Professional Documents
Culture Documents
Deutsch Lernen
Deutsch Lernen
Deutsch Lernen
----Lebenslauf-----
Mình chưa từng viết sơ yếu lý lịch ở Việt Nam bao giờ, không biết nó trông như thế nào, và nội
dung có gì, vì lúc còn ở VN mình còn nhỏ. Sang Đức rồi, xin đi làm thêm, xin học bổng, xin đi
làm chính thức, vv. ở đâu mình cũng bị yêu cầu phải nộp Lebenslauf hết. Bây giờ thì
tabellarischer Lebenslauf (Sơ yếu lý lịch với nội dung được sắp xếp theo dạng bảng) là phổ biến
và có thể nói là standard. Nên mình sẽ chỉ nói về nó thôi.
Chắc ai cũng biết Lebenslauf là gì rồi, nên mình xin không định nghĩa nó nữa.
>> Thông tin cá nhân - Tất nhiên rồi đúng không? Nhưng thông tin cá nhân ở đây gồm những
gì?
- Họ và tên (Vor- und Nachname)
- Ngày sinh và nơi sinh (Geburtstag und -ort)
- Địa chỉ hiện tại (Anschrift)
- Tình trạng hôn nhân (Familienstand)
- Tôn giáo (thường thì không cần cái này đâu, chỉ ghi khi bạn muốn làm việc gì liên quan đến
công tác xã hội chẳng hạn...)
- Email/Số điện thoại để liên lạc (Đừng dùng email kiểu: Tôi-đi-tìm-êm@yahoo.com, độc-cô-
cầu-bại@..., mà hãy dùng tên họ của mình hoặc những từ chung ví dụ:
nguyentranphan@yahoo.com, tony_nguyen@gmail.com, nếu email của bạn giống kiểu một thì
hãy tạo riêng một tài khoản khác chỉ dành cho công việc nha.)
>> Trình độ chuyên môn, Giấy chứng nhận, bằng cấp, những khả năng có liên quan đến công
việc
Bạn nào có bằng cấp gì có liên quan đến công việc thì liệt kê hết ở đây nha.
- Khả năng IT (nếu nhiều bạn có thể viết riêng một mục)
- Khả năng ngôn ngữ, trình độ ngoại ngữ (bằng ngoại ngữ nếu có)
- usw.
>> Sở thích, Kỹ năng, kinh nghiệm xã hội, thành tích đạt được ...
Tuỳ theo những gì bạn đã làm và trải qua. Hãy nhớ là nên ghi những gì có liên quan thôi nha.
Phần nội dung như vậy thôi. Còn bây giờ đến phần trình bày, design nào:
- Hãy chọn lọc nội dung và gộp tất cả vào trong hai trang giấy A4 nhé. Đừng viết tiểu thuyết ở
đây.
- Bạn có thể chọn design bạn thích nhưng nên nhớ phân loại những nội dung giống nhau (ví dụ
tháng/năm, tiêu đề...) phải cùng một format
- Dùng một phông chữ (font) thôi. Đừng dùng quá nhiều màu mè cho phông chữ của bạn.
- Ghi rõ thời gian từ bao giờ đến bao giờ bạn làm công việc, học hành hay thực tập.
- Design, format, căn cột, cách dòng, ... theo một thể thống nhất.
- Hãy tối giản design của bạn và làm nổi bật những gì bạn muốn nhấn mạnh.
**************
Trên đây là những gì mình biết và trải qua. Chia sẻ về Lebenslauf này dành cho mục đính chính
là đi xin việc tại Đức các bạn ạ. Bạn nào có bổ xung và ý kiến khác thì cùng chia sẽ nha.
Mình đã viết cho mình, sửa giúp bạn bè và khá thành công.
(Thời sinh viên, nộp một bộ hồ sơ xin thực tập, được mời đi phỏng vấn và nhận làm luôn.
Học xong nộp hai bộ hồ sơ xin việc và được phỏng vấn cả hai, rồi bây giờ đã chọn một.
Tất nhiên Lebenslauf không phải là tất cả, nhưng nó là một chiếc chìa khóa để bạn mở những
cách cửa có rất nhiều ổ khoá:)
Schöne Grüße!
Doug der Bote
-----Anschreiben-----
Theo xu thế số hoá hiện nay, rất it khi bạn phải nộp hồ sơ xin việc qua bưu điện nữa (ngày xưa
mình có lần nộp hồ sơ xin thực tập qua bưu điện, đợi mỏi mắt luôn), thường thì qua Email hoặc
hệ thống tuyển dụng của công ty đó. Mặc dù vậy bạn đừng coi nhẹ Anschreiben nha, vì nó vẫn là
"trang nhất" của bộ hồ sơ đấy. Nếu bạn gửi hồ sơ qua email, thì nội dung Email đó được coi là
Anschreiben. Nếu bạn gửi hồ sơ qua hệ thống của công ty thì bạn có thể upload Anschreiben lên
phần hồ sơ (Anhang - phụ lục).
Anschreiben chỉ nên gói gọn trong một trang, nhiều nhất là hai trang (không bao giờ được quá
hai trang. Bạn nào vừa tốt nghiệp thì chỉ viết một trang thôi!) - Trang giấy nào cũng đủ kiên nhẫn
đợi bạn viết nhưng không phải người tuyển dụng nào cũng kiên nhẫn đọc đâu.
[Cấu trúc/Nội dung Form/Inhalt]
Thư ngỏ lời nên/cần phải có những điều sau:
[x] Thông tin của người gửi (Tên, địa chỉ, số điện thoại, Email)
[x] Ngày viết (căn bên mép phải nha)
[x] Thông tin người nhận (Công ty, tên người nhận, địa chỉ công ty)
[x] Tiêu đề (Betreff) - Ngắn gọn súc tích trong một dòng, ví dụ, "Bewerbung als .....", "Ihre
Stellenanzeige vom 01.01.2016",...
