Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 76

1

CHƯƠNG 1: KHÁI LUẬN CHUNG VỀ LUẬT QUỐC TẾ


1. So sánh LQT và LQG.

Tiêu chí LQT LQG

Giống nhau: Là những hệ thống các nguyên tắc quy phạm pháp luật được các quốc gia và các chủ thể tham gia QPPL xây dựng.

Khái niệm
Xây dựng trên cơ sở tự nguyện bình đẳng thông qua Xây dựng trên cơ sở ý chí của nhà
đấu tranh và thương lượng nước sở tại, không có sự tự
nguyện.

Mục đích
Dùng để điều chỉnh các quan hệ quốc tế Dùng để điều chỉnh các quan hệ
trong phạm vi quốc gia

Chức năng
Chuyên tư vấn giải thích, việc xem xét chỉ xảy ra khi Có chức năng xem xét rõ ràng,
có tranh chấp và có sự đồng ý của các bên. không cần có sự đồng ý của các
bên, phán xét các tranh chấp theo
luật định.

Đối tượng điều Những mối quan hệ giữa các quốc gia với nhau, đồng thời điều Điều chỉnh các mối quan hệ xã hội phát sinh
chỉnh chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong đời sống sinh hoạt trong nội bộ phạm vi lãnh thổ.
quốc tế giữa nhiều chủ thể với nhau
Các quan hệ vượt ra khỏi phạm vi quốc gia→ giữa các quốc
gia và các chủ thể khác của LQT với nhau→ Tính “liên quốc
gia”.
Các quan hệ chủ yếu mang tính chất chính trị.

Chủ thể Quốc gia, tổ chức quốc tế liên chính phủ và các thực thể đặc Cá nhân và pháp nhân là chủ thể cơ bản và
biệt (các dân tộc đang đấu tranh giành tự quyết, vùng lãnh thổ chủ yếu.
có quy chế pháp lý đặc biệt). Nhà nước là chủ thể đặc biệt.

Không thể là cá nhân hoặc pháp nhân.

Phương thức xây Không có cơ quan lập pháp nên khi xây dựng các quy phạm cơ quan lập pháp của quốc gia đó xây dựng
dựng pháp luật thành văn hay bất thành văn chủ yếu do sự thỏa thuận giữa các
chủ thể của LQT.

Biện pháp đảm bảo Không tồn tại cơ quan chuyên biệt để có thể đảm bảo thi hành
thi hành và không có bộ máy cưỡng chế tập trung thường trực mà chỉ Được đảm bảo thi hành bằng các
có một số biện pháp cưỡng chế mang tính tự cưỡng chế nhất
(Phương thức thực định dưới hình thức cá thể hoặc tập thể. cơ quan tư pháp. Những cơ quan
2

thi pháp luật) (Các biện pháp chế tài cá thể hoặc tập thể do chính các chủ thể
LQT tự thực hiện) chuyên biệt như là: quân đội, cảnh
sát, tòa án, nhà tù…

Phương pháp điều Chỉ có 1 phương pháp điều chỉnh đó là sự thỏa thuận. Những ngành luật trong hệ thống pháp luật
chỉnh quốc gia lại có phương pháp điều chỉnh
khác nhau.

2. So sánh các biện pháp cưỡng chế trong LQT và LQG.

Tiêu chí Cưỡng chế trong LQT Cưỡng chế trong LQG

Giống nhau: Là những quy phạm pháp luật để điều chỉnh mối quan hệ của quốc gia trong quá trình phát sinh của xã hội.
(Đều là những biện pháp bắt buộc cá nhân hay tổ chức phải thực hiện một nghĩa vụ, trách nhiệm theo quyết định đã có hiệu lực của
một cá nhân, tổ chức có thẩm quyền theo những trình tự, thủ tục được pháp luật quy định).

Khác nhau
Chủ yếu bản chất của Không áp dụng cơ chế tự điều
LQT áp dụng cơ chế chỉnh cho các biện pháp cưỡng chế
tự điều chỉnh, thỏa mà các biện pháp cưỡng chế này
thuận khi có tranh thường do luật định, được áp dụng
chấp, tuy nhiên có khi có tranh chấp xảy ra và buộc
những trường hợp phải thi hành.
LQT phải áp dụng các
biện pháp cưỡng chế
như xin lỗi, hủy bỏ
quan hệ ngoại giao
hoặc tự vệ hợp pháp…

(Những biện pháp cưỡng chế


mà LQT áp dụng: cắt đứt toàn
bộ hay từng phần quan hệ kinh
tế, đường sắt, đường biển, hàng
không, bưu chính, điện tín, vô
tuyến điện và các phương tiện
thông tin khác, kể cả việc cắt
đứt quan hệ ngoại giao,,,
Điều 41, 42 Hiến chương Liên
Hợp Quốc).

3. Phân biệt CPQT với Tư pháp quốc tế.

Tiêu chí CPQT TPQT


3

Giống nhau ● Đối tượng điều chỉnh: Các quan hệ phát sinh trong đời sống quốc tế.
● Nguồn: Đều có nguồn là các điều ước quốc tế và tập quán quốc tế.
● Những nguyên tắc cơ bản: Đều phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế nói
chung.
● Phương pháp: bình đẳng thỏa thuận thúc đẩy phát triển quan hệ đó.

Khái niệm CPQT là một hệ thống pháp luật (bao gồm TPQT là một ngành luật đặc biệt trong hệ thống
rất nhiều ngành luật, chế định pháp luật, pháp luật quốc gia.
quy phạm pháp luật khác nhau), tồn tại độc
lập, ngang hàng và tương hỗ với hệ thống
pháp luật của các quốc gia.

Đối tượng điều chỉnh Điều chỉnh quan hệ (chủ yếu ) giữa các Điều chỉnh quan hệ giữa cá nhân và pháp nhân.
quốc gia. Mối quan hệ giữa các chủ thể mang tính chất dân
Mối quan hệ giữa các chủ thể mang tính sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài
chính trị pháp lý

Chủ thể Chủ thể chủ yếu là các quốc gia. Chủ thể chủ yếu là cá nhân và pháp nhân.

Phương pháp điều chỉnh Không sử dụng phương pháp điều chỉnh Có cả phương pháp điều chỉnh trực tiếp và phương
gián tiếp. pháp điều chỉnh gián tiếp.
Phương pháp thỏa thuận, bình đẳng. Phương pháp thực chất và phương pháp xung đột.

Các biện pháp thực thi luật và Biện pháp áp dụng có thể mang tính chính Biện pháp áp dụng thương là các bồi thường thiệt
chế tài trị, kinh tế, vũ lực. hại mang tính tài sản.
Các biện pháp chế tài như bao vây, cấm Sử dụng các biện pháp chế tài của lĩnh vực pháp
vận, trả đũa…Các chủ thể tự cưỡng chế. luật dân sự. Bộ máy cưỡng chế NN.

Nguồn Nguồn luật chủ yếu là nguồn quốc tế. Nguồn luật chủ yếu là luật của các quốc gia.

Tính chất Yếu tố chính trị Tài sản, mang tính quyền lực NN

Nguyên tắc 7 nguyên tắc cơ bản 7 nguyên tắc cơ bản+các nguyên tắc chuyên biệt

Cơ sở hình thành Tất cả các chủ thể của luật quốc tế xây Nhà nước quyết định
dựng nên

4. Tại sao trong LQT không tồn tại một cơ quan lập pháp quốc tế chung?
Bản chất của LQT là sự thỏa thuận của các chủ thể LQT, “thỏa thuận” là thuật ngữ gắn liền với các chủ thể
trong quan hệ quốc tế.
Các nguyên tắc, quy định pháp luật quốc tế đều được hình thành trên cơ sở thỏa thuận của các chủ thể LQT.
Qua đó ta thấy, tính chất của các điều ước QT, nguyên tắc, luật… đều xuất phát từ tinh thần tự nguyện, và đi
đến thỏa thuận của các chủ thể.
Có phải sự thỏa thuận như trên, làm khả năng sao nhãng trong việc đi đến thống nhất, quyết định cuối cùng?
Vậy tại sao không thành lập một cơ quan lập pháp quốc tế chung để cơ quan này có thể đưa ra các nguyên tắc,
điều ước chung cho tất cả các chủ thể?

Thứ nhất, điểm qua khái niệm “cơ quan lập pháp”, trong hệ thống luật quốc gia, cơ quan lập pháp được hiểu là
cơ quan thực hiện chức năng lập pháp của một quốc gia là làm luật và sửa đổi luật. Cơ quan lập pháp đóng vai
trò lớn trong việc thống nhất nguyên tắc và điều ước chung. Tuy nhiên, khi đặt trong mối quan hệ của LQT, các
quan hệ quốc tế hình thành khi và chỉ khi có sự thỏa thuận của hai hoặc nhiều chủ thể của LQT, trên tinh thần tự
4

nguyện hợp tác thống nhất. Do đó, không phải mọi ký kết của các chủ thể này đều được bắt buộc thi hành bởi
các chủ thể khác, nên không thể lập một cơ quan lập pháp chung để quy định chung được, vì điều này là không
tưởng.
(Bổ sung: Đối với hệ thống pháp luật quốc gia, thì cơ quan lập pháp là cơ quan nắm giữ quyền lực tối cao trong
hoạt động xây dựng pháp luật. Tuy nhiên, khi xét trong quan hệ quốc tế, thì các quốc gia là những thực thể có
chủ quyền và bình đẳng với nhau về phương diện pháp lý. Do đó, việc tồn tại 1 cơ quan “đứng trên” ban hành ra
pháp luật là không hợp lý, không thể hiện được bản chất thỏa thuận, thống nhất về ý chí của LQT.)
Thứ hai, QT là một phạm vi rất rộng và đa dạng các loại chủ thể, có nước mạnh, lớn, có nước nghèo, nhỏ, nếu
hình thành cơ quan lập pháp chung thì các nước mạnh, lớn sẽ có ưu thế hơn, từ đó có thể cậy sức mạnh mà bóp
méo điều luật, dẫn đến sự lệch lạc trong ý chí quốc tế chung, và nguy cơ dẫn đến sự bất bình đẳng đối với các
nước nhỏ hơn, và nguy cơ rất lớn dẫn đến các xung đột về ban hành và chấp hành luật quốc tế của các chủ thể.
Thứ ba, về việc thành lập cơ quan lập pháp chung, dẫn đến các vấn đề là thành lập trên nguyên tắc nào? Ai
thành lập? Thành lập ở đâu? và tổ chức của cơ quan ra sao?, đối với phạm vi chủ thể rộng lớn, đa dạng ý chí
chính trị của Luật quốc tế, đây chính là các vấn đề mang tầm vĩ mô. Do đó, rất khó có thể thành lập một cơ quan
lập pháp quốc tế chung.

Đồng thời, LQT chi phối tới các quan hệ quốc tế. Tuy nhiên, việc thực thi LQT phải do chính các chủ thể của
LQT thực hiện. Thực thi LQT thể hiện đặc trưng có tính bản chất của LQT là thông qua cơ chế thỏa thuận hoặc
sự tự điều chỉnh của từng quốc gia. Vì vậy, không có cơ chế mang tính quyền lực quốc tế áp đặt cho quá trình
thực hiện LQT trừ những cơ chế kiểm soát quốc tế trong những lĩnh vực nhất định, có sự thỏa thuận của các
quốc gia. Trong thực tiễn thực thi LQT, các quốc gia phải tự điều chỉnh trên cơ sở các quy định của LQT đối với
các hoạt động thực hiện nghĩa vụ chung của chủ thể LQT và những nghĩa vụ cá thể phát sinh từ tư cách thành
viên ĐƯQT hay tổ chức quốc tế. Chẳng hạn, trong lĩnh vực LQT về quyền con người, bên cạnh cơ chế quốc tế
nhằm duy trì hoạt động bảo vệ, phát triển các quyền con người cơ bản mà LQT quy định, từng quốc gia đều xây
dựng cơ chế quốc gia (theo quy định của LQT) để đảm bảo cho các quyền của con người cơ bản được thực hiện
ở quốc gia đó. Việc tạo dựng và duy trì hoạt động của cơ chế quốc gia trong từng lĩnh vực nhân quyền là nghĩa
vụ và trách nhiệm của từng quốc gia.

*Vì sao cá nhân không là chủ thể của LQT

- Cá nhân không có ý chí độc lập khi tham gia quan hệ pháp luật quốc tế
Rõ ràng, cá nhân có thể có nhiều quyền mà luật quốc tế ấn định, như quyền xuất ngoại, du nhập vào nước khác, quyền thụ đắc tài sản,
quyền hoạt động thương mại,… nhưng cá nhân luôn phải nhờ quốc gia mình can thiệp với nước ngoài, để nước ngoài công nhận những
quyền đó của cá nhân. Như thế, rõ ràng là khi tham gia vào tất cả các quan hệ của đời sống xã hội thì cá nhân vẫn chịu một sự chi phối
rất lớn từ ý chí, từ quyền lực chính trị của chủ thể đặc biệt - đó là Nhà nước.

Ví dụ: Điều 6 Công ước về ngăn ngừa và trừng trị tội diệt chủng năm 1948 quy định: “Những kẻ phạm tội diệt chủng sẽ bị 1 Tòa án có
thẩm quyền của quốc gia nơi hành vi phạm tội được thực hiện xét xử hoặc một tòa án hình sự quốc tế có thể phán quyết trên cơ sở các
quốc gia thanh viên sẽ chấp nhận thẩm quyền của Tòa án quốc tế đó”

Với quy định này có thể thấy, một cá nhân phạm tội diệt chủng, tùy thuộc vào ý chí của các quốc gia, có thể bị xét xử bởi 1 tòa án của
quốc gia hoặc bị xét xử bởi 1 tòa án quốc tế do các quốc gia thỏa thuận thành lập. Cá nhân không có quyền lựa chọn, tức là không có ý
chí trong một quan hệ pháp luật quốc tế mà mình tham gia.

Như vậy, cá nhân không có ý chí độc lập khi tham gia các quan hệ quốc tế, và như vậy cá nhân không thể là một chủ thể của luật quốc
tế

- Cá nhân không có quyền và nghĩa vụ riêng biệt so với các chủ thể khác của Luật Quốc tế
Không thể phủ nhận rằng, trên thực tế, có một số trường hợp luật quốc tế trao các quyền và nghĩa vụ trực tiếp cho cá nhân. Đặc biệt là sự
5

ra đời của Bản tuyên ngôn nhân quyền ngày 10/12/2948 đã công nhận mọi cá nhân, bất luận là người dân quốc gia độc lập hay bị trị đều
được hưởng các quyền và tự do trong bản tuyên ngôn.

Các quyền và tự do căn bản trong bản tuyên ngôn có thể được chia thành 4 loại: (1) Các quyền về tự do cá nhân (Từ điều 3 đến điều 13)
như các quyền sống tự do và an toàn, quyền bình đẳng trước pháp luật, quyền được được bảo vệ chống lại mọi sự bắt bớ giam giữ trái
phép, mọi sự tran tấn, trừng phạt dã man, quyền tự do đi lại, xuất ngoại, hồi hương; (2) Các quyền về tự do trong mối liên lạc với người
khác (Điều 14 đến Điều 16) như quyền tị nạn, quyền có quốc tịch, quyền lập gia đình; (3) Các quyền tự do tinh thần và tự do chính trị (từ
Điều 17 đến Điều 21) như quyền tự do tín ngưỡng, tự do ngôn luận, quyền tự do lập hội, tự do bầu cử, ứng cử, quyền tham gia các công
việc công; (4) Các quyền kinh tế, văn hóa và xã hội (Điều 22 đến Điều 27) như quyền có việc làm, quyền tự do chọn việc làm, tự do lập
nghiệp đoàn, được hưởng các chế độ an ninh xã hội, tự do học tập, hưởng một nền giáo dục căn bản và miễn phí, tự do tư tưởng về khoa
học,…

Một số nhà luật học đã dựa vào những căn cứ như trên đã đề cập, họ chứng minh rằng cá nhân vẫn được hưởng quyền và các nghĩa vụ
như các chủ thể khác của luật quốc tế. Tuy nhiên, theo quan điểm của em thì dù các Điều ước Quốc tế trên là hướng tới con người,
hướng tới cá nhân thì những quyền, nghĩa vụ cá nhân tồn tại trong Điều ước quốc tế đó chỉ với ý nghĩa là khách thể của các quan hệ
pháp luật điều ước quốc tế về quyền con người, hình thành từ sự hợp tác giữa các quốc gia với nhau hay với tổ chức quốc tế. Cá nhân
trong các mối quan hệ như vậy chỉ có thể là đối tượng của những thỏa thuận hay cam kết quốc tế mà không thể là chủ thể của những mối
quan hệ đó được.

Như vậy, cần phải thấy rằng việc cá nhân tham gia vào một số quan hệ pháp luật quốc tế về quyền con người là do sự thỏa thuận của các
chủ thể luật quốc tế. Cá nhân chỉ là chủ thể của quyền con người chứ không phải chủ thể của luật quốc tế về quyền con người.

Trên đây mới bàn đến những quyền, nghĩa vụ của cá nhân có thể gây nhầm lẫn trong việc xác định tư cách chủ thể luật quốc tế của cá
nhân. Một điều quan trọng nữa là, trên thực tế có rất nhiều quyền và nghĩa vụ cá nhân không hề có. Theo tập quán quốc tế, những cá
nhân không có những quyền hạn do Luật quốc tế ấn định mà những quyền này được dành cho quốc gia. Chẳng hạn như cá nhân không
thể thưa kiện trước tòa án quốc tế, không thể kí kết các hiệp ước quốc tế,…

Như vậy, có thể khẳng định cá nhân không các quyền, nghĩa vụ ngang bằng, riêng biệt với các chủ thể khác của luật quốc tế mà phải
chịu sự tác động của quốc gia

- Cá nhân không thể gánh chịu trách nhiệm pháp lý một cách độc lập
Có thể thấy rằng không một chủ thể nào có quyền tài phán chủ thể của Luật Quốc tế, trên nó không tồn tại quyền lực chính trị nào chi
phối hoạt động của nó và khi tham gia vào các quan hệ quốc tế thì các chủ thể có vị trí độc lập, bình đẳng với nhau. Khả năng gánh vác
những trách nhiệm pháp lý quốc tế do hành vi của mình gây ra có quan hệ mật thiết với khả năng có sự tự do ý chí tham gia các quan hệ
quốc tế.

Do đó, một điều tất yếu từ việc cá nhân không có các quyền, nghĩa vụ riêng biệt theo quy định của luật quốc tế là cá nhân sẽ không có sự
tự do ý chí tham gia các quan hệ quốc tế, đồng thời cá nhân cũng không có khả năng gánh vác những trách nhiệm pháp lý quốc tế do
những hành vi của mình gây ra 1 cách độc lập. Một khi không có vị trí độc lập bình đẳng với các chủ thể khác, cá nhân sẽ không thể độc
lập gánh chịu trách nhiệm pháp lý do những hành vi của mình gây ra.

Thực tiễn ta thấy rằng, trong mối tương quan về địa vị pháp lý trong Luật quốc gia thì nhà nước luôn có quyền tài phán đối với công dân
nước mình, phần lớn các quan hệ phát sinh giữa cá nhân với nhà nước đều được điều chỉnh bởi phương pháp quyền uy, mệnh lệnh phục
6

tùng. Mặt khác, chúng vẫn có thể bị tài phán bởi các cơ quan quốc tế khác (ví dụ như Tòa án binh Quốc tế) theo Luật Quốc tế.

Vì vậy, khi tham gia vào các hoạt động, cá nhân luôn bị chi phối ảnh hưởng bởi quyền lực chính trị và khi tham gia vào quan hệ với các
chủ thể khác của Luật Quốc tế thì chủ thể này khó có thể có được vị trí độc lập và bình đẳng.

5. Tại sao quốc gia là chủ thể đầu tiên, cơ bản và chủ yếu của LQT?
- Quốc gia chiếm vị trí trung tâm trong các quan hệ quốc tế do luật quốc tế điều chỉnh, hay nói
cách khác, quan hệ pháp luật quốc tế về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội đều phát sinh chủ
yếu giữa các quốc gia và cũng chủ yếu điều chỉnh quan hệ giữa các quốc gia.
- Quốc gia là cơ sở phát sinh, tồn tại và phát triển chủ yếu của luật quốc tế, bởi lẽ các quốc gia
là những chủ thể quan trọng nhất trong việc xây dựng pháp luật quốc tế, thông qua việc ký kết
các điều ước quốc tế và thừa nhận các tập quán quốc tế như là nguồn pháp lý cơ bản điều
chỉnh quan hệ quốc tế.
- Quốc gia có ý chí độc lập không phụ thuộc vào chủ thể khác.
- Quốc gia là chủ thể đầu tiên của luật quốc tế vì xét về mặt lịch sử, quan hệ quốc tế hình thành
từ thời kỳ cổ đại là giữa các quốc gia, các chủ thể khác sau này mới có.
(Bổ sung: Quốc gia là chủ thể đầu tiên của LQT. Bởi vì, LQT hình thành với mục đích trước
tiên là để điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa những quốc gia. Đồng thời, quốc gia cũng là
chủ thể tiên phong trong việc xác lập các mối quan hệ ngoại giao, từ đó dẫn đến sự hình thành
của LQT. )

- Quốc gia có quyền và có khả năng lập ra một số chủ thể khác của luật quốc tế, đặc biệt là tổ
chức quốc tế liên chính phủ.

6. Tại sao tổ chức quốc tế liên chính phủ là chủ thể hạn chế của LQT?
Tổ chức quốc tế liên chính phủ là thực thể liên kết các quốc gia độc lập và các chủ thể khác của luật
quốc tế , thành lập trên cơ sở điều ước quốc tế, có quyền năng chủ thể luật quốc tế, có cơ cấu tổ chức
chặt chẽ, phù hợp nhằm duy trì hoạt động thường trực và nhằm đạt được những mục đích tôn chỉ của tổ
chức.
Tổ chức quốc tế liên chính phủ là chủ thể hạn chế của LQT vì:
- Thứ nhất, xét về nguồn gốc phát sinh quyền năng chủ thể, quyền năng chủ thể của tổ chức
quốc tế là quyền năng chủ thể phái sinh do được các quốc gia thành viên thỏa thuận tự nguyện
trao cho tổ chức quốc tế. Vì tổ chức quốc tế liên chính phủ được thành lập từ những chủ thể
khác, các quyền của nó chỉ được ghi nhận trong các điều ước khi ký kết hay gia nhập. Do vậy
nó phải phụ thuộc vào các quốc gia thành viên, nên chỉ tham gia vào những lĩnh vực phù hợp
với phương hướng hoạt động và sự thỏa thuận của các quốc gia thành viên.
- Thứ hai, khác với quốc gia có quyền năng đầy đủ, tổ chức quốc tế chỉ có quyền năng chủ thể
hạn chế. Ngoài một số quyền năng chủ thể luật quốc tế cơ bản mà bất kỳ chủ thể luật quốc tế
nào cũng được thụ hưởng như quyền năng à ở chỗ trong khi quốc gia có thể tự quyết định
tham gia vào bất cứ quan hệ nào trên cơ sở chủ quyền thì tổ chức quốc tế liên chính phủ chỉ có
thể tham gia ký kết điều ước quốc tế, quyền ưu đãi và miễn trừ, quyền năng chủ thể của tổ
chức quốc tế bị hạn chế trong phạm vi điều lệ của tổ chức quốc tế. Tức là, tính hạn chế la vào
các hoạt động thuộc những lĩnh vực mà thành viên của tổ chức đó trao cho.

*Vì sao tổ chức liên chính phủ là chủ thể phái sinh, thứ sinh không có chủ quyền?

Chủ thể của luật quốc tế hiện đại là một thực thể đang tham gia quan hệ pháp lý luật quốc tế một cách độc lập có đầy đủ quyền và
nghĩa vụ pháp luật quốc tế đồng thời phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý quốc tế một cách độc lập do chính hành vi vi phạm pháp
7

luật quốc tế gây ra trên cơ sở các quy phạm pháp luật quốc tế.

Luật quốc tế công nhận quốc gia là chủ thể chủ yếu của luật quốc tế, bên cạnh đó còn các tổ chức liên chính phủ, các dân tộc đang
đấu tranh giành độc lập và tư cách chủ thể Vatican cũng được xem là chủ thể luật quốc tế, trong đó tổ chức liên chính phủ là chủ
thể phái sinh, thứ sinh không có chủ quyền vì những lý do sau:

Tổ chức liên chính phủ được thành lập do sự thỏa thuận của các quốc gia, tư cách chủ thể của các tổ chức liên chính phủ có từ
thời điểm các văn bản, hiến chương, điều lệ phát sinh hiệu lực.

Quyền năng chủ thể của tổ chức liên chính phủ không giống nhau, quyền năng đó dựa trên các văn bản, hiến chương điều lệ, quy
chế của các tổ chức đó.

Các tổ chức liên chính phủ xuất hiện và tồn tại do các quốc gia thành lập nên, không tự nhiên mà có, mà do thỏa thuận của các
quốc gia có chủ quyền với nhau. Các quốc gia thỏa thuận thành lập cũng như thỏa thuận, quyền và nghĩa vụ của các tổ chức liên
chính phủ phải dựa trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản luật quốc tế hiện đại. Vì chỉ được xem là chủ thể của luật quốc tế hiện đại
khi các tổ chức này được thanh lập phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế hiện đại.

Các tổ chức liên chính phủ được thành lập nhằm những mục đích nhất định và trong những lĩnh vực hoạt động, phạm vi hoạt
động của tổ chức đó do các quốc gia thành viên quy định cho nó. Vì mỗi tổ chức liên chính phủ chỉ giải quyết một công việc cụ
thể và trong khuôn khổ sự thỏa thuận của các quốc gia giao cho nó.

Là chủ thể chuyên biệt bởi vì nó chỉ hoạt động gói ghém trong phạm vi hiến chương điều lệ của tổ chức đó quy định, nếu hoạt
động ra ngoài điều lệ thì vi phạm hiến chương điều lệ của tổ chức, hoạt động trong một số lĩnh vực chuyên môn, trong lĩnh vực
hoạt động nhất định.

Là chủ thể hạn chế luật quốc tế bởi vì chủ thể nó rộng lớn nhưng không thể so sánh với chủ thể của luật quốc gia.

Là chủ thể không có chủ quyền của luật quốc tế bởi vì tổ chức quốc tế liên chính phủ không phải là chủ thể có chủ quyền của luật
quốc tế, vì chủ quyền quốc gia là chủ quyền độc lập trong luật quốc tế mà tổ chức liên chính phủ không thể có được chủ quyền
đó.

Tư cách chủ thể của tổ chức liên chính phủ có từ thời điểm khi các văn bản hiến chương, điều lệ phát sinh hiệu lực.

Tư cách chủ thể luật quốc tế cũng nằm trong hai phạm trù năng lực pháp luật và năng lực hành vi, tuy nhiên quyền năng chủ thể
được gọi là thuộc tính tự nhiên vốn có của quốc gia, bởi vì sự tồn tại của nó khẳng định tư cách chủ thể, không cần bất kì một sự
công nhận nào.

Quyền năng chủ thể của tổ chức liên chính phủ nó không dựa vào thuộc tính “ tự nhiên” vốn có như quốc gia mà quyền năng này
được ghi nhận ngay chính trong hiến chương, điều lệ thành lập nên tổ chức do các quốc gia thỏa thuận thành lập.

ST Câu Trả lời Thông tin bổ sung


T

1 Mọi quan hệ Sai. Đối tượng điều chỉnh của LQT là những quan hệ phát
8

xuyên biên giới sinh giữa các chủ thể của LQT. Do đó, không phải mọi quan
đều thuộc đối hệ xuyên biên giới đều thuộc đối tượng điều chỉnh của LQT,
tượng điều chỉnh nếu như quan hệ đó không được chính các chủ thể của LQT
của Luật Quốc tế. thiết lập.

2 Luật quốc tế là Sai. LQT là hệ thống các nguyên tắc và quy phạm pháp luật
một hệ thống các (những quy tắc xử sự do các chủ thể của LQT thỏa thuận xây
quy tắc xử sự dựng nên, hoặc cùng nhau thừa nhận giá trị pháp lý) do các
được các chủ thể chủ thể của Luật quốc tế thỏa thuận xây dựng nên trên cơ sở
của Luật quốc tế bình đẳng, tự nguyện.
thỏa thuận xây
dựng nên trên cơ
sở bình đẳng, tự
nguyện.

3 Phương pháp Sai. Phương pháp điều chỉnh của LQT ngoài thỏa thuận trên
điều chỉnh của cơ sở tự nguyện, bình đẳng ra còn bao gồm phương pháp
Luật quốc tế chỉ cưỡng chế. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ được áp dụng
bao gồm phương trong những trường hợp cần thiết, và phải phù hợp với quy
pháp thỏa thuận định của LQT.
trên cơ sở tự
nguyện, bình
đẳng.

4 Luật quốc tế là Sai. LQT là một hệ thống pháp luật độc lập với pháp luật
một hệ thống quốc gia, không phải là 1 ngành luật thuộc hệ thống pháp luật
pháp luật nằm quốc gia.
trong hệ thống
pháp luật quốc
gia.

5 Luật quốc tế Sai. Thực tế, LQT vẫn tồn tại những biện pháp chế tài. Tuy
không có biện nhiên, các biện pháp chế tài phải do chính các chủ thể của
pháp chế tài. LQT thực hiện.

