Professional Documents
Culture Documents
TTHQ
TTHQ
TTHQ
• Giao lưu quốc tế về hàng hóa, dịch vụ là nhu cầu tất yếu của con người.
• Sự phát triển của xã hội loài người, dẫn đến sự ra đời của các quốc gia và biên giới
ngăn cách giữa các QG.
• Nảy sinh nhu cầu kiểm soát những hàng hóa, phương tiện vận tải, hành lý di
chuyển qua biên giới.
• Ở các quốc gia đều ra đời 1 tổ chức chuyên trách về công việc này, gọi là Hải
quan.
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CỦA HẢI QUAN THẾ
GIỚI
WCO (World Customs Organization) (VIDEO)
• Năm 1947 khi đại diện của 37 nước thành viên châu Âu tại
cuộc họp Uỷ ban Hợp tác kinh tế châu Âu nhất trí thành
lập một nhóm nghiên cứu thành lập một hoặc nhiều Uỷ
ban Hải quan dựa trên các nguyên tắc của Hiệp định chung
về Thuế và Thương mại (GATT).
• Năm 1948, Nhóm nghiên cứu thành lập Uỷ ban Kinh tế và
Uỷ ban Hải quan
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CỦA HẢI QUAN THẾ
GIỚI
• Năm 1952, Công ước thành lập CCC (Customs
Cooperation Council: Hội đồng Hợp tác Hải quan).
• Sau khi phát triển về số lượng thành viên, năm 1994,
CCC đổi tên thành Tổ chức Hải quan thế giới (WCO)
nhằm thể hiện rõ hơn sự chuyển đổi thành một tổ chức
toàn cầu thực sự. 182 thành viên hiện tại của WCO xử
lý 98% khối lượng thương mại quốc tế.
VAI TRÒ CỦA WCO
Đây được xem như là mái nhà chung của hải quan trên toàn thế
giới:
• Là cơ quan hoạch định chính sách, đường lối cho các hoạt động
của Hải quan Quốc tế
• Hỗ trợ các cơ quan hải quan với các trình độ phát triển khác nhau
áp dụng hài hòa và đồng bộ các quy trình nghiệp vụ và thủ tục hải
quan hiện đại nhằm tạo thuận lợi tối đa cho thương mại toàn cầu.
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CỦA HẢI
QUAN VIỆT NAM
• 10/09/1945, Bộ trưởng Bộ Nội vụ Võ Nguyên Giáp ký sắc lệnh
27/SL thành lập Sở thuế quan và thuế gián thu – là tiền thân của
ngành HQ Việt Nam.
• 29/05/1946, Hồ Chủ tịch ký sắc lệnh 75/SL thành lập Nha thuế
quan và thuế gián thu trực thuộc Bộ Tài chính.
• 06/04/1955, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định 508/TTg thành lập
Sở Hải Quan trực thuộc Bộ Công thương.
• 21/12/1958, Quốc hội khóa VIII quyết định thành lập Bộ Nội
thương và Bộ Ngoại thương. Sở Hải Quan do Bộ Ngoại thương
quản lý
• 17/02/1962, Bộ Ngoại thương ra quyết định số 490/BNT–QĐ–
TCCB đổi tên Sở HQ thành Cục Hải Quan, có trách nhiệm quản lý
hoạt động XNK và thu thuế NK.
• Sau giải phóng miền Nam, ngày 28/08/1976 Hội nghị ngành Hải
Quan quyết định thống nhất ngành Hải Quan toàn quốc
• Ngày 30/08/1984, Hội đồng Nhà nước ra quyết định
547/NQ/HĐNN thành lập Tổng cục Hải Quan, trực thuộc Hội đồng
Bộ trưởng
• 24/02/1990 Chủ tịch HĐNN Võ Chí Công ban hành Pháp lệnh HQ
Quá trình hội nhập của Hải Quan
Việt Nam
• HQ Việt Nam trở thành thành viên chính của Tổ chức Hải quan
Thế giới (WCO), vào ngày 01/07/1993.
• HQ Việt Nam đã gia nhập 03 Công ước của WCO là Công ước
Kyoto (năm 1997), Công ước Kyoto sửa đổi (năm 2008) và
Công ước HS về Hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa (năm
1998).
NHIỆM VỤ
• Thông qua việc thực hiện các thủ tục HQ, tiến hành quản lý nhà
nước đối với hoạt động XNK, tổ chức kiểm tra, kiểm soát ở cửa
khẩu với hàng hóa XNK, người và phương tiện vận tải xuất nhập
cảnh.
• Tiến hành thu thuế XNK nhằm tăng thu ngân sách và bảo hộ SX
trong nước
• Đấu tranh chống buôn lậu qua biên giới và các hành vi gian lận
thương mại.
• Thống kê Hải quan đối với hàng hóa, hành lý và người di chuyển
qua cửa khẩu.
Hoạt động nổi bật của WCO đang được Hải quan Việt Nam triển
khai gồm:
• Lĩnh vực thủ tục và tạo thuận lợi
• Lĩnh vực kiểm soát và chống buôn lậu
• Lĩnh vực thuế và thương mại
Tháng 6/2013, Tổng cục Hải quan đã chính thức có cán bộ làm
đại diện hải quan tại WCO, giữ vị trí Tham tán tại Đại sứ quán
Việt Nam tại Bỉ.
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA HẢI QUAN
VIỆT NAM
• Lãnh đạo Tổng cục HQVN (nguồn: TCHQ)
Lãnh đạo, chỉ đạo chung, toàn diện các mặt công tác của ngành Hải
quan; Quyết định và chỉ đạo thực hiện những nhiệm vụ công tác lớn,
trọng yếu và trực tiếp chỉ đạo công tác tổ chức cán bộ của Ngành.
Tổng cục trưởng
Nguyễn Văn Cẩn
• Các Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương thuộc Tổng cục Hải quan: gồm 33 Cục Hải quan địa
phương
• Các Chi cục Hải quan: Đội Kiểm soát Hải quan và đơn vị
tương đương thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương. Việc thành lập, sáp nhập, giải thể các Chi
cục Hải quan, Đội Kiểm soát Hải quan và đơn vị tương đương
do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
Cục Hải quan TP.HCM
• Cục Hải quan thành phố
Hồ Chí Minh
• Địa chỉ: 140 đường
Nguyễn Thị Minh Khai, P.
06, Quận 3, TP. Hồ Chí
Minh.
• Điện thoại: (028) 38 291
422
• Fax: (028) 38 290 096
• Website:
www.haiquan.hochiminhc
ity.gov.vn
1. Chi cục Hải quan cửa khẩu 2. Chi cục Hải quan cửa khẩu
cảng Sài Gòn khu vực 1: cảng Sài Gòn khu vực 2:
• Địa chỉ: số 2 Lê Phụng Hiểu, • Địa chỉ: 157 Nguyễn Tất
Phường Cát lái, Q.2, Tp. Hồ Thành, Phường 18, Quận 4, TP.
