Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 30

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.

HCM
CÁC CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHẤT LƢỢNG CAO

BÀI TẬP THẢO LUẬN SỐ 2


NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ LUẬT DÂN SỰ, TÀI SẢN VÀ
THỪA KẾ

CHỦ ĐỀ:
GIAO DỊCH DÂN SỰ

Danh sách thành viên nhóm 1:

STT HỌ VÀ TÊN MSSV LỚP


1 Tào Hoàng Như Quỳnh 2253801011249 145-CLC47(A)
2 Hoàng Hà Ngân 2253801012142 145-CLC47(A)
3 Huỳnh Đăng Khoa 2253801015137 145-CLC47(A)
4 Trần Nguyễn Song Hằng 2253801012067 145-CLC47(A)
5 Võ Hoàng Thái Bảo 2253801015045 145-CLC47(A)
6 Hoàng Nguyên Bảo 2253801011023 145-CLC47(A)
7 Đỗ Khánh Vương 2253801011349 145-CLC47(A)
8 Nguyễn Minh Ngọc 2253801015212 145-CLC47(A)

TP. Hồ Chí Minh, 2023


MỤC LỤC
PHẦN 1............................................................................................................................... 4
NĂNG LỰC PHÁP LUẬT DÂN SỰ CUẢ CHỦ THỂ TRONG XÁC LẬP GIAO
DỊCH .................................................................................................................................. 4
TÓM TẮT BẢN ÁN ...................................................................................................... 4
Bản án số 32/2018/DS-ST ngày 20/12/2018 của Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long. .. 4
Câu 1: So với BLDS năm 2005, BLDS 2015 có gì khác về điều kiện có hiệu lực
của giao dịch dân sự? Suy nghĩ của anh/chị về sự thay đổi trên. ................................. 5
Câu 2: Đoạn nào của bản án trên cho thấy ông T và bà H không có quyền sở hữu
nhà ở tại Việt Nam? ...................................................................................................... 8
Câu 3: Đoạn nào của bản án trên cho thấy giao dịch của ông T và bà H với bà Đ đã
bị Tòa án tuyên bố vô hiệu? ......................................................................................... 8
Câu 4: Suy nghĩ của anh/chị (trong mối quan hệ với năng lực pháp luật của chủ
thể) về căn cứ để Tòa án tuyên bố giao dịch trên vô hiệu? .......................................... 9
PHẦN 2............................................................................................................................. 10
GIAO DỊCH XÁC LẬP BỞI NGƢỜI KHÔNG CÓ KHẢ NĂNG NHẬN THỨC ... 10
TÓM TẮT BẢN ÁN .................................................................................................... 10
Quyết định số 329/2013DS-GĐT ngày 25/7/2013 của Toà dân sự Toà án nhân dân
tối cao. ........................................................................................................................... 10
Câu 1: Từ thời điểm nào ông Hội thực chất không còn khả năng nhận thức và từ
thời điểm nào ông Hội bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự? ................. 10
Câu 2: Giao dịch của ông Hội (với vợ là bà Hương) được xác lập trước hay sau khi
ông Hội bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự? .................................................... 11
Câu 3: Theo Toà án nhân dân tối cao, phần giao dịch của ông Hội có vô hiệu
không? Vì sao? Trên cơ sở quy định nào? ................................................................. 11
Câu 4: Trong thực tiễn xét xử, có vụ việc nào giống hoàn cảnh của ông Hội không
và Toà án đã giải quyết theo hướng nào? Cho biết tóm tắt vụ việc mà anh/chị biết. 11
Câu 5: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Toà án nhân dân tối cao trong
vụ việc trên (liên quan đến giao dịch do ông Hội xác lập)? Nêu cơ sở pháp lý khi
đưa ra hướng xử lý. .................................................................................................... 12
Câu 6: Nếu giao dịch có tranh chấp là giao dịch tặng cho ông Hội thì giao dịch đó
có bị vô hiệu không? Vì sao? ..................................................................................... 13

1
PHẦN 3............................................................................................................................. 14
GIAO DỊCH XÁC LẬP DO CÓ LỪA DỐI.................................................................. 14
TÓM TẮT BẢN ÁN .................................................................................................... 14
Quyết định giám đốc thẩm số 521/2010/DS-GĐT ngày 19/8/2010 của Tòa dân sự
Tòa án nhân dân tối cao. .............................................................................................. 14
Câu 1: Điều kiện để tuyên bố một giao dịch dân sự vô hiệu do có lừa dối theo BLDS
2005 và BLDS 2015 ...................................................................................................... 14
Câu 2: Kinh nghiệm của pháp luật nước ngoài trong việc xử lý một bên cố tình
không cung cấp thông tin liên quan đến tài sản trong quá trình xác lập giao dịch. ... 15
Câu 3: Đoạn nào của Quyết định số 521 cho thấy thỏa thuận hoán nhượng đã bị
tuyên vô hiệu do có lừa dối? ...................................................................................... 16
Câu 4: Hướng giải quyết trên đã có tiền lệ chưa? Nếu có tiền lệ, nêu vắn tắt tiền lệ
anh/chị biết. ................................................................................................................ 16
Câu 5: Hướng giải quyết trên có còn phù hợp với BLDS năm 2015 không? Vì sao? 17
TÓM TẮT BẢN ÁN .................................................................................................... 17
Quyết định 210/2013/DS-GĐT ngày 21/05/2013 của Tòa án nhân dân tối cao. ....... 17
Câu 6: Trong Quyết định số 210, theo Tòa án, ai được yêu cầu và ai không được
yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng có tranh chấp vô hiệu? ....................................... 18
Câu 7: Trong Quyết định số 210, theo Tòa án, thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố
hợp đồng vô hiệu do lừa dối có còn không? Vì sao? ................................................. 18
Câu 8: Trong trường hợp hết thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu
do lừa dối, Tòa án có công nhận hợp đồng không? Vì sao? ...................................... 19
Câu 9: Câu trả lời cho các câu hỏi trên có khác không nếu áp dụng các quy định
tương ứng của BLDS 2015 vào tình tiết như trong Quyết định số 210? ................... 20
PHẦN 4............................................................................................................................. 21
HẬU QUẢ CỦA GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU ..................................................... 21
TÓM TẮT BẢN ÁN .................................................................................................... 21
Quyết định số 26/2013/KDTM-GĐT ngày 18/3/2013 của Hội đồng thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao. ..................................................................................................... 21
Câu 1: Giao dịch dân sự vô hiệu có làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các ........ 21
bên không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời................................................................... 22

2
Câu 2: Trên cơ sở BLDS, khi xác định Hợp đồng dịch vụ vô hiệu thì Công ty ........ 22
Phú Mỹ có phải thanh toán cho Công ty Orange phần giá trị trương ứng với ........... 22
khối lượng Công việc mà công ty Orange đã thực hiện không? Vì sao? ................... 22
Câu 3: Hướng giải quyết của Hội đồng thẩm phán về với khối công việc mà công
ty Orange đã thực hiện như thế nào? .......................................................................... 22
Câu 4: Suy nghĩ của anh/ chị về hướng giải quyết trên của Hội đồng thẩm .............. 23
phán liên quan đến khối lượng công việc mà công ty Orange đã thực hiện khi ........ 23
xác định hợp đồng vô hiệu. ........................................................................................ 23
Câu 5: Hướng xử lý của hội đồng thẩm phán đối với lượng công việc mà công ty
Orange đã thực hiện như thế nào khi xác định hợp đồng dịch vụ không vô hiệu?
nội dung xử lý khác với trường hợp xác định hợp đồng dịch vụ vô hiệu như thế
nào? Suy nghĩ của anh chị về chủ đề này như thế nào? ............................................. 23
TÓM TẮT BẢN ÁN .................................................................................................... 25
Quyết định số 75/2012/DS-GDDT ngày 23/02/2012 của Tòa dân sự Tòa án nhân
dân tối cao. .................................................................................................................... 25
Câu 6: Trong Quyết định số 75, vì sao Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao xác
định hợp đồng vô hiệu? .............................................................................................. 25
Câu 7: Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao xác định
hợp đồng vô hiệu trong Quyết định trên. ................................................................... 26
Câu 8: Với thông tin trong Quyết định số 75 và pháp luật hiện hành, ông Sanh sẽ
được bồi thường thiệt hại bao nhiêu? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. ............ 26
TÓM TẮT BẢN ÁN .................................................................................................... 27
Bản án số 133/2017/DSPT ngày 15/5/2017 của Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà
Nội. ................................................................................................................................ 27
Câu 9: Trong bản án số 133, Tòa án quyết định hủy giấy chứng nhận cấp cho anh
Đậu và ghi nhận cho ông Văn, bà Tằm quyền liên hệ với cơ quan có thẩm quyền
để được cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có là hệ quả của giao dịch dân
sự vô hiệu không? ....................................................................................................... 27
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 29

3
PHẦN 1

NĂNG LỰC PHÁP LUẬT DÂN SỰ CUẢ CHỦ THỂ


TRONG XÁC LẬP GIAO DỊCH

TÓM TẮT BẢN ÁN


Bản án số 32/2018/DS-ST ngày 20/12/2018 của Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long.

