Toxocara Canis Bioactiva-VN

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 8

Toxocara canis

IgG - ELISA
Xét nghiệm ELISA để định tính kháng thể IgG kháng Toxocara canis trong huyết thanh hoặc huyết tương
người
Chỉ dùng cho xét nghiệm chẩn đoán in-vitro

Mã sản phẩm: TOCG0450BA (96 tests)


1. GIỚI THIỆU
Toxocara canis là loài giun tròn ký sinh thường thấy trong ruột chó. Con người là ký chủ bị nhiễm do ăn phải trứng trong đất
bị ô nhiễm. Sau khi ăn phải, trứng sản sinh ấu trùng xâm nhập vào thành ruột và theo vòng tuần hoàn đi qua nhiều mô khác
nhau (gan, tim, phổi, não, cơ, mắt). Trong khi ấu trùng không trải qua bất kỳ sự phát triển nào ở những mô này, chúng có thể
gây ra một số phản ứng cục bộ là cơ sở của bệnh toxocariasis.
Trong hầu hết các trường hợp, nhiễm Toxocara không nghiêm trọng, và nhiều người, đặc biệt là người trưởng thành bị
nhiễm một lượng nhỏ ấu trùng (giun non) mà không nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào. Các trường hợp nghiêm trọng nhất rất
hiếm gặp, nhưng có nhiều khả năng xảy ra ở trẻ nhỏ bởi thường chơi bẩn, hoặc ăn các chất bẩn bị nhiễm phân chó. Hai hiện
diện lâm sàng chính của bệnh toxocariasis là Ocular Larva Migrans (OLAL), một bệnh về mắt có thể gây ra chứng mù (mỗi
năm có hơn 700 người nhiễm Toxocara bị mất thị lực một phần vĩnh viễn) và Visceral Larva Migrans (VLM) gây sưng các cơ
quan phụ của cơ thể hoặc hệ thống thần kinh trung ương
Loài Bệnh Triệu chứng Cơ chế nhiễm
Toxocara canis Toxocariasis Viêm bạch cầu ưa acid và hình thành sẹo Nhiễm trùng sau khi vô tình ăn phảii
Ocular larva migrans trên võng mạc. Sốt, ho, suyễn hoặc trứng Toxocara nhiễm từ ấu trùng
(OLM) Visceral larva viêm phổi trong đất hoặc các bề mặt bị ô
migrans (VLM) nhiễm khác.

Sự hiện diện nhiễm ký sinh trùng có thể được xác định bởi phương pháp
 Kính hiển vi:
 Huyết thanh học: Phát hiện kháng thể bằng kỹ thuật ELISA.

2. MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG


Xét nghiệm ELISA Toxocara canis IgG được thiết kế để định tính các kháng thể IgG kháng Toxocara canis trong huyết
thanh hoặc huyết tương (citrate).

3. NGUYÊN TẮC XÉT NGHIỆM


Phân tích định tính kháng thể IgG kháng Toxocara canis được dựa trên kỹ thuật ELISA.
Các giếng được phủ với kháng nguyên Toxocara canis để liên kết với kháng thể tương ứng có trong mẫu phân tích.
Sau khi rửa giếng để loại bỏ tất cả các thành phần không liên kết, thêm vào dung dịch liên hợp kháng thể kháng IgG
người đánh dấu với horseradish peroxidase (HRP). Dung dịch liên hợp này liên kết với các kháng thể chuyên biệt
Toxocara canis được giữ lại trước đó. Phức hợp miễn dịch hình thành bởi liên kết với liên hiển thị bằng cách thêm cơ
chất Tetramethylbenzidine (TMB), tạo ra sản phẩm phản ứng màu xanh. Cường độ màu của sản phẩm này tỷ lệ thuận
với lượng kháng thể IgG kháng chuyên biệt Toxocara canis có trong mẫu phân tích. Thêm acid sunfuric vào để dừng
phản ứng. Điều này tạo ra màu vàng điểm cuối. Đo độ hấp thụ ở 450 nm bằng máy đọc ELISA.