[x] Lời chào mở đầu/ Kính gửi (Anrede). Tốt nhất là chào người nhận bằng tên họ đầy đủ, nếu
không thể tìm được mới dùng "Sehr geehrte Damen und Herren" thôi nha.
[x] Phần mở đầu, vào đề
[x] Tự giới thiệu bản thân, điểm mạnh, kỹ năng, softskills, khả năng ngôn ngữ,... (nhớ nêu cả ví
dụ cụ thể)
[x] Vì sao phù hợp với vị trí và công ty này
[x] Tại sao mình muốn và phù hợp vị trí đó, thuyết phục họ.
[x] Thời điểm có thể bắt đầu công việc
[x] Mong muốn được trực tiếp giới thiệu bản thân = được lịch hẹn phỏng vấn
[x] Lời chào cuối thư
[x] Chữ ký và tên
[x] Phụ lục (Anhang) - Lebenslauf, Zeugnisse, Zertifikate = Sơ yếu lý lịch, Bằng cấp
[Ngoài ra]
Lúc nào mình cũng đề cập tới lỗi chính tả và lỗi ngữ pháp, vì đây là những điều rất quan trọng
các bạn ạ. Những nhà tuyển dụng thường rất kỹ và khó tính. Họ sẽ đánh giá bạn từ những điều
nhỏ nhất! Đừng để lỗi đánh máy lẫn vào trong bài viết của mình.
Dùng một phông chữ đẹp, dễ đọc và đừng loằng ngoằng nha, cỡ chữ cũng vậy. Hãy làm theo
định luật "Less is more!". Phông chữ cho tiêu đề thì để in đậm. Trong bài viết bạn cũng có thể in
đậm một chữ, cụm từ để nhấn mạnh, ví dụ như khả/kỹ năng của bạn chẳng hạn. Canh dòng, canh
mép, canh khoảng cách giữa các dòng và các phân khúc. Nhớ là phải format mỗi phân khúc theo
dạng khối (Blockabsatz)! Nhờ bạn bè đọc hộ, xem kỹ lại xem có lỗi nhỏ nào không nha.
Bạn hãy scan chữ ký của mình rồi cho giữa lời chào cuối cùng (Mit freundlichen Grüßen) và tên
họ đầy đủ của mình.
Hm, nếu bạn nào thấy mình nên bổ sung gì thì xin hãy chia sẻ.
Chúc các bạn thành công và để lại dấu ấn đặc biệt với người tuyển dụng nha.
Schöne Grüße
Doug der Bote
------Motivationsschreiben------
Der erste Eindruck zählt - auch auf Papier!
Cách đây mấy hôm mình đã post giới thiệu mục đích "Dịch và Viết" của
mình trong Group.
Mình rất vui vì trong thời gian ngắn mà đã có rất nhiều bạn liên lạc với mình.
Cảm ơn các bạn đã tin tưởng và hy vọng các bạn sẽ sớm đạt được những mong muốn đang có.
Một số bạn đã nhờ mình sửa giúp Motivationsschreiben (dịch nguyên văn: Thư giãi bày/bày tỏ
động lực), theo mình thì gọi là "Thư thuyết phục" sẽ đúng với nội dung của nó hơn. Vậy nên
mình nghĩ hôm nay mình sẽ chia sẻ với các bạn về Motivationsschreiben - "Thư thuyết phục"
nhé!
[Nội dung của Motivationsschreiben là gì? Motivationsschreiben khác với Anschreiben (tạm
dịch: Thư ngỏ lời) như thế nào?]
Trong nhiều trường hợp, sự khác nhau giữa Motivationsschreiben và Anschreiben là không quá
lớn. Ví dụ khi bạn đi xin việc thì trong Anschreiben, bạn cũng có thể nêu động lực của mình để
chứng tỏ mình là người phù hợp cho vị trí đó. Và Motivationsschreiben cũng có mục đích giống
Anschreiben là giới thiệu bản thân bạn với người tuyển dụng, nhưng cụ thể và chi tiết hơn.
Nội dung:
Trong Motivationsschreiben bạn nên viết về động lực cho mục tiêu sắp tới của mình (vị trí công
việc, đi du học, xin học bổng,...). Nội dung chính nên đề cập tới những điểm mạnh thuyết phục
và có liên quan đến mục tiêu của bạn. Lý giải tại sao mục tiêu đó chính là thứ tất yếu, phù hợp
nhất, có lý nhất cho những điểm mạnh đã nêu.
Đừng chỉ liệt kê bạn đã làm những gì, mà hãy kể bạn đã làm việc đó như thế nào và tại sao bạn
thích làm những việc đó. Mình xin lấy ví dụ cụ thể: Có một bạn mong muốn sang Đức làm tình
nguyện viên (FSJ) cho Hội chữ thập đỏ nên bạn ấy viết thư cho Đại sứ quán ở Hà nội để xin
Visa. Trong thư bạn ấy viết đã và đang đi làm thiện nguyện ở đâu, như thế nào, tại sao giúp đỡ
người khác là mong muốn lớn nhất của bạn ấy. Bạn ấy kể về những số phận bạn ấy nhìn thấy,
những điều bạn ấy cảm thấy và mục đích tại sao bạn ấy muốn sang Đức làm tình nguyện: Để học
hỏi cách người Đức làm tình nguyện (vì Đức nổi tiếng là tổ chức tốt và hiệu quả), rồi sau này về
áp dụng cho những tổ chức tình nguyện bạn ấy đang làm ở Việt nam. Để giúp được càng nhiều
người càng tốt, vì đấy là tâm nguyện của bạn ấy - Như vậy đủ thuyết phục chưa nhỉ?