Vào năm 2004 vợ chồng nguyên đơn có mua phần đất diện tích 200m2 của bà
LKĐ với giá 3000 USD và ngày 31/5/2004 bà LKĐ có lập giấy cho nền thổ cư. Đến
ngày 02/6/2004 bà LKĐ tiếp tục bán cho nguyên đơn phần đất gắn liền với căn nhà
mới xây với tổng diện tích 1.051, 8m2 với số tiền 4000 USD và bà LKĐ có làm giấy
nhường đất thổ cư. Đến ngày 16/3/2011 bà LKĐ có làm giấy cam kết
thể hiện rằng bà đã bán cho nguyên đơn phần đất diện tích 1.251,8m2 và bà chỉ
đứng tên dùm, khi nào nguyên đơn về Việt Nam thì bà trả lại nhà và đất. Xét thấy việc
mua bán giữa nguyên đơn và bị đơn LKĐ là có thật, tại bản tự khai ngày 09/5/2018 và
các lời trình bày của bà LKĐ trong các phiên hòa giải bà cũng thừa nhận là có nhận
tiền của nguyên đơn và khi nào nguyên đơn về Việt Nam thì bà cho nguyên đơn một
nền thổ cư, bà Đ cũng thừa nhận căn nhà cấp 4 gắn liền với phần đất tranh chấp là do
bà xây dựng nhưng nguồn tiền là do phía nguyên đơn gửi về. Tuy nhiên giấy cho nền
thổ cư ngày 31/5/2004 , giấy nhường đất thổ cư ngày 02/6/2004 được lập giữa nguyên
đơn và bị đơn LKĐ xét về hình thức thì tờ cho đất thổ cư và tờ nhường đất thổ cư
không tuân thủ theo quy định của pháp luật, không được công chứng, chứng thực theo
quy định tại Điều 127 của Luật đất đai năm 2003 và Điều 117 của Bộ luật dân sự nên
không phát sinh hiệu lực của hợp đồng. Hơn nữa ông Ph J T và bà LThH là người Việt
Nam ở nước ngoài đã nhập quốc tịch Mỹ thì theo quy định Luật đất đai năm 2003 và
Điều 121 của Luật nhà ở năm 2005 thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài được
quyền sở hữu nhà ở Việt Nam khi thõa mãn các điều kiện do đó ông T và bà H không
được sở hữu quyền sử dụng đất ở nông thôn và đất trồng cây lâu năm tại Việt Nam vì

4
vậy các giao dịch giấy cho nền thổ
cư ngày 31/5/2004, giấy nhường đất thổ cư ngày 02/6/2004, giấy cam kết ngày
16/3/2011 bị vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật và do không tuân thủ quy định
về hình thức theo Điều 117, 123, 129 của Bộ luật dân sự và căn cứ theo Điều 131 của
Bộ luật dân sự thì các đương sự phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho
nhau những gì đã nhận.

Câu 1: So với BLDS năm 2005, BLDS 2015 có gì khác về điều kiện có hiệu lực của
giao dịch dân sự? Suy nghĩ của anh/chị về sự thay đổi trên.
- Tại Điều 117 quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự đã thay thế từ
“người” tham gia giao dịch bằng “chủ thể”. Điều này xác định rằng chủ thể tham gia
giao dịch dân sự có thể là cá nhân (con người về mặt sinh học) hoặc pháp nhân (con
người về mặt pháp lý).
- Theo quy định tại Điều 122, giao dịch dân sự nếu không đáp ứng được một trong
các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự nêu tại Điều 117 thì vô hiệu, trừ trường
hợp BLDS năm 2015 có quy định khác.
- Điều 117 BLDS 2015 đưa điều kiện tự nguyện lên trước điều kiện không vi phạm
điều cấm. Điều này có nghĩa là BLDS 2015 đề cao yếu tố tự nguyện trong giao dịch
dân sự hơn yếu tố không vi phạm điều cấm. Đây là một điểm tiến bộ bởi lẽ chúng ta
thấy pháp luật dân sự không quyết định việc xác lập, thay đổi hay chấm dứt các quan
hệ của các chủ thể mà việc này do chính ý chí của các chủ thể quyết định, yếu tố tự
nguyện là yếu tố vô cùng quan trọng trong quan hệ dân sự. Sự thay đổi này là hoàn
toàn hợp lý.
- Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã
hội, BLDS năm 2015 đã thay thế từ “pháp luật” bởi từ “luật” trong quy định giao dịch
dân sự do vi phạm điều cấm. Có thể thấy rằng từ “pháp luật” có nội hàm rộng hơn so
với từ “luật”. Pháp luật có thể được hiểu là hệ thống các quy định pháp luật nhằm điều
chỉnh một lĩnh vực cụ thể nào đó, trong đó mặt biểu hiện của nó là các quy định trong
Hiến pháp, luật, nghị định, thông tư, chỉ thị… điều chỉnh lĩnh vực có liên quan. Vậy có
thể hiểu từ “luật” được sử dụng tại Điều 122 BLDS năm 2015 là để chỉ các quy định
trong văn bản luật mà không phải các quy định trong nghị định, thông tư, chỉ thị…?!
Quy định này nếu được hiểu theo cách trên, có tác dụng nhấn mạnh tầm quan trọng và

5
hiệu lực của văn bản luật so với các văn bản dưới luật, trong trường hợp có mâu thuẫn
giữa các quy định với nhau.
- Về giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi
dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự xác lập, thực hiện. Khi quy định về vấn đề này, Điều 125 đã quy định
thêm trường hợp ngoại lệ tại khoản 2, nhằm công nhận hiệu lực của các giao dịch dân
sự dù không đáp ứng đủ các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự. Theo đó, giao
dịch dân sự sẽ không bị vô hiệu trong trường hợp giao dịch dân sự của người chưa đủ
sáu tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày
của người đó; giao dịch dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho
người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác
lập, thực hiện giao dịch với họ; và giao dịch dân sự được người xác lập giao dịch thừa
nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự.
Những ngoại lệ này thể hiện sự tôn trọng quyền tự do ý chí, tính độc lập về tài sản,
đảm bảo quyền và lợi ích của bên yếu thế trong giao dịch dân sự.
- Đối với giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn, được bổ sung một trường hợp
ngoại lệ tại khoản 2 Điều 126: Giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn không vô
hiệu trong trường hợp mục đích xác lập giao dịch dân sự của các bên đã đạt được hoặc
các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc xác lập
giao dịch dân sự vẫn đạt được. Quy định này nhằm đảm bảo tính ổn định của các giao
dịch dân sự, tránh việc lợi dụng vào quy định của pháp luật để yêu cầu Toà án tuyên bố
giao dịch dân sự vô hiệu khi các bên đều đã đạt được mục đích chính của mình dù
trước đó có nhầm lẫn xảy ra.
- Về giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức, theo nguyên
tắc, giao dịch dân sự không tuân thủ về mặt hình thức thì vô hiệu. Tuy nhiên, theo Điều
129 vẫn có hai trường hợp ngoại lệ sau: Thứ nhất, giao dịch dân sự đã được xác lập
theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một
bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch; Thứ hai,
giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về
công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba
nghĩa vụ trong giao dịch. Trên thực tế đã có không ít những vụ việc liên quan đến yêu
cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm về hình thức, tuy nhiên đa phần xuất