6 Chủ thể của luật Sai. Chủ thể của LQT không phải là những thực thể có chủ
quốc tế phải là quyền, mà chủ thể của LQT phải đáp ứng được đầy đủ các
những thực thể tiêu chí sau đây:
có chủ quyền. - Có khả năng tham gia vào các quan hệ quốc tế.
- Có ý chí độc lập không phụ thuộc vào chủ thể khác.
- Có đầy đủ quyền và nghĩa vụ riêng biệt đối với các
chủ thể khác thuộc phạm vi điều chỉnh của LQT
- Có khả năng độc lập gánh vác những trách nhiệm
pháp lý quốc tế do những hành vi của mình gây ra.

7 Chủ quyền quốc Sai. Chủ quyền quốc gia là việc thực thi quyền quyết định tối
gia là việc thực cao trong quan hệ đối nội, và quyền độc lập tự quyết trong
thi quyền tối cao quan hệ đối ngoại. Không chỉ bao gồm các quyền trong lãnh
của một quốc gia thổ quốc gia mà còn gồm thêm quyền về mặt đối ngoại.
trên lãnh thổ của
mình thông qua
các hoạt động lập
pháp, hành pháp,
tư pháp.

8 Chỉ có quốc gia Sai. Không chỉ có quốc gia mới có thể hạn chế chủ quyền của
mới có thể hạn mình. Trong trường hợp quốc gia vi phạm nghiêm trọng pháp
chế chủ quyền luật quốc tế, quốc gia đó có thể bị áp dụng biện pháp chế tài
của mình. hạn chế chủ quyền thông qua cơ chế của HC.
9

9 Sự công nhận tạo Sai. Một quốc gia mới hình thành chỉ có thể có tư cách chủ Hành vi công nhận không tạo ra chủ thể mới
ra tư cách chủ thể thể LQT khi và chỉ khi đáp ứng được 4 tiêu chí sau đây: của Luật Quốc tế, không tạo ra quyền năng chủ
luật quốc tế cho - Có khả năng tham gia vào các quan hệ quốc tế. thể của bên được công nhận nhưng công nhận
quốc gia mới - Có ý chí độc lập không phụ thuộc vào chủ chủ thể tạo ra điều kiện cho quốc gia được công nhận
hình thành. khác. thực hiện đầy đủ những quyền và nghĩa vụ của
- Có đầy đủ quyền và nghĩa vụ riêng biệt đối với các mình cũng như tham gia vào các quan hệ quốc
chủ thể khác thuộc phạm vi điều chỉnh của LQT tế một cách tốt nhất, được thể hiện cụ thể như
- Có khả năng độc lập gánh vác những trách nhiệm sau:
pháp lý quốc tế do những hành vi của mình gây ra.
Miễn sao các thực thể thỏa mãn Điều 1 công ước
Montevideo… Thứ nhất -Thiết lập quan hệ ngoại giao và
quan hệ lãnh sự giữa bên công nhận và bên
được công nhận: Thiết lập quan hệ ngoại giao
là hệ quả pháp lý quan trọng nhất của công
nhận quốc tế ở mức độ công nhận de jure. Hệ
quả này có thể phát sinh ngay sau khi công
nhận nhưng cũng có thể sau một thời gian nhất
định.

Ngoài ra , trong một số trường hợp, quốc gia


mới hình thành được quốc gia khác công nhận
de jure nhưng quan hệ ngoại giao giữa các bên
lại không được thiết lập mà chỉ thiết lập lãnh
sự bởi lẽ công nhận là hành vi pháp lý đơn
phương trong khi đó thiết lập quan hệ ngoại
giao hay lãnh sự lại phụ thuộc vào sự thỏa
thuận của các bên.

Thứ hai – Tạo cho quốc gia mới có điều kiện


để tham gia vào các quan hệ quốc tế: tham gia
xây dựng LQT, tham gia các tổ chức quốc tế,
hội nghị quốc tế, tham gia giải quyết các vấn
đề quốc tế có liên quan đến mình.

Về nguyên tắc, mọi quốc gia đều có quyền


được tham gia vào các hội nghị và tổ chức
quốc tế phổ cập không phụ thuộc vào sự công
nhận của các quốc gia khác. Song sự công
nhận chính thức có vai trò thúc đẩy việc thực
hiện các quyền đó của quốc gia và ngược lại,
việc tiến hành chính sách không công nhận
quốc tế đôi khi lại gây khó khăn cho quốc gia
không được công nhận muốn thực hiện quyền
tham gia tổ chức quốc tế của mình.

Có thể thấy sau năm 1945, Việt Nam dân chủ


cộng hòa trở thành một quốc gia độc lập và có
đầy đủ quyền năng tham gia quan hệ quốc tế.
Tuy nhiên do chưa được hầu hết các quốc gia
công nhận nên khả năng thực hiện quyền năng
chủ thể luật quốc tế của Việt Nam dân chủ
cộng hòa bị hạn chế rất nhiều. Ví dụ việc tham
gia liên hợp quốc. Việt Nam có nộp đơn yêu
10

cầu.

Tuy nhiên theo thủ tục thông qua các nghị


quyết của liên hợp quốc là phải có 9/15 phiếu,
nhưng Việt Nam bị ba quốc gia là Mỹ, Pháp và
Trung Quốc bỏ phiếu phủ quyết với lý do các
quốc gia này không công nhận Việt Nam dân
chủ cộng hòa là một quốc gia độc lập. Tuy
nhiên đến năm 1977 do có sự công nhận của
hầu hết các quốc gia này nên Việt Nam đã trở
thành thành viên của Liên hợp quốc.

Thứ ba- Ký kết điều ước quốc song phương


giữa bên công nhận và bên được công nhận:
Việc ký kết điều ước quốc tế song phương
trong đó thể hiện rõ sự thống nhất nguyện
vọng, quyền và nghĩa vụ của các bên cũng
được coi là một trong những hệ quả pháp lý
quan trọng của công nhận quốc tế. Đối với các
điều ước quốc tế đa phương, sự tham gia của
nhiều quốc gia vào quan hệ điều ước không có
nghĩa là quốc gia đó mặc nhiên chính thức
công nhận lẫn nhau.

Trong trường hợp này, giữa các quốc gia tham


gia điều ước có thể chỉ xuất hiện và tồn tại
những quan hệ thực tế ad hoc trong phạm vi
điều ước cụ thể đó mà thôi. Ví dụ như Năm
1977 Việt nam gia nhập Liên Hợp quốc, trở
thành thành viên 149, tại thời điểm đó cả Việt
nam và Hoa kỳ đều là thành viên của Hiến
chương thành lập tổ chức quốc tế này. Tuy
nhiên , không có nghĩa là Việt Nam và Hoa kỳ
chính thức công nhận nhau. Mãi đến năm
1995, Hoa kỳ với Việt Nam mới bình thường
hóa quan hệ và thiết lập quan hệ ngoại giao.

Thứ tư – Là cơ sở tạo điều kiện quốc gia được


hưởng quyền miễn trừ quốc gia đặc biệt là
quyền miễn trừ đối với tài sản của quốc gia có
tại lãnh thổ quốc gia công nhận.

Thứ năm – Tạo cơ sở pháp lý để xác định hiệu


lực của các văn bản pháp luật do bên được
công nhận ban hành trên lãnh thổ bên công
nhận

Thứ sáu – Tạo điều kiện quốc gia tham gia xây
dựng Luật Quốc tế

Thứ bảy – Tạo điều kiện để một bản án, quyết


định của Tòa án, trọng tài hoặc bất kỳ một
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
11

quyền của bên được công nhận (kết hôn, khai


sinh, khai tử,…) có giá trị trên lãnh thổ của
bên công nhận.

Công nhận có ý nghĩa quan trọng trong quan


hệ quốc tế và là một trong những vấn đề phức
tạp nhất của Luật Quốc tế. Nó là sự pha trộn
giữa các yếu tố chính trị và pháp lý.

10 Một thực thể khi Sai. Theo LQT hiện đại, để xác định một thực thể nào đó có
thỏa mãn các tiêu phải là quốc gia hay không chỉ cần đáp ứng 3 điều kiện cần
chí về dân cư, và đủ sau đây: có lãnh thổ riêng biệt; dân cư ổn định; có một
lãnh thổ, chính chính phủ hữu hiệu để quản lý, đại diện cho dân cư sống trên
phủ và có khả lãnh thổ của mình. Ngoài ra, tiêu chí “có khả năng tham gia
năng tham gia vào các quan hệ quốc tế” có thể được coi như một tiêu chí bổ
vào quan hệ quốc sung góp phần khẳng định tư cách quốc gia.
tế thì được xem Dân cư phải ổn định, lãnh thổ phải xác định, chính phủ phải
là quốc gia theo hữu hiệu để quản lý, đại diện cho dân cư sống trên lãnh thổ.
luật quốc tế hiện
đại.

11 Chính phủ mới Sai. Chính phủ mới được thành lập không bắt buộc phải được
được thành lập các chủ thể khác của LQT công nhận. Bởi vì, hành vi công
bắt buộc phải nhận không phải là nghĩa vụ bắt buộc. Mà nó chỉ được coi là
được các chủ thể sự bày tỏ quan điểm và đánh giá của một quốc gia đối với sự
khác của luật xuất hiện của quốc gia hoặc chính phủ mới.
quốc tế công
nhận.

12 Một khu vực dân Sai. Theo LQT hiện đại, dân tộc được hiểu với tư cách là một
cư trong phạm vi tổng thể bao gồm các dân tộc tồn tại và gắn bó với nhau trên
lãnh thổ nhất một phạm vi lãnh thổ. Do đó, khái niệm dân tộc không được
định của quốc gia dùng để nhắc đến một bộ phận dân tộc ít người, một khu vực
có thể được xem dân cư trong phạm vi lãnh thổ nhất định.
là dân tộc theo
luật quốc tế hiện
đại.

13 Hội đồng bảo an Sai. Hội đồng bảo an Liên hợp quốc không phải là cơ quan
Liên hợp quốc là hành pháp của LQT, mà là cơ quan chính trị của Liên hợp
cơ quan hành quốc, thực hiện nhiệm vụ duy trì hòa bình và an ninh quốc tế.
pháp của luật Ngoài ra, trong LQT không tồn tại cơ quan hành pháp.
quốc tế.

14 Các nguyên tắc Sai. Các nguyên tắc cơ bản của LQT không phải là quy phạm
cơ bản của luật jus cogens. Bởi vì:
quốc tế là quy - Thứ nhất, quy phạm jus cogens được hiểu là quy
phạm jus cogens. phạm bắt buộc của pháp luật quốc tế chung. Căn cứ
vào Điều 64 Công ước viên về Luật Điều ước quốc
tế năm 1969: “Nếu một quy phạm mới bắt buộc của
pháp luật quốc tế chung nảy sinh, thì mọi điều ước
hiện hữu mâu thuẫn với quy phạm đó sẽ trở thành vô
hiệu và sẽ chấm dứt”. Trong khi đó một số nguyên
tắc cơ bản của LQT vẫn tồn tại ngoại lệ, do đó
những nguyên tắc này không thể được xem là quy
12

phạm jus cogens.


- Thứ hai, nguyên tắc cơ bản của LQT là những qppl
được các quốc gia trên thế giới và các chủ thể của
LQT thừa nhận rộng rãi. Trong khi đó, quy phạm jus
cogens bắt buộc phải được toàn thể cộng đồng quốc
tế công nhận và chấp nhận.

15 Không thể hiểu Sai. Bởi vì bản thân các nguyên tắc cơ bản của LQT đã có thể
và áp dụng các được hiểu, được áp dụng trong một chỉnh thể, và giữa chúng
nguyên tắc cơ tự có sự liên hệ mật thiết với nhau. Nguyên tắc này là hệ quả
bản của luật quốc của nguyên tắc kia, và ngược lại. Do đó, dù có tách rời với
tế một cách tách những nguyên tắc khác, thì ta vẫn có thể hiểu và áp dụng
rời với những được các nguyên tắc cơ bản của LQT.
nguyên tắc khác.
*Đúng, dựa trên tính tương hỗ của các nguyên tắc cơ bản

16 Hành vi sử dụng Đúng. Vì mặc dù trong các nguyên tắc cơ bản của LQT có
vũ lực của các nguyên tắc cấm dùng vũ lực và đe dọa dùng vũ lực trong
dân tộc đang đấu quan hệ quốc tế, tuy nhiên nguyên tắc trên cũng có ngoại lệ.
tranh giành tự Một trong những trường hợp được áp dụng ngoại lệ bao gồm
quyết đòi độc lập có quyền sử dụng vũ lực của các nước thuộc địa và phụ thuộc
thoát khỏi chế độ để tự giải phóng, chống lại chủ nghĩa thực dân. Do vậy, hành
thuộc địa được vi sử dụng vũ lực của các dân tộc đang đấu tranh giành tự
coi là phù hợp quyết đòi độc lập thoát khỏi chế độ thuộc địa được coi là phù
với luật quốc tế. hợp với LQT.

17 Kết quả của quá Sai.


trình đấu tranh
giành tự quyết
của các dân tộc
trong luật quốc tế
là việc thành lập
quốc gia độc lập.

18 Tổ chức quốc tế Sai. Vì tổ chức quốc tế liên chính phủ là thực thể được thành
liên chính phủ là lập dựa trên sự liên kết giữa các quốc gia độc lập và các chủ
thực thể được thể khác của LQT trên cơ sở điều ước quốc tế.
thành lập dựa
trên sự liên kết
giữa các quốc
độc lập, có chủ
quyền.

19 Tổ chức quốc tế Sai. Tổ chức quốc tế liên chính phủ mới là chủ thể của LQT.
là chủ thể của Vì ngoài tổ chức quốc tế liên chính phủ ra còn có các tổ chức
luật quốc tế. quốc tế phi chính phủ (những tổ chức được thành lập bởi các
cá nhân hoặc các hiệp hội phi nhà nước, có quy mô hoạt động
và thành viên vượt khỏi phạm vi của một quốc gia). Và tổ
chức quốc tế này không được xem là chủ thể của LQT.

20 Các tổ chức quốc Đúng. Vì quyền năng chủ thể của các tổ chức liên chính phủ
tế liên chính phủ có tính chất phái sinh. Các quyền và nghĩa vụ của chủ thể
có quyền năng LQT là do các quốc gia thành viên thỏa thuận quy định trong
chủ thể không điều ước quốc tế thành lập nên tổ chức. Do đó, những tổ chức
giống nhau. liên chính phủ khác nhau có quyền năng chủ thể khác nhau,
phụ thuộc vào quy định của mỗi tổ chức đề ra.

21 Các nguyên tắc Sai. Các phương tiện bổ trợ nguồn của LQT gồm: các nghị
cơ bản của luật quyết xét xử của Tòa án Công lý quốc tế; các học thuyết của
13

quốc tế hiện đại các chuyên gia có chuyên môn cao nhất về luật pháp công
là phương tiện bổ khai của nhiều dân tộc khác nhau. Đồng thời, 2 phương tiện
trợ nguồn của trên không phải là các nguyên tắc cơ bản của LQT, vì chúng
luật quốc tế. không chứa đựng các nguyên tắc và quy phạm LQT. Do đó,
các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế hiện đại không phải là
phương tiện bổ trợ nguồn của luật quốc tế.

22 Nội dung các Sai. Vì Hiến chương Liên hợp quốc không nêu cụ thể nội
nguyên tắc cơ dung của các nguyên tắc cơ bản của LQT, mà chỉ ghi nhận
bản của luật quốc trong các điều khoản.
tế được quy định
trong Hiến
chương Liên hợp
quốc.

23 Các nguyên tắc Đúng. Vì LQT hiện đại được xây dựng dựa trên sự tuân thủ
cơ bản của luật các nguyên tắc cơ bản. Đây cũng là cơ sở để xây dựng và duy
quốc tế hiện đại trì trật tự pháp luật quốc tế, từ đó góp phần đảm bảo được sự
là cơ sở cho sự tồn tại và làm tiền đề cho sự phát triển của LQT. Đồng thời,
hình thành và các nguyên tắc này là nền tảng cho sự phát triển các mối quan
phát triển của hệ hợp tác quốc tế. Do đó, chúng tạo cơ sở để xây dựng các
luật quốc tế. quy phạm điều ước và quy phạm tập quán, điều này thúc đẩy
sự phát triển của LQT.

24 Các nguyên tắc Sai. Các nguyên tắc cơ bản của LQT hiện đại có tính bắt buộc
cơ bản của luật chung với tất cả các chủ thể tham gia vào quan hệ quốc tế;
quốc tế hiện đại không phải chỉ ràng buộc với các quốc gia là thành thành viên
chỉ ràng buộc các của LHQ.
quốc gia là thành
viên của Liên
hợp quốc.

25 Công việc nội bộ Sai. Công việc nội bộ bao gồm cả công việc đối nội và đối
là những công ngoại, trong đó hoạt động đối ngoại có thể được diễn ra ở bên
việc thực hiện ngoài phạm vi lãnh thổ của quốc gia. Đồng thời, không phải
trên lãnh thổ của tất cả những công việc thực hiện trên lãnh thổ của mỗi quốc
mỗi quốc gia. gia đều là công việc nội bộ.
Ví dụ: Hoạt động dẫn độ của quốc gia nơi tội phạm đang có
mặt sang cho quốc gia nơi tội phạm bị truy cứu trách nhiệm
hình sự hoặc thi hành án. Mặc dù công việc này diễn ra trên
lãnh thổ của quốc gia dẫn độ, tuy nhiên đây không phải là
công việc nội bộ của quốc gia đó. Vì còn liên quan đến quốc
gia nơi tội phạm bị truy cứu hoặc thi hành án.
14

26 Can thiệp vào Sai. Can thiệp vào công việc nội bộ không chỉ là hành vi của
công việc nội bộ một quốc gia tác động đến một quốc gia khác, mà còn có thể
là hành vi của là hành vi của các chủ thể khác tác động đến một quốc gia,
một quốc gia tác như: tổ chức liên chính phủ, các chủ thể đặc biệt,...
động đến một
quốc gia khác.

27 Mọi hành vi can Sai.


thiệp vào công
việc nội bộ là
hành vi của một
quốc gia tác động
đến một quốc gia
khác.

28 Nạn nhân của Sai. Nạn nhân của hành vi can thiệp vào công việc nội bộ
hành vi can thiệp trong LQT không chỉ là quốc gia, mà còn có thể là các chủ
vào công việc nội thể khác, ví dụ như chủ thể đặc biệt. Chủ thể này mặc dù
bộ trong luật không được xem là quốc gia (do không đáp ứng đủ các tiêu
quốc tế là quốc chí cấu thành quốc gia), nhưng vẫn có thẩm quyền quyết định
gia. công việc đối nội và đối ngoại đối với lãnh thổ của mình. Do
đó, chủ thể đặc biệt của LQT cũng có thể là nạn nhân của
hành vi can thiệp vào công việc nội bộ.

29 Sử dụng vũ lực Sai. Vì hoạt động sử dụng các biện pháp như kinh tế, chính
trong luật quốc tế trị cũng được coi là sử dụng vũ lực, nếu như kết quả của nó
là hành vi tấn dẫn đến việc sử dụng vũ lực.
công vũ trang
vào quốc gia
khác.

30 Trong mọi Sai. Vì nguyên tắc cấm dùng vũ lực và đe dọa dùng vũ lực
trường hợp các trong quan hệ quốc tế vẫn tồn tại ngoại lệ. Cụ thể trong một
quốc gia không số trường hợp nhất định thì các quốc gia vẫn được phép sử
được phép sử dụng vũ lực, ví dụ như: các quốc gia có thể tự vệ cá nhân hay
dụng vũ lực đối tập thể khi các quốc gia đó bị tấn công vũ trang.
với nhau.

31 Quy phạm bắt Sai. Quy phạm bắt buộc của LQT (jus cogens) được chứa
buộc của luật đựng trong các điều ước quốc tế và cả tập quán quốc tế, được
quốc tế chỉ được các chủ thể của LQT thừa nhận rộng rãi.
chứa đựng trong
các điều ước
quốc tế và các
thông lệ quốc tế
được các chủ thể
của luật quốc tế
thừa nhận rộng
rãi.

32 Giải quyết các Sai. Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng phương pháp hòa
tranh chấp quốc bình không chỉ là nghĩa vụ pháp lý quốc tế của các quốc gia;
tế bằng phương mà là nghĩa vụ của tất cả các chủ thể khi tham gia vào quan
pháp hòa bình là hệ quốc tế.
nghĩa vụ pháp lý
quốc tế của các
quốc gia.

33 Hội đồng bảo an Sai. Nguyên tắc hòa bình giải quyết các tranh chấp quốc tế
15

Liên hợp quốc ra không có ngoại lệ. Do đó, bất cứ hành động nào đi ngược lại
nghị quyết cho nguyên tắc trên đều là vi phạm, kể cả việc Hội đồng bảo an
phép can thiệp vũ Liên hợp quốc ra nghị quyết cho phép can thiệp vũ trang vào
trang vào lãnh lãnh thổ của một quốc gia.
thổ một quốc gia
không vi phạm
nguyên tắc hòa
bình giải quyết
các tranh chấp
quốc tế.

34 Mọi quốc gia có Sai. Nguyên tắc pacta sunt servanda vẫn có những ngoại lệ,
nghĩa vụ tôn do đó không phải tất cả các quốc gia đều có nghĩa vụ phải
trọng và thực thực hiện nguyên tắc này. Theo đó, quốc gia có thể không
hiện nguyên tắc thực hiện nguyên tắc pacta sunt servanda trong những trường
pacta sunt hợp sau đây:
servanda. - Đưqt được ký kết vi phạm những quy định của các
quốc gia tham gia về thẩm quyền và thủ tục ký kết.
- Nội dung của điều ước trái với mục đích và nguyên
tắc của Hiến chương LHQ hoặc những nguyên tắc
cơ bản của LQT.
- Đưqt được ký kết không trên cơ sở tự nguyện và
bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.
- Những điều kiện để thi hành cam kết quốc tế đã thay
đổi một cách cơ bản.
- Một bên không thực hiện nghĩa vụ điều ước của
mình.
- Xảy ra chiến tranh.

35 Theo nội dung Sai.


của nguyên tắc
pacta sunt
servanda , các
bên không có
quyền từ bỏ
những điều ước
quốc tế mà mình
đã ký kết hoặc
tham gia.

36 Trong mọi Sai.


trường hợp, quốc
gia phải tận tâm
thiện chí thực
hiện các điều ước
quốc tế mà quốc
gia đó là thành
viên.

37 Nguyên tắc pacta Sai.


sunt servanda là
cơ sở để thực thi
luật quốc tế.

38 Pháp luật quốc Đúng. Luật quốc gia ảnh hưởng đến sự hình thành của LQT
gia có vai trò là thông qua sự tham gia của quốc gia vào các quan hệ pháp luật
cơ sở cho việc quốc tế. Bởi vì, khi tham gia các quan hệ pháp luật quốc tế,
hình thành luật mỗi quốc gia đều cố gắng đưa vào những nội dung, ảnh
quốc tế. hưởng và lợi ích riêng của mình. Do đó, luật quốc gia chi
16

phối, tác động nhất định đến nội dung của LQT, là cơ sở cho
sự hình thành của LQT.

39 Pháp luật quốc Đúng. Pháp luật quốc gia là phương tiện để thực hiện pháp Pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế có tác
gia là phương luật quốc tế thông qua việc nội luật hóa. Sự chuyển hóa LQT động qua lại:
tiện để thực hiện vào pháp luật quốc gia này đặt ra những nguyên tắc pháp lý, Thứ nhất: Pháp luật quốc gia và pháp luật
pháp luật quốc tế. quy phạm pháp luật để đảm bảo việc LQT được thực hiện quốc tế có mối quan hệ phụ thuộc, ảnh
trong mỗi quốc gia. hưởng, bổ sung cho nhau.
Pháp luật quốc gia là công cụ, phương tiện để hoàn thiện, Nhà nước ban hành pháp luật quốc gia, đồng
phát triển và thực hiện pháp luật quốc tế (định hướng, cơ sở thời Nhà nước cùng với các quốc gia khác
quan trọng cho hoàn thiện, phát triển nội dung, tính chất pháp tham gia vào quá trình ban hành pháp luật
luật quốc tế; là đảm bảo pháp lý để các nguyên tắc, quy phạm quốc tế. Khi ban hành pháp luật quốc gia, Nhà
pháp luật quốc tế được thực hiện trong phạm vi quốc gia nước phải xem xét đầy đủ tới các quy định của
thông qua nội luật hóa). pháp luật quốc tế, không thể bỏ qua những quy
tắc, quy định được cộng đồng quốc tế thừa
nhận, phải thể hiện nghĩa vụ quốc tế trong
pháp luật quốc gia, đồng thời để pháp luật
trong nước không xung đột với pháp luật quốc
tế. Quốc gia khi tham gia xây dựng, thông
qua pháp luật quốc tế không thể bỏ qua vấn
đề chủ quyền quốc gia và các quy định của
pháp luật trong nước, cần phải tính đến khả
năng thực thi pháp luật trong nước. Pháp
luật quốc gia là công cụ, phương tiện để
hoàn thiện, phát triển và thực hiện pháp
luật quốc tế (định hướng, cơ sở quan trọng
cho hoàn thiện, phát triển nội dung, tính
chất pháp luật quốc tế; là đảm bảo pháp lý
để các nguyên tắc, quy phạm pháp luật
quốc tế được thực hiện trong phạm vi quốc
gia thông qua nội luật hóa).
Thứ hai: Trong những điều kiện nhất định,
pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế có
thể chuyển hóa cho nhau, trở thành nguồn
của nhau: pháp luật quốc gia phải chuyển hóa
các quy định mang tính nguyên tắc của pháp
luật quốc tế vào nội dung các quy định của
pháp luật quốc gia; những quốc gia áp dụng
trực tiếp các quy định của Công ước quốc tế
thì pháp luật quốc tế sẽ trở thành nguồn của
pháp luật quốc gia. Ngược lại, một số nguyên
tắc, quy tắc trong pháp luật quốc gia được đa
số các quốc gia thừa nhận, sử dụng nhiều lần
dần trở thành tập quán quốc tế và đưa vào
Điều ước quốc tế, trở thành nguồn của pháp
luật quốc tế: Nguyên tắc bình đẳng giữa các
quốc gia có chủ quyền; không can thiệp vào
công việc nội bộ; quyền dân tộc tự quyết trong
Hiến chương Liên hiệp quốc là từ Sắc lệnh về
hòa bình của Nhà nước Xô Viết…

40 Để thực hiện Sai. Tùy thuộc vào quy định của pháp luật mỗi quốc gia mà
pháp luật quốc tế, có hình thức thực hiện pháp luật quốc tế khác nhau. Ví dụ:
các quốc gia phải Theo khoản 2 Điều 6 Luật ĐƯQT 2016 của nước
nội luật hóa bằng CHXHCNVN có quy định về việc thực hiện pháp luật quốc
cách ban hành tế: thông qua 2 hình thức: trực tiếp áp dụng hoặc gián tiếp áp
pháp luật để thực dụng bằng cách nội lực hóa. Việc áp dụng trực tiếp hay nội
hiện trong phạm lực hóa đều tùy thuộc vào tính chất pháp lý của quy tắc, luật
17

vi lãnh thổ của quốc tế và luật quốc gia. Do đó không phải quốc gia nào khi
mình. áp dụng, thực hiện pháp luật quốc tế đều phải nội lực hóa
bằng cách ban hành pháp luật để thực hiện trong phạm vi
lãnh thổ của mình.

CHƯƠNG 2: NGUỒN CỦA LUẬT QUỐC TẾ


1. Phân tích các đặc điểm của điều ước quốc tế và so sánh với thỏa thuận quốc tế.

Giống nhau: Mục đích chỉ đạo việc xây dựng thỏa thuận quốc tế và điều ước quốc tế là nhằm hoàn
thiện quy định của pháp luật hiện hành về công tác ký kết và thực hiện các văn bản hợp tác quốc tế
không phải là điều ước quốc tế, bảo đảm sự thống nhất của hệ thống pháp luật; quy định rõ quyền hạn,
trách nhiệm của các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương trong công tác thỏa thuận quốc tế;
bảo đảm triển khai và quản lý một cách thống nhất, nâng cao hiệu quả ký kết, thực hiện thỏa thuận
quốc tế, tranh thủ nguồn lực bên ngoài cả về công nghệ, kỹ năng, kinh nghiệm và nguồn vốn của các
nước và tổ chức quốc tế phục vụ công cuộc bảo vệ và phát triển đất nước.