Chí Minh Hồ Chí Minh
• Điện thoại: 028.3742 3649 • Điện thọai: 028.38259347
• Fax: 028.3742 3650 • Fax: 028.39404740
• Email: hcmkv1@customs.gov. • Email: hcmkv2@customs.gov.
vn vn
• Mã chi cục: 02CI • Mã chi cục: 02CC
3. Chi cục Hải quan cửa 4. Chi cục Hải quan cửa
khẩu cảng Sài Gòn khu khẩu cảng Sài Gòn khu
vực 3: vực 4:
• Địa chỉ: Đường Liên cảng A5, KP1, • Địa chỉ: Km số 7, Xa lộ Hà Nội,
phường Phước Long A, quận 9, TP.
phường Tân Thuận Đông, Quận 7, Hồ Chí Minh
TP. Hồ Chí Minh • Điện thọai: 028.37310117
• Điện thọai: 028.38725258 • Fax: 028.37313109
• Email: hcmkv4@customs.gov.vn
• Fax:028.38728326
• Mã chi cục: 02K1 – Đội ICD
• Email: hcmkv3@customs.gov.vn Tanamexco
• Mã chi cục: 02CH • Mã chi cục: 02K2 – Đội ICD
Transimex
• Mã chi cục: 02K3 – Đội ICD
Sotrans
ICD LÀ GÌ????
Định nghĩa:
• ICD (Inland Container Depot) là cảng cạn/ cảng khô/ cảng
nội địa, hoặc gọi tắt là Depot.
• Theo điều 4, Bộ luật Hàng hải Việt Nam quy định rằng: Cảng
cạn là một bộ phận thuộc kết cấu hạ tầng giao thông vận tải,
là đầu mối tổ chức vận tải gắn liền với hoạt động của cảng
biển, cảng hàng không, cảng đường thủy nội địa, ga đường
sắt, cửa khẩu đường bộ, đồng thời có chức năng là cửa khẩu
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường biển.
VAI TRÒ CỦA ICD
• Là một mắt xích quan trọng trong vận tải đa phương thức, góp phần giảm chi phí
vận chuyển, giảm thời gian lưu hàng tại cảng, với chức năng chính là điểm thông
quan hàng hóa nội địa, bãi chứa container có hàng, container rỗng và container
hàng lạnh, vận chuyển hàng dự án, hàng siêu trọng, thủ tục Hải quan.
• ICD còn có chức năng phụ như đóng rút hàng tại bãi, lắp đặt trang thiết bị, kho
đóng hàng lẻ, làm bao bì, đóng gói chân không và vẽ mã hiệu hàng hóa, sửa chữa
và vệ sinh container, vận chuyển hàng nội địa…
• Trong hệ thống vận tải container: ICD là điểm nối giữa một bên là nơi sản xuất,
tiêu thụ hàng hóa xuất nhập khẩu với một bên là cảng biển. Ở những khu vực có
khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng container lớn thì việc quy
hoạch và phát triển các ICD càng trở thành cấp thiết.
CẤU TRÚC CỦA ICD
• Bãi chứa container
• Khu vực thông quan hàng hóa
• Trạm hàng lẻ (CFS), kho ngoại quan, khu tái chế đóng
gói hàng hóa, khu vực văn phòng, cổng giao nhận
container, cổng dành riêng cho xe máy, xưởng sữa chữa
và nơi vệ sinh container.
Cảng cạn ICD
5. Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng 6. Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng
Hiệp Phước Tân Cảng
• Địa chỉ: Lô C17 đường số 14, • Địa chỉ: số 990 Nguyễn Duy
KCN Hiệp Phước, xã Hiệp Trinh, Phường Phú Hữu,
Phước, huyện Nhà Bè, TP. Hồ Q.9,TP. Hồ Chí Minh.
Chí Minh. • Điện thoại: 028.37316229
• Điện thoại: 028 38734606 • Fax: 028.3737316227
• Fax: 028 38734549 • Email: hcmtancang@customs.g
• Mã chi cục: 02CV ov.vn
• Mã chi cục: 02CX
7. Chi cục Hải quan cửa khẩu 8. Chi cục Hải quan chuyển
sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất phát nhanh
• Kiểm soát hải quan là biện pháp tuần tra, điều tra, xác minh hoặc
biện pháp nghiệp vụ khác do cơ quan hải quan áp dụng để phòng,
chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và
hành vi khác vi phạm pháp luật về hải quan.
• Kiểm tra hải quan là việc cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ
hải quan, các chứng từ, tài liệu liên quan và kiểm tra thực tế
hàng hóa, phương tiện vận tải.
• Lãnh thổ hải quan gồm những khu vực trong lãnh thổ, vùng
đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam nơi Luật hải quan được áp dụng.
• Công chức hải quan là người có đủ điều kiện được tuyển
dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ
quan hải quan; được đào tạo, bồi dưỡng và quản lý, sử dụng
theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
MỘT SỐ CÁC KHÁI NIỆM
• Thông quan là việc hoàn thành các thủ tục hải quan để hàng hóa
được nhập khẩu, xuất khẩu hoặc đặt dưới chế độ quản lý nghiệp vụ
hải quan khác.
• Thông tin hải quan là những thông tin, dữ liệu về hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; tổ chức, cá nhân
tham gia các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh và các thông tin khác liên quan đến hoạt động hải quan
• Trị giá hải quan là trị giá của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục
vụ cho mục đích tính thuế, thống kê hải quan.
4. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI KHAI HẢI QUAN-
CÔNG CHỨC HẢI QUAN
QUYỀN VÀ NGHĨA NHIỆM VỤ VÀ
VỤ CỦA NGƯỜI QUYỀN HẠN CỦA
KHAI HẢI QUAN CÔNG CHỨC HẢI
QUAN
QUYỀN NHIỆM
VỤ
NGHĨA QUYỀN
VỤ HẠN
ĐIỀU 18. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI
KHAI HẢI QUAN
Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa, thường được gọi
tắt là hệ thống hài hòa hoặc hệ thống HS (HARMONIZED
SYSTEM CODES) Là hệ thống được tiêu chuẩn hóa quốc tế về tên
gọi và mã số để phân loại hàng hóa được buôn bán trên phạm vi toàn
thế giới của Tổ chức hải quan thế giới (WCO)
CÔNG DỤNG
• Đối với Chính phủ, HS Code là công cụ xác định các loại hàng
hóa xuất, nhập khẩu để thực hiện thu thuế và các nghĩa vụ
khác; thực thi luật pháp trong nước và các hiệp ước quốc tế; hỗ
trợ cho việc phân tích các chiến lược vi mô và vĩ mô, đàm
nước và quốc tế của doanh nghiệp. Nếu phân loại sai, doanh nghiệp không
tránh khỏi việc trì trệ trong khâu giao hàng, công tác giám định gặp nhiều
khó khăn, có nguy cơ bị xử phạt gây tốn kém chi phí. Ngược lại, nếu hàng
hóa được phân loại một cách chính xác, doanh nghiệp được hưởng nhiều lợi
Một mặt hàng được phân loại vào một nhóm hàng thì mặt hàng đó ở:
1. Dạng chưa hoàn chỉnh hoặc chưa hoàn thiện cũng thuộc nhóm đó,
nếu đã có đặc trưng cơ bản của hàng hóa đó khi đã hoàn chỉnh
hoặc hoàn thiện.
