Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 31

Cơ hội học tập cho mọi người

BÀI 4
PHƯƠNG PHÁP SOẠN THẢO
VĂN BẢN QUẢN LÝ KINH TẾ DOANH NGHIỆP
MỞ ĐẦU
Xin chào các anh, chị sinh viên!

Chúng tôi rất hân hạnh được trao đổi với các anh/chị bài 4 của môn Tiếng việt soạn
thảo văn bản quản lý doanh nghiệp. Bài 4: Soạn thảo văn bản quản lý kinh tế doanh nghiệp
nội dung này gồm ba phần:

Phần I. Những vấn đề chung về văn bản quản lý doanh nghiệp.

Phần II. Kỹ thuật soạn thảo trong văn bản quản lý doanh nghiệp.

Phần III. Các loại văn bản được sử dụng trong doanh nghiệp.

Mục tiêu chung.

Nghiên cứu vấn đề này, anh/chị có thể hiểu được cách sử dụng chuẩn xác từng loại
văn bản quản lý doanh nghiệp. Từ đó vận dụng soạn thảo chính xác theo hoàn cảnh ban
hành.

Mục tiêu cụ thể.

- Hiểu được các loại văn bản được sử dụng thường xuyên trong doanh nghiệp.

- Phân tích được tình huống cụ thể để viết chiến lược sản xuất kinh doanh, kế hoạch kinh

doanh, giải pháp sản xuất kinh doanh và dự án phát triển mới.

- Thời gian nghiên cứu vấn đề này là 60 phút.

Chúc các anh/chị đạt kết quả tốt!

Tiếng việt và soạn thảo văn bản quản lý doanh nghiệp Trang 1
Cơ hội học tập cho mọi người
LÝ THUYẾT

4.1. Những vấn đề chung về văn bản quản lý doanh nghiệp

4.1.1 Khái niệm văn bản quản lí doanh nghiệp

Văn bản quản lý doanh nghiệp là các văn bản xác lập quan hệ kinh tế và hoạt động
kinh tế trong doanh nghiệp. Các văn bản này xác lập quan hệ kinh tế trong và ngoài doanh
nghiệp, nhằm đảm bảo cho hệ thống kinh tế hoạt động một cách cân đối, nhịp nhàng mang lại
hiệu quả kinh tế cao, đồng thời nó còn quyết định các hoạt động của các bộ phận về số và
chất lượng.[2]

Văn bản quản lý doanh nghiệp sẽ là những căn cứ để từ đó xây dựng các kế hoạch cụ
thể theo hoạt động, chuyên đề. Ngoài ra sẽ giúp lãnh đạo đơn vị, người đứng đầu doanh
nghiệp đưa ra được các quyết định tốt nhất để triển khai trong toàn bộ hoạt động kinh tế
doanh nghiệp.

Trong những hoạt động của doanh nghiệp, tổ chức thì cần phải có các quy định, các
văn bản hướng dẫn đối với các lĩnh vực hoạt động cụ thể của doanh nghiệp hoặc tổ chức đó.
Từ đó làm căn cứ xây dựng hệ thống các văn bản quản lý kinh tế trong doanh nghiệp. Văn
bản quản lý được sử dụng phải căn cứ theo các quy định của pháp luật trong lĩnh vực kinh tế
mà cần cụ thể đối với hình thức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó.

4.1.2. Vai trò văn bản quản lý doanh nghiệp.

Văn bản quản lý các hoạt động của doanh nghiệp là căn cứ xác lập các mối quan hệ
kinh tế trong và ngoài doanh nghiệp. Với mục tiêu chính là đảm bảo cho hệ thống kinh tế hoạt
động một cách cân đối, nhịp nhàng, mang lại hiệu quả kinh tế. Đồng thời văn bản có giá trị
cao thì còn giúp đẩy mạnh chất lượng các hoạt động của các bộ máy sản xuất kinh doanh và
tác động đến tình hình chiến lược phát triển chung của doanh nghiệp.

Văn bản quản lý kinh tế doanh nghiệp được sử dụng phổ biến và thường xuyên trong năm
kinh doanh: Kế hoạch sản xuất kinh doanh, Chiến lược sản xuất kinh doanh, Dự án sản xuất
kinh doanh, Giải pháp sản xuất kinh doanh, Báo cáo kết quả kinh doanh.
Tiếng việt và soạn thảo văn bản quản lý doanh nghiệp Trang 2
Cơ hội học tập cho mọi người
Khi soạn thảo văn bản quản lý kinh tế thì cần phải có đủ các thông tin liên quan đến văn
bản cần viết như:

- Căn cứ vào các văn bản theo ngành, lĩnh vực: có thể là các thông tư văn bản pháp luật,
các chính sách của nhà nước, các quy định của ngành đặc thù, các công văn hướng dẫn, chỉ
đạo.

- Thông qua các văn bản báo cáo kết quả đánh giá tổng kết kinh nghiệm trong kỳ trước,
các năm trước hoặc giai đoạn trước. Những kinh nghiệm của các doanh nghiệp, các ý kiến của
các chuyên gia và các nhà chuyên môn trong quản lý kinh tế.

Văn bản quản lý doanh nghiệp có vai trò quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Tính chất quyết định ấy thể hiện ở các mặt cơ bản sau đây:

- Khi ban hành văn bản quản lý doanh nghiệp thì người đứng đầu của tổ chức, đơn vị đã
định hướng mục tiêu trong thời gian ngắn hạn, dài hạn của doanh nghiệp. Đây là cơ sở để tính
toán và có kế hoạch phù hợp trong mọi hoạt động sẽ diễn ra nhằm đạt kết quả đúng như dự
báo.

- Văn bản quản lý doanh nghiệp là cơ sở để chuẩn bị các nguồn lực trong doanh nghiệp
như: nguyên nhiên liệu cho sản xuất, nguồn nhân lực, hệ thống phân phối và tiêu thụ sản
phẩm, nguồn lực tài chính, các yếu tố kỹ thuật và công nghệ để phục vụ cho các hoạt động sản
xuất kinh doanh.

- Văn bản quản lý doanh nghiệp là cơ sở cho công tác điều hành sản xuất kinh doanh.
Việc điều hành phải dựa vào các văn bản quản lý này nhằm đạt được sự thống nhất cao, sự
chặt chẽ trong quản lý và quyết định đến tính nhịp nhàng trong sản xuất kinh doanh.

- Văn bản quản lý doanh nghiệp còn là cơ sở cho công tác hạch toán kinh tế. Công tác
hạch toán kinh tế phải dựa trên cơ sở các tài liệu quyết định đến khối lượng và chất lượng các
hoạt động sản xuất kinh doanh hợp pháp đã được văn bản quản lý kinh tế xác lập. Vì vậy, các
văn bản quản lý kinh tế xác lập không rõ ràng về số và chất lượng các hoạt động sản xuất sẽ
dẫn đến hạch toán kinh tế kém chính xác.

Tiếng việt và soạn thảo văn bản quản lý doanh nghiệp Trang 3
Cơ hội học tập cho mọi người
Tầm quan trọng của văn bản quản lý doanh nghiệp sẽ giúp các nhà lãnh đạo doanh
nghiệp phải không ngừng hoàn thiện việc ra các văn bản quản lý kinh tế doanh nghiệp để các
văn bản này đạt được chất lượng cao và phát huy vai trò trong quản lý sản xuất kinh doanh.

4.1.3. Đặc điểm văn bản quản lý doanh nghiệp

Văn bản quản lý doanh nghiệp sẽ tác động đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng như hướng phát triển của doanh nghiệp. Do đó khi soạn thảo cần phải xem xét kỹ càng
khi soạn thảo. Do đó khi soạn thảo văn bản này thì người soạn thảo phải có chuyên môn cao
về lĩnh vực đảm nhiệm hoặc có được các căn cứ báo cáo từ trước mà hiểu được chính xác nội
dung cần viết. Những đặc điểm cần phải hiểu cụ thể:

Văn bản quản lý doanh nghiệp thể hiện các quyết định trong điều hành sản xuất kinh
doanh với mục đích đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Như vậy cần phải xác định số
lượng báo cáo cụ thể của các kỳ trước đó.

Văn bản quản lý doanh nghiệp thể hiện được sự thống nhất quan điểm của cả tập thể.
Trong doanh nghiệp thì có ban giám đốc, hội đồng quản trị, hội đồng cổ đông sẽ quyết định
các yêu cầu của văn bản điều hành. Do đó, khi văn bản được ban hành thì căn cứ vào tình
hình thực tiễn và các lý thuyết về kinh tế và các điều kiện của doanh nghiệp hiện có.