4. NGUYÊN VẬT LIỆU


4.1. Thuốc thử cung cấp
 Giếng phủ kháng nguyên Toxocara canis (IgG): 12 strip loại 8 giếng phủ kháng nguyên Toxocara canis; bọc trong
giấy nhôm.
 Dung dịch pha loãng mẫu IgG ***: 1 chai có chứa 100 ml dung dịch đệm để pha loãng mẫu; pH 7,2 ± 0,2; màu vàng;
sẵn sàng sử dụng; nắp màu trắng.
 Dung dịch dừng phản ứng: 1 chai có chứa 15 ml axit sulfuric, 0,2 mol / l; sẵn sàng sử dụng; nắp màu đỏ.
 Dung dịch rửa (đậm đặc 20x ) *: 1 chai có chứa 50 ml dung dịch đệm đậm đặc x20 (pH 7,2 ± 0,2) dùng để rửa giếng;
nắp màu trắng.
 Liên hợp Protein A **: 1 chai chứa 20 ml liên hợp gồm protein A gắn với peroxidase; màu tím, sẵn sàng để sử dụng; nắp
đen.
 Dung dịch cơ chất TMB: 1 chai 15 ml có chứa 3,3 ', 5,5'-tetramethylbenzidine (TMB); sẵn sàng sử dụng; nắp
vàng.
 Chứng dương Toxocara canis IgG ***: 1 chai có chứa 2 ml; màu vàng; sẵn sàng sử dụng; nắp màu đỏ.
 Chứng Cut-off Toxocara canis IgG ***: 1 chai có chứa 3 ml; màu vàng; sẵn sàng sử dụng; nắp màu xanh lá cây.
 Chứng âm Toxocara canis IgG ***: 1 chai có chứa 2 ml; màu vàng; sẵn sàng sử dụng;; nắp màu xanh.
* Chứa 0,1% Bronidox L sau khi pha loãng
** Chứa 0,2% Bronidox L
*** Chứa 0,1% Kathon

4.2. Vật liệu cung cấp


 1 Khay chứa strip
 1 Miếng phủ
 1 Tài liệu hướng dẫn sử dụng
 1 Bảng sơ đồ phân bố xét nghiệm
4.3. Nguyên liệu và dụng cụ cần thiết
 Máy đọc ELISA có thể đo độ hấp thụ ở 450 / 620nm
Máy ủ 37°C
Thiết bị rửa giếng bằng tay hoặc tự động
Pipet để phân phối thể tích từ 10 đến 1000 ml
Máy Vortex trộn ống
Nước cất hoặc khử ion
Ống nghiệm dùng một lần
Đồng hồ hẹn giờ

5. ĐỘ ỔN ĐỊNH VÀ BẢO QUẢN


Thuốc thử ổn định cho đến ngày hết hạn ghi trên nhãn khi được lưu trữ tại 2-8 °C.

6. CHUẨN BỊ THUỐC THỬ


Trước khi tiến hành xét nghiệm, cần phải đưa tất cả thuốc thử, mẫu và chứng ra nhiệt độ phòng (20-25°C)

6.1. Coated snap-off strips


Các strip chứa giếng có thể bẻ rời được phủ kháng nguyên Toxocara canis. Bảo quản ở 2 - 8°C. Ngay sau khi tách strip
cần dùng, các strip còn lại nên được cất lại trong túi nhôm cùng với các chất làm khô và bảo quản ở 2-8°C; ổn định cho
đến ngày hết hạn. Sau khi mở lần đầu tiên, strip ổn định cho đến hết hạn sử dụng khi bảo quản ở 2-8°C.

6.2. Liên hợp Protein A


Chai chứa 20ml dung dịch liên hợp Protein A và horseradish peroxidase, đệm, chất ổn định, chất bảo quản và thuốc
nhuộm tím trơ. Các giải pháp đã sẵn sàng để sử dụng. Bảo quản ở 2 -8°C. Sau khi mở lần đầu, dung dịch ổn định cho đến
hết hạn sử dụng khi bảo quản ở 2-8°C.

