí giúp đảm
bảo rằng đội cứu hộ sẽ tìm thấy người mất tích một cách chính xác và nhanh chóng.
- Tích hợp công nghệ Google: Việc tân dụng các công nghệ của Google như Realtime
Database của Firebase và Google Cloud giúp cập nhật dữ liệu theo thời gian thực và hiển
thị dữ liệu trực quan trên Google Map platform. Điều này giúp đội cứu hộ có thông tin mới
nhất và chính xác để đưa ra các quyết định trong công tác tìm kiếm và cứu hộ.

4. Nội dung thực hiện (10-20 trang)


4.1. Danh sách các nội dung

Nêu bật nội dung đã được triển khai để thực hiện sản phẩm với tối đa 5000 từ, sử dụng hình ảnh và
dữ liệu cần thiết để hỗ trợ mô tả. Liệt kê các nội dung chính đã được thực hiện, mô tả nội dung và
sản phẩm đã đạt được của mỗi nội dung. Các nội dung cần mạch lạc và liên kết với nhau để xây
dựng tổng thể sản phẩm (15%)

1- Nội dung thực hiện:


Mô tả nội dung chi tiết, phương thức kỹ thuật cần thực hiện, sản phẩm đạt được của nội dung cần
có các yêu cầu gì. Cung cấp các hình ảnh, công thức, sơ đồ cần thiết để thể hiện rõ nội dung dự
kiến thực hiện.

Sản phẩm được triển khai thực hiện theo các nội dung chính như sau:
- Nội dung 1. Nghiên cứu đánh giá về các phương pháp tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn hiện nay

10
o Nghiên cứu đánh giá hiện trạng công tác cứu hộ cứu nạn hiện nay trong và ngoài
nước.
o Nghiên cứu việc áp dụng UAV hay các thiết bị bay không người lái trong tìm kiếm
cứu hộ
- Nội dung 2. Nghiên cứu, xây dựng các yêu cầu thiết kế hệ thống.
o Nghiên cứu tổng hợp, yêu cầu chức năng hệ thống
o Phân tích thiết kế tổng quan hệ thống
- Nội dung 3. Xây dựng triển khai thuật toán dò sóng và định vị thiết vị cá nhân của người
mất tích
o Nghiên cứu xây dựng hệ thống dò sóng Wifi phát ra từ thiết bị cá nhân
o Nghiên cứu thuật toán tính khoảng cách đến người mất tích dựa vào cường độ tín
hiệu sóng thu được
o Nghiên cứu công thức tính toạ độ của người mất tích dựa vào khoảng cách thu
được và toạ độ của UAV.
- Nội dung 4. Xây dựng thiết bị phần cứng và phần mềm nhúng trên thiết bị phần cứng
o Nghiên cứu thiết bị bay không người lái UAV
o Nghiên cứu xây dựng phần mềm điều khiển, hiển thị trên thiết bị phần mềm phục
vụ hiển thỉ thông tin thu thập được
- Nội dung 5. Thử nghiệm và đánh giá hệ thống
o Tích hợp mô đun phần cứng và phần mềm
o Nghiên cứu xây dựng quy trình thu thập và xây dựng cơ sở dữ liệu
o Triển khai thử nghiệm và đánh giá hệ thống
o Tài liệu hướng dẫn cài đặt và sử dụng hệ thống
- Nội dung 6: Nghiên cứu kế hoạch phát triển thị trường
o Đánh giá thời gian vòng đời sản phẩm
o Lập bảng kế hoạch sản xuất và kinh doanh tổng thể
o Dự kiến cách thức kêu gọi nguồn vốn
o Đánh giá SWOT (Strengths, Weaknesses, Opportunities, Threats) cho việc triển
khai sản phẩm SkyHelper ra thị trường:
o Viết báo cáo tổng hợp
Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu, kĩ thuật sử dụng
- Cách tiếp cận
o Tiếp cận các tài liệu sẵn có ở trong nước và nước ngoài để tìm hiểu về công nghệ
thiết bị bay không người lái và hệ thống dò sóng wifi.
o Dựa trên những dữ liệu đầu vào mà bộ máy tính nhúng thu được từ anten và hình
ảnh từ camera, thuật toán xử lý dữ liệu sẽ đưa ra các thông tin cần thiết. Bên cạnh
việc tính toán vị trí toạ độ từ anten thu được,chúng tôi sử dụng camera từ UAV để
kiểm tra 1 lần nữa xem có đúng vị trí đó là người hay không
o Tham khảo ý kiến của các chuyên gia, cơ quan chức năng, đơn vị cung cấp các yêu
cầu liên quan đến công tác cứu hộ, cứu nạn để hoàn thiện sản phẩm
- Phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng.
o Phân tích, đánh giá các phương pháp cứu hộ, cứu nạn có mặt trên thị trường.
o Phân tích, đánh giác các công trình nghiên cứu liên quan.
o Các công cụ được sử dụng để mô phỏng, chế tạo thử nghiệm, giả lập tính toán bao
gồm Matlab, Google Maps . Sau khi đã xây dựng được sơ đồ nguyên lý của hệ
thống và kiểm thử tính chính xác của thuật toán, từng mô đun phần cứng sẽ được
thiết kế chi tiết để tạo ra một máy tính nhúng. Cuối cùng lắp thành thiết bị theo các
yêu cầu của đầu bài.
o Các cơ sở dữ liệu và nền tảng trên Cloud. Trích chọn các đặc trung và các cơ sở dữ
liệu hỗ trợ tính năng cập nhật theo thời gian thực sử dụng một số công nghệ nền
tảng trên Cloud như Google Cloud Platform và Realtime Database Firebase. Phát

