Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 30

PHẦN 1: TỔNG QUAN

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN XLNT


1.
- KN: Nước thải là chất lỏng được thải ra sau quá trình sử dụng của con người hoặc được
tạo ra trong một quá trình công nghệ và không còn có giá trị trực tiếp đối với quá trình đó
nữa. Nước thải có thể có nguồn gốc từ hoạt động của các hộ gia đình, công nghiệp, thương
mại, nông nghiệp, nước chảy tràn bề mặt, nước mưa bão, dòng vào cống ngầm hoặc nước
thấm qua.
- PL:
- Nước thải sinh hoạt: Nước thái sinh hoạt là nước thải từ các khu dân cư, khu vực
hoạt động thương như công sở, trường học và các cơ sở tương tự khác.
- Nước thải công nghiệp (nước thải sản xuất): Nước thải công nghiệp là nước thải từ
các nhà máy đang hoạt động, có cả nước thải sinh hoạt nhưng trong đó nước thải công
nghiệp là chủ yếu.
- Nước thấm qua: Đây là nước mưa thấm vào hệ thống cống bằng nhiều cách khác
nhau qua các khớp nối, các ống có khuyết tật hoặc thành của hố ga.
- Nước thải tự nhiên: Nước mưa được xem như nước thải tự nhiên. Ở những thành
phố hiện đại, nước thải tự nhiên được thu gom theo một hệ thống thoát riêng.
- Nước thải đô thị: Nước thải đô thị là thuật ngữ chung chỉ chất lỏng trong hệ thống
cống thoát của một thành phố. Đó là hỗn hợp của các loại nước thải kể trên.

- CÁC BỘ TIÊU CHUẨN


 TCVN 5945:2005 Nước thải công nghiệp - Tiêu chuẩn thải
 TCVN 6772:2000 Chất lượng nước - Nước thải sinh hoạt giới hạn ô nhiễm cho phép
 TCVN 6980:2001 Chất lượng nước - Tiêu chuẩn nước thải công nghiệp thải vào lưu
vực nước sông dùng cho cấp nước sinh hoạt
 TCVN 6981:2001 Chất lượng nước - Tiêu chuẩn nước thải công nghiệp thải vào lưu
vực nước hồ dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt
 TCVN 6982:2001 Chất lượng nước - Tiêu chuẩn nước thải công nghiệp thải vào lưu
vực nước sông dùng cho mục đích thể thao và giải trí dưới nước
 TCVN 6983:2001 Chất lượng nước - Tiêu chuẩn nước thải công nghiệp thải vào lưu
vực nước hồ dùng cho mục đích thể thao và giải trí dưới nước
 TCVN 6987:2001 Chất lượng nước - Tiêu chuẩn nước thải công nghiệp thải vào vùng
nước biển ven bờ dùng cho mục đích thể thao và giải trí dưới nước.
2.
- VẬT LÝ
- Màu:
o Nước sạch không có màu, nước có màu biểu hiện nước bị ô nhiễm. Nếu bề
dày của nước lớn, ta có cảm giác nước có màu xanh nhẹ do nước hấp thụ
chọn lọc một số bước sóng nhất định của ánh sáng mặt trời. Nước có màu
xanh đậm chứng tỏ trong nước có các chất phú dưỡng hoặc các thực vật
nổi phát triển quá mức và sản phẩm phân hủy của thực vật đã chết.
o Quá trình phân hủy các chất hữu cơ sẽ làm xuất hiện axit humic (mùn) hòa
tan làm nước có màu vàng. Nước thải của các nhà máy, công xưởng, lò mổ…
có nhiều màu sắc khác nhau.
o Nước có màu tác động đến khả năng xuyên qua của ánh sáng mặt trời khi
đi qua nước, do đó gây ảnh hưởng đến hệ sinh thái. Màu do hóa chất gây nên
rất độc hại với sinh vật trong nước. Cường độ của màu thường được xác
định bằng phương pháp đo quang sau khi đã lọc các chất vẩn đục. Tiêu
chuẩn của nước ăn uống < 15 TCU (TCU là đơn vị tính độ màu-True
color unit).
- Mùi:
Nước sạch không mùi, không vị. Nước có mùi lạ là triệu chứng nước bị ô nhiễm.
Mùi vị trong nước gây ra do hai nguyên nhân chủ yếu:
o Do các sản phẩm phân hủy các chất hữu cơ trong nước;
o Do nước thải có chứa những chất khác nhau, màu và mùi vị của nước đặc
trưng cho từng loại.
o Mùi vị của nước được xác định theo cường độ tương đối quy ước. Tiêu chuẩn
nước uống phải không có mùi, vị lạ
- Chất rắn:
o Nước chiếm 99,9% trong nước thải, 0,1% là các thành phần rắn khiến nước
thải không trong suốt. Một số chỉ tiêu thể hiện hàm lượng rắn trong dòng thải
lỏng như Độ đục, tổng rắn lơ lửng (TSS), tổng rắn hòa tan (TDS).
- Nhiệt độ:
o Nhiệt độ của nước sẽ thay đổi theo từng mùa trong năm. Nước bề mặt ở Việt
Nam dao động từ 14,3-33,50C.
o Nhiệt độ của nước thải thường cao hơn so với nguồn nước sạch ban đầu,
do có sự gia nhiệt vào nước từ các đồ dùng trong gia đình và các máy móc sản
xuất. Sự thay đổi nhiệt độ nước thải sẽ ảnh hưởng đến một số yếu tố khác như
tốc độ lắng của các hạt rắn lơ lửng, độ oxy hòa tan và các hoạt động sinh hóa
khác trong nước thải.