6
phát từ sự không thiện chí của một bên trong việc lợi dụng việc không tuân thủ quy
định về mặt hình thức để không thực hiện nghĩa vụ như đã cam kết với bên kia.
- Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu, tại Điều
133 BLDS năm 2015 mở rộng phạm vi bảo vệ quyền lợi cho người thứ ba ngay tình.
Theo đó, tài sản đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được
chuyển giao bằng một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và người này
căn cứ vào việc đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch đó không bị
vô hiệu. Trên cơ sở này, chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ người thứ ba
ngay tình, nếu giao dịch dân sự với người này không bị vô hiệu nhưng có quyền khởi
kiện, yêu cầu chủ thể có lỗi dẫn đến việc giao dịch được xác lập với người thứ ba phải
hoàn trả những chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại. Như vậy, cùng với việc mở rộng
phạm vi bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình, tạo một cơ chế thuận lợi hơn để
khuyến khích các giao dịch hợp pháp, Điều 133 cũng làm rõ trách nhiệm của chủ thể
có lỗi dẫn đến việc xác lập giao dịch với người thứ ba ngay tình và hướng dẫn chủ sở
hữu thực hiện quyền khởi kiện của mình trong việc yêu cầu bồi thường thiệt hại.
- Về thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu, có thể thấy rằng quy
định tại Điều 132 về thời hiệu yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu trong BLDS
năm 2015 có điểm mới so với BLDS 2005 ở chỗ BLDS năm 2015 đã cụ thể hoá và hợp
lý hoá các thời điểm bắt đầu thời hiệu. Cụ thể, thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố giao
dịch dân sự vô hiệu là 2 năm đối với các giao dịch dân sự vô hiệu tương đối, phát sinh
kể từ ngày giao dịch dân sự được xác lập hoặc kể từ ngày người đại diện của người
chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự biết hoặc phải biết
người được đại diện tự mình xác lập, thực hiện giao dịch; người bị nhầm lẫn, bị lừa dối
biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa dối; người có hành
vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép. Quy định này tránh việc đánh
đồng cách xác định thời điểm giống nhau cho tất cả các trường hợp vô hiệu tương đối
như trong BLDS năm 2005. Điều 132 BLDS 2015 quy định nhằm công nhận hiệu lực
của các giao dịch dân sự khi hết thời hiệu khởi kiện: “Hết thời hiệu quy định tại khoản
1 Điều này mà không có yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì giao dịch dân sự
có hiệu lực”.
- Theo em, việc đưa thêm một khẳng định như vậy không sai, nhưng có thể trở nên dư
thừa nếu xét về kỹ thuật lập pháp. Bởi theo nguyên tắc, khi hết thời hiệu khởi kiện thì

7
các bên mất quyền khởi kiện, và như vậy các giao dịch đó có hiệu lực. Nếu điều luật
được thiết kế theo lối mô tả và khẳng định như trên, câu hỏi đặt ra là liệu có áp dụng
được Điều 156 về thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện và Điều 157 về bắt đầu
lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự hay không. Bên cạnh đó, sự thay đổi này giúp nêu
rõ điều kiện khi tham gia giao dịch dân sự nhằm tránh gây hiểu lầm. Đồng thời, phần
“năng lực pháp luật dân sự” được bổ sung vào BLDS năm 2015 để cho thấy ai cũng có
thể tham gia vào giao dịch dân sự, miễn là có “năng lực hành vi dân sự phù hợp với
giao dịch dân sự được xác lập.”

Câu 2: Đoạn nào của bản án trên cho thấy ông T và bà H không có quyền sở hữu
nhà ở tại Việt Nam?
Theo bản án, đoạn cho thấy ông T và bà H không có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam
là: “ông T và bà H là người Việt Nam đã nhập quốc tịch Mỹ thì theo quy định Luật đất
đai năm 2003 và điều 121 của Luật nhà ở năm 2005 thì người Việt Nam định cư ở
nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở Việt Nam khi thỏa mãn các điều kiện sau:
“Người Việt Nam ở nước ngoài để đầu tư lâu dài tại Việt Nam, người có công đóng
góp với đất nước, nhà hoạt động văn hóa, nhà khoa học có nhu cầu hoạt động thường
xuyên tại Việt Nam nhằm phục vụ sự nghiệp đất nước, người được phép về sống ổn
định tại Việt Nam và các đối tượng khác được Uỷ ban thường vụ Quốc Hội quy định
sở hữu nhà ở tại Việt Nam”. “Người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc diện
quy định này đã về Việt Nam cư trú với thời hạn được phép từ 6 tháng trở lên được sở
hữu một nhà ở riêng lẻ hoặc một căn hộ” do đó ông T và bà H không được sở hữu
quyền sử dụng đất ở Việt Nam.

Câu 3: Đoạn nào của bản án trên cho thấy giao dịch của ông T và bà H với bà Đ
đã bị Tòa án tuyên bố vô hiệu?
 Theo bản án, đoạn thể hiện cho thấy giao dịch của ông T và bà H với bà Đ đã bị
Tòa án tuyên bố vô hiệu: “ông T và bà H không được sở hữu quyền sử dụng đất
ở nông thôn và đất trồng cây lâu năm ở Việt Nam vì vậy các giao dịch trên giấy
cho nền thổ cư ngày 31/5/2004, giấy nhường đất thổ cư ngày 01/06/2004, giấy
cam kết 16/03/2011 bị vô hiệu do vi phạm đaiều cấm của luật và do không tuân
thủ quy định về hình thức theo Điều 117, 123, 129 của Bộ luật dân sự”.

8
 “ Vô hiệu hóa giấy cho nền thổ cư ngày 31/5/2004, giấy nhường đất thổ cư ngày
02/6/2004 và cam kết ngày 16/3/2011 mà các bên đã xác lập do vi phạm điều
cấm của pháp luật”.

Câu 4: Suy nghĩ của anh/chị (trong mối quan hệ với năng lực pháp luật của chủ
thể) về căn cứ để Tòa án tuyên bố giao dịch trên vô hiệu?
Tòa tuyên bố giao dịch dân sự trên vô hiệu là hoàn toàn hợp lý và thuyết phục vì
theo Bản án số 32/2018/DS-ST ngày 20-12-2018 của Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long:
tại phần nhận định của Tòa án, mục 2 cho biết “ ông J Ph T và bà L Th H là người Việt
Nam ở nước ngoài đã nhập quốc tịch Mỹ thì theo quy định Luật đất đai năm 2003 và
Điều 121 của Luật nhà ở năm 2005 thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài được
quyền sở hữu nhà ở Việt Nam khi thỏa mãn các điều kiện sau: “Người Việt Nam định
cư ở nước ngoài về đầu tư lâu dài tại Việt Nam,người có công đóng góp với đất nước,
nhà hoạt động văn hoá, nhà khoa học có nhu cầu về hoạt động thường xuyên tại Việt
Nam nhằm phục vụ sự nghiệp xây dựng đất nước, người được phép về sống ổn định tại
Việt Nam và các đối tượng khác do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định được sở hữu
nhà ở tại Việt Nam”. “Người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc diện quy
định này đã về Việt Nam cư trú với thời hạn được phép từ sáu tháng trở lên được sở
hữu một nhà ở riêng lẻ hoặc một căn hộ”. Do đó, họ không có năng lực pháp luật dân
sự trong giao dịch dân sự này.