11
triển các module phần mềm có thể sử dụng nền tảng Python.
o Thiết kế, phát triển và thử nghiệm hệ thống, từ đó đưa ra đánh giá để tối ưu và
hoàn thiện sản phẩm.
2- Kết quả:
Nêu kết quả đạt được, kết quả tổng thể của đề án và đánh giá.

4.2. Bảng kế hoạch thực hiện

TT Nội dung chính Thời gian Kết quả


ND1 Nghiên cứu đánh giá về các Từ 01/03 đến 15/03 Bản nghiên cứu đánh
phương pháp tìm kiếm cứu hộ, giá chi tiết về các
cứu nạn hiện nay phương pháp cứu hộ
ND2 Nghiên cứu, xây dựng các yêu cầu Từ 16/03 – 31/03 Bản vẽ thiết kế
thiết kế hệ thống.
ND3 Xây dựng triển khai thuật toán dò Từ 01/04 – 20/04 Thuật toán hoạt động
sóng và định vị thiết vị cá nhân tối ưu, chính xác
của người mất tích
ND4 . Xây dựng thiết bị phần cứng và Từ 21/04 – 10/05 Hệ thống UAV bay
phần mềm nhúng trên thiết bị được và máy tính
phần cứng nhúng hoạt động ône
định
ND5 Thử nghiệm và đánh giá hệ thống Từ 10/05 – 31/05 Bản đánh giá
ND6 Nghiên cứu kế hoạch phát triển Từ 01/06 – 15/07 Bản kế hoạch phát
thị trường triển

4.3. Bảng phân công nhiệm vụ

TT Họ và tên Chuyên ngành Nhiệm vụ


NS1 Đinh Hữu Hoàng Công nghệ ND1, ND3, ND4
NS2 Nguyễn Anh Kiệt Công nghệ ND1, ND2, ND5
NS3 Nguyễn Quang Huy Công nghệ ND2, ND4
NS4 Nguyễn Khánh Linh Marketing ND1, ND6

5. Kế hoạch phát triển sản phẩm


5.1. Kinh phí dự kiến
Dự trù kinh phí dự kiến cho toàn bộ hoạt động đến sản phẩm cuối cùng trình bày tại cuộc thi. Trong
bảng dưới đây là các hạng mục khả chi dự trù cho mỗi đề án nói chung. Sự hợp lý của dự trù kinh phí
là một căn cứ quan trọng để Ban tổ chức lựa chọn tài trợ cho đề án.

TT Nội dung chi Thành tiền Nguồn kinh phí


Tự đối ứng Tài trợ từ BTC
1 Công lao động
2 Chuyên gia tư vấn
3 Dịch vụ thuê ngoài
4 Chi phí nguyên vật liệu, máy
móc thiết bị, phần mềm,
5 Chi phí khác
Cộng