Bạn hãy viết về sở thích, đam mê có liên quan. Hãy viết về sự kiện, hoàn cảnh, quyết định thay
đổi bạn. Và hơn hết là hãy viết về đích đến, mục tiêu của mình.
[Bắt đầu như thế nào nhỉ?]
- Trước hết nên biết ai là người sẽ đọc thư của bạn. Hãy chọn lọc những thứ nổi bật nhất, có liên
quan nhất để viết nhé. Độc giả của bạn đều là những người bận rộn và họ cũng có những bức
thư, những sự lựa chọn tương tự giống như bạn. Hãy nhớ KISS - Keep it Short&Simple (or:
Keep it simple STUDPID)! In der Kürze liegt die Würze.
- Đừng quên ngày tháng, địa chỉ người gửi và người nhận, cũng như chữ ký của bạn, ... - Điều cơ
bản mà quên là hay bị mất điểm lắm đấy!
- Tiêu đề (Betreff) ngắn gọn, đầy đủ - Chỉ cần đọc dòng này người đọc sẽ biết được nội dung
chính của bức thư.
- Format: Kiểu chữ, phông chữ, cỡ chữ, cách dòng, căn mép, ... - Đừng chọn Wingdings nhé :)
- Nếu bạn biết tên họ của người đọc, hãy ghi tên người đó thay vì "Sehr geehrte Damen und
Herren,"
- Tiếp theo là chú ý đến câu chữ của bạn. Đừng quên đặt dấu, chấm, phẩy, ... Đừng dùng những
câu kiểu dập khuôn. Hãy tưởng tượng bạn là người đọc, và mỗi ngày bạn phải đọc cả chục bức
thư và trong bức thư nào cũng có những câu giống hệt nhau. Không dùng những câu dập khuôn
cũng là một cách nói bạn là sự khác biệt, là lựa chọn chính xác.
- Đừng có liệt kê những gì bạn đã viết trong lý lịch (Lebenslauf) của mình. Vì nếu muốn, họ có
thể đọc lại những thứ ấy ở lý lịch của bạn (ngắn gọn, dễ đọc hơn nhiều). Hãy chọn một số sự
kiện nổi bật, có liên quan và viết về nó.
- Hãy viết về bạn, về mục đích của bạn. Hãy giải thích tại sao lại là bạn chứ không phải người
khác?
- Cuối cùng đừng quên nhắc lại mục đích chính của bạn.
- Đừng quá chủ quan mà vội vã gửi đi. Hãy để ai đó - bạn bè, thầy cô, hoặc mình - đọc và kiểm
tra trước khi gửi đi nhé!
Một điều rất quan trọng là tránh sai lỗi chính tả và lỗi cơ bản. Hãy nghĩ xem, hồ sơ của bạn nói
chung và bức thư này nói riêng chính là thứ duy nhất bạn có thể lấy thiện cảm từ người đọc. Mơ
ước và mong muốn cháy bỏng của bạn có thể bị phá hủy vì sai lầm bé tí bé tẹo. Đừng để mình bị
loại trước cửa vào vì viết sai tên của mình trong danh sách đăng ký nhé. Đã qua được vòng gửi
xe rồi mà!
Đối với phần lớn các bạn sinh viên, đi làm thêm mang lại rất nhiều lợi
ích: tăng thêm thu nhập, thêm kinh nghiệm làm việc, tăng khả năng giao tiếp tiếng
Đức, đặt mình vào những tình huống mới, usw.
Mình không có nhiều thời gian, nên hay để Tôm viết bài rồi đăng lên cho các bạn đọc. Dạo này
Tôm có một số việc phải giải quyết, rất Stress và có ít thời gian nên hôm nay mình sẽ chia sẻ với
các bạn về việc làm thêm cho sinh viên, rồi cách tìm những công việc đó ở Đức như thế nào nhé.
Với Visum cho du học sinh ở Đức các bạn được phép làm việc Vollzeit, 120 Tagen im Jahr (120
ngày trong năm) hoặc 240 halbe Tage (240 nửa ngày) gemäß § 16 AufenthG Absatz 3 (theo điều
16 (3) của luật cư trú). Điều này tạo điều kiện cho các bạn có thêm thu nhập, cơ hội làm việc và
hoà nhập tốt hơn với cuộc sống ở Đức. Vì vậy các bạn nên tận dụng cơ hội mà điều luật này
mang lại nhé. Tất nhiên là tuỳ theo hoàn cảnh, theo khả năng học, theo khả năng tài chính, và
mong muốn của các bạn đúng không? Nên nhớ công việc chính của các bạn sinh viên là học tập.
Làm việc chính tốt rồi mới nghĩ đến việc khác biết chưa?!
Nhắc đến việc làm thêm cho sinh viên có thể các bạn nghĩ đến làm bồi bàn (Kellner), phụ bếp,
làm công việc chân tay (phát báo, bán hàng, chuyển đồ,...) đúng không? Nhưng ngoài những
công việc đó ra, các bạn cũng nên thử sức với Werkstudent (working student = sinh viên vừa học
vừa làm), thử làm freiwlliges Praktikum (thực tập thêm, ngoài chương trình học), thử làm
ehrentamtlich (tình nguyện viên). Nếu bạn nào còn lưỡng lự thì hãy nghĩ, thử thôi mà. Nếu được
thì tuyệt, nếu chưa được thì lấy thêm kinh nghiệm xương máu cho lần sau! Hãy vượt qua cái rào
cản mà chính bạn tạo ra đi!