- HÓA HỌC
- Độ pH:
o pH = 7: dòng thải trung tính
o pH >7: dòng thải mang tính kiềm
o pH <7: dòng thải mang tính axit
o Dòng nước thải trong công nghiệp thường có pH > 5 hoặc pH <10
- Oxy hòa tan (DO):
o Oxy hòa tan trong nước cần thiết cho quá trình hô hấp của các sinh vật thủy
sinh và quá trình tự làm sạch của nước. Oxy hòa tan được tạo ra nhờ quá trình
hòa tan của oxy khí quyển vào nước và nhờ quá trình quang hợp của tảo và
các loài thực vật thủy sinh. Nồng độ DO phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nhiệt
độ, áp suất khí quyển, tốc độ dòng chảy và đặc biệt là sự có mặt của các chất
hữu cơ và vi sinh vật. Khi DO thấp, các loài thủy sinh giảm hoạt động hoặc
chết. Do vậy, DO là một chỉ số quan trọng để đánh giá độ ô nhiễm của nước.
o Thực tế, độ oxy hòa tan có ảnh hưởng nhiều đến đặc tính của nước thải. Nếu
dòng nước thải có DO quá thấp thường có mùi hôi thối, và sẫm mầu (thường
có màu đen).
- Nhu cầu oxy hóa sinh học (BOD):
o Nhu cầu oxy hóa sinh học là nhu cầu oxy sinh học thường viết tắt là BOD, là
lượng oxy cần thiết để oxy hóa các chất hữu cơ có trong nước bằng vi sinh vật
hiếu khí. Như vậy BOD là chỉ tiêu để đánh giá hàm lượng chất hữu cơ dễ phân
hủy sinh học và là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng nước thải.
- Nhu cầu oxy hóa học (COD):
o Nhu cầu oxy hóa hóa học (COD) là lượng oxy cần thiết cho quá trình oxy hóa
toàn bộ các chất hữu cơ có trong nước thành CO2 và nước. Chỉ số COD được
sử dụng rộng rãi để đặc trưng cho hàm lượng chất hữu cơ của nước thải và sự
ô nhiễm của nước tự nhiên.
o COD và BOD đều là các chỉ số định lượng chất hữu cơ trong nước có khả
năng bị oxy hóa nhưng BOD chỉ cho biết lượng các chất hữu cơ dễ bị phân
hủy bằng vi sinh vật trong nước, còn COD cho biết tổng lượng các chất hữu
cơ có trong nước bị oxy hóa bằng tác nhân hóa học. Do đó tỷ số COD:BOD
luôn lớn hơn 1.
- Hàm lượng Nito:
o Nito có trong nước thải thường là các hợp chất protein và các sản phẩm phân
hủy như amoni, nitrit, nitrat., mối quan hệ giữa BOD với N và P có ảnh hưởng
lớn đến sự hình thành và khả năng oxy hóa của bùn hoạt tính.
- Hàm lượng Photpho (P):
o Photpho tồn tại trong nước ở các dạng H2PO4-, HPO42-, PO43-, các
polyphosphate và Na3(PO3)6 và photpho hữu cơ. Đây là một trong những
nguồn dinh dưỡng cho thực vật thủy sinh, gây ô nhiễm và góp phần thúc đẩy
hiện tượng phú dưỡng ở các thủy vực. Hàm lượng P thừa trong nước thải làm
cho các loại tảo và thực vật lớn phát triển nhanh chóng, làm che lấp bề mặt các
thủy vực, hạn chế lượng oxy không khí hòa tan vào trong nước. Sau đó tảo và
thực vật thủy sinh tự chết và phân hủy gây thiếu oxy hòa tan và làm cho các
sinh vật thủy sinh bị tiêu diệt.
o Trong nước thải, chỉ số tổng photpho hoặc phosphate được xác định để đánh
giá chất lượng nước thải và đưa ra lựa chọn công nghệ xử lý nước thải thích
hợp.
- Hàm lượng kim loại nặng:
o Hầu hết các kim loại nặng đều có độc tính cao đối với người và động vật.
Nước thải có chứa kim loại nặng thường là các dòng thải công nghiệp với một
số kim loại như asen (As), chì (Pb), cadimi (Cd), crom (Cr),…
- Các chất hoạt động bề mặt:
o Chất hoạt động bề mặt là những chất hữu cơ gồm hai phần: kỵ nước và ưa
nước, tạo nên sự hòa tan của các chất có trong dầu và trong nước. Nguồn tạo
ra các chất hoạt động bề mặt là việc sử dụng các chất tẩy rửa trong sinh hoạt
và trong công nghiệp. Sự có mặt của các chất hoạt động bề mặt trong nước
thải có ảnh hưởng đến tất cả các giai đoạn xử lý. Các chất này làm cản trở quá
trình lắng của các hạt lơ lửng, tạo nên hiện tượng sủi bọt trong các công trình
xử lý, kìm hãm các quá trình xử lý sinh học.

- - SV VÀ VI SINH:
- Các động vật, thực vật
- Sinh vật nguyên sinh
- Virut

3. NGUỒN GÂY Ô NHIỄM


- nguồn gốc tự nhiên: Nguyên nhân chủ yếu là do xác chết động vật lâu ngày bị phân hủy và
ngấm vào lòng đất, chảy vào mạch nước ngầm, hay các thiên tai bão lũ khiến các nguồn nước
bị ô nhiễm lẫn vào các dòng nước sạch làm ô nhiễm cục bộ nguồn nước.
- nguồn nhân tạo:
 Nước thải sinh hoạt: Hầu như toàn bộ nước thải sinh hoạt hằng ngày vẫn chưa được xử
lý và thải thẳng ra môi trường. Những rác thải, nước thải do sinh hoạt hằng ngày đổ thẳng
ra các ao, hồ, sông suối làm giảm lượng oxy trong nước khiến cho các động thực vật ở
đây khó có thể tồn tại.
 Nước thải nông nghiệp: Từ những hoạt động như chăn nuôi, trồng trọt của các bà con
nông dân cũng dẫn đến ô nhiễm môi trường khi thức ăn thừa, phân động vật chưa được
xử lý được thải ra môi trường hằng ngày. Ngoài ra nhiều hộ nông dân còn sử dụng thuốc
trừ sâu, phân bón hóa học làm các chất độc hại này thấm xuống đất và ngấm vào mạch
nước ngầm làm ô nhiễm môi trường nước ngầm.
 Nước thải công nghiệp: Đây là nguyên nhân chính gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường
nước như hiện nay, bởi vì tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa ngày càng nhanh, kéo theo
đó là các khu công nghiệp mọc lên để đáp ứng nhu cầu của con người.
 Nước thải y tế: Nước thải y tế từ các phòng thí nghiệm, phẫu thuật, các cơ sở rửa thực
phẩm…. luôn mang theo các mầm bệnh, vi rút, khi chưa được xử lý mà thải ra môi
trường sẽ khiến các vi rút lây lan nhanh ra môi trường và ảnh hưởng trực tiếp tới nguồn
nước và sức khỏe con người.