Năng lực pháp luật dân sự k đc thỏa mãn (ng nc ngoài)

9
PHẦN 2

GIAO DỊCH XÁC LẬP BỞI NGƢỜI KHÔNG CÓ


KHẢ NĂNG NHẬN THỨC

TÓM TẮT BẢN ÁN


Quyết định số 329/2013DS-GĐT ngày 25/7/2013 của Toà dân sự Toà án nhân dân
tối cao.

Chị Ánh (nguyên đơn) có cha là ông Hội, mẹ là bà Hương (bị đơn). Cha mẹ chị
có một ngôi nhà gắn liền với quyền sử dụng 167,3m đất. Năm 2007, ông Hội bị tai
2

biến nằm liệt một chỗ không nhận thức được. Ngày 08/02/2010, bà Hương đã bán căn
nhà và diện tích đất như trên cho vợ chồng ông Hùng. Ngày 07/05/2010, Tòa án tuyên
bố ông Hội mất năng lực hành vi dân sự. Ngày 07/03/2011, Chị Ánh khởi kiện yêu cầu
Tòa án hủy hợp đồng mua bán giữa cha mẹ chị với vợ chồng ông Hùng. Tòa án cấp sơ
thẩm hủy toàn bộ hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất còn Tòa án cấp phúc
thẩm công nhận toàn bộ hợp đồng mua bán nhà gắn liền quyền sử dụng đất. Xét thấy
sai sót, Tòa án nhân dân tối cao hủy cả 2 bản án sơ thẩm và phúc thẩm nêu trên để giao
hồ sơ vụ án về TAND thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên xét xử lại.

Câu 1: Từ thời điểm nào ông Hội thực chất không còn khả năng nhận thức và từ
thời điểm nào ông Hội bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự?

Từ năm 2007, ông Hội thực chất không còn khả năng nhận thức. Ngày
07/5/2010, ông Hội bị Toà án tuyên mất năng lực hành vi dân sự.

10
Câu 2: Giao dịch của ông Hội (với vợ là bà Hƣơng) đƣợc xác lập trƣớc hay sau
khi ông Hội bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự?

Vào ngày 08/02/2010 ông Hội, bà Hương lập hợp đồng chuyển nhượng cho ông
Hùng và bà vợ là bà Trinh quyền sử dụng thửa đất. Còn ông Hội bị tuyên mất năng lực
hành vi dân sự vào ngày 07/5/2010. Như vậy giao dịch của ông Hội được xác lập trước
khi ông Hội bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.

Câu 3: Theo Toà án nhân dân tối cao, phần giao dịch của ông Hội có vô hiệu
không? Vì sao? Trên cơ sở quy định nào?

Theo Tòa án nhân dân tối cao, phần giao dịch của ông Hội là vô hiệu. Vì thời
điểm giao dịch được xác lập tuy ông Hội chưa bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự
nhưng thực chất ông Hội đã bị tai biến nằm liệt một chỗ không nhận thức được. Như
vậy ông Hội không có khả năng để xác lập giao dịch một cách hoàn toàn tự nguyện,
giao dịch đã vi phạm điều kiện về sự tự nguyện của chủ thể tham gia xác lập giao dịch
cho nên giao dịch vô hiệu. Căn cứ Điều 122 BLDS 2005 (nay là Điều 117 BLDS
2015):
“1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;
b) Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không
trái đạo đức xã hội;
c) Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.”

Câu 4: Trong thực tiễn xét xử, có vụ việc nào giống hoàn cảnh của ông Hội không
và Toà án đã giải quyết theo hƣớng nào? Cho biết tóm tắt vụ việc mà anh/chị biết.
Trong thực tiễn xét xử, có vụ việc giống hoàn cảnh của ông Hội: Bản án số
941/2006/DS-ST ngày 01/09/2006 của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.1

1
Đỗ Văn Đại, Luật hợp đồng Việt Nam - Bản án và bình luận bản án, Nxb. Hồng Đức 2023 (xuất bản
lần thứ chín), Bản án số 36 (Bản án 941/2006/DS-ST ngày 01/09/2006 của Tòa án nhân dân Thành phố
Hồ Chí Minh)

11
Hướng giải quyết của Tòa án với vụ việc này: Tuyên bố GDDS vô hiệu toàn bộ
do vi phạm quy định tại Điều 143 BLDS 1995 (Điều 133 BLDS 2005: Giao dịch dân
sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình).
Tóm tắt: Vào ngày 19/09/2003, ông Tình đến Phòng công chứng ký hợp đồng
tặng cho một căn nhà cho bà Nga. Tại bản án dân sự sơ thẩm số 40/DSST ngày
17/11/2003, TAND quận 3, TP.HCM đã quyết định tuyên bố ông Tịch mất năng lực
hành vi dân sự. Như vậy, ông Tình xác lập hợp đồng trước ngày Tòa án tuyên bố ông
Tình mất năng lực hành vi dân sự. Trên cơ sở thẩm tra, Tòa án TP HCM nhận định ông
Tình đã có một quá trình dài bị bệnh tâm thần phải điều trị liên tục từ năm 2000. Điều
đó cũng có nghĩa là ông Tình xác lập hợp đồng sau khi thực tế bị mất năng lực hành vi
dân sự. Trên cơ sở nhận định này, Tòa án đã tuyên bố hợp đồng tặng cho giữa ông Tình
và bà Nga vô hiệu.

Câu 5: Suy nghĩ của anh/chị về hƣớng giải quyết của Toà án nhân dân tối cao
trong vụ việc trên (liên quan đến giao dịch do ông Hội xác lập)? Nêu cơ sở pháp lý
khi đƣa ra hƣớng xử lý.

Hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao trong vụ việc trên (liên quan đến
giao dịch do ông Hội xác lập) là hợp lý để bảo đảm quyền lợi cho ông Hội. Vì ông Hội
thực chất đã không còn khả năng nhận thức từ trước khi giao dịch được thiết lập. Như
vậy, ông Hội không có khả năng để xác lập giao dịch một cách hoàn toàn tự nguyện.
Toà đã dựa vào Điều 122 BLDS 2005 (nay là Điều 117 BLDS 2015), điều kiện để giao
dịch dân sự có hiệu lực là: “Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự” và
“người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện”. Bộ luật Dân sự đã cho phép tuyên bố
vô hiệu hợp đồng khi người xác lập hợp đồng trong tình trạnh không nhận thức được
hành vi của mình, vậy thì trong hoàn cảnh mà chúng ta đang nghiên cứu (có tính chất
trầm trọng hơn) thì càng cần cho phép tuyên bố hợp đồng vô hiệu: Trong vụ việc này,
cá nhân không chỉ không nhận thức được hành vi của mình vào thời điểm xác lập giao
dịch mà còn không có nhận thức được hành vi của mình từ trước đó đến nay.2
Toà cũng đã nêu ra sự sai sót của hai bản án sơ thẩm và phúc thẩm, quyết định
huỷ toàn bộ hai bản án và giao hồ sơ vụ án cho Toà nhân dân thành phố Tuy Hoà, tỉnh
Phú yên để xét xử sơ thẩm lại theo quy định của pháp luật.
2
Đỗ Văn Đại, Luật hợp đồng Việt Nam - Bản án và bình luận bản án, Nxb. Hồng Đức 2023 (xuất bản
lần thứ chín), tr.291.
12
Câu 6: Nếu giao dịch có tranh chấp là giao dịch tặng cho ông Hội thì giao dịch đó
có bị vô hiệu không? Vì sao?

Nếu giao dịch có tranh chấp là giao dịch tặng cho ông Hội thì giao dịch đó
không bị vô hiệu. Vì theo điểm b khoản 2 Điều 125 BLDS 2015: “Giao dịch dân sự của
người quy định tại khoản 1 Điều này không bị vô hiệu trong trường hợp sau đây: a)...
b) Giao dịch dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc miễn trừ nghĩa vụ cho người chưa
thành niên, người có năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện
giao dịch với họ.”. Giao dịch tặng cho ông Hội chỉ làm phát sinh quyền cho ông nên
giao dịch này không bị vô hiệu.