2. Cũng phân loại như vậy đối với hàng hóa ở dạng hoàn chỉnh hay
hoàn thiện hoặc đã có đặc trưng cơ bản của hàng hóa ở dạng hoàn
chỉnh hay hoàn thiện nhưng chưa lắp ráp hoặc tháo rời.
1. CHƯA HOÀN CHỈNH HOẶC CHƯA HOÀN THIỆN
ĐÃ LẮP RÁP
=> 87.12
PHÂN LOẠI SÚNG SĂN KHÔNG CÓ CÒ
NHÓM 93.03:
SÚNG SĂN
PHÂN LOẠI ÔTO KHÔNG CÓ BÁNH XE?
=> 87.03
PHÔI
1. CHƯA SẴN SÀNG ĐEM SỬ DỤNG TRỰC TIẾP
2. CÓ HÌNH DÁNG HAY BỀ NGOÀI GẦN VỚI HH HAY BỘ PHẬN HH
HOÀN CHỈNH
3. CHỈ ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ HOÀN THIỆN THÀNH SẢN PHẨM HOẶC
BỘ PHẬN SẢN PHẨM HOÀN CHỈNH
CHÚ Ý: KHÔNG ĐUỢC XEM LÀ PHÔI ĐỐI VỚI CÁC SẢN PHẨM: BÁN
THÀNH PHẨM CHƯA CÓ HÌNH DÁNG CƠ BẢN CỦA SẢN PHẨM HOÀN
CHỈNH/ HOÀN THIỆN (THANH, ỐNG THÉP…)
PHÔI CHAI NHỰA (PLASTIC)
=> 39.23
PHÔI CHÌA KHOÁ BẰNG THÉP
=> 83.01
2. CHƯA LẮP RÁP HOẶC THÁO RỜI
PHÂN LOẠI BỘ CẤU KIỆN NHÀ LẮP GHÉP DẠNG THÁO
RỜI
94.06
Kệ di động chứa tài liệu, sách,… bằng kim loại đã phủ sơn,
di động trên đường ray cố định trên sàn
Các Nhóm xem xét:
- Nhóm 73.26 như sản phẩm bằng sắt.
- Nhóm 83.04 như tủ đựng tài liệu.
- Nhóm 94.03 như đồ nội thất.
1. Một nguyên liệu, một chất được phân loại trong một nhóm nào
đó thì hỗn hợp hay hợp chất của nguyên liệu hoặc chất đó với
những nguyên liệu hoặc chất khác cũng thuộc nhóm đó.
2. Hàng hóa làm toàn bộ bằng một loại nguyên liệu hay một chất,
hoặc làm một phần bằng nguyên liệu hay chất đó được phân loại
trong cùng nhóm.
- Áp dụng quy tắc này với các sản phẩm là hỗn hợp của một nguyên
liệu và chất liệu.
- Hỗn hợp và hợp chất của các nguyên liệu hoặc các chất thuộc cùng 1
nhóm thì phân loại trong nhóm đó. Chất A thuộc nhóm 1, Chất B
cũng thuộc nhóm 1 => hỗn hợp của A + B sẽ thuộc nhóm 1.
- Hỗn hợp và hợp chất của nguyên liệu hoặc chất thuộc các nhóm
nhác nhau thì áp mã hỗn hợp đó theo chất cơ bản nhất của hỗn hợp.
PHÂN LOẠI MÓN SALAD ?
Món sa lát được làm từ
cà rốt (07.06);
củ cải (07.06);
củ dền (07.06)
73.18 83.08
ĐINH VÍT, BULONG, … ĐINH TÁN HÌNH
ĐAI ỐC… ĐINH TÁN ỐNG HOẶC CHÂN XÒE
Những hàng hóa hỗn hợp bao gồm nhiều nguyên liệu
khác nhau hoặc những hàng hóa được làm từ nhiều bộ
phận cấu thành khác nhau, và những hàng hóa ở dạng bộ
để bán lẻ, nếu không phân loại được theo Qui tắc 3(a), thì
phân loại theo nguyên liệu hoặc bộ phận cấu thành tạo ra
đặc tính cơ bản của chúng.
Các trường hợp:
• Sản phẩm cấu tạo từ nhiều bộ phận cấu thành khác nhau.
1. PHẢI BAO GỒM ÍT NHẤT HAI SẢN PHẨM KHÁC NHAU, CHÚNG
CÓ THỂ ĐƯỢC PHÂN LOẠI Ở CÁC NHÓM KHÁC NHAU
2. PHẢI BAO GỒM HH ĐƯỢC XẾP ĐẶT CÙNG NHAU ĐỂ ĐÁP ỨNG
NHU CẦU NHẤT ĐỊNH HOẶC THỰC HIỆN MỘT CHỨC NĂNG XÁC
ĐỊNH
3. PHẢI ĐƯỢC XẾP THEO CÁCH THÍCH HỢP ĐỂ BÁN TRỰC TIẾP
CHO NGƯỜI SỬ DỤNG MÀ KHÔNG CẦN ĐÓNG GÓI LẠI.
MÌ SPAGHETTI GỒM:
=> 19.02
BỘ TÔNG ĐƠ CÓ LẮP ĐỘNG CƠ ĐIỆN
Khi không áp dụng được Qui tắc 3(a) hoặc 3(b), hàng
hóa sẽ được phân loại theo Qui tắc 3(c). Theo Qui tắc này thì
hàng hóa sẽ được phân loại vào nhóm có thứ tự sau cùng
trong số các nhóm cùng được xem xét để phân loại.
Phân loại Hỗn hợp gia vị
gồm:
50% tiêu (0904.12)
50% ớt (0904.22)
=> 0904.22
ÁO KHOÁC NAM
=>(62.01).
QUY TẮC 4
Hàng hóa không thể phân loại theo đúng các qui tắc
trên đây thì được phân loại vào nhóm phù hợp với loại
hàng hóa giống chúng nhất.
• Cách phân loại theo Qui tắc 4 đòi hỏi việc so sánh hàng hóa
định phân loại với hàng hóa tương tự đã được phân loại để xác
định hàng hóa giống chúng nhất. Những hàng hóa định phân
loại sẽ được xếp trong nhóm của hàng hóa giống chúng nhất.
• Xác định giống nhau có thể dựa trên nhiều yếu tố, ví dụ như mô
tả, đặc điểm, tính chất, mục đích sử dụng của hàng hóa.