6.3. Chứng
Chai được dán nhãn chứng dương, Cut-off và âm chứa dung dịch chứng sẵn sàng để sử dụng. Dung dịch chứa 0,1%
Kathon và phải được bảo quản ở 2- 8°C. Sau khi mở lần đầu, dung dịch ổn định cho đến hết hạn sử dụng khi bảo quản ở
2- 8°C.

6.4. Dung dịch pha loãng mẫu IgG


Chai chứa 100ml dung dịch đệm phosphate, chất ổn định, chất bảo quản và chất nhuộm màu vàng trơ. Dung dịch dùng để
pha loãng mẫu bệnh nhân. sẵn sàng để sử dụng, phải được bảo quản ở 2- 8°C. Sau khi mở lần đầu tiên, dung dịch ổn
định cho đến hết hạn sử dụng khi bảo quản ở 2-8°C

6.5. Dung dịch rửa (đậm đặc 20x)


Chai chứa 50 ml dung dịch đệm đậm đặc, chất tẩy và chất bảo quản. Dung dịch pha loãng tỉ lệ1 + 19; ví dụ. 10 ml Dung
dịch rửa+ 190 ml nước cất. Dung dịch đệm đã pha loãng có thể ổn định trong 5 ngày ở nhiệt độ phòng. Sau khi mở lần
đầu tiên, dung dịch ổn định cho đến hết hạn sử dụng khi bảo quản ở 2-8°C

6.6. Dung dịch cơ chất TMB


Chai chứa 15 ml hỗn hợp tetramethylbenzidine / hydrogen peroxide. Thuốc thử sẵn sàng để sử dụng và phải được bảo
quản ở 2- 8°C, tránh xa ánh sáng. Dung dịch không màu hoặc có thể có một chút màu xanh nhẹ. Nếu dung dịch cơ chất
biến thành màu xanh, dung dịch có thể đã bị nhiễm bẩn và phải bỏ đi. Sau khi mở lần đầu tiên, dung dịch ổn định cho đến
hết hạn sử dụng khi bảo quản ở 2-8°C

6.7. Dung dịch dừng phản ứng


Chai chứa 15 ml dung dịch 0.2 M sulphuric acid solution (R 36/38, S 26). Dung dịch sẵn sàng để sử dụng, bảo quản
ở 2-8°C. Sau khi mở lần đầu tiên, dung dịch ổn định cho đến hết hạn sử dụng.
7. THU VÀ CHUẨN BỊ MẪU
Sử dụng huyết tương (citrate) và huyết thanh người cho xét nghiệm này. Nếu xét nghiệm được thực hiện trong 5 ngày sau
khi thu mẫu, cần phải bảo quản mẫu ở 2-8°C; cách khác là có thể chia m ẫu thành từng phần nhỏ và bảo quản
âm sâu (-20 đến -70°C). Nếu mẫu được bảo quản đông lạnh, rã đông mẫu và trộn đều trước khi phân tích. Tránh lặp lại
nhiều lần việc rã đông và làm đông lại mẫu. Không cần phải đun nóng để làm bất hoạt mẫu.

7.1. Pha loãng mẫu


Trước khi thực hiện xét nghiệm, tất cả mẫu phải được pha loãng tỉ lệ 1+100 v ớ i d u n g d ị c h p h a l o ã n g m ẫ u
IgG. C h o 10µl m ẫ u v à 1ml dung dịch pha loãng mẫu IgG vào ống nghiệm để có tỉ lệ 1+100, trộn đều dung dịch bằng
Vortex.

