Professional Documents
Culture Documents
CSVH
CSVH
2. Ăn uống
- Thủy sản và những nguồn thực phẩm sông nước là thức ăn chủ yếu.
- Biểu hiện cao nhất của tính hòa hợp với thiên nhiên sông nước như
một đặc trưng tính cách văn hóa con người Nam Bộ.
- Thiên nhiên ưu đãi cho Nam Bộ sự sung túc, phong phú về tài nguyên
thủy sản, đặc biệt là nước mắm.
- Trong ẩm thực người dân có nhiều cách chế biến món ăn khác nhau
và tại đây vịt được ưa chuộng hơn gà.
3. Nhà ở
- Nơi sinh sống gắn với sông nước
- Trong cư trú, hình thức tổ chức nhà cửa của người Việt vùng Tây
Nam Bộ là phân bố theo dạng toả tia, nhà cửa quay ra mặt sông, lấy
sông làm mặt tiền.
- Đồng thời, do cuộc sống gắn liền với sông nước nên nhà cửa của
người Việt vùng Tây Nam Bộ thường dựng ven sông; việc họp chợ
cũng ở trên sông nước, mà người dân địa phương thường gọi là chợ
nổi.
2. Kiến trúc:
- Người Chăm để lại một di sản kiến trúc đầy tính nghệ thuật và tinh
tế. Đó là các quần thể kiến trúc - điêu khắc mà chủ yếu là quần thể các
tháp Chăm
- Trong kiến trúc quần thể, tháp Chăm có hai loại:
+ Loại thứ nhất là các quần thể kiến trúc bộ ba gồm tháp song song
thờ ba vị thần Brahma, Visnu, Siva.
+ Loại thứ hai là các quần thể kiến trúc có một tháp trung tâm thờ Siva
và các tháp phụ vây quanh. Loại này thường xuất hiện muộn hơn
(khoảng thế kỉ IX); có những nơi trước vốn là quần thể kiến trúc bộ ba,
đến khi tu chỉnh đã được chuyển thành loại quần thể có một tháp
trung tâm.
- Các nhóm đền tháp Chăm bao giờ cũng có một nhóm, một tổng thể
hoàn chỉnh phản ánh vũ trụ quan Ấn Độ. Theo đó vũ trụ có hình
vuông, chung quanh có núi và đại dương bao bọc, chính giữa là một
trục xuyên đến mặt trời:
+ Trung tâm của một nhóm đền tháp bao giờ cũng là một đền thờ lớn
kalan (nghĩa là “lăng”) được xây dựng lớn nhất, quy mô nhất.
+ Một Kalan thường có ba phần: đế, thân và mái tượng trưng cho ba
thế giới: trần tục (Bhurloka), tâm linh (Bhurvaloka) và thần linh
(Svarloka).
III. Bối cảnh và một số thành tựu văn hóa thời Lý – Trần:
Là sự phục hưng văn hóa dân tộc lần thứ nhất
- Thời gian: từ thế kỷ XI đến thế kỷ XV
- Kinh đô Thăng Long: Quốc hiệu: Đại Việt
- Văn hóa vật chất:
+ Kiến trúc: Thành Thăng Long; chùa (Một Cột, Phật Tích)
+ Nghệ thuật điêu khắc trên đá
+ Nghề thủ công: gạch, ngói, gốm
+ “An Nam tứ đại khí” (Tượng Phật chùa Quỳnh Lâm; Tháp Báo Thiên;
Chuông Quy Điền; Vạc Phổ Minh)
- Tư tưởng:
+ Tam giáp đồng nguyên (Nho, Phật, Đạo)
+ Quốc giáo: Phật giáo
+ Giáo dục: Năm 1070 dựng Văn Miếu; năm 1075 mở khoa thi đầu
tiên; năm 1076 mở Quốc Tử Giám
+ Từ đời Trần, nho sĩ càng đông đảo
- Nền văn hóa bác học hình thành và phát triển:
+ Văn học viết chữ Hán nở rộ
+ Hình thành văn học chữ Nôm
+ Phát triển mạnh: chèo, tuồng, múa, múa rối nước
IV. Làng xã truyền thống:
1. Nguyên lý hình thành:
- Cùng cội nguồn (cùng huyết thống)
- Cùng địa vực (cùng chỗ)
2. Đặc trưng:
- Phân loại làng:
+ Làng nông nghiệp
+ Làng nghề
+ Làng buôn
+ Làng chài
+ Làng khoa bảng
+ Làng theo tôn giáo (làng Công giáo toàn tòng)
- Không gian làng:
+ Không gian sản xuất
+ Không gian cư trú (thôn xóm được định vị theo phương hướng, vị trí)
+ Không gian tâm linh
- Cấu trúc xã hội đa dạng:
+ Lứa tuổi
+ Nghề nghiệp
+ Giới tính
+ Tín ngưỡng (giáp)
- Đặc điểm:
+ Cộng đồng: Biểu tượng là Sân đình – Bến nước – Cây đa
+ Tự trị: Biểu tượng là Lũy tre
+ “Nửa kín nửa hở”
2. Bản chất:
- Phân biệt tôn giáo và tín ngưỡng:
+ Giống: niềm tin
+ Khác: mức độ tổ chức của tín ngưỡng thấp hơn tôn giáo về giáo lý,
giáo luật, giáo hội