Văn bản quản lý doanh nghiệp vừa có tính chất diễn tả sự việc, vừa có tính chất lập
luận sâu sắc, logic. Vì vậy, ngôn ngữ được sử dụng thể hiện được tính trung thực, khách quan
đảm bảo tính thuyết phục của văn bản.

Khi soạn thảo văn bản quản lý doanh nghiệp đòi hỏi người soạn thảo cũng như các ý
kiến đóng góp sửa đổi thì phải có chuyên môn về lĩnh vực kinh tế và cần cụ thể theo lĩnh vực
công việc đảm nhận.

4.1.4. Các loại văn bản quản lý doanh nghiệp

 Chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được xây dựng ngay trong kế
hoạch sản xuất kinh doanh hoặc được xây dựng khi gặp các rủi ro xảy ra trong thời điểm kinh
doanh. Thông thường chiến lược sẽ được thực hiện trong một giai đoạn trong sản xuất kinh

Tiếng việt và soạn thảo văn bản quản lý doanh nghiệp Trang 4
Cơ hội học tập cho mọi người
doanh: có thể lập chiến lược cho từng giai đoạn hoặc tổng thể cả quá trình nên chiến lược là
vài tháng, cũng có thế trong giai đoạn 1-5 năm, đối với những công ty lớn thì bản chiến lược
được lập đến 10 năm. Trong chiến lược các giai đoạn kinh doanh được xác định rõ ràng và cụ
thể đối mới từng giai đoạn của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều cơ bản
nhất của một bản chiến lược cần cụ thể hóa công việc và thực hiện công việc đề ra trong ngắn
hạn, trung hạn hoặc dài hạn của doanh nghiệp.

 Kế hoạch sản xuất kinh doanh phải được sử dụng trong toàn bộ hệ thống trong
doanh nghiệp. Có thể cụ thể tới từng cá nhân, từng bộ phận. Cần phải xác định tất cả chu trình
hoạt động của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định. (theo tháng, quý, năm. Bản
kế hoạch cần thiết phải thể hiện được rõ ràng về nội dung công việc, địa điểm thực hiện, thời
gian của các hoạt động và người thực hiện. Vấn đề tài chính hay gọi là vốn cho các hoạt động
này thì cũng cần có dự trù ở mức tương đối chính xác. Từ đó thì các bộ phận liên quan sẽ
cùng thực hiện và thống nhất các công việc trong hoạt động sản xuất kinh doanh của cả doanh
nghiệp.

 Giải pháp của hoạt động sản xuất kinh doanh được soạn thảo khi kết quả của kỳ
kinh doanh, kỳ sản xuất không đạt được lợi nhuận cao mà có thể bị thua lỗ hoặc không đạt chỉ
tiêu của dự báo kinh doanh. Do đó người đứng đầu hay hội đồng quản trị của doanh nghiệp,
công ty đó cần có những quan điểm, chính sách và hướng giải pháp khắc phục đối với hoạt
động đã diễn ra. Theo lý thuyết tăng trưởng và phát triển kinh tế của kinh tế học phát triển thì
doanh nghiệp cần phải luôn phát triển kinh tế và ổn định bộ máy quản lý thì doanh nghiệp đó
mới phát triển bền vững.

Dự án sản xuất kinh doanh mới hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh
Khi viết dự án kinh doanh thì cần nêu ra những mục tiêu tài chính và phi tài chính mà dự
án nhắm đến (doanh thu, tỷ suất lợi nhuận, hiệu quả sản xuất. Những hình ảnh mà công ty muốn
tạo ra đối với khách hàng, những giá trị mà dịch vụ/sản phẩm của công ty sẽ mang lại cho khách
hàng, những cam kết mà công ty sẽ thực hiện. Bên cạnh đó thì yếu tố thành công (Keys to
success), những khác biệt mà công ty sẽ đem lại so với các đối thủ cạnh tranh, những yếu tố
nhằm đảm bảo mục tiêu đưa ra sẽ đạt được.
Tiếng việt và soạn thảo văn bản quản lý doanh nghiệp Trang 5
Cơ hội học tập cho mọi người
Dự án cần thiết phải kiểm tra tính khả thi của dự án về mặt tài chính. Lợi nhuận của năm
đầu tiên đủ để trả nợ và hoàn trả lãi suất. Khả năng sinh lời, dự toán doanh thu đạt được theo
từng giai đoạn thực hiện.

Các yếu tố cần nghiên cứu trong một dự án:


Cầu thị trường
Cung thị trường
Đối tượng và nhu cầu của khách hàng: Khách hàng là ai và nhu cầu của họ là gì? Khách
hàng đang có những mong muốn gì và sản phẩm của doanh nghiệp giải quyết mong muốn đó ra
sao? Nhấn mạnh về các đặc tính mới mẻ của sản phẩm thỏa mãn nhu cầu nào chưa được đáp ứng
trên thị trường là cách thu hút khách hàng cũng như các nhà đầu tư có mặt trên thị trường.
Quy mô thị trường: Một cái nhìn khách quan về lĩnh vực mà bạn chuẩn bị tham gia, chú
trọng đến cấu trúc, xu hướng cũng như những rào cản có trong ngành. Nếu đó là một lĩnh vực
hoàn toàn mới thì phải chắc chắn rằng tồn tại nhu cầu về mặt hàng mới và lượng cầu phải đủ để
doanh nghiệp tiến hành cung cấp. Bên cạnh đó tìm hiểu khách hàng tiềm năng để tìm mọi cách
khai thác tối đa các nhu cầu của họ. Nếu doanh nghiệp càng hiểu họ thì khả năng họ trở thành
khách hàng của doanh nghiệp càng lớn.
Tính cạnh tranh trên thị trường: Cần xác định đối thủ của doanh nghiệp, các yếu tố ảnh
hưởng sẽ tới sản phẩm/dịch vụ kinh doanh, cần nghiên cứu để hạn chế những tác động trên thị
trường. Khi sản xuất một sản phẩm có thì cần đặt ra vấn đê chất lượng tốt hơn những sản phẩm
đang có mặt hiện nay hay giá cả sẽ là một khác biệt đáng kể làm cho sản phẩm bán ra được dễ
dàng hơn. Những đặc điểm nào để sản phẩm của doanh nghiệp có sự khác biệt với các sản phẩm
đang có trên thị trường.
4.2. Kỹ thuật soạn thảo văn bản trong quản lý doanh nghiệp
4.2.1. Soạn thảo văn bản Kế hoạch sản xuất kinh doanh
4.2.1.1. Khái quát chung
Kế hoạch sản xuất kinh doanh là một yếu tố then chốt quyết định đến sự thành bại của một
doanh nghiệp. Vì vậy với vai trò là người quản lý doanh nghiệp, Ban lãnh đạo, Ban giám đốc
cần phải xây dựng và quản lý kế hoạch sản xuất kinh doanh hiệu quả.

Tiếng việt và soạn thảo văn bản quản lý doanh nghiệp Trang 6
Cơ hội học tập cho mọi người
Có thể hiểu: Kế hoạch sản xuất kinh doanh là một kế hoạch chi tiết mô tả quá
trình kinh doanh, định hướng thực hiện công việc của doanh nghiệp trong một thời gian nhất
định. Đây là cơ sở để đánh giá việc kinh doanh đạt hiệu quả như thế nào và có triển vọng
phát triển và thành công trong tương lai hay không. [2].
Kế hoạch sản xuất kinh doanh còn xác định khả năng hoạt động của doanh nghiệp để
đáp ứng nhu cầu của thị trường, giúp các nhà lãnh đạo chủ động được các hoạt động sản xuất
của doanh nghiệp mình.
Quy trình lập kế hoạch khá phức tạp, nhân viên bộ phận lên kế hoạch cần phải căn cứ
vào những thông tin mà các bộ phận khác cung cấp lại để lên kế hoạch tối ưu nhất, đảm bảo
sử dụng nguồn nhân lực hợp lý trong doanh nghiệp, tuy nhiên cũng vẫn đảm bảo được tiến độ
sản xuất kịp thời và đúng thời hạn đã định từ trước.
Một bản kế hoạch sản xuất hoàn hảo còn giúp cho doanh nghiệp phân bố và sử dụng
lượng lao động một cách hợp lý nhất, xem xét nguyên vật liệu có đáp ứng được tình hình sản
xuất hay không, bên cạnh đó còn phải xem xét và cân nhắc nguồn kinh phí mà doanh nghiệp
sẽ phải bỏ ra. Nếu dự tính kinh phí cao thì có thể cân nhắc lại. Bên cạnh đó bản kế hoạch sản
xuất sẽ cho doanh nghiệp thấy được cần phải sử dụng bao nhiêu nguồn lực cho việc này và
nhân lực đó gồm những bộ phận nào để từ đó sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực hơn. Thông
thường các bản kế hoạch có thể phân loại theo các điều kiện sau:
- Kế hoạch căn cứ theo thời gian lập:
+ Kế hoạch năm
+ Kế hoạch quý
+ Kế hoạch tháng
- Kế hoạch căn cứ vào phạm vi hoạt động:
+ Kế hoạch tổng thể
+ Kế hoạch tác nghiệp
Các đặc điểm cơ bản khi soạn thảo kế hoạch sản xuất kinh doanh:

Tiếng việt và soạn thảo văn bản quản lý doanh nghiệp Trang 7
Cơ hội học tập cho mọi người
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh thể hiện toàn bộ hoạt động của đơn vị theo phạm
vi thời gian và không gian cụ thể. Do vậy, cần phải sử dụng phong cách ngôn ngữ phù
hợp và diễn tả tường thuật để diễn đạt các hoạt động.