4. THÔNG SỐ ĐẶC TRƯNG


- Hàm lượng chất rắn: Tổng chất rắn là thành phần vật lý đặc trưng quan trọng nhất của
nước thải. Nó bao gồm các chất rắn nổi, lơ lửng, keo và tan. Tổng chất rắn được xác định
bằng phần trọng lượng khô còn lại sau khi cho bay hơi mẫu nước. Đơn vị tính bằng mg hoặc
g/l
- Chỉ số DO: Là lượng oxi hòa tan để duy trì sự sống cho các sinh vật dưới nước. Bình
thường oxi hòa tan trong nước khoảng 8 – 10 mg/l, chiếm 70 – 80% khi oxi bão hòa. Mức oxi
hòa tan trong nước tự nhiên và nước thải phụ thuộc vào mức độ ô nhiễm chất hữu cơ, các
hoạt động của thế giới thủy sinh, các hoạt động hóa sinh, hóa học và vật lý của nước.
- Chỉ số BOD: Là lượng oxy cần thiết để oxy hóa các chất hữu cơ trong nước bằng vi sinh
vật (chủ yếu là vi khuẩn) hoại sinh, hiếu khí. Quá trình này được gọi là quá trình oxy hóa sinh
học. Bình thường 70% nhu cầu oxy được sử dụng trong 5 ngày đầu nên thường phân tích là
BOD5, 20% trong 5 ngày tiếp theo, 99% ở ngày thứ 20 và 100% ở ngày thứ 21.
Nhu cầu oxy sinh hóa là chỉ tiêu thông dụng nhất để xác định mức độ ô nhiễm của nước
thải đô thị và chất thải trong nước thải công nghiệp
-Chỉ số COD: Là lượng oxy cần thiết cho quá trình oxy hóa hóa học các chất hữu cơ trong
nước thành CO2 và H2O bởi một tác nhân oxy hóa mạnh. Chỉ số COD có giá trị cao hơn
BOD vì nó bao gồm cả lượng chất hữu cơ không bị oxy hóa bằng vi sinh vật. Có thể xác định
hàm lượng COD bằng phương pháp trắc quang với lượng dư dung dịch K2Cr2O7 là chất oxy
hóa mạnh để oxy hóa các chất hữu cơ trong môi trường axit với xúc tác là Ag2SO4. Ngoài ra,
có thể xác định hàm lượng COD bằng phương pháp độ chuẩn, ở phương pháp này lượng
CrO2 dư được chuẩn bằng dung dịch Feroin.
- Các chất dinh dưỡng
 Hàm lượng nito: Nito trong nước được tồn tại dưới hai dạng chủ yếu là liên
kết vô cơ và hữu cơ. Ở trong nước thải sinh hoạt, phần lớn các liên kết vô cơ
bao gồm các nhóm NH4+, NH3 và dạng oxy hóa: NO2– và NO3– đối với
nước thải đã xử lý. Còn nước thải chưa xử lý thường không có NO2– và
NO3–. Các liên kết hữu cơ trong nước thải chủ yếu là các chất có nguồn gốc
từ protit của thực phẩm dư thừa.
 Hàm lượng photpho quan trọng trong cấp nước để kiểm soát sự hình thành cặn
rỉ, ăn mòn và xử lý nước thải bằng các phương pháp sinh học.
 Hàm lượng sunfat: nồng độ giới hạn của SO42- trong nước cấp cho sinh hoạt
không vượt quá 250 mg/l, vì nó gây ra hiện tượng đóng cặn cứng trong các nồi
hơi và thiết bị trao đổi nhiệt.
- Tác nhân độc hại và hợp chất liên qua
 Trihalogenmetan (THM)
 Các hợp chất hữu cơ
 Các kim loại nặng: Trong nước thải sinh hoạt chứa một số kim loại nặng và độc hại như:
Đồng, chì, coban, crom, cadimi, niken, thủy ngân… Những chất này gây kìm hãm tới quá
trình xử lý sinh học nước thải
 Các hóa chất bảo vệ thực vật
5. SS SH, ĐÔ THỊ, CN
- nguồn gốc
- tp
- Đối với nước thải sinh hoạt sẽ có nhiều tạp chất khác nhau, trong đó có khoảng 52% là
các chất hữu cơ (chất tẩy rửa, thuốc trừ sâu, hóa chất…), 48% là các chất vô cơ (Các
chất dinh dưỡng Nito, photpho, amoni. Kim loại: Hg, Pb, Cu, Ni…) và một số lớn vi
sinh vât. Phần lớn các vi sinh vật trong nước thải thường ở dạng virut và vi khuẩn gây
bệnh như tả, lỵ, thương hàn…. Đồng thời trong nước thải cũng chứa các vi khuẩn
không có hại mà có tác dụng phân hủy chất thải. Giá trị điển hình cụ thể =: COD=500
mg/l; BOD5=250 mg/l; SS=220 mg/l; Photpho=8 mg/l; ni tơ NH 3 và ni tơ hữu cơ = 40
mg/l; pH=6,8; TS=720 mg/l.
- Nước thải công nghiệp có thành phần hóa chất không cố định nó tùy thuộc vào từng
loại hình sản xuất công nghiệp khác nhau của các doanh nghiệp. Thậm chí ngay trong
một ngành công nhiệp, số liệu cũng có thể thay đổi đáng kể do mức độ hoàn thiện của
công nghệ sản xuất hoặc điều kiện môi trường. Tuy nhiên phần lớn nước thải công
nghiệp sẽ có các ion kim loại nặng như Fe3, Pb2, Hg2, … và các loại chất rắn (hữu cơ,
vô cơ, hòa tan hay không hòa tan), photpho, nito, axit béo, clo, dầu mỡ, …Cụ thể với
công nghiệp sản xuất thịt hộp, nước thải bao gồm BOD5=1400 mg/l; COD=2100 mg/l;
tổng chất rắn 3300 mg/l; Chất rắn lơ lửng 1000 mg/l; Ni tơ 150 mg/l; Photpho 16 mg/l;
pH=7; dầu mỡ 500 mg/l.
- Nước thải đô thị là loại nước thải có thành phần phức tạp nhất trong những loại nước
thải đã được phân loại. Chúng mang theo độ nguy hiểm rất cao và cần nhanh chóng
được tiến hành xử lý hợp lý, có hiệu quả. Nó bao gồm tất cả thành phần của nước thải
sinh hoạt, nước thải sản xuất và nước thải thấm qua. Theo các quá trình khảo sát hàm
lượng BOD sau xử lý sơ bộ khoảng 350 mg/l, tỷ lệ COD: BOD nằm trong khoảng 2-
2,5. Nồng độ các nguyên tố vi lượng thường ít hơn 9 mg/l. Trong nước thải đô thị thì
nồng độ tổng nitơ sẽ nằm trong khoảng 15 – 20% nồng độ BOD 5. Mỗi người một ngày
trung bình thải ra từ 10-15g nito. Riêng với phốt pho rơi vào khoảng từ 4g/người/ngày.