Theo mình thì tuỳ theo mục đính của mình, các bạn có thể chọn ra công việc phù hợp. Điều quan
trọng là đừng gò bó mình trong một cái khuôn đặt sẵn, ví dụ bạn nghĩ mình chỉ nên làm trong
quán ăn Việt vì tiếng Đức chưa tốt? Tự tin lên nào, làm gì có ai mới biết đi đã có thể thi chạy
Olympic? Nếu muốn tiếng Đức tốt hơn thì hãy thử làm tình nguyện viên cho thành phố nơi bạn ở
để tiếp xúc, để giỏi tiếng Đức hơn. Chẳng hạn bỏ ra 5 Stunden một tuần có thể mang đến cho bạn
những thứ giá trị hơn tiền bạc đấy. Vậy nên hãy cân nhắc - bạn muốn điều gì hơn - để chọn được
việc phù hợp nhất nhé!
[Bắt đầu tìm nào - Fangen wir mit der Suche an]
Bạn nên bắt đầu tìm sớm một chút, vì nhiều lúc cái bạn muốn không thể có ngay lập tức. Hãy tìm
hiểu trên internet, báo, tìm ở trung tâm mua bán (Einkaufszentrum), cửa hàng gần nơi bạn đang
sống, tìm trong bảng thông tin (schwarzes Brett) trong trường đại học, tìm trên trang web của
thành phố, câu lạc bộ (Verein), usw. Wer sucht, der findet (Ai tìm, sẽ thấy).
Việc làm thêm nên là việc mà bạn thích làm, hoặc vì cái được nó mang lại mà chấp nhận làm. Vì
nếu không thì bạn sẽ chán và bỏ nó ngay lập tức. Làm thêm thôi mà!
Chắc chẳng có ai thích dậy lúc 4 giờ sáng thứ 7 để đi làm thêm nhỉ? Ngoài những bạn Party đến
3 giờ sáng rồi về thay đồ để đi làm lúc 3:30 thôi. :)
Khi đã tìm được việc bạn thích và thấy phù hợp rồi, thì bước tiếp theo là bewerben (xin việc)
thôi. Mà bạn đã chọn được việc gì vậy?
Tuỳ theo yêu cầu của mỗi công việc, bạn sẽ phải làm một bộ hồ sơ đầy đủ với Anschreiben,
Lebenslauf, Zeugnisse..., hay chỉ cần gọi điện, viết email với Lebenslauf là đủ. Viết, chuẩn bị
những hồ sơ kia như thế nào thì bạn có thể tìm trên Page: fb/Der Bote - Người sứ giả nhé. Khi đã
chuẩn bị đầy đủ mọi thứ để nộp, bạn nên chuẩn bị cho bản thân mình nữa. Đừng nghĩ đây chỉ là
việc làm thêm mà bạn không nghiêm túc. Thật là không tốt khi bạn nghĩ "được thì được, không
được thì thôi". Bạn đã chọn được việc mình thích, thì tại sao không cố gắng để giành lấy nó?!
Sau những chia sẻ về Anschreiben (thư ngỏ lời), Lebenslauf (sơ yếu lý lịch) và
Motivationsschreiben ("thư thuyết phục"), thì tất nhiên mình không thể bỏ qua
Vorstellungsgespräch (Interview, phỏng vấn trực tiếp) được đúng không?
Vậy nên hôm nay mình sẽ viết về Vorstellungsgespräch. Trọng tâm của bài sẽ tập trung cho
những bạn đang và sắp xin việc, nhưng nội dung của bài sẽ đề cập đến tất cả những vấn đề liên
quan của Vorstellungsgespräch, vì thế các bạn hãy đọc và chọn lọc những gì phù hợp cho trường
hợp của mình.
Chủ đề này rất quan trọng và nội dung hơi nhiều nên mình sẽ chia nó ra làm nhiều phần nhỏ. Bây
giờ mình bắt đầu vào phần một: Chuẩn bị (Vorbereitung) cho cuộc phỏng vấn!
Việc tiếp theo là hãy chuẩn bị thật tốt cho trận đánh "giáp lá cà" này. Dù bạn là ai đi chăng nữa
thì sự chuẩn bị tốt có quyết định rất lớn đối với việc họ chọn bạn hay không. Đừng chủ quan vì
điểm của bạn cao ngất ngưởng, tiếng Đức của bạn rất tốt, hay bạn đã có rất nhiều kinh nghiệm
xương máu rồi. Họ mời bạn đến chứng tỏ là họ muốn biết rõ hơn về con người bạn, cách bạn nói
chuyện ứng xử, xử lý tình huống, khả năng, hiểu biết chuyên môn của bạn (APS cũng hay hỏi cái
này, oder?) và điều quan trọng là bạn có phù hợp với vị trí, công việc, mục đích bạn đã nghi
trong hồ sơ không?
Tiếp theo là chuẩn bị câu trả lời thường sẽ được hỏi đến, ví dụ: điểm mạnh điểm yếu của bạn,
thành công lớn nhất của bạn là gì, thất bại nào, tại sao chọn công ty/mục đích này, ...
Để chuẩn bị:
Hãy tưởng tượng họ sẽ hỏi bạn như thế nào, rồi bạn trả lời ra sao. Ngồi trước gương mà trả lời để
nhìn thấy những cử chỉ của mình... Đừng kể lể quá dài, nhưng cũng đừng trả lời cụt lủn. Hãy làm
cho họ bị cuốn hút bởi câu trả lời của mình, bằng ví dụ cụ thể chẳng hạn.
Chuẩn bị những câu hỏi để hỏi lại. Bạn nhất định phải hỏi lại nha, đừng để đến lúc người ta hỏi:
"Ông/Bà có điều gì muốn hỏi không?", lại thở phào nhẹ nhõm ôi thế là đã qua nha! Cuộc phỏng
vấn hôm nay chỉ qua khi bạn chào tạm biệt tiếp tân và ra khỏi cửa thôi. Hãy hỏi về công việc mà
bạn sẽ phải làm cụ thể như nào?, Hỏi bạn sẽ làm việc với ai? Chỗ/Phòng làm việc như thế nào? -
Nhiều khi họ sẽ dẫn bạn đi giới thiệu với cả phòng luôn, đấy là cơ hội rất tuyệt vời để làm quen
với đồng nghiệp tương lai. Nhưng đừng hỏi kiểu: "Ông bà giới thiệu tôi với đồng nghiệp tương
lai của tôi đi?"