8. QUI TRÌNH XÉT NGHIỆM


8.1. Chuẩn bị xét nghiệm
Đọc kỹ qui trình trước khi thực hiện. Độ tin cậy kết quả phụ thuộc vào sự tuân thủ nghiêm ngặt qui trình như mô tả. Nếu
thực hiện xét nghiệm trên hệ thống tự động ELISA chúng tôi đề nghị tăng các bước rửa từ ba đến năm lần và thể tích
dung dịch rửa từ 300μl đến 350μl để tránh ảnh hưởng của bước rửa. Trước khi bắt đầu xét nghiệm nghiệm, thiết lập
cẩn thận kế hoạch phân bổ và danh tính cho tất cả các mẫu và control trên bảng kết quả cung cấp kèm theo kit. Chọn số
lượng strip/giếng tùy theo yêu cầu và chèn chúng vào giá đỡ.
Phân bổ ít nhất:
1 giếng (ví dụ: A1) cho thử không với cơ chất ,
1 giếng (ví dụ: B1) cho mẫu chứng âm,
2 giếng (ví dụ: C1+D1) cho mẫu chứng cut-off,
1 giếng (ví dụ: E1) cho mẫu chứng dương.
Nếu cần thiết, thực hiện phân tích tất cả các mẫu chứng và mẫu bệnh 2 lần.
Thực hiện tất cả các bước xét nghiệm theo trình tự xác định trước và không được có bất kỳ sự trì hoãn đáng kể nào giữa
các bước
Sử dụng đầu côn (tip) sạch để phân phối từng mẫu chứng, mẫu bệnh riêng biệt .
Điều chỉnh máy ủ nhiệt đến 37° ± 1°C.

1. Phân phối 100µl chứng hay mẫ ubệnh đã pha loãng vào các giếng tương ứng. Để giếng A1 cho thử không với cơ
chất.
2. Phủ kín các giếng bằng tấm phủ được cung cấp kèm với bộ kit.
3. Ủ trong 1 giờ ± 5 phút ở 37±1°C.
4. Sau khi hoàn tất quá trình ủ, gỡ tấm phủ, hút bỏ tất cả dung dịch trong các giếng và rửa từng giếng ba lần với
300μl dung dịch rửa. Tránh làm tràn giếng phản ứng. Thời gian ngâm giữa mỗi chu kỳ rửa nên trong khoảng >
5 giây. Cuối cùng cẩn thận loại bỏ chất lỏng còn lại bằng cách gõ nhẹ strip trên khăn giấy trước khi thực hiện
bước tiếp theo!
Lưu ý: rửa là bước rất quan trọng! Việc rửa không đủ dẫn đến độ chính xác kém và giá trị hấp thu bị nâng cao
không đúng
5. Thêm 100µl dung dịch liên hợp Toxocara canis protein A vào tất cả các giếng, trừ giếng thử không với cơ chất (ví
dụ: Á). Đậy các giếng lại bằng tấm phủ.
6. Ủ trong 30 phút ở nhiệt độ phòng. Không phơi các giếng phản ứng dưới ánh sáng trực tiếp
7. Lặp lại bước 4.
8. Thêm 100µl dung dịch cơ chất TMB vào tất cả các giếng
9. Ủ chính xác trong 15 phút ở nhiệt độ phòng, trong tối.
10. Thêm 100µl dung dịch dừng phản ứng vào tất cả các giếng, theo cùng trình tự và tốc độ như khi thêm dung dịch
cơ chất TMB.
Màu xanh hình thành ở bước trước sẽ biến thành màu vàng.
Lưu ý: mẫu bệnh dương tính cao có thể gây kết tủa đen của các chromogen! Các kết tủa làm ảnh hưởng đến
việc đo mật độ quang. Trong trường hợp này, cần pha loãng mẫu trước bằng dung dịch natri clorua
sinh lý, ví dụ 1 +1. Sau đó pha loãng mẫu 1 +100 với dung dịch pha loãng và nhân đôi kết quả NTU
11. Đo độ hấp thụ của mẫu ở 450/620nm trong vòng 30 phút sau khi thêm dung dịch dừng phản ứng.