- đặc tính
- Với các thành phần như trên có thể thấy nước thải sinh hoạt có hàm lượng chất dinh
dưỡng khá cao, đôi khi vượt cả yêu cầu cho quá trình xử lý sinh học. Một tính chất đặc
trưng nữa của nước thải sinh hoạt là không phải tất cả các chất hữu cơ đều có thể bị
phân hủy bởi các vi sinh vật và khoảng 20 đến 40 % BOD thoát ra khỏi các quá trình
xử lý sinh học cùng với bùn.
- Đặc tính của nước thải đối với mỗi ngành công nghiệp khác nhau là khác nhau. Nước
thải từ các nhà máy chế biến thực phẩm có hàm lượng ni tơ và photpho đủ cho quá
trình xử lý sinh học, trong khi đó hàm lượng các chất dinh dưỡng này trong nước thải
các ngành sản xuất khác lại quá thấp so với nhu cầu phát triển của vi sinh vật, Ngoài ra
nước thải ở các nhà máy hóa chất còn thường chứa một số chất độc cần được xử lý để
khử độc tố trước khi thải vào hệ thống nước thải khu vực.
- Nước thải đô thị thay đổi theo ngày và theo mùa. Sự dao động lượng nước thải đô thị cũng
phụ thuộc vào đặc điểm hệ thống thoát nước (HTTN), kiểu sử dụng nước của khu dân cư, khu
thương mại và các hoạt động khác. Mặc dù có nhiều thành phần phức tạp nhưng nước thải đô
thị sẽ có ít thành phần độc hại hơn nước thải công nghiệp
6. DẤU HIỆU
- Nguồn nước có mùi tanh, hôi, thậm chí khai, nước có các màu như vàng nhẹ, nâu đỏ,
đục… Đây là dấu hiệu cơ bản nhất cho thấy nguồn nước này đã bị ô nhiễm sắt, phèn
và một số tạp chất, kim loại nặng khác.
- Nước bốc mùi nặng khiến người dùng khó thở, gây hiện tượng buồn nôn. Đây là dấu
hiệu cơ bản cho thấy nguồn nước bị nhiễm phenol, clo ở mức độ nặng.
- Nước có mùi thum thủm như mùi trứng thối là do nước nhiễm hợp chất H2S.
- Nước nhiễm amoni khiến thực phẩm (các loại thịt) sau khi luộc có màu hồng như
chưa chín.
- Nước mùi clo nồng nặc, hiện tượng này diễn ra chủ yếu ở nước máy, nếu sử dụng gây
cảm giác khó chịu, nếu hàm lượng vượt quá mức cho phép gây ra nhiều bệnh vệ hô
hấp, ảnh hưởng đến da, tóc…
- Nước đun sôi kết tủa cặn trắng dưới đáy nồi, bám thành từng mảng trong các dụng cụ
chứa nước, các thiết bị vệ sinh. Đây là dấu hiệu cơ bản của nguồn nước nhiễm cứng,
hay chứa hàm lượng Ca, Mg cao vượt mức.
- Hiện tượng nước bám mảng bám màu đen trong các dụng cụ chứa, bồn rửa mặt do
nhiễm mangan…

7. KHẢ NĂNG TỰ LÀM SẠCH


- Sau khi chất ô nhiễm xâm nhập vào nước, thông qua hàng loạt tác dụng về vật lý, hóa
học, sinh học nồng độ ô nhiễm sẽ dần dần giảm xuống. Sau một thời gian, nước có thể
khôi phục trở lại trạng thái không bị ô nhiễm ban đầu. Cơ chế tự điều tiết, làm sạch
này chính là khả năng tự làm sạch của nước.
- Những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tự làm sạch của nước có rất nhiều:
 Địa hình và điều kiện thủy văn của dòng sông, ao hồ, hải dương,…;
 Chủng loại và số lượng vi sinh vật trong nước;
 Nhiệt độ nước và tình hình oxi trong nước;
 Tính chất và nồng độ của chất ô nhiễm
- Cơ chế tự làm sạch của nước:
 Quá trình vật lý: trầm tích, làm loãng hòa tan,…,
 Quá trình hóa học và lý hóa như oxi hóa hoàn nguyên, hóa hợp phân giải, hấp
thụ tích tụ,…
 Quá trình sinh hóa
 Các quá trình này đồng thời phát sinh, đan xen nhau và ảnh hưởng lẫn nhau.
Nói chung các quá trình vật lý và sinh học chiếm vị trí chủ yếu trong khả năng
tự làm sạch của nước.
- Khả năng tự làm sạch của nước là có hạn.
8. NTAC XẢ NS THẢI
- Đúng thẩm quyền, đúng đối tượng và trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
- Bảo đảm lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên
quan; bảo vệ tài nguyên nước và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
- Ưu tiên cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước để cung cấp nước cho
sinh hoạt.
- Không gây cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước khi thực hiện việc thăm dò, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
- Phù hợp với quy hoạch tài nguyên nước đã được phê duyệt.