13
PHẦN 3

GIAO DỊCH XÁC LẬP DO CÓ LỪA DỐI

TÓM TẮT BẢN ÁN


Quyết định giám đốc thẩm số 521/2010/DS-GĐT ngày 19/8/2010 của Tòa dân sự
Tòa án nhân dân tối cao.
Tồn tại hợp đồng mua bán nhà giữa bên bán là ông Nguyễn Danh Đô, bà Phạm
Thị Thu với bên mua là bà Trần Thị Phố (Trần Thị Phú). Anh Nguyễn Thế Vinh (con
của bàn Phố) thỏa thuận với vợ chồng bà Thu hoán nhượng cho bà Thu sở hữu, sử
dụng ½ diện tích nhà, và bà Phố không phải trả số vàng 100 lượng mua bán nhà còn
lại. Tuy nhiên, anh Vinh và người liên quan (ông Trần Bá Toàn, bà Trần Thị Phú Vân
– họ hàng của anh Vinh) không thông báo cho ông Đô, bà Thu biết tình trạng về nhà,
đất mà các bên thỏa thuận hoán đổi đã có quyết định thu hồi, giải tỏa, đền bù, là có sự
gian dối. Vì vậy, tòa ra quyết định, hủy bản án sơ thẩm và phúc thẩm, giao hồ sơ vụ án
cho Tòa án nhân dân quận Gò vấp, thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm lại theo
đúng quy định của pháp luật.

Câu 1: Điều kiện để tuyên bố một giao dịch dân sự vô hiệu do có lừa dối theo
BLDS 2005 và BLDS 2015
Điều kiện để tuyên một giao dịch dân sự vô hiệu do lừa dối theo Điều 132
BLDS 2005
Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa thì có quyền yêu
cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu. Trong đó:
- Lừa dối trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm
làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của
giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.
- Đe dọa trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên
kia buộc phải thực hiện giao dịch nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, danh
dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của cha, mẹ, vợ, chồng, con của mình.

14
Điều kiện để tuyên một giao dịch dân sự vô hiệu do lừa dối theo Điều 127 BLDS 2015
Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có
quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu. Trong đó:
- Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba
nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung
của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.
- Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ
ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính
mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân
thích của mình.

Câu 2: Kinh nghiệm của pháp luật nƣớc ngoài trong việc xử lý một bên cố tình
không cung cấp thông tin liên quan đến tài sản trong quá trình xác lập giao dịch.
Thực tế, theo phần lớn pháp luật của các nc châu Âu, bên có thông tin phải cung
cấp cho bên kia thông tin này; nếu bên có thông tin mà cố tình không cung cấp thì đó là
một trường hợp lừa dối và việc cố tình giữ im lặng là một biểu hiện của sự lừa dối
trong giao kết hợp đồng. Bên cạnh đó, trong Bộ nguyên tắc châu Âu về hợp đồng,
nghĩa vụ hay trách nhiệm cung cấp thông tin cũng được thừa nhận. Cụ thể, theo Điều
4.107: “Một bên có thể yêu cầu tuyên bố vô hiệu hợp đồng khi bên kia gian dối không
cung cấp một thông tin mà nguyên tắc thiện chí buộc phải cung cấp”. Ở đây, “mặc dù
không tồn tại trách nhiệm chung là phải thông báo cho đối tác những thông tin có thể
bất lợi cho họ, một bên không thể được phép giữ im lặng đối với một vấn đề có thể ảnh
hưởng tới bên kia trong quyết định giao kết hay không giao kết hợp đồng”. Tương tự,
theo Điều 3.8 Bộ nguyên tắc Unidroit: “Một bên có thể tuyên bố hợp đồng vô hiệu khi
bên kia, trái ngược với những yêu cầu về thiện chí và trung thực trong lĩnh vực thương
mại và một cách gian lận, đã không cho biết về những tình huống đặc biệt mà người
này đáng lẽ phải cung cấp”. (1-footnote hộ t zới: Đỗ Văn Đại, Luật hợp đồng Việt
Nam-Bản án và bình luận bản án, Nxb. Hồng Đức 2023 (xuất bản lần thứ chín), tr
328)

Tuy nhiên, theo hệ thống luật Anh, Scotland and Ireland, trừ trường hợp có văn
bản quy định cụ thể, bên có thông tin không có nghĩa vụ cung cấp thông tin này cho
bên kia ngay cả khi biết rằng thông tin này là quan trọng đối với bên kia (tức là nếu bên
15
kia biết được thì sẽ không giao kết hợp đồng). Trong hệ thống luật này, trên nguyên tắc
không tồn tại nghĩa vụ cung cấp thông tin đối với một bên khi họ không có thông tin.
(2-footnote hộ t zới: Đỗ Văn Đại, Luật hợp đồng Việt Nam-Bản án và bình luận bản
án, Nxb. Hồng Đức 2023 (xuất bản lần thứ chín), tr 327)

Câu 3: Đoạn nào của Quyết định số 521 cho thấy thỏa thuận hoán nhƣợng đã bị
tuyên vô hiệu do có lừa dối?
Trong Quyết định số 521 có đoạn cho thấy thỏa thuận hoán nhượng đã bị tuyên
vô hiệu do có lừa dối là: “Việc anh Vinh và người liên quan (ông Trần Bá Toàn, bà
Trần Thị Phú Vân – họ hàng của anh Vinh) không thông báo cho ông Đô, bà Thu biết
tình trạng về nhà, đất mà các bên thỏa thuận hoán đổi đã có quyết định thu hồi, giải tỏa,
đền bù (căn nhà đã có quyết định tháo dỡ do xây dựng trái phép từ năm 1998 nên
không được bồi thường giá trị căn nhà; còn thửa đất bị thu hồi thì không đủ điều kiện
để mua nhà tái định cư theo Quyết định số 135/QĐ-UB ngày 21/11/2002) là có sự gian
dối”.

Câu 4: Hƣớng giải quyết trên đã có tiền lệ chƣa? Nếu có tiền lệ, nêu vắn tắt tiền lệ
anh/chị biết.
Hướng giải quyết trên đã có tiền lệ: Quyết định số 30/2003/HĐTP-DS ngày 3-
11-2003 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

Ngày 28-6-2001, Công ty Vĩnh Ký ký hợp đồng chuyển nhượng cho Công ty
Trang Anh 42.175m² đất trong đó có 10.000m² là đất xây dựng nhà máy. Nhưng
10.000m² đất xây dựng nhà máy do thay đổi quy hoạch, chỉ được làm dịch vụ, vui chơi
giải trí. Từ năm 1996, Công ty Vĩnh Ký đã biết 10.000m² đất không còn sử dụng được
vào mục đích xây dựng nhà máy, nhưng khi ký hợp đồng đã gian dối không thông báo
rõ tình trạng đất cho Công ty Trang Anh.

Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ra quyết định hủy bản án dân sự
phúc thẩm và sơ thẩm. Giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
xét xử lại từ giai đoạn sơ thẩm theo đúng quy định của pháp luật.

16
Câu 5: Hƣớng giải quyết trên có còn phù hợp với BLDS năm 2015 không? Vì sao?
Hướng giải quyết trên còn phù hợp với BLDS năm 2015. Vì theo Điều 127
BLDS 2015:
“Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép
thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba
nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung
của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó”.

Vì vậy, việc anh Vinh và người liên quan không thông báo cho ông Đô, bà Thu
biết tình trạng về nhà, đất mà vẫn thực hiện giao dịch “Thỏa thuận hoán nhượng” là có
sự gian dối. Yêu cầu của ông Đô và bà Thu là hợp lý. Quyết định bác yêu cầu của ông
Đô và bà Thu là không đúng. Nên việc quyết định hủy bản án sơ thẩm và phúc thẩm,
giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ
thẩm lại là phù hợp.

TÓM TẮT BẢN ÁN


Quyết định 210/2013/DS-GĐT ngày 21/05/2013 của Tòa án nhân dân tối cao.