Tiêu chí ĐƯQT TTQT

Chủ thể Một bên là quốc gia (nhân danh Một bên là cơ quan nhà nước ở Trung ương, cơ quan cấp tỉnh, cơ quan
Nhà nước hoặc chính phủ), một Trung ương của tổ chức. một bên là Quốc hội, cơ quan của Quốc hội,
bên là các chủ thể của luật quốc cơ quan giúp việc của Quốc hội, Tòa án tối cao, Viện kiểm sát tối cao,
tế như quốc gia khác, tổ chức bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc cơ quan tương đương; chính quyền
quốc tế liên chính phủ, dân tộc địa phương; tổ chức nước ngoài. Như vậy không phải tất cả chủ thể
đang đấu tranh giành quyền tự đều là chủ thể của luật quốc tế
quyết, chủ thể đặc biệt khác. Như
vậy tất cả các chủ thể tham gia
điều ước quốc tế đều là chủ thể
của luật quốc tế

Nội dung Được thỏa thuận về mọi lĩnh vực Chỉ được thỏa thuận về những vấn đề nằm trong phạm vi chức năng,
thuộc đời sống quốc tế. Như vậy nhiệm vụ, quyền hạn của mình trừ một số nội dung.Như vậy nd thỏa
nội dung thỏa thuận rộng hơn thuận hẹp hơn

ký kết Khi ký kết cần phải phê chuẩn, Không phải phê chuẩn, phê duyệt
phê duyệt những thỏa thuận giữa
18

các bên phức tạp hơn


dẫn tới ký kết sẽ đơn giản hơn

Gia nhập Có thể gia nhập điều ước quốc tế Không được gia nhập những thỏa thuận mà mình không tham gia ký
mà mình không tham gia ký kết kết

Bảo lưu Được áp dụng bảo lưu đối với Không được bảo lưu thỏa thuận quốc tế
điều ước quốc tế nhằm loại trừ
hoặc thay đổi hiệu lực pháp lý
của một hoặc một số quy định
trong điều ước quốc tế khi áp
dụng

Tên gọi hiệp ước, công ước, hiệp định, Thỏa thuận, Bản ghi nhớ, Biên bản thỏa thuận, Biên bản trao đổi,
định ước, thỏa thuận, nghị định Chương trình hợp tác, Kế hoạch hợp tác hoặc tên gọi khác.
thư, bản ghi nhớ, công hàm trao
đổi hoặc văn kiện có tên gọi khác

2. So sánh phê chuẩn và phê duyệt trong quá trình ký kết điều ước quốc tế.

*Giống nhau: Phê chuẩn và phê duyệt điều ước quốc tế đều là hành vi pháp lý đơn phương của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền nhằm xác nhận 1 điều ước quốc tế có hiệu lực đối với quốc gia mình. Đều được thực hiện
đối với quốc gia tham gia sáng lập ra điều ước quốc tế, trong thời điểm ký kết điều ước quốc tế theo trình tự thủ
tục phức tạp (lúc này điều ước chưa phát sinh hiệu lực). Đều diễn ra cả đối với điều ước song phương (hiệp định
thương mại Việt-Mỹ,…) và đa phương. Đều có giá trị pháp lý ngang nhau. Việc áp dụng thủ tục phê chuẩn hay
phê duyệt đối với một điều ước quốc tế thường do các bên thỏa thuận và được ghi rõ ngay trong nội dung của
văn bản điều ước

Tiêu chí Phê chuẩn Phê duyệt

Khái niệm Phê chuẩn điều ước quốc tế là hành vi của cơ Phê duyệt điều ước quốc tế là xác nhận về sự nhất trí ràng buộc
quan đại diện nhà nước ký kết hoặc gia nhập điều với điều ước quốc tế đã được kí kết.
ước quốc tế chính thức xác nhận sự ràng buộc
của điều ước quốc tế đối với quốc gia.

Thẩm quyền Thẩm quyền PC thuộc về cơ quan lập pháp (là cơ Thẩm quyền PD thuộc về cơ quan hành pháp, thường tiến hành
19

quan quyền lực tối cao của nhà nước) ở các cơ quan nhà nước thấp hơn như chính phủ, cấp bộ,…

– Quốc hội – Chính phủ

– Chủ tịch nước

Đối tượng – Điều ước quốc tế có quy định phải phê chuẩn. Trừ trường hợp thuộc thẩm quyền phê chuẩn của Quốc hội, các
điều ước quốc tế sau đây phải được phê duyệt:
– Điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước.
– Điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ có quy định phải phê
duyệt hoặc phải hoàn thành thủ tục pháp lý theo quy định của
mỗi nước để có hiệu lực;
– Điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ có quy
định trái với luật, nghị quyết của Quốc hội.

– Điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ có quy định trái với
quy định trong văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ.

Mức độ quan trọng Cao hơn Thấp hơn

3. So sánh tuyên bố bảo lưu và tuyên bố giải thích điều ước quốc tế các quốc gia đưa ra.

So sánh Tuyên bố bảo lưu Tuyên bố giải thích

Giống nhau Đều là tuyên bố đơn phương của quốc gia đưa ra nhằm công nhận hiệu lực điều ước quốc tế đối với quốc gia mình.

Khái niệm Là hành vi đơn phương của 1 chủ thể LQT để loại trừ Là quá trình làm sáng tỏ nội dung thật của các điều ước
hiệu lực của 1 hay một số điều khoản của điều ước quốcquốc tế tránh sự hiểu nhầm, gây ra xung đột giữa các bên
tế. tham gia điều ước quốc tế.
20

Mục đích Tuyên bố bảo lưu nhằm loại trừ hoặc thay đổi 1 Tuyên bố giải thích nhằm làm sáng tỏ nội dung
số điều khoản của điều ước quốc tế. thật của điều ước quốc tế để việc thực hiện điều
ước quốc tế được rõ ràng.

Thời điểm Tuyên bố bảo lưu diễn ra trong bất kỳ giai đoạn nào của Được diễn ra khi điều ước quốc tế đã được phê chuẩn và
điều ước quốc tế. có hiệu lực pháp lý.

Thể loại áp Chỉ áp dụng đối với điều ước quốc tế đa phương không Áp dụng cho cả điều ước quốc tế song phương và đa
cấm bảo lưu. phương.
dụng

Giá trị Có giá trị về mặt pháp lý đối với mọi quốc gia thành Có giá trị pháp lý trong tuyên bố giải thích chính thức.
viên.
pháp lý

Thời điểm Có giá trị chính thức sau 1 năm nếu không có quốc gia Có hiệu lực ngay sau khi lời giải thích được xác nhận
nào phản đối. bằng văn bản.
có hiệu lực

4.
5. Phân biệt điều ước quốc tế nhân danh nhà nước và điều ước quốc tế nhân danh chính phủ.
Theo quy định hiện hành của pháp luật thì: Điều ước quốc tế là thỏa thuận bằng văn bản được ký kết
nhân danh Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với bên ký kết nước
ngoài, làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam theo pháp luật quốc tế, không phụ thuộc vào tên gọi là hiệp ước, công ước, hiệp định, định ước,
thỏa thuận, nghị định thư, bản ghi nhớ, công hàm trao đổi hoặc văn kiện có tên gọi khác.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật điều ước quốc tế 2016 quy định Điều ước quốc tế được ký kết
nhân danh Nhà nước trong các trường hợp sau đây:

- Điều ước quốc tế do Chủ tịch nước trực tiếp ký với người đứng đầu Nhà nước khác;

- Điều ước quốc tế liên quan đến chiến tranh, hòa bình, chủ quyền quốc gia của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam;

- Điều ước quốc tế về việc thành lập, tham gia tổ chức quốc tế và khu vực nếu việc thành lập, tham gia,
rút khỏi tổ chức đó ảnh hưởng đến chính sách cơ bản của quốc gia về đối ngoại, quốc phòng, an ninh,
phát triển kinh tế - xã hội, tài chính, tiền tệ;
21

- Điều ước quốc tế làm thay đổi, hạn chế hoặc chấm dứt quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản
của công dân theo quy định của luật, nghị quyết của Quốc hội;

- Điều ước quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước theo thỏa thuận với bên ký kết nước ngoài.

Theo đó, Điều ước quốc tế được ký kết nhân danh Chính phủ trong các trường hợp sau đây:

- Điều ước quốc tế không thuộc trường hợp trên;

- Điều ước quốc tế được ký kết nhân danh Chính phủ theo thỏa thuận với bên ký kết nước ngoài.

6. So sánh điều ước quốc tế và tập quán quốc tế.


22
23

7. Trong cùng một vấn đề, nếu tồn tại cả điều ước quốc tế và tập quán quốc tế điều chỉnh thì áp
dụng nguồn nào? Tại sao?
Về nguyên tắc việc chọn áp dụng nguồn nào là do các bên thỏa thuận lựa chọn áp dụng. Tuy nhiên trên
thực tiễn quan hệ, nếu có sự xung đột pháp luật giữa hai loại nguồn này, các bên hữu quan sẽ thỏa
thuận để áp dụng các quy phạm điều ước quốc tế vì các quy phạm thể hiện trong điều ước quốc tế rõ
ràng, minh bạch và mức độ ràng buộc trách nhiệm cao hơn so với tập quán quốc tế.
Theo quy định tại Điều 38, Quy chế Tòa án công lý quốc tế có đưa ra một trật tự áp dụng các nguồn
của Luật quốc tế, theo đó điều ước quốc tế sẽ được áp dụng trước tiếp sau đó mới đến tập quán quốc tế.
Tuy nhiên, điều này không tạo ra sự bất hợp lý vì tòa án công lý vốn không có thẩm quyền đương
nhiên, mà được các quốc gia thỏa thuận trao quyền. Do đó, đồng thời việc đưa tranh chấp ra giải quyết
tại tòa án là do sự tự nguyện của các bên đưa tranh chấp ra giải quyết tại tòa, điều này cũng đồng nghĩa
với việc các bên chấp nhận quy chế của Tòa.
8. Khi một tập quán được pháp điển hóa vào một điều ước thì tập quán đó có còn tồn tại với tư
cách tập quán hay không?
Tập quán đó vẫn tồn tại. Trong vụ các hoạt động quân sự và bán quân sự tại Nicaragua và chống lại
Nicaragua, Tòa án quốc tế đã đưa ra nhận định (cũng có thể coi là lời giải thích cho vị trí của tập quán
quốc tế trong trường hợp này) rằng “việc các nguyên tắc tập quán được pháp điển hóa hoặc được đưa
vào các điều ước quốc tế đa phương không thể nói rằng chúng đã chấm dứt tồn tại và được áp dụng
như là những nguyên tắc của tập quán quốc tế, ngay cả với các quốc gia là thành viên của các công ước
đó”. VD: nguyên tắc tự do biển cả, dù được pháp điển hóa trở thành nguyên tắc cơ bản của Công ước
Luật Biển 1982 nhưng nó vẫn tồn tại với tư cách là tập quán quốc tế.

II. Nhận định – XONG

Nhận định Trả lời Thông tin bổ sung

1. Nguồn của luật quốc Sai. Nguồn của LQT không chỉ được thể hiện bằng văn
tế là sự thể hiện bằng văn bản, mà còn có thể ở dạng bất thành văn (tập quán quốc
bản những thỏa thuận tế và nguyên tắc pháp luật chung hình thành bằng con
giữa các chủ thể của luật đường thừa nhận).
quốc tế.

2. Các loại nguồn của Sai. Nguồn của LQT gồm 2 loại: nguồn cơ bản (đưqt,
luật quốc tế có giá trị bắt tqqt) và nguồn bổ trợ (các nghị quyết xét xử của Tòa án
buộc đối với mọi quốc Công lý quốc tế, các học thuyết của các chuyên gia có
gia và chủ thể khác của chuyên môn cao nhất về luật pháp công khai của nhiều
luật quốc tế, dân tộc khác nhau). Trong đó, nguồn bổ trợ chỉ mang
tính chất tham khảo, không có giá trị pháp lý bắt buộc.

3. Quốc gia tham gia Sai. Quá trình xây dựng pháp luật quốc tế không chỉ
vào quá trình xây dựng được các quốc gia thực hiện bằng cách ký kết các đưqt,
pháp luật quốc tế bằng mà còn bằng con đường thừa nhận tập quán quốc tế, cũng
cách ký kết các điều ước như những nguyên tắc pháp luật chung.
quốc tế.

4. Tất cả các điều ước Sai. Ký kết điều ước bao gồm 4 giai đoạn sau: https://iuscogens-vie.org/2018/07/15/87/
quốc tế đều phải trải qua - Đàm phán, soạn thảo. #_ftn1
các giai đoạn ký kết - Thông qua.
giống nhau. - Ký. vào đọc cái này với t cho dui nà :))
24

- Phê chuẩn, phê duyệt.


Không phải tất cả các điều ước quốc tế đều trải qua
những giai đoạn ký kết giống nhau. Bởi vì cách thức và
quy trình ký kết còn phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các
bên tham gia.

5. Điều ước quốc tế mà Đúng. https://tapchitoaan.vn/bai-viet/phap-luat/hieu-


Việt Nam ký kết hoặc Song bản thân quy định trên cũng chưa hợp lý và còn tồn luc-phap-ly-cua-dieu-uoc-quoc-te-doi-sanh-
tham gia có giá trị pháp tại những bất cập, khi nhà làm luật đã không tính đến voi-van-ban-quy-pham-phap-luat-o-viet-nam
lý sau Hiến pháp Việt trường hợp VBQPPL mâu thuẫn với ĐƯQT lại chính là
Nam. Hiến pháp. Để khắc phục nhược điểm đó, nguyên tắc nói
trên đã được điều chỉnh lại trong khoản 1 Điều 6 Luật
Điều ước quốc tế 2016 và được “đồng bộ hóa” với khoản
5 Điều 156 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
2015: “Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật
trong nước và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác nhau về
cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc
tế đó, trừ Hiến pháp”.

Việc bổ sung thêm cụm từ “trừ Hiến pháp” vào nguyên


tắc là một điểm mới của hai đạo luật này và có ý nghĩa
trong việc xác định rõ hơn thứ tự áp dụng đối với ĐƯQT.
Theo đó, thứ tự áp dụng sẽ lần lượt là: Hiến pháp ĐƯQT
VBQPPL trong nước. Dựa vào quy định này, một số tác
giả kết luận rằng lần đầu tiên trong lịch sử lập pháp Việt
Nam ĐƯQT đã có được một vị trí xác định trong thang
bậc hiệu lực: thấp hơn Hiến pháp và cao hơn các đạo luật
quốc gia.

6. Điều ước quốc tế là Sai. ĐƯQT là VBPL do các chủ thể của LQT thỏa thuận
thỏa thuận bằng văn bản ký kết trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng, nhằm thiết lập
trên cơ sở bình đẳng và các quy tắc pháp lý bắt buộc để ấn định, thay đổi hoặc
tự nguyện giữa các quốc hủy bỏ các quyền và nghĩa vụ với nhau trong quan hệ
gia nhằm xác lập, thay quốc tế. Bản chất của ĐƯQT là sự thỏa thuận ký kết do
đổi, chấm dứt quyền và đó nó chỉ có giá trị pháp lý bắt buộc đối với các chủ thể
nghĩa vụ pháp lý quốc tế. tham gia ký kết.

7. Quốc gia được viện Sai. Căn cứ Điều 27 Công ước Viên 1969: “Điều 27.
dẫn pháp luật quốc gia để Pháp luật trong nước và việc tôn trọng các điều ước
không áp dụng điều ước
Một bên không thể viện dẫn những quy định của pháp
quốc tế mà quốc gia đó là luật trong nước của mình làm lý do cho việc không thi
thành viên. hành một điều ước. Quy tắc này không phương hại gì đến
các quy định của Điều 46”.

8. Quốc gia thành viên Đúng. CCPL: Điều 11 Công ước Viên 1969
phải áp dụng điều ước “Điều 11. Những hình thức biểu thị sự đồng ý chịu sự
quốc tế mà mình đã phê ràng buộc của một điều ước
chuẩn hoặc phê duyệt.
Việc một quốc gia đồng ý chịu sự ràng buộc của một điều
ước có thể biểu thị bằng việc ký, trao đổi các văn kiện
25

của điều ước phê chuẩn, chấp thuận, phê duyệt hoặc gia
nhập hoặc bằng mọi cách khác được thỏa thuận”

9. Ký điều ước quốc tế Sai. CCPL: Điều 12 Công ước Viên 1969: “Điều 12.
không làm phát sinh sự Việc đồng ý chịu sự ràng buộc của một điều ước được
ràng buộc giữa quốc gia biểu thị bằng việc ký
và điều ước đó.
1. Sự đồng ý chịu sự ràng buộc của một điều ước biểu thị
bằng việc đại diện của quốc gia đó ký:
a) Khi điều ước quy định là việc ký sẽ có giá trị ràng
buộc đó;
b) Khi có sự thể hiện bằng hình thức khác rõ ràng bằng
những quốc gia đã tham gia đàm phán thỏa thuận với
nhau là việc ký sẽ có giá trị ràng buộc đó; hoặc
c) Khi có ý định của quốc gia đó muốn việc ký kết sẽ có
giá trị ràng buộc được thể hiện trong thư ủy quyền của
đại diện quốc gia hoặc được bày tỏ trong quá trình đàm
phán.
2. Theo mục đích của khoản 1:
a) Việc ký tắt một văn bản là việc ký điều ước khi các
quốc gia tham gia đàm phán đã thỏa thuận như vậy;
b) Việc đại diện của một quốc gia ký ad referendum vào
một điều ước là việc ký cuối cùng vào điều ước đó nếu
việc ký như thế được các quốc gia xác nhận”.

10. Nghị quyết của Đại Sai. Nghị quyết của Đại hội đồng Liên Hợp Quốc là Nghị quyết của Đại Hội đồng thường yêu cầu
hội đồng Liên hợp quốc quyết định do Đại hội đồng Liên Hợp Quốc biểu quyết đa số phiếu đơn (50 phần trăm tổng số phiếu
là điều ước quốc tế. không có giá trị pháp lý ràng buộc theo công pháp quốc bầu cộng một) để thông qua. Thế nhưng nếu
tế trái với nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên Hợp Đại hội đồng xác định rằng vấn đề là một "câu
Quốc. Nghị quyết như vậy được chấp nhận nếu đa số hỏi quan trọng" bằng đa số phiếu đơn, thì cần
thành viên biểu quyết tuyệt đối (trừ một số câu hỏi quan phải có đa số hai phần ba phiếu; "câu hỏi quan
trọng cần đa số 2/3 thành viên biểu quyết). trọng" là những câu hỏi liên quan đến việc duy
trì hòa bình và an ninh quốc tế, kết nạp các
Nghị quyết lại có ảnh hướng đến dư luận thế giới đối với
thành viên mới vào Liên Hợp Quốc, đình chỉ
các vấn đề quốc tế quan trọng và thẩm quyền đạo đức của
các quyền và đặc quyền của thành viên, trục
cộng đồng quốc tế chứ không được xem là điều ước quốc
xuất thành viên, hoạt động của hệ thống ủy trị
tế.
hoặc các câu hỏi về ngân sách.
ccpl: khoản 2 Điều 18 HCLHQ 1945. Mặc dù một số nghị quyết của Đại hội đồng
nhìn chung không có tính ràng buộc đối với
các quốc gia thành viên, nhưng nghị quyết nội
bộ có thể mang tính ràng buộc đối với hoạt
động của chính Đại Hội đồng, ví dụ liên quan
đến các vấn đề về mặt thủ tục và ngân sách.
Bên cạnh đó, nghị quyết của Đại Hội đồng
thường không có giá trị pháp lý ràng buộc đối
với chính phủ của các quốc gia thành viên. Tuy
vậy,

11. Mọi điều ước quốc tế Sai. Theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Luật Điều ước https://luatminhkhue.vn/noi-luat-hoa-la-gi---
đều phải được nội luật quốc tế năm 2016, căn cứ vào yêu cầu, nội dung, tính quy-dinh-ve-noi-luat.aspx
26

hóa trước khi áp dụng tại chất của điều ước quốc tế, Quốc hội, Chủ tịch nước,
Việt Nam. Chính phủ khi quyết định chấp nhận sự ràng buộc của https://luatminhkhue.vn/phuong-thuc-thuc-
điều ước quốc tế đồng thời quyết định áp dụng trực tiếp hien-dieu-uoc-quoc-te-thong-qua-ap-dung-
toàn bộ hoặc một phần điều ước quốc tế đó đối với cơ truc-tiep-tai-viet-nam.aspx#:~:text=%C3%81p
quan, tổ chức, cá nhân trong trường hợp quy định của %20d%E1%BB%A5ng%20tr%E1%BB%B1c
điều ước quốc tế đã đủ rõ, đủ chi tiết để thực hiện; quyết %20ti%E1%BA%BFp%20%C4%91i
định hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban %E1%BB%81u,tham%20gia%20s%E1%BA
hành văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện điều ước %BD%20%C4%91%C6%B0%E1%BB%A3c
quốc tế đó. %20%C3%A1p
Do đó, không phải mọi điều ước quốc tế đều phải được
nội luật hóa trước khi áp dụng tại Việt Nam.
Ví dụ: nội lực hóa ĐƯQT: Trong lĩnh vực hình
Ví dụ: Áp dụng trực tiếp sự
Quốc hội ban hành Nghị quyết số 71/2006/QH11 ngày 29 Ngày 28/11/2014, Quốc hội nước Cộng hòa xã
tháng 11 năm 2006 về việc Phê chuẩn Nghị định thư gia hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Nghị
nhập Hiệp định thành lập Tổ chức thương mại thế giới quyết số 83/2014/QH13 phê chuẩn Công ước
(WTO) của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, của Liên Hợp Quốc về chống tra tấn và các
trong đó quyết định: "2. Áp dụng trực tiếp các cam kết hình thức trừng phạt hay đối xử tàn ác, vô nhân
của Việt Nam được ghi tại Phụ lục đính kèm Nghị quyết đạo hoặc hạ nhục con người (Công ước Chống
này và các cam kết khác của Việt Nam với Tổ chức tra tấn). Theo Nghị quyết số 83/2014/QH13,
thương mại thế giới được quy định đủ rõ, chi tiết trong Việt Nam xây dựng, hoàn thiện pháp luật nhằm
Nghị định thư, các Phụ lục đính kèm và Báo cáo của Ban phù hợp với các quy định của Công ước Chống
công tác về việc Việt Nam gia nhập Hiệp định thành lập tra tấn. Để nội luật hóa các quy định này, trong
Tổ chức thương mại thế giới. Trong trường hợp quy định lĩnh vực tố tụng hình sự, vấn đề bảo vệ quyền
của pháp luật Việt Nam không phù hợp với quy định của con người, quyền công dân được quan tâm đặc
Hiệp định thành lập Tổ chức thương mại thế giới, Nghị biệt. Bộ luật Hình sự năm 2015 đã bổ sung một
định thư và các tài liệu đính kèm thì áp dụng quy định số quy định nhằm nội luật hóa các quy định
của của Công ước Chống tra tấn như:
Hiệp định thành lập Tổ chức thương mại thế giới, Nghị – Bổ sung tình tiết định khung tăng nặng trách
định thư và các tài liệu đính kèm”. nhiệm hình sự là “tra tấn, đối xử hoặc trừng
phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục phẩm
giá nạn nhân” vào tội bắt, giữ hoặc giam người
trái pháp luật (điểm b khoản 3 Điều 157, mức
hình phạt từ năm năm tù đến 12 năm tù)
– Bổ sung hành vi khách quan “dùng nhục
hình hoặc đối xử tàn bạo, hạ nhục nhân phẩm
của người khác dưới bất kỳ hình thức nào”
vào tội dùng nhục hình (Điều 373).
Điều luật cũng quy định nếu người phạm tội
làm
nạn nhân tự sát thì bị phạt tù từ bảy năm đến
12 năm (khoản 3); làm người bị nhục hình chết
thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù
chung thân (khoản 4).
– Bổ sung tình tiết tăng nặng định khung vào
tội
bức cung (Điều 374).
Trường hợp “dùng nhục hình hoặc đối xử tàn
bạo,
hạ nhục nhân phẩm người bị lấy lời khai, hỏi
cung” sẽ bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm
27

(khoản 2); phạm tội thuộc một trong các


trường hợp: Làm người bị bức cung chết; dẫn
đến làm oan người vô tội; dẫn đến bỏ lọt tội
phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20
năm hoặc tù chung thân (khoản 4).

12. Mọi thỏa thuận giữa


các chủ thể của luật quốc Sai. Vì điều kiện để ký kết 1 điều ước quốc tế phải là chủ
tế đều là điều ước quốc thể của luật quốc tế (tức là phải các quốc gia có chủ
tế. quyền, các dân tộc đang đấu tranh giành độc lập, các tổ
chức liên chính phủ và 1 số vùng lãnh thổ). Điều ước
quốc tế là thỏa thuận quốc tế được ký kết bằng văn bản
giữa các quốc gia và được pháp luật quốc tế điều chỉnh
dù được ghi nhận trong một văn kiện duy nhất hoặc trong
2 hay nhiều văn kiện có liên quan với nhau bất kể tên gọi
là gì. Thỏa thuận ở đây được hiểu là thỏa thuận giữa các
chủ thể của luật quốc tế với nhau. Còn thỏa thuận giữa
1 bên là 1 quốc gia với các pháp nhân, thể nhân hay thỏa
thuận dân sự giữa các chủ thể của pháp luật trong nước
thì không dẫn đến ký kết 1 Điều ước quốc tế mà chỉ là
hợp đồng trong nước hoặc hợp đồng quốc tế.

13. Bảo lưu điều ước Sai. Vì bảo lưu điều ước quốc tế không phải là 1 giai
Điều 19. Việc đề ra những bảo lưu
quốc tế là một giai đoạn đoạn trong quá trình ký kết điều ước quốc tế, mà trong
của quá trình ký kết điều mỗi giai đoạn ký kết điều ước quốc tế đều có liên quan Khi ký, phê chuẩn, chấp thuận, phê duyệt hoặc
ước quốc tế. đến bảo lưu điều ước quốc tế. CCPL: Điều 19 Công ước gia nhập một điều ước, một quốc gia có thể đề
Viên 1969. ra một bảo lưu, trừ khi:
a) Điều ước đó ngăn cấm việc bảo lưu;
b) Điều ước đó quy định rằng chỉ có thể có
những bảo lưu cụ thể, trong số đó không có
bảo lưu đã đề cập nói trên;
c) Bảo lưu không phù hợp với đối tượng và
mục đích của điều ước, ngoài những trường
hợp ghi ở điểm (a) và (b) trên.

14. Tuyên bố đơn Sai. Vì tuyên bố đơn phương do 1 quốc gia đưa ra trong https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/quyen-
phương chấm dứt hiệu việc phê chuẩn phê duyệt điều ước quốc tế thì không làm bao-luu-va-mot-so-tuyen-bo-don-phuong-cua-
lực của điều ước quốc tế chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế, còn tuyên bố bảo quoc-gia-khi-tham-gia-dieu-uoc-quoc-te-
thì không phải là một lưu là tuyên bố đơn phương của 1 quốc gia đưa ra chỉ 27543.htm
tuyên bố bảo lưu. nhằm thay đổi hoặc loại trừ hệ quả pháp lý của 1 hay 1 số
điều khoản nhất định của điều ước quốc tế đối với quốc
Thời điểm đưa ra tuyên bố bảo lưu
gia mình chưa không dẫn đến chấm dứt hiệu lực của điều
ước quốc tế đó. Tuyên bố đơn phương có thể là tuyên bố Tuyên bố bảo lưu được đưa ra tại thời điểm
hủy bỏ hoặc bãi bỏ thì mới chấm dứt hiệu lực của điều quốc gia thực hiện các hành vi thể hiện sự ràng
ước quốc tế. buộc với một điều ước, cụ thể như ký, phê
28

Dưới đây là Ngọc Hân làm:


chuẩn, chấp thuận, phê duyệt hay gia nhập điều
Tuyên bố bảo lưu và tuyên bố chấm dứt, rút khỏi hay tạm
ước quốc tế. Trong một số trường hợp, bảo lưu
đình chỉ điều ước quốc tế đều là các tuyên bố thể hiện
điều ước có thể được thực hiện sớm hơn, ngay
quan điểm cũng như thái độ của thành viên đối với điều
khi đàm phán tại hội nghị hoặc khi soạn thảo,
ước quốc tế và đều dẫn tới những hệ quả pháp lý nhất
thông qua điều ước quốc tế. Trong các trường
định. Tuy nhiên, thời điểm đưa ra các tuyên bố này khác
hợp này, bảo lưu thường được ghi nhận trong
nhau. Tuyên bố bảo lưu được đưa ra vào thời điểm thực
biên bản của kỳ họp. Những bảo lưu như vậy
hiện các hành vi ràng buộc với điều ước quốc tế. Trong
chưa làm phát sinh hệ quả pháp lý. Một bảo
nhiều trường hợp, tại thời điểm đó điều ước quốc tế vẫn
lưu được thành viên đưa ra trước thời điểm
chưa phát sinh hiệu lực (do chưa có đủ số lượng quốc gia
thực hiện các hành vi ràng buộc với điều ước
phê chuẩn hay gia nhập theo quy định). Trong khi đó
quốc tế sẽ phải được chính thức khẳng định lại
tuyên bố chấm dứt, rút khỏi hay tạm đình chỉ điều ước
khi thành viên biểu thị đồng ý chịu sự ràng
quốc tế được đưa ra khi điều ước quốc tế đã phát sinh
buộc của điều ước.
hiệu lực và các thành viên đã thực hiện điều ước quốc tế
trong một khoảng thời gian nhất định.

Ngoài ra, tuyên bố chấm dứt, rút khỏi hay tạm đình chỉ
điều ước quốc tế với mục đích loại trừ hoặc hủy bỏ toàn
bộ hiệu lực của điều ước quốc tế đối với thành viên đồng
thời từ hoạt động này chấm dứt (hoặc tạm đình chỉ) quan
hệ điều ước giữa thành viên đưa ra tuyên bố với tất cả các
thành viên khác. Trong khi đó, tuyên bố bảo lưu làm thay
đổi hay loại trừ hiệu lực của một hay một số điều khoản
của điều ước. Sự thay đổi liên quan đến bảo lưu tùy thuộc
vào việc phản đối hoặc chấp nhận bảo lưu. Từ việc chấp
nhận bảo lưu, quan hệ điều ước giữa các bên vẫn được
duy trì, chỉ điều khoản bảo lưu bị thay đổi trong chừng
mực nội dung bảo lưu đã nêu và được chấp nhận. Từ việc
phản đối bảo lưu do một thành viên đưa ra có thể làm cho
thành viên bảo lưu và thành viên phản đối bảo lưu không
có quan hệ điều ước hoặc không áp dụng điều khoản bảo
lưu trong quan hệ giữa hai bên, còn đối với các điều
khoản còn lại quan hệ điều ước vẫn diễn ra bình thường.