- Kế hoạch sản xuất kinh doanh sử dụng các công cụ khoa học để soạn thảo như:
toán thống kê, kế toán, tài chính.
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh thường sử dụng các bảng biểu, đồ thị, sơ đồ để
minh chứng cho nội dung.
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh là văn bản thể hiện các hoạt động thực tế mà doanh
nghiệp sẽ thực hiện.

4.2.1.2. Nội dung bản kế hoạch sản xuất kinh doanh


Để xây dựng được bản kế hoạch chất lượng cao thì phải căn cứ vào chủ trương, đường
lối, chính sách phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước. Căn cứ vào dữ liệu sơ cấp từ việc
điều tra nghiên cứu tự trường và dựa vào kết quả phân tích và dự báo về tình hình sản xuất kinh
doanh, về khả năng nguồn lực có thể khai thác.
Thể thức cần trình bày trong một bản kế hoạch như sau:
Phần 1: Tình hình chung của doanh nghiệp trong kỳ lập kế hoạch:
- Đánh giá, phân tích các nhiệm vụ cụ thể, các bộ phận chức năng và trách nhiệm của mỗi
người lao động.
- Xác định các yếu tố thuận lợi và yếu tố gây bất lợi cho kế hoạch trong kỳ tới để có thể
chủ động tính toán các phương án phù hợp.
- Đánh giá các đặc điểm bên trong có ảnh hưởng tới kế hoạch. Xác định yếu tố khó khăn và
thuận lợi để tính toán sự cân đối cho bản kế hoạch.
Phần 2: Đánh giá tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch trong kỳ trước
Đánh giá các thay đổi nhiệm vụ trong kỳ trước.
Đánh giá thực hiện mục tiêu kỳ trước để xác định những việc đã thực hiện được và chưa
thực hiện được.
Đánh giá thực hiện chỉ tiêu kế hoạch năm trước.
Xác định yếu tố dẫn đến hoàn thành, không hoàn thành kế hoạch
Tiếng việt và soạn thảo văn bản quản lý doanh nghiệp Trang 8
Cơ hội học tập cho mọi người
Đưa ra những điều cần thiết cho bản kế hoạch kỳ tới.
Phần 3: Phân công nhiệm vụ
Phân công nhiệm vụ cụ thể, lĩnh vực hoạt động, thời gian và địa điểm

- Nêu rõ các bước thực hiện (Nếu trong sản xuất thì phải thực hiện nghiêm túc đúng thời
gian tiến độ để các bước tiếp theo không bị trễ thời gian dẫn đến không đúng được tiến độ của kế
hoạch).
- Đưa ra các dự báo cho kỳ kế hoạch gồm: nhu cầu thị trường, giá cả hàng hóa liên quan
đến doanh nghiệp, dự báo thị trường về lạm phát, tỷ giá hối đoái...
- Xác định nhiệm vụ, mục tiêu kỳ kế hoạch.
- Xác định các giải pháp và điều kiện cho kỳ kế hoạch.

Phần 4: Quản lý kế hoạch sản xuất kinh doanh


Kế hoạch sản xuất kinh doanh được thực hiện xuyên suốt trong cả một quá trình, chu kì
kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy vai trò quản lý kế hoạch sản xuất kinh doanh, theo dõi,
phân tích, đánh giá và có sự điều chỉnh của nhà quản trị là điều hết sức cần thiết. Để thực hiện
hiệu quả công tác quản lý, đòi hỏi kết hợp ở người lãnh đạo rất nhiều tố chất như vững vàng kiến
thức chuyên môn, nghiệp vụ; sự nhạy bén, tầm nhìn sâu rộng, sự quan sát, phân tích đánh giá.
+ Các giải pháp cấp bách trước khi thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Thẩm định các chỉ tiêu kế hoạch. Các thẩm định này do một hội đồng thẩm định tiến hành
hoặc do các chuyên gia đánh giá theo chỉ định của doanh nghiệp. Việc thẩm định này thực chất
là đánh giá tính khả thi của kế hoạch đã soạn thảo và xác định các căn cứ cho kế hoạch tới. Các
căn cứ đó là: Chiến lược sản xuất kinh doanh, chính sách của ngành và nhà nước chi phối trực
tiếp tới doanh nghiệp, nghị quyết của hội đồng quản trị doanh nghiệp, các tiêu chuẩn kinh tế kỹ
thuật.
+ Xác định các dự báo cần thiết cho kỳ kế hoạch. Các dự báo này bao gồm dự báo nhu cầu
thị trường, dự báo về giá cả hàng hoá có liên quan đến doanh nghiệp, dự báo thị trường tài chính
như: Lạm phát, tỉ giá hối đoái, v.v... đồng thời phải xây dựng các tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật sử
dụng trong tính toán cân đối kế hoạch.
+ Xác định nhiệm vụ của kỳ kế hoạch.
Tiếng việt và soạn thảo văn bản quản lý doanh nghiệp Trang 9
Cơ hội học tập cho mọi người
+ Xác định các mục tiêu kế hoạch.
+ Xác định các chỉ tiêu kế hoạch chung cho doanh nghiệp, cụ thể cho từng bộ phận.
+ Xác định các giải pháp cần thiết cho kế hoạch.
+ Xác định các điều kiện cho điều chỉnh kế hoạch.
Ví dụ: Bản kế hoạch kinh doanh của công ty may mặc Xuân Thu
TẬP ĐOÀN MAY MẶC VIỆT NAM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỔNG CÔNG TY XUÂN THU Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày… tháng…. năm ….
(Kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển 05 năm của doanh nghiệp được Cơ
quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt tại văn bản số....ngày.... tháng.... năm)
I. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP
1. Những sự kiện quan trọng
- Việc thành lập.
- Vốn điều lệ.
- Các sự kiện khác.
2. Quá trình phát triển
- Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp.
- Mục tiêu kinh doanh
- Ngành, nghề kinh doanh chính.
3. Định hướng phát triển
- Các mục tiêu chủ yếu của doanh nghiệp.
- Tóm tắt những nội dung chính về chiến lược phát triển trung và dài hạn.
II. KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP GIAI ĐOẠN...
1. Mục tiêu tổng quát

Xác định vai trò, vị trí, định hướng phát triển, nhiệm vụ của doanh nghiệp trong 05 năm
của kỳ kế hoạch.

2. Mục tiêu cụ thể


Tiếng việt và soạn thảo văn bản quản lý doanh nghiệp Trang 10
Cơ hội học tập cho mọi người
Doanh nghiệp xác định một số chỉ tiêu về sản phẩm, tăng trưởng bình quân, doanh thu, lợi
nhuận, nộp ngân sách, lao động, tiền lương, thị trường, xuất khẩu...

3. Kế hoạch triển khai

Doanh nghiệp xác định kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển...

4. Các giải pháp thực hiện

Doanh nghiệp xác định một số giải pháp thực hiện chủ yếu về tài chính, sản xuất kinh
doanh, nhân lực...