8.2. Đo kết quả


Điều chỉnh máy đọc ELISA về Zero bằng cách sử dụng giếng thử không cơ chất A1
Nếu - do lý do kỹ thuật – máy đọc ELISA không thể được điều chỉnh về Zero bằng giếng thử không A1, trừ giá trị hấp thu
của giếng A1 với tất cả giá trị hấp thu đo được để có được kết quả đáng tin cậy!
Đo độ hấp thụ của tất cả các giếng ở bước sóng 450 nm và ghi lại các giá trị hấp thu của từng chứng và mẫu bệnh trên
bảng kế hoạch phân bổ và tên mẫu.
Nên đọc kết quả bằng hai bước sóng, dùng 620 nm như bước sóng tham khảo.
Áp dụng tính toán các giá trị hấp thụ trung bình của tất cả các phép đo kép.

9. KẾT QUẢ
9.1. Tiêu chuẩn đánh giá xét nghiệm:
Để xem xét nghiệm là có giá trị, các tiêu chuẩn sau phải đáp ứng:
 Thử không cơ chất ở giếng A1: Giá trị độ hấp thu < 0.100.
 Chứng âm ở giếng B1: Giá trị độ hấp thu < 0.200 và < cut-off
 Chứng Cut-off ở giếng C1 và D1: Giá trị độ hấp thu 0.150 – 1.30.
 Chứng dương ở giếng E1: Giá trị độ hấp thu > cut-off.
Nếu các tiêu chuẩn nêu trên không đáp ứng, xét nghiệm không có giá trị và phải lặp lại.

9.2. Tính toán kết quả


Giá trị cut-off là trung bình của giá trị độ hấp thu các chứng Cut-off.
Ví dụ:
Giá trị hấp thụ của chứng Cut-off số 1 là 0,39
Giá trị hấp thụ của chứng Cut-off số 2 là 0,37
Giá trị chứngl cut-off trung bình = (0,39 + 0,37)/2 = 0,76 / 2 = 0,38
Ta có: Cut-off = 0,38

9.3. Giải thích kết quả


Mẫu được coi là dương tính nếu giá trị độ hấp thụ cao hơn 10% so với cut-off
Mẫu với giá trị hấp thụ trong khoảng 10% trên hoặc dưới cut-off không được xem là dương tính hay âm tính rõ ràng: vùng
xám
Trong trường hợp này, xét nghiệm nên được lặp lại sau 2-4 tuần với mẫu mới. Nếu kết quả lần thứ 2 là trong vùng xám,
mẫu được xem như là âm tính
Mẫu được xem như âm tính nếu giá trị hấp thụ thấp hơn 10% so với cut-off

9.3.1. Hiển thị kết quả theo đơn vị


Trung bình giá trị độ hấp thu mẫu bệnh x 10 = [Units = NTU]
Cut-off
Ví dụ: 1.216x 10 = 32 NTU (Units)
0.38

Cut-off: 10 NTU
Vùng xám: 9-11 NTU
Âm tính: <9 NTU
Dương tính: >11 NTU

10. ĐẶC ĐIỂM THỰC HIỆN CHUYÊN BIỆT


10.1. Độ chính xác
Interassay n Trung bình Cv (%)
Pos. Serum 5 1,049 8,1

Interassay n Trung bình Cv (%)


Pos. Serum 12 1,017 2,6

10.2. Độ đặc hiệu


Độ đặc hiệu của xét nghiệm được định nghĩa bằng tỉ lệ mẫu xét nghiệm ghi nhận là âm tính trong tổng số mẫu âm tính
thực. Độ đặc hiệu xét nghiệm >95 %.

10.3. Độ nhạy
Độ nhạy của xét nghiệm được định nghĩa bằng tỉ lệ mẫu xét nghiệm ghi nhận là dương tính trong tổng số mẫu dương
tính thật. Độ nhạy xét nghiệm >95 %.

10.4. Các tương tác ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm
Các yếu tố như tán huyết, huyết thanh nồng độ lipid cao hay vàng da không ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm đến
khoảng nồng độ: 10 mg/ml hemoglobin, 5 mg/ml triglycerides và 0.2 mg/ml bilirubin.