Vì bài cũng hơi dài rồi, nên mình xin dừng ở đây dù nội dung vẫn còn nhiều lắm. Hẹn các bạn ở
phần tiếp theo nha!
Đây chỉ là những chia sẻ, hiểu biết của mình thôi. Nếu bạn có những bổ sung hay câu hỏi gì, hãy
liên lạc với mình hoặc comment.
Schöne grüße
Der Bote
---Vorstellungsgespräch---
Teil 3.1 - Typische Fragen im Vorstellungsgespräch
- Câu hỏi thường gặp trong cuộc phỏng vấn -
Trong Teil 1 của Vorstellungsgespräch mình đã viết về cách chuẩn bị (Vorbereitung), Teil 2 về
từng giai đoạn (Verlauf und Phasen), trong Teil 3 này, mình sẽ tiếp tục với những câu hỏi bạn có
thể được/bị hỏi khi đi phỏng vấn nha. Hơi nhiều câu hỏi nên mình sẽ chia nhỏ phần 3 ra, và hôm
nay sẽ nói về những câu hỏi cơ bản, thường gặp trước. Nội dung chính vẫn sẽ tập trung cho
những bạn đang đi xin việc, xin thực tập, ... ok?
Dann fangen wir mal an!
[Allgemeine Tipps]
Ngoài phần giới thiệu bản thân (bám theo sơ yếu lí lịch) ra, bạn không nên học thuộc từng chữ để
trả lời các câu hỏi khi đi phỏng vấn. Phần giới thiệu bản thân cũng chỉ nên học thuộc ý thôi,
đừng học thuộc từng chữ. Vì người tuyển dụng sẽ nhận ra ngay điều đó và khả năng bạn bị loại
ra khỏi cuộc đua là có đấy.
Người tuyển dụng biết bạn không phải đẻ ra và lớn lên ở Đức (kein Muttersprachler, native
speaker), nên việc bạn nói chuyện bị vấp hay có lỗi nhỏ gì người ta cũng sẽ thông cảm. Quan
trọng là việc chuẩn bị tốt nội dung các bạn ạ. Và ngoài ra lúc nào cũng tự tin, thân thiện và thành
thật trong cuộc nói chuyện.
Tiếp theo là hãy chú ý đến phản ứng của bạn khi nghe câu hỏi, ánh mắt của bạn khi trả lời, ngôn
ngữ cơ thể, ... tất cả đều được người tuyển dụng ghi nhận và đánh giá đấy. Vậy nên hãy chú ý
đến chúng, nhưng đừng diễn show quá à nha. Mình xin nhấn mạnh là nội dung câu trả lời rất
quan trọng và sẽ là yếu tố lớn đến quyết định của họ.
1. Erzählen Sie mir/uns etwas über sich - Bạn hãy kể về bản thân mình
Câu hỏi này thật ra không phải là câu hỏi, mà là yêu cầu đúng không? Nhưng bạn đừng nói vặn
lại là "Thật ra đây không phải là câu hỏi!". Hãy mỉm cười và nói về bản thân mình, nhớ đừng
mang tất cả sơ yếu lý lịch ra để mà diễn thuyết. Người tuyển dụng muốn biết bạn sẽ chọn ra
những điểm nhấn mạnh gì để kể cho họ (trước mặt họ là sơ yếu lý lịch của bạn kìa). Hãy bắt đầu
từ khi bạn sang Đức học năm nào chẳng hạn, học DSH/Kolleg, học ĐH, trong thời gian đó đi
làm thêm gì (có liên quan đến công việc, hoặc tạo cho bạn những tính cách, kinh nghiệp tốt, z.B.
Umgang mit Menschen aus verschiedenen Herkünften, Ausdauer, stressresistent, ...).
Chuẩn bị câu trả lời:
Trước hôm phỏng vấn một tuần gì đó, bạn nên viết ra những thông tin quan trọng (wichtige
Eckdaten) từ sơ yếu lý lịch của mình. Chọn ra những điểm mà người tuyển dụng muốn biết sâu
hơn và nhấn mạnh vào điểm đó.
Viết những câu trả lời theo dạng gạch đầu dòng nội dung, soạn mấy câu nói cho suôn sẻ, đừng
học từng chữ. Và hãy đứng/ngồi trước gương để luyện cách trả lời.
2. Tại sao bạn lại muốn làm việc ở công ty của chúng tôi? - Warum haben Sie sich bei uns
beworben? - Was wissen Sie über unser Unternehmen?
Câu này để kiểm tra xem bạn đã tìm hiểu những gì về công ty họ rồi. Hãy lên trang web của họ
tìm thông tin, tìm hiểu lịch sử, sản phẩm của công ty, đọc tờ rơi, Vision, Leitlinien, ... để liên kết
với những điểm mạnh và Qualification của bạn. Ví dụ nếu công ty đó luôn có sự đổi mới
(Innovation) để thích nghi với thị trường, thì những điểm mạnh của bạn như là hay nghiên cứu
tìm tòi những cách giả quyết, ý tưởng mới sẽ phù hợp chẳng hạn.
Chuẩn bị câu trả lời:
Thu thập càng nhiều thông tin về công ty càng tốt. Chọn ra những điểm chung giữa công ty/vị trí
với những điểm mạnh và kỹ năng của bạn, và cho người tuyển dụng thấy vì sao bạn lại chọn
công ty của họ. Hãy nhấn mạnh những sở trường, chính sách tốt của công ty (thân thiện với môi
trường, luôn nghĩ đến nhân viên, ...) Hãy lấy ví dụ cụ thể nha.