15. Các quốc gia có thể Sai. Vì không phải giai đoạn nào của quá trình ký kết https://luatduonggia.vn/bao-luu-dieu-uoc-quoc-
đưa ra tuyên bố bảo lưu cũng có thể đưa ra tuyên bố bảo lưu. te/
vào bất kỳ giai đoạn nào Ví dụ như giai đoạn đàm phán; soạn thảo.
của quá trình ký kết. Lúc này điều ước chưa được hình thành để có thể đưa ra
bảo lưu.

16. Mọi sự đồng ý với Đúng. CCPL: khoản 1 Điều 23 Công ước Viên 1969:
bảo lưu phải được thể “Bảo lưu, chấp thuận rõ ràng một bảo lưu và phản đối
hiện dưới hình thức văn bảo lưu phải được viết thành văn bản và thông báo cho
bản. các quốc gia ký kết và các quốc gia có tư cách để trở
thành các bên tham gia điều ước”.

17. Bảo lưu không làm Đúng. CCPL: “Điều 21. Những hậu quả pháp lý của
ảnh hưởng đến hiệu lực những bảo lưu và việc phản đối bảo lưu
của điều ước quốc tế.
1. Một bảo lưu đề ra đối với một bên khác chiểu theo các
29

điều 19, 20 và 23 sẽ:


a) Thay đổi những quy định trong quan hệ giữa quốc gia
đề ra bảo lưu với bên khác trong chừng mực xác định mà
bảo lưu đã nêu ra; và
b) Thay đổi, cũng trong chừng mực đó, những quy định
bên trong quan hệ giữa các bên tham gia điều ước với
quốc gia đề ra bảo lưu.
2. Bảo lưu sẽ không thay đổi các quy định của điều ước
đối với các bên khác tham gia điều ước trong những quan
hệ giữa họ (interse).
3. Khi một quốc gia bác bỏ một bảo lưu mà không chống
lại hiệu lực của điều ước giữa quốc gia đó và quốc gia đề
ra bảo lưu, thì những quy định có bảo lưu sẽ không áp
dụng giữa hai quốc gia trong chừng mực mà bảo lưu đó
đề ra”

18. Việc bảo lưu của một Đúng. CCPL: khoản 2 Điều 21 Công ước Viên 1969:
quốc gia không làm ảnh “Bảo lưu sẽ không thay đổi các quy định của điều ước
hưởng đến quan hệ giữa đối với các bên khác tham gia điều ước trong những quan
những quốc gia thành hệ giữa họ (interse)”.
viên của điều ước mà
không liên quan đến bảo
lưu đó.

19. Việc bảo lưu không Đúng. Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 2 Công ước Viên
làm chấm dứt hiệu lực 1969 quy định: “Thuật ngữ “bảo lưu” dùng để chỉ một
của điều ước quốc tế đó. tuyên bố đơn phương, bất kể cách viết hoặc tên gọi như
thế nào, của một quốc gia đưa ra khi ký kết, phê chuẩn,
chấp thuận, phê duyệt hoặc gia nhập một điều ước, nhằm
qua đó loại bỏ hoặc thay đổi hiệu lực pháp lý của một số
quy định của điều ước khi áp dụng chúng đối với quốc
gia đó”. Qua đó, Chỉ những tuyên bố đơn phương nào
nhằm mục đích “loại trừ hoặc thay đổi hiệu lực pháp lý
của một số quy định trong điều ước đó khi áp dụng cho
quốc gia đưa ra bảo lưu” mới được xem là bảo lưu. Vì
vậy việc bảo lưu chỉ làm ảnh hưởng đến hiệu lực pháp lý
của một hoặc một số điều khoản chứ không làm chấm
dứt hiệu lực của ĐƯQT.

20. Điều ước quốc tế có Sai. Phê chuẩn là hành vi pháp lý của một chủ thể luật
Điều 14. Việc đồng ý chịu sự ràng buộc của
quy định vấn đề phê quốc tế, theo đó chủ thể này xác nhận sự đồng ý ràng một điều ước được biểu thị bằng việc phê
chuẩn chỉ phát sinh buộc với một điều ước quốc tế nhất định. Đồng thời thời chuẩn, chấp thuận hoặc phê duyệt.
hiệu lực nếu như tất cả hành vi trên nếu có bị ràng buộc bởi các quốc gia thành
các quốc gia đã ký kết viên của điều ước thì sự ràng buộc thể hiện tại điểm b 1. Một quốc gia đồng ý chịu sự ràng buộc của
một điều ước biểu thị bằng việc phê chuẩn:
phê chuẩn điều ước. khoản 1 Điều 14 Công ước Viên 1969: “1. Một quốc gia
đồng ý chịu sự ràng buộc của một điều ước biểu thị bằng a) Khi điều ước quy định là sự đồng ý này biểu
việc phê chuẩn: b) Khi có sự biểu thị rõ ràng bằng hình thị bằng việc phê chuẩn;
thức khác rằng các quốc gia tham gia đàm phán đã thỏa b) Khi có sự biểu thị rõ ràng bằng hình thức
thuận dùng hình thức phê chuẩn”. khác rằng các quốc gia tham gia đàm phán đã
30

Vì là sự thỏa thuận chung của các bên hữu quan, do đó thỏa thuận dùng hình thức phê chuẩn;
chỉ khi nào tất cả các bên
c) Khi đại diện của quốc gia đó đã ký điều ước
với bảo lưu việc phê chuẩn; hoặc
d) Khi ý định của quốc gia đó ký điều ước với
bảo lưu việc phê chuẩn được thể hiện trong thư
ủy quyền của đại diện của quốc gia đó hoặc
được bày tỏ trong quá trình đàm phán.
2. Việc một quốc gia đồng ý chịu sự ràng buộc
của một điều ước biểu thị bằng việc chấp thuận
hoặc phê duyệt trong những điều kiện tương tự
như đối với việc phê chuẩn.

21. Quy phạm được chủ Sai. Quy phạm được các chủ thể của LQT bình đẳng thỏa
thể của luật quốc tế bình thuận xây dựng và thiết lập tính bắt buộc thực hiện,
đẳng thỏa thuận xây dựng chịu sự ràng buộc của các quy phạm đó thì mới được
nên và tự nguyện thực xem là nguồn của luật quốc tế hiện đại.
hiện thì được xem là
nguồn của luật quốc tế
hiện đại.

22. Khi ký kết điều ước Sai. Căn cứ khoản 1 Điều 80 Công ước Viên 1969 quy
quốc tế các chủ thể phải định: “1. Các điều ước, sau khi có hiệu lực, sẽ được
được đăng ký cho Ban chuyển đến Ban thư ký Liên hiệp quốc để đăng ký hoặc
thư ký Liên hợp quốc. lưu trữ và ghi vào danh bạ, tùy từng trường hợp, cũng
như để công bố”. Do đó việc đăng ký chỉ có thể được gửi
đến Ban thư ký LHQ khi các điều ước sau khi có hiệu
lực, chứ kh phải trong khi ký kết.

23. Người đại diện của Đúng.


Điều 7. Thư ủy quyền
quốc gia ký kết điều ước
quốc tế không đúng 1. Một người được coi là đại diện cho một
thẩm quyền thì điều ước quốc gia để thông qua hoặc để xác thực văn
quốc tế không phát sinh bản của một điều ước hay để tỏ sự đồng ý của
quốc gia chịu sự ràng buộc của điều ước:
ràng buộc pháp lý với
quốc gia đó. a) Nếu người đó xuất trình thư ủy quyền thích
hợp; hoặc
b) Nếu chiểu theo thực tiễn của các quốc gia
hữu quan hoặc theo những hoàn cảnh khác,
những quốc gia này có ý định coi người đó là
đại diện của quốc gia mình nhằm đạt được
những mục đích nêu trên và không đòi hỏi phải
xuất trình thư ủy quyền.
2. Chiểu theo chức vụ của họ và không cần
xuất trình thư ủy quyền, những người sau đây
được coi là đại diện cho quốc gia của họ:
a) Các Nguyên thủ quốc gia, người đứng đầu
Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Ngoại giao trong
mọi hành vi liên quan đến việc ký kết điều
ước;
31

b) Các Trưởng đoàn ngoại giao trong việc


thông qua văn bản của một điều ước giữa quốc
gia cử và quốc gia nhận đại diện;
c) Những đại diện được cử của một quốc gia
tại một hội nghị quốc tế hoặc tại một tổ chức
quốc tế hoặc tại một cơ quan của tổ chức này,
trong việc thông qua văn bản của một điều ước
trong hội nghị quốc tế đó, trong tổ chức quốc
tế đó hay trong cơ quan của tổ chức quốc tế đó.
Điều 12. Việc đồng ý chịu sự ràng buộc của
một điều ước được biểu thị bằng việc ký
1. Sự đồng ý chịu sự ràng buộc của một điều
ước biểu thị bằng việc đại diện của quốc gia đó
ký:
a) Khi điều ước quy định là việc ký sẽ có giá
trị ràng buộc đó;
b) Khi có sự thể hiện bằng hình thức khác rõ
ràng bằng những quốc gia đã tham gia đàm
phán thỏa thuận với nhau là việc ký sẽ có giá
trị ràng buộc đó; hoặc
c) Khi có ý định của quốc gia đó muốn việc ký
kết sẽ có giá trị ràng buộc được thể hiện trong
thư ủy quyền của đại diện quốc gia hoặc được
bày tỏ trong quá trình đàm phán.
2. Theo mục đích của khoản 1:
a) Việc ký tắt một văn bản là việc ký điều ước
khi các quốc gia tham gia đàm phán đã thỏa
thuận như vậy;
b) Việc đại diện của một quốc gia ký ad
referendum vào một điều ước là việc ký cuối
cùng vào điều ước đó nếu việc ký như thế được
các quốc gia xác nhận.

Tiết 2. SỰ VÔ HIỆU CỦA CÁC ĐIỀU ƯỚC


Điều 46. Các quy định của luật trong nước
về thẩm quyền ký kết các điều ước
1. Việc một quốc gia đồng ý chịu sự ràng buộc
của một điều ước được thể hiện trái với một
quy định của luật trong nước về thẩm quyền
ký kết điều ước sẽ không thể được nêu lên
như là một khiếm khuyết của việc đồng ý của
họ, trừ khi sự vi phạm đó là quá rõ ràng và liên
quan đến một quy phạm có tính chất cơ bản
của luật trong nước của quốc gia đó.
2. Một vi phạm là quá rõ ràng nếu vi phạm đó
thể hiện một cách khách quan đối với mọi quốc
gia khi xử trí về vấn đề này là phù hợp với
thực tế thông thường và với thiện chí.
32

24. Việc thông qua dự Đúng. Theo nguyên tắc Consensus (đồng thuận): văn bản
thảo điều ước phải được điều ước được thông qua khi không có quốc gia nào phản
sự đồng ý của tất cả các đối. Điều 9(1) quy định nguyên tắc rằng văn bản điều
thành viên tham gia soạn ước được thông qua khi có sự đồng ý của tất cả các quốc
thảo điều ước đó. gia tham gia vào việc soạn thảo nên văn bản đó.

25. Việc ký ad Sai. Ký Ad Referendum là chữ ký của các vị đại diện với
referendum không làm điều kiện có sự đồng ý tiếp sau đó của cơ quan có thẩm
phát sinh hiệu lực của quyền theo quy định của pháp luật quốc gia. Về nguyên
điều ước. tắc, hành vi ký ad referendum cũng không làm phát sinh
hiệu lực của điều ước, tuy nhiên hình thức ký này cũng
có thể làm phát sinh hiệu lực cho điều ước nếu có sự
đồng ý tiếp theo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
của các bên ký kết ( tức là cơ quan có thẩm quyền của
quốc gia tỏ rõ sự chấp thuận chữ ký này).

26. Quốc gia đã ký kết Sai. Ký kết bao gồm 3 hình thức ký: ký tắt, ký ad
điều ước quốc tế có nghĩa referendum và ký đầy đủ.
vụ phải phê chuẩn điều Ký ad referendum nếu có sự đồng ý tiếp theo của cơ quan
ước đó. nhà nước có thẩm quyền của các bên ký kết sẽ làm phát
sinh hiệu lực của điều ước, ký đầy đủ cũng là phát sinh
hiệu lực của điều ước.
Phê chuẩn là hành vi pháp lý của quốc gia qua đó thể
hiện sự chấp nhận ràng buộc của điều ước đối với quốc
gia mình đồng thời qua đó cũng làm phát sinh hiệu lực
điều ước.
Từ đó, hành động ký nếu trong trường hợp không làm
phát sinh hiệu lực của điều ước thì các quốc gia có thể
thỏa thuận với nhau để lựa chọn hình thức phê chuẩn hay
phê duyệt để có thể làm phát sinh hiệu lực.
vì vậy, không phải quốc gia đã ký kết điều ước quốc tế có
nghĩa vụ phải phê chuẩn điều ước đó. Không tồn tại
nghĩa vụ hoàn toàn phải là hình thức phê chuẩn mà chọn
hình thức nào đều phụ thuộc và sự thỏa thuận của các bên
tham gia ký kết điều ước.

27. Một quốc gia đã ký Đúng. Phê chuẩn là cơ hội cuối cùng để cơ quan nhà
điều ước quốc tế có nước có thẩm quyền rà soát lại nội dung của điều ước,
quyền không phê chuẩn trước khi quyết định ràng buộc hiệu lực đối với quốc gia
điều ước đó. mình. Do đó, nếu nhận thấy sự ràng buộc ấy không có
lợi, thì quốc gia đó có quyền từ chối phê chuẩn.

28. Nếu điều ước quốc tế Đúng. Nếu đưqt đòi hỏi sự phê chuẩn chuẩn thì điều này
đòi hỏi sự phê chuẩn thì đồng nghĩa với việc ký chính thức chưa thể làm phát sinh
nó không ràng buộc hiệu hiệu lực ràng buộc. Do đó, bắt buộc phải cần phê chuẩn
lực đối với quốc gia chưa thì sự ràng buộc hiệu lực của điều ước đối với quốc gia
phê chuẩn điều ước quốc mới xuất hiện. Vì vậy, những quốc gia chưa phê chuẩn
tế đó. điều ước thì không phải chịu sự ràng buộc hiệu lực.
33

29. Phê chuẩn và phê Sai. Phê chuẩn và phê duyệt là những hành vi pháp lý
duyệt là các giai đoạn của công nhận hiệu lực ràng buộc của điều ước quốc tế với
quá trình ký kết điều ước quốc gia. Phê chuẩn và phê duyệt là bước tiếp theo nếu
quốc tế. hành động ký của các bên không làm phát sinh hiệu lực
của điều ước hoặc điều ước đó yêu cần phải phê chuẩn
hoặc phê duyệt. Nhìn chung phê chuẩn và phê duyệt
không phải là các giai đoạn của quá trình ký kết mà
chúng chỉ là hình thức biểu hiện việc công nhận sự ràng
buộc pháp lý của mỗi quốc gia tham gia ký kết điều ước.

30. Chỉ khi đã được phê Sai. Căn cứ khoản 1 Điều 12 Công ước Viên 1969: “Điều
chuẩn, phê duyệt thì điều 12. Việc đồng ý chịu sự ràng buộc của một điều ước
ước quốc tế mới phát được biểu thị bằng việc ký
sinh hiệu lực.
1. Sự đồng ý chịu sự ràng buộc của một điều ước biểu thị
bằng việc đại diện của quốc gia đó ký:
a) Khi điều ước quy định là việc ký sẽ có giá trị ràng
buộc đó;
b) Khi có sự thể hiện bằng hình thức khác rõ ràng bằng
những quốc gia đã tham gia đàm phán thỏa thuận với
nhau là việc ký sẽ có giá trị ràng buộc đó; hoặc
c) Khi có ý định của quốc gia đó muốn việc ký kết sẽ có
giá trị ràng buộc được thể hiện trong thư ủy quyền của
đại diện quốc gia hoặc được bày tỏ trong quá trình đàm
phán”.
Không chỉ thông qua phê chuẩn, phê duyệt mà việc ký
cũng làm phát sinh hiệu lực của điều ước.

31. Khi phê chuẩn là bắt Đúng,


buộc, nhưng cơ quan có
thẩm quyền trong nước
không phê chuẩn sau khi
ký kết thì điều ước quốc
tế không phát sinh ràng
buộc với quốc gia đó.

32. Phê chuẩn và gia Đúng.


nhập đều là sự xác nhận
đồng ý ràng buộc của
quốc gia đối với một điều
ước quốc tế.

33. Điều ước quốc tế về Đúng. Theo điều 31 Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện
tương trợ tư pháp bắt điều ước quốc tế của Việt Nam năm 2005 quy định:
buộc phải được phê “Những điều ước quốc tế sau đây phải được phê chuẩn:
chuẩn theo pháp luật Việt 1. Điều ước quốc tế có quy định phải phê chuẩn.
Nam. 2. Điều ước quốc tế được ký nhân danh nhà nước.
3. Điều ước quốc tế được ký nhân danh Chính phủ
có quy định trái với quy định trong các văn bản
quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội hoặc có quy định liên quan
34

đến ngân sách nhà nước.


Tiếp đó, căn cứ điểm c khoản 2 Điều 7 Luật Ký kết, gia
nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005 quy định:
“Điều ước quốc tế được ký kết hoặc gia nhập nhân danh
nhà nước trong các trường hợp sau đây:
c) Điều ước quốc tế về quyền và nghĩa vụ cơ bản của
công dân, về tương trợ tư pháp.
Dựa vào cơ sở pháp lý như trên, thì điều ước quốc tế về
tương trợ tư pháp thuộc điều ước quốc tế được ký kết
hoặc gia nhập nhân danh nhà nước. Do đó, theo pháp luật
VN thì điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp bắt buộc
phải được phê chuẩn.

34. Theo pháp luật Việt Sai. theo điểm b khoản 1 Điều 29 Luật ĐƯQT 2016:
Nam, điều ước quốc tế về “Điều 29. Thẩm quyền phê chuẩn, nội dung văn bản
việc tham gia tổ chức phê chuẩn điều ước quốc tế
quốc tế phải được quốc
1. Quốc hội phê chuẩn các loại điều ước quốc tế sau đây:
hội phê chuẩn.
b) Điều ước quốc tế về việc thành lập, tham gia tổ chức
quốc tế và khu vực nếu việc thành lập, tham gia, rút khỏi
tổ chức đó ảnh hưởng đến chính sách cơ bản của quốc gia
về đối ngoại, quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã
hội, tài chính, tiền tệ;”
Qua đó, chỉ khi việc tham gia, thành lập tổ chức quốc tế
có ảnh hưởng đến chính sách cơ bản của quốc gia về đối
ngoại, quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội, tài
chính, tiền tệ thì QH mới phê chuẩn.

35. Gia nhập điều ước Sai. Theo điểm b khoản 1 Điều 2 Công ước Viên 1969:
quốc tế là hành vi đơn ““gia nhập” là hành vi quốc tế của một quốc gia nhằm
phương của quốc gia xác nhận sự đồng ý của mình, trên phương diện quốc tế,
chấp nhận sự ràng buộc chịu sự ràng buộc của một điều ước”. khoản 10 Điều 2
đối với điều ước quốc tế Luật ĐƯQT 2016: “Gia nhập là hành vi pháp lý do Quốc
đã phát sinh hiệu lực. hội, Chủ tịch nước hoặc Chính phủ thực hiện để chấp
nhận sự ràng buộc của điều ước quốc tế nhiều bên đối với
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường
hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam không ký
điều ước quốc tế đó, không phụ thuộc vào việc điều ước
quốc tế này đã có hiệu lực hay chưa có hiệu lực” đồng
thời Gia nhập điều ước quốc tế chỉ được đặt ra đối với
điều ước đa phương cho phép gia nhập. Do đó Gia nhập
không phải là hành vi đơn phương của quốc gia chấp
nhận sự ràng buộc đối với điều ước quốc tế đã phát sinh
hiệu lực mà nó là hành vi quốc tế của quốc gia nhằm xác
nhận sự đồng ý của mình trên phương diện chịu sự ràng
buộc của một điều ước mà không phụ thuộc vào điều ước
đó đã có hiệu lực hay chưa.

36. Quốc gia có nghĩa vụ Sai. Việc ký kết, gia nhập ĐƯQT của một quốc gia là
phải chuyển hóa vào luật trên tinh thần thỏa thuận và tự nguyện ý chí của quốc gia
trong nước tất cả những đó. Đồng thời việc xác định ĐƯQT là không trái với luật
điều ước quốc tế không trong nước nhưng quốc gia có quyền gia nhập hoặc
35

trái với pháp luật quốc không gia nhập điều ước đó, nếu quốc gia không là chủ
gia mình. thể ký kết điều ước đó. Do đó quốc gia không có nghĩa
vụ phải chuyển hóa vào luật trong nước tất cả những điều
ước quốc tế không trái với pháp luật quốc gia mình trừ
phi điều ước quốc tế đó, quốc gia là chủ thể đứng ra ký
kết với chủ thể khác.

37. Mọi tập quán quốc tế Sai.TQQT trở thành nguồn của luật quốc tế khi đáp ứng
đều là nguồn của luật đủ các điều kiện:
quốc tế hiện đại. - TQQT đó phải là những quy tắc xử sự được áp
dụng một thời gian dài trong quan hệ quốc tế.
- TQQT đó phải được thừa nhận rộng rãi như
những quy phạm có tính chất bắt buộc.
- TQQT phải có nội dung phù hợp với các nguyên
tắc cơ bản của luật quốc tế.
Vì vậy, không phải mọi TQQT đều là nguồn của luật
quốc tế.

38. Trong mối quan hệ Sai. Về phương diện lý luận, ĐƯQT và TQQT đều có giá Ví dụ:
giữa điều ước quốc tế và trị pháp lý như nhau. Tuy nhiên, áp dụng loại quy phạm
tập quán quốc tế thì cả nào của luật quốc tế là tùy thuộc vào từng lĩnh vực và
hai có giá trị pháp lý như từng mối quan hệ cụ thể, từng sự ràng buộc cụ thể có tính
nhau. chất pháp lý của mỗi quốc gia với loại quy phạm đó.

39. Tập quán quốc tế Đúng. Tập quán quốc tế là những quy tắc xử sự hình
cũng chính là kết quả của thành trong thực tiễn quan hệ quốc tế, được các quốc gia
sự thỏa thuận giữa các và các chủ thể khác của luật quốc tế thừa nhận rộng rãi
quốc gia và chủ thể khác là những quy phạm pháp luật quốc tế để điều chỉnh quan
của luật quốc tế. hệ quốc tế. Do đó, nhìn chung tập quán quốc tế hình
thành trên cơ sở thỏa thuận giữa các chủ thể của luật
quốc tế vì thỏa thuận là bản chất của luật quốc tế. Đồng
thời, thỏa thuận thừa nhận các quy tắc tập quán quốc tế là
sự thỏa thuận “ngầm” và được mặc nhiên thừa nhận trong
thực tiễn quan hệ quốc tế.

40. Tất cả các điều ước Sai. ĐƯQT là thỏa thuận bằng văn bản được ký kết bởi
quốc tế đều được xây các chủ thể của luật quốc tế trên cơ sở tự nguyện và bình
dựng trên cơ sở các tập đẳng nhằm thiết lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền
quán quốc tế. và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể luật quốc tế với
nhau. Nhìn chung, điều ước quốc tế là sự thỏa thuận của
các chủ thể trên tinh thần làm đúng với các nguyên tắc cơ
bản của luật quốc tế, các thỏa thuận ấy xuất phát từ nhu
cầu hợp tác và phát triển của các chủ thể tham gia ký kết
với nhau, cũng có trường hợp cơ sở dẫn đến hình thành
điều ước quốc tế là tập quán quốc tế, nhưng nó chỉ chiếm
phần thiểu số trong số các điều ước quốc tế, do đó không
có cơ sở để khẳng định tất cả các điều ước quốc tế đều
được xây dựng trên cơ sở tập quán quốc tế.

41. Phương tiện bổ trợ Đúng. Phương tiện bổ trợ nguồn của luật quốc tế bao
nguồn của luật quốc tế gồm: các nghị quyết xét xử của TACLQT, Các học
không chứa đựng các thuyết của các chuyên gia có chuyên môn cao nhất về
36

nguyên tắc và quy phạm luật pháp công khai của nhiều dân tộc khác nhau. Như
pháp luật quốc tế. vậy các phương tiện trên không chứa đựng các nguyên
tắc và quy phạm pháp luật quốc tế.

42. Các phương tiện bổ Sai. Các phương tiện bổ trợ nguồn của luật quốc tế có
trợ nguồn của luật quốc ảnh hưởng rất lớn đến quá trình phát triển của luật quốc
tế có giá trị bắt buộc đối tế. Chúng được xem là những phương tiện bổ trợ để xác
với mọi quốc gia và chủ định các tiêu chuẩn pháp lý của các loại nguồn luật quốc
thể khác của luật quốc tế. tế, các loại phương tiện này không thể sử dụng để điều
chỉnh trực tiếp các quan hệ pháp luật quốc tế mà chỉ góp
phần làm sáng tỏ tính pháp lý của việc vận dụng các
nguồn cơ bản và chủ yếu của luật quốc tế vào thực tiễn
mà thôi. Do đó, quy cho cùng thì các phương tiện bổ trợ
nguồn của luật quốc tế chỉ có giá trị tham khảo, bổ trợ
chứ không có giá trị bắt buộc đối với mọi quốc gia và chủ
thể của luật quốc tế.
37

43. Chứng minh rằng các Nguồn cơ bản chứa đựng QPPL, là cơ sở pháp lý cho
phương tiện bổ trợ nguồn nguồn bổ trợ.
có vai trò quan trọng
VD: Đưa ra 1 phán quyết phải dựa trên các NT, QPPL và
trong việc xây dựng pháp
trong 1 số TH thì QPPL của NCB là thước đo cho tính
luật quốc tế.
hợp pháp của nguồn bổ trợ.
nguồn bổ trợ tác động tới nguồn cơ bản:
+ Nguồn hỗ trợ sẽ được áp dụng khi không có các QPPL
được ghi nhận trong nguồn cơ bản.
+ Nguồn hỗ trợ có vai trò trong việc giải thích, hướng
dẫn áp dụng pháp luật quốc tế trong từng trường hợp cụ
thể (khi quy định trong ĐƯQT còn mập mờ hay do
TQQT không thành văn nên khó xác định nội dung); Góp
phần làm sáng tỏ các quy định của LQT, tạo tiền đề quan
trọng để các chủ thể LQT có cơ hội tiếp cận và giải thích
LQT theo nghĩa chung thống nhất.
VD: Quy chế, cấu trúc địa chất của đảo được giải thích
qua phán quyết của Tòa án trong vụ kiện Philippin – TQ
mà Điều 121 Công ước Luật Biển 1982 có quy định
nhưng không rõ.
VD2: Vụ việc thềm lục địa Biển Bắc 1969 giữa Đức, Hà
lan và Đan mạch về việc phân chia Thềm lục địa Biển
Bắc đã góp phần làm sáng tỏ NT phân định thềm lục địa
mà tại Công ước Luật Biển 1958 quy định không rõ ràng.
VD3: Phán quyết của trọng tài Max Huber trong vụ Las
Palmas đã đóng vai trò to lớn trong việc làm rõ vấn đề
chủ quyền lãnh thổ và phương thức chiếm hữu lãnh thổ
hợp pháp trong luật quốc tế hiện đại, sau đó được viện
dẫn trong rất nhiều vụ quyết định giải quyết tranh chấp
của Tòa có liên quan đến vấn đề tranh chấp lãnh thổ.
+ Chứng minh sự tồn tại của các NT, QPPLQT trong
nguồn cơ bản.
+ Các chủ thể của LQT có thể viện dẫn các phương tiện
hỗ trợ (phán quyết của tòa án) để xác định trách nhiệm
của các chủ thể liên quan.
VD: Dựa vào phán quyết của tòa án quốc tế về việc giải
quyết tranh chấp giữa Thái Lan và Campuchia liên quan
đến đền Preah Vihear, Thái Lan không thể khẳng định
ngôi đền đó thuộc về mình.
Góp phần làm hình thành nguồn cơ bản của luật quốc
tế

VD: Phán quyết của tòa án quốc tế trong vụ giải quyết


tranh chấp ngư trường Anh – Nauy. Từ phán quyết này
của tòa án, rất nhiều quốc gia có đường bờ biển khúc
khuỷu như của Nauy đã áp dụng phương pháp đường cơ
sở thẳng để xác định các vùng biển của quốc gia mình.
Như vậy, ban đầu phán quyết này của tòa án quốc tế chỉ
38

có giá trị bắt buộc đối với các bên tranh chấp, nhưng sau
đó nó được sử dụng rộng rãi được ghi nhận trở thành tập
quán quốc tế và được cộng đồng quốc tế thừa nhận trong
công ước Luật Biển.
VD2: Các luận điểm trong tác phẩm “Biển quốc tế” của
tác giả Hugues Grotius có ảnh hưởng rất lớn đến quá
trình xây dựng Luật biển quốc tế.
VD3: Các phán quyết của các Tòa trọng tài trong vụ các
đơn kiện giữa Mỹ và Iran và phán quyết của Tòa trọng tài
trong vụ xét xử những tội phạm chiến tranh ở Nam Tư đã
có những đóng góp quan trọng cho sự pháp điển hóa các
quy phạm luật quốc tế về vấn đề trách nhiệm pháp lý
quốc tế của quốc gia cũng như trách nhiệm hình sự của
cá nhân.
VD4: Ví dụ, quy phạm tập quán của luật môi trường
quốc tế “không một quốc gia nào có quyền sử dụng hoặc
cho phép sử dụng lãnh thổ của mình dân đến việc gây
thiệt hại bởi việc gây ô nhiễm do khói bay sang hoặc trên
lãnh thổ của một quốc gia khác” được nêu ra trong vụ
Trail Smelter (Mỹ và Canada) của Tòa án Trọng tài.
Nguyên tắc đó sau này đã trở thành cơ sở pháp lý cho
những điều ước quốc tế về môi trường, chẳng hạn như
Nghị định thư Kyoto của Công ước khung của Liên Hiệp
quốc về biến đổi khí hậu năm 1997.