Lưu ý: Các kết quả tham khảo các nhóm mẫu đã điều tra; đây không phải là thông số kỹ thuật đảm bảo
11. HẠN CHẾ CỦA QUI TRÌNH
Mẫu bị hiễm khuẩn hoặc lặp đi lặp lại việc làm đông-rã đông mẫu có thể ảnh hưởng đến giá trị hấp thụ. Việc chẩn đoán các
bệnh truyền nhiễm không nên thiết lập trên cơ sở kết quả một xét nghiệm duy nhất. Một chẩn đoán chính xác nên xem xét
toàn bộ lịch sử lâm sàng, triệu chứng cũng như dữ liệu huyết thanh học.
Ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch và trẻ sơ sinh dữ liệu huyết thanh học chỉ có giới hạn giá trị.

12. PHÒNG NGỪA VÀ CẢNH BÁO


 Phù hợp với Điều 1 đoạn 2b Hướng dẫn của châu Âu 98/79/EC việc sử dụng các thiết bị y tế chẩn đoán in-vitro
được thiết kế bởi các nhà sản xuất để đảm bảo tính phù hợp, thực hành và sự an toàn của sản phẩm. Do đó qui
trình xét nghiệm, thông tin, các biện pháp phòng ngừa và cảnh báo trong các hướng dẫn sử dụng phải tuân thủ
nghiêm ngặt. Việc sử dụng các test kits với máy phân tích và thiết bị tương tự phải được đánh giá. Bất kỳ sự thay
đổi trong thiết kế, thành phần và quy trình xét nghiệm cũng như cho bất kỳ việc sử dụng kết hợp với các sản phẩm
khác không được chấp thuận bởi các nhà sản xuất là không được phép; bản thân người dùng là chịu trách nhiệm về
những thay đổi đó. Nhà sản xuất không chịu trách nhiệm về kết quả sai và các sự cố đối với những lý do này. Nhà
sản xuất không chịu trách nhiệm về bất kỳ kết quả của phân tích hình ảnh của mẫu bệnh phẩm.
Chỉ sử dụng trong chẩn đoán in-vitro
 Tất cả các thành phần có nguồn gốc con người sử dụng để sản xuất những thuốc thử này đã được kiểm tra kháng
thể kháng HIV, kháng thể kháng HCV và HBsAg và cho thấy không có phản ứng. Tuy nhiên, tất cả các vật liệu nên
được xem và nên đươc xử lý như là có khả năng truyền nhiễm.
 Không hoán đổi thuốc thử hay strip từ các lô sản xuất khác nhau.
 Không dùng thuốc thử của các nhà sản xuất khác cùng với thuốc thử của kit xét nghiệm này.
 Không sử dụng thuốc thử sau khi hết hạn sử dụng ghi trên nhãn.
 Chỉ sử dụng các đầu côn (pipet tip), máy phân phối mẫu, và các thiết bị phòng lab sạch.
 Không hoán đổi nắp đậy các lọ thuốc thử khác nhau để tránh lây nhiễm chéo.
 Đóng lọ thuốc thử chặt ngay lập tức sau khi sử dụng để tránh bốc hơi và nhiễm vi sinh vật.
 Sau khi mở lần đầu tiên và lưu trữ sau đó, phải kiểm tra dung dịch liên hợp và chứng có bị nhiễm khuẩn hay không
trước khi sử dụng tiếp.
 Để tránh nhiễm chéo và kết quả cao bất thường, pipette mẫu bệnh và phân phối dung dịch liên hợp chính xác vào
đáy giếng phản ứng, không làm bắn tung tóe.
 Xét nghiệm ELISA chỉ được thiết kế cho các nhân viên có trình độ đã quen thuộc với thực hành phòng thí nghiệm
tốt.

CẢNH BÁO: Nồng độ sử dụng của Bronidox L hiếm khi gây nguy cơ độc qua tiếp xúc đối với da và màng
nhầy!
CẢNH BÁO: Acid sulphuric acid gây tấy rát mắt và da. Tránh xa tâm với của trẻ em. Khi bị tiếp xúc với mắt, rửa kỹ
với nước và khám bác sĩ!

