Professional Documents
Culture Documents
CA LÂM SÀNG - HỘI CHỨNG HELLP BIẾN CHỨNG PHÙ PHỔI CẤP
CA LÂM SÀNG - HỘI CHỨNG HELLP BIẾN CHỨNG PHÙ PHỔI CẤP
Câu hỏi 1 :
Một phụ nữ béo phì 35 tuổi, mang thai lần 2, sinh 1 lần, lúc thai được 31 tuần đến
gặp bác sĩ với tình trạng ợ nóng nặng và đau bụng góc phần tư trên bên phải. Cô ấy
đã có vài cơn buồn nôn và nôn vào sáng nay. Bệnh nhân bị bệnh trào ngược dạ dày
thực quản trong suốt thai kỳ, nhưng các triệu chứng nhanh chóng trở nên tồi tệ hơn
nhiều. Ở lần khám thai vào tuần trước, cô ấy trông rất mệt mỏi và huyết áp 130/80
mmHg. Huyết áp hiện tại 160/90 mmHg và mạch 86 lần/phút. Khám thực thể thấy
cô ấy rất đau khi sờ ở đường giữa và góc phần tư trên bên phải bụng nhưng không
có dấu hiệu phúc mạc. Có thể nghe thấy tim thai khi sử dụng siêu âm Doppler. Kết
quả cận lâm sàng như sau:
Hemoglobin 9 7 g/dl
Que thử nước tiểu cho thấy protein 2+. Nguyên nhân nào sau đây có khả năng nhất
gây ra tình trạng đau bụng trên của bệnh nhân này?
D. Viêm tụy
(Đáp án A) Tắc ống túi mật có thể gây đau hạ sườn phải, sốt và tăng các dấu ấn
gan. Tuy nhiên, các triệu chứng giảm tiểu cầu và tăng huyết áp nặng phù hợp hơn
với các triệu chứng của hội chứng HELLP.
(Đáp án C) Gan nhiễm mỡ cấp tính thai kỳ (AFLP) đặc trưng bởi buồn nôn, nôn,
đau bụng và tăng đáng kể các dấu ấn gan ở 3 tháng cuối thai kỳ. Nhiều đặc điểm
của AFLP chồng lấp với các đặc điểm của hội chứng HELLP, nhưng bệnh nhân bị
AFLP có nhiều khả năng có thêm các biến chứng ngoài gan như tăng bạch cầu, hạ
đường huyết và tổn thương thận cấp. Tăng huyết áp nặng ít có khả năng xảy ra
trong AFLP hơn so với hội chứng HELLP.
(Đáp án D) Lipase bình thường ở bệnh nhân này, làm cho chẩn đoán viêm tụy ít có
khả năng xảy ra. Đau liên quan đến viêm tụy thường là ở đường giữa và lan ra sau
lưng.
(Lựa chọn E) Thủng loét dạ dày tá tràng có biểu hiện đau vùng thượng vị đột
ngột, dữ dội và có thể trở nên đau khắp ổ bụng. Bệnh nhân sẽ bị viêm phúc mạc
(Đáp án F) Vỡ khối u tuyến trong gan dẫn đến chảy máu trong ổ bụng kèm theo
viêm phúc mạc (đau khi sờ nắn và phản ứng dội) và hạ huyết áp do mất máu cấp.
Cần can thiệp phẫu thuật ngay lập tức.
Hội chứng HELLP là một biểu hiện tiềm ẩn của tiền sản giật nặng. Đau hạ sườn
phải, thiếu máu tán huyết, tăng men gan và số lượng tiểu cầu thấp ở bệnh nhân
mang thai làm dấy lên nghi ngờ về hội chứng này. Đau bụng là do gan sưng lên
kèm theo căng giãn bao gan (Glisson).