Lò nướng dạng tấm bằng inox, sử dụng năng lượng mặt trời để
làm chín thức ăn
Dụng cụ nấu và lò hâm nóng dạng tấm:
7321.11 -- loại dùng nguyên liệu khí hoặc
dùng cả khí và nhiên liệu khác
7321.12 -- loại dùng nhiên liệu lỏng
7321.13 -- loại dùng nhiên liệu rắn
=> 7321.11
Phân loại Men dạng viên,
được dùng như thuốc ?
• Có thể sử dụng lâu dài, tức là chúng được thiết kế để có độ bền dùng
cùng với hàng hóa ở trong. Những bao bì này cũng để bảo quản hàng
hóa khi chưa sử dụng (ví dụ, trong quá trình vận chuyển hoặc lưu trữ).
Đặc tính này cho phép phân biệt chúng với những loại bao bì đơn
giản;
• Được trình bày với hàng hóa chứa đựng trong chúng, các hàng hóa này có thể
được đóng gói riêng hoặc không để thuận tiện cho việc vận chuyển. Trường hợp
bao bì được trình bày riêng lẻ được phân loại theo nhóm thích hợp với chúng;
• Là loại bao bì thường được bán với hàng hóa chứa đựng trong nó;
• Không mang tính chất cơ bản của bộ hàng
Lưu ý: Tuy nhiên, nguyên tắc này không được áp dụng đối với bao bì mang
tính chất cơ bản nổi trội hơn so với hàng hóa mà nó chứa đựng.
• HỘP ĐỰNG ỐNG
=> 9005.10
• HỘP ĐÀN GUITAR NHẬP
KHẨU CÙNG VỚI ĐÀN
Theo chú giải Quy tắc 5(b) thì bao bì chứa sản
phẩm sẽ được phân loại cùng sản phẩm nó chứa ;
tuy nhiên không áp dụng cho bao bì làm bằng
kim loại , sử dụng lâu dài. Do vậy, bình chứa gas
bằng thép không được phân loại chung với gas
mà nó phải được phân loại theo mã riêng theo
Quy tăc 5b.
• Phân loại Laptop có kèm túi xách chứa Laptop ?
QUY TẮC 6
Để đảm bảo tính pháp lý, việc phân loại hàng hóa vào các phân nhóm của một
nhóm phải được xác định:
• Phù hợp theo nội dung của từng phân nhóm, các chú giải phân nhóm có liên
quan
• Các qui tắc trên với những sửa đổi về chi tiết cho thích hợp
• Trong điều kiện là chỉ có những phân nhóm cùng cấp độ mới so sánh được.
• Các chú giải phần và chương có liên quan cũng được áp dụng, trừ khi nội
dung mô tả trong phân nhóm có những yêu cầu khác.
NHÓM PHÂN NHÓM MÔ TẢ
20.09 Các loại nước ép trái cây (kể cả hèm nho) và nước
rau ép, chưa lên men và chưa pha thêm rượu, đã
hoặc chưa pha thêm đường chất làm ngọt khác.
2009.1 - Nước cam ép
2009.11 - - Đông lạnh
2009.12 - - Không đông lạnh
2009.19 - - Loại khác
2009.2 - Nước bưởi ép
2009.21 - - Với giá trị Brix không quá 20
2009.29 - - Khác
THỦ TỤC HẢI QUAN
CHƯƠNG 3 :
CHỨNG NHẬN XUẤT
XỨ HÀNG HOÁ (C/O)
mại) là một hiệp định hoặc thỏa thuận thuế, thuế quan và thương mại rộng
rãi thường bao gồm bảo lãnh đầu tư. Nó tồn tại khi hai hoặc nhiều quốc
gia đồng ý về các điều khoản giúp họ giao dịch với nhau. Các hiệp định
thương mại phổ biến nhất là các loại hình thương mại tự do và ưu đãi được
ký kết nhằm giảm (hoặc loại bỏ) thuế quan, hạn ngạch và các hạn chế
thương mại khác đối với các mặt hàng được giao dịch giữa các bên ký kết.
HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO
Hiệp định thương mại tự do (tiếng Anh: free trade agreement; viết
tắt: FTA) là một hiệp ước thương mại giữa hai hoặc nhiều quốc gia. Theo đó, các
nước sẽ tiến hành theo lộ trình việc cắt giảm và xóa bỏ hàng rào thuế quan cũng
như phi thuế quan nhằm tiến tới việc thành lập một khu vực mậu dịch tự do.
Theo thống kê của Tổ chức Thương mại Thế giới có hơn 200 hiệp định
thương mại tự do có hiệu lực. Các Hiệp định thương mại tự do có thể được thực
hiện giữa hai nước riêng lẻ hoặc có thể đạt được giữa một khối thương mại và một
quốc gia như Hiệp định thương mại tự do Liên minh châu Âu-Chi Lê, hoặc Hiệp
định thương mại tự do ASEAN-Trung Quốc
Khu vực mậu dịch tự do
Khu vực mậu dịch tự do là một thể loại của khối thương mại, một
nhóm các quốc gia được thiết lập mà đã đồng ý để loại trừ thuế quan, hạn
ngạch, và ưu đãi trong phần lớn trao đổi thương mại hàng hóa và dịch vụ
giữa các quốc gia trong nhóm. Nó có thể được coi là giai đoạn thứ hai của
Hội nhập kinh tế.
HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO GIỮA VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI
Tổng số lượng FTA: 17
17/05/2010 01/01/2005 Since 2007 01/12/2008 01/10/2009 01/01/2010 01/01/2010 01/01/2014 20/12/2015
Việt Nam –
RCEP EFTA FTA
CPTPP
AHKFTA Việt Nam –
Việt Nam, Canada, EVFTA ASEAN, Trung Việt Nam, EFTA
VN – EAEU FTA Mexico, Peru, Chile, ASEAN, Việt Nam, EU Quốc, Hàn Quốc, Israel FTA
(Switzerland,
Việt Nam, Nga, New Zealand, Hong Kong Nhật Bản, Ấn Độ,
(28 thành viên) Norway Iceland,
Belarus, Amenia, Australia, Australia, Việt Nam,
Liechtenstein)
Kazakhstan, Nhật Bản, Singapore, New Zealand Israel
Kyrgyzstan Brunei, Malaysia
05/10/2016 14/01/2019 11/06/2019 01/08/2020 03/2013 05/2012 12/2015
14 hiệp định FTAs được thực hiện 02 hiệp định FTAs đang thương lượng
Xuất xứ hàng hóa là nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất
ra toàn bộ hàng hóa hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng
đối với hàng hóa trong trường hợp có nhiều nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh
thổ tham gia vào quá trình sản xuất ra hàng hóa đó.
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa:
• Nhập theo FTA: hàng hóa bị cắt giảm thuế quan cắt/giảm thuế
giảm/mất ngân sách nhà nước
XUẤT XỨ THUẦN TUÝ (WO: Wholly Obtained)
Hàng hóa có xuất xứ thuần túy: là những sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên
hoặc là những sản phẩm được gia công hay chế biến không có sự tham gia của
nguyên vật liệu nhập khẩu hoặc không rõ xuất xứ.