T/M Bộ phận kế hoạch TỔNG CÔNG TY

Người lập GIÁM ĐỐC

4.2.1. Soạn thảo văn bản Chiến lược sản xuất kinh doanh
4.2.2.1. Khái quát chung
Chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn lực, phát
huy sức mạnh của doanh nghiệp. Chiến lược tạo ra một quỹ đạo hoạt động cho doanh nghiệp,
giúp doanh nghiệp liên kết được các cá nhân với các lợi ích khác cùng hướng tới một mục đích
chung, cùng phát triển doanh nghiệp. Chiến lược là một khái niệm không mới trong kinh doanh,
tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ và nhận thức được vai trò của nó. Khi nói đến chiến lược
kinh doanh, người ta thường nghĩ đến sứ mệnh, tầm nhìn và triết lý của doanh nghiệp, hiểu như
thế không sai nhưng không hoàn toàn đúng. Vậy chiến lược là gì và nó có vai trò như thế nào đối
với sự phát triển của doanh nghiệp. Trước tiên phải hiểu rõ khái niệm: Chiến lược sản xuất kinh
doanh doanh nghiệp là văn bản thể hiện những định hướng cơ bản trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định thường từ năm năm trở lên.
Chiến lược sản xuất kinh doanh đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển của mỗi doanh nghiệp. Chiến lược kinh doanh đúng đắn sẽ tạo một hướng đi tốt cho doanh
nghiệp, chiến lược kinh doanh có thể coi như kim chỉ nam dẫn đường cho doanh nghiệp đi đúng

Tiếng việt và soạn thảo văn bản quản lý doanh nghiệp Trang 11
Cơ hội học tập cho mọi người
hướng.
Trong thực tế, có rất nhiều nhà kinh doanh nhờ có chiến lược kinh doanh đúng đắn mà đạt
được nhiều thành công, vượt qua đối thủ cạnh tranh và tạo vị thế cho mình trên thương trường.
Chiến lược sản xuất kinh doanh mang lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, tầm quan trọng của
nó được thể hiện ở những mặt sau:
Chiến lược sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp định hướng cho hoạt động của mình
trong tương lai thông qua việc phân tích và dự báo môi trường kinh doanh. Kinh doanh là một
hoạt động luôn chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài và bên trong. Chiến lược kinh doanh
giúp doanh nghiệp vừa linh hoạt vừa chủ động để thích ứng với những biến động của thị trường,
đồng thời còn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động và phát triển theo đúng hướng. Điều đó có
thể giúp doanh nghiệp phấn đấu thực hiện mục tiêu nâng cao vị thế của mình trên thị trường.
Chiến lược sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp nắm bắt được các cơ hội cũng như đầy
đủ các nguy cơ đối với sự phát triển nguồn lực của doanh nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp khai
thác và sử dụng hợp lý các nguồn lực, phát huy sức mạnh của doanh nghiệp.
Chiến lược tạo ra một quỹ đạo hoạt động cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp liên kết
được các cá nhân với các lợi ích khác cùng hướng tới một mục đích chung, cùng phát triển
doanh nghiệp. Nó tạo một mối liên kết gắn bó giữa các nhân viên với nhau và giữa các nhà quản
lý với nhân viên. Qua đó tăng cường và nâng cao hơn nữa nội lực của doanh nghiệp .
Chiến lược sản xuất kinh doanh là công cụ cạnh tranh có hiệu quả của doanh nghiệp. Trong
điều kiện toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế hiện nay đã tạo nên sự ảnh hưởng và phụ thuộc qua
lại lẫn nhau giữa các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh. Chính quá trình đó đã tạo nên sự cạnh
tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp trên thị trường. Ngoài những yếu tố cạnh tranh như: giá
cả, chất lượng, quảng cáo, marketing, các doanh nghiệp còn sử dụng chiến lược kinh doanh như
một công cụ cạnh tranh có hiệu quả.
Chiến lược sản xuất kinh doanh có vai trò to lớn đối với quá trình tổ chức quản lý sản xuất
kinh doanh doanh nghiệp, là cơ sở cho lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của doanh
nghiệp. Mỗi kế hoạch là một chặng đường đã được xác định rõ trong chiến lược, vì vậy các nhà
lập kế hoạch dùng chiến lược để cụ thể hoá hoạt động trong một thời kỳ đã được định rõ một

Tiếng việt và soạn thảo văn bản quản lý doanh nghiệp Trang 12
Cơ hội học tập cho mọi người
cách khái quát trong chiến lược.
Ngoài ra, chiến lược còn làm cơ sở cho công tác tổ chức quản lý hoạt động trong doanh
nghiệp. Các nhà quản lý dựa vào chiến lược mà thực hiện những điều chỉnh, cải cách nhất định
trong hoạt động nhằm đạt được hiệu quả cao cho sản xuất kinh doanh.

Những điểm cần chú ý khi soạn thảo chiến lược sản xuất kinh doanh:

- Chiến lược kinh doanh chính là chìa khóa cho sự thành công của doanh nghiệp. Bởi vậy
việc xây dựng một chiến lược kinh doanh tốt đòi hỏi sự tận tâm và hiểu biết khá lớn ở người lập.
Vậy bạn đã biết cách xây dựng một bản chiến lược kinh doanh tốt cho mình.

Xây dựng chiến lược kinh doanh ảnh hưởng rất lớn đến việc sống còn của doanh nghiệp.
Chính bởi vậy nên quá trình thông qua chiến lược kinh doanh thường được diễn ra qua nhiều
cấp, phòng ban một cách gắt gao. Do đó nó đòi hỏi ở người lập cần có trình độ chuyên môn cao
cùng với kỹ năng lập kế hoạch tốt. Do đó cần phải thực hiện các bước sau:

1. Xác định tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp

Đây là bước đầu tiên cũng chính là bước quan trọng nhất trong các bước xây dựng chiến
lược kinh doanh của từng doanh nghiệp. Bởi lẽ chỉ khi xác định được đúng mục tiêu của mình
thì chiến lược mới có đích để hướng tới. Điều này nó cũng tương tự như việc bạn cứ đi trong
mông lưng và không biết điều thực sự mình muốn làm là gì thì quá trình đó sẽ trở nên vô nghĩa.
Do đó dù là làm bất cứ điều gì bạn cũng cần phải có mục tiêu và nhờ có nó bạn mới biết mình
phải làm gì mà có động lực thôi thúc mình hoàn thành nó.

Trong bước đầu tiên này bạn cần thực hiện:

 Tầm nhìn: là thông điệp cụ thể hóa sứ mệnh thành một mục tiêu tổng quát, tạo niềm tin
vào tương lai của doanh nghiệp.

 Sứ mệnh: nêu rõ lý do tồn tại của doanh nghiệp và chỉ ra các việc cần làm.

 Mục tiêu chiến lược: chỉ rõ những nhiệm vụ của doanh nghiệp, những gì mà doanh
nghiệp hi vọng sẽ đạt được trong phạm vi dài hạn và trung hạn.

Tiếng việt và soạn thảo văn bản quản lý doanh nghiệp Trang 13
Cơ hội học tập cho mọi người
2. Phân tích môi trường bên ngoài doanh nghiệp

Ý nghĩa của phân tích môi trường bên ngoài là nhận thức các cơ hội và nguy cơ từ môi
trường để đưa ra các biện pháp đối phó phù hợp. Trong đó bao gồm việc phân tích môi trường vĩ
mô và môi trường ngành mà doanh nghiệp tham gia sản xuất kinh doanh. Việc đánh giá môi
trường ngành cũng có ý nghĩa khá lớn trong việc tìm ra các lợi thế và có phương pháp khai thác
nó để giúp doanh nghiệp phát triển tốt hơn.

3. Phân tích môi trường bên trong doanh nghiệp

Không chỉ riêng việc phân tích môi trường bên ngoài quan trọng mà phần môi trường bên
trong cũng đem lại nhiều lợi ích to lớn đến việc xây dựng chiến lược kinh doanh hoàn chỉnh. Bởi
lẽ nó giúp tìm ra các điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Nhờ vào nó mà công ty đưa ra các
cách thức đạt đến lợi thế cạnh tranh. Bên cạnh đó nó cũng góp phần đưa công ty phát triển một
cách vượt trội về hiệu quả, chất lượng, cải tiến và trách nhiệm với khách hàng.

Với tính chất riêng của loại văn bản này thì cần phải vận dụng nhiều phong cách ngôn
ngữ, nhiều lối hành văn thích hợp. Khi diễn tả điều kiện thực tế của tình hình, phải biết vận dụng
phong cách khoa học, lối hành văn có lập luận logic để dự đoán, tính toán các yếu tố chiến lược
trong tương lai. Người soạn thảo không được diễn đạt theo kiểu lý thuyết chung, mà phải vận
dụng lý thuyết để giải quyết vấn đề thực tế đặt ra. Khi sử dụng lý thuyết kinh tế, cần phải lựa
chọn các lý thuyết thích hợp với điều kiện cụ thể của đơn vị, tránh tình trạng sử dụng lý thuyết
một cách vô căn cứ.