CHƯƠNG 3: DÂN CƯ TRONG LUẬT QUỐC TẾ

Nhận định Trả lời Thông tin bổ sung

1. Vấn đề Sai. Trọng vụ Nottebohm, TACLQT đã lập luận: “...các quyết định liên quan
dân cư và đến việc cấp quốc tịch mà một quốc gia ban hành không cần phải có sự công
quốc tịch nhận bởi một quốc gia khác nếu như việc này không phù hợp với mục đích
thuộc thẩm chung là tạo ra mối liên hệ pháp lý quốc tịch cho phép tạo ra một sự gắn bó
quyền riêng thực sự của một cá nhân với quốc gia đó ”. Mặc khác, trong khi thực hiện chủ
biệt của mỗi quyền của mình về dân cư, mỗi quốc gia phải tôn trọng pháp luật và tập quán
quốc gia. quốc tế, những NTCB của LQT và những điều ước quốc tế đã được ghi nhận
trong các văn bản pháp lý quốc tế có liên quan, vì việc quyết định các vấn đề
quốc tịch mặc dù thực hiện bởi luật quốc gia và gắn liền với vấn đề chủ quyền,
lại dẫn đến những hệ quả pháp lý có liên quan đến những quy tắc và chuẩn
mực quốc tế như quyền con người cơ bản, trách nhiệm pháp lý của quốc gia
về hành vi của công dân… và có sự liên quan đến lợi ích của quốc gia liên
quan (như vấn đề đối xử với công dân nước ngoài, việc thực hiện trách nhiệm
bảo hộ công dân…), các vấn đề về nhân quyền, bảo vệ môi trường, đấu tranh
phòng chống tội phạm quốc tế,... Vì vậy, Vấn đề dân cư và quốc tịch không
thuộc thẩm quyền riêng biệt của mỗi quốc gia.

2.Dân cư Sai. Dựa vào cơ sở quốc tịch, dân cư của quốc gia sẽ bao gồm:
của quốc gia - Công dân: người mang quốc tịch của quốc gia đó.
là người - Người mang quốc tịch nước ngoài: gồm người hai quốc tịch và người
mang quốc nhiều quốc tịch, người không quốc tịch.
39

tịch của
quốc gia đó.

3.Người Sai. Người nước ngoài bao gồm: người mang quốc tịch nước ngoài và người
mang quốc không quốc tịch.
tịch nước
ngoài là
người nước
ngoài.

4.Địa vị Đúng. Trên lãnh thổ của một quốc gia có nhiều bộ phận dân cư sinh sống,
pháp lý của trong đó, bộ phận dân cư chiếm đại đa số thường là người có mối liên hệ chặt
các bộ phận chẽ với quốc gia đó về ngôn ngữ, huyết thống, phong tục tập quán, nơi sinh…
dân cư khác Chính vì vậy mà quốc gia thấy cần thiết phải xác định bộ phận dân cư này là
nhau là khác công dân của mình bằng cách quy định cho họ những quyền và nghĩa vụ pháp
nhau. lý một cách đầy đủ nhất so với những bộ phận dân cư khác. Việc làm đó gắn
liền với lợi ích của chính quốc gia và nhằm đảm bảo cho sự tồn tại, phát triển
tự nhiên của quốc gia. Vì vậy, địa vị pháp lý của các bộ phận dân cư khác
nhau là khác nhau.

5.Công dân Sai. Theo Điều 4 Luật Quốc tịch VN 2008 sửa đổi bổ sung 2014: “Nhà nước 04 trường hợp công dân Việt Nam
Việt Nam Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam công nhận công dân Việt Nam có một được phép có hai quốc tịch
chỉ được quốc tịch là quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp Luật này có quy định khác”
phép mang
một quốc Ví dụ:
tịch là quốc Trường hợp trẻ em Việt Nam được người nước ngoài nhận làm con nuôi https://
tịch Việt tanbinh.hochiminhcity.gov.vn/
Nam. web/neoportal/-/04-truong-hop-
Theo Điều 37 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định: cong-dan-viet-nam-uoc-phep-co-
hai-quoc-ti-1?
inheritRedirect=true&redirect=
Trẻ em là công dân Việt Nam được người nước ngoài nhận làm con nuôi thì
%2Fweb%2Fneoportal%2Ftrang-
vẫn giữ quốc tịch Việt Nam.
chu%3Fp_p_auth%3DIgDw0wUG
%26p_p_id
Như vậy trong trường hợp trẻ em là người mang quốc tịch Việt Nam được %3D49%26p_p_lifecycle
công dân nước ngoài nhận nuôi thì pháp luật Việt Nam vẫn cho phép trẻ em %3D1%26p_p_state%3Dnormal
mang hai quốc tịch. %26p_p_mode%3Dview
%26_49_struts_action%3D
%252Fmy_sites%252Fview
%26_49_groupId
%3D20574%26_49_privateLayout
%3Dfalse

Điều 4. Nguyên tắc quốc tịch


Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam công nhận công dân Việt
Nam có một quốc tịch là quốc tịch
Việt Nam, trừ trường hợp Luật này
có quy định khác.

Điều 4 Luật quốc tịch VN quy định


công nhận công dân VN có một quốc
tịch VN, trừ trường hợp luật này có
quy định khác. Quy định khác ở đây,
40

theo khoản 1, điều 12 Luật quốc tịch


là công dân VN đồng thời có quốc
tịch nước ngoài sẽ được giải quyết
theo điều ước quốc tế mà VN là
thành viên, trường hợp chưa có điều
ước quốc tế thì được giải quyết theo
tập quán và thông lệ quốc tế.

6.Việt Nam Đúng. Luật Quốc tịch VN năm 2008 áp dụng kết hợp cả 2 nguyên tắc quyền
thừa nhận huyết thống và nguyên tắc quyền nơi sinh tại các điều 15, 16, 17, 18. Luật
nguyên tắc Quốc tịch VN không phải thừa nhận 2 nguyên tắc trên một cách riêng biệt.
huyết thống
và nguyên
tắc nơi sinh
xác định
quốc tịch.

7.Công dân Đúng. Công dân Việt Nam không bị tước quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp
Điều 31. Căn cứ tước quốc tịch
Việt Nam có hành vi gây phương hại nghiêm trọng đến nền độc lập dân tộc, đến sự
được cơ nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc đến uy tín của nước Cộng Việt Nam
quan chức hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 1. Công dân Việt Nam cư trú ở nước
năng xác ngoài có thể bị tước quốc tịch Việt
định là có Nam, nếu có hành vi gây phương hại
hành vi xâm nghiêm trọng đến nền độc lập dân
hại nghiêm tộc, đến sự nghiệp xây dựng và bảo
trọng đến vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc đến uy tín
nền độc lập
của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
dân tộc thì
Việt Nam.
bị tước quốc
tịch. 2. Người đã nhập quốc tịch Việt Nam
theo quy định tại Điều 19 của Luật
này dù cư trú ở trong hoặc ngoài lãnh
thổ Việt Nam cũng có thể bị tước
quốc tịch Việt Nam, nếu có hành vi
quy định tại khoản 1 Điều này.

8. Mối liên Sai. Mối liên hệ giữa nhà nước và công dân sẽ chấm dứt nếu mối liên hệ quốc
hệ giữa nhà tịch chấm dứt. Bởi quốc tịch là yếu tố ràng buộc trong mối liên hệ pháp lý và
nước và ổn định giữa một cá nhân và một quốc gia nhất định.
công dân sẽ
chấm dứt
khi công
dân thường
trú hoàn
toàn ở nước
ngoài.

9.Quan hệ Sai. Quan hệ quốc tịch là quan hệ biểu hiện ở tổng thể các quyền và nghĩa vụ
quốc tịch là pháp lý giữa cá nhân và quốc gia nhất định được pháp luật quốc gia quy định
quan hệ biểu và thuộc thẩm quyền riêng biệt của quốc gia, nhưng trên cơ sở tôn trọng pháp
hiện ở tổng luật và tập quán quốc tế, những NTCB của LQT và những điều ước quốc tế đã
thể các được ghi nhận trong các văn bản pháp lý quốc tế có liên quan, chứ không phải
quyền và được pháp luật quốc tế quy định và bảo đảm thực hiện.
nghĩa vụ
pháp lý giữa
cá nhân và
quốc gia
41

nhất định
được pháp
luật quốc tế
quy định và
bảo đảm
thực hiện.

10. Khi một Sai. Có quốc tịch do sự sinh đẻ không phụ thuộc vào ý chí của bản thân công
đứa trẻ ra dân mà phụ thuộc và ý chí của nhà nước, trên cơ sở phù hợp với pháp luật và
đời thì quan tập quán quốc tế… Do đó, tùy thuộc vào quy định của pháp luật quốc gia đó
hệ quốc tịch mà mới có thể xác định quan hệ quốc tịch của trẻ.
ngay lập tức ( Sai. Vì vẫn tồn tại trường hợp cả cha và mẹ của đứa trẻ đều là người mang
được thiết quốc tịch nước ngoài, nên đứa trẻ dù sinh ra tại quốc gia khác với quốc gia mà
lập với quốc cha mẹ mang quốc tịch, thì vẫn mang quốc tịch của cha mẹ
gia nơi nó <Theo Luật Quốc tịch VN>
sinh ra. Ngoài ra, còn trường hợp nếu đứa trẻ ấy sinh ra tại quốc gia áp dụng duy nhất
nguyên tắc huyết thống, thì quan hệ quốc tịch không hẳn sẽ ngay lập tức được
thiết lập với quốc gia nơi nó sinh ra).

11. Việt Sai. Theo Điều 4 Luật Quốc tịch VN 2008 sửa đổi bổ sung 2014: “Nhà nước Điều 4 Luật quốc tịch VN quy định
Nam là quốc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam công nhận công dân Việt Nam có một công nhận công dân VN có một quốc
gia theo quốc tịch là quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp Luật này có quy định khác” tịch VN, trừ trường hợp luật này có
nguyên tắc do đó, VN kh theo nguyên tắc một quốc tịch mà theo nguyên tắc “mềm dẻo”. quy định khác. Quy định khác ở đây,
một quốc theo khoản 1, điều 12 Luật quốc tịch
tịch tuyệt là công dân VN đồng thời có quốc
đối. tịch nước ngoài sẽ được giải quyết
theo điều ước quốc tế mà VN là
thành viên, trường hợp chưa có điều
ước quốc tế thì được giải quyết theo
tập quán và thông lệ quốc tế.

12. Mọi trẻ Sai. Nếu được sinh ra trên lãnh thổ VN, trẻ em sẽ có quốc tịch VN theo các
em được trường hợp sau:
sinh ra trên - Có cha và mẹ là công dân VN (Đ15)
lãnh thổ - Cha hoặc mẹ là công dân VN, người kia là người không quốc tịch
Việt Nam (Đ16.1)
đều có quốc - Mẹ là công dân VN, cha kh rõ là ai (Đ16.1)
tịch Việt - Cha hoặc mẹ là công dân VN, người kia là công dân nước ngoài-
Nam. quốc tịch VN cho trẻ nếu có thỏa thuận giữa cha mẹ vào thời điểm
khai sinh, nếu kh có lựa chọn quốc tịch thì trẻ có quốc tịch VN
(Đ16.2)
- Cha và mẹ đều kh có quốc tịch, trẻ được sinh tại lãnh thổ VN, có nơi
trú tại VN (Đ17.1)
- Mẹ là người kh quốc tịch, cha không rõ là ai, trẻ được sinh tại lãnh
thổ VN, có nơi trú tại VN (Đ17.2)
- Trẻ bị bỏ rơi hoặc được tìm thấy trên lãnh thổ VN mà kh rõ cha mẹ là
ai. (Đ18.1)
Qua các quy định trên, không phải mọi trẻ em sinh ra trên lãnh thổ VN đều sẽ
mặc nhiên có quốc tịch VN. Ví dụ: cha và mẹ có quốc tịch Hàn Quốc, sinh
con tại lãnh thổ VN thì trẻ không có quốc tịch VN.

13. Mọi trẻ Sai. Căn cứ Điều 16 Luật Quốc tịch VN 2008 sửa đổi bổ sung 2014: “Điều 16.
em có cha Quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam
hoặc mẹ là
1. Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha
công dân
Việt Nam hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người không quốc tịch hoặc
thì có quốc có mẹ là công dân Việt Nam còn cha không rõ là ai thì có quốc tịch Việt Nam.
tịch Việt 2. Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là
Nam. công dân nước ngoài thì có quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận bằng
42

văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con. Trường hợp trẻ
em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thỏa thuận được
việc lựa chọn quốc tịch cho con thì trẻ em đó có quốc tịch Việt Nam”

14. Trẻ em Sai. Trẻ em được sinh ra hoặc tìm thấy trên lãnh thổ VN có quốc tịch VN khi
sinh ra hoặc thỏa các quy định tại điều 15 16 17 18 Luật Quốc tịch VN 2008 sửa đổi bổ
tìm thấy trên sung 2014. Trẻ em sinh ra hoặc tìm thấy trên lãnh thổ VN thì không phải mặc
lãnh thổ VN định là có quốc tịch VN, vì VN không theo nguyên tắc nơi sinh một cách tuyệt
thì có quốc đối.
tịch VN.

15. Khi cha Sai. Vì quốc tịch gắn bó với bản thân cá nhân mang quốc tịch, việc thay đổi Thay đổi quốc tịch của con chưa
mẹ có sự quốc tịch của một người không thể làm quốc tịch của người khác thay đổi thành niên
thay đổi theo. Nên việc cha mẹ có sự thay đổi quốc tịch thì quốc tịch của con cái không Căn cứ theo quy định tại Điều 35,
quốc tịch thì mặc nhiên thay đổi, trừ trường hợp đối với con chưa thành niên và đối với con Điều 36 Luật quốc tịch Việt Nam
quốc tịch nuôi chưa thành niên, thì mỗi quốc gia sẽ có các quy định khác nhau đối với 2008, quốc tịch của con chưa thành
của con cái trường hợp này. niên bị thay đổi như sau:
cũng mặc
nhiên thay Trường hợp cha mẹ được nhập,
đổi. trở lại hoặc thôi quốc tịch Việt
Nam
Khi có sự thay đổi về quốc tịch do
nhập, trở lại hoặc thôi quốc tịch Việt
Nam của cha mẹ thì quốc tịch của
con chưa thành niên sinh sống cùng
với cha mẹ cũng được thay đổi theo
quốc tịch của họ. Và chỉ khi cha hoặc
mẹ được nhập, trở lại hoặc thôi quốc
tịch Việt Nam thì con chưa thành
niên sinh sống cùng với người đó
cũng có quốc tịch Việt Nam hoặc
mất quốc tịch Việt Nam, nếu có sự
thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ.
Trường hợp cha hoặc mẹ được nhập,
trở lại quốc tịch Việt Nam thì con
chưa thành niên sinh sống cùng với
người đó cũng có quốc tịch Việt
Nam, nếu cha mẹ không thỏa thuận
bằng văn bản về việc giữ quốc tịch
nước ngoài của người con.
Trường hợp con chưa thành niên từ
đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi thì
phải được sự đồng ý bằng văn bản
của người đó.
Trường hợp cha mẹ bị tước quốc
tịch Việt Nam hoặc bị hủy bỏ
Quyết định cho nhập quốc tịch
Việt Nam
Người mang quốc tịch Việt Nam có
thể bị tước quốc tịch nếu thuộc một
trong các trường hợp theo quy định
của pháp luật. Ngoài ra, hủy bỏ
Quyết định cho nhập quốc tịch Việt
Nam là căn cứ để xác định một người
mất quốc tịch Việt Nam.
43

Tuy nhiên, khi cha mẹ hoặc một


trong hai người bị tước quốc tịch
Việt Nam hoặc bị hủy bỏ Quyết định
cho nhập quốc tịch Việt Nam thì
quốc tịch của con chưa thành niên
không thay đổi.
Quốc tịch của con nuôi chưa thành
niên
Căn cứ theo quy định tại Điều 37
Luật quốc tịch Việt Nam 2008, quốc
tịch của con nuôi chưa thành niên
được xác định như sau:
– Trẻ em là công dân Việt Nam được
người nước ngoài nhận làm con nuôi
thì vẫn giữ quốc tịch Việt Nam.
– Trẻ em là người nước ngoài được
công dân Việt Nam nhận làm con
nuôi thì có quốc tịch Việt Nam, kể từ
ngày được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền của Việt Nam công nhận việc
nuôi con nuôi.
– Trẻ em là người nước ngoài được
cha mẹ mà một người là công dân
Việt Nam, còn người kia là người
nước ngoài nhận làm con nuôi thì
được nhập quốc tịch Việt Nam theo
đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam của
cha mẹ nuôi và được miễn các điều
kiện nhập quốc tịch Việt Nam.
– Sự thay đổi quốc tịch của con nuôi
từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi
phải được sự đồng ý bằng văn bản
của người đó.

16. Theo Sai. Căn cứ Điều 9. Giữ quốc tịch khi kết hôn, ly hôn, hủy việc kết hôn trái
pháp luật pháp luật
VN, khi
Việc kết hôn, ly hôn và hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa công dân Việt
người phụ
nữ kết hôn Nam với người nước ngoài không làm thay đổi quốc tịch Việt Nam của đương
với người sự và con chưa thành niên của họ (nếu có).
nước ngoài Do đó, khi phụ nữ kết hôn với người nước ngoài thì họ không mặc nhiên bị
thì mất quốc mất quốc tịch VN, mất hay không phụ thuộc vào luật VN và luật của quốc gia
tịch VN. nước ngoài kia, việc xin thôi hoặc xin nhập quốc tịch hoặc lựa chọn quốc tịch
đều phụ thuộc vào đương sự. Luật VN không có quy định sẽ chấm dứt quốc
tịch đối với phụ nữ kết hôn với người nước ngoài.

17. Người Đúng. Điều 13. Người có quốc tịch Việt Nam
VN định cư
1. Người có quốc tịch Việt Nam bao gồm người đang có quốc tịch Việt Nam
ở nước
ngoài mà cho đến ngày Luật này có hiệu lực và người có quốc tịch Việt Nam theo quy
muốn giữ định của Luật này.
quốc tịch 2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam
VN thì phải theo quy định của pháp luật Việt Nam trước ngày Luật này có hiệu lực thì vẫn
đăng ký tại
44

cơ quan đại
còn quốc tịch Việt Nam và trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày Luật này có hiệu
diện VN ở
nước ngoài lực, phải đăng ký với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để giữ quốc
trong thời tịch Việt Nam.
hạn 05 năm Chính phủ quy định trình tự, thủ tục đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam.
kể từ ngày
Luật quốc
tịch năm
2008 có
hiệu lực.

18. Trẻ em Sai.


sinh ra trên
lãnh thổ VN
thì có quốc
tịch VN.

19. Khi Sai. Theo tính đặc thù của địa vị pháp lý của dân cư: ngay trong phạm vi lãnh
được hưởng thổ một nước, các bộ phận dân cư khác nhau thì có địa vị pháp lý khác nhau,
chế độ đãi tức là quyền và nghĩa vụ pháp lý không giống nhau. Sở dĩ có điều này là vì,
ngộ như trên lãnh thổ của một quốc gia có nhiều bộ phận dân cư sinh sống, trong đó,
công dân thì bộ phận dân cư chiếm đại đa số thường là người có mối liên hệ chặt chẽ với
người nước quốc gia đó về ngôn ngữ, huyết thống, phong tục tập quán, nơi sinh… Chính
ngoài được vì vậy mà quốc gia thấy cần thiết phải xác định bộ phận dân cư này là công
hưởng các dân của mình bằng cách quy định cho họ những quyền và nghĩa vụ pháp lý
quyền và một cách đầy đủ nhất so với những bộ phận dân cư khác. Việc làm đó gắn liền
nghĩa vụ với lợi ích của chính quốc gia và nhằm đảm bảo cho sự tồn tại, phát triển tự
như công nhiên của quốc gia. Do đó, công dân nước sở tại sẽ có các quyền và nghĩa vụ
dân của pháp lý mà bộ phận dân cư khác không thể có được ví dụ bầu cử, nghĩa vụ
nước sở tại. quân sự… điều đó đồng nghĩa với việc khi được hưởng chế độ đãi ngộ như
công dân thì người nước ngoài sẽ bị hạn chế một số quyền và nghĩa vụ.

20. Trẻ em Sai. Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân VN còn người kia là công
khi sinh ra dân nước ngoài thì có quốc tịch VN nếu có sự lựa chọn của cha mẹ tại thời
có cha hoặc điểm khai sinh con, còn nếu không có sự lựa chọn thì trẻ sẽ có quốc tịch VN
mẹ là công (Điều 16.2).
dân VN còn
người kia là
công dân
nước ngoài
thì có quốc
tịch VN.

21. Trẻ em Sai. Thay đổi quốc tịch của con chưa thành niên
chưa đủ 18 Căn cứ theo quy định tại Điều 35, Điều 36 Luật quốc tịch Việt Nam 2008,
tuổi sẽ có quốc tịch của con chưa thành niên bị thay đổi như sau:
quốc tịch
theo quốc Trường hợp cha mẹ được nhập, trở lại hoặc thôi quốc tịch Việt Nam
tịch của cha Khi có sự thay đổi về quốc tịch do nhập, trở lại hoặc thôi quốc tịch Việt Nam
mẹ khi cha của cha mẹ thì quốc tịch của con chưa thành niên sinh sống cùng với cha mẹ
hoặc mẹ cũng được thay đổi theo quốc tịch của họ. Và chỉ khi cha hoặc mẹ được nhập,
được nhập, trở lại hoặc thôi quốc tịch Việt Nam thì con chưa thành niên sinh sống cùng
trở lại, bị với người đó cũng có quốc tịch Việt Nam hoặc mất quốc tịch Việt Nam, nếu
tước quốc có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ.
tịch hoặc Trường hợp cha hoặc mẹ được nhập, trở lại quốc tịch Việt Nam thì con chưa
thôi quốc thành niên sinh sống cùng với người đó cũng có quốc tịch Việt Nam, nếu cha
tịch VN. mẹ không thỏa thuận bằng văn bản về việc giữ quốc tịch nước ngoài của
người con.
45

Trường hợp con chưa thành niên từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi thì phải
được sự đồng ý bằng văn bản của người đó.
Trường hợp cha mẹ bị tước quốc tịch Việt Nam hoặc bị hủy bỏ Quyết
định cho nhập quốc tịch Việt Nam
Người mang quốc tịch Việt Nam có thể bị tước quốc tịch nếu thuộc một trong
các trường hợp theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, hủy bỏ Quyết định cho
nhập quốc tịch Việt Nam là căn cứ để xác định một người mất quốc tịch Việt
Nam.
Tuy nhiên, khi cha mẹ hoặc một trong hai người bị tước quốc tịch Việt Nam
hoặc bị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam thì quốc tịch của con
chưa thành niên không thay đổi.
Quốc tịch của con nuôi chưa thành niên
Căn cứ theo quy định tại Điều 37 Luật quốc tịch Việt Nam 2008, quốc tịch
của con nuôi chưa thành niên được xác định như sau:
– Trẻ em là công dân Việt Nam được người nước ngoài nhận làm con nuôi thì
vẫn giữ quốc tịch Việt Nam.
– Trẻ em là người nước ngoài được công dân Việt Nam nhận làm con nuôi thì
có quốc tịch Việt Nam, kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của
Việt Nam công nhận việc nuôi con nuôi.
– Trẻ em là người nước ngoài được cha mẹ mà một người là công dân Việt
Nam, còn người kia là người nước ngoài nhận làm con nuôi thì được nhập
quốc tịch Việt Nam theo đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam của cha mẹ nuôi và
được miễn các điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam.
– Sự thay đổi quốc tịch của con nuôi từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải
được sự đồng ý bằng văn bản của người đó.

22. Biện Sai. Tước quốc tịch không phụ thuộc vào công dân đang cư trú trong hay
pháp tước ngoài nước, mà chỉ căn cứ vào hành phi có phiên hại theo quy định của luật
quốc tịch quốc gia đó và các tuyên ngôn, công ước quốc tế.
không áp
dụng đối với
những công
dân cư trú ở
trong nước.

23. Thôi Đúng.


quốc tịch và Thôi quốc tịch là việc đương sự xin thôi quốc tịch theo ý chí và nguyện vọng
tước quốc của cá nhân, nhằm tạo điều kiện cho cá nhân như đáp ứng yêu cầu thôi quốc
tịch là khác tịch cũ để vào quốc tịch mới, hoặc nhằm loại trừ tình trạng hai quốc tịch, đồng
nhau. thời pháp luật của các nước thường quy định những điều kiện chủ yếu để xin
thôi quốc tịch như thực hiện xong NVQS, tài sản với nhà nước, bản án…
Tước quốc tịch là biện pháp trừng phạt của nhà nước áp dụng đối với công
dân nước mình do có những hành vi vi phạm nghiêm trọng pháp luật, làm
phương hại đến lợi ích và uy tín của quốc gia như phản bội tổ quốc, xúc phạm
dân tộc, làm gián điệp… hoặc có sự gian lận trong quá trình xin nhập quốc
tịch. Việc tước quốc tịch của quốc gia phải đảm bảo phù hợp với luật quốc tế.

24. Tước Đúng.


quốc tịch và Tước quốc tịch là biện pháp trừng phạt của nhà nước áp dụng đối với công
đương nhiên dân nước mình.
mất quốc Đương nhiên mất quốc tịch là việc một người tự động mất quốc tịch hiện có
tịch là khác khi rơi vào những trường hợp luật đã quy định.
nhau. Khác với tước quốc tịch, cơ sở của trường hợp này không nhất thiết là những
46

hành vi VPPL nghiêm trọng mà là những dự liệu nhằm hạn chế những rắc rối
có thể xảy ra trong trường hợp cá nhân có hai hay nhiều quốc tịch, hoặc đơn
thuần là chấm dứt mối liên hệ giữa nhà nước và cá nhân công dân khi mối liên
hệ này không thể tiếp tục tồn tại.

25. Một cá Sai. Khi pháp luật của hai hay nhiều nước đều coi người đó là công dân mình
nhân không đồng thời đòi hỏi ở công dân ấy những nghĩa vụ đối với nhà nước. Vừa được
thể có cùng hưởng quyền lợi ở cả hai hoặc nhiều nước đó và vừa thực hiện nghĩa vụ công
lúc hai hay dân đối với các nước đó. Do đó, một cá nhân có thể có cùng lúc hai hay nhiều
nhiều quốc quốc tịch tại cùng một thời điểm.
tịch tại cùng Vd: Điều 22 (3) Hiến pháp Malta 1964 quy định: “Hai hoặc nhiều quốc tịch là
một thời được phép theo các luật đang có hiệu lực ở Malta” .
điểm.

26. Hai quốc Đúng. Hai quốc tịch là tình trạng pháp lý khách quan liên quan đến quốc tịch,
tịch là tình mà ở đó luật của hai quốc gia đồng thời có sự công nhận quốc tịch đối với cá
trạng pháp nhân ấy, điều này không nằm trong phạm vi ý muốn của các quốc gia, nó diễn
lý nằm ra trên hiện thực khách quan, hoặc là do vô ý hoặc là do cố ý từ cá nhân đó.
ngoài ý
muốn của
các quốc
gia.

27. Mọi cá Sai. Trường hợp có cha mẹ là người không quốc tịch, hoặc trường hợp trẻ bị
nhân đều có bỏ rơi hoặc được tìm thấy trên lãnh thổ của quốc gia sở tại, các trường hợp
ít nhất một đặc biệt này sẽ tùy thuộc vào luật quốc gia quy định việc có công nhận quốc
quốc tịch tịch đối với trẻ hay không. Vì vậy, không phải mọi cá nhân đều có ít nhất một
ngay từ thời quốc tịch ngay từ thời điểm họ sinh ra.
điểm họ
sinh ra.

28. Tất cả Sai. Người nước ngoài trừ người không quốc tịch, ngoài việc đáp ứng được
những người pháp luật của nước sở tại còn phụ thuộc trước tiên vào luật mà nước hiện tại
nước ngoài họ đang có quốc tịch. Nhằm tránh xung đột trong quan hệ quốc tế giữa các
đáp ứng đầy quốc gia và giữa việc quản lý công dân về quyền lợi và nghĩa vụ của các quốc
đủ các điều gia đó, Vì vậy không phải người nước ngoài nào khi đáp ứng đầy đủ các điều
kiện mà kiện mà pháp luật nước sở tại quy định đều trở thành người mang quốc tịch
pháp luật của quốc gia đó.
nước sở tại
quy định
đều trở
thành người
mang quốc
tịch của
quốc gia đó.