3. Was möchten Sie in drei/fünf/zehn Jahren ereicht haben? - Bạn muốn đạt được những gì trong
3/5/10 năm tới
Đừng trả lời là: "Tôi muốn ngồi vào vị trí của ông/bà!", cái đó là NO GO đấy! Với câu hỏi này
họ muốn biết bạn nghĩ gì về tương lai công việc của mình. Trả lời cho câu hỏi này bạn đừng chỉ
nói về kế hoạch đã xác định chắc chắn của mình, hãy để ngỏ cho những thứ mới mẻ và phù hợp
với sự phát triển của bạn với vị trí của bạn trong công ty.
4. Was sind Ihre Stärken und Schwächen? - Điểm mạnh và điểm yếu của bạn là gì?
Câu này thì chắc bạn sẽ được nghe! Khi nhắc đến điểm mạnh của mình đừng có tự cao quá.
Những câu nói như "Khi làm việc tôi không bao giờ mắc lỗi cả!", "Tôi là người giỏi nhất!". Hãy
khiêm tốn nhưng đừng tự ti làm mình nhỏ hơn điểm mạnh của mình. Kể về mình có thể đương
đầu với Stress, luôn cố gắng tìm cách giải quyết tốt nhất, luôn hứng thú với những cái mới và
luôn đúng giờ, rất có uy tín và trách nhiệm. Cơ mà chỉ nói xuông thì ai cũng nói được đúng
không? Hãy nêu ví dụ rõ ràng nha!
Về điểm yếu thì nên cẩn thận hơn bạn ạ. Kể ra những điểm yếu không có liên quan nhiều/trực
tiếp đến công việc. Đừng nói "Tôi rất thiếu kiên nhẫn", "Tôi rất khó nắm bắt những điều mới."
Hãy xem kỹ lại Stellenausschreibung (yêu cầu cho vị trí đó) và nghĩ ra những điểm mạnh, điểm
yếu phù hợp.
5. Warum denken Sie, der richtige Kandidat zu sein? - Tại sao bạn nghĩ mình là sự lựa chọn
chính xác cho vị trí này?
Câu này hỏi hơi xoáy đây. Hãy bình tĩnh kể về bằng cấp (Qualifikation) của bạn, nêu những
điểm trong sơ yếu lý lịch phù hợp với vị trí đó, và hãy nêu lý do nói rằng hướng đi, định hướng
tương lai của bạn và công ty phù hợp với nhau. Đương nhiên là phần lớn các ứng viên khác có
thể cũng sẽ nói vậy, vì thế bạn nên chọn ra hai hay ba yêu cầu quan trọng nhất của vị trí đó, liên
kết với mục tiêu, điểm mạnh của bạn và giải thích tại sao bạn phù hợp với nó.
6. Was machen Sie in Ihrer Freizeit? - Lúc rảnh bạn thường làm gì?
Câu này hay được hỏi khi mà Work-Life-Balance quan trọng đối với công ty và nhân viên của
họ. Câu hỏi kiểu rất không liên quan nhưng lại có ảnh hưởng không nhỏ đâu. Đừng nói là bạn
làm việc như trâu điên (Workaholic), nói như vậy là nói dối đấy:) Đừng bắt đầu liệt kê là thứ hai
hàng tuần bạn đi ăn uống với bạn bè, thứ ba đi tập Fitness, thứ tư đi shopping, thứ năm đi Kino
xem phim, thứ sáu đi Party, cuối tuần ngủ nướng... Thật ra bạn làm gì trong thời gian của bạn
không quan trọng. Nhưng hãy nhớ là người tuyển dụng sẽ liên kết những thứ đó với tính cách
của bạn, z.B. đạp xe đạp hay chạy bộ một mình = bạn không thích làm teamwork, bạn đá bóng
vào thứ ba và thứ bảy hàng tuần = team player. Vì vậy tuỳ theo vị trí, hãy kể ra hai đến ba việc
bạn thường làm (có làm nha) mà có thể có liên quan.
Vậy đã! Phần này mới là 3.1, sẽ có 3.2 để tiếp tục nha các bạn.
Kết luận lại mục đích chính của những câu hỏi này là tìm ra và đánh giá được được những điểm
sau đây:
- Motivation = động lực của bạn
- Persönliche Werte = những giá trị bạn cho là quan trọng
- Arbeitsweise = cách bạn làm việc
- berufliche Ziele = mục đích định hướng sự nghiệp của bạn
- leistender Mehrwert = giá trị của bạn có thể mang lại cho công ty
Ghi nhớ những điều này khi bạn phải trả lời tất cả các câu hỏi nha.
Còn rất nhiều câu nữa đúng không? Nếu bạn nào đã gặp những câu hỏi khác và không biết trả lời
sao, hãy hỏi mình và mọi người, biết đâu bạn sẽ có được câu trả lời phù hợp:)
Cảm ơn các bạn đã đọc và hẹn gặp lại.
Schöne Grüße
Doug der Bote
----Vorstellungsgespäch----
Teil 3.2 - Fangfragen/Stressfragen - Những câu hỏi xoáy
Hallo zusammen,
Hôm nay mình sẽ tiếp tục với những câu hỏi trong cuộc phỏng vấn trực tiếp, đặc biệt hơn là
những câu hỏi khó, hỏi xoáy (Fangfragen).
1. Wie geht es Ihnen heute morgen? (Cái này trả lời là "Gut"/"Sehr gut" là không đủ đâu, xoáy
mà.)
2. Woher wissen Sie, dass Sie einen guten Job gemacht haben?
3. Auf welche Ihrer bisherigen Leistungen sind Sie besonders stolz und warum?
4. Wann haben Sie das letzte Mal die Regeln gebrochen und warum?
5. Wenn Sie Ihren perfekten Job selbst gestalten könnten – wie sähe er aus?
6. Was werden Ihre Kollegen hier von Ihnen lernen?
7. Erzählen Sie mir etwas von sich, das nicht in Ihrem Lebenslauf steht und mir hilft, Sie von
anderen Bewerbern zu unterscheiden und mich an Sie zu erinnern.