12
5.2. Kế hoạch phát triển thị trường
Dự kiến kế hoạch phát triển thị trường cho sản phẩm sau khi có nguyên mẫu. Bao gồm kế hoạch
quảng bá sản phẩm, kế hoạch sản xuất và kinh doanh, dự kiến các chi phí liên quan và nguồn vốn sử
dụng. Sử dụng từ 2000-5000 từ. Kế hoạch phát triển thị trường sơ sài sẽ khiến đề án bị loại.
- Kế hoạch quảng bá sản phẩm: Lập 1 bảng kế hoạch và công cụ truyền thông được sử dụng
nhằm tiếp cận đối tượng sử dụng mà sản phẩm hướng tới.
- Kế hoạch sản xuất và kinh doanh: Lập luận để dự kiến thời gian vòng đời sản phẩm. Tạo 1
bảng kế hoạch sản xuất kinh doanh tổng thể trong vòng đời sản phẩm và các chi phí liên
quan, dự kiến cách thức kêu gọi nguồn vốn.
- Tạo 1 poster và 1 video clip ngắn 5 phút dùng để quảng bá sản phẩm

I. Kế hoạch quảng bá sản phẩm:

1. Đối tượng khách hàng tiềm năng: Các tổ chức cứu hộ, cứu nạn, Quân đội, tổ chức phi
chính phủ và chính phủ địa phương. Tập trung vào 3 khu vực chính có nguy cơ thiên tai cao
như vùng bão lụt, địa hình hiểm trở, khu vực hẻo lánh ở Việt Nam để tiếp cận các đối tượng
sử dụng có tiềm năng.

 Khu vực ven biển Việt Nam: Đây là nơi sinh sống của một nửa dân số Việt Nam,
đóng góp 60% GDP toàn quốc, nhưng cũng phải đối mặt với nhiều rủi ro do bão,
nước dâng do bão, lũ, hạn hán, sạt lở bờ biển, xâm nhập mặn. Theo Ngân hàng Thế
giới, 11,8 triệu người dân khu vực ven biển đang gặp rủi ro cao do lũ lớn và hơn 35%
khu dân cư đang nằm trong vùng có nguy cơ sạt lở.

 Khu vực miền Trung Việt Nam: Đây là khu vực thường xuyên bị ảnh hưởng bởi các
cơn bão và áp thấp nhiệt đới từ Biển Đông, gây ra các đợt mưa lớn và kéo dài, gây
ngập lụt và sạt lở đất. Năm 2020, miền Trung đã trải qua năm đợt lũ chồng lũ liên
tiếp, làm thiệt hại nặng nề về người và của2. Theo Wikipedia, tổng thiệt hại kinh tế do
bão và lũ lụt ước tính vào khoảng 30.025 tỷ đồng.

 Khu vực Tây Nguyên Việt Nam: Đây là khu vực có địa hình phức tạp, gồm nhiều dãy
núi cao và sườn dốc. Các rủi ro thiên tai chính ở đây là sạt lở đất, xói mòn đất và hạn
hán. Theo một bài viết trên trang web của Sở Khí tượng Thủy văn Thái Bình3, Tây
Nguyên là một trong những khu vực có nguy cơ sạt lở cao nhất Việt Nam, do sự can
thiệp của con người vào hệ sinh thái rừng.

2. Công cụ và hoạt động truyền thông:

Kênh Thời Gian

Truyền Triển

Thông Hoạt động Nội Dung Truyền Tải Khai

13
Trước,

trong và
Xây dựng trang - Giới thiệu sản phẩm SkyHelper, cung cấp
Trang web sau khi sản
web chính thức thông tin chi tiết về tính năng và lợi ích.
phẩm ra

mắt

- Đăng tải bài viết, hình ảnh và video giới


Trước,
thiệu sản phẩm SkyHelper. - Tăng tương
Tạo và quản lý trong và
Mạng xã tác và tạo sự lan tỏa thông tin bằng cách
trang Facebook, sau khi sản
hội tạo hashtag và tham gia nhóm liên quan. -
Twitter, LinkedIn phẩm ra
Thường xuyên cập nhật thông tin về sự
mắt
kiện và hoạt động liên quan đến sản phẩm.