29. Hưởng Đúng.


quốc tịch
- Hưởng quốc tịch theo sự gia nhập là việc một người nhận quốc tịch
theo sự gia
nhập khác của một quốc gia khác do việc xin gia nhập quốc tịch
với sự Có 3 trường hợp hưởng quốc tịch theo sự gia nhập
hưởng quốc
+ Xin vào quốc tịch: xuất phát từ ý chí, nguyện vọng của cá nhân
tịch do phục
hồi quốc người muốn xin vào quốc tịch
tịch. + Do người nước ngoài nhận làm con nuôi
+Do kết hôn với người nước ngoài
Việc hưởng quốc tịch trong trường hợp xin vào quốc tịch dựa trên cơ
sở ý chí, nguyện vọng cá nhân của người muốn xin vào quốc tịch.
Yếu tố ý chỉ ở đây có tính chất quyết định. Vì vậy, pháp luật của các
47

quốc gia đều đòi hỏi phải có đơn xin gia nhập quốc tịch của người có
nhu cầu. Trình tự, thủ tục và các điều kiện xin nhập quốc tịch được
quy định trong pháp luật có liên quan của quốc gia xin gia nhập quốc
tịch. Nhìn chung, pháp luật các nước đều quy định các điều kiện cơ
bản sau đây:
+ Phải đạt độ tuổi nhất định, thường từ 18 tuổi trở lên;
+ Phải có thời gian sinh sống nhất định tại nước xin nhập quốc tịch;
+ Phải biết ngôn ngữ của quốc gia xin gia nhập:
+ Phải có điều kiện sống đảm bảo theo quy định của quốc gia xin gia
nhập quốc tịch;
+ Phải có đạo đức và tư cách tối.
Đây là những điều kiện chung cả tính chất cơ bản. Ngoài ra, phụ
thuộc vào bản chất thể đồ, phong tục tập quán, điều kiện và trình độ
phát triển của từng nước mà trong quy định từng nước có thể có các
điều kiện bổ sung thêm.
- Hưởng quốc tịch do phục hồi quốc tịch là việc khôi phục lại quốc
tịch cho người bị mất quốc tịch do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Phục hồi quốc tịch là hoạt động pháp lý có ý nghĩa nhằm mục đích
khôi phục lại quốc tịch cho người đã mất quốc tịch đó vì các nguyên
nhân khác nhau trong đời sống dân sự quốc tế. Vấn để phục hồi quốc
tịch được đặt đối với những người ra nước ngoài sinh sống nay hồi
hương về tổ quốc và đối với những người đã mất quốc tịch nước
mình do kết hôn với người nước ngoài nay ly hôn và muốn trở lại
quốc tịch cũ.
Trình tự, thủ tục và điều kiện hưởng quốc tịch theo sự phục hải quốc
tịch được quy định có nội dung đơn giản hơn và ưu tiên hơn so với
người gia nhập quốc tịch lần đầu..

30. Lựa Sai. Trường hợp này được đặt ra khi: có sự dịch chuyển lãnh thổ (VD: Nước
chọn quốc A chuyển giao một phần lãnh thổ cho B, khi đó công dân của A đang sống
tịch là trên phần lãnh thổ đã chuyển giao cho B được phép tự lựa chọn quốc tịch cho
quyền của
mình); Khi xuất hiện các điều ước quốc tế liên quan (VD: Quốc gia A ký
một cá nhân
trong việc với B một điều ước quốc tế quy định trong khoảng thời gian nào đó, tất cả
quyết định công dân đang mang quốc tịch của cả 2 nước này phải chọn quốc tịch của một
mang quốc trong hai quốc gia. Nếu sau thời gian đó, họ không tự chọn cho mình thì họ sẽ
tịch nào được hưởng quốc tịch của quốc gia mà họ đang sống).
trong số
những quốc – Lựa chọn quốc tịch là quyền của người dân được tự do lựa chọn cho mình
tịch mà họ
một quốc tịch hoặc là giữ nguyên quốc tịch cũ hoặc là nhận quốc tịch của
hiện có.
quốc gia hữu quan khác. Tuy nhiên, việc lựa chọn quốc tịch phải được thực
hiện trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện về ý chí và nguyện vọng của đương sự.

31. Khi Đúng. Cá nhân phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của quốc gia công
quốc gia nhận dựa trên cơ sở những công lao đóng góp của người đó đối với quốc gia
thưởng quốc mình hoặc nhân loại, và việc thưởng quốc tịch sẽ làm phát sinh một trong hai
tịch của hệ quả pháp lý:
mình cho - Cá nhân trên trở thành công dân thực thụ.
một cá nhân - Cá nhân trên trở thành công dân danh dự.
bất kỳ thì cá
nhân đó sẽ
48

trở thành
công dân
của quốc gia
thưởng quốc
tịch.

32. Mọi Sai. Mất quốc tịch bao gồm các trường hợp: thôi quốc tịch, tước quốc tịch, tự
người khi động mất quốc tịch. Các trường hợp trên không hoàn toàn dẫn đến hệ quả
mất quốc pháp lý là cá nhân sẽ trở thành người không quốc tịch.
tịch sẽ trở Ví dụ: Thôi quốc tịch: cá nhân xin thôi một trong hai nếu cá nhân có hai quốc
thành người tịch, hệ quả pháp lý của việc mất một quốc tịch này không là khiến cá nhân trở
không quốc thành người không quốc tịch.
tịch.

33. Người Sai. Người nước ngoài là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài https://www.roc-taiwan.org/uploads/
nước ngoài và người không quốc tịch nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại một sites/98/2015/11/Qu%E1%BB%91c-
là người có quốc gia sở tại. Trước đây, khái niệm người nước ngoài chỉ bao gồm người có h%E1%BB%99i-ban-h%C3%A0nh-
quốc tịch quốc tịch của quốc gia khác quốc gia nước sở tại, nhưng hiện nay khái niệm Lu%E1%BA%ADt-Nh%E1%BA
nước ngoài người nước ngoài còn bao gồm những người không quốc tịch. Đối với pháp %ADp-c%E1%BA%A3nh-xu
cư trú ở một luật VN, theo khoản 1 Điều 3 Luật nhập cảnh xuất cảnh quá cảnh cư trú của %E1%BA%A5t-c%E1%BA%A3nh-
quốc gia sở người nước ngoài tại VN quy định: “Người nước ngoài là người mang giấy tờ qu%C3%A1-c%E1%BA%A3nh-c
tại. xác định quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch nhập cảnh, xuất cảnh, %C6%B0-tr%C3%BA-c%E1%BB
quá cảnh, cư trú tại Việt Nam”. %A7a-ng%C6%B0%E1%BB%9Di-n
%C6%B0%E1%BB%9Bc-ngo
%C3%A0i-t%E1%BA%A1i-Vi
%E1%BB%87t-Nam.pdf

34. Tất cả Sai. Trong chế độ pháp lý của người nước ngoài xác định trên cơ sở nguyên
những người tắc đối xử đặc biệt, theo đó quốc gia sở tại có thể cho một nhóm cụ thể những
nước ngoài người nước ngoài được hưởng quy chế pháp lý riêng biệt, theo đó họ sẽ được
sống trên hưởng các quyền ưu đãi đặc biệt trong trường hợp điều này được ghi nhận bởi
lãnh thổ pháp luật của nước sở tại hoặc các điều ước quốc tế mà quốc gia sở tại tham
quốc gia sở gia ký kết. Qua đó nếu người nước ngoài ngoài đáp ứng được điều kiện các
tại đều được quyền ưu đãi đặc biệt của quốc gia sở tại thì được hưởng chế độ pháp lý khác
nước sở tại so với các người nước ngoài khác.
cho hưởng
các chế độ
pháp lý
giống nhau.

35. Chế độ Đúng. Mỗi quốc gia sẽ xem xét các quyền và nghĩa vụ dành cho người nước
đãi ngộ như ngoài căn cứ vào điều kinh kinh tế xã hội và truyền thống của quốc gia mình,
công dân là do pháp luật của quốc gia sở tại quy định. Những quyền cơ bản bao gồm
sự so sánh quyền cư trú, đi lại (có những hạn chế nhất định đối với khu vực lãnh thổ đặc
về địa vị biệt như khu quốc phòng an ninh, biên giới…), quyền làm việc, tiến hành hoạt
pháp lý của động sản xuất… Trong nhiều lĩnh vực mà người nước ngoài không có những
người nước quyền mà công dân quốc gia sở tại được hưởng như quyền bầu cử và ứng cử,
ngoài với quyền hoạt động trong một số ngành nghề… Như vậy việc áp dụng nguyên tắc
công dân đối xử như công dân tạo nên sự so sánh về quyền và nghĩa vụ giữa những
nước sở tại. người nước ngoài và công dân quốc gia sở tại.

36. Chế độ Đúng. Chế độ tối huệ quốc là người nước ngoài và pháp nhân nước ngoài Ví dụ : Thuế nhập khẩu linh kiện xe
đãi ngộ tối được hưởng một chế độ mà nước sở tại dành cho người nước ngoài và pháp máy vào Việt nam được áp dụng ở
huệ quốc thể nhân nước ngoài của bất kỳ nước thứ ba nào đang được hưởng và sẽ được mức 50%, sau đó Việt nam kí kết
hiện sự đối hưởng trong tương lai. Việc áp dụng nguyên tắc này tạo ra sự so sánh về địa vị hiệp định thương mại song phương
xử của nước pháp lý giữa những cá nhân và pháp nhân nước ngoài khác nhau ở quốc gia sở với Nhật bản, quy định mức thuế mới
sở tại đối tại. Chỉ có những nước ngoài nào mà quốc gia của họ có những cam kết với đối với linh kiện xe máy nhập khẩu
với công quốc gia sở tại mới có thể được hưởng những quyền ưu đãi và miễn trừ này. từ Nhật bản là 30%. Khi đó nếu trong
49

dân và pháp hiệp định giữa Việt nam và Trung


nhân của quốc có quy định về việc hai bên
các nước dành cho nhau chế độ tối huệ quốc
khác nhau thì lúc này mức thuế nhập khẩu đối
cư trú trên với linh kiện xe máy từ Trung quốc
lãnh thổ của vào Việt nam sẽ tự động và ngay lập
mình. tức được điều chỉnh xuống còn 30%.

37. Chế độ Đúng.


đãi ngộ đặc
biệt là
những
quyền ưu
đãi và miễn
trừ mà chỉ
có một số
người nước
ngoài nhất
định mới
được hưởng.

38. Quyền Đúng. Quyền cư trú chính trị chỉ dành cho người nước ngoài nào đang bị truy
Đối với vấn đề cư trú chính trị đã có
cư trú chính nã ở ngay trên nước của họ, nếu:
trị không - Sự truy nã xuất phát từ sự bất đồng về quan điểm hoặc có những hoạt sự công nhận chung là quyền cư trú
dành cho tất động về chính trị, khoa học, tôn giáo ngay chính ở quốc gia mà họ không thể được giành cho:
cả những đang là công dân và vì lý do này họ đang bị truy nã ở quốc gia đó - Những cá nhân phạm tội ác quốc tế
người nước hoặc có khả năng bị đe dọa bắt giữ hoặc áp dụng chế tài. (như tội ác chiến tranh, tội ác diệt
ngoài nào - Theo quan điểm của quốc gia chấp nhận cư trú chính trị. chủng...);
đang bị truy Do đó, cần phải xét trong cả hai trường hợp, nguyên nhân dẫn đến bị truy nã - Những cá nhân tội phạm hình sự
nã ở ngay và sự chấp thuận của quốc gia sở tại mới có thể có hoặc không có quyền cư
quốc tế, thực hiện các hành vi tội
trên nước trú chính trị, vậy nên quyền cư trú chính trị không dành cho tất cả những
của họ. người nước ngoài nào đang bị truy nã ở ngay trên nước của họ. phạm có tính chất quốc tế như không
tặc, buôn bán ma túy và các chất
hướng thần...
- Những kẻ tội phạm hình sự mà việc
dẫn độ được quy định trong các điều
ước quốc tế song phương hoặc đa
phương về dẫn độ;
- Những cá nhân có hành vi trái với
mục đích và nguyên tắc của Hiến
chương Liên hợp quốc.
Trong trường hợp quyền cư trú dành
cho cá nhân là bất hợp pháp thì quốc
gia mà người này mang quốc tịch có
quyền yêu cầu dẫn độ người này, còn
quốc gia cho phép cư trú phải có
nghĩa vụ dẫn độ.

39. Bảo hộ Đúng. Theo nghĩa rộng: BHCD là những


công dân là hoạt động giúp đỡ về mọi mặt mà
hoạt động nhà nước dành cho công dân mình ở
của cơ quan nước ngoài, kể cả trong trường hợp
nhà nước có không có hành vi xâm hại nào tới
thẩm quyền công dân của nước này.
bảo vệ các
quyền và lợi
50

ích hợp
pháp của
công dân
nước mình ở
nước ngoài
khi các
quyền và lợi
ích hợp
pháp này bị
xâm hại ở
nước ngoài
đó.

40. Sự bảo Đúng.


hộ mà quốc
gia dành cho
công dân
mình ở nước
ngoài đặt ra
nhằm giúp
công dân
khôi phục
các quyền
và lợi ích
hợp pháp
trong trường
hợp có sự
xâm phạm
từ phía quốc
gia sở tại.

41. Để một Đúng.


cá nhân
được hưởng
sự bảo hộ
ngoại giao
thì cá nhân
đó phải
mang quốc
tịch của
quốc gia
tiến hành
bảo hộ.

42. Sự bảo Đúng. Sự bảo hộ mà quốc gia dành cho công dân nước mình theo nghĩa hẹp, Vd: Ở nước ta, khi có tình huống cần
hộ mà quốc nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Theo nghĩa phải BHCD thì nhiều biện pháp
gia dành cho rộng, nhằm đáp ứng các nhu cầu về thủ tục, hành chính, sức khỏe … cho công nghiệp vụ đã được các cơ quan đại
công dân dân. Điều này không có nghĩa sẽ giải phóng cho người đó khỏi tài phán của diện chủ động triển khai, góp phần
nước mình ở quốc gia sở tại. tích cực, hiệu quả cho công tác
nước ngoài BHCD; có thể kể đến, như thường
không có xuyên trao đổi với cơ quan chức năng
nghĩa là giải nước sở tại tạo thuận lợi cho công
phóng cho dân Việt Nam sinh sống, học tập, làm
người đó ăn hợp pháp; kịp thời BHCD khi bị
khỏi tài bắt, tạm giữ, tạm giam do vi phạm
phán của pháp luật nước sở tại; hỗ trợ, giúp đỡ
quốc gia sở đối với trường hợp gặp khó khăn;
tại. vận động hội đoàn người Việt Nam
hỗ trợ tích cực cho công tác BHCD;
51

cử cán bộ tham dự các phiên tòa để


bảo vệ quyền lợi cho người lao động
và yêu cầu phía người sử dụng lao
động, công ty bảo hiểm bồi thường
cho công dân khi gặp tai nạn lao
động; đưa tin khuyến cáo công dân
và cử cán bộ trực điện thoại đường
dây nóng 24/7 để kịp thời có biện
pháp bảo hộ trong tình huống khủng
hoảng. Các cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài đã góp phần giải
quyết nhiều vụ, việc được thân nhân,
gia đình công dân Việt Nam gặp khó
khăn, hoạn nạn ở nước ngoài ghi
nhận và đánh giá cao.

43. Khi cá Đúng.


nhân bị xâm
hại quyền và
lợi ích hợp
pháp ở nước
ngoài thì
nhà nước có
nghĩa vụ
bảo hộ.

44. Người Sai.


có công lao - Theo khoản 3 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định, người nhập
đặc biệt quốc tịch Việt Nam nhưng không phải thôi quốc tịch nước ngoài trong các
đóng góp
trường hợp:
cho sự
nghiệp xây + Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;
dựng và bảo + Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
vệ tổ quốc
VN và việc Việt Nam;
nhập quốc + Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
tịch đồng
thời giữ - Theo Điều 9 Nghị định 16/2020/NĐ-CP quy định, người xin nhập quốc tịch
quốc tịch Việt Nam nhưng không phải thôi quốc tịch nước ngoài và trình Chủ tịch nước
nước ngoài
xem xét nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
là có lợi cho
VN thì được + Có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch
nhập quốc
Việt Nam 2008.
tịch VN
đồng thời + Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ
giữ quốc
quốc Việt Nam và việc nhập quốc tịch đồng thời giữ quốc tịch nước ngoài
tịch nước
ngoài. là có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

+ Việc xin giữ quốc tịch nước ngoài của người đó khi nhập quốc tịch Việt
Nam là phù hợp với pháp luật của nước ngoài đó.

+ Việc thôi quốc tịch nước ngoài dẫn đến quyền lợi của người đó ở nước
ngoài bị ảnh hưởng.

+ Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích
hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân; xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia,
trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
52

Nhận định sai ở chỗ chỉ chỉ ra sự thỏa 1 trong 5 điều kiện, tuy nhiên theo quy
định của cần phải đáp ứng đầy đủ 5 điều kiện mới được công nhận là nhập
quốc tịch VN đồng thời giữ quốc tịch nước ngoài.

45. Người Sai. Căn cứ khoản 2 Điều 13 Luật quốc tịch VN 2008 sửa đổi bổ sung 2014
Điều 11. Giấy tờ chứng minh quốc
VN định cư (văn bản sửa đổi bổ sung có hiệu lực 26/6/2014): “2. Người Việt Nam định cư
ở nước ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật tịch Việt Nam
ngoài đến Việt Nam trước ngày Luật này có hiệu lực thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam. Một trong các giấy tờ sau đây có giá
năm 2015 trị chứng minh người có quốc tịch
mà không Người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa mất quốc tịch Việt Nam mà Việt Nam:
đăng ký lại không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 11
quốc tịch của Luật này thì đăng ký với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để được 1. Giấy khai sinh; trường hợp Giấy
VN thì mất xác định có quốc tịch Việt Nam và cấp Hộ chiếu Việt Nam”. khai sinh không thể hiện rõ quốc tịch
quốc tịch Theo quy định trên thì không có quy định về thời hạn phải đăng ký giữ quốc Việt Nam thì phải kèm theo giấy tờ
VN. tịch VN và không có quy định người VN ở nước ngoài mặc nhiên mất quốc chứng minh quốc tịch Việt Nam của
tịch nếu không đăng ký giữ quốc tịch. cha mẹ;
Xét thấy luật sửa đổi bổ sung có hiệu lực ngày 26/6/2014, tức trước năm 2015,
do đó, theo quy định thì những người này sẽ không mất quốc tịch vì lý do họ 2. Giấy chứng minh nhân dân;
không đăng ký giữ quốc tịch. 3. Hộ chiếu Việt Nam;
4. Quyết định cho nhập quốc tịch
Việt Nam, Quyết định cho trở lại
quốc tịch Việt Nam, Quyết định công
nhận việc nuôi con nuôi đối với trẻ
em là người nước ngoài, Quyết định
cho người nước ngoài nhận trẻ em
Việt Nam làm con nuôi.
Luật này có một số sửa đổi quan
trọng như sau:
- Bỏ quy định về thời hạn phải đăng
ký giữ quốc tịch Việt Nam (trước đây
là đến ngày 01/07/2014);
- Bỏ quy định người Việt Nam định
cư ở nước ngoài mặc nhiên mất quốc
tịch nếu không đăng ký giữ quốc
tịch. Những người này sẽ không mất
quốc tịch vì lý do họ không đăng ký
giữ quốc tịch;
- Bổ sung quy định những người đã
làm thủ tục đăng ký giữ quốc tịch sẽ
được xác định có quốc tịch Việt Nam
và được cấp hộ chiếu nếu có nguyện
vọng và đáp ứng đủ điều kiện.

46. Tước Sai.


quốc tịch -Để đảm bảo sự nghiêm mình của pháp luật quốc gia, đồng thời bảo đảm công
VN là chế dân thực hiện nghiêm túc các nghĩa vụ cơ bản của mình theo quy định của
tài hình sự pháp luật, Việt Nam đã ban hành hình thức xử lý ” tước quốc tịch ” đối với
áp dụng cho những công dân vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của công dân. Có
công dân thể coi ” tước quốc tịch ” là hình thức xử lý nặng nhất đối với công dân. →
VN cư trú ở Không có căn cứ cho rằng Tước quốc tịch là một chế tài hình sự.
nước ngoài - Tước quốc tịch là biện pháp trừng phạt của nhà nước áp dụng đối với công
có hành vi dân nước mình, do đó sẽ bao gồm cả công dân trong nước và ngoài nước.
gây phương
hại nghiêm
trọng đến uy
tín của VN.
53

47. Quốc gia Đúng.


chỉ có thể áp
dụng chế độ
pháp lý
dành cho
người nước
ngoài như
công dân
của mình trừ
một số lĩnh
vực đặc biệt.

48. Cư trú Sai. Cư trú chính trị là việc một quốc gia cho phép những người nước ngoài
chính trị là đang bị truy nã tại quốc gia mà họ mang quốc tịch do những hoạt động và
quyền của quan điểm về chính trị, khoa học và tôn giáo... được quyền nhập cảnh và cư
mọi cá nhân. trú trên lãnh thổ nước sở tại.

49. Cư trú Sai. Quyền cư trú là một chế định pháp lý quốc tế nhưng việc dành cho một Quyền cư trú chính trị theo luật quốc
chính trị phù người được hưởng quyền cư trú chính trị lại là quyền của quốc gia. Mặc khác, tế:
hợp luật Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền năm 1948 và Tuyên bố về quyền cư trú https://lsvn.vn/quyen-cu-tru-chinh-
quốc tế là tri-trong-luat-quoc-te.html
chính trị năm 1967 lại không dành quyền cư trú chính trị đối với các đối tượng
việc quốc
gia cho phép phạm tội ác quốc tế, làm tổn hại đến mục đích, nguyên tắc hoạt động của Liên
người xin cư hợp quốc. Theo Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền năm 1948: “Quyền này
trú chính trị, không thể được viện dẫn theo trường hợp bị truy nã và thực sự không phải vì
cư trú tại những tội không phải chính trị hoặc vì những hành động đi ngược lại nguyên
lãnh thổ của tắc và mục đích của Liên hợp quốc”. Điều này đã dẫn đến mâu thuẫn khi xác
mình. định giữa “anh hùng” và “tội phạm”. Từ sau Cách mạng tư sản Pháp, cư trú
chính trị đã trở thành một chế định pháp lý được ghi nhận trong Điều 20 Hiến
pháp của Pháp năm 1973: “Những người nước ngoài bị truy nã vì đấu tranh
cho tự do, được quyền cư trú chính trị” và đến nay đã được thừa nhận rộng rãi
trong quan hệ quốc tế.
Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền năm 1948 đã nêu rõ: “Mỗi người đều có
quyền tìm kiếm và được hưởng quy chế tị nạn tại nước khác, thoát khỏi sự săn
đuổi”. Hay như trong Tuyên bố về quyền cư trú chính trị năm 1967: “Quyền
cư trú chính trị cần được trao cho những người đấu tranh chống chủ nghĩa
thực dân. Các nước cần phải giúp đỡ những người này để họ có thể nhập cảnh,
không trục xuất họ hoặc cưỡng bức họ trở về nước mà họ đang bị truy nã…”.
Bên cạnh đó, người nước ngoài đang cư trú chính trị được quốc gia sở tại bảo
đảm về an ninh cũng như cam kết không bị dẫn độ hoặc trục xuất về nước mà
họ là công dân hoặc nước mà họ đã cư trú trước khi được cư trú chính trị theo
yêu cầu của các quốc gia này.

Qua đó ta thấy, cư trú chính trị phù hợp với luật quốc tế là ở việc các quốc gia
cho phép người có nhu cầu được tự do ý chí xin cư trú chính trị tại quốc gia
mình trên cơ sở phù hợp với Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền và các điều
ước quốc tế khác.

50. Khi có Sai.


hiệp định Từ những quy định của việc dẫn độ trong pháp luật Việt Nam như Luật Tương
tương trợ tư trợ tư pháp 2007, Luật Quốc tịch 2008, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015
pháp về cùng với các điều ước quốc tế đa phương và các hiệp định tương trợ tư pháp
hình sự cho giữa các nước, có thể hiểu “dẫn độ tội phạm là việc một quốc gia chuyển
phép dẫn độ giao cho quốc gia khác công dân của quốc gia được chuyển giao đang có
thì quốc gia mặt trên lãnh thổ của quốc gia mình, mà người đó đã có hành vi phạm tội
phát lệnh thuộc thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự của quốc gia được
54

truy nã có chuyển giao hoặc đã bị tòa án của quốc gia được chuyển giao kết án và
thể đơn bản án đã có hiệu lực pháp luật để quốc gia được chuyển giao tiếp tục
phương truy truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc thi hành hình phạt đối với người đó
đuổi và bắt trên cơ sở các điều ước quốc tế và pháp luật của mỗi quốc gia”.
giữ tội phạm
lẩn trốn tại Trên thực tế, quốc gia mà người phạm tội mang quốc tịch, quốc gia nơi tội
quốc gia phạm xảy ra, nơi tội phạm hoàn thành hoặc quốc gia bị tội phạm xâm phạm
thành viên đều có quyền yêu cầu dẫn độ. Nhưng việc có chấp nhận dẫn độ hay không
hiệp định lại phụ thuộc vào quyết định của quốc gia được yêu cầu dẫn độ. Nếu nhiều
đó. quốc gia yêu cầu dẫn độ một người thì quốc gia được yêu cầu căn cứ vào
pháp luật của quốc gia mình, điều ước quốc tế đa phương, song phương
có liên quan và tình hình tội phạm cụ thể để đưa ra quyết định có chấp
nhận yêu cầu dẫn độ của một trong số các quốc gia đó hay không. Nếu có
một yêu cầu dẫn độ phù hợp với điều ước quốc tế có liên quan giữa các
quốc gia thành viên, yêu cầu đó phải được thi hành. Nếu từ chối không có
cơ sở thì quốc gia được yêu cầu đã vi phạm nghĩa vụ quốc tế của mình, đồng
thời làm ảnh hưởng đến quan hệ hợp tác, hữu nghị giữa hai quốc gia. Hoạt
động dẫn độ tội phạm tuân thủ các nguyên tắc của pháp luật quốc tế và những
nguyên tắc riêng của dẫn độ.

Như vậy, các căn cứ xác định quyền được cư trú chính trị chưa được quy định
cụ thể, rõ ràng. Trình tự, thủ tục cấp quy chế tị nạn của các quốc gia còn chưa
thống nhất. Đặc biệt, hoạt động dẫn độ tội phạm chỉ được áp dụng đối với
những trường hợp phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự và phụ thuộc vào
quốc gia được yêu cầu có chấp nhận đề nghị dẫn độ đó hay không.

Đồng thời căn cứ điểm c khoản 3 Điều 3 Hiệp định tương trợ tư pháp về hình
sự: “(c) Tội phạm được quy định theo công ước quốc tế mà cả Quốc gia yêu
cầu và Quốc gia được yêu cầu là thành viên và theo công ước này, các Quốc
gia này có nghĩa vụ dẫn độ hoặc truy tố người bị cáo buộc phạm tội đó”.
Do đó, khi có hiệp định tương trợ tư pháp về hình sự cho phép dẫn độ thì quốc
gia phát lệnh truy nã không thể đơn phương truy đuổi và bắt giữ tội phạm lẩn
trốn tại quốc gia thành viên hiệp định đó.
55

CHƯƠNG 5: LUẬT NGOẠI GIAO VÀ LÃNH SỰ

Nhận định Trả lời Thông tin bổ sung

1.Công nhận chính phủ de facto đồng Sai.


nghĩa với việc thiết lập quan hệ ngoại Công nhận chính phủ de facto là hành vi
giao. công nhận chính thức nhưng chưa đầy đủ,
chưa toàn diện, thể hiện sự chưa tin tưởng
hoàn toàn vào sự tồn tại hợp pháp của thực
thể mới xuất hiện, thể hiện sự thận trọng, e
ngại và miễn cưỡng trong việc thiết lập quan
hệ. Công nhận de facto là hình thức công
nhận tạm thời, có thể bị hủy hoặc duy trì
nâng lên thành công nhận de jure, tùy thuộc
vào động cơ công nhận.
Kết quả là việc thiết lập các quan hệ lãnh
sự, chủ yếu trong lĩnh vực kinh tế, thương
mại.
Qua đó, việc hình thông công nhận de facto
thể hiện sự không chắc chắn, đảm bảo cho
việc thiết lập mối quan hệ, đồng thời quan
hệ ngoại giao giữa nước công nhận và nước
được công nhận là mối quan hệ tác động
trực tiếp đến nhiều mặt của cả hai nước, do
đó, với tinh thần là còn e ngại nên không thể
thiết lập quan hệ ngoại giao đối với các
nước công nhận de facto. Thiết lập quan hệ
lãnh sự lúc này, để nhằm mềm dẻo mối quan
hệ, và có thể tạo điều kiện để đi đến công
nhận de jure, và cũng là cách thức để nước
công nhận quan sát và xem xét về việc công
nhận de jure đối với nước này.

2. Cơ quan đại diện ngoại giao là cơ Đúng. Cơ quan quan hệ đối ngoại của nhà
quan quan hệ đối ngoại của nhà nước ở nước là các cơ quan do nhà nước thành lập
nước ngoài. ra, đại diện cho nhà nước trong quan hệ đối
ngoại và thi hành chính sách đối ngoại của
nhà nước đó.
Dựa vào thẩm quyền, phạm vi hoạt động của
các cơ quan này trong việc thiết lập và thực
hiện quan hệ đối ngoại của nhà nước, có thể
chia các cơ quan quan hệ đối ngoại ra thành
hai nhóm: cơ quan quan hệ đối ngoại của
nhà nước ở nước ngoài và cơ quan quan hệ
đối ngoại của nhà nước ở nước ngoài.
Cơ quan đại diện ngoại giao là cơ quan được
thành lập theo sự thỏa thuận giữa các quốc
gia hữu quang để thực hiện quan hệ ngoại
giao với quốc gia sở tại cũng như đối với
các cơ quan đại diện ngoại giao của các
quốc gia khác cùng đóng trên lãnh thổ nước
sở tại.

