Professional Documents
Culture Documents
Các Trường Hợp Câu Hỏi Đuôi Đặc Biệt
Các Trường Hợp Câu Hỏi Đuôi Đặc Biệt
Các Trường Hợp Câu Hỏi Đuôi Đặc Biệt
1. Dạng đặc biệt của câu hỏi đuôi với trạng từ phủ định
Khi trong câu xuất hiện các trạng từ mang ý nghĩa phủ định như never, barely, rarely,
hardly, seldom, scarcely,… thì cả câu hỏi đuôi và mệnh đề chính đều ở dạng khẳng định.
Ví dụ:
2. Trường hợp đặc biệt câu hỏi đuôi với câu mệnh lệnh, lời mời, lời đề nghị
Trong câu đề nghị, mệnh lệnh hay lời mời, người ta thường sử dụng thêm câu hỏi đuôi để
tăng sự lịch sự và thân thiện. Khi đó, câu hỏi đuôi cho dạng này sẽ sử dụng kèm các trợ động
từ là: will, can, could, would.
Ví dụ:
Trong câu hỏi đuôi có chứa mệnh đề chính bắt đầu bằng “Let” thì phần đuôi sẽ sử dụng cụm
từ mặc định là “shall we?” khi mang nghĩa rủ rê, “may I?” khi đề nghị giúp đỡ và “will you"
với ý nghĩa xin phép.
Ví dụ:
1
Let's have a coffee, shall we?
(Dịch: Chúng ta hãy uống cà phê nhé?)
Let's have lunch at your house, will you?
(Dịch: Chúng ta hãy ăn trưa tại nhà của bạn, được không?)
Let me help you, may I?
(Dịch: Hãy để tôi giúp bạn, được không?)
Trong câu hỏi đuôi cùng hướng (Same-way tag question), cả mệnh đề chính và câu hỏi đuôi
sẽ cùng ở dạng khẳng định hoặc phủ định, nhằm mang nghĩa nhấn mạnh cảm xúc bất ngờ, tức
giận,... của người nói.
Ví dụ:
Trong trường hợp mệnh đề chính bắt đầu bằng “There", phần câu hỏi đuôi sẽ dùng chính chủ
ngữ này kèm theo động từ có sẵn ở mệnh đề chính ở dạng phủ định.
Ví dụ:
2
Trường hợp 1: Đối với câu hỏi đuôi có chủ ngữ là các đại từ bất định mang nghĩa phủ định
như “nobody, no one, none of,...” thì động từ ở phần câu hỏi đuôi sẽ ở dùng động từ số
nhiều dạng khẳng định như are/were, do/did,... kèm theo chủ ngữ mặc định là “they”.
Ví dụ:
Trường hợp 2: Đối với câu hỏi đuôi có chủ ngữ là đại từ “nothing” thì ta áp dụng tương tự
như trên nhưng thay chủ ngữ mặc định thành “it".
Ví dụ:
Trường hợp 3: Đối với câu hỏi đuôi có chủ ngữ là các đại từ bất định mang nghĩa khẳng
định như “everyone, everybody, someone, anyone, anybody,...” thì động từ (số nhiều) ở phần
câu hỏi đuôi sẽ ở thể khẳng định hoặc phủ định dựa vào động từ ở mệnh đề chính và kèm
theo chủ ngữ mặc định là “they”.
Ví dụ:
Trường hợp 4: Đối với câu hỏi đuôi có chủ ngữ là đại từ “something, everything, anything,
that, this” thì ta áp dụng tương tự như trường hợp 3 nhưng thay chủ ngữ mặc định thành “it"
và chia động từ của câu hỏi đuôi ở thể phủ định.
3
Ví dụ:
7. Câu hỏi đuôi của chủ ngữ “I” + động từ trần thuật + mệnh đề phụ
Trong trường hợp mệnh đề chính bắt đầu bằng chủ ngữ “I” kết hợp với các động từ trần thuật
như think, believe, expect, reckon,... thì người học phải sử dụng câu hỏi đuôi dựa vào phần
mệnh đề phụ.
Ví dụ:
I think he will win the 2023 international math contest, won't he?
(Dịch: Tôi nghĩ anh ấy sẽ giành chiến thắng trong cuộc thi toán quốc tế năm 2023
nhỉ?)
I think these boys are from Malaysia, aren't they?
(Dịch: Tôi nghĩ những cậu bé này đến từ Malaysia phải không?)
Lưu ý: Trong trường hợp chủ ngữ của mệnh đề chính không phải đại từ nhân xưng “I” thì câu
hỏi đuôi được hình thành dựa vào động từ theo sau chủ ngữ chính đó.
Ví dụ:
She believes that the young man has stolen her bike, doesn't she?
(Dịch: Cô ấy tin rằng chàng trai trẻ đã lấy cắp chiếc xe đạp của cô ấy, phải không?)
People expect that the talented woman will become the new mayor, don't they?
(Dịch: Mọi người mong đợi rằng người phụ nữ tài giỏi sẽ trở thành thị trưởng mới,
phải không?)
Nếu mệnh đề chính có cấu trúc là “used to + V” thì câu hỏi đuôi là sẽ có dạng cố định là
“didn't + S” và ngược lại.
4
Ví dụ:
Nếu mệnh đề chính có cấu trúc là “had better/would rather + V” thì câu hỏi đuôi là sẽ có dạng
cố định là “hadn't/wouldn’t + S”.
Ví dụ:
Nếu mệnh đề chính có cấu trúc là “I am…” thì câu hỏi đuôi là sẽ có dạng:
Ví dụ:
5
Nếu mệnh đề chính của câu hỏi đuôi là một câu cảm thán, phần đuôi của câu này sẽ được cấu
tạo bởi đại từ dựa vào danh từ của mệnh đề chính và động từ chia theo dạng am/is/are phù
hợp.
Nếu mệnh đề chính có là một câu sử dụng động từ “wish" thì câu hỏi đuôi là sẽ có dạng cố
định là “may + S”.
Ví dụ:
Linda wishes she had not refused that company's proposal, may she?
(Dịch: Linda ước gì cô ấy đã không từ chối lời đề nghị của công ty đó, phải không?)
Chau wishes to study in this university, may he?
(Dịch: Châu muốn học tại trường đại học này phải không?)
13. Câu hỏi đuôi khi chủ ngữ của mệnh đề chính là One
Nếu mệnh đề chính của câu có chủ ngữ là “One" thì câu hỏi đuôi ta có thể dùng you hoặc
one cùng với động từ phù hợp chia theo mệnh đề chính.
Trường hợp 1: Khi mệnh đề chính chứa “must" để diễn tả nghĩa cần thiết, ta dùng cấu
trúc “needn't + S” ở câu hỏi đuôi.
6
Trường hợp 2: Khi mệnh đề chính chứa “must" để diễn tả nghĩa cấm đoán, ta dùng cấu
trúc “must + S” ở câu hỏi đuôi.
Ví dụ: You mustn't come back home later than 11 p.m., must you?
(Dịch: Bạn không được về nhà sau 11 giờ tối, phải không?)
Trường hợp 3: Khi mệnh đề chính chứa “must" để chỉ sự phỏng đoán, ta dùng trợ động từ
chia theo thì trong câu hỏi đuôi.