8. Wenn ich zwei Ex-Kollegen befragen würde – einen Freund und einen, der das nicht ist: In
welchen Punkten würden dennoch beide übereinstimmen?
9. Was würden Sie tun, wenn Sie morgen im Lotto gewinnen würden?
10. Wenn Geld keine Rolle spielen würde – wofür würden Sie arbeiten? Was würden Sie mit
Ihrem Leben bewirken wollen?
11. Wenn Sie auf dem Cover eines Magazins erscheinen könnten – welches Magazin würden Sie
sich aussuchen?
12. Wenn Sie dieses Unternehmen vielleicht einmal verlassen: Was soll man Ihnen nachsagen?
13. Was mochten Sie an Ihrem bisherigen Job am wenigsten? - Đừng nói Chef, Kollegen, hay
công ty đó
14. Was interessiert Sie an diesem Job vor allem, das sich zugleich von Ihrem bisherigen
unterscheidet?
15. Wie finden Sie es, geführt zu werden?
16.. Wie würden Sie sich selbst in nur einem Wort beschreiben?
17. Was kann Ihnen diese Position bieten, das Ihre bisherige nicht kann?
18. Ist der Job nicht eine Nummer zu groß für Sie?
19. Was wollen Sie werden, wenn Sie groß sind?
20. Wenn wir Sie jetzt einstellen: Was werden Sie in den nächsten 90 Tagen als erstes
unternehmen?
Bạn nào mà có câu hỏi khó thì hãy chia sẻ cùng mọi người nào! Cùng giúp nhau tiến bộ.
Der Bote - Người sứ giả [Passiv: "von" oder "durch" - Dùng "von" hay "durch"?]
Trong Passiv "chủ ngữ" (chủ của hành động) được dùng với "von + Dativ" hoặc "durch + Akkusativ". Sự khác biệt giữa "von" và
"durch" không phải lúc nào cũng rõ ràng và có thể bạn sẽ cảm thấy mơ hồ. Hy vọng những chia sẻ này sẽ giúp được các bạn phần
nào.
- Dùng "von" khi "chủ ngữ"/chủ của hành động là người: Er wurde von seinem Chef entlassen (chủ hành động= Chef) (Anh ta bị
sếp đuổi việc)
- Dùng "durch" khi chủ của hành động là một hành động khác: Das Auto wird durch das Drehen des Zündschlüssels gestartet.
(Cái ô tô được khởi động bằng cách vặn chìa khoá), Die Produktion wurde durch einen Streik lahmgelegt. (Công việc sản xuất bị
đình trệ do đình công)
-Dùng "von" hay "durch" đều được khi chủ của hành động vừa có thể được hiểu là người (hoặc vật được nhân hóa) hay hành
động: Das Haus wurde von einem Feuer zerstört. / Das Haus wurde durch ein Feuer zerstört.
-"von" và "durch" dùng trong một câu: Ich wurde von meinem Chef durch eine Email informiert.
[Deutsch lernen]
---Thể bị động - Das Passiv---
Theo yêu cầu của một số bạn, Thema (chủ đề) tiếp theo Der Bote muốn gửi tới mọi
người là thể bị động (Das Passiv).
Chắc chắn các bạn đã biết das Passiv là gì đúng không?
Thể bị động hay được dùng khi mà chủ ngữ (Subjekt), handelne Person không
quan trọng (nicht wichtig), không biết đến (nicht bekannt) ho ặc không có (nicht
vorhanden). Thể bị động có hai loại là Zustandpassiv (trạng thái) và
Vorgangspassiv (quá trình, hành động).
[Zustandpassiv]
Zustandspassiv đề cập đến kết quả (Ergebnis) hoặc trạng thái (Zustand) của ch ủ
ngữ.
Cấu trúc Zustandspassiv chia theo thì (Zeiten):
Subjekt + Form von sein + Partizip II
Beispiele:
- Das Fenster ist geöffnet. (Cửa sổ đang mở)
- Die Hausaufgaben sind gemacht. (Những bài tập về nhà được hoàn thành)
- Das Schwimmbad ist geschlossen. (Hồ bơi đang đóng cửa)
Beispielsatz im Zustandspassiv
-Präsens: Der Mann ist verletzt.
-Perfekt: Der Mann ist verletzt gewesen.
-Präteritum: Der Mann war verletzt.
-Plusquamperfekt: Der Mann war verletzt gewesen.
-Futur I: Der Mann wird verletzt sein.
-Futur II: Der Mann wird verletzt gewesen sein.
[Vorgangspassiv]
Vorgangspassiv được dùng khi quá trình, hành động được nhấn mạnh.
Cấu trúc Vorgangspassiv chia theo thì (Zeiten):
Subjekt + Form von werden (+ Objekt) + Partizip II
Beispiele
- Das Fenster wird vom Lehrer geöffnet. (Cửa sổ được mở bởi thầy giáo - nhấn
mạnh: 'được mở bởi ...' )
- Die Hausaufgaben werden vom Schüler gemacht. (Những bài tập về nhà đ ược
hoàn thành bởi các em học sinh)
- Das Schwimmbad wird geschlossen. (Hồ bơi bị đóng- hành động 'bị đóng' đ ược
nhấn mạnh)
Beispielsatz im Vorgangspassiv: (Người đàn ông bị thương)
-Präsens: Der Mann wird verletzt.
-Perfekt: Der Mann ist verletzt worden.
-Präteritum: Der Mann wurde verletzt.
-Plusquamperfekt: Der Mann war verletzt worden.
