Professional Documents
Culture Documents
Bài 2 khoa học thực phẩm
Bài 2 khoa học thực phẩm
Bài 2 khoa học thực phẩm
a) Nguyên nhân làm hư hỏng thực phẩm ( bao gôm 2 nguyên nhân )
1. Nguyên nhân nội tại
Do quá trình biến đổi sinh hóa trong thực phẩm
- Kết quả của quá trình tự dung giải sẽ làm cho thực phẩm mềm
và có mùi vị thơm ngon , tăng cường giá trị tiêu hóa và hấp thu
- Quá trình tự dung giải cũng tạo ra môi trường tốt cho sự phát
triển của VSV làm cho TP chóng ôi thiu
Do tác dụng hô hấp
- Trong trường hợp đầy đủ oxy
- Trong điều kiện thiếu dưỡng khí
2. Nguyên nhân bên ngoài
- Bao gồm tác dụng của Vi sinh vật ; nấm men ; nấm mốc ; nấm
men
b) Quá trình biến chất hư hỏng của các loại thực phẩm
1. Quá trình biến chất hư hỏng của thực phẩm có nguồn gốc là chất đạm
Thịt
+ Thịt tươi là thịt chưa bị biến chất ,chưa bị phân hủy bởi men
của bản thân nó và của vi sinh vật , làm thay đổi trạng thái cảm
quan và hình thành những chất có hại
+ Thịt biến chất theo hai hiện tượng
Thịt lên men chua , hay là hiện tượng tự phân giải
Thịt lên men thối , hay là hiện tượng ôi thiu
Hiện tượng tự phân giải
- Hiện tượng này không phải do VSV gây ra mà xuất hiện khi
xúc vật còn sống và ngay khi ở trong môi trường vô khuẩn
- Bản thân thịt tươi nguội ( thịt sau mổ , để nguộ trong 6h , theo
đúng điều kiện quy định ) cũng là thịt tươi nóng ( thịt vừa mới
mổ xong ) tự phân giải ở giai đoạn đầu theo chiều hướng tốt
- Quá trình thịt chín muồi : + đường => acid lactic
+ nucleo pr => bixantin ( cho mùi
thơm )
+ albumin => được giải phóng ra thể
tự do ( acid glutamin , acid phosphoric )
Làm cho thịt vừa aicd hơn , tạo đk ức chế sự phát triển của
VSV gây thối , làm cho thịt có mùi vị thơm ngon hơn , dễ
tiêu hóa hơn
+ nếu thịt để nguội không đúng cách , nhất là khi nguội đã
đem chất đống .. => phâ hủy protit => NH3 , H2S , scaptol ,
ure ..... ( hiện tượng này do thiếu oxy gây ra , hd mạnh ở
40*C , giảm dần ở 50*C và ngừng hẳn ở 65*C , nhiệt độ
thấp , ngay -14*C , cũng không ngăn chặn được )
- Nghiên cứu ; hiện tượng tự phân giải của thịt trong điều kiện vô
khuẩn trong 100 ngày ở nhiệt độ 37*C , người ta thấy
+ độ chua tăng
+ chất đạm hòa tan tăng
+ chất đạm ‘ vón cục được “ giảm
+ chất đạm “ không vón tủa được “ tăng dần đến gấp ba con số
bình thường
+ Albumin tăng rất nhanh từ ngày thứ 7 => ngày thứ 14 thì
ngừng
+ acid amin tăng dần đến gấp 8 lần con số bình thường
+ NH3 tăng gấp 6 con số ban đầu ( nito amoniac không vượt
quá 1,5% nito toàn phần )
+ P vô cơ tăng dần , P hữu cơ giảm dần
Thịt tự phân giải có trạng thái cảm quan không tốt , mùi
chua khố chịu , bề mặt ngoài nâu sẫm , màu sắc đôi khi đỏ
sẫm hoặc nâu ( không có VSV gây thối ) , không có một
chất gì thực sự có hại chon sức khỏe người tiêu dùng
Hiện tượng tự phân giải thường xảy ra : thịt béo , nhiều mỡ ,
được làm từ từ
Thịt lên men chua nhẹ vẫn ăn được ( bỏ hết phần hỏng , biến
màu và mùi vị )
- Trong gd đầu của QT lên men thối , VSV có men hỗn hợp hoạt
động trước ( glucid => aicd hữu cơ bay hơi có mùi khó chịu )
=> VSV có men đơn ( phân hủy rất mạnh và triệt để chất đạm
=> chất đơn giản có mùi khó chịu , độc hại)
- Quá trình lên men thối hỗn hợp thường phức tạp
Quá trình LM qua nhiều giai đoạn : hòa tan , LM đường , LM chua
, cuối cùng là giai đoạn đốt cháy
LM glucid => acid hữu cơ ( acid lactic , acid acetic , aicd
butyric .... các loại rượu , CO2 , nước , hydrocacbon .. ) => tạo
môi trường acid ( VSV gây thối rữa vốn phát triển ở môi trường
kiềm , bị ức chế ở gd này => thịt vẫn còn ăn được , thịt chuyển
từ gd tươi => kém tươi )