Từ hai khái niệm trên ta suy ra được Cơ


quan đại diện ngoại giao là cơ quan quan hệ
đối ngoại của nhà nước ở nước ngoài.
56

3. Cấp ngoại giao là cấp của người Sai.


đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao Cấp ngoại giao là cấp của người đứng đầu
do quốc gia cử đại diện cử sang làm cơ quan đại diện ngoại giao (Điều 14.1 CUV
nhiệm vụ tại nước nhận đại diện. 1961). Cấp ngoại giao được xác định theo
thỏa thuận giữa quốc gia cử đại diện với
quốc gia nhận đại diện.
Vì căn cứ Điều 2 CUV 196: “Việc thiết lập
quan hệ ngoại giao giữa các nước và việc
lập các cơ quan đại diện ngoại giao thường
trú được tiến hành theo sự thỏa thuận giữa
các bên với nhau”. Vì quan hệ ngoại giao
phải thiết lập trên sự thỏa thuận, do đó cấp
ngoại giao cũng cần phải có sự thỏa thuận từ
các bên.

4. Cấp ngoại giao do nguyên thủ quốc Sai.


gia hoặc giáo hoàng quyết định. Căn cứ khoản 1 Điều 14 CUV 1961: “1.
Những người đứng đầu cơ quan đại diện
được phân làm ba cấp như sau:
a) Cấp Đại sứ hoặc Đại sứ của Giáo hoàng
được bổ nhiệm bên cạnh Nguyên thủ quốc
gia và người đứng đầu cơ quan đại diện có
hàm tương đương;
b) Cấp Công sứ hoặc Công sứ của Giáo
hoàng được bổ nhiệm bên cạnh Nguyên thủ
quốc gia:
c) Cấp đại biện được bổ nhiệm bên cạnh Bộ
trưởng Ngoại giao”.

Ta thấy Cấp đại biện do Bộ trưởng Bộ ngoại


giao bổ nhiệm. Vậy nên không phải Cấp
ngoại giao đều do nguyên thủ quốc gia hoặc
giáo hoàng quyết định.

5. Hàm ngoại giao là chức danh phong Sai.


cho viên chức ngành ngoại giao để Hàm ngoại giao là chức danh phong cho
thực hiện công tác đối ngoại ở trong công chức ngành ngoại giao để thực hiện
nước và nước ngoài do Quốc gia cử công tác đối ngoại ở trong nước và nước
đại diện và nước nhận đại diện thỏa ngoài.
thuận cấp. Chủ thể cấp là do mỗi quốc gia quy định
trong pháp luật quốc gia.

6. Chức vụ ngoại giao được bổ nhiệm Đúng.


cho viên chức ngoại giao.

7. Chức vụ ngoại giao chỉ được bổ Sai. Người được bổ nhiệm: nhân viên ngành
nhiệm cho viên chức ngành ngoại ngoại giao và những người thuộc những
giao. ngành khác, nghĩa là cũng có thể có chức vụ
ngoại giao nhưng kh có hàm ngoại giao.

8. Theo pháp luật Việt Nam, người có Sai.


hàm ngoại giao khi được điều động Theo Điều 7 Pháp lệnh về hàm, cấp ngoại
sang làm việc tại ngành khác sẽ không giao năm 1995 của nước CHXHCNVN có
còn giữ hàm ngoại giao. quy định: Những người mang hàm ngoại
giao khi được điều động sang công tác tại cơ
57

quan, tổ chức khá hoặc về hưu thì được giữ


nguyên hàm, cấp ngoại giao như một vinh
dự của ngành ngoại giao.

9. Theo pháp luật VN, người có hàm Sai. Theo Điều 10, Pháp lệnh hàm, cấp
Tham tán không được bổ nhiệm chức ngoại giao năm 1995: “Người mang hàm
vụ Đại sứ đặc mệnh toàn quyền. ngoại giao có hàm từ Tham tán trở lên có
thể được cử giữ chức vụ người đứng đầu Cơ
quan đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ở nước ngoài; khi hết thời
hạn công tác về nước thì giữ hàm ngoại
giao đã được phong trước đó."

10. Số lượng thành viên cơ quan đại Đúng.


Điều 11
diện ngoại giao phải do hai bên Quốc
gia cứ đại diện và nước tiếp nhận đại 1. Khi không có thoả thuận cụ thể về số
diện thỏa thuận. lượng cán bộ nhân viên của cơ quan đại diện,
Nước tiếp nhận có thể yêu cầu giữ con số đó
trong giới hạn mà nước đó cho là hợp lý và
bình thường, căn cứ vào hoàn cảnh, điều
kiện của Nước tiếp nhận và các nhu cầu của
cơ quan đại diện.
2. Nước tiếp nhận cũng có thể, theo những lý
do nêu trên và không có sự phân biệt đối xử,
từ chối nhận những viên chức thuộc một loại
nào đó.

11. Quốc gia cử đại diện phải hỏi ý Đúng.


kiến của nước nhận đại diện trước khi
cử thành viên của cơ quan đại diện
ngoại giao sang làm việc.

12. Thành viên của cơ quan đại diện Sai.


ngoại giao là công dân của Quốc gia Cán bộ ngoại giao là những người có hàm
cử đại diện được xem là cán bộ ngoại ngoại giao. (khoản d Điều 1 CUV 1961)
giao. Xét thấy thành viên của cơ quan đại diện
ngoại giao gồm: viên chức ngoại giao (là
người có hàm hoặc chức vụ ngoại giao),
nhân viên hành chính-kỹ thuật (là những
người không có hàm ngoại giao), nhân viên
phục vụ (là những người không có hàm
ngoại giao). Về nguyên tắc viên chức ngoại
giao phải là công dân nước cử đại diện, tuy
nhiên nếu được nước nhận đại diện đồng thì
công dân nước nhận hoặc công dân nước thứ
ba cũng có thể được bổ nhiệm làm viên chức
ngoại giao nước cử. Nhân viên hành chính-
kỹ thuật và nhân viên phục vụ không cần có
sự đồng ý của nhà nước nhận đại diện.
Ta thấy, Thành viên của cơ quan đại diện
ngoại giao có người có hàm ngoại giao,
chức vụ ngoại giao, hoặc không có hàm
ngoại giao, là công dân của nước cử hoặc
công dân của nước nhận, nước thứ ba, suy ra
ngoại diên của khái niệm này lớn hơn so với
ngoại diên của khái niệm cán bộ ngoại giao
58

(gồm người có hàm ngoại giao).


Nên, nhân đinh “Thành viên của cơ quan đại
diện ngoại giao là công dân của Quốc gia cử
đại diện được xem là cán bộ ngoại giao” là
Sai.

13. Thành viên cơ quan đại diện ngoại Sai.


giao là công dân của Quốc gia cử đại Về nguyên tắc viên chức ngoại giao phải là
diện. công dân nước cử đại diện, tuy nhiên nếu
được nước nhận đại diện đồng thì công dân
nước nhận hoặc công dân nước thứ ba cũng
có thể được bổ nhiệm làm viên chức ngoại
giao nước cử. Nhân viên hành chính-kỹ
thuật và nhân viên phục vụ không cần có sự
đồng ý của nhà nước nhận đại diện.

14. Đoàn ngoại giao là một cơ quan Sai.


của Quốc gia cử tại nước nhận đại theo nghĩa rộng: Đoàn ngoại giao bao gồm
diện. tất cả những viên chức ngoại giao công tác
tại cơ quan đại diện ngoại giao của các nước
tại nước sở tại và thành viên trong gia đình
họ.
theo nghĩa hẹp: Đoàn ngoại giao bao gồm
tất cả những người đứng đầu các cơ quan
đại diện ngoại giao của các nước đóng tại
nước sở tại.
Suy ra, đoàn ngoại giao không phải là một
tổ chức, không phải là một cơ quan mà là
một cơ cấu bao gồm tổng thể các thành viên
chức ngoại giao nhất định (và trong một số
trường hợp bao gồm cả thành viên gia đình
họ).

15. Đoàn ngoại giao có nhiệm kỳ theo Sai.


nhiệm kỳ của người đứng đầu cơ quan Đoàn ngoại giao không phải là một cơ cấu,
đại diện ngoại giao. tập hợp cố định, không hoạt động thường
xuyên mà thành lập để thực hiện một số hoạt
động có tính chất lễ tân ngoại giao (như
chúc mừng, chia buồn với nước sở tại, đón
tiếp, chiêu đãi ngoại giao…)
Vì không hoạt động thường xuyên và tổ hợp
không cố định do đó đoàn ngoại giao sẽ kh
phải là hoạt động theo nhiệm kỳ.

16. Đối với viên chức ngoại giao Đúng.


Điều 38
mang quốc tịch của quốc gia tiếp căn cứ khoản 1 Điều 38: “Trừ phi được
nhận hoặc có nơi cư trú thường Nước tiếp nhận cho hưởng thêm các quyền 1. Trừ phi được Nước tiếp nhận cho hưởng
xuyên ở nước này thì chỉ được ưu đãi và miễn trừ, viên chức ngoại giao có thêm các quyền ưu đãi và miễn trừ, viên
hưởng quyền miễn trừ xét xử và quốc tịch Nước tiếp nhận hoặc có nơi cư trú chức ngoại giao có quốc tịch Nước tiếp nhận
quyền bất khả xâm phạm đối với thường xuyên ở Nước này chỉ được hưởng hoặc có nơi cư trú thường xuyên ở Nước này
những hành vi chính thức trong khi quyền miễn trừ xét xử và quyền bất khả xâm chỉ được hưởng quyền miễn trừ xét xử và
thi hành các chức năng của họ. phạm đối với những hành vi chính thức quyền bất khả xâm phạm đối với những hành
trong khi thi hành các chức năng của họ”. vi chính thức trong khi thi hành các chức
năng của họ.
2. Những thành viên khác của cơ quan đại
diện và những người phục vụ riêng là công
dân Nước tiếp nhận hoặc có nơi cư trú
thường xuyên ở nước đó chỉ được hưởng các
59

quyền ưu đãi và miễn trừ trong phạm vi được


nước đó công nhận. Tuy nhiên, Nước tiếp
nhận phải thi hành quyền xét xử của mình
đối với những người này sao cho không cản
trở quá đáng việc thực hiện các chức năng
của cơ quan đại diện.

17. Nhận định: Viên chức ngoại giao Sai.


không được hưởng các quyền ưu đãi Căn cứ khoản 1 Điều 40 CUV 1961: “Điều
và miễn trừ ngoại giao khi quá cảnh 40
qua lãnh thổ của một quốc gia.
1. Nếu viên chức ngoại giao đi qua hoặc
đang ở trên lãnh thổ một nước thứ ba mà
nước này đã cấp thị thực cho người đó,
trong trường hợp cần phải có thị thực, để đi
nhận chức hoặc để trở lại nhiệm sở của họ,
hoặc để về nước thì nước thứ ba cho người
đó hưởng quyền bất khả xâm phạm và mọi
quyền miễn trừ cần thiết khác của họ đi qua
hoặc trở về. Nước thứ ba cũng làm như thế
đối với những thành viên gia đình của viên
chức ngoại giao đó được hưởng các quyền
ưu đãi và miễn trừ ngoại giao đó khi cùng đi
với họ hoặc đi riêng để đến với họ hoặc để
về nước”

18. Viên chức ngoại giao là người có Sai.


quốc tịch hoặc nơi thường trú tại nước căn cứ khoản 1 Điều 38: “Trừ phi được
nhận đại diện thì không được hưởng Nước tiếp nhận cho hưởng thêm các quyền
quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao. ưu đãi và miễn trừ, viên chức ngoại giao có
quốc tịch Nước tiếp nhận hoặc có nơi cư trú
thường xuyên ở Nước này chỉ được hưởng
quyền miễn trừ xét xử và quyền bất khả xâm
phạm đối với những hành vi chính thức
trong khi thi hành các chức năng của họ”.

19. Viên chức ngoại giao có thể tự Sai.


mình từ bỏ quyền ưu đãi và miễn trừ Viên chức ngoại giao được hưởng quyền
ngoại giao. miễn trừ tài phán tuyệt đối về hình sự, hành
chính.
Do đó, chỉ có nước cử đại diện với tư cách
là chủ thể của quyền này mới có thể từ bỏ
quyền ưu đãi, miễn trừ về tài phán của
những người được hưởng quyền ưu đãi,
miễn trừ, trong đó bao gồm viên chức ngoại
giao (căn cứ khoản 1 Điều 32 CUV 1961).
Vì: về mục đích, CUV 1961 khẳng định
rằng mục đích của việc trao các quyền ưu
đãi và miễn trừ không phải là để làm lợi cho
các cá nhân mà để bảo đảm cho cơ quan đại
diện ngoại giao và các nhà ngoại giao thực
hiện có hiệu quả các chức năng, nhiệm vụ
của họ với tư cách là đại diện cho nước cử
đại diện (theo lời nói đầu CUV 1961).
60

20. Hồ sơ, tài liệu của cơ quan đại diện Sai.


ngoại giao bị trộm cắp ra bên ngoài trụ Căn cứ Điều 24 CUV 1961: “Hồ sơ và tài
sở thì không còn tính chất bất xâm liệu của cơ quan đại diện là bất khả xâm
phạm nữa. phạm bất cứ vào lúc nào và bất kỳ để ở đâu”

21.Giao thông viên ngoại giao luôn Sai.


được hưởng quyền bất khả xâm phạm Chỉ khi nào thực hiện chức năng của mình
về thân thể và không bị bắt hoặc bị trong việc giao nhận thư tín, túi, vali ngoại
giam giữ dưới bất kỳ hình thức nào. giao thì Giao thông viên ngoại giao mới
được hưởng quyền bất khả xâm phạm về
thân thể và không bị bắt hoặc bị giam giữ
dưới bất kỳ hình thức nào.
ccpl: khoản 5,6 Điều 27 CUV 1961

22. Người nhận trách nhiệm vận Sai.


chuyển túi ngoại giao chỉ có thể giao ccpl: khoản 7 Điều 27 CUV 1961
thông viên ngoại giao. “7. Túi ngoại giao có thể được giao cho
người chỉ huy máy bay dân dụng sẽ hạ cánh
tại một sân bay được phép đến. Người chỉ
huy này phải mang theo giấy tờ chính thức
ghi rõ số kiện tạo thành túi ngoại giao,
nhưng người đó không được coi là giao
thông viên ngoại giao. Cơ quan đại diện có
thể cử một thành viên của mình đến nhận túi
ngoại giao một cách trực tiếp và không bị
cản trở từ tay người chỉ huy máy bay đó.”

23. Thư tín, túi ngoại giao, giao thông Sai.


viên ngoại giao khi quá cảnh tại nước Căn cứ vào khoản2, 3, 5,6 Điều 27 CUV
thứ ba thì không còn được nhận sự bảo “2. Thư tín về việc công của cơ quan đại
hộ và quyền bất khả xâm phạm nữa. diện là bất khả xâm phạm. ”
“3. Túi ngoại giao không thể bị mở hoặc bị
giữ lại.”
“5. Giao thông viên ngoại giao phải mang
theo giấy tờ chính thức chứng nhận tư cách
của họ, ghi rõ số kiện tạo thành túi ngoại
giao và khi thi hành chức năng của mình, họ
được Nước tiếp nhận bảo hộ. Họ được
hưởng quyền bất khả xâm phạm về thân thể
và không bị bắt hoặc bị giam giữ dưới bất
kỳ hình thức nào”.
“6. Nước cử đi hay cơ quan đại diện có thể
cử giao thông viên ngoại giao ad hoc (được
chỉ định theo từng việc). Trong trường hợp
đó, những quy định ở Đoạn 5 của Điều này
cũng được áp dụng, nhưng ngay sau khi giao
thông viên trao túi cho mình phụ trách cho
người nhận thì các quyền miễn trừ đã nêu sẽ
không được áp dụng nữa”.
Do đó, nếu trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ, khi quá cảnh tại nước thứ ba thì Thư tín,
túi ngoại giao, giao thông viên ngoại giao
vẫn được nhận sự bảo hộ và quyền bất khả
xâm phạm.

24. Trong trường hợp vì lý do chiến Sai.


tranh, quá trình vận chuyển bị gián Căn cứ khoản 3 Điều 27 CUV
đoạn, túi ngoại giao bị lưu giữ tạo
quốc gia thứ ba thì quốc gia này không
61

có nghĩa vụ đảm bảo quyền bất khả


xâm phạm vào túi ngoại giao nói trên.

25. Cơ quan đại diện ngoại giao được Sai.


phép dùng mọi phương tiện thông tin Đối với máy phát tin bằng vô tuyến điện,
liên lạc để truyền tải thông tin tới mỗi cơ quan đại diện ngoại giao chỉ có thể
Quốc gia cử đại diện. đặt và sử dụng nếu được nhận đồng ý.
ccpl: khoản 1 Điều 27: “1. Nước tiếp nhận
phải cho phép và bảo vệ việc tự do thông tin
liên lạc của cơ quan đại diện về mọi việc
công. Khi liên lạc với Chính phủ cũng như
với các cơ quan đại diện khác và các cơ
quan lãnh sự của nước mình đóng bất kỳ ở
đâu, cơ quan đại diện Nước cử đi có thể
dùng mọi phương tiện thông tin liên lạc
thích hợp, kể cả giao thông viên ngoại giao
và điện tín bằng mật mã hay số hiệu. Tuy
nhiên, chỉ khi nào được Nước tiếp nhận
đồng ý, cơ quan đại diện mới được đặt và sử
dụng đài phát vô tuyến”.

26. Việc thỏa thuận lập quan hệ ngoại Đúng.


giao giữa hai Nước bao hàm luôn cả CCPL: khoản 2 Điều 2 CUV 1963: “2. Việc
thỏa thuận lập quan hệ lãnh sự. thỏa thuận lập quan hệ ngoại giao giữa hai
Nước bao hàm luôn cả thoả thuận lập quan
hệ lãnh sự, trừ khi có tuyên bố khác”.

27. Cắt đứt quan hệ ngoại giao đồng Sai.


nghĩa là cắt đứt quan hệ lãnh sự. ccpl: khoản 3 Điều 2 CUV 1963: “3. Việc
cắt đứt quan hệ ngoại giao không kéo theo
việc cắt đứt quan hệ lãnh sự”.
Vì chức năng của cơ quan lãnh sự chủ yếu
mang tính hành chính - pháp lý, bảo vệ
quyền,lợi ích hợp pháp về kinh tế, pháp lý,
văn hóa … của nước cử lãnh sự, công dân,
pháp nhân nước cử lãnh sự tại nước tiếp
nhận lãnh sự chứ không phải chủ yếu đại
diện về mặt chính trị như cơ quan đại diện
ngoại giao.

28. Cơ quan lãnh sự không được thực Sai.


hiện chức năng của cơ quan ngoại Theo quy định của một số nước và pháp luật
giao. quốc tế, cơ quan lãnh sự có thể được giao
thực hiện một số chức năng của cơ quan
ngoại giao nếu hai nước chưa thiết lập quan
hệ ngoại giao. Trong trường hợp nào, viên
chức thực hiện chức năng ngoại giao không
được hưởng các quyền ưu đãi và miễn trừ.

29. Cơ quan đại diện ngoại giao không Sai.


được thực hiện chức năng lãnh sự. ccpl: khoản 2 Điều 3 CUV 1961: “2. Không
một điều khoản nào của Công ước này có
thể được giải thích như có ý ngăn cản cơ
quan đại diện ngoại giao thi hành các chức
năng lãnh sự.”

30. Khi khuyết người đứng đầu cơ Sai.


quan lãnh sự, một viên chức ngoại Ccpl: khoản 1 Điều 15 CUV 1963: “1. Nếu
giao có thể tạm thời thay thế. người đứng đầu cơ quan lãnh sự không thể
62

thực hiện được chức năng của mình hoặc


chức vụ này đang khuyết, một người quyền
đứng đầu cơ quan có thể tạm thời làm
nhiệm vụ người đứng đầu cơ quan lãnh sự.”
khoản 4 Điều 15: “4. Trong hoàn cảnh nói ở
Khoản 1 Điều này, khi một cán bộ ngoại
giao thuộc cơ quan đại diện ngoại giao của
Nước cử tại Nước tiếp nhận được Nước cử
chỉ định làm người quyền đứng đầu cơ quan
lãnh sự, thì người đó sẽ tiếp tục được hưởng
các quyền ưu đãi và miễn trừ về ngoại giao
nếu Nước tiếp nhận không phản đối điều
đó.”

Từ 2 quy định trên, khẳng định người có thể


tạm thời thay thế khi khuyết người đứng đầu
cơ quan lãnh sự là người quyền đứng đầu
cơ quan lãnh sự. trong một số trường hợp,
nếu một cán bộ ngoại giao thuộc cơ quan
đại diện ngoại giao của Nước cử tại Nước
tiếp nhận được Nước cử chỉ định làm
người quyền đứng đầu cơ quan lãnh sự, thì
người đó có thẩm quyền thay thế người
đứng đầu cơ quan lãnh sự.

Vậy suy ra, Khi khuyết người đứng đầu cơ


quan lãnh sự, một viên chức ngoại giao
không thể tạm thời thay thế được.

31. Việt Nam chỉ thiết lập cấp Tổng Sai.


lãnh sự quán tại nước ngoài. Căn cứ khoản 1,2 Điều 4 Luật CQĐD nước
CHXHCNVN 2009: “1. Cơ quan đại diện
ngoại giao là Đại sứ quán.

2. Cơ quan đại diện lãnh sự là Tổng Lãnh sự


quán và Lãnh sự quán”.

32. Thời điểm kết thúc chức vụ lãnh sự Sai.


thì ngay lập tức phải rời khỏi lãnh thổ
Điều 26: Việc rời lãnh thổ Nước tiếp nhận
nước tiếp nhận
Nước tiếp nhận phải bảo đảm, ngay cả trong
trường hợp xảy ra xung đột vũ trang, cho
thành viên cơ quan lãnh sự và các nhân viên
phục vụ riêng không có quốc tịch nước
mình, cũng như thành viên gia đình sống
chung trong cùng hộ với họ, không phân
biệt quốc tịch, có thời gian và những điều
kiện dễ dàng cần thiết để họ có thể chuẩn bị
rời và lên đường trong thời hạn sớm nhất
sau khi những người đó chấm dứt chức
năng của mình. Đặc biệt là trong trường
hợp cần thiết, Nước tiếp nhận phải cung cấp
cho họ phương tiện vận tải cần thiết để chở
người và tài sản, trừ những tài sản có được ở
Nước tiếp nhận đang bị cấm xuất khẩu khi
họ rời đi.
63

33.Ở mỗi quốc gia cử đại diện chỉ có Sai.


một đoàn lãnh sự. Trong một nước có thể có vài đoàn lãnh sự,
theo địa điểm đóng của cơ quan lãnh sự. Ví
dụ: ở VN có hai đoàn lãnh sự tại Tp HCM,
và tại ĐN.

34. Cấp bậc ngoại giao luôn luôn trùng Sai.


với hàm ngoại giao. Cấp ngoại giao: Là thứ bậc của người đứng
đầu cơ quan đại diện ngoại giao, được xác
định theo quy định của luật quốc tế và thỏa
thuận của các quốc gia hữu quan.
Hàm ngoại giao: Là chức danh nhà nước
phong cho công chức ngành ngoại giao để
thực hiện công tác đối ngoại ở trong và
ngoài nước.

Cấp ngoại giao:


+ Cấp Đại sứ bổ nhiệm bên cạnh Nguyên
thủ quốc gia.
+ Cấp Công sứ bổ nhiệm bên cạnh nguyên
thủ quốc gia.
+ Cấp Đại biện bổ nhiệm bên cạnh Bộ
trưởng ngoại giao.

Hàm ngoại giao:


– Cấp ngoại giao cao cấp:
+Hàm Đại sứ.

+ Hàm Công sứ.

+ Hàm Tham tán

– Cấp ngoại giao trung cấp:


+ Hàm bí thư thứ nhất.

+ Hàm bí thư thứ hai.

– Cấp ngoại giao sơ cấp:

+ Hàm bí thư thứ ba.

+ Hàm tùy viên.

35. Chức vụ ngoại giao là chức vụ bổ Sai.


nhiệm cho những người có hàm ngoại Chức vụ ngoại giao là chức vụ bổ nhiệm
giao công tác trong các quan hệ đối cho thành viên có cương vị ngoại giao công
ngoại của nhà nước. tác trong các quan hệ đối ngoại của nhà
nước.

Người có cương vị ngoại giao có thể là công


chức ngành ngoại giao hoặc công chức của
các ngành khác mà không có hàm ngoại
giao.
Ví dụ: tùy viên thương mại, tùy viên văn
hóa, tùy viên quân sự, tùy viên an ninh…
64

36. Theo pháp luật VN thì một công Đúng.


dân nước tiếp nhận hoặc một nước thứ
ba có thể làm viên chức ngoại giao cho
nhà nước việt nam.

37. Các quyền ưu đãi và miễn trừ Sai.


ngoại giao có thể mở rộng hoặc thu
hẹp hơn so với phạm vi quy định của
Công ước Viên 1961 nếu như nước cử
hoặc nước nhận thỏa thuận đều đó.

38.

39. Thời điểm bắt đầu chức vụ của đại Đúng.


sứ đặc mệnh toàn quyền là sau khi
trình quốc thư.

40. Viên chức ngoại giao được miễn Đúng.


trừ thuế giá trị gia tăng trên dịch vụ sử
dụng.

41. Viên chức ngoại giao là công dân Sai.


của Quốc gia cử đại diện hoặc là công
dân của nước thứ ba.

42. Việc thiết lập quan hệ ngoại giao Đúng.


tất yếu dẫn đến việc thiết lập cơ quan
đại diện ngoại giao.

43. Tuyên bố bất tín nhiệm mà nước


tiếp nhận đưa ra đối với một viên chức
ngoại giao là tuyên bố trục xuất viên
chức ngoại giao có khỏi nước tiếp
nhận.

44. Quyền bất khả xâm phạm về trụ sở Đúng.


của một cơ quan đại diện ngoại giao là
tuyệt đối và không có ngoại lệ.

45. Viên chức ngoại giao nếu là công Đúng.


dân của nước nhận đại diện hoặc
thường trú ở đó sẽ có những hạn chế
hơn so với viên chức ngoại giao là
công dân nước cử đại diện.

46. Viên chức ngoại giao không được Sai.


hưởng quyền miễn trừ về tài phán
trong mọi trường hợp.

47. Trong trường hợp có sự vi phạm Sai.


pháp luật nghiêm trọng nước tiếp nhận
có thể từ bỏ các quyền ưu đãi và miễn
trừ đánh cho một viên chức ngoại giao
nước ngoài.

48. Quốc gia cử đại diện có thể cử một Đúng.


người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại
giao kiêm nhiệm tại nhiều quốc gia
tiếp nhận đại diện.
65

49. Nhân viên hành chính kỹ thuật nếu Sai.


không phải là công dân của nước nhận
hoặc không có nơi thường trú ở đó
cũng được hưởng quyền miễn trừ xét
xử về hình sự.

50. Thành viên trong gia đình của nhân Sai.


viên phục vụ trong cơ quan đại diện
ngoại giao cũng sẽ được hưởng các
quyền ưu đãi và miễn trừ như nhân
viên phục vụ đó nếu họ không phải là
công dân nước tiếp nhận hoặc có nơi
thường trú ở đó.

51. Cơ quan lãnh sự không thể thi Sai.


hành chức năng lãnh sự tại một nước
Điều 7: Thực hiện chức năng lãnh sự ở
khác nếu như không có sự thỏa thuận
giữa những quốc gia hữu quan. một nước thứ ba
Sau khi thông báo cho các nước hữu quan,
Nước cử có thể uỷ nhiệm cho một cơ quan
lãnh sự đặt ở một nước nào đó thực hiện
chức năng lãnh sự ở một nước khác, trừ khi
có sự phản đối rõ ràng của một trong những
nước liên quan.
Điều 8: Thực hiện chức năng lãnh sự thay
mặt cho một nước thứ ba
Sau khi thông báo một cách thích hợp cho
Nước tiếp nhận, cơ quan lãnh sự của Nước
cử có thể thực hiện chức năng lãnh sự thay
mặt cho một nước thứ ba ở Nước tiếp nhận,
trừ khi nước này phản đối.
Vậy nên nước cử chỉ có trách nhiệm thông
báo, chứ kh phải là sự thỏa thuận, đồng thời
nếu có sự phản đối từ các nước liên quan thì
tiến hành trên sẽ không được thực hiện. Do
đó chỉ là sự thông báo của 1 bên, và sự phản
đối hoặc không có ý kiến của các nước hữu
quan, chứ kh tồn tại sự thỏa thuận ở đây.

52. Cơ quan lãnh sự chỉ có thể quan hệ Đúng.


Điều 6: Thực hiện chức năng lãnh sự
trực tiếp với chính quyền địa phương CCPL: Điều 6, điểm b Điều 38 CUV 1963
của nước tiếp nhận tại khu vực lãnh page 528. ngoài khu vực lãnh sự
sự đã được ấn định. Trong những hoàn cảnh đặc biệt và được
Nước tiếp nhận đồng ý, viên chức lãnh sự có
thể thực hiện các chức năng của mình ở
ngoài khu vực lãnh sự.

Điều 38: Liên lạc với nhà chức trách Nước


tiếp nhận
Trong khi thi hành chức năng, viên chức
lãnh sự có thể liên hệ với:
a) Nhà chức trách địa phương có thẩm quyền
của khu vực lãnh sự.
66

b) Nhà chức trách trung ương có thẩm quyền


của Nước tiếp nhận nếu và trong chừng mực
luật, quy định và tập quán của nước này hoặc
các điều ước quốc tế có liên quan cho phép.