HÀNG HÓA CÓ XUẤT XỨ THUẦN TÚY
Trích điều 07, NĐ 31/2018/NĐ-CP về xuất xứ hàng hóa: Hàng hóa được coi là có xuất
xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ của một nước, nhóm nước, hoặc
1. Cây trồng và các sản phẩm từ cây trồng được thu hoạch tại quốc gia hoặc vùng
2. Động vật sống được sinh ra và nuôi dưỡng tại quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đó.
3. Các sản phẩm từ động vật sống nêu tại khoản 2 điều này.
4. Các sản phẩm thu được từ săn bắn, đặt bẫy, đánh bắt, nuôi trồng, thu lượm hoặc
HÀNG HÓA CÓ XUẤT XỨ THUẦN TÚY
5. Các khoáng sản và các chất sản sinh tự nhiên, không được liệt kê từ khoản 1
đến khoản 4, được chiết xuất hoặc lấy ra từ đất, nước, đáy biển hoặc dưới đáy
biển của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đó.
6. Các sản phẩm lấy từ nước, đáy biển hoặc dưới đáy biển bên ngoài lãnh hải của
quốc gia, vùng lãnh thổ, với điều kiện quốc gia, vùng lãnh thổ đó có quyền khai
thác đối với vùng nước, đáy biển và dưới đáy biển theo luật pháp quốc tế.
7. Các sản phẩm đánh bắt và các hải sản khác đánh bắt từ vùng biển cả bằng tàu
được đăng ký với quốc gia đó và được phép treo cờ của quốc gia đó.
HÀNG HÓA CÓ XUẤT XỨ THUẦN TÚY
8. Các sản phẩm được chế biến hoặc được sản xuất ngay trên tàu từ các sản phẩm nêu
tại khoản 7 được đăng ký ở quốc gia, vùng lãnh thổ đó và được phép treo cờ của quốc
gia, vùng lãnh thổ đó.
9. Các vật phẩm có được ở quốc gia, vùng lãnh thổ đó hiện không còn thực hiện được
những chức năng ban đầu và cũng không thể sửa chữa hay khôi phục được và chỉ có
thể vứt bỏ hoặc dùng làm các nguyên liệu, vật liệu thô, hoặc sử dụng vào mục đích tái
chế.
10. Các hàng hoá có được hoặc được sản xuất từ các sản phẩm nêu từ khoản 1 đến
khoản 9 ở quốc gia, vùng lãnh thổ đó.
XUẤT XỨ KHÔNG THUẦN TUÝ
Hàng hóa có xuất xứ không thuần túy: là hàng hóa trong quá trình SX hoặc
gia công hay chế biến có thành phần NVL hoặc lao động của hai hay nhiều
nước tham gia vào hoạt động tạo ra sản phẩm này.
CÁC LOẠI QUY TẮC XUẤT XỨ
Quy tắc xuất xứ thuần túy: sản phẩm được sản xuất, khai thác, đánh bắt,
thu lượm được hoàn toàn trong lãnh thổ của một bên tham gia hiệp định
mà không tích hợp thêm bất cứ thành phần của quốc gia khác vào. Mỗi
hiệp đinh thương mại có quy định khác nhau về xuất xứ thuần túy.
Quy tắc 1: “Hàm lượng giá trị khu vực” – Regional
Value Content (RVC):
Khi hàng hóa không đáp ứng được quy tắc xuất xứ thuần
túy. Nếu sản phẩm đáp ứng được các quy tắc sau đây có thể
coi là xuất xứ và được hưởng ưu đãi thuế:
Các nguyên vật liệu không có xuất xứ phải trải qua một quy trình chế
Đáp ứng yêu cầu về hàm lượng giá trị khu vực (regional value content –
RVC) Mỗi hiệp định thương mại khác nhau sẽ có công thức tính hàm
Bên cạnh quy tắc hàm lượng giá trị khu vực RVC, nếu sản phẩm đáp
ứng được yêu cầu về chuyển mã HS thì cũng được xem như có xuất xứ và
được hưởng ưu đãi thuế.
Quy tắc “Chuyển đổi mã HS” quy định: mã HS của tất cả nguyên vật
liệu không có nguồn gốc xuất xứ phải khác mã HS của sản phẩm. Có 3 cấp
độ chuyển đổi mã HS.
• Chuyển đổi chương (CC: change chapter): các nguyên liệu không có
xuất xứ sử dụng trong quá trình sản xuất ra sản phẩm phải trải qua sự
chuyển đổi mã số HS ở cấp độ Chương (2 số); là sự chuyển đổi bất kỳ từ 1
Chương đến 1 Chương khác của Biểu thuế.
Tất cả nguyên liệu không có xuất xứ sử dụng trong quá trình sản
xuất ra sản phẩm phải trải qua sự chuyển đổi mã số HS ở cấp độ Nhóm (4
số); là sự chuyển đổi bất kỳ từ 1 Nhóm đến 1 Nhóm khác của Biểu thuế.
VD: Màng nhựa HS 3919 túi đựng bản vẽ bằng màng nhựa: 3926
• Chuyển đổi Phân nhóm (CTSH: change in tarriff heading)
Có nghĩa là tất cả nguyên liệu không có xuất xứ sử dụng trong quá trình
sản xuất ra sản phẩm phải trải qua sự chuyển đổi mã số HS ở cấp độ phân
Nhóm (6 số); là sự chuyển đổi bất kỳ từ 1 phân Nhóm đến 1 phân Nhóm
khác của Biểu thuế
• Được sản xuất toàn bộ từ nguyên liệu đáp ứng tiêu chí WO.
• Được sản xuất toàn bộ từ nguyên liệu đáp ứng tiêu chí RVC, CTC
và/hoặc tiêu chí Công đoạn gia công chế biến cụ thể (SP);
• Được sản xuất toàn bộ từ các nguyên liệu đáp ứng tiêu chí PE;
• Được sản xuất toàn bộ từ các nguyên liệu đáp ứng tiêu chí WO, PE hoặc
RVC, CTC hoặc SP
Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) là một
loại chứng từ quan trọng trong XNK
• C/O được cấp theo qui tắc xuất xứ nào thì được hưởng các
ưu đãi tương ứng (nếu có) khi nhập khẩu vào nước nhập
khẩu dành cho các ưu đãi đó. Để phản ánh C/O được cấp
theo qui tắc xuất xứ nào thì thông thường các C/O được qui
định về tên hay loại mẫu cụ thể.