Bà Nhất (nguyên đơn) và ông Dưỡng (bị đơn) có 05 lô đất, trong đó ông Dưỡng
đứng tên lô 01, bà Nhất đứng tên lô 02. Trong khi chờ cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất thì bà Nhất đi Đài Loan. Năm 2003, ông Dưỡng đã chuyển nhượng cho ông
Tài hai lô đất, trong đó có một lô bà Nhất đứng tên nên ông Dưỡng ký tên bà Nhất để
mang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Tài. Bà Nhất khai rằng tháng
8/2007 vợ chồng ly hôn bà mới biết ông Dưỡng đã giả mạo chữ ký bà để chuyển
nhượng đất cho ông Tài. Ngày 13/12/2010, bà Nhất làm đơn khởi kiện yêu cầu hủy
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bà với ông Tài. Tòa án cấp sơ thẩm
đã tuyên bố vô hiệu hợp đồng trên còn tòa án cấp phúc thẩm thì công nhận hợp đồng
trên. Xét thấy sai sót,Tòa án nhân dân tối cao hủy toàn bộ bản án sơ thẩm và phúc
thẩm, giao hồ sơ vụ án về Tòa án nhân dân huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ
thẩm lại vụ án.

17
Câu 6: Trong Quyết định số 210, theo Tòa án, ai đƣợc yêu cầu và ai không đƣợc
yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng có tranh chấp vô hiệu?
Trong Quyết định số 210, theo Tòa án, người được yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp
đồng có tranh chấp vô hiệu là:
 Bà Châu Thị Nhất vì nếu căn cứ theo Điều 28 luật Hôn nhân và gia đình năm
2000 thì việc định đoạt tài sản chung của vợ chồng phải có sự đồng ý của cả vợ,
chồng nhưng ông Dưỡng lại tự ý chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sản
chung của vợ chồng. Điều đó là không đúng. Do đó nội dung giao dịch trên đã
vi phạm điều cấm của pháp luật thế nên hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất nêu trên bị vô hiệu theo Điểm b Khoản 1 Điều 122 và Điều 127 Bộ
luật dân sự 2005.
 Ông Võ Minh Tài vì theo như Điều 132 Bộ luật Dân sự 2005, khi một bên tham
gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu
Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu. Trong trường hợp này, ông Tài
là bên tham gia giao dịch bị lừa dối và nếu ông Tài không biết việc ông Dưỡng
giả mạo chữ ký của bà Nhất thì ông Tài có quyền yêu cầu tuyên bố giao dịch vô
hiệu do bị lừa dối.
Trong Quyết định số 210, theo Tòa án, người không được yêu cầu Tòa án tuyên
bố hợp đồng có tranh chấp vô hiệu là:
 Bà Châu Thị Nhất vì theo như Điều 132 Bộ luật Dân sự 2005, khi một bên tham
gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu
Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu. Nhưng trong trường hợp này, bà
Nhất không phải là một bên tham gia giao dịch dân sự nên bà Nhất không có
quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng có tranh chấp vô hiệu.

Câu 7: Trong Quyết định số 210, theo Tòa án, thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố
hợp đồng vô hiệu do lừa dối có còn không? Vì sao?
Trong Quyết định số 210, theo Tòa án, đã hết thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố
hợp đồng vô hiệu do lừa dối. Vì:

18
 Khoản 1 Điều 136 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định thời hiệu khởi kiện yêu
cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu do bị lừa dối
là hai năm kể từ ngày giao dịch được xác lập.
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác lập giao dịch vào tháng
2/2003 nhưng đến 10/12/2010 thì bà Nhất mới khởi kiện thì lúc này đã hết thời
hiệu khởi kiện yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô
hiệu do bị lừa dối.
 Điều 159 Bộ luật Tố tụng dân sự 2004 quy định trong trường hợp pháp luật
không có quy định về thời hiệu khởi kiện thì thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là
hai năm, kể từ ngày người có quyền khởi kiện biết được quyền và lợi ích của
mình bị xâm phạm.
Căn cứ theo điều luật đã nêu ở trên, bà Nhất khai năm 2007 vợ chồng ly hôn bà
mới biết ông Dưỡng giả mạo chữ ký của bà để chuyển nhượng đất cho ông Tài,
nhưng đến 10/12/2010 thì bà Nhất mới khởi kiện thì lúc này đã vượt quá thời
hiệu là hai năm để khởi kiện vụ án dân sự nên bà Nhất đã không còn quyền khởi
kiện yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu do
bị lừa dối.

Câu 8: Trong trƣờng hợp hết thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu
do lừa dối, Tòa án có công nhận hợp đồng không? Vì sao?
 Trong trường hợp hết thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu do
lừa dối, Tòa án có công nhận hợp đồng. Do bà Nhất khởi kiện vào ngày
13/12/2010 nên sẽ áp dụng theo Bộ luật Dân sự 2005. Trong Bộ luật Dân sự
2005 chỉ quy định về thời hiệu khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân
sự vô hiệu là không quá hai năm kể từ ngày xác lập giao dịch mà không quy
định về kết quả của giao dịch dân sự khi đã hết thời hiệu khởi kiện. Nhưng sau
đó ở Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao đã hướng dẫn rằng trong trường hợp hết thời hiệu
yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu do lừa dối, Tòa án có công nhận hợp
đồng.

19
Câu 9: Câu trả lời cho các câu hỏi trên có khác không nếu áp dụng các quy định
tƣơng ứng của BLDS 2015 vào tình tiết nhƣ trong Quyết định số 210?
Nếu áp dụng Bộ luật Dân sự 2015 vào tình tiết như trong Quyết định số 210 thì:
 Câu 7 có sự thay đổi là: không cần căn cứ vào Bộ luật Tố tụng dân sự 2004 để
xác định thời hiệu khởi kiện của bà Nhất nữa mà điểm b khoản 1 Điều 132 Bộ
luật Dân sự 2015 quy định rằng thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô
hiệu do lừa dối là hai năm kể từ ngày người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc
phải biết giao dịch được xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa dối.
 Câu 8 có sự thay đổi là: khoản 2 Điều 132 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định rõ
rằng nếu hết thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều này mà không có yêu cầu
tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì giao dịch dân sự có hiệu lực.

20
PHẦN 4

HẬU QUẢ CỦA GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU

TÓM TẮT BẢN ÁN


Quyết định số 26/2013/KDTM-GĐT ngày 18/3/2013 của Hội đồng thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao.
Tại Bản án kinh doanh, thương mại sơ thẩm số 08/2011/KDTM-ST ngày
7/4/2011 xét xử về việc vi phạm các điều khoản giữa các bên công ty đã xác lập thực
hiện hợp đồng dịch vụ. Ở bản án sơ thẩm, Công Ty Orange cáo buộc Công Ty Phú Mỹ
khi không thanh toán lần ba theo như các điều lệ của hợp đồng dịch vụ mà hai bên đã
kí kết (cụ thể tại Điều 4). Ngày 19/4/2011, Công Ty Phú Mỹ có đơn kháng cáo toàn bộ
bản án sơ thẩm và đề nghị xử bác yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Sau khi xem xét,
tại Bản án kinh doanh, thương mại phúc thẩm số 127/2011/KDTM-PT ngày 12/8/2011,
Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại thành phố Hồ Chí Minh đã quyết định: Giữ
nguyên bản án sơ thẩm. Tại Quyết định Giám đốc thẩm số 26/2013/KDTN-GĐT ngày
13-8-2013 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, sau khi xem xét hồ sơ của
cả 2 bản án, cả Tòa án sơ thẩm và Tòa án phúc thẩm đều xảy ra sai sót khi đã áp dụng
các quy định tại Bộ luật dân sự và Luật thương mại để giải quyết tranh chấp trong vụ
án “Hợp đồng dịch vụ” và đồng thời chỉ ra thiếu sót của hai cấp xét xử khi không yêu
cầu Công Ty Orange cung cấp Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh của Công Ty
Orange được cấp trước 9/12/2008, nên không có đủ cơ sở xác định tại thời điểm kí kết
Hợp đồng dịch vụ (15/6/2007) rằng Công Ty Orange có đủ điều kiện thực hiện thiết kế
xây dựng công trình tại Việt Nam hay không? Do vậy, Tòa án nhân dân tối cao quyết
định hủy toàn bộBản án kinh doanh, thương mại phúc thẩm số 127/2011/KDTM-PT
ngày12/08/2011 của Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao thành phố Hồ Chí Minh
và Bản án kinh doanh, thương mại sơ thẩm số 08/2011/KDTM-ST ngày 7/4/2011 của
Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương; giao toàn bộ hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân tỉnh
Bình Dương xét xử sơ thẩm lại theo đúng quy định của pháp luật.

