Professional Documents
Culture Documents
Lý-thuyết-nền có mô hình
Lý-thuyết-nền có mô hình
Bê bối kinh doanh: Theo ý kiến một số chuyên gia, việc MoMo chỉ
yêu cầu xác thực OTP khi mở tài khoản hoặc đổi thiết bị mà không
yêu cầu nhập mã OTP khi đăng xuất rồi thực hiện đăng nhập lại,
cũng như không yêu cầu OTP khi xác nhận thanh toán sẽ “không
đảm bảo an toàn cho người sử dụng”. Tháng 9 năm 2020, MoMo đã
đơn phương chấm dứt hợp đồng với đối tác VieOn. Phía VieOn cho
rằng việc chấm dứt hợp đồng này đã gây ra ảnh hưởng không hề nhỏ
tới người dùng VieOn và đã làm giảm sức cạnh tranh của công ty
này. Ngay sau đó thì VieOn đã kiện M_Service ra Toà Án TP HCM.
Độ bao phủ chưa rộng: Mặc dù hợp tác với nhiều đối tác lớn nhưng
các điểm đến của MoMo hầu hết đều ở các tỉnh, thành phố lớn. Điều
này đã khiến người dân vùng nông thôn chưa tiếp cận được hình
thức thanh toán bằng Ví điện tử.
Phí dịch vụ: Đối với việc chuyển hay rút tiền về ngân hàng thì
MoMo đều đưa ra giới hạn số lần được chuyển tiền miễn phí và khi
sử dụng hết thì sẽ phải trả mức phí lên tới 0.6%/ giao dịch.
Nhu cầu sử dụng Ví điện tử tăng cao: Trong vài năm trở lại đây nhu
cầu sử dụng Ví điện tử để thanh toán tại các cửa hàng siêu thị đã
tăng. Giải thích cho sự gia tăng này đó là sự dịch chuyển của các thế
hệ người tiêu dùng.
Tiềm năng thị trường lớn: Với việc dân số trẻ ngày càng tham gia
vào công nghệ 4.0 đã khiến Việt Nam trở thành một thị trường đầy
màu mỡ cho lĩnh vực Fintech nói chung và ví điện tử nói riêng
a. Thái độ
Thái độ là sự đánh giá tích cực hoặc tiêu cực của chúng ta về một hành vi cụ
thể. Điểm chính của mô hình này là thái độ là một chức năng của niềm tin.
Thái độ tương đương với tổng sức mạnh niềm tin nhân với kết quả đánh giá về
niềm tin của mỗi người.
Theo Fishbein và Ajzen (1975): “thái độ là khuynh hướng phản ứng thuận lợi
hoặc không thuận lợi đối với một đối tượng tâm lý nào đó”.
Ví dụ, một người tin rằng uống rượu bia hàng ngày có hại cho sức khỏe sẽ có
thái độ đối với việc này.
Chuẩn mực chủ quan là tổng hợp của tất cả những người quan trọng trong cuộc
sống của ai đó và liệu họ có nghĩ rằng những người đó muốn họ thực hiện hành
vi đó hay không. Nó cũng mô tả niềm tin của ai đó về những gì người khác
thực sự làm.
Vì vậy nó là một chức năng của niềm tin xã hội và là động lực để ai đó có hành
vi tuân theo.
Ý định là sự sẵn sàng thực hiện một hành vi. Điều này mô tả khả năng ai đó
nghĩ rằng họ sẽ thực hiện một hành vi cụ thể.
c. Ý định hành vi
Ý định là sự sẵn sàng thực hiện một hành vi. Điều này mô tả khả năng ai đó
nghĩ rằng họ sẽ thực hiện một hành vi cụ thể.
Sau những hành vi ban đầu của Fishbein và Ajzen ( 1975), các nhà khoa học
khác đã cố gắng nhóm và giải thích các yếu tố nền tảng dẫn đến niềm tin về
hành vi, chuẩn mực và kiểm soát dẫn đến thái độ, chuẩn mực chủ quan và nhận
thức về kiểm soát hành vi.
- Yếu tố cá nhân: Đặc điểm, vị trí kiểm soát, cảm xúc và mối quan tâm về
sức khoẻ.
- Các yếu tố nhân khẩu học: Tuổi tác, giới tính, chủng tộc, dân tộc, trình độ
học vấn, thu nhập và tôn giáo.