CERTIFICATE OF ORIGIN (C/O)
• C/O mẫu A (cấp cho hàng xuất khẩu đi các nước cho hưởng ưu đãi thuế
quan phổ cập GSP: )
• C/O Form B (Mẫu C/O không ưu đãi dùng cho hàng xuất khẩu của Việt
Nam)
• C/O Form DA59 (Mẫu C/O cho một số sản phẩm xuất khẩu sang Nam Phi)
• C/O Form ICO (Mẫu C/O cấp cho mặt hàng cà phê xuất khẩu của Việt
Nam)
• C/O Form Venezuela (Mẫu C/O cấp cho một số mặt hàng xuất khẩu nhất
định của Việt Nam sang Venezuela)
• C/O Form M (Mẫu C/O không ưu đãi cấp cho hàng dệt may, giày dép xuất
khẩu của Việt Nam sang Mexico)
CERTIFICATE OF ORIGIN (C/O)
179
QUY TRÌNH XIN CẤP C/O
Đối với doanh nghiệp (DN) lần đầu xin C/O, trước khi chuẩn bị các
chứng từ C/O, phải điền đầy đủ Bộ Hồ sơ Thương nhân và nộp lại cho
Bộ phận C/O, VCCI cùng với 1 bản sao của Giấy phép Đăng ký kinh
doanh và 1 bản sao của Giấy Đăng ký Mã số thuế của DN.
Website: www.covcci.com.vn
BỘ HỒ SƠ XIN CẤP C/O
Đơn xin cấp C/O Bill of Lading
• 1 bản sao y
Mẫu form C/O
Tờ khai Hải quan hàng nhập
• Người xuất khẩu chỉ được đề nghị cấp một loại
Mẫu C/O cho mỗi lô hàng xuất khẩu, • Các nguyên, phụ liệu từ nước ngoài hoặc Hoá
đơn gía trị gia tăng mua bán nguyên phụ liệu
Commercial Invoice trong nước: nếu DN mua các nguyên vật liệu
trong nước
• 1 bản gốc do DN phát hành.
Bảng giải trình Quy trình sản xuất
• Đối với DN lần đầu xin C/O hay mặt hàng lần
Tờ khai Hải quan hàng xuất khẩu đầu xin C/O phải được DN giải trình các bước
sản xuất thành sản phẩm cuối cùng.
• Đã hoàn thành thủ tục hải quan (1 bản sao y)
Các giấy tờ khác
• Như Giấy phép xuất khẩu; Hợp đồng mua
Packing List bán; Mẫu nguyên, phụ liệu hoặc sản phẩm
xuất khẩu; hoặc các chứng từ khác để chứng
• 1 bản gốc của DN minh xuất xứ của sản phẩm.
THỜI GIAN CẤP C/O:
- Nếu cần xác minh, cán bộ C/O sẽ thông báo trước cho Người xuất khẩu.
Thời hạn xác minh không quá 7 ngày kể từ ngày tiếp nhận Bộ Hồ sơ. Trong
trường hợp cần thiết, thời hạn này có thể được kéo dài không quá 3 ngày và
không được làm ảnh hưởng đến việc giao hàng hoặc thanh toán của Người
xuất khẩu.
Quy định về nộp C/O
• Các trường hợp phải nộp C/O:
1) Hàng hoá có xuất xứ từ nước hoặc nhóm nước nước có thoả thuận về áp dụng thuế
suất ưu đãi đặc biệt với Việt Nam;
2) Hàng hoá đang ở trong thời điểm có nguy cơ gây hại đến an toàn xã hội, sức khoẻ của
cộng đồng hoặc vệ sinh môi trường cần được kiểm soát;
3) Hàng hoá đang ở trong thời điểm áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp,
thuế chống phân biệt đối xử, các biện pháp về thuế để tự vệ, biện pháp hạn ngạch thuế
quan;
4) Hàng hoá nhập khẩu phải tuân thủ các chế độ quản lý nhập khẩu theo quy định của pháp
luật Việt Nam hoặc các Điều ước quốc tế song phương hoặc đa phương mà Việt Nam là
thành viên.
• Thời điểm nộp C/O:
- Nộp chậm C/O: DN có văn bản đề nghị được chậm nộp C/O thì Chi cục trưởng
HQ quyết định gia hạn thời gian nộp C/O trong thời hạn không quá 30 ngày kể
từ ngày đăng ký TKHQ
Đình chỉ việc áp dụng mức thuế suất ưu đãi đặc biệt và tạm thu theo mức
thuế suất MFN nếu hàng hoá đủ điều kiện áp dụng thuế suất MFN; trường hợp
không đủ điều kiện áp dụng thuế suất MFN thì áp dụng thuế suất thông thường.
Quy định về C/O - Mẫu D
1/ Mẫu C/O
• C/O phải làm trên giấy màu trắng, khổ A4, phù hợp với mẫu quy định tại Phụ lục
8. C/O phải được làm bằng tiếng Anh.
• Một bộ C/O bao gồm một bản gốc và hai bản sao các-bon.
• Mỗi C/O mang một số tham chiếu riêng của Tổ chức cấp C/O.
• Mỗi C/O mang chữ ký bằng tay và con dấu của Tổ chức cấp C/O.
• Bản C/O gốc do Người XK gửi cho Người NK để nộp cho CQHQ Nước thành
viên NK tại cảng hoặc nơi NK. Bản thứ hai do Tổ chức cấp C/O của Nước thành
viên XK lưu. Bản thứ ba do Người XK lưu.
Quy định về C/O -Mẫu D
2. Tiêu chí xuất xứ chung
• Tất cả nguyên vật liệu không có xuất xứ trải qua quá trình chuyển đổi mã
số hàng hoá ở cấp 4 số.
• Mỗi Nước thành viên cho phép người xuất khẩu hàng hoá được sử dụng
RVC 40% hoặc Chuyển đổi mã số ở cấp độ 4 số
3/ Thời hạn hiệu lực
C/O mẫu D có hiệu lực trong trong vòng 12 tháng kể từ ngày cấp và phải được nộp cho
cơ quan HQ Nước thành viên NK trong thời hạn đó.
• Trường hợp C/O được nộp cho CQHQ sau thời hạn quy định, C/O vẫn được chấp nhận
nếu do bất khả kháng hoặc do những nguyên nhân chính đáng khác nằm ngoài kiểm
soát của Người XK; và Hàng hóa được nhập khẩu trước khi hết thời hạn hiệu lực của
C/O đó.
4/ Cấp C/O
• C/O được cấp vào thời điểm XK hoặc một thời gian ngắn sau đó (3 ngày)
• Trường hợp ngoại lệ, C/O có thể được cấp sau nhưng không quá 01 năm kể từ ngày
hàng được chất lên tàu và phải đánh dấu vào ô “Issued Retroactively”.
5/ Hóa đơn do nước thứ ba phát hành
• CQHQ phải chấp nhận C/O trong trường hợp hóa đơn bán hàng được phát
hành bởi một công ty có trụ sở tại một nước thứ ba không phải là Nước thành
viên hoặc bởi một nhà XK ASEAN đại diện cho công ty đó miễn là hàng hóa
• Ghi các thông tin như tên và nước của công ty phát hành hoá đơn trên C/O.