LM thối ức chế sự LM chua ( vì VSV LM chua chỉ phát triển ở
môi trường aicd )
Men mốc tiêu thụ acid hthanh => mt trở nên trung tính , VSV
LM thối bắt đầu chuyển hóa protid => peptid , acid amin .... =>
NH3 , phenol , indol , scatol , hydro sunfua
Thông thường thì
Vi khuẩn hiếu khí phân hủy các acid amin thành các Vi khuẩn kỵ khí lại phân hủy các
aicd hữu cơ và amoniac aicd amin theo cơ chế khác => amin
, CO2
Từ 1 loại acid amin , tùy theo cơ chế của phản ứng NẾU
phân hủy => NH3 và acid hữu cơ khác nhau Acid amin có mạch hở thì amin
Acid hữu cơ này với liều lượng thấp , không gây độc hình thành ít độc hại hơn
hại , nhưng làm cho sản phẩm có mùi khó chịu Acid amin có mạch kín thì aicd
amin hình thanh độc hại hơn
( ptomain )
VD : phenylalanin =>
phenyletylamin
Tryptophan => trypamin
Tryptamin : tính chất gây co giãn
động mạch
Histamin : kt tiết dịch vị của dạ
dày , nở vi huyết quản , nổi ban dị
ứng ...... 0,5 mg có thể giết chết 1
con chuột lang
Nếu kết hợp kị khí + hiếu khí => cơ chế phức tạp hơn => hthan một số chất như
phenol , indol. Scatol…
Betain : kết hợp các phản ứng trên , thêm pu phụ => hthanh 1 hoặc nhiều gốc
methyl gọi là betain ( là chất gây bài tiết nước dãi và gây co giật )
Quá trình LM thối bắt đầu ở bề mặt ngoài => vào trong khối thịt ( dọc theo ống
xương hoặc mạch máu )
Khi súc vật bị giết , nhưng không mổ lấy phủ tạng => qt LM thối bắt đầu từ ruột
lan ra phía ngoài ( ht ôi thiu này có 1 tâm điểm xuất phát )
Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình ôi thiu của thịt ( gồm 5 yếu
tố )
1. Giống súc vật cho thịt ( loại thịt có nhiều nước , cấu trúc mềm ,
dễ vỡ) như cá dễ bị hư hỏng nhất > thịt gia cầm và gia súc >
thịt chim chóc rừng và dã thú ( ctruc mô lớn , dày , cấu trúc
chất đạm phức tạp hơn các loại thịt khác )
2. Tuổi của súc vật : thịt gia súc càng non thì càng dễ bị hỏng do
cấu trúc mô và cấu trúc phân tử chất đạm đơn giản hơn
3. Phương pháp chọc tiết súc vật ở lò mổ : máu là môi trường tốt
cho VSV phát triển
4. Tình trạng sức khoẻ của súc vật khi mổ
5. Khi mổ xong phải lấy ngay phủ tạng để tránh xâm nhập các
VSV ở trong phủ tạng lan ra
Cá
Cá dễ bị nhiễm VSV hơn thịt => cá dễ bị ươn hỏng hơn thịt
VSV xâm nhập vào cá theo những đường sau ( qua 4 con đường )
1. Xâm nhập từ đường ruột : men phân giải chất đạm trong ruột cá tác dụng lên
thành ruột => tạo đk cho VSV từ ruột cá từ ruột từ ruột lan ra ngoài
2. Xâm nhập từ niêm dịch biểu bì ( tuyến da tiết da niêm dịch )
3. Xâm nhập từ mang cá ( cá chết , mang cá ứ máu )
4. Xâm nhập từ vết thương
Trứng , đậu đỗ
Các loại thức ăn có nhiều đạm thực vật , một phần nào do ít nước ( đk không thuận
lợi cho VSV phát triển )
Những loại thức ăn TV giàu đạm thường chứa thêm glucid , lipit … khi có điều
kiện nóng ẩm VSV phát triển => phá huỷ glucid trước
2. Quá trình biến chất hư hỏng của thực phẩm có nguồn gốc là chất béo
- MT tốt để nấm mốc và VK phát triển
- Dầu mỡ bị biến chất theo 2 nguyên tắc khác nhau
2. Ôi khé do ceton
- Xảy ra trong cả môi trường vô khuẩn
- Đấy là TH ôi khé của các CB có acid béo bão hoà , và H2 tham
gia phản ứng là do oxy hoá glyxerin mà có ( acid caproic ,
cprilic , capric , loric ) : tạo ceton + nước
- Tạo : hydrocacbua , CO2 , ceton ( dưới tác dụng của Peni glau ,
Asper niger )
- HT oxy hoá => ceton được KT bởi một số KL ( chì , cô ban ,
sắt ….. nhất là đồng )
- NOTE : glyxerin bị oxy hoá và gp dần dần ra thể tự do =>
epihydrin aldehyd ( làm cho dâu mỡ càng có mùi ôi khé )
3, Quá trình hư hỏng biến chất của thực phẩm có nguồn gốc từ chất bột