4.2.2.2. Nội dung cơ bản của một bản chiến lược sản xuất kinh doanh.

 Phần I: Đánh giá tình hình hiện tại của đơn vị và căn cứ vào bản kế hoạch sản xuất kinh
doanh. Do đó lãnh đạo công ty cần tập trung vào vấn đề nào trong kế hoạch:

- Đánh giá cụ thể số liệu các công việc đã thực hiện (hoàn thành và chưa hoàn thành). Từ
đó đưa ra mục tiêu chính để xây dựng chi tiết chiến lược. Người đứng đầu doanh nghiệp nhìn
nhận rõ sứ mệnh và tầm nhìn của doanh nghiệp, sức khỏe của doanh nghiệp đang như thế nào để
từ đó có thể xây dựng chiến lược mới hoặc giải pháp tháo gỡ.

Tiếng việt và soạn thảo văn bản quản lý doanh nghiệp Trang 14
Cơ hội học tập cho mọi người
- Đánh giá nhiệm vụ và chức năng của các bộ phận và cá nhân. Cần xác định rõ kết quả
hoàn thành:

+ Kết quả thực hiện trước đây và hiện tại. Để từ đó so sánh đánh giá khách quan

+ Những nhiệm vụ cơ bản của chiến lược đã xác định khó khăn ở đâu và khâu nào còn yếu
kém

- Các chính sách quản lý đã phù hợp chiến lược hay chưa

- Cần phải có các tài liệu, số liệu, bảng biểu, biểu đồ, sơ đồ cần thiết để minh chứng cho
các nhận định đánh giá đó.

 Phần II: Đánh giá công tác quản lý chiến lược: Nêu rõ những kết quả đạt được và thực
trạng còn tồn tại

- Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chiến lược, quan trọng nhất vẫn là nhân lực. Phân
công công việc cũng như khả năng chuyên môn của mỗi người lao động sẽ là yếu tố tạo nên
thành công hay thất bại của chiến lược. Vậy người lãnh đạo – quản trị chiến lược sẽ đóng vai trò
nòng cốt trong việc thực hiện toàn hệ thống. Do đó cần phải đánh giá trình độ của các cấp:

+ Đánh giá trình độ và kinh nghiệm của những người lãnh đạo chủ chốt.

+ Đánh giá trình độ, kinh nghiệm của những người quản lý cấp trên.

+ Đánh giá việc triển khai chiến lược của những người quản lý cấp cao.

+ Đánh giá việc thực hiện các chiến lược của những người quản lý cấp trên. Việc đánh
giá này là cơ sở để củng cố và tăng cường bộ máy quản lý doanh nghiệp. Vì vậy, bằng bất cứ
giá nào người soạn thảo cũng phải đánh giá một cách trung thực và khách quan.

 Phần III: Phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài

Môi trường kinh doanh là tổng thể các yếu tố bao quanh doanh nghiệp hình thành môi
trường và điều kiện cần thiết cho các hoạt động của doanh nghiệp. Phân tích môi trường kinh
doanh là hoạt động quan trọng không thể thiếu được nhằm đảm bảo cung cấp những thông tin
cần thiết cho việc xác định phương hướng và mục tiêu phát triển sản xuất.

Tiếng việt và soạn thảo văn bản quản lý doanh nghiệp Trang 15
Cơ hội học tập cho mọi người
- Phân tích môi trường ngành: Để nhận biết, đánh giá các sức ép cạnh tranh trên thị trường;
khả năng gia nhập thị trường của các doanh nghiệp. Các sức ép chủ yếu trên thị trường bao gồm:
Khách hàng, Các nhà cung ứng, Các đối thủ tiềm ẩn ngoài ngành, Sản phẩm thay thế, Các doanh
nghiệp cạnh tranh hiện trong ngành.

- Đánh giá môi trường xã hội như: Luật pháp, chính sách, đánh giá trình độ, chất lượng
cuộc sống theo vùng miền và mức thu nhập.

- Đánh giá môi trường đối thủ cạnh tranh: kinh doanh cùng lĩnh vực, các nhà cung ứng,
khách hàng, công nghệ và điều kiện kinh tế xã hội.

Sau khi đánh giá các yếu tố trên, ta cần sắp xếp các yếu tố đó thành hai nhóm: Những yếu
tố về cơ hội, những yếu tố về đe dọa. Tiếp đó, với mỗi nhóm, cần lựa chọn ra một số yếu tố quan
trọng nhất đối với doanh nghiệp.

Phần IV: Phân tích đánh giá môi trường nội bộ doanh nghiệp.
Phân tích môi trường nội bộ của doanh nghiệp là đánh giá điều kiện và khả năng các nguồn
lực sẵn có cũng như tiềm ẩn bên trong doanh nghiệp nhằm tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu
để có những biện pháp khai thác phát huy các lợi thế và khắc phục những yếu kém đảm bảo thực
hiện tốt mục tiêu chiến lược đã đề ra. Những vấn đề cần phân tích đánh giá bao gồm:
- Đặc điểm, trình độ của lực lượng lao động hiện có, các yếu tố động lực, kỹ năng tay nghề
khả năng khai thác nguồn nhân lực đó; chính sách và tình hình đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực hiện có trong doanh nghiệp.
- Trình độ năng lực quản lý đặc biệt là khả năng xây dựng và triển khai phát triển các chiến
lược marketing, hệ thống kênh phân phối.
- Năng lực công nghệ, phương tiện, thiết bị; khả năng nghiên cứu phát triển, thiết kế sản
phẩm, công nghệ mới.
- Năng lực tài chính: khả năng huy động khai thác các nguồn vốn, tình trạng tài chính hiện
có của doanh nghiệp.
- Hệ thống các nhà cung ứng, chính sách đối với các nhà cung ứng và mối quan hệ hiện có.

- Khách hàng và các mối quan hệ với khách hàng


Tiếng việt và soạn thảo văn bản quản lý doanh nghiệp Trang 16
Cơ hội học tập cho mọi người
 Phần V: Phân tích các nhân tố chiến lược.

Để phân tích các nhân tố chiến lược, chúng ta cần hướng vào các phân tích cơ bản là:

Phân tích khái quát môi trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp hiện nay. Phân tích
này hướng vào xác định rõ các yếu tố sau:

- Những cơ hội của doanh nghiệp trên thị trường

- Những thách thức của thị trường với hoạt động của doanh nghiệp

- Những mặt mạnh của doanh nghiệp cần phát huy

- Những mặt yếu của doanh nghiệp cần phải khắc phục

- Phân tích tổng hợp các yếu tố

- Phân tích trạng thái hiện tại của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Trong phần
này phải chỉ ra được vị trí của doanh nghiệp trong loại sản phẩm, trong nhóm ngành và trong nội
bộ ngành.

 Phần VI: Lựa chọn và xác định chiến lược sản xuất kinh doanh doanh nghiệp.

Dựa vào chiến lược đã chọn, hoạch định chiến lược cho thời kỳ tới, cụ thể:

+ Xác định nhiệm vụ cơ bản của chiến lược.

+ Xác định mục tiêu chiến lược.

+ Xác định những chiến lược cụ thể.

+ Xác định các chính sách cơ bản cho thực hiện chiến lược.

 Phần VII: Xác định hệ thống đánh giá và điều hành chiến lược.

Trong phần này chúng ta phải xác định được các nội dung cơ bản là:

+ Xác định hệ thống thông tin cho thực hiện chiến lược.

+ Xác định hệ thống các tiêu chuẩn đánh giá thực hiện các hoạt động.

+ Xác định các trung tâm điều hành và điều chỉnh chiến lược.

Tiếng việt và soạn thảo văn bản quản lý doanh nghiệp Trang 17
Cơ hội học tập cho mọi người
Chiến lược sản xuất kinh doanh doanh nghiệp sau khi được soạn thảo, cần phải được một
hội đồng đánh giá chiến lược doanh nghiệp thông qua và giám đốc quyết định ban hành thì nó
mới có giá trị pháp lý.

Ví dụ: Bản chiến lược kinh doanh của Công ty may 10

TẬP ĐOÀN MAY MẶC VIỆT NAM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỔNG CÔNG TY XUÂN THU Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

……., ngày... tháng... năm....

CHIẾN LƯỢC KINH DOANH

Giai đoạn 2020 đến năm 2025

I. Tình hình kinh doanh hiện nay

Công ty may Xuân Thu đã được xếp vào “Top 10” thương hiệu nổi tiếng. May Xuân Thu
đặc biệt thành công với sản phẩm là áo sơ mi nam. Với mục tiêu đa dạng hóa sản phẩm, công ty
muốn phát triển sản phẩm thời trang cho giới trẻ. Do đó công ty may Xuân Thu không chỉ tập
trung sản xuất một mặt hàng mà tiến tới sản xuất và kinh doanh đa dạng ngành hàng để giảm
thiểu rủi ro, tăng khả năng lợi nhuận. Sản phẩm của công ty đa dạng, phong phú, được khách
hàng ưa chuộng và đánh giá cao.

