Professional Documents
Culture Documents
Decuongxlnt
Decuongxlnt
- HÓA HỌC
- Độ pH:
o pH = 7: dòng thải trung tính
o pH >7: dòng thải mang tính kiềm
o pH <7: dòng thải mang tính axit
o Dòng nước thải trong công nghiệp thường có pH > 5 hoặc pH <10
- Oxy hòa tan (DO):
o Oxy hòa tan trong nước cần thiết cho quá trình hô hấp của các sinh vật thủy
sinh và quá trình tự làm sạch của nước. Oxy hòa tan được tạo ra nhờ quá trình
hòa tan của oxy khí quyển vào nước và nhờ quá trình quang hợp của tảo và
các loài thực vật thủy sinh. Nồng độ DO phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nhiệt
độ, áp suất khí quyển, tốc độ dòng chảy và đặc biệt là sự có mặt của các chất
hữu cơ và vi sinh vật. Khi DO thấp, các loài thủy sinh giảm hoạt động hoặc
chết. Do vậy, DO là một chỉ số quan trọng để đánh giá độ ô nhiễm của nước.
o Thực tế, độ oxy hòa tan có ảnh hưởng nhiều đến đặc tính của nước thải. Nếu
dòng nước thải có DO quá thấp thường có mùi hôi thối, và sẫm mầu (thường
có màu đen).
- Nhu cầu oxy hóa sinh học (BOD):
o Nhu cầu oxy hóa sinh học là nhu cầu oxy sinh học thường viết tắt là BOD, là
lượng oxy cần thiết để oxy hóa các chất hữu cơ có trong nước bằng vi sinh vật
hiếu khí. Như vậy BOD là chỉ tiêu để đánh giá hàm lượng chất hữu cơ dễ phân
hủy sinh học và là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng nước thải.
- Nhu cầu oxy hóa học (COD):
o Nhu cầu oxy hóa hóa học (COD) là lượng oxy cần thiết cho quá trình oxy hóa
toàn bộ các chất hữu cơ có trong nước thành CO2 và nước. Chỉ số COD được
sử dụng rộng rãi để đặc trưng cho hàm lượng chất hữu cơ của nước thải và sự
ô nhiễm của nước tự nhiên.
o COD và BOD đều là các chỉ số định lượng chất hữu cơ trong nước có khả
năng bị oxy hóa nhưng BOD chỉ cho biết lượng các chất hữu cơ dễ bị phân
hủy bằng vi sinh vật trong nước, còn COD cho biết tổng lượng các chất hữu
cơ có trong nước bị oxy hóa bằng tác nhân hóa học. Do đó tỷ số COD:BOD
luôn lớn hơn 1.
- Hàm lượng Nito:
o Nito có trong nước thải thường là các hợp chất protein và các sản phẩm phân
hủy như amoni, nitrit, nitrat., mối quan hệ giữa BOD với N và P có ảnh hưởng
lớn đến sự hình thành và khả năng oxy hóa của bùn hoạt tính.
- Hàm lượng Photpho (P):
o Photpho tồn tại trong nước ở các dạng H2PO4-, HPO42-, PO43-, các
polyphosphate và Na3(PO3)6 và photpho hữu cơ. Đây là một trong những
nguồn dinh dưỡng cho thực vật thủy sinh, gây ô nhiễm và góp phần thúc đẩy
hiện tượng phú dưỡng ở các thủy vực. Hàm lượng P thừa trong nước thải làm
cho các loại tảo và thực vật lớn phát triển nhanh chóng, làm che lấp bề mặt các
thủy vực, hạn chế lượng oxy không khí hòa tan vào trong nước. Sau đó tảo và
thực vật thủy sinh tự chết và phân hủy gây thiếu oxy hòa tan và làm cho các
sinh vật thủy sinh bị tiêu diệt.
o Trong nước thải, chỉ số tổng photpho hoặc phosphate được xác định để đánh
giá chất lượng nước thải và đưa ra lựa chọn công nghệ xử lý nước thải thích
hợp.
- Hàm lượng kim loại nặng:
o Hầu hết các kim loại nặng đều có độc tính cao đối với người và động vật.
Nước thải có chứa kim loại nặng thường là các dòng thải công nghiệp với một
số kim loại như asen (As), chì (Pb), cadimi (Cd), crom (Cr),…
- Các chất hoạt động bề mặt:
o Chất hoạt động bề mặt là những chất hữu cơ gồm hai phần: kỵ nước và ưa
nước, tạo nên sự hòa tan của các chất có trong dầu và trong nước. Nguồn tạo
ra các chất hoạt động bề mặt là việc sử dụng các chất tẩy rửa trong sinh hoạt
và trong công nghiệp. Sự có mặt của các chất hoạt động bề mặt trong nước
thải có ảnh hưởng đến tất cả các giai đoạn xử lý. Các chất này làm cản trở quá
trình lắng của các hạt lơ lửng, tạo nên hiện tượng sủi bọt trong các công trình
xử lý, kìm hãm các quá trình xử lý sinh học.
- - SV VÀ VI SINH:
- Các động vật, thực vật
- Sinh vật nguyên sinh
- Virut
- đặc tính
- Với các thành phần như trên có thể thấy nước thải sinh hoạt có hàm lượng chất dinh
dưỡng khá cao, đôi khi vượt cả yêu cầu cho quá trình xử lý sinh học. Một tính chất đặc
trưng nữa của nước thải sinh hoạt là không phải tất cả các chất hữu cơ đều có thể bị
phân hủy bởi các vi sinh vật và khoảng 20 đến 40 % BOD thoát ra khỏi các quá trình
xử lý sinh học cùng với bùn.
- Đặc tính của nước thải đối với mỗi ngành công nghiệp khác nhau là khác nhau. Nước
thải từ các nhà máy chế biến thực phẩm có hàm lượng ni tơ và photpho đủ cho quá
trình xử lý sinh học, trong khi đó hàm lượng các chất dinh dưỡng này trong nước thải
các ngành sản xuất khác lại quá thấp so với nhu cầu phát triển của vi sinh vật, Ngoài ra
nước thải ở các nhà máy hóa chất còn thường chứa một số chất độc cần được xử lý để
khử độc tố trước khi thải vào hệ thống nước thải khu vực.
- Nước thải đô thị thay đổi theo ngày và theo mùa. Sự dao động lượng nước thải đô thị cũng
phụ thuộc vào đặc điểm hệ thống thoát nước (HTTN), kiểu sử dụng nước của khu dân cư, khu
thương mại và các hoạt động khác. Mặc dù có nhiều thành phần phức tạp nhưng nước thải đô
thị sẽ có ít thành phần độc hại hơn nước thải công nghiệp
6. DẤU HIỆU
- Nguồn nước có mùi tanh, hôi, thậm chí khai, nước có các màu như vàng nhẹ, nâu đỏ,
đục… Đây là dấu hiệu cơ bản nhất cho thấy nguồn nước này đã bị ô nhiễm sắt, phèn
và một số tạp chất, kim loại nặng khác.
- Nước bốc mùi nặng khiến người dùng khó thở, gây hiện tượng buồn nôn. Đây là dấu
hiệu cơ bản cho thấy nguồn nước bị nhiễm phenol, clo ở mức độ nặng.
- Nước có mùi thum thủm như mùi trứng thối là do nước nhiễm hợp chất H2S.
- Nước nhiễm amoni khiến thực phẩm (các loại thịt) sau khi luộc có màu hồng như
chưa chín.
- Nước mùi clo nồng nặc, hiện tượng này diễn ra chủ yếu ở nước máy, nếu sử dụng gây
cảm giác khó chịu, nếu hàm lượng vượt quá mức cho phép gây ra nhiều bệnh vệ hô
hấp, ảnh hưởng đến da, tóc…
- Nước đun sôi kết tủa cặn trắng dưới đáy nồi, bám thành từng mảng trong các dụng cụ
chứa nước, các thiết bị vệ sinh. Đây là dấu hiệu cơ bản của nguồn nước nhiễm cứng,
hay chứa hàm lượng Ca, Mg cao vượt mức.
- Hiện tượng nước bám mảng bám màu đen trong các dụng cụ chứa, bồn rửa mặt do
nhiễm mangan…
9. SƠ ĐỒ CN
10. CÔNG ĐOẠN XỬ LÝ
CÔNG ĐOẠN XỬ LÝ NƯỚC THẢI SƠ BỘ (BẬC 1)
Các công trình trong công đoạn xử lý sơ bộ là các công trình hoạt động dựa trên lực:
cơ học và vật lý là chủ yếu, như là: Song chắn, lưới chắn, bể điều hoà, bể lắng, lọc,
tuyển nổi.
CÔNG ĐOẠN XỬ LÝ BẬC 2
Các công trình trong công đoạn xử lý bậc hai gồm các công trình xử lý bằng hoá chất
và sinh học. Các công trình xử lý nước thải bằng hoá chất là các công trình dùng hoá
chất trộn vào nước thải để chuyển đổi các hợp chất hoặc các chất hoà tan trong nước
thải thành các chất có tính trơ vể mặt hoá học hoặc thành các hợp chất kết tủa dễ lắng
lọc để loại chúng ra khỏi nước thải.
Các công trình xử lý sinh học được áp dụng để khử các chất hữu cơ ở dạng keo và
dạng hoà tan trong nước thải nhờ quá trình đồng hoá của vi sinh để biến các chất hữu
cơ này thành khí hoặc thành vỏ tế bào của vi sinh dễ keo tụ và lắng rồi loại chúng ra
khỏi nước thải. Quá trình xử lý sinh học còn được áp dụng để khử nitrogen và
photpho.
CÔNG ĐOẠN XỬ LÝ BẬC 3
Các công trình trong công đoạn xử lý bậc ba được áp dụng để khử tiếp các chất hoá
học có tính độc hại hoặc khó khử bằng các công trình xử lý sinh học thông thường.
Khử tiếp nitrogen, photpho và các hợp chất vô cơ và hữu cơ còn lại sau xử lý bậc hai
để thoả mãn tiêu chuẩn chất lượng nước xả ra nguồn tiếp nhận hoặc sử dụng lại cho
các mục đích khác.
Các công trình trong công đoạn xử lý bậc ba thường là: Bể lọc hấp thu tầng than hoạt
tính, bể lọc trao đổi ion và lọc qua màng thẩm thấu ngược, lọc qua màng bán thấm
bằng điện phân v.v... Nước thải sau khi qua công đoạn xử lý bậc ba thường dược tuần
hoàn lại cho các quá trình sản xuất công nghiệp hoặc dùng để tưới đường, tưới cây, và
cấp cho các hồ tạo cảnh quan và giải trí.
Sau các quy trình xử lý nước thải, còn lại cặn trong các công trình, cần phải tập trung các loại
cặn để xử lý bằng các biện pháp: Khử nước, làm khô hoặc đốt trước khi đưa đến nơi chôn lấp
để đảm bảo an toàn cho môi trường. Bảng dưới đây mô tả công trình trong xử lý bậc một, bậc
hai và bậc ba cho từng chỉ tiêu.
CHƯƠNG 2: CƠ HỌC
1. SONG CHẮN RÁC
Các song chắn được làm bằng kim loại đặt ở cửa vào của kênh dẫn, nghiêng một góc
. Thanh song chắn có thể có tiết diện tròn, vuông hoặc hỗn hợp. Dựa vào khoảng
cách giữa các thanh, người ta chia song chắn thành hai loại: song chắn thô có khoảng cách
giữa các thanh từ 60 đến 100 mm và song chắn mịn có khoảng cách giữa các thanh từ 10 đến
25 mm. Để tính kích thước song chắn, dựa vào tốc độ nước thải chảy qua khe giữa các thanh,
thường lấy bằng 0,8 đến 1 m/s và chấp nhận giả thiết 30% diện tích song chắn bị bít kín.
Vận tốc dòng chảy trước song chắn cần khống chế ở mức từ 0.6 m/s
2. BÊ LẮNG CÁT
3. BỂ VỚT DẦU
4. BỂ LẮNG ĐỢT 1
5. BỂ ĐIỀU HÒA
6. BỂ LẮNG NGANG, LẮNG ĐỨNG, LẮNG RADIAN
CHƯƠNG 3: HÓA LÝ
1. KEO TỤ TẠO BÔNG
2. HẤP PHỤ
3. HẤP PHỤ NHIỀU BẬC
4. TÁI SINH CHẤT HẤP THỤ
5. TRAO ĐỔI ION
6. TÁCH BẰNG MANG
7. ĐIỆN HÓA
8. TUYỂN NỔI
CHƯƠNG 5: XỬ LÝ CẶN BÙN
1. ĐẶC TÍNH CẶN + PP XL
2. BỂ TỰ HOẠI
3. BỂ LẮNG 2 VỎ
4. BỂ METAN
5. MẠNG DẪN HƠI KHÍ + BÌNFH GAS
6. BIỆN PHÁP ỔN ĐỊNH HIỂU KHÍ CẶN LẮNG
7. SÂN PHƠI BÙN
8. LM KHÔ CẶN = PP CƠ
9. LM KHÔ CẶN = NHIỆT
10. BƠM CẶN
CHƯƠNG 6: KHỬ TRÙNG NC THẢI
1.
- KN:
- BIỆN PHÁP
2. BẰNG CLO
3. BẰNG CLORUA VÔI
4. CLO LỎNG
5. OZON
6. TIA CỰC TÍM
CHƯƠNG 7: SX GIẤY
1. NGUỒN PHÁT SINH
Dòng thải rửa nguyên liệu bao gồm chất hữu cơ hòa tan, đất đá, thuốc bảo
vệ thực vật, vỏ cây….
Dòng thải từ quá trình nấu và rửa sau nấu: chứa phần lớn các chất hữu cơ
hòa tan, hóa chất nấu và một phần sơ xợi. Nước thải phát sinh thường có
màu đen nên được gọi là dịch đen chứa từ 25%-35% nồng độ chất khô, tỉ
lệ giữa chất hữu cơ và vô cơ khoảng 70:30. Trong đó:
Thành phần hữu cơ chủ yếu trong dịch đen là lignin hòa tan vào dịch
kiềm ( 30 – 35% khối lượng chất khô ), sản phẩm phân hủy
Hydratcacbon, axit hữu cơ,…
Thành phần vô cơ: Gồm những hóa chất nấu chủ yếu là Natrisunphat liên
kết với các chất hữu cơ trong kiềm. Ngoài ra, còn có một phần nhỏ là
NaOH, Na2S tự do, Na2CO3. Ở những nhà máy lớn , dòng thải này được
xử lí để thu hồi tái sinh sử dụng lại kiềm bằng phương pháp cô đặc – đốt
cháy các chất hữu cơ -xút hóa . Đối với các nhà máy nhỏ thường không
có hệ thống thu hồi dịch đen , dòng thải này được thải cùng các dòng thải
khác của nhà máy gây tác động xấu đến môi trường .
Dòng thải từ công đoạn tẩy trắng tại các nhà máy áp dụng phương pháp
hóa học hoặc bán hóa thường chứa các hợp chất hữu cơ, lignin hòa tan.
Vì thế, các hợp chất hữu cơ, lignin hòa tan và các hợp chất tạo thành của
chất đó với hóa chất tẩy ở dạng độc hại, có khả năng tích tụ sinh học
trong cơ thể sống như các hợp chất Clo hữu cơ( AOX), làm tăng AOX
trong nước thải , dòng thải này có độ màu , BOD và COD cao.Đây là
dòng thải chứa các chất có độc tính nguy hiểm và khó phân hủy sinh học.
Thông thường, khi tẩy bằng cách hợp chất chứa Clo, các thông số ô
nhiễm như BOD rơi vào khoảng 15 – 17kg/tấn bột giấy, COD rơi vào
khoảng 60 – 90kg/tấn bột giấy,…
Đặc trưng của dòng thải từ công đoạn tẩy bằng các hợp chất chứa clo
được chỉ ra trong bảng dưới đây:
Dòng thải còn chứa hỗn hợp các chất clo hữu cơ đặc trưng qua tải
lượng AOX từ 4 đến 10kg/1 tấn bột. Đây là dòng thải có chứa các chất
có tính độc và khó phân hủy sinh học. Nhưng nếu cũng tẩy bột giấy
theo phương pháp sunfat từ gỗ cứng bằng oxy thì tải lượng COD giảm
còn 35kg/1 tấn bột và AOX là 0.7kg/1 tấn bột
Dòng thải từ quá trình nghiền bột và xeo giấy chủ yếu chứa sợi mịn, bột
giấy ở dạng lơ lửng và chất phụ gia như nhựa thông, phẩm màu, cao lanh.