12.1. Lưu ý loại bỏ thuốc thử


Phần còn thừa hóa chất và các dung dịch chuẩn bị được xem như là chất thải độc hại. Việc loại bỏ các chất thải này được
qui định bởi luật và qui định của khu vực và của quốc gia. Liên hệ với chính quyền địa phương hay công ty quản lý chất thải
để được hướng dẫn cách loại bỏ chất thải độc hại..

13. THÔNG TIN ĐẶT HÀNG


Mã sản phẩm: TOCG0450BA Toxocara canis IgG-ELISA (96 tests)

TÀI LIỆU THAM KHẢO


Glickman, L., Schantz, P., Grieve, R. „ Toxocariasis“. Immunodiagnosis of Parasitic Diseases. Vol. 1, Helminthic
Diseases. Ed. Walls and Schantz. Academic press, 1986. pp. 201-231.
Schantz, P. Toxocara Larva Migrans Now. Am J Trop Med Hyg. Vol. 41 (Sup 3), 1989, pp. 21-34.
Jacquier, P. et al. Immunodiagnosis of toxocariasis in humans: Evaluation of a New Enzyme-linked Immunosorbent
Assay Kit. J. Clin. Micro. Vol. 29 #9, Sept. 1991, pp. 1831-1835.
Carlier, Y. et al. The use of an Excretory-Secretory Antigen for an ELISA Specific Serodiagnosis of Visceral Larva
Migrans. Biomedicine. Vol. 36, 1982, pp. 39-42.
Brunello, F. Falagiani, P., Genchi, C. Enzyme Immunoassay (ELISA) for the Detection of Specific IgG Antibodies to
Toxocara canis ES Antigens. Boll. Ist. sieroter. Milan. Vol. 65#1, 1986, pp. 54-60.
Josephson, S.L. Toxocariasis. Laboratory Diagnosis of Infectious Diseases - Principles and Practices, Vol. 1, 1988, pp.
993-997.
SƠ ĐỒ QUI TRÌNH XÉT NGHIỆM
Toxocara canis IgG-
ELISA

Chuẩn bị xét nghiệm

Chuẩn bị thuốc thử và mẫu như mô tả.


Thiết lập kết hoạch phân bố mẫu, chứng trên bảng kết quả cung cấp cùng với kit.
Chọn số lượng strip/giếng cần thiết và chèn vào khay chứa giếng.

Qui trình xét


nghiệm

Thử không
cơ chất Chứng Chứng Chứng Mẫu
(Ví dụ: âm dương Cut-off (pha loãng
giếng A1) 1+100)

Chứng âm
- 100µl - - -
Chứng dương
- - 100µl - -
Chứng Cut-off - - - 100µl -
Mẫu - - - - 100µl
(pha loãng 1+100)
Đậy giếng bằng miếng phủ (được cung cấp cùng với kit)
Ủ trong 1 giờ ở 37°C
Rửa mỗi giếng 3 lần với 300µl dung dịch rửa
Dung dịch liên hợp - 100µl 100µl 100µl 100µl
Đậy giếng bằng miếng phủ (được cung cấp cùng với kit)
Ủ trong 30 phút ở nhiệt độ phòng
Rửa mỗi giếng 3 lần với 300µl dung dịch rửa
Dung dịch cơ chất TMB 100µl 100µl 100µl 100µl 100µl
Ủ chính xác 15 phút ở nhiệt độ phòng, trong tối
Dung dịch dừng phản ứng 100µl 100µl 100µl 100µl 100µl

Đo độ hấp thu ơ bước sóng 450 nm (Bước sóng tham chiếu: 620 nm)

Bioactiva Diagnostica GmbH


Louisenstrasse 137
61348 Bad Homburg
Germany

Tel: +49 (0) 6172 17102-0 Fax: +49 (0) 6172 17102-29
Email: bioactiva@bioactiva.de
Web: www.bioactiva.de
TOCG0450BAengl,dt,fr,it,es17092012-CS
8

You might also like