Trước,
Tạo video giới - Giới thiệu về sản phẩm, cung cấp hình
trong và
Youtube, thiệu, hướng dẫn ảnh thực tế và trình bày tính năng hoạt
sau khi sản
Tiktok sử dụng sản phẩm động của SkyHelper trong các tình huống
phẩm ra
SkyHelper khẩn cấp.
mắt

Các trang Quảng bá sản - Đăng bài viết chia sẻ kiến thức và thông 4 tháng

web, diễn phẩm trên các tin về các tình huống cứu hộ, cứu nạn. - trước khi

đàm khác trang web, diễn Giới thiệu sản phẩm SkyHelper và cách nó ra mắt

14
đàn ngành cứu hộ,
hỗ trợ công tác cứu hộ cứu nạn.
cứu nạn

- Tham gia các Hội chợ, Triển lãm về cứu


Tham gia các sự
hộ, cứu nạn và công nghệ trí tuệ nhân tạo.
kiện cùng ngành 3 tháng
Hội chợ,
trước khi
Triển lãm - Giới thiệu sản phẩm SkyHelper và các
Hoặc kết hợp cùng ra mắt
tính năng độc đáo thông qua demo trực
tổ chức
tiếp và trình diễn thực tế.

II. Kế hoạch sản xuất và kinh doanh cho sản phẩm SkyHelper

1. Đánh giá thời gian vòng đời sản phẩm:


Vòng đời sản phẩm của SkyHelper bao gồm 3 giai đoạn chính từ nghiên cứu và phát
triển, nhân rộng&chuyển giao, tiếp thị và hỗ trợ khách hàng.
Trong giai đoạn nghiên cứu và phát triển, đội ngũ phát triển sản phẩm sẽ tập trung vào
nghiên cứu và phát triển các tính năng và công nghệ tiên tiến cho SkyHelper trong khoảng
thời gian 6 tháng.
Sau đó, trong giai đoạn nhân rộng và chuyển giao, sản phẩm sẽ được chuyển từ
nguyên mẫu sang nhân rộng và chuyển giao công nghệ dưới nhiều sản phẩm và mô hình cụ
thể (Bản đồ định vị, App dự báo nguy hiểm v.v.), với thời gian triển khai ước tính là 3 tháng.
Cuối cùng, trong giai đoạn tiếp thị và quảng bá, một loạt chiến lược tiếp thị sẽ được
triển khai để giới thiệu và quảng bá tính năng, ưu điểm và ứng dụng của SkyHelper. Thời
gian triển khai cho giai đoạn này là 4 tháng, bao gồm các hoạt động quảng cáo truyền thông,
truyền thông trực tuyến và tham gia Hội chợ.
Trong giai đoạn này, sẽ bao gồm hoạt động hỗ trợ khách hàng, đảm bảo chất lượng và
dịch vụ hỗ trợ khách hàng chất lượng cao để giải đáp các câu hỏi và hỗ trợ kỹ thuật. Giai
đoạn này kéo dài trọn đời sản phẩm, để đảm bảo khách hàng luôn nhận được sự hỗ trợ và sự
hài lòng với sản phẩm SkyHelper.

Vòng đời sản phẩm của SkyHelper là một quá trình liên tục và chặt chẽ, sẽ có sự luân
hồi, phát triển sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu và yêu cầu của thị trường và khách hàng một
cách hiệu quả và bền vững.

15
2. Bảng kế hoạch sản xuất và kinh doanh tổng thể:
Thời

Gian Ngân Sách

Dự Dự Kiến Nguồn Vốn

Giai Đoạn Nội Dung Chi Tiết Kiến (USD) Dự Kiến

- $50,000 từ

Nghiên vốn tự có
- Nghiên cứu và phát triển các tính
cứu và 6 tháng $100,000
năng và công nghệ cho SkyHelper.
phát triển - $50,000 từ

đối tác đầu tư

- Thiết kế và xây dựng mô hình - $200,000 từ

chuyển Giao, cung cấp Công nghệ vốn tự có


Sản xuất
của SkyHelper
và Chuyển 3 tháng $500,000
- $300,000 từ
giao
- Tiến hành nhân rộng Công nghệ vay vốn ngân
của SkyHelper. hàng

- $100,000 từ
- Chuẩn bị và triển khai chiến lược
vốn tự có
Tiếp thị và tiếp thị, bao gồm quảng cáo truyền
4 tháng $200,000
quảng bá thông, truyền thông trực tuyến và
- $100,000 từ
tiếp cận khách hàng qua Hội chợ.
doanh thu tự