1.1 Thuận lợi

1.2 Khó khăn

II. Đánh giá kết quả đạt được trong năm vừa qua

- Kết quả kinh doanh của năm: chi tiết từng dòng sản phẩm

- Tình hình sử dụng vốn cho văn phòng, nhà ở của công nhân

- Tình hình đào tạo nghề...

III. Đánh giá công tác quản trị chiến lược và phân tích môi trường trong và ngoài
Tiếng việt và soạn thảo văn bản quản lý doanh nghiệp Trang 18
Cơ hội học tập cho mọi người
doanh nghiệp

- Công tác nhân sự

- Công tác chuyển đổi mô hình từ doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần

- Tình hình xuất nhập khẩu

IV. Phân tích các yếu tố chiến lược

- Hình ảnh sản phẩm của công ty trong bản đồ may mặc trong nước và trên thế giới

- Chất lược, dịch vụ và uy tín khách hàng

V. Lựa chọn chiến lược

VI. Dự báo đánh giá chiến lược

T/M Bộ phận kế hoạch TỔNG CÔNG TY

Người lập GIÁM ĐỐC

4.2.3. Soạn thảo văn bản Dự án sản xuất kinh doanh.

4.2.3.1. Khái quát chung

Phát triển sản phẩm mới là một quyết định mang tính chiến lược dài hạn có ảnh hưởng
trực tiếp tới khả năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh gay
gắt như hiện nay. Nghiên cứu thiết kế, phát triển sản phẩm mới là một hoạt động mang tính
chiến lược có thể tạo lợi thế cạnh tranh lớn cho doanh nghiệp. Bằng sản phẩm mới tung ra thị
trường đúng thời điểm khi các đối thủ cạnh tranh chưa có, doanh nghiệp sẽ phát huy lợi thế đi
đầu trên thị trường sản phẩm đó. Uy tín danh tiếng của doanh nghiệp tăng lên.

Vì vậy, trong giai đoạn hiện nay các công ty đều thành lập phòng ý tưởng và cần những
người lao động có trình độ chuyên môn giúp doanh nghiệp trong việc phát triển sản phẩm
mới. Ý tưởng sản phẩm mới có thể nảy sinh từ các nguồn bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp. Rất nhiều ý tưởng mới xuất phát từ người lao động trực tiếp, cán bộ, nhân viên các bộ

Tiếng việt và soạn thảo văn bản quản lý doanh nghiệp Trang 19
Cơ hội học tập cho mọi người
phận, phòng ban trong doanh nghiệp. Nhưng cũng rất nhiều ý tưởng về sản phẩm mới nảy
sinh từ khách hàng hoặc các nhà cung ứng. Tuy nhiên đa số các ý tưởng nghiên cứu phát triển
sản phẩm xuất phát từ những nghiên cứu có hệ thống, có tổ chức của doanh nghiệp.

Có thể hiểu Dự án sản xuất kinh doanh mới là văn bản thể hiện một bản kế hoạch chi
tiết bắt đầu từ ý tưởng đến giai đoạn thiết kế sản phẩm đến sản xuất và thử nghiệm nhằm mục
đích tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp [2]. Thực chất của dự án này là thể hiện toàn bộ các yếu
tố cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh từ lúc đầu tư vốn ban đầu cho đến lúc thanh lý
toàn bộ đầu tư đó.

 Vai trò của dự án sản xuất kinh doanh.

Các doanh nghiệp rất quan tâm tới nghiên, thiết kế, phát triển sản phẩm mới vì những
lý do chủ yếu sau đây: Nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới là một chức năng quan trọng
trong quản trị sản xuất giúp các doanh nghiệp có thể đưa ra thị trường những sản phẩm mới
phù hợp với mong đợi của khách hàng vào đúng thời điểm cần thiết. Sự phát triển nhanh
chóng kinh tế- xã hội và mức sống của người dân dẫn đến hành vi và thói quen tiêu dùng có
những thay đổi căn bản. Tốc độ thay đổi nhanh của nhu cầu đang đặt ra cho các doanh nghiệp
sản xuất những thách thức to lớn phải không ngừng cải tiến và phát triển những sản phẩm mới
để thích ứng với sự thay đổi đó.

Dự án sản xuất kinh doanh mới có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển và ổn
định lâu dài của doanh nghiệp. Có thể nói rằng là bước đột phá mới tạo bước mạnh mẽ trong
việc tăng trưởng quy mô phát triển và định hướng chiến lược lâu dài của hoạt động sản xuất
kinh doanh trên thị trường.

Trong xây dựng văn bản dự án thì được chia làm 3 loại:

- Dự án sản xuất kinh doanh mới là dự án sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp chưa từng kinh
doanh bao giờ. Đây là dự án mới hoàn toàn với doanh nghiệp, chúng ta cần hết sức chú ý
trong việc tính toán các điều kiện khách quan và chủ quan cho kinh doanh.

- Dự án sản xuất kinh doanh mới cho việc mở rộng kinh doanh là dự án sản xuất kinh doanh mà

Tiếng việt và soạn thảo văn bản quản lý doanh nghiệp Trang 20
Cơ hội học tập cho mọi người
các doanh nghiệp mở rộng địa bàn kinh doanh hoặc phát triển thị trường mới ra nước ngoài.
Đối với dự án này, doanh nghiệp đã có đầy đủ kinh nghiệm song việc thâm nhập vào thị
trường mới cần phải hết sức cẩn trọng trong việc đánh giá khả năng thâm nhập thị trường mới
của doanh nghiệp mình.

- Dự án mở rộng sản xuất kinh doanh là dự án sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp thấy có
cơ hội mở rộng thị trường đầu tư bằng cách tăng khả năng sản xuất hoặc đầu tư chiếm lĩnh thị
trường đã có (tăng thị phần).

4.2.3.2. Đặc điểm dự án sản xuất kinh doanh

Khi soạn thảo dự án sản xuất kinh doanh, người soạn thảo cần quán triệt các đặc điểm
sau vào nội dung của dự án:

+ Dự án sản xuất kinh doanh mới vừa có tính chất khoa học, vừa có tính chất cụ thể.
Tính khoa học thể hiện ở chỗ mọi tính toán đều phải dựa vào lý thuyết và các căn cứ khoa học
nhất định để tính toán ra các dự định cần thiết. Tính chất cụ thể là dự án thể hiện các hoạt
động sản xuất kinh doanh cơ bản trong suốt chu kỳ đầu tư, người soạn thảo cần phải hiểu rõ
từng phần, từng nội dung để lựa chọn phong cách ngôn ngữ và lối hành văn thích hợp.

+ Dự án sản xuất kinh doanh mới dựa vào hàng loạt các tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật. Vì
vậy, người soạn thảo trước khi sử dụng các tiêu chuẩn đó phải đánh giá tính thích ứng của nó
đối với kinh doanh mới của mình.

+ Dự án sản xuất kinh doanh mới cần phải diễn tả nội dung dự án theo phạm vi không
gian và thời gian cụ thể. Người soạn thảo phải thành thạo trong việc sử dụng bảng biểu, biểu
đồ, đồ thị, sơ đồ để diễn tả nội dung theo 2 chiều đó.

+ Dự án sản xuất kinh doanh mới đòi hỏi phải có sức thuyết phục đối với các chủ đầu
tư. Vì vậy, người soạn thảo phải chỉ rõ các cơ sở khoa học nhất định, phải có lập luận rõ ràng,
rành mạch, phải có tính toán chính xác đáng tin cậy để gây nên được sức thuyết phục của dự
án đồng thời dự án phải có phần kiểm nghiệm đánh giá tính khả thi của dự án.

Tiếng việt và soạn thảo văn bản quản lý doanh nghiệp Trang 21
Cơ hội học tập cho mọi người
4.2.3.3. Xây dựng nội dung của bản dự án

Nội dung cơ bản của một dự án sản xuất kinh doanh thường bao gồm:

1. Lời mở đầu và lý do viết dự án

Cần đưa ra được một cách khái quát những lý do dẫn tới việc hình thành dự án. Lời mở đầu
phải thu hút sự quan tâm của người đọc và hướng đầu tư của dự án, đồng thời cung cấp một số
thông tin cơ bản về địa vị pháp lý của chủ đầu tư và ý đồ đầu tư cho người đọc. Lời mở đầu nên
viết ngắn gọn, rõ ràng.