Câu 1: Giao dịch dân sự vô hiệu có làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các

21
bên không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Cơ sở pháp lí: căn cứ vào Điều 137 Bộ luật dân sự 2005:
1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ
dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả
cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả
bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy
định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.
Vậy theo khoản 1 Điều 137 Bộ luật dân sự 2005 thì khi giao dịch dân sự vô hiệu
cụ thể là Hợp đồng dịch vụ được nêu ra bị vô hiệu sẽ không làm phát sinh, thay đổi,
chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của Công Ty Phú Mỹ và Công Ty Orange.

Câu 2: Trên cơ sở BLDS, khi xác định Hợp đồng dịch vụ vô hiệu thì Công ty
Phú Mỹ có phải thanh toán cho Công ty Orange phần giá trị trƣơng ứng với
khối lƣợng Công việc mà công ty Orange đã thực hiện không? Vì sao?

Trên cơ sở Bộ luật dân sự 2005, khi xác định Hợp đồng dịch vụ vô hiệu thì
Công Ty Phú Mỹ phải thanh toán cho Công Ty Orange phần giá trị tương ứng với khối
lượng Công việc mà Công Ty Orange đã thực hiện.
Cơ sở pháp lí: căn cứ vào khoản 2 Điều 137 Bộ luật dân sự 2005: ”Khi giao dịch dân
sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã
nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường
hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật.
Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.”.

Câu 3: Hƣớng giải quyết của Hội đồng thẩm phán về với khối công việc mà công
ty Orange đã thực hiện nhƣ thế nào?
Hướng giải quyết của Hội đồng thẩm phán về với khối công việc mà công ty
Orange đã thực hiện đó là:

 Nếu xác định Hợp đồng dịch vụ vô hiệu thì phải buộc Công Ty Phú Mỹ phải
thanh toán cho Công Ty Orange phần giá trị tương ứng với khối lượng công
việc mà Công ty Orange đã thực hiện theo thỏa thuận tại hợp đồng.

22
 Nếu Hợp đồng dịch vụ là hợp pháp thì phải buộc Công Ty Phú Mỹ phải thanh
toán cho Công ty Orange phần giá trị tương ứng với khối công việc mà Công ty
Orange đã thực hiện theo thỏa thuận tại hợp đồng cùng tiền lãi suất do chậm
thanh toán theo quy định của pháp luật.

Câu 4: Suy nghĩ của anh/ chị về hƣớng giải quyết trên của Hội đồng thẩm
phán liên quan đến khối lƣợng công việc mà công ty Orange đã thực hiện khi
xác định hợp đồng vô hiệu.
Theo em, hướng giải quyết của Hội đồng thẩm phán liên quan đến khối lượng
công
việc mà công ty Orange đã thực hiện khi xác định hợp đồng vô hiệu là yêu cầu
công ty Phú Mỹ thanh toán cho công ty Orange phần giá trị tương ứng với công
việc mà công ty Orange đã thực hiện là đúng với quy định của pháp luật. Hướng xử lí
của Hội đồng thẩm phán theo suy nghĩ của em là phù hợp với khoản 2 Điều 137 BLDS
2005 vì cả hai bên công ty trước đó đã xác lập thực hiện giao dịch cùng với các điều
khoản đã được nêu rõ trong hợp đồng. Công Ty Phú Mỹ đã vi phạm điều lệ kiểm tra
thanh toán khi đã không phản hồi Công Ty Orange trong vòng 10 ngày, thế nên việc xử
lí Công Ty Phú Mỹ là hợp lí.

Căn cứ vào khoản 2 Điều 137 BLDS 2005: “Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì
các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu
không
hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao
dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi
gây thiệt hại phải bồi thường.”

Câu 5: Hƣớng xử lý của hội đồng thẩm phán đối với lƣợng công việc mà công ty
Orange đã thực hiện nhƣ thế nào khi xác định hợp đồng dịch vụ không vô hiệu?
nội dung xử lý khác với trƣờng hợp xác định hợp đồng dịch vụ vô hiệu nhƣ thế
nào? Suy nghĩ của anh chị về chủ đề này nhƣ thế nào?

Khi xác định hợp đồng dịch vụ không vô hiệu, công ty Phú Mỹ phải thanh toán
cho công ty Orange theo hợp đồng cùng với tiền lãi suất theo quy định của pháp luật.

23
Nội dung xử lý khác với trường hợp xác định hợp đồng vô hiệu ở chỗ hợp đồng
vô hiệu thì các bên trở lại trạng thái như trước, cả hai bên đều không phải chịu quá
nhiều thiệt hại, còn trong trường hợp không vô hiệu thì công ty Phú Mỹ buộc phải thực
hiện như những gì đã được thỏa thuận từ trước theo hợp đồng cùng với số tiền lãi suất
phát sinh theo quy định của pháp luật, ở trường hợp này chỉ có công ty Phú Mỹ có lỗi
trong vấn đề cố tình né tránh và không thanh toán số tiền còn lại cho công ty Orange,
nên theo khoản 4 Điều 131 Bộ Luật dân sự 2015 đã quy định bên có lỗi gây thiệt hại
thì phải bồi thường, thiệt hại chính là gây giảm uy tín của công ty Orange, cản trở quá
trình hoạt động của công ty này.

Sự khác nhau giữa Nội dung xử lý và trường hợp xác định hợp đồng vô hiệu:

- Đối với trường hợp hợp đồng được xác định là vô hiệu thì hai bên sẽ được trả lại
trạng thái như ban đầu và cả hai bên sẽ không bị thiệt hại gì đáng kể so với hợp đồng
không vô hiệu.

- Đối với trường hợp không vô hiệu thì Công ty Phú Mỹ buộc phải thực hiện đúng nội
dung đã được ký kết trong hợp đồng và số tiền lãi phát sinh theo quy định của pháp
luật. Căn cứ theo khoản 4 Điều 131 của Bộ luật dân sự 2015 quy định “bên có lỗi gây
thiệt hại phải bồi thường”, thiệt hại ở đây có thể hiểu là thiệt hại về uy tín và gây ảnh
hưởng đến hoạt động của công ty Orange. Vì vậy, lỗi sẽ thuộc về công ty Phú Mỹ vì cố
tình né tránh việc thanh toán số tiền còn lại cho công ty Orange.

Đây là một chủ đề rất phổ biến, bên làm sai và gây ra thiệt hại phải bồi thường
cho bên còn lại. Ngoài ra cũng có rất nhiều cách để giải quyết mâu thuẫn như trên
thông qua việc hai bên thoả thuận với nhau mà không cần lúc nào bên gây thiệt hại
cũng phải bồi thường.