53. Một quốc gia có thể đặt nhiều cơ Đúng.


quan lãnh sự trên lãnh thổ một quốc Một quốc gia có thể đặt nhiều cơ quan lãnh
gia khác. sự trên lãnh thổ một quốc gia khác theo
những khu vực khác nhau.
CCPL: Điều 4, khoản 4, 5 CUV 1963

54. Quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại Sai.


giao là những quyền và ưu đãi đặc biệt trên cơ sở phù hợp với luật quốc tế và luật
mà nước nhận đại diện, trên cơ sở của các quốc gia hữu hạn.
phù hợp pháp luật quốc tế dành cho
các cơ quan đại diện ngoại giao và các
viên chức ngoại giao.

I. Bài tập
67

CHƯƠNG 6:
I. Lý thuyết

II. Nhận định

Nhận định Trả lời Thông tin bổ sung

1. Vai trò của bên thứ ba Sai.


trong biện pháp giải quyết - Trung gian: trong vai trò trung gian, bên thứ ba có nhiệm vụ
tranh chấp thông qua trung làm dịu sự căng thẳng cũng như trung hòa các đòi hỏi, mâu
gian và hòa giải là như thuẫn giữa các bên tranh chấp, thông qua việc tạo điều kiện
nhau. thuận lợi cho các bên tham gia tranh chấp xúc tiến các hoạt
động đàm phán, đưa ra các lời khuyên hoặc chỉ dẫn cho các
bên trong vụ tranh chấp.
- Hòa giải: bên thứ ba có nhiệm vụ trung hòa các bên tham gia
tranh chấp, có quyền đề đạt những giải pháp, phương pháp
giải quyết tranh chấp, dự thảo nghị quyết và đưa ra kết luận
giải quyết tranh chấp, trong hoạt động hòa giải bao gồm cả
hoạt động điều tra và trung gian.

2. Các quốc gia không phải Sai.


là thành viên của liên hợp CCPL: Điều 32 HC LHQ 1945
quốc thì không được yêu “Điều 32: Bất kỳ thành viên nào của Liên hợp quốc không
cầu Hội đồng Bảo an Liên phải là Ủy viên Hội đồng bảo an, hay bất kỳ quốc gia nào
hợp quốc giải quyết tranh không phải là thành viên của Liên hợp quốc, nếu là đương sự
chấp. trong cuộc tranh chấp mà Hội đồng bảo an xem xét, cũng
được mời tham dự, nhưng không có quyền biểu quyết trong
những cuộc thảo luận về các cuộc tranh chấp ấy. Hội đồng
bảo an tạo điều kiện thuận lợi, mà Hội đồng xét thấy là hợp
lý, cho những quốc gia không là thành viên của Liên hợp
quốc, trong việc tham gia các cuộc thảo luận nói trên”.

3. Giải quyết các tranh chấp Đúng.


quốc tế bằng phương pháp Giải quyết tranh chấp bằng phương pháp hòa bình là nghĩa vụ
hòa bình là nghĩa vụ bắt pháp lý quốc tế của các quốc gia và chủ thể khác của luật
buộc đối với mọi quốc gia quốc tế. Nguyên tắc hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế
trong luật quốc tế. không có ngoại lệ, đồng thời, Hội đồng bảo an Liên hợp quốc
luôn phải tôn trọng biện pháp giải quyết hòa bình mà các bên
lựa chọn. Trong trường hợp các bên tự lựa chọn mà vẫn
không giải quyết triệt để vấn đề, hội đồng bảo an có quyền
kiến nghị các bên áp dụng các biện pháp khác nhằm nhanh
chóng chấm dứt những mối đe dọa.
68

4. Vi phạm pháp luật quốc Sai.


tế được hiểu là hành vi thiếu Thực tế chứng minh đa số các tranh chấp phát sinh từ các
thân thiện trong quan hệ hành vi vi phạm luật quốc tế hoặc hành vi không thiện chí
quốc tế. trong quan hệ quốc tế.
Hành vi thiếu thân thiện trong quan hệ quốc tế không được
xem là hành vi vi phạm luật quốc tế.
Hành vi trái pháp luật quốc tế được hiểu là hành động hoặc
không hành động, trái với các quy định và cam kết quốc tế,
gây ra thiệt hại cho chủ thể khác hoặc lợi ích của cộng đồng
quốc tế. Về phương diện khách quan, tính trái pháp luật quốc
tế được biểu hiện ở sự mâu thuẫn giữa hành vi xử sự của chủ
thể luật quốc tế so với các quy định của luật này. Như vậy,
hành vi trái pháp luật sẽ xuất hiện trong trường hợp, khi chủ
thể quan hệ pháp luật quốc tế không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ quốc tế của mình, gây ra hậu quả thiệt
hại về lợi ích vật chất hoặc tinh thần cho chủ thể khác. Chứ
không phải việc xuất phát từ sự không thiện chí.

5. Mọi tình thế tranh chấp Sai. Ví dụ:


đều dẫn đến tranh chấp quốc Tình thế tranh chấp được hiểu là một tình huống quan hệ quốc
tế. tế, trong đó ở một thời điểm và địa điểm cụ thể, xuất hiện mâu
thuẫn lợi ích giữa các bên hữu quan, tạo ra sự căng thẳng
trong quan hệ quốc tế nhưng chưa kéo theo những yêu cầu
hay đòi hỏi cụ thể của các bên hữu quan.
Như vậy, một tình thế tranh chấp cụ thể có khả năng tạo ra
các vấn đề tranh chấp và trở thành tranh chấp, nhưng không
phải tất cả các tình thế tranh chấp đều trở thành tranh chấp.
Tình thế tranh chấp hình thành trước khi phát sinh tranh chấp
và vẫn có thể được duy trì kể cả sau khi tranh chấp đã được
giải quyết.

6. Tranh chấp quốc tế phải Sai.


được giải quyết bằng con CCPL: khoản 1 Điều 33 HC LHQ 1945: “1. Các bên đương
đường tài phán. sự trong các cuộc tranh chấp, mà việc kéo dài các cuộc tranh
chấp ấy có thể đe dọa đến hoà bình và an ninh quốc tế, trước
hết, phải cố gắng tìm cách giải quyết tranh chấp bằng con
đường đàm phán, điều tra, trung gian, hoà giải, trọng tài, toà
án, sử dụng những tổ chức hoặc những điều ước khu vực,
hoặc bằng các biện pháp hoà bình khác tùy theo sự lựa chọn
của mình”.
Có nhiều biện pháp hòa bình để giải quyết tranh chấp, không
bắt buộc phải là con đường tài phán.

7. Giải quyết tranh chấp Sai.


quốc tế cũng đồng thời cũng Tình thế tranh chấp hình thành trước khi phát sinh tranh chấp
chấm dứt tình thế tranh chấp và vẫn có thể được duy trì kể cả sau khi tranh chấp đã được
giữa các chủ thể có liên giải quyết.
quan.

8. Đàm phán được xem là Sai.


biện pháp hiệu quả nhất Biện pháp được các bên hữu quan thỏa thuận lựa chọn áp
69

trong số các biện pháp hòa dụng, việc có hiệu quả hay không và mức độ hiệu quả như thế
bình giải quyết tranh chấp. nào còn phụ thuộc vào kết quả, quyết định cuối cùng của biện
pháp và thái độ thực hiện quyết định đó.
Đàm phán không chắc chắn là biện pháp hiệu quả nhất, nhưng
nó được xem là biện pháp đơn giản và quan trọng nhất.

9. Phương thức giải quyết Sai.


tranh chấp bằng tòa án và Điểm khác nhau giữa hai phương pháp:
trọng tài là giống nhau. - 1.Về thành phần xét xử: các bên có quyền lựa chọn
trọng tài viên, trong khi đó thành phần xét xử của tòa
án quốc tế là cố định, các bên không có quyền lựa
chọn thẩm phán.
- 2.Về thủ tục tố tụng xét xử, các bên có quyền thỏa
thuận quy định thủ tục giải quyết tranh chấp bằng
trọng tài, vì vậy thủ tục tố tụng trọng tài đơn giản,
đơn giản, linh hoạt và mềm dẻo hơn, qua đó tiết kiệm
thời gian và chi phí , rút ngắn quá trình thông qua
phán quyết. Trong khi đó, thủ tục tố tụng tòa án là cố
định, đã được quy định cụ thể từ trước trong quy chế
của tòa.
- 3.Về mức độ bảo mật trình tự tố tụng trong từng vụ
việc, nếu các bên yêu cầu, nội dung giải quyết tranh
chấp bằng trọng tài sẽ được giữ kín, đảm bảo cho các
bên liên quan giữ được bí mật quốc gia, bí quyết
kinh doanh, quy trình kỹ thuật… và qua đó, góp
phần bảo vệ danh dự, uy tín của các bên tranh chấp.
Trong khi đó, giải quyết tranh chấp theo tòa án quốc
tế phải đảm bảo nguyên tắc xét xử công khai.
- 4.Về thể loại tranh chấp quốc tế được giải quyết,
trọng tài không những giải quyết tranh chấp pháp lý
mà còn giải quyết tranh chấp chính trị, vì vậy, phán
quyết của trọng tài không mang tính đối nghịch như
phán quyết của tòa án quốc tế. Do đó, sau khi có
phán quyết của trọng tài, các bên vẫn có thể tiếp tục
giữ được mối quan hệ với nhau kể cả trong lĩnh vực
vừa xảy ra tranh chấp. Trong khi đó, tòa án quốc tế
chỉ giải quyết các tranh chấp pháp lý.
- Về khả năng kiểm soát hoạt động tố tụng, trình tự
trọng tài do các bên quy định, vì thế khả năng kiểm
soát hoạt động trọng tài của các bên rộng hơn. Trong
khi đó, khi tham gia thủ tục trước tòa án, các bên
không có quyền này.

10. Chỉ có Tòa án công lý


quốc tế mới có thẩm quyền
giải quyết tranh chấp về
biển.

11. Các quốc gia không có


quyền yêu cầu Tòa án công
lý quốc tế giải thích luật
quốc tế.

12. Trong mọi trường hợp,


Tòa án công lý quốc tế chỉ
có thẩm quyền giải quyết
tranh chấp khi có đủ các bên
tranh chấp đồng ý đưa vụ
kiện ra phân xử trước tòa.
70

13. Thành phần tham gia


phân xử một vụ tranh chấp
quốc tế của Tòa án công lý
quốc tế có thể có ít hơn 15
thẩm phán.

14. Tranh chấp quốc tế về Đúng.


luật biển là những tranh
chấp liên quan đến việc giải
thích và áp dụng Công ước
luật biển 1982.

15. Trong việc giải quyết Đúng.


tranh chấp quốc tế về luật
biển, hòa giải là một giai
đoạn bắt buộc.

16. Quốc gia không tham


gia công ước luật biển
1982 có thể giải quyết
TCQT về luật biển của
mình tại Tòa án công lý
quốc tế của LHQ.

17. Quốc gia không tham


gia công ước luật biển 1982
có thể giải quyết TCQT về
luật biển của mình bằng Tòa
Trọng tài quốc tế.

18. Tranh chấp quốc tế về


luật biển có thể được các
bên đồng ý giải quyết tại
Tòa án quốc tế về luật biển
hoặc bằng Tòa án công lý
quốc tế của LHQ.

19. Tòa trọng tài đặc biệt về Sai.


luật biển có thẩm quyền giải chỉ liên quan đến 4 lĩnh vực: đánh bắt hải sản, bảo vệ và giữ
quyết mọi tranh chấp quốc gìn môi trường biển, hàng hải.
tế liên quan đến việc giải CCPL: khoản 2 Điều 2 Phụ lục VIII Công ước luật biển 1982.
thích và áp dụng Công ước
Luật biển 1982.

20. A và B là hai QG thành


viên Công ước luật biển
1982 và ký kết điều ước của
quốc tế và đánh bắt hải sản
trong vùng đặc quyền kinh
tế giữa hai quốc gia. Trong
trường hợp tranh chấp quốc
tế liên quan đến điều ước
này thì Tòa án quốc tế về
luật biển có thẩm quyền giải
quyết hay như hai quốc gia
này đồng ý.

21. Phán quyết của Tòa án Sai.


Quy chế tòa
71

công lý quốc tế là chung Về pháp lý, phán quyết của Tòa có giá trị chung thẩm và bắt
thẩm, có giá trị bắt buộc, buộc đối với các bên. Nếu một trong các bên không chịu thi
không được quyền yêu cầu hành bản án, phía bên kia có quyền yêu cầu Hội đồng bảo an Điều 60. Phán quyết đã làm xong thì
giải thích. can thiệp, buộc phải chấp hành. Phán quyết của Toà chỉ có giá không kháng cáo trong trường hợp có
trị pháp lý trong mối quan hệ giữa các bên tranh chấp. Tuy sự tranh cãi về ý nghĩa hay về phạm
nhiên, trong một số trường hợp, phán quyết của Toà có tác vi phán quyết thì Tòa án phải giải
động gián tiếp đối. với bên thứ ba, ví dụ, các thành viên của thích các vấn đề đó theo yêu cầu của
điều ước quốc tế đa phương không thể bỏ qua phán quyết của bất kỳ bên nào.
Tòa, liên quan đến việc giải thích điều ước đó. Trong trường
hợp các bên bất đồng trong việc giải thích và thực hiện phán Điều 61.
quyết thì có thể yêu cầu Tòa giải thích hoặc sửa đổi phán
1. Yêu cầu phúc thẩm phán quyết có
quyết. Toà xem xét và có thể chấp thuận hay từ chối yêu cầu
này. thể đưa ra trên cơ sở đó những tình
tiết mới được phát hiện mà về tính
chất của nó có ảnh hưởng quyết định
đến xuất phát điểm của vụ tranh chấp
và những tình tiết đó cả Tòa án, cả
bên yêu cầu xem xét lại để không
biết, với điều kiện tất yếu là việc
không biết đó không phải là hậu quả
của sự thiếu thận trọng.

22 Tòa án công lý quốc tế Sai.


Quy chế tòa
chỉ xét xử các tranh chấp do Tòa án không chỉ giới hạn thẩm quyền xét xử giữa các quốc
các quốc gia thành viên gia thành viên LHQ (Điều 34.1 Quy chế Tòa). Các quốc gia Điều 34.
LHQ đồng yêu cầu. không phải là thành viên LHQ có thể tham dự vào quá trình
giải quyết tranh chấp tại tòa với tư cách bên nguyên đơn, bên 1. Chỉ các quốc gia mới là các bên
bị đơn hoặc bên liên quan với điều kiện đáp ứng các đòi hỏi, trong các vụ tranh chấp được Tòa án
yêu cầu do ĐHĐ đưa ra trong từng vụ cụ thể dựa trên cơ sở giải quyết.
khuyến nghị của HĐBA. (Điều 93.2 Hiến chương LHQ)
HCLHQ
Điều 93:
1. Tất cả những thành viên Liên hợp
quốc đương nhiên tham gia qui chế
Tòa án quốc tế.
2. Những quốc gia không phải là
thành viên Liên hợp quốc có thể tham
gia qui chế Tòa án quốc tế với những
điều kiện do Đại hội đồng qui định,
theo kiến nghị của Hội đồng bảo an
trong từng trường hợp một.

23. Khi một bên trong vụ Sai.


tranh chấp không chấp hành
phán quyết của cơ quan tài
phán quốc tế thì bên còn lại
được dùng mọi biện phạm
để trả đũa.

24. Các quốc gia có quyền Sai. HCLHQ


yêu cầu Tòa án công lý quốc Các quốc gia không phải là thành viên LHQ có thể tham dự
Điều 93:
tế xét xử để giải quyết tranh vào quá trình giải quyết tranh chấp tại tòa với tư cách bên
chấp nguyên đơn, bên bị đơn hoặc bên liên quan với điều kiện đáp 1. Tất cả những thành viên Liên hợp
72

ứng các đòi hỏi, yêu cầu do ĐHĐ đưa ra trong từng vụ cụ thể
quốc đương nhiên tham gia qui chế
dựa trên cơ sở khuyến nghị của HĐBA. (Điều 93.2 Hiến
chương LHQ) Tòa án quốc tế.
2. Những quốc gia không phải là
thành viên Liên hợp quốc có thể tham
gia qui chế Tòa án quốc tế với những
điều kiện do Đại hội đồng qui định,
theo kiến nghị của Hội đồng bảo an
trong từng trường hợp một.

25. Các quốc gia có thể Sai.


đồng thời đưa vụ tranh chấp
của mình ra trước Tòa án
công lý quốc tế và TTQT để
phân xử.

26. Thành phần tham gia Đúng.


phân xử của một vụ tranh
chấp quốc tế của Tòa án
công lý quốc tế có thể có
nhiều hơn 15 thẩm phán.

27. Tranh chấp quốc tế về Sai.


luật biển là những tranh Tranh chấp của các thành viên trên lĩnh vực biển.
chấp quốc tế giữa các quốc
gia là thành viên của Công
ước Luật biển 1982.

28. Tranh chấp quốc tế về Sai.


ĐIỀU 305. Ký kết
luật biển là những tranh Theo khoản 1 Điều 305 Công ước LHQ về biển 1982, vì vậy
chấp quốc tế giữa các quốc chủ thể của công ước này là tất cả các quốc gia, các chủ thể 1. Công ước để ngỏ cho các đối
gia có biển. được nhắc đến tại điều luật trên, không phân biệt có biển hay tượng sau đây được ký: Tất cả các
không có biển. quốc gia;
Đồng thời tranh chấp quốc tế về biển là những hoàn cảnh thực
tế, tại đó các chủ thể Luật quốc tế có sự mâu thuẫn, xung đột Nước Na-mi-bi-a do Hội đồng của
về lợi ích hay có quan điểm trái ngược nhau về một vấn đề Liên hợp quốc về Na-mi-bi-a đại
pháp lý liên quan đến hoạt động trên biển, như xác định vùng diện;
biển, phân định biển, thực hiện chủ quyền, quyền chủ quyền,
Tất cả các quốc gia liên kết tự trị đã
quyền tài phán trên biển và các hoạt động khai thác, sử dụng
chọn chế độ này qua một hành động
biển khác.
tự quyết do Liên hợp quốc giám sát
và phê chuẩn theo Nghị quyết 1514
(XV) của Đại hội đồng và có thẩm
quyền đối với các vấn đề mà Công
ước đề cập, kể cả thẩm quyền ký các
hiệp ước về các vấn đề đó;
Tất cả các quốc gia liên kết tự trị mà
theo các văn bản liên kết, có thẩm
quyền đối với các vấn đề mà Công
ước đề cập, kể cả thẩm quyền ký các
hiệp ước về các vấn đề đó;
Tất cả các lãnh thổ có quyền tự trị
hoàn toàn về nội trị được Liên hợp
quốc thừa nhận, nhưng chưa giành
được nền độc lập hoàn toàn phù hợp
với Nghị quyết 1514 (XV) của Đại
73

hội đồng và có thẩm quyền đối với


các vấn đề mà Công ước đề cập, kể
cả thẩm quyền ký các hiệp ước về các
vấn đề đó;
Các tổ chức quốc tế theo đúng phụ
lục IX.
Công ước để ngỏ cho việc ký kết tại
Bộ Ngoại giao nước Gia-mai-ca cho
đến ngày 09-12-1984 cũng như tại trụ
sở của Liên hợp quốc tại Niu Oóc từ
1-7-1983 đến 9-12-1984.

29. Quyết định của ủy ban Sai.


hòa giải trong thủ tục hòa Nhiệm vụ của ủy ban hòa giải là làm sáng tỏ và xác định
giải có giá trị bắt buộc đối những yếu tố tạo nên tranh chấp, có thu nhận thông tin theo
với những tranh chấp mà bắt con đường điều tra hoặc bằng các cách thức khác. Khi tiến
buộc phải có hoà giải. hành công việc hòa giải, bên hòa giải có nhiệm vụ trung hòa
các bên tham gia tranh chấp, có quyền đề đạt những giải pháp,
phương thức giải quyết tranh chấp, dự thảo nghị quyết và đưa
ra kết luận giải quyết tranh chấp.
Quyết định và kết luận của cơ quan hòa giải chỉ có tính
khuyến khích và tạo cơ sở thuận lợi cho việc giải quyết tranh
chấp. Nên, quyết định của ủy ban hòa giải không có giá trị bắt
buộc đối với những tranh chấp mà bắt buộc phải có hòa giải.
Việc từ chối không làm theo quyết định, mặc dù tranh chấp đó
có bắt buộc phải có hòa giải, cũng không dẫn đến việc vi
phạm pháp luật.

30. Tòa án quốc tế về luật Đúng.


biển chỉ giải quyết những Theo khoản 1 Điều 288 Unclos: “1. Khi các quốc gia thành
tranh chấp quốc tế giữa các viên tham gia và một vụ tranh chấp liên quan đến việc giải
quốc gia. thích hay áp dụng Công ước đã thỏa thuận tìm cách giải quyết
tranh chấp này bằng một phương pháp hòa bình theo sự lựa
chọn của mình, thì các thủ tục được trù định trong phần này
chỉ được áp dụng nếu người ta không đạt được một cách giải
quyết bằng phương pháp này và nếu sự thỏa thuận giữa các
bên không loại trừ khả năng tiến hành một thủ tục khác”

31. Tòa án quốc tế về luật Sai.


biển chỉ giải quyết những Theo khoản 2 Điều 288 Công ước Luật biển 1982, Toà án “có
tranh chấp quốc tế giữa các thẩm quyền xét xử bất kỳ tranh chấp nào liên quan đến việc
quốc gia là thành viên Công giải thích hay áp dụng một điều ước quốc tế có liên quan đến
ước luật biển 1982. mục đích của Công ước và đã được đưa ra cho Toà án theo
đúng quy định của điều ước này”. Thẩm quyền của Tòa án
còn được xác lập hoặc thông qua các điều khoản đặc biệt
trong các điều ước quốc tế thừa nhận trước thẩm quyền của
Toà án. Thông thường trong các điều ước, hiệp ước quốc tế đa
phương và song phương có những điều khoản đặc biệt trù bị
cho khả năng xảy ra tranh chấp trong việc giải thích và thực
hiện các điều ước quốc tế, trong đó quy định việc các bên
thống nhất sẽ đưa tranh chấp ra trước Toà án. Khi tranh chấp
xảy ra, các bên có thể đơn phương kiện ra Toà án, cũng có thể
cùng ký một thỏa thuận đưa vụ việc ra Tòa án để phân xử.
74

Ngoài ra, Toà án cũng có thẩm quyền đối với những tranh
chấp liên quan đến việc giải thích và áp dụng các thỏa thuận
quốc tế khác liên quan đến mục đích của công ước hay tất cả
những vấn đề của bất kỳ một thỏa thuận nào trao thẩm quyền
cho Tòa theo Điều 21 Quy chế Tòa án Quốc tế về Luật biển.
Theo Điều 21 Quy chế Toà : “Toà án có thẩm quyền đối với
tất cả các vụ tranh chấp và tất cả các yêu cầu được đưa ra Toà
theo đúng Công ước, và đối với tất cả các trường hợp được trù
định rõ trong mọi thoả thuận khác, giao thẩm quyền cho Toà
án”.

Hơn nữa, Điều 22 phụ lục VI Quy chế Toà quy định việc đưa
ra Toà án các vụ tranh chấp liên quan đến các thoả thuận
khác: “Nếu được sự thoả thuận của tất cả các bên trong một
hiệp ước hay một Công ước đã có hiệu lực có quan hệ đến
một vấn đề do Công ước đề cập, thì bất kỳ tranh chấp nào liên
quan đến việc giải thích hay áp dụng hiệp ước hoặc Công ước
đó có thể được đưa ra Toà án theo đúng như điều đã thoả
thuận”.

Điều 34.1 Quy chế TAQTLHQ


Điều 93.2 HCLHQ

32. Quốc gia không tham Đúng.


gia công ước luật biển 1982
có thể giải quyết TCQT về
luật biển của mình tại Tòa
trọng tài quốc tế về luật
biển.

33. Trọng tài quốc tế về luật Sai.


biển có thẩm quyền giải Trọng tài quốc tế
quyết mọi tranh chấp quốc
tế liên quan đến việc giải
thích và áp dụng Công ước
luật biển 1982 giữa các chủ
thể của luật quốc tế.

34. Tòa án công lý quốc tế Sai.


có thẩm quyền xét xử người Chức năng của Tòa ICJ:
phạm tội diệt chủng, tội ác - Chức năng giải quyết tranh chấp: ICJ là cơ quan có
chiến tranh, tội chống lại chức năng giải quyết tranh chấp phát sinh giữa các
loài người. quốc gia thành viên Liên hợp quốc và các quốc gia
không phải thành viên Liên Hợp quốc (thỏa mãn
những điều kiện do Đại hội đồng quyết định ). Thẩm
quyền giải quyết tranh chấp của tòa được xác định
theo 3 phương thức: Chấp nhận thẩm quyền của tòa
theo từng vụ việc, Chấp nhận trước quyền của Tòa
trong các điều ước quốc tế, Tuyên bố đơn phương
chấp nhận trước thẩm quyền của tòa.
- Chức năng đưa ra kết luận tư vấn: ICJ thực hiện chức
năng đưa ra kết luật tư vấn khi Đại hội đồng hay Hội
đồng bảo an Liên hợp quốc yêu cầu, liên quan đến
những vấn đề pháp lý phát sinh trong thực tiễn hoạt
động của các cơ quan này. Các quốc gia không có
quyền yêu cầu tòa đưa ra kết luận tư vấn về tranh
chấp của mình. Các ý kiến tư vấn chỉ mang tính chất
khuyến nghị.
75

Thẩm quyền xét xử người phạm tội diệt chủng, tội ác chiến
tranh, tội chống lại loài người là của Tòa Hình sự quốc tế ICC

35. Cá nhân có quyền khởi Sai.


kiện quốc gia ra tòa án công Trước hết, chủ thể của tranh chấp quốc tế là chủ thể của luật
lý quốc tế để giải quyết quốc tế. Mà chủ thể của luật quốc tế không bao gồm cá nhân.
tranh chấp quyền sở hữu tài Thứ hai, Tòa ICJ là cơ quan thuộc LHQ và chỉ giải quyết các
sản. vấn đề tranh chấp nếu các chủ thể của tranh chấp khi học chấp
thuận thẩm quyền xét xử của tòa.
Do đó, cá nhân không có quyền khởi kiện quốc gia ra tòa án
công lý quốc tế giải quyết tranh chấp.

36. Khi tham gia thủ tục tố Sai.


tụng tại Tòa án công lý quốc + Nếu tranh chấp đưa ra trước tòa thông qua
tế, nguyên đơn cần phải nộp đơn kiện của nguyên đơn, tòa ấn định bên
bị vong lục, bị đơn nộp phản nguyên đơn gửi bị vong lục và sau đó bên bị
bị vong lục. đơn gửi phản bị vong lục.
+ Nếu tranh chấp đưa ra trước tòa thông qua
thỉnh cầu, các bên sẽ thỏa thuận trong bản
thỏa thuận thỉnh cầu về số lượng và thời
gian nộp các bản bị vong lục và phản bị
vong lục. Các bên có thể thỏa thuận mỗi
bên nộp 1 bản bị vong lục và phản bị vong
lục. Vd: trong vụ tranh chấp biên giới giữa
Burkina Faso và Mali, mỗi bên nộp một bị
vong lục và một phản bị vong lục.
Do đó, xét từng tính chất của vụ việc tranh chấp, mà quyết
định có nguyên đơn, bị đơn, hay cả hai bên đều có vị thế pháp
lý ngang nhau. Vì vậy, không phải với vụ tranh chấp nào,
nguyên đơn cần phải nộp bị vong lục, bị đơn nộp phản bị
vong lục.

37. Tòa án công lý quốc tế Sai. Điều 92: Tòa án quốc tế là cơ quan
là cơ quan tư pháp, đảm bảo Điều 92 Hiến chương LHQ quy định đây là ‘cơ quan tư pháp tư pháp chính của Liên hợp quốc.
thi hành luật quốc tế. thiết yếu’ của tổ chức này. Thuật ngữ này chỉ nhằm phân biệt Tòa án này hoạt động theo một qui
với các cơ quan chính trị khác trong LHQ như Đại hội đồng chế xây dựng trên cơ sở qui chế của
hay Hội đồng Bảo an , chứ không có nghĩa rằng Tòa ICJ có Tòa án quốc tế thường trực. Qui chế
chức năng như một tòa án tối cao của một quốc gia. của Tòa án quốc tế kèm theo Hiến
Vì vậy, không thể xem Tòa ICJ là là cơ quan tư pháp, đảm chương này là một bộ phận cấu thành
bảo thi hành luật quốc tế được. của Hiến chương.

38. UNCLOS 1982 là cơ sở Sai.


pháp lý duy nhất để giải
quyết tranh chấp.
76

biên giới quốc gia trên biển là ranh giới ngoài của lãnh hải do quốc gia đơn phương hoạch định
biên giới vùng trời là ranh giới phân định vùng trời thuộc chủ quyền của quốc gia này với vùng trời thuộc chủ
quyền của quốc gia khác hoặc vùng trời thuộc chủ quyền của quốc gia với vùng trời quốc tế.
biên giới lòng đất là “mặt phẳng” đc xác định dựa trên đường biên giới trên bộ và biên giới trên biển của quốc
gia kéo dài tới tận tâm của Trái Đất.

cách thức phân định biên giới quốc gia


1. các nguyên tắc của luật quốc tế và hoạch định biên giới
các quốc gia sẽ dựa trên các bằng chứng pháp lý để chứng minh chủ quyền của mình với lãnh thổ và biên giới
dựa trên các phán quyết của TA, trọng tài, các quốc gia tiến hành phân định biên giới

phân định biên giới trên bộ phân định biên giới trên biển

B1: hoạch định biên giới: là quá trình ủy ban liên hợp
(ủy ban đại diện của các bên) sẽ cung cấp chứng cứ,
tài liệu để đàm phán
B2: phân giới thực địa
B3: cắm mốc

You might also like