- Các yếu tố môi trường: Chẩn đoán, căng thẳng và tiếp xúc với phương tiện
truyền thông.
Mặt khác, nhược điểm của thuyết Hành động hợp lý là chưa đề cập đến vai trò
của thói quen, sự cân nhắc nhận thức, sự hiểu lầm thông qua khảo sát ( thái độ,
chuẩn mực, chủ quan, ý định của người trả lời) và yếu tố đạo đức. Và một vấn
đề khác đó là tính tự nguyện sử dụng là một vấn đề quan trọng để xác nhận
thuyết Hành động hợp lý.
Trong mô hình này, kiểm soát hành vi nhận thức ( perceived behavioura
control – PBC) như một biến mới được thêm vào để mở rộng mô hình thuyết
Hành động hợp lý (TRA). Về cơ bản PBC được xác định bởi sự sẵn có của các
nguồn lực, cơ hội và kỹ năng, cũng như tầm quan trọng được nhận thức của
các nguồn lực, cơ hội và kỹ năng đó để đạt được kết quả. Mặc dù cả TPB và
TRA đều giả định ý định hành vi của một người ( behavioural intention – BI)
đang ảnh hưởng đến hành vi của cá nhân, TPB đang sử dụng PBC cho các
hành động không nằm dưới sự kiểm soát có ý chí của cá nhân. Bằng cách thêm
PBC không chỉ có những hạn chế thực tế được đưa ra mà còn đạt được yếu tố
loại hiệu quả bản thân. Và hơn thế, PBC có ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi
thực tế cũng như tác động gián tiếp thông qua ý định hành vi. Vì vậy, trong mô
hình thuyết Hành vi kế hoạch ( TPB), ba yếu tố chính ảnh hưởng đến BI bao
gồm kiểm soát hành vi, chuẩn mực chủ quan và thái độ hành vi. Nhưng xảy ra
một vấn đề với mô hình TPB. Đó là, thái độ của một người đối với công nghệ
thông tin sẽ không còn phù hợp nếu không thể truy cập được hệ thống máy
tính.
Trong phiên bản toán học của lý thuyết về hành vi có kế hoạch, hành vi được
nhận thức là một hàm số của niềm tin kiểm soát – niềm tin về việc liệu một số
yếu tố nhất định có phải là trở ngại hay không – và sức mạnh của các yếu tố
kiểm soát – là thức đo mức độ mạnh mẽ của một yếu tố trong việc ngăn chăn ai
đó thực hiện một hành vi hoặc cho phép họ thực hiện hành vi đó ( Rossi &
Armstrong, 1999)
2.3. Mô hình chấp nhận công nghệ 1 và 2 ( Technology Acceptance
Model – TAM 1 và TAM 2)
TAM dùng để giải thích và dự đoán về sự chấp nhận và quyết sử dụng một
công nghệ.
Trong đó, ý định sử dụng có tương quan đáng kể tới việc sử dụng, khi có ý
định là yếu tố quan trọng đến việc sử dụng, còn các yếu tố khác ảnh hưởng đến
việc sử dụng một cách gián tiếp thông qua ý định sử dụng.
Biến bên ngoài: Là những nhân tố ảnh hưởng đến niềm tin & thái độ đối với
quyết định sử dụng sản phẩm. Những biến bên ngoài thường từ hai nguồn là
quá trình ảnh hưởng xã hội và quá trình nhận thức, thu thập kinh nghiệm của
bản thân.Sự hữu ích cảm nhận là “mức độ để một người tin rằng sử dụng hệ
thống đặc thù sẽ nâng cao thực hiện công việc của chính họ”. Sự dễ sử dụng
cảm nhận là “mức độ mà một người tin rằng có thể sử dụng hệ thống đặc thù
mà không cần sự nỗ lực”. Thái độ là cảm giác tích cực hay tiêu cực về việc
thực hiện hành vi mục tiêu, đó là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới quyết định
hành vi sử dụng sản phẩm công nghệ.
TAM 2 được phát triển để chỉ ra, các nhận thức tính hữu ích và nhận thức tính
dễ sử dụng có tác động trực tiếp đến ý định hành vi.
Tuy TAM 1 và 2 được xem là mô hình đặc trưng để ứng dụng trong nghiên
cứu việc sử dụng một hệ thống nhưng mô hình chỉ áp dụng cho một loại công
nghệ ở một thời điểm nhất định, mối tương quan giữa các nhân tố trong mô
hình bị mâu thuẫn trong các nghiên cứu với lĩnh vực và đối tượng khác nhau.
Ngoài ra, mô hình cũng không phản ánh yếu tố ảnh hưởng từ môi trường và
các ràng buộc.
Vì vậy, lý thuyết hợp nhất chấp nhận và sử dụng công nghệ ( UTAUT) được đề
xuất để kết hợp cùng mô hinh TAM.
2.4. Lý thuyết hợp nhất chấp nhận và sử dụng công nghệ ( Unified
Theory of Acceptance and Use of Technology)
Mô hình UTAUT hay còn gọi là mô hình chấp nhận và sử dụng công nghệ
(Unified Theory of Acceptance and Use of Technology) được phát triển bởi
Venkatesh và cộng sự (2003) nhằm kiểm tra sự chấp nhận công nghệ và sử
dụng cách tiếp cận thống nhất hơn.
Venkatesh, Morris đã so sánh những điểm tương và khác biệt giữa tám mô
hình trước đây được sử dụng trong bối cảnh hệ thống thông tin, tất cả đều có
nguồn gốc từ xã hội học, tâm lý học và truyền thông, Các mô hình này là Mô
hình chấp nhận công nghệ, Lý thuyết hành động hợp lý, TAM và TPB kết hợp,
Lý thuyết hành vi có kế hoạch, Mô hình sử dụng PC,.. UTAUT đã xác định
được bốn vấn đề của việc chấp nhận hệ thống thông tin. Chúng được phát triển
bằng cách điều chỉnh các cấu trúc ban đầu từ các lý thuyết chấp nhận. Các cấu
trúc quan trọng là kỳ vọng nỗ lực, kỳ vọng hiệu suất, ảnh hưởng xã hội và điều
kiện thuận lợi. Trong đó, bốn biến điều tiết quan trọng đã được xác định: Giới
tính, kinh nghiệm, độ tuổi và mức độ tự nguyện sử dụng.
Hiệu quả kỳ vọng: Là kỳ vọng kết quả thực hiện được, được định nghĩa là
“mức độ mà một cá nhân tin rằng việc sử dụng hệ thống sẽ giúp họ có thể đạt
được lợi nhuận trong hiệu suất công việc” (Venkatesh và cộng sự, 2003).Ảnh
hưởng của xã hội: Là ảnh hưởng xã hội được định nghĩa là “mức độ mà một cá
nhân cho rằng những người khác tin rằng họ nên sử dụng hệ thống mới”
(Venkatesh và cộng sự, 2003). Những người khác có thể bao gồm các ông chủ,
đồng nghiệp, cấp dưới, v.v. Theo Venkatesh và cộng sự (2003) ảnh hưởng xã
hội được mô tả như là tiêu chuẩn chủ quan trong TRA, TAM2, TPB / DTPB và
C-TAM- TPB, các yếu tố xã hội trong MPCU, và hình ảnh trong IDT.Điều
kiện thuận lợi: Là các điều kiện thuận lợi, được định nghĩa là “mức độ mà một
cá nhân tin rằng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và được tổ chức tồn tại để hỗ trợ sử
dụng hệ thống” (Venkatesh và cộng sự, 2003). Sự ảnh hưởng của FC vào sử
dụng sẽ được điều tiết theo độ tuổi, chi phí hàng tháng, và kinh nghiệm thiêng
về những người làm việc lớn tuổi với sự gia tăng về kinh nghiệm.
Mô hình UTAUT được xây dựng dựa trên những tranh cãi rằng có rất nhiều ý
tưởng của các lý thuyết nền rất giống nhau, vì vậy, sẽ rất hợp lý khi sắp xếp và
tổng hợp chúng lại để tạo ra một nền tảng lý thuyết hợp nhất. Với ý tưởng đó,
UTAUT được tạo ra với hy vọng rằng những nghiên cứu trong tương lai sẽ
không cần phải nghiên cứu, sưu tầm và tổng hợp các ý tưởng từ một lượng lớn
các mô hình khác nhau, thay vào đó, chỉ cần ứng dụng duy nhất UTAUT để
giải quyết rất nhiều vấn đề liên quan đến chấp nhận và phổ biến công nghệ.
H3 (+)
Ảnh hưởng xã hội
H6 (-)
Rủi ro cảm nhận