9. SƠ ĐỒ CN
10. CÔNG ĐOẠN XỬ LÝ
CÔNG ĐOẠN XỬ LÝ NƯỚC THẢI SƠ BỘ (BẬC 1)
 Các công trình trong công đoạn xử lý sơ bộ là các công trình hoạt động dựa trên lực:
cơ học và vật lý là chủ yếu, như là: Song chắn, lưới chắn, bể điều hoà, bể lắng, lọc,
tuyển nổi.
CÔNG ĐOẠN XỬ LÝ BẬC 2
 Các công trình trong công đoạn xử lý bậc hai gồm các công trình xử lý bằng hoá chất
và sinh học. Các công trình xử lý nước thải bằng hoá chất là các công trình dùng hoá
chất trộn vào nước thải để chuyển đổi các hợp chất hoặc các chất hoà tan trong nước
thải thành các chất có tính trơ vể mặt hoá học hoặc thành các hợp chất kết tủa dễ lắng
lọc để loại chúng ra khỏi nước thải.
 Các công trình xử lý sinh học được áp dụng để khử các chất hữu cơ ở dạng keo và
dạng hoà tan trong nước thải nhờ quá trình đồng hoá của vi sinh để biến các chất hữu
cơ này thành khí hoặc thành vỏ tế bào của vi sinh dễ keo tụ và lắng rồi loại chúng ra
khỏi nước thải. Quá trình xử lý sinh học còn được áp dụng để khử nitrogen và
photpho.
CÔNG ĐOẠN XỬ LÝ BẬC 3
 Các công trình trong công đoạn xử lý bậc ba được áp dụng để khử tiếp các chất hoá
học có tính độc hại hoặc khó khử bằng các công trình xử lý sinh học thông thường.
Khử tiếp nitrogen, photpho và các hợp chất vô cơ và hữu cơ còn lại sau xử lý bậc hai
để thoả mãn tiêu chuẩn chất lượng nước xả ra nguồn tiếp nhận hoặc sử dụng lại cho
các mục đích khác.
 Các công trình trong công đoạn xử lý bậc ba thường là: Bể lọc hấp thu tầng than hoạt
tính, bể lọc trao đổi ion và lọc qua màng thẩm thấu ngược, lọc qua màng bán thấm
bằng điện phân v.v... Nước thải sau khi qua công đoạn xử lý bậc ba thường dược tuần
hoàn lại cho các quá trình sản xuất công nghiệp hoặc dùng để tưới đường, tưới cây, và
cấp cho các hồ tạo cảnh quan và giải trí.
Sau các quy trình xử lý nước thải, còn lại cặn trong các công trình, cần phải tập trung các loại
cặn để xử lý bằng các biện pháp: Khử nước, làm khô hoặc đốt trước khi đưa đến nơi chôn lấp
để đảm bảo an toàn cho môi trường. Bảng dưới đây mô tả công trình trong xử lý bậc một, bậc
hai và bậc ba cho từng chỉ tiêu.

CHƯƠNG 2: CƠ HỌC
1. SONG CHẮN RÁC
Các song chắn được làm bằng kim loại đặt ở cửa vào của kênh dẫn, nghiêng một góc
. Thanh song chắn có thể có tiết diện tròn, vuông hoặc hỗn hợp. Dựa vào khoảng
cách giữa các thanh, người ta chia song chắn thành hai loại: song chắn thô có khoảng cách
giữa các thanh từ 60 đến 100 mm và song chắn mịn có khoảng cách giữa các thanh từ 10 đến
25 mm. Để tính kích thước song chắn, dựa vào tốc độ nước thải chảy qua khe giữa các thanh,
thường lấy bằng 0,8 đến 1 m/s và chấp nhận giả thiết 30% diện tích song chắn bị bít kín.
Vận tốc dòng chảy trước song chắn cần khống chế ở mức từ 0.6 m/s
2. BÊ LẮNG CÁT
3. BỂ VỚT DẦU
4. BỂ LẮNG ĐỢT 1
5. BỂ ĐIỀU HÒA
6. BỂ LẮNG NGANG, LẮNG ĐỨNG, LẮNG RADIAN
CHƯƠNG 3: HÓA LÝ
1. KEO TỤ TẠO BÔNG
2. HẤP PHỤ
3. HẤP PHỤ NHIỀU BẬC
4. TÁI SINH CHẤT HẤP THỤ
5. TRAO ĐỔI ION
6. TÁCH BẰNG MANG
7. ĐIỆN HÓA
8. TUYỂN NỔI
CHƯƠNG 5: XỬ LÝ CẶN BÙN
1. ĐẶC TÍNH CẶN + PP XL
2. BỂ TỰ HOẠI
3. BỂ LẮNG 2 VỎ
4. BỂ METAN
5. MẠNG DẪN HƠI KHÍ + BÌNFH GAS
6. BIỆN PHÁP ỔN ĐỊNH HIỂU KHÍ CẶN LẮNG
7. SÂN PHƠI BÙN
8. LM KHÔ CẶN = PP CƠ
9. LM KHÔ CẶN = NHIỆT
10. BƠM CẶN
CHƯƠNG 6: KHỬ TRÙNG NC THẢI
1.
- KN:
- BIỆN PHÁP
2. BẰNG CLO
3. BẰNG CLORUA VÔI
4. CLO LỎNG
5. OZON
6. TIA CỰC TÍM
CHƯƠNG 7: SX GIẤY
1. NGUỒN PHÁT SINH