-Futur I: Der Mann wird verletzt werden.
-Futur II: Der Mann wird verletzt worden sein.
[Beispiele chuyển câu từ chủ động sang bị động]
Zeit: Aktiv > Vorgangspassiv
-Präsens: Jemand verletzt den Mann. > Der Mann wird (von jemandem) verletzt.
-Perfekt: Jemand hat den Mann verletzt. > Der Mann ist (von jemandem) verletzt
worden.
-Präteritum: Jemand verletzte den Mann. > Der Mann wurde (von jemandem)
verletzt.
-Plusquamperfekt: Jemand hatte den Mann verletzt. > Der Mann war (von
jemandem) verletzt worden.
-Futur I: Jemand wird den Mann verletzen. > Der Mann wird (von jemandem)
verletzt werden.
-Futur II: Jemand wird den Mann verletzt haben. > Der Mann wird (von jemandem)
verletzt worden sein.
Trên đây là một số chia sẻ cơ bản về Passiv các bạn ạ. Nắm được những điều cơ
bản trên là bạn đã có một hiểu biết đáng kể về Passiv rồi đấy. Ngoài ra chủ đề
Passiv còn có:
-Passivumformung mit 'es'
-Passiv mit Modalverb
-Konjunktiv Passiv
-Konjunktiv Passiv mit Modalverb
-Die Wortstellung beim Passiv
-'von' oder 'durch'
-Verben ohne Pasiv
...
Bạn nào có góp ý gì hay muốn biết thêm điều gì thì hãy comment nhé!
Ngoài ra nếu bạn thấy những chia sẽ trên có thể giúp được cho bạn khác, xin hãy
chia sẽ để thật nhiều bạn biết nào.
Dankeschön!
Chúc các bạn học giỏi!
Doug der Bote
(Gelesen auf deutschegrammatik20.de)
Ví dụ nhé:
- Khi muốn nói thương hại ai đó, bạn có thể dùng: "Er/sie ist ein armes
Schwein/eine arme Sau" (Anh ta/cô ta là một con lợn tội nghiệp).
Khi muốn nói đến may mắn thì bạn nói "Schwein haben": "Du hast echt Schwein
gehabt." (Bạn đúng là đã gặp may đấy!) Tại sao thì các bạn xem bài trước để biết
rõ hơn nhé.
- Khi muốn chê bai ai đó bạn cũng dùng đến con lợn/heo đấy: "Du bist ein
Schwein" (Mày là đồ...)
-Khi muốn nói ai đó lười biếng, bạn có thể đem con lợn/heo ra so sánh: "Du bist ein
faules Schwein/eine faule Sau" (Mày là một con lợn/heo lười biếng)
Đặc biệt hơn là còn rất nhiều lúc có thể dùng đến con lợn/heo đấy. Các bạn hãy ghi
nhớ này:
- "die Sau raus lassen" (Thả con heo/lợn ra): Có nghĩa là party hard/play hard các
bạn ạ. Bình thường thì rất là ngoan hiền, ai cũng nói là "con nhà người ta" hết,
nhưng mà khi uống tới bến và nhạc nổi lên thì mới thả "con lợn/heo" ra, đúng
không? ;D Let's parrrteyyyy!!!...
- "schwitzen wie ein Schwein/eine Sau" (toát mồ hôi như một "con lợn/heo): "ch ảy
mỡ"
- kein Schwein/keine Sau (không có ai cả, không ma nào), z.B. (Ví d ụ): "Das kann
ja kein Schwein lesen." (Cái này thì chẳng ma nào đọc được); "Das interessiert
doch keine Sau."(Chẳng ma nào quan tâm); "Kein Schwein ruft mich an." (Không
ai gọi cho mình cả.); "Wahrscheinlich guckt wieder kein Schwein." (Ch ắc l ại ch ẳng
ma nào xem đâu).....
- "aussehen wie Sau" (Nhìn như lợn/heo): bẩn thỉu, lộn xộn, z.B. "Er sieht ja aus
wie Sau" (Cậu ta nhìn thật lộn xộn, bẩn thỉu). "Hier sieht es wieder aus wie Sau"
(Chỗ này lại lộn xộn như chuồng lợn/heo rồi!), cái này các mẹ mỗi lần vào phòng là
hay nói lắm nè.
- "unter aller Sau" (Dưới tất cả con lợn/heo): sehr schlecht (thật tệ), t ệ ơi là t ệ, d ưới
tất cả các mức của mức độ.
- "jemanden zur Sau machen" (làm/biến ai đó thành con lợn/heo): m ắng m ỏ/ch ửi
bới/làm nhục/... ai đó. Am besten vermeiden, wenn es geht:) (Tốt nhất là nên
tránh, nếu có thể).
- Eine andere Sau durchs Dorf treiben (Đuổi một con lợn/heo khác kh ắp làng): Cái
này có nghĩa là làm to một việc gì đấy để mọi người bớt tập trung vào chủ đề hiện
tại. Nhưng câu "Morgen läuft eine andere Sau durchs Dorf" là "ngày mai s ẽ có m ột
con lợn/heo (một chủ đề) khác thôi", không ai quan tâm chủ đề này nữa đâu.
>>>Verstanden? Các bạn hiểu không?
- "Den inneren Schweinehund überwinden" (Vượt qua con - tạm dịch là - "l ợn chó"
trong người). Con "Schweinehund" chính là "con LƯỜI" trong mỗi ng ười đ ấy các
bạn. Vượt được qua nó là cả vấn đề. Đang ngủ trong chăn ấm, mà phải dậy đi ra
ngoài trời tuyết rơi, lạnh cóng để đi học là cả một vấn đề đúng không?
Bạn nào gặp được những trường hợp có dùng đến con lợn/heo thì kommentieren
nhé!
Danke und schöne Grüße
D der Bote