16
Hỗ trợ - Thiết lập và duy trì dịch vụ hỗ trợ Trọn - $50,000 từ

khách khách hàng chất lượng cao để giải đời sản $50,000 doanh thu tự

hàng đáp các câu hỏi và hỗ trợ kỹ thuật. phẩm có

3. Dự kiến cách thức kêu gọi nguồn vốn:


- Kêu gọi nguồn vốn từ vốn tự có: Sử dụng các nguồn tiền của doanh nghiệp hoặc các
nhà sáng lập để đầu tư vào giai đoạn nghiên cứu và phát triển, sản xuất và tiếp thị sản
phẩm.
- Kêu gọi nguồn vốn từ đối tác đầu tư: Tìm kiếm đối tác đầu tư có uy tín và quan tâm
đến sản phẩm SkyHelper để đầu tư vào giai đoạn nghiên cứu và phát triển.
 Các Trường học, Đơn vị đào tạo về Công tác Phòng chống, cứu hộ cứu nạn
 Cơ quan nhà nước, quân đội tại các địa phương có địa hình, địa lý dễ gặp phải
thiên tại
 Các tổ chức cứu hộ, cứu nạn trên Thế giới

- Kêu gọi vay vốn từ ngân hàng: Sử dụng tín dụng từ ngân hàng để hỗ trợ giai đoạn sản
xuất và tiếp thị sản phẩm.

5.3 Đánh giá thuận lợi và khó khăn

Đánh giá các thuận lợi và khó khăn khi triển khai đề án đưa sản phẩm ra thị trường theo mô hình
SWOT với tối đa 500 từ
Dùng đúng thuật ngữ, phân tích chính xác các yếu tố liên quan theo khái niệm của SWOT

STRENGTHS (điểm mạnh) WEAKNESSES (điểm yếu)


 Công nghệ tiên tiến: SkyHelper sử  Chi phí phát triển ban đầu cao: Việc
dụng công nghệ tiên tiến dò sóng phát triển và triển khai công nghệ
wifi và máy tính nhúng tích hợp trên cao và hệ thống UAV đòi hỏi đầu tư
UAV, tạo ra một hệ thống định vị lớn ban đầu, có thể tạo ra áp lực tài
nạn nhân chính xác và hiệu quả. chính cho doanh nghiệp.
 Đội ngũ phát triển tài năng: Đội ngũ  Cần thời gian triển khai và thử
dẫn dăt phát triển sản phẩm có kinh nghiệm : Giai đoạn nghiên cứu và
nghiệm và tài năng trong lĩnh vực phát triển, cùng với việc thiết lập
công nghệ và triển khai dự án đến từ dây chuyền chuyển giaovà chiến
Học viện Bưu Chính viễn Thông lược tiếp thị, có thể kéo dài thời gian
 Các tài nguyên sẵn có trong hệ sinh triển khai sản phẩm.
thái công nghệ Google: Sử dụng các
công nghệ của Google như Realtime
Database và Google Map platform
giúp cập nhật dữ liệu theo thời gian
thực và hiển thị dữ liệu một cách
trực quan.
 Phạm vi ứng dụng rộng: SkyHelper
có khả năng ứng dụng trong nhiều
lĩnh vực, bao gồm cứu hộ cứu nạn,

17
quản lý sản phẩm, định vị kiện hàng,
thời gian xuất nhập kho, mang lại
nhiều cơ hội phát triển.

OPPORTUNITIES (cơ hội) THREATS (thách thức)


 Nhu cầu thị trường: Sản phẩm  Cạnh tranh: Thị trường công nghệ và
SkyHelper đáp ứng nhu cầu tìm dịch vụ định vị nạn nhân đang cạnh
kiếm định vị nạn nhân và hỗ trợ cứu tranh khốc liệt, SkyHelper cần xây
hộ cứu nạn trong thiên tai và thảm dựng chiến lược tiếp thị và chất
hoạ, đang có nhu cầu ngày càng tăng lượng sản phẩm tốt để cạnh tranh
trong các lĩnh vực này. hiệu quả.
 Đối tác và hợp tác: SkyHelper có cơ  Quy định và pháp lý: Sản phẩm
hội hợp tác với các tổ chức chính SkyHelper liên quan đến việc thu
phủ, tổ chức cứu hộ cứu nạn, cũng thập và xử lý dữ liệu từ các thiết bị
như các doanh nghiệp trong lĩnh vực cá nhân, cần tuân thủ các quy định
quản lý sản phẩm và vận chuyển và pháp lý liên quan đến bảo mật
hàng hóa. thông tin và quyền riêng tư.

6. Các tài liệu đính kèm


- Bản photo/scan thẻ sinh viên của các thành viên.
- Phụ lục kỹ thuật
- Các bản vẽ kỹ thuật
- Các hình ảnh, số liệu
- ....

18

You might also like