24
TÓM TẮT BẢN ÁN
Quyết định số 75/2012/DS-GDDT ngày 23/02/2012 của Tòa dân sự Tòa án nhân dân
tối cao.

Nguyên đơn là ông Nguyễn Văn Sanh, bị đơn là anh Nguyễn Văn Dư, người có nghĩa
vụ quyền lợi liên quan là chị Dương Thị Chúc (vợ anh Nguyễn Văn Dư).
Ông Nguyễn Văn Sanh có mối quan hệ cậu cháu với vợ chồng anh Nguyễn Văn Dư và
chị Dương Thị Chúc (người có nghĩa vụ liên quan). Ngày 25/10/2006 vợ chồng anh
Dư, chị Chúc chuyển nhượng đất cho ông Sanh 100m^2 đất thổ cư vì họ đã vay ông
Sanh 160.000.00đ . Ông trả tiền cho vợ chồng anh Dư làm 2 lần. Khi ông Sanh đến
UBND xã để làm thủ tục chuyển nhượng đất thì vợ chồng anh Dư không ký vào hợp
đồng theo mẫu in sẵn. Đầu năm 2007 ông Sanh xây xưởng trên đất đã mua và vợ chồng
anh Dư không có ý kiến. Nay ông Sanh muốn Tòa án công nhận hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất là hợp pháp. Bị đơn là anh Dư không chấp nhận hợp đồng
chuyển nhượng và yêu cầu ông Sanh dỡ công trình xây dựng và trả lại đất cho vợ
chồng anh, vợ chồng anh có trách nhiệm trả cả gốc lẫn lãi cho ông Sanh là
350.000.000đ. Ở bản án dân sự sơ thẩm công nhận hợp đồng chuyển nhượng trên là
hợp pháp và bác đơn yêu cầu trả lại đất của vợ chồng anh Dư, tính án phí và tuyên
quyền kháng cáo. Bản án Dân sự phúc thẩm quyết định giao dịch dân sự trên là vô
hiệu, buộc ông Sanh trả lại đất. Giao cho anh Nguyễn văn Dư, chị Dương Thị Chúc
được toàn quyền sử dụng nhà xưởng lợp mái tôn do ông Sanh làm. Buộc anh Dư trả
cho ông Sanh 571.755.000đ và quy định về án phí. Tuy nhiên, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao kháng nghị bản án dân sự phúc thẩm trên và đề nghị Tòa án nhân dân tối cao
xét xử giám đốc thẩm vì có phát hiện ra sai sót nghiêm trọng ảnh hưởng đến quyền lợi
của ông Sanh. Bản án dân sự giám đốc thẩm: Hủy bản án dân sự phúc thẩm
42/2010/DSPT và bản án dân sự sơ thẩm 06/2010/DSST. Giao hồ sơ cho Tòa án nhân
dân huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc xét xử sơ thẩm lại theo quy định của pháp luật.

Câu 6: Trong Quyết định số 75, vì sao Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao xác
định hợp đồng vô hiệu?
 Ngày 28/10/2006, khi ông Sanh yêu cầu phải hoàn tất hợp đồng chuyển nhượng
theo quy định của pháp luật thì vợ chồng anh Dư, chị Chúc không thực hiện.
25
 Ngày 18/10/2010 Tòa án nhân dân huyện Yên Lạc đã có quyết định số 01/TA
gia hạn để các bên thực hiện quy định về hình thức của hợp đồng nhưng vợ
chồng anh Dư, chị Chúc cũng không thực hiện.
Theo quy định tại Điều 134 BLDS năm 2005: “Trong trường hợp pháp luật quy định
hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch mà các bên không
tuân theo thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, Toà án, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền khác quyết định buộc các bên thực hiện quy định về hình thức của giao dịch
trong một thời hạn; quá thời hạn đó mà không thực hiện thì giao dịch vô hiệu”. Vì vậy,
Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao xác định hợp đồng vô hiệu.

Câu 7: Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao xác định
hợp đồng vô hiệu trong Quyết định trên.
Việc Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao xác định hợp đồng vô hiệu trong Quyết định
trên là hoàn toàn hợp lý vì:
 Do lỗi của vợ chồng anh Dư và chị Chúc không chịu hợp tác để hoàn thiện các
thủ tục về hình thức của hợp đồng mà vẫn giao cho ông Sanh được quyền sử
dụng thửa đất chuyển nhượng
 Tòa án cấp phúc thẩm xác định giao dịch vô hiệu là có căn cứ nhưng lỗi vô hiệu
là do 2 bên để từ đó buộc ông Sanh phải chịu 50% thiệt hại là không đúng và
gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của ông Sanh

Câu 8: Với thông tin trong Quyết định số 75 và pháp luật hiện hành, ông Sanh sẽ
đƣợc bồi thƣờng thiệt hại bao nhiêu? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
 Theo BLDS 2005 Điều 137 khoản 2: “Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên
khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không
hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản
giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên
có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường” và căn cứ theo biên bản định giá tài sản thì
giá trị diện tích đất chuyển nhượng là 1.000.000.000đ giá chuyển nhượng hai
bên thỏa thuận là 195.000.000đ, ông Sanh đã thanh toán được 160.000.000đ

26
tương đương 82,051% giá trị hợp đồng. Vì vậy vợ chồng anh Dư, chị Chúc phải
bồi thường thiệt hại cho ông Sanh là 330.255.000đ và thanh toán giá trị công
trình xây dựng trên đất là 81.500.000đ nên tổng cộng là 571.755.000đ

TÓM TẮT BẢN ÁN


Bản án số 133/2017/DSPT ngày 15/5/2017 của Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội.

Nguyên đơn là Ông Bùi Tiến Văn, bà Nguyễn Thị Tằm. Bị đơn gồm anh Bùi Tiến Dậu,
anh Bùi Tiến Bình, anh Bùi Tiến Sinh
Ông Bùi Tiến Văn và bà Nguyễn Thị Tằm có một khu đất. Bà Tằm đồng ý cho mượn
trích lục đất của ông bà để anh Bùi Tiến Dậu thế chấp vay vốn ngân hàng làm ăn. Tuy
nhiên, anh Dậu đã không làm như đã nói mà lập các hợp đồng chuyển quyền sử dụng
đất. Năm 2010, do mâu thuẫn với nhau, anh Dậu công bố “Nhà đất này không còn của
ông bà” và đuổi ông Văn bà Tằm ra khỏi nhà. Nay ông bà Tằm khởi kiện ra Toà yêu
cầu huỷ 3 hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
trái pháp luật, buộc anh Dậu, anh Bình và anh Sinh trả lại cho ông bà diện tích 350m
2

đất
Quyết định của Toà án nhân dân tỉnh Thanh Hoá chấp nhận yêu cầu khởi kiện bên
nguyên đơn và không chấp nhận kháng cáo của anh Bùi Tiến Dậu. Xác định “Hợp
đồng tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất” giữa ông Văn bà Tằm bà
anh Dậu là vô hiệu. Huỷ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AB 706098 164m2
mang tên anh Bùi Tiến Dậu. Anh Dậu và anh Bình phải chịu án phí.

Câu 9: Trong bản án số 133, Tòa án quyết định hủy giấy chứng nhận cấp cho anh
Đậu và ghi nhận cho ông Văn, bà Tằm quyền liên hệ với cơ quan có thẩm quyền
để đƣợc cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có là hệ quả của giao dịch dân
sự vô hiệu không?

Trong bản án số 133, Tòa án quyết định hủy giấy chứng nhận cấp cho anh Dậu và ghi
nhận cho ông Văn, bà Tằm quyền liên hệ với cơ quan có thẩm quyền để được cấp lại

27
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chính là hệ quả của giao dịch dân sự vô hiệu. Đây
là quyết định dựa trên khoản 2 Điều 131 Bộ Luật dân sự 2015. Cụ thể, khoản 2 Điều
131 Bộ Luật dân sự 2015 quy định rằng: “Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi
phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận”. Tòa án đưa ra quyết
định xác nhận “Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất” vô
hiệu nên dẫn đến hệ quả pháp lý là anh Dậu phải trả lại toàn bộ phần đất đã được
chuyển nhượng lại cho ông Văn và bà Tằm.

28
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Hồ Bích Hằng và Nguyễn Trương Tín, Giáo trình Những quy định chung
về Luật dân sự của ĐH Luật TP. Hồ Chí Minh, Nxb. Hồng Đức -Hội Luật gia
Việt Nam 2018, Chương VI.
2. Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam,
Nxb. Đại học quốc gia 2007, tr.347 đến 450.
3. Đỗ Văn Đại, Luật hợp đồng Việt Nam - Bản án và bình luận bản án, Nxb. Hồng
Đức 2023 (xuất bản lần thứ chín), Bản án số 26-29.

29

You might also like