• Một bộ C/O mẫu E bao gồm một bản gốc và hai bản sao copy có màu như sau:
- Bản gốc: màu be; Bản sao thứ hai: màu xanh nhạt; Bản sao thứ ba: màu xanh nhạt
- Bản C/O mẫu E gốc do Người XK gửi cho Người NK để nộp cho CQHQ Bên NK
tại cảng hoặc nơi NK.
-Ít nhất 40% hàm lượng của sản phẩm có xuất xứ từ bất kỳ Bên nào
-Cộng gộp
Hàng hoá quá cảnh sang một hoặc nhiều Bên không phải là thành viên của
ACFTA, phải được nộp cho CQHQ:
• Bản sao của hoá đơn thương mại gốc của sản phẩm ;
• Có thể cấp sau trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày hàng được chất lên tàu và
phải ghi rõ dòng chữ “ISSUED RETROACTIVELY” ở ô 12.
• C/O mẫu E có hiệu lực trong vòng 01 năm kể từ ngày cấp, và phải được nộp
cho cơ quan HQ Bên NK trong thời hạn đó.
5/ Xử lý sai sót nhỏ
• Những sai sót nhỏ như khác biệt về mã HS trên C/O mẫu E so với mã
HS trên các chứng từ sẽ không làm mất hiệu lực của C/O mẫu E, nếu sự
khác biệt này trên thực tế phù hợp với sản phẩm nhập khẩu và không có
nghi ngờ về xuất xứ của sản phẩm.
• Hàng hóa được thông quan và phải chịu mức thuế suất cao hơn hoặc
người NK phải đặt cọc một số tiền tương ứng.
• Sau khi làm rõ sự khác biệt về HS, hàng hoá sẽ được áp dụng mức thuế
suất ACFTA.
• Trường hợp C/O mẫu E bị CQHQ từ chối, C/O mẫu E đó sẽ được đánh
dấu vào ô số 4.
Quy định của C/O-Mẫu AJ
Tiêu chí xuất xứ AJ
a) Có hàm lượng giá trị khu vực (RVC) không dưới 40%, và công đoạn sản
xuất cuối cùng được thực hiện tại nước thành viên đó; hoặc
b) Tất cả nguyên liệu không có xuất xứ sử dụng để sản xuất ra hàng hoá đó
trải qua quá trình thay đổi mã số hàng hoá (CTC) ở cấp 04 số (chuyển đổi
nhóm) thuộc Hệ thống Hài hoà.
Quy định của C/O-Mẫu AI
Tiêu chí xuất xứ AI
a) Hàm lượng giá trị AIFTA không dưới ba mươi lăm phần trăm (RVC 35%)
trị giá FOB; và
b) Nguyên liệu không có xuất xứ sử dụng để sản xuất ra sản phẩm đó trải qua
quá trình chuyển đổi mã số hàng hoá ở cấp 06 số (CTSH) của Hệ thống hài
hòa.
Quy định của C/O-Mẫu AANZ
a) Hàng hoá có hàm lượng giá trị khu vực không dưới RVC 40% và công đoạn
sản xuất cuối cùng được thực hiện tại nước thành viên đó; hoặc
b) Tất cả nguyên liệu không có xuất xứ sử dụng để sản xuất ra hàng hoá đó trải
qua quá trình chuyển đổi mã số hàng hoá ở cấp 04 số (thay đổi nhóm-CTC)
của Hệ thống Hài hoà.
Quy định của C/O-Mẫu VJ
a) Hàng hóa đó có hàm lượng giá trị nội địa (LVC) không nhỏ hơn 40% và
công đoạn sản xuất cuối cùng để tạo ra hàng hóa đó được thực hiện tại nước
thành viên đó; hoặc
b) Tất cả các nguyên liệu không có xuất xứ được sử dụng trong quá trình sản
xuất ra hàng hóa tại nước thành viên đó trải qua một quá trình chuyển đổi mã
số hàng hóa ở cấp độ 04 số (chuyển đổi nhóm- CTC) theo Hệ thống hài hòa.
Quy định của C/O-Mẫu VC
Tiêu chí xuất xứ VC
a) Hàm lượng giá trị khu vực (RVC) không dưới 40%.
b) Tất cả nguyên vật liệu không có xuất xứ sử dụng để sản xuất ra hàng hoá
đó trải qua quá trình chuyển đổi mã số hàng hoá CTC ở cấp 4 số.
Quy định của C/O-Mẫu S- LÀO
Tiêu chí xuất xứ chung mẫu S - Lào
a) Hàng hoá có hàm lượng giá trị khu vực (Hàm lượng giá trị Việt Nam –
Lào) hoặc hàm lượng giá trị nội địa (LVC) không dưới 40%, hoặc
b) Tất cả nguyên liệu không có xuất xứ sử dụng để sản xuất ra hàng hoá đó
trải qua quá trình chuyển đổi mã số hàng hoá ở cấp 04 số (thay đổi nhóm-
• Việc xác định xuất xứ và thực hiện các quy định liên quan được áp dụng một
cách thích hợp theo quy định về Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định thương mại
hàng hoá ASEAN (C/O-D)
Thủ tục khai báo C/O như thế nào?
• C/O có thể khai báo bằng hồ sơ giấy hoặc khai qua hệ thống Ecosys (BCT)
• Nhằm hướng đến xây dựng Cơ chế 1 cửa Quốc gia, BCT khuyến khích các
DN chuyển qua khai báo C/O qua Ecosys.
• Hàng hóa NK phải có mã số HS cụ thể tại biểu thuế FTA do CP ban hành.
• Hàng hóa được vận chuyển trực tiếp từ nước XK sang nước NK.
Lưu ý
Nếu như hàng hóa được vận chuyển qua một hoặc nhiều QG thành viên FTA
hoặc một hay nhiều QG không là thành viên sẽ được công nhận là vận
chuyển trực tiếp nếu chứng minh được:
• Hàng hóa không tham gia tiêu thụ hoặc thương mại tại QG quá cảnh.
• Hàng hóa không trải qua bất kì công đoạn nào khác nước quá cảnh, ngoài
việc bốc dỡ hàng hóa.
THỦ TỤC HẢI QUAN
CHƯƠNG 4 :
THUẾ XNK VÀ
TRỊ GIÁ HẢI QUAN
• Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TTĐB, Luật thuế GTGT và Luật quản lý thuế
106/2016/QH13
• Xét về phương diện pháp lý, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có thể hình dung
như là quan hệ pháp luật phát sinh giữa Nhà nước (ngựời thu thuế) với tổ chức,
cá nhân (người nộp thuế), theo đó các bên phải thực hiện các quyền, nghĩa vụ
pháp lí đối với nhau trong quá trình hành thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là loại thuế gián thu đánh vào hàng hóa xuất
khẩu và nhập khẩu.
ĐẶC ĐIỂM
• Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là loại thuế gián thu đánh vào
hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu.