 Dòng thải rửa nguyên liệu bao gồm chất hữu cơ hòa tan, đất đá, thuốc bảo
vệ thực vật, vỏ cây….
 Dòng thải từ quá trình nấu và rửa sau nấu: chứa phần lớn các chất hữu cơ
hòa tan, hóa chất nấu và một phần sơ xợi. Nước thải phát sinh thường có
màu đen nên được gọi là dịch đen chứa từ 25%-35% nồng độ chất khô, tỉ
lệ giữa chất hữu cơ và vô cơ khoảng 70:30. Trong đó:
 Thành phần hữu cơ chủ yếu trong dịch đen là lignin hòa tan vào dịch
kiềm ( 30 – 35% khối lượng chất khô ), sản phẩm phân hủy
Hydratcacbon, axit hữu cơ,…
 Thành phần vô cơ: Gồm những hóa chất nấu chủ yếu là Natrisunphat liên
kết với các chất hữu cơ trong kiềm. Ngoài ra, còn có một phần nhỏ là
NaOH, Na2S tự do, Na2CO3. Ở những nhà máy lớn , dòng thải này được
xử lí để thu hồi tái sinh sử dụng lại kiềm bằng phương pháp cô đặc – đốt
cháy các chất hữu cơ -xút hóa . Đối với các nhà máy nhỏ thường không
có hệ thống thu hồi dịch đen , dòng thải này được thải cùng các dòng thải
khác của nhà máy gây tác động xấu đến môi trường .
 Dòng thải từ công đoạn tẩy trắng tại các nhà máy áp dụng phương pháp
hóa học hoặc bán hóa thường chứa các hợp chất hữu cơ, lignin hòa tan.
Vì thế, các hợp chất hữu cơ, lignin hòa tan và các hợp chất tạo thành của
chất đó với hóa chất tẩy ở dạng độc hại, có khả năng tích tụ sinh học
trong cơ thể sống như các hợp chất Clo hữu cơ( AOX), làm tăng AOX
trong nước thải , dòng thải này có độ màu , BOD và COD cao.Đây là
dòng thải chứa các chất có độc tính nguy hiểm và khó phân hủy sinh học.
Thông thường, khi tẩy bằng cách hợp chất chứa Clo, các thông số ô
nhiễm như BOD rơi vào khoảng 15 – 17kg/tấn bột giấy, COD rơi vào
khoảng 60 – 90kg/tấn bột giấy,…
 Đặc trưng của dòng thải từ công đoạn tẩy bằng các hợp chất chứa clo
được chỉ ra trong bảng dưới đây:
 Dòng thải còn chứa hỗn hợp các chất clo hữu cơ đặc trưng qua tải
lượng AOX từ 4 đến 10kg/1 tấn bột. Đây là dòng thải có chứa các chất
có tính độc và khó phân hủy sinh học. Nhưng nếu cũng tẩy bột giấy
theo phương pháp sunfat từ gỗ cứng bằng oxy thì tải lượng COD giảm
còn 35kg/1 tấn bột và AOX là 0.7kg/1 tấn bột
 Dòng thải từ quá trình nghiền bột và xeo giấy chủ yếu chứa sợi mịn, bột
giấy ở dạng lơ lửng và chất phụ gia như nhựa thông, phẩm màu, cao lanh.
Nước này được tách ra từ các bộ phận cửa máy xeo giấy như nước khử,
ép giấy. Phần lớn dòng chuẩn bị nguyên liệu vào mày xeo hoặc có thể
gián tiếp sau khi nước thải được qua bể lắng để thu hồi và xơ sợi.
 Dòng thải từ các khâu rửa thiết bị, rửa sàn, dòng chảy trà có hàm lượng
các chất lơ lửng và các hoá chất rơi vãi. Dòng thải này không liên tục.
 Nước ngưng của quá trình cô đặc trong hệ thống xử lý thu hồi hoá chất từ
dịch đen. Mức độ ô nhiễm của nước ngưng thì phụ thuộc vào các loại gỗ
và công nghiệp sản xuất.
2. ĐẶC TÍNH NƯỚC THẢI
pH cao do kiềm dư gây ra là chính
Thông số cảm quan (màu đen, mùi, bọt) chủ yếu là do dẫn xuất của lignin
gây ra là chính
Cặn lơ lửng (do bột giấy và các chất độn như cao lanh gây ra)
COD và BOD do các chất hữu cơ gây ra là chính, các chất hữu cơ ở đây là
lignin và các dẫn xuất của lignin, các loại đường phân tử cao và 1 lượng nhỏ
các hợp chất có nguồn gốc sinh học khác, trong trường hợp dung clo để tẩy
trắng có thêm dẫn xuất hữu cơ có chứa clo khác.

3. BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU NC THẢI


4. BP XỬ LÝ NS THẢI
- Pp lắng: tách các chất rắn dạng bột hay xơ sợi, trước hết đối với dòng thải từ
công đoạn nghiền bột và xeo giấy. Với mục đích thu hồi lại xơ sợi, bột giấy thì
thường dùng thiết bị lắng hình phễu. Tính toán thời gian lưu tích hợp vì với thời
gian lưu dài dẽ có hiện tượng phân hủy yếm khí, khi bùn lắng không được lấy ra
thường xuyên
- pp đông kep tụ hóa học Phương pháp này dung để xử lý các hạt rắn ở
dạng lơ lửng, một phần chất hữu cơ hòa tan, hợp chất Photpho, một số chất độc
và khử máu. Phương pháp đông keo tụ có thể xử lý trước hoặc sau xử lý sinh
học. Các chất keo tụ thông thường là phèn sắt, phèn nhôm và vôi. Các chất
polyme dung để trợ keo tụ và tăng tốc độ quá trình lắng.Đối với mỗi loại phèn
cần điều chỉnh pH của nước thải ở giá trị thích hợp, chẳng hạn như phèn nhôm
pH từ 5-7, phèn sắt từ 5-11 và dung vôi thì pH > 11;
- pp sinh học: Trong nước thải có hàm lượng các hợp chất Hydratcacbon cao
Do đó, trong quá trìn xử lý nước thải bắng biện pháp sinh học cần bổ sung các
chất dinh duwongsxm đảm bảo tỷ lệ cho quá trình hiếu khí là BOD5:N:P =
100:5:1 , đối với quá trình yếm khí là BOD5:N:P = 100:3:0.5