Trình bày những căn cứ cụ thể để khẳng định về sự cần thiết phải đầu tư. Cần chú ý đảm
bảo tính xác thực của các luận cứ và tính thuyết phục trong luận chứng. Các nội dung ở phần này
cần viết ngắn gọn, rõ ràng. Trong các trường hợp quy mô dự án nhỏ hoặc sự cần thiết của đầu tư
là hiển nhiên thì phần luận giải sự cần thiết phải đầu tư thường được kết hợp trình bày trong lời
mở đầu của bản dự án.
2. Phần tóm tắt dự án đầu tư kinh doanh:
Đây là phần quan trọng của dự án, là phần được lưu ý và đọc đến nhiều nhất. Mục đích của
phần này là cung cấp cho người đọc toàn bộ nội dung của dự án nhưng không đi sâu vào chi tiết
của bất cứ một khoản mục nội dung nào. ở đây mỗi khoản mục nội dung của dự án được trình
bày bằng kết luận mang tính thông tin định lượng ngắn gọn, chính xác.
Thử hình dung nếu bản kế hoạch kinh doanh của bạn nằm trong số hàng chục dự án đang
kêu gọi đầu tư, thì yếu tố thu hút sự chú ý của người đọc ngay từ đầu đóng vai trò rất quan trọng.
Các dự án có phần tóm tắt thuyết phục và rõ ràng sẽ lôi cuốn người đọc tiếp tục tập trung xem
xét thêm các phần sau của dự án.
Thông thường phần tóm tắt dự án không dài quá hai trang chứa đựng những điểm chắt lọc,
chủ yếu nhất của tất cả các phần còn lại của dự án. Trong phần tóm tắt, bạn nên đưa vào những
con số tài chính mà theo bạn sẽ gây ấn tượng nhất đối với các nhà đầu tư về hiệu quả kinh doanh
mà dự án mang lại.
Ngoài ra, phần này nên có thêm ba mục nhỏ gồm:
(a) Mục tiêu: Nêu ra những mục tiêu tài chính và phi tài chính mà dự án nhắm đến (doanh

Tiếng việt và soạn thảo văn bản quản lý doanh nghiệp Trang 22
Cơ hội học tập cho mọi người
thu, tỷ suất lợi nhuận, hiệu quả sản xuất…).
(b) Nhiệm vụ: Những hình ảnh mà công ty muốn tạo ra đối với khách hàng, những giá trị
mà dịch vụ/sản phẩm của công ty sẽ mang lại cho khách hàng, những cam kết mà công ty sẽ
thực hiện...
(c) Yếu tố thành công: Những khác biệt mà công ty sẽ đem lại so với các đối thủ cạnh
tranh, những yếu tố nhằm đảm bảo mục tiêu đưa ra sẽ đạt được.
Phần tóm tắt dự án nên được viết cuối cùng sau khi các phần khác của bản kế hoạch kinh
doanh đã được hoàn thiện. Bởi vì lúc này người viết biết rõ dự án của mình có những điểm
trọng yếu gì và sẽ dễ tóm tắt những gì mình đã viết ra hơn là tóm tắt những gì chưa được viết rõ
ràng.
4. Phần thuyết minh chính của dự án đầu tư kinh doanh:
Phần này trình bày chi tiết nội dung và kết quả nghiên cứu ở bước nghiên cứu khả thi dự án
trên các mặt: nghiên cứu thị trường sản phẩm (hay dịch vụ) của dự án; nghiên cứu công nghệ của
dự án ; phân tích tài chính của dự án; phân tích kinh tế - xã hội của dự án; tổ chức quản lý quá
trình đầu tư. Trình bày phần này cần chú ý đảm bảo tính logic, chặt chẽ và rõ ràng, nhất là khi
tóm tắt, kết luận về thị trường. Người thẩm định dự án có công nhận kết quả nghiên cứu thị
trường hay không là tùy thuộc vào sự đánh giá của họ đối với các chứng cứ được đưa ra và
phương pháp lập luận, trình bày ở phần này.
Để thuyết phục các nhà đầu tư, một bản kế hoạch kinh doanh cần những yếu tố gì? Một bản
kế hoạch kinh doanh hoàn thiện cần phải đảm bảo các phần sau:
(a) Sản phẩm, dịch vụ: Mô tả sản phẩm, dịch vụ mà công ty sẽ cung cấp, chú trọng vào lợi
ích mà khách hàng sẽ nhận được khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ của mình.
(b) Xác định nhu cầu của khách hàng: Xác định được nhu cầu của khách hàng là cơ sở để
đơn vị thực hiện chiến lược nâng cao chất lượng các dịch vụ, các biện pháp hỗ trợ. Chỉ sau khi
xác định được nhu cầu (khách hàng cần gì? cần bao nhiêu? mức độ như thế nào?) thì mới xác
định được các phương án thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
(c) Phân tích thị trường: Là phần trọng yếu mà từ đó người viết (cũng như người đọc) có
thể xác định được phân khúc thị trường, tiềm năng phát triển, nhu cầu khách hàng, cách thức tiếp

Tiếng việt và soạn thảo văn bản quản lý doanh nghiệp Trang 23
Cơ hội học tập cho mọi người
cận khách hàng, tình hình các đối thủ cạnh tranh…
(d) Chiến lược thực hiện: Các chiến lược tiếp thị, quảng bá, và bán hàng; nên bao gồm
những cột mốc về ngày tháng và chi phí.
(e) Đội ngũ quản lý: Phần này rất được nhà đầu tư chú trọng, bao gồm một sơ đồ tổ chức,
sơ lược về năng lực của những người tham gia dự án, xác định những kỹ năng còn thiếu sót và
chiến lược bổ trợ những thiếu sót ấy, cuối cùng là kế hoạch nhân sự ở cấp lãnh đạo.
(f) Phân tích tài chính: Các báo cáo dự toán ở mức tối thiểu về kết quả kinh doanh, cân
đối kế toán, lưu chuyển tiền tệ cho 3-5 năm, ngoài ra có thể phân tích thêm về thời điểm hòa vốn
hoặc các chỉ tiêu tài chính cơ bản.
Một bản kế hoạch kinh doanh thường không đòi hỏi người viết phải trau chuốt về ngôn từ
nên các ý chính có thể được viết dưới dạng gạch đầu dòng miễn sao bảo đảm yếu tố rõ ràng
mạch lạc. Ngoài ra để làm phong phú và tăng tính hấp dẫn, dễ hiểu của bản kế hoạch, bạn có thể
sử dụng hình ảnh, đồ thị và bảng biểu để minh họa cho ý tưởng của mình.
5.Trình bày kết luận và kiến nghị:
- Nêu rõ những thuận lợi và trở ngại cho việc thực hiện dự án;
- Khẳng định ưu điểm và tính khả thi của dự án;
- Các kiến nghị về chấp nhận đầu tư, về xin vay vốn cần ngắn gọn, rõ ràng.
6. Phần phụ lục của dự án:
Trình bày các chứng minh chi tiết cần thiết về các phương diện nghiên cứu khả thi mà việc
đưa chúng vào phần thuyết minh chính của dự án sẽ làm cho phần thuyết minh chính trở nên
phức tạp, cồng kềnh, do đó cần tách ra thành phần phụ đính.
4.2.3.4. Một số mẫu.
(Kèm theo Số: 17/2012/TTLT-BKHCN-BTC-BNV Hà Nội, ngày 10 tháng 9 năm 2012 của
Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ)

Tiếng việt và soạn thảo văn bản quản lý doanh nghiệp Trang 24
Cơ hội học tập cho mọi người
TÊN DOANH NGHIỆP

DỰ ÁN SẢN XUẤT KINH DOANH

I- PHẦN THÔNG TIN CHUNG:

1. Tên doanh nghiệp:

- Tên viết tắt bằng tiếng Việt (nếu có)

- Tên giao dịch bằng tiếng nước ngoài

- Tên viết tắt bằng tiếng nước ngoài (nếu có)

2. Địa chỉ trụ sở chính:

Điện thoại: .................................Fax:.................................................

Email:................................................Website:......................................

3. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: số … ngày …. do … cấp

4. Ngành nghề theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

II- TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

1. Tình hình tổ chức

a) Lãnh đạo: Phối hợp hoạt động của các cá nhân trong tổ chức, gây ảnh hưởng và dẫn
dắt hành vi của cá nhân, nhóm người hướng tới mục tiêu của tổ chức.

b) Cơ cấu tổ chức: (Sơ đồ, dự kiến số nhân viên, cơ cấu cán bộ, viên chức và người lao
động khác, ….)

c) Cơ cấu cán bộ, viên chức và người lao động khác (nêu cụ thể: trình độ, tuổi, chuyên
môn, ngoại ngữ…)

2. Tình hình tài chính và tài sản:

a) Diện tích nhà làm việc, các cơ sở sản xuất thực nghiệm và dịch vụ (nếu có)

b) Diện tích đất sử dụng (bao gồm diện tích đất sử dụng để làm mặt bằng xây dựng trụ

Tiếng việt và soạn thảo văn bản quản lý doanh nghiệp Trang 25
Cơ hội học tập cho mọi người
sở, văn phòng giao dịch, xây dựng cơ sở nghiên cứu, sản xuất kinh doanh, kèm theo văn bản
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê đất hoặc
thuê nhà xưởng).

c) Danh mục tài sản cố định (nếu có)

4.2.4. Soạn thảo văn bản Giải pháp kinh doanh

4.2.4.1. Khái quát chung

Đối với các hoạt động của doanh nghiệp thì thường xuyên người đứng đầu doanh nghiệp
cần phải đưa ra quyết định đúng đắn nhằm điều chỉnh và khắc phục mọi sự cố giúp cho các cá
nhân, tập thể vận hàng đúng theo kế hoạch đã được đề xuất. Trên thực tế thì doanh nghiệp nào
cũng đều có rủi ro trong lĩnh vực hoạt động của mình và tùy thuộc vào các mức độ khác nhau.
Do đó người quản lý, lãnh đạo đơn vị phải có những quyết định để thay đổi kịp thời theo các tình
huống. Có thể hiểu khái niệm về giải pháp như sau: Giải pháp kinh tế trong quản lý kinh tế
doanh nghiệp là văn bản được ban hành khi doanh nghiệp chưa đạt được lợi nhuận cao hoặc đã
có kết quả lỗ trong kinh doanh nên cần phải đưa ra các quyết định điều chỉnh, thay đổi cách
quản lý và làm việc của toàn bộ hệ thống nhằm đạt được lợi nhuận cao nhất, đúng kế hoạch đã
đề ra.

Giải pháp kinh tế đóng vai trò quan trọng. Bởi lẽ văn bản này thể hiện được tính năng
động, nhạy bén, phản ứng linh hoạt của các nhà quản lý đối với sự thay đổi trên thị trường, giúp
cho các nhà quản lý khai thác hết khả năng của nguồn lực để nâng cao hiệu quả kinh doanh,
doanh nghiệp bảo vệ được hoạt động sản xuất kinh doanh của mình khi có những nguy cơ mà
doanh nghiệp đang gặp phải hoặc rủi ro có thể sẽ đến tác động vào kết quả của công việc. Vậy
phương án giải quyết là những văn bản hướng dẫn cụ thể để các cấp bên dưới thực hiện.

Trên thực tế thì tùy thuộc vào hoàn cảnh để sử dụng cách soạn văn bản giải pháp phù hợp.

Giải pháp kinh tế cần điều chỉnh yếu tố nào đó trong các yếu tố của kế hoạch, chiến lược,
dự án chung. Các điều chỉnh này sẽ tác động đến tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp như:
Điều chỉnh chỉ tiêu kế hoạch, điều chỉnh mục tiêu và nhiệm vụ kế hoạch. Việc điều chỉnh này có
thể là giải pháp trong thời gian ngắn hoặc lâu dài. Có những giải pháp kinh tế mà phạm vi tác
Tiếng việt và soạn thảo văn bản quản lý doanh nghiệp Trang 26
Cơ hội học tập cho mọi người
dụng của nó là lâu dài, có thể trong vài năm, ví dụ: Giải pháp điều chỉnh cơ cấu tổ chức, giải
pháp kinh doanh bất động sản...Tuy nhiên các doanh nghiệp hiện nay thường đưa ra các giải
ngắn hạn thì cần điều chỉnh chỉ có giá trị trong phạm vi một tháng đến sáu tháng và dài hơn có
thể là một năm. Các giải pháp này thường có tính chất điều chỉnh kế hoạch chi tiết của doanh
nghiệp như: Điều chỉnh chỉ tiêu kế hoạch, điều chỉnh cách thức bán hàng, giải pháp kinh doanh
thời vụ...

 Đặc điểm của các giải pháp kinh tế

Các giải pháp kinh tế có các đặc điểm cơ bản sau:

- Các giải pháp kinh tế vừa thể hiện những điều chỉnh hoạt động, vừa thể hiện mệnh lệnh
cấp thiết của nhà quản lý, người soạn thảo phải sử dụng lối hành văn thích hợp để cấp dưới thấy
rõ những điều chỉnh hoạt động và đồng thời các cấp dưới hiểu rõ những nội dung trong văn bản
để kịp thời thực hiện.

- Các giải pháp kinh tế là những điều chỉnh hoạt động có tính chất cấp bách, thông thường,
được soạn thảo trên những cơ sở vướng mắc nhất định nào đó. Do đó, người soạn thảo phải mô
tả một cách rõ ràng, chân thực, đúng đắn và khách quan những vướng mắc đó.

- Các giải pháp kinh tế thể hiện các điều chỉnh cụ thể, cần phải chỉ rõ điều chỉnh cái gì, bao
nhiêu, ở thời gian và địa điểm thực hiện.

4.2.4.2. Nội dung cơ bản của giải pháp kinh tế

Nội dung cơ bản của giải pháp kinh tế kỹ thuật thường bao gồm:

Phần I: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh

Đối với phần lý do này, người soạn thảo cần nêu rõ các nội dung sau:

+) Kết quả sản xuất kinh doanh (ghi cụ thể số liệu có thể là vốn đầu tư và kết quả lỗ so
với đầu tư ban đầu; sử dụng nhân lực);

+) Phương thức quản lý hoặc phân công lao động gặp khó khăn ở những bộ phận nào;

+) Tác động của các yêu tố ngoại cảnh hoặc thị trường, khách hàng.

Tiếng việt và soạn thảo văn bản quản lý doanh nghiệp Trang 27
Cơ hội học tập cho mọi người
Phần II: Triển khai giải pháp

Để có những định hướng khắc phục được kết quả của doanh nghiệp thì người soạn thảo
cần đưa ra những giải pháp thật cụ thể và dễ thực hiện:

+) Đưa ra biện pháp quản lý người lao động và phân công nhiệm vụ;

+) Dự kiến cho kinh phí.

Phần III: Những quy định về triển khai giải pháp.

+) Dự báo hiệu quả kinh doanh;

+) Đánh giá kết quả thực hiện (Nêu rõ những ưu và nhược điểm của giải pháp).

TẬP ĐOÀN MAY MẶC VIỆT NAM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỔNG CÔNG TY XUÂN THU Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

GIẢI PHÁP KINH DOANH

Đối với các sản phẩm may mặc

I. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh

Vốn đầu tư để sản xuất kinh doanh:

Doanh thu:

Kết quả trên chưa đạt được dự báo của công ty, tiền lãi chưa đủ chi trả cho các bộ phận
lao động liên quan.

Nếu vẫn tiếp tục thì gặp nhiều rủi ro…

II. Đề xuất các giải pháp

- Đổi mới phương thức quản lý và thay đổi nhân sự, bổ sung thêm lao động vào những
khâu cần thêm lao động

- Quản lý vốn chi tiết và hiệu quả hơn…

- Tìm cơ hội với khách hàng và các kênh phân phối…


Tiếng việt và soạn thảo văn bản quản lý doanh nghiệp Trang 28
Cơ hội học tập cho mọi người
III. Đánh giá công tác quản trị chiến lược và phân tích các điều kiện liên quan đến hoạt
động doanh nghiệp

- Công tác nhân sự

- Công tác chuyển đổi mô hình từ doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần

- Tình hình xuất nhập khẩu

IV. Dự báo kết quả

V. Đánh giá và phát triển phương hướng trong kỳ tới.

BÀI TẬP CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

Câu 1: Loại văn bản nào sau đây không phải văn bản quản lý kinh tế doanh nghiệp?

A. Chiến lược sản xuất kinh doanh

B. Kế hoạch sản xuất kinh doanh

C. Bảng kê nguồn vốn đầu tư kinh doanh

D. Giải pháp kinh tế - kĩ thuật

Câu 2: Kế hoạch sản xuất kinh doanh được dựa trên phạm vi hoạt động nào của doanh
nghiệp?

A. Công việc tác nghiệp

B. Kế hoạch năm

C. Kế hoạch đánh giá

D. Kế hoạch quản lý

Câu 3: Trong phần xác định hệ thống đánