Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 4

TRANSLATION 1 – WEEK 5 – COLLOCATION: POVERTY REDUCTION

I. English – Vietnamese translation số lượng từ tiếng việt phải nhiều hơn số lượng từ tiếng
anh và ngược lại.
1. To achieve goals of poverty eradication, it is important to think through solutions that
break the cycle of poverty that has encased families.
Để đạt được mục tiêu xóa đói giảm nghèo, điều quan trọng là phải suy nghĩ thông qua các giải pháp
phá vỡ chu kỳ nghèo đói đã bao bọc các gia đình.
Để đạt được mục tiêu xóa đói giảm nghèo thì quan trọng nhất là việc tìm ra các giải pháp
nhằm phá vỡ được vòng luẩn quẩn nghèo đói đang bủa vây các hộ gia đình.

2. The case for tackling child poverty is to fulfil the right of every child to achieve her or his
potential.
Trường hợp giải quyết nghèo đói ở trẻ em là thực hiện quyền của mọi trẻ em để đạt được tiềm năng
của mình.
Việc giải quyết tình trạng đói nghèo ở trẻ em là phải đáp ứng được quyền của trẻ để phát huy được
tiềm năng của trẻ.
3. Despite progress made in poverty reduction in the last decades, there remain about 4
million children in Viet Nam who experience at least two deprivations in the areas of
education, health, nutrition, shelter, water and sanitation, information, social inclusion and
protection.
Mặc dù đã đạt được những tiến bộ trong công tác giảm nghèo trong những thập kỷ qua, vẫn còn
khoảng 4 triệu trẻ em ở Việt Nam trải qua ít nhất hai cảnh thiếu thốn trong các lĩnh vực: giáo dục, y
tế, dinh dưỡng, nơi ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin, hòa nhập và bảo trợ xã hội.
Mặc dù công tác giảm nghèo đã đạt được nhiều tiến bộ trong những thập kỷ qua, song vẫn
còn khoảng 4 triệu trẻ em ở Việt Nam chưa được tiếp cận với ít nhất hai trong số những lĩnh
vực sau: giáo dục, y tế, dinh dưỡng, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, thông tin, hòa nhập và
bảo trợ xã hội.

4. Evidence confirms that more than half of ethnic minority children experience
multidimensional poverty.
Bằng chứng khẳng định rằng hơn một nửa trẻ em dân tộc thiểu số trải qua nghèo đa chiều.

Minh chứng cho thấy rằng hơn một nửa trẻ em dân tộc thiểu số trải qua tình cảnh nghèo đa
chiều.

Nghèo đa chiều: thiếu cơ hội tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản và ko có thu nhập
5. Children face multiple vulnerabilities due to the changing socio-economic context: rapid
urbanization, climate change and natural disasters.
Trẻ em phải đối mặt với nhiều nguy cơ dễ bị tổn thương do bối cảnh kinh tế - xã hội thay đổi: đô thị
hóa nhanh, biến đổi khí hậu và thiên tai.
Trẻ em phải đối mặt với nhiều nguy cơ dễ bị tổn thương do bối cảnh kinh tế - xã hội có nhiều
biến động như: đô thị hóa nhanh chóng/ mạnh mẽ/ gia tăng, biến đổi khí hậu và thiên tai.

6. Children are at higher risk of falling into poverty due to malnutrition, lack of access to
water and sanitation as well as to quality education and skills development.
Trẻ em có nguy cơ rơi vào nghèo đói cao hơn do suy dinh dưỡng, thiếu tiếp cận với nước và vệ sinh
cũng như giáo dục chất lượng và phát triển kỹ năng.
Trẻ em là đối tượng nguy cơ cao rơi vào nghèo đói do suy dinh dưỡng, thiếu nước sạch và vệ
sinh cũng như thiếu giáo dục chất lượng và cơ hội phát triển kỹ năng.
7. The COVID-19 pandemic has intensified child poverty, wherein the multiple dimensions
have been exacerbated.
Đại dịch COVID-19 đã làm gia tăng tình trạng nghèo đói ở trẻ em, trong đó nhiều khía cạnh đã trở
nên trầm trọng hơn.
Đại dịch COVID-19 đã làm gia tăng tình trạng đói nghèo ở trẻ em, trong đó nhiều chiều cạnh
(trong nghĩa nghèo đa chiều) đã trở nên trầm trọng hơn.
8. Child poverty exerts a detrimental impact on a country’s human capital development and
consequently on economic growth.
Nghèo đói ở trẻ em có tác động bất lợi đến sự phát triển nguồn nhân lực của một quốc gia và do đó
đối với tăng trưởng kinh tế.
9. Universal child benefits must be positioned within and supported by broader social
policies where cash and services improve children’s well-being.
Lợi ích phổ cập cho trẻ em phải được định vị và được hỗ trợ bởi các chính sách xã hội rộng lớn hơn,
nơi tiền mặt và dịch vụ cải thiện phúc lợi của trẻ em.
Phúc lợi phổ quát cho trẻ em phải được bao quát và hỗ trợ bởi các chính sách xã hội rộng hơn,
chú trọng vào quỹ tiền mặt và dịch vụ nhằm cải thiện điều kiện thể chất và tinh thần trẻ em.
10. Due to the disruption to regular services, many parents experienced job loss or reduced
income, making them slide further into poverty.
Do sự gián đoạn đối với các dịch vụ thường xuyên, nhiều phụ huynh đã bị mất việc làm hoặc giảm
thu nhập, khiến họ trượt sâu hơn vào nghèo đói.
Do sự đứt gãy các dịch vụ thông thường, nền nhiều cha mẹ lâm vào cảnh bị mất việc hoặc
giảm thu nhập, khiến họ lún sâu hơn vào nghèo đói.
II. Vietnamese – English translation
1. Qua hơn 30 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn về kinh tế, xã hội,
trong đó có xóa đói giảm nghèo.
Through more than 30 years of renovation, Vietnam has achieved great economic and social
achievements, including poverty reduction.
2. Thực tiễn tình trạng đói nghèo vẫn còn ở một số vùng, địa phương đã trở thành thách
thức đối với sự phát triển kinh tế của đất nước.
Through more than 30 years of renovation, Vietnam has achieved great economic and social
achievements, including poverty reduction.
3. Năm 2006, Việt Nam đã tuyên bố hoàn thành Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ về xóa
nghèo, về đích trước 10 năm so với thời hạn đề ra (năm 2015).
In 2006, Vietnam declared the completion of the Millennium Development Goals on poverty
eradication, reaching the finish line 10 years ahead of schedule (in 2015).
4. Trình độ học vấn tăng và sự đa dạng hóa các hoạt động phi nông nghiệp cũng đã đóng góp
vào công cuộc xóa đói giảm nghèo tại Việt Nam.
Rising education levels and the diversification of non-agricultural activities have also
contributed to poverty reduction in Viet Nam.
5. Mức độ đô thị hóa nhanh và nghèo đô thị cũng mang lại thách thức mới cho Việt Nam.
Rapid urbanization and urban poverty also bring new challenges to Vietnam.
6. Việt Nam là một trong những nước đi tiên phong ở khu vực châu Á và Thái Bình Dương
trong việc tiếp cận nghèo đa chiều, bao gồm các chiều cạnh nước sạch, vệ sinh môi trường,
y tế, giáo dục và dịch vụ xã hội cơ bản, đo lường nghèo đói một cách toàn diện.
Viet Nam is one of the pioneers in Asia and the Pacific in approaching multidimensional
poverty, including clean water, sanitation, health, education and basic social services,
measuring poverty comprehensively.
7. Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách, chương trình bảo đảm an ninh lương thực, cải
thiện dinh dưỡng, thúc đẩy nông nghiệp bền vững, chăm sóc sức khỏe cho người dân...
The Government has issued many policies and programs to ensure food security, improve
nutrition, promote sustainable agriculture, and provide health care for people.
8. Sự phát triển nhanh của tầng lớp trung lưu trong những năm gần đây với mức chi tiêu tối
thiểu trên 15 USD/ngày/người đã tạo ra khát vọng và động lực để các tầng lớp có mức
sống thấp hơn nỗ lực phấn đấu vươn tới.
 The middle class flourished in recent years, with a minimum daily expenditure of over
15 USD per person, which has created aspirations and motivation for lower-income
groups to strive for improvement.

9. Tầng lớp trung lưu cũng là lực lượng đi tiên phong trong các nỗ lực xóa đói, giảm nghèo và
hỗ trợ thiết thực cho tầng lớp nghèo và dễ bị tổn thương vươn lên cải thiện mức sống.
 The middle-class also serves as a leading force in efforts to eradicate hunger, reduce
poverty, and provide practical support for the impoverished and vulnerable groups to
uplift their living standards.

10. Yếu tố tâm lý xã hội đang là những lực cản đối với quá trình thực hiện giảm nghèo nhanh
và bền vững, thể hiện ở nhiều phương diện.
 Sociopsychological factors are currently acting as obstacles to the swift and sustainable
poverty reduction process, manifesting in various aspects.

You might also like