CHƯƠNG 8: DỆT NHUỘM


1. NGUỒN PHÁT SINH
2. NGUỒN GÂY Ô NHIỄM
- Các chất gây ô nhiễm chính trong nước thải của công nghiệp dệt nhuộm bao gồm:
- Các tạp chất tách ra từ vải sợi như dầu mỡ, các hợp chất nito, pectin, các chất bụi bẩn
dính vào sợi (trung bình chiếm khoảng 6% khối lượng xơ sợi).
- Các hóa chất sử dụng trong quá trình như hồ tinh bột, H2SO4, NaOH,
CH3COOH .v.v..., thuốc nhuộm, chất ngấm, chất cầm màu và chất tẩy giặt. Lượng hóa
chất đối với từng loại vải từng loại màu thường khác nhau và chủ yếu đi vào nước thải
của từng công đoạn tương ứng.

Công đoạn Hóa chất sử dụng Chất ô nhiễm cần quan tâm

Nước dùng để tách chất hồ BOD, COD


sợi khỏi vải
Giũ hồ
Hồ in, chất khử bọt có trong Dầu khoáng
vải

Nấu tẩy Nước dùng để nấu Lượng nước thải lớn, có


BOD, COD, nhiệt độ cao, kiềm
tính

Chất hoạt động bề mặt BOD, COD

Tác nhân chelat hóa (chất


tạo phức) chất ổn định, chất Photpho, kim loại nặng
điều chỉnh pH, chất mang

Tác nhân tẩy trắng


AOX
hypoclorit

Nhuộm Lượng nước thải lớn có màu,


Nước dùng để nhuộm, giặt
BOD, COD, nhiệt độ cao

Nhuộm với các thuốc nhuộm


hoạt tính, hoàn nguyên và
pH kiềm tính
sunfua, kiềm bóng, nấu, tẩy
trắng

Nhuộm với thuốc nhuộm


pH tính axit
bazo, phân tán, axit, hoàn tất

Thuốc nhuộm, chất mang,


tẩy trắng bằng Clo, chất bảo
AOX
quản, chất chống mối mọt, Clo
hóa len

Thuốc nhuộm sunfua Sunfua

Nhuộm hoạt tính Muối trung tính

Các thuốc nhuộm phức chất


Kim loại nặng
kim loại và pigment

Các chất giặt, tẩy dầu mỡ, Hydrocarbon chứa Halogen


chất mang, tẩy trắng bằng Clo
Các thuốc nhuộm hoạt tính
Màu
và sunfua

Dòng thải từ công đoạn in BOD, COD, TSS, đồng, nhiệt


In hoa
hoa độ, pH, thể tích nước

Dòng thải từ các công đoạn


Hoàn tất xử lý nhằm tạo ra các tính năng BOD, COD, TSS
mong muốn cho thành phẩm

3. ĐẶC TÍNH NƯỚC THẢI


Công đoạn Chất ô nhiễm trong nước thải Đặc tính của nước thải
Hồ sợi, giũ hồ Tinh bột, glucose, carboxy BOD cao (34-50% tổng BOD)
metyl xelulo,polyvinyl alcol
nhựa, chất béo và sáp
Nấu tẩy NAOH, chất sáp và dầu mỡ, tro, Độ kiềm cao, màu tối, BOD cao
soda, silicat natri và xơ sợi vụn (30% tổng BOD)
Tẩy trắng Hypoclorit, hợp chất chứa clo, Độ kiềm cao, chiếm 5% BOD
NAOH, AOX, axit,…
Làm bóng NAOH, tạp chất Độ kiềm cao, BOD thấp
Nhuộm Các loại thuốc nhuộm, axit Độ màu rất cao, BOD khá cao
axetic và các muối kim loại (6% tổng BOD), TS cao
In Chất màu, tinh bột, dầu, đất Độ màu cao, BOD cao và dầu
sét, muối kim loại, axit, … mỡ
Hoàn thiện Vết tinh bột, mỡ động vật, Kiềm nhẹ, BOD thấp, lượng
muối nhỏ

4. AH TS NGUỒN TIẾP NHẬN


- Độ kiềm cao PH>9, hại cho quá trình thủy sinh, ăn mòn các công trình thoát
nước và hệ thống xử lý nước thải.
- Muối trung tính làm tăng hàm lượng chất rắn thủy sinh, gây hại cho các loài thủy
sinh
- Hồ tinh bột biến tính tăng BOD, COD của nguồn nước.
- Độ màu cao do lượng thuốc nhuộm trong nguồn nước gây ảnh hưởng tới quá
trình quang hợp của các loài thủy sinh.
- Các chất độ như kim loại nặng, các hợp chất hữu cơ halogen gây ra một số bệnh
mãn tính hay ung thư cho con người và động vật.
- Hàm lượng ô nhiễm các chất hữu cơ cao làm giảm oxy hòa tan trong nước, ảnh
hưởng tới các loài thủy sinh.