Tham khảo :
Pathogenesis of the syndrome of hemolysis, elevated liver enzymes, and low platelet
count (HELLP): a review
The HELLP syndrome: Clinical issues and management. A Review
Câu hỏi 2:
Bệnh nhân đã được nhập viện, đặt đường truyền tĩnh mạch và ống thông tiểu. Cô
ấy được tiêm corticosteroid để tăng tốc độ trưởng thành phổi của thai nhi và magie
sulfat để bảo vệ thần kinh thai nhi. Ba giờ sau đó, cô ấy xuất hiện khó thở và giảm
độ bão hòa oxy máu động mạch. Nhiệt độ của cô là 36,7 độ C (98 độ F), huyết áp
150/80 mm Hg, mạch 112 lần/phút và hô hấp 24 lần/phút. SpO2 của bệnh nhân là
91% với khí phòng. Khám thấy ran ẩm hai bên phổi, sử dụng các cơ phụ để thở và
phù chi dưới mức độ 2+; ngoài ra các cơ quan khác khi khám đều bình thường.
Lượng nước tiểu là 60 ml/giờ. Nguyên nhân nào sau đây có khả năng nhất gây ra
các triệu chứng hô hấp của bệnh nhân này ?
D. Viêm phổi
E. Phù phổi
Khó thở khởi phát đột ngột, thiếu oxy mô và ran ẩm của bệnh nhân này có khả
năng nhất là do phù phổi cấp, một biến chứng hiếm gặp và đe dọa đến tính mạng
của tiền sản giật nặng. Bệnh nhân tiền sản giật có co thắt động mạch toàn thân
Xử trí bao gồm oxy hỗ trợ, hạn chế chất dịch và thuốc lợi tiểu trong các trường hợp
nặng. Hạn chế chất dịch và thuốc lợi tiểu phải được sử dụng thận trọng vì thể tích
huyết tương bị giảm hiệu quả thông qua khoang thứ ba và tưới máu nhau thai có
thể bị ảnh hưởng.
(Đáp án A) Thuyên tắc ối có thể gây suy hô hấp giảm oxy máu đột ngột và sốc hạ
huyết áp. Cơ chế bệnh sinh liên quan đến việc nước ối đi vào hệ tuần hoàn mẹ
trong quá trình chuyển dạ hoặc sinh. Bệnh nhân này chưa chuyển dạ, ran ẩm và
phù toàn thân phù hợp với phù phổi cấp hơn.
(Đáp án B) Co thắt phế quản có thể gây khó thở và giảm oxy máu, nhưng nó
thường gây thở thở rít thay vì ran ẩm và có thể thuyên giảm bằng corticosteroid.
Ngoài ra, co thắt phế quản ít có khả năng xảy ra nếu không có tiền sử hen từ trước.
(Đáp án C) Quá nhiều magie sulfat có thể gây ức chế thần kinh cơ. Độc tính được
đặc trưng bởi giảm tần số hô hấp / ngừng thở, liệt cơ, ngủ gà, rối loạn thị giác và
giảm hoặc mất phản xạ gân sâu. Mặc dù phù phổi có thể xảy ra do ngộ độc magie
sulfat, nhưng phản xạ gân sâu bình thường và tăng tần số hô hấp làm cho nguyên
nhân này ít có khả năng xảy ra hơn.
(Đáp án D) Phụ nữ mang thai tăng nguy cơ mắc cả viêm phổi mắc phải ở cộng
đồng do giảm miễn dịch qua trung gian tế bào và viêm phổi hít do tăng áp lực ổ
bụng và giãn cơ thắt thực quản dưới. Viêm phổi ở những trường hợp này có thể
gây ran ẩm và khó thở nhưng thường kèm theo sốt. Ngoài ra, nó sẽ không gây phù
chi dưới.
BIÊN DỊCH : VŨ TÀI Page 6
(Đáp án F) Nguy cơ thuyên tắc phổi tăng lên trong thai kỳ do tăng tác dụng tạo
huyết khối của estrogen. Tuy nhiên, trong trường hợp tiền sản giật nặng và ran ẩm,
phù mềm ở ngoại vi, dẫn đến phù phổi có nhiều khả năng xảy ra hơn.
Phù phổi là một biến chứng đe dọa tính mạng của tiền sản giật nặng. Cơ chế là do
tăng sức cản mạch toàn thân, tính thấm mao mạch, áp lực thủy tĩnh mao mạch phổi
và giảm albumin.
Tham khảo :
• An integrative review of the side effects related to the use of magnesium sulfate for pre
eclampsia and eclampsia management