• Thuế XNK gắn liền với hoạt động kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia
trong từng thời kỳ
• Công cụ thu hút đầu tư nước ngoài, góp phần giải quyết việc làm và thực
hiện chính sách hội nhập KTQT của các quốc gia
ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ XNK
Điều 02 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định: Đối tượng
chịu thuế
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
2. Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan,
hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu,
quyền phân phối.
4. Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không áp dụng đối với các
trường hợp sau:
a) Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển;
b) Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại;
c) Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập
khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế
quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác;
d) Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi XK
Phương pháp tính thuế
Phương pháp tính thuế Đối với thuế suất tương đối
Phương pháp tính thuế: Đối với thuế suất tuyệt đối
Số tiền thuế Số lượng từng mặt hàng Mức thuế tuyệt đối
XK, thuế NK = thực tế XK, NK ghi trong x quy định trên một đơn
phải nộp Tờ khai hải quan vị HH
Lưu ý: nếu thuế suất tuyệt đối quy định bằng ngoại tệ thì phải nhân với tỷ giá
tính thuế
KHAI THUẾ
• Đối tượng nộp thuế XNK có trách nhiệm kê
khai thuế ngay trên Tờ khai HQ tự tính số
thuế phải nộp, trừ trường hợp có quy định khác
3. HH XK, NK của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ
ngoại giao tại VN.
6. HH NK để tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư, dự án đầu tư bằng
nguồn vốn ODA.
7. HH NK của doanh nghiệp BOT và nhà thầu phụ để
thực hiện dự án BOT, BTO, BT
12. Các trường hợp cụ thể khác do TTg Chính phủ quy
định
GIẢM THUẾ
• HH XK, NK đang trong quá trình giám
sát của CQ HQ nếu bị hư hỏng, mất
mát, được cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền giám định, chứng nhận thì được
xét giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn
thất thực tế của HH
ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC HOÀN THUẾ
• (8) Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của
các tổ chức, cá nhân được phép TN-TX để thực hiện các dự án
đầu tư, thi công XD, lắp đặt công trình, phục vụ SX… đã nộp
thuế NK
CÁC LOẠI THUẾ GIÁN THU ÁP DỤNG ĐỐI VỚI HÀNG
HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
Biểu thuế XNK hiện hành của VN được xây dựng trên cơ
sở Danh mục của Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa HH của
Hội đồng hợp tác HQ thế giới (Danh mục HS), gồm 98
chương (chương 77 dự phòng theo thông lệ, chương 98 là
chương quy định riêng), được chia thành 3 cột chính: Mã số
(8 chữ số), Mô tả HH, thuế suất
THUẾ XUẤT KHẨU
- Đối với HH XK, trị giá tính thuế là giá bán tại
cửa khẩu xuất (giá FOB), không bao gồm phí
bảo hiểm (I), phí vận tải (F)
THUẾ NHẬP KHẨU
(1) Người mua không bị hạn chế quyền định đoạt hoặc sử dụng hàng hoá sau khi
nhập khẩu;
(2) Giá cả hoặc việc bán hàng không phụ thuộc vào những điều kiện hay các khoản
thanh toán mà vì chúng không xác định được trị giá của hàng hoá cần xác định
trị giá tính thuế;
(3) Sau khi bán lại, chuyển nhượng hoặc sử dụng hàng hoá nhập khẩu, trừ khoản
phải cộng theo quy định, người mua không phải trả thêm bất kỳ khoản tiền nào
từ số tiền thu được do việc định đoạt hàng hoá nhập khẩu mang lại;
(4) Người mua và người bán không có mối quan hệ đặc biệt hoặc nếu có thì mối
quan hệ đặc biệt đó không ảnh hưởng đến trị giá giao dịch.
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ GIAO DỊCH CỦA LÔ HÀNG NK (*)
Trị giá giao dịch bao gồm các khoản sau đây:
(3) Các khoản tiền người mua phải trả nhưng chưa tính vào giá mua ghi trên hoá đơn
thương mại, bao gồm:
-Tiền trả trước, tiền ứng trước, tiền đặt cọc cho việc SX, mua bán, vận tải, bảo hiểm hàng
hoá;
-Các khoản thanh toán gián tiếp cho người bán như khoản tiền mà người mua trả cho
người thứ ba theo yêu cầu của người bán; khoản tiền được thanh toán bằng cách cấn trừ
Phương pháp xác định trị giá giao dịch của lô hàng NK
2. Chi phí bao bì được coi là đồng nhất với hàng hoá nhập khẩu
(giá bao bì, chi phí khác có liên quan)
3. Chi phí đóng gói hàng hoá (nguyên vật liệu, nhân công)
5. Phí bản quyền, phí giấy phép (trừ phí liên quan đến quyền tái
sản xuất, quyền phân phối hoặc bán lại hàng hóa NK nếu đó
không phải là điều kiện trong giao dịch, nhưng nếu giá thực
tế thanh toán đã bao gồm thì không được trừ ra)
Phương pháp xác định trị giá giao dịch của lô hàng NK
(6) Các khoản tiền mà người NK phải trả cho người bán từ số tiền thu
được sau khi bán lại, định đoạt, sử dụng hàng hoá nhập khẩu.
(7) Chi phí vận tải và mọi chi phí khác có liên quan đến vận chuyển hàng
hoá đến cửa khẩu nhập đầu tiên, không bao gồm chi phí bốc, dỡ, xếp hàng
hóa từ phương tiện vận tải xuống cửa khẩu nhập đầu tiên.
(8) Chi phí bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu đến cửa khẩu nhập đầu tiên.
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ GIAO DỊCH CỦA LÔ HÀNG NK
Khoản điều chỉnh trừ
(1) Có số liệu khách quan, định lượng được phù hợp với các
chứng từ hợp pháp có liên quan và có sẵn tại thời điểm xác
định trị giá;
(2) Đã được tính trong giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải
thanh toán;
(3) Phù hợp với quy định của pháp luật về kế toán Việt Nam.
Phương pháp xác định trị giá giao dịch của lô hàng NK
1. Chi phí cho những hoạt động phát sinh sau khi nhập
khẩu hàng hóa (xây dựng, lắp đặt, giám sát, bảo
dưỡng…)
2. Chi phí vận tải, bảo hiểm phát sinh sau khi hàng hóa đã
được vận chuyển đến cửa khẩu nhập đầu tiên
3. Các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp ở Việt Nam đã nằm
trong giá mua hàng nhập khẩu
Các khoản điều chỉnh trừ bao gồm:
(4) Khoản giảm giá.
(5) Các chi phí do người mua chịu liên quan đến tiếp thị hàng hoá
nhập khẩu.
(6) Chi phí kiểm tra số lượng, chất lượng hàng trước khi NK trừ
trường hợp là thỏa thuận riêng giữa 2 bên và đã bao gồm trong
giá thanh toán.
(8) Khoản tiền lãi tương ứng với mức lãi suất theo thỏa thuận tài
chính của người mua và có liên quan đến việc mua hàng hóa NK.