5. PP NGĂN
6. PP XL

Phương pháp trung hòa, điều chỉnh pH


Trong các quá trình xử lý hoá lý và sinh học thì nước thải đều đòi hỏi 1 giá trị PH nhất định
nằm trong khoảng từ 6,6 đến 7,6 để hiệu suất được tối ưu. Do đó ta cần trung hoà nước thải
có tính kiềm bằng các chất hoá học mang tính axit như H2SO4, HCL v.v…
Phương pháp đông keo tụ Tiến hành cho phèn nhôm, phèn sắt hoặc sữa vôi khử màu và một
phần COD. Các bông hydroxit sắt hoặc nhôm sẽ hấp phụ các chất màu của nước thải và cho
hiệu suất khá cao với tác dụng của thuốc nhuộm
Pp hấp thụ Than hoạt tính: diện tích tiếp xúc với bề mặt nước thải lớn – là vật liệu hấp phụ
được sử dụng nhiều nhất.
Nhôm hoạt tính: thường sử dụng hấp phụ ẩm và hoạt động ở nhiệt độ cao
Silica gel: thường dùng để xử lý axit, các chất hữu cơ dạng hạt, xốp
Alumin silicat: dùng chủ yếu trong quá trình tách
CHƯƠNG 9: LUYỆN KIM
1. NGUỒN THẢI LUYỆN KIM ĐEN
2. NGUỒN THẢI LUYỆN KIM MÀU
3. NGUỒN THẢI GIA CÔNG KIM LOẠI
4. PP XỬ LÝ
CHƯƠNG 10: SẢN XUẤT BIA
1. NGUỒN PHÁT SINH
Nước làm lạnh, nước ngưng, đây là nguồn nước thải ít hoặc gần như không bị ô nhiễm, có
khả năng tuần hoàn sử dụng lại.
• Nước thải từ bộ phận nấu – đường hóa, chủ yếu là nước vệ sinh thùng nấu, bể chứa, sàn
nhà, … nên chứa bã malt, tinh bột, bã hoa, các chất hữu cơ, …
• Nước thải từ hầm lên men là nước vệ sinh các thiết bị lên men, thùng chứa, đường ống,
sàn nhà, xưởng, … có thể chứa bã men và chất hữu cơ.
• Nước thải rửa chai cũng là một trong những nguồn ô nhiễm lớn trong công nghệ sản
xuất bi
2. BP NGĂN
Phân luồng các dòng thải để có thể tuần hoàn sử dụng các dòng ít chất ô nhiễm như nước
làm lạnh, nước ngưng cho quá trình rửa thiết bị, sàn, chai. - Sử dụng các thiết bị rửa cao
áp như súng phun tia hoặc rửa khô để giảm lương nước rửa. - Hạn chế rơi vãi nguyên
liệu, men, hoa houblon và thu gom kịp thời bã men, bã malt, bã hoa và bã lọc để hạn chế
ô nhiễm trong dòng nước rửa sàn.
Nước thải trước khi đưa vào xử lý sinh học cần qua sàng, lọc, để tách các chất thô như
giấy nhãn, nút bấc và các loại hạt rắn khác. Đối với dòng thải rửa chai có giá trị pH cao
cần được trung hòa bằng khí CO2 của quá trình lên men hay bằng khí thải nồi hơi.
3. BP XL

Bể UASB (kỵ khí) Tận dụng nguồn dinh dưỡng có trong nước thải, nhóm vi sinh vật kị
khí nhanh chóng phát triển. Chúng sử dụng chất dinh dưỡng trong nước làm thức ăn gián
tiếp biến đổi các chất hữu cơ phức tạp thành các chất đơn giản ở dạng khí thoát ra khỏi
nước thả
Bể Aerotank (hiếu khí) Tại đây, nước thải được xáo trộn với các vi sinh vật hiếu khí nhờ
hệ thống cấp không khí. Quá trình này tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật hiếu khí
sinh trưởng và phát triển

ĐIỀU KHIỂN
CHƯƠNG 11: PT TRÊN MIỀN TG
1. ĐN PHÉP LAPLACE
Được sd để biến đổi pt vi phân thành pt đại số (những hàm
theo tần số)
2. ĐN HÀM TRUYỀN

3. TC HÀM TRUYỀN TUYẾN TÍNH VÀ BẤT BIẾN


Có pt vi phân dạng tuyến tính
Khi giá trị của tín hiệu nhập vào hệ thống còn nằm trong giới hạn mà các
phần tử còn hoạt động tuyến tính (áp dụng được nguyên lý xếp chồng), thì hệ
thống còn là tuyến tính. Theo nguyên lý xếp chồng,

{f ( x 1 )= y 1
f ( x 2 )= y 2
=> f(x1 + x2) = f(x1) + f(x2) = y1 + y2.

Khi các thông số của HTĐK không đổi trong suốt thời gian hoạt động của hệ
thống, thì hệ thống được gọi là hệ thống bất biến theo thời gian.
4. CT MASON
5. ĐN BIÊN ĐỘ PHA + ĐỒ THỊ BODE
biên độ pha (PM) là sự khác biệt giữa pha, được đo bằng độ
6. TIÊU CHÍ CHẤT LƯỢNG
CHƯƠNG 12: CHỈNH ĐỊNH
1. KN CHỈNH ĐỊNH
2. KN SỰ ỔN ĐỊNH
3. NN SỰ MẤT ỔN ĐỊNH
4. BỘ ĐK PI
5. ĐỘ DỰ TRỮ ỔN ĐỊNH
CHƯƠNG 13: ĐK MIỀN RỜI RẠC
1. MIỀN RỜI RẠC
Miền Z là miền phức hay còn gọi là miền tần số phức, bao gồm
trục thực (trục x) và trục ảo (trục y). Tín hiệu thường được
định nghĩa là một chuỗi các số thực hoặc số phức, sau đó được
chuyển đổi thành miền Z bằng quá trình biến đổi z.
2. Z PHASORS

3. HÀM TRUYỀN HT SỐ

4. GIẢM ĐỘ TRỄ TÍNH TOÁN (HOW)


Five-step procedure
CHƯƠNG 14: BỘ QUAN SÁT
1. WHY NEED? PROS? COMPONENTS?
2. XÂY DỰNG HOW?
3. ỨNG DỤNG
4. TK
CHƯƠNG 15: MÔ HÌNH HÓA
1. KN MÔ HÌNH HÓA
2. PL MÔ HÌNH
3. MO HÌNH MIỀN THỜI GIAN
4. MÔ HÌNH DẠNG VI PHÂN
5. BIẾN TRẠNG THÁI
6. HẠ BẬC PT BẬC CAO + MÔ PHỎNG
7. HÀM TRUYỀN
8. MÔ HÌNH KO GIAN TT

You might also like