a) Phương châm về lượng (nói đủ, nói không thừa, không thiếu) VD: bơi ở đâu? (thiếu thông tin), Lợn cưới áo mới (thừa thông tin) b) Phương châm về chất (nói đúng, không nói sai sự thật) VD: Quả bí khổng lồ c) Phương châm quan hệ (nói đúng chủ đề) VD: Ông nói gà bà nói vịt d) Phương châm cách thức (nói ngắn gọn, rành mạch, tránh nói mơ hồ) Vd: dài dòng, lan man, rườm rà (dây cà ra dây muống), em Rơm (cách nói năng: nói ngọng, nói lắp, người nước ngoài nói tiếng Việt) e) Phương châm lịch sự (lịch sự, tế nhị khi giao tiếp) Lưu ý: tùy theo hoàn cảnh giao tiếp, một yêu cầu khác quan trọng hơn, hàm ý nào đó mà phương châm hội thoại nào đó có thể bị vi phạm (SGK tr.37) 2. SỰ PHÁT TRIỂN NGHĨA CỦA TỪ (NGHĨA GỐC – NGHĨA CHUYỂN) - Từ sẽ phát sinh nghĩa mới: phương thức ẩn dụ và phương thức hoán dụ Mùa xuân (1) (nghĩa gốc) -> tuổi xuân (2) (nghĩa chuyển): chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ Chân người (nghĩa gốc) -> chân sút (nghĩa chuyển): chuyển nghĩa theo phương thức hoán dụ Chân mây, kiềng ba chân (nghĩa chuyển): chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ Lưu ý: phân biệt biện pháp tu từ ẩn dụ/hoán dụ và phương thức chuyển nghĩa từ ẩn dụ/ hoán dụ “Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.” -> mặt trời đi qua trên lăng: nghĩa gốc Mặt trời trong lăng (so sánh ngầm với Bác Hồ): biện pháp tu từ ẩn dụ -> ý nghĩa lâm thời, mặt trời chưa phát sinh nghĩa mới 3. THUẬT NGỮ (khái niệm khoa học) Văn học: hình tượng nghệ thuật, thi pháp, thời gian nghệ thuật… Toán học: vecto, đoạn thẳng, đường thẳng, sin, cos, đồ thị hàm số… 4. LỜI DẪN TRỰC TIẾP VÀ LỜI DẪN GIÁN TIẾP Trực tiếp VD: Cô Ngọc nói: “Tôi rất đẹp!” VD: Trong trường hợp trích lời tác giả. Tác giả cuốn sách “Đắc nhân tâm” nhấn mạnh/nói: “Đừng sợ những kẻ thù tấn công bạn. Hãy cẩn thận những người nịnh hót bạn”. Gián tiếp VD: Cô Ngọc nói rằng/là cô ấy rất đẹp. -> đổi đại từ nhân xưng