Nước này được tách ra từ các bộ phận cửa máy xeo giấy như nước khử,
ép giấy. Phần lớn dòng chuẩn bị nguyên liệu vào mày xeo hoặc có thể
gián tiếp sau khi nước thải được qua bể lắng để thu hồi và xơ sợi.
Dòng thải từ các khâu rửa thiết bị, rửa sàn, dòng chảy trà có hàm lượng
các chất lơ lửng và các hoá chất rơi vãi. Dòng thải này không liên tục.
Nước ngưng của quá trình cô đặc trong hệ thống xử lý thu hồi hoá chất từ
dịch đen. Mức độ ô nhiễm của nước ngưng thì phụ thuộc vào các loại gỗ
và công nghiệp sản xuất.
2. ĐẶC TÍNH NƯỚC THẢI
pH cao do kiềm dư gây ra là chính
Thông số cảm quan (màu đen, mùi, bọt) chủ yếu là do dẫn xuất của lignin
gây ra là chính
Cặn lơ lửng (do bột giấy và các chất độn như cao lanh gây ra)
COD và BOD do các chất hữu cơ gây ra là chính, các chất hữu cơ ở đây là
lignin và các dẫn xuất của lignin, các loại đường phân tử cao và 1 lượng nhỏ
các hợp chất có nguồn gốc sinh học khác, trong trường hợp dung clo để tẩy
trắng có thêm dẫn xuất hữu cơ có chứa clo khác.
Công đoạn Hóa chất sử dụng Chất ô nhiễm cần quan tâm
5. PP NGĂN
6. PP XL
Bể UASB (kỵ khí) Tận dụng nguồn dinh dưỡng có trong nước thải, nhóm vi sinh vật kị
khí nhanh chóng phát triển. Chúng sử dụng chất dinh dưỡng trong nước làm thức ăn gián
tiếp biến đổi các chất hữu cơ phức tạp thành các chất đơn giản ở dạng khí thoát ra khỏi
nước thả
Bể Aerotank (hiếu khí) Tại đây, nước thải được xáo trộn với các vi sinh vật hiếu khí nhờ
hệ thống cấp không khí. Quá trình này tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật hiếu khí
sinh trưởng và phát triển
ĐIỀU KHIỂN
CHƯƠNG 11: PT TRÊN MIỀN TG
1. ĐN PHÉP LAPLACE
Được sd để biến đổi pt vi phân thành pt đại số (những hàm
theo tần số)
2. ĐN HÀM TRUYỀN
{f ( x 1 )= y 1
f ( x 2 )= y 2
=> f(x1 + x2) = f(x1) + f(x2) = y1 + y2.
Khi các thông số của HTĐK không đổi trong suốt thời gian hoạt động của hệ
thống, thì hệ thống được gọi là hệ thống bất biến theo thời gian.
4. CT MASON
5. ĐN BIÊN ĐỘ PHA + ĐỒ THỊ BODE
biên độ pha (PM) là sự khác biệt giữa pha, được đo bằng độ
6. TIÊU CHÍ CHẤT LƯỢNG
CHƯƠNG 12: CHỈNH ĐỊNH
1. KN CHỈNH ĐỊNH
2. KN SỰ ỔN ĐỊNH
3. NN SỰ MẤT ỔN ĐỊNH
4. BỘ ĐK PI
5. ĐỘ DỰ TRỮ ỔN ĐỊNH
CHƯƠNG 13: ĐK MIỀN RỜI RẠC
1. MIỀN RỜI RẠC
Miền Z là miền phức hay còn gọi là miền tần số phức, bao gồm
trục thực (trục x) và trục ảo (trục y). Tín hiệu thường được
định nghĩa là một chuỗi các số thực hoặc số phức, sau đó được
chuyển đổi thành miền Z bằng quá trình biến đổi z.
2. Z PHASORS
3. HÀM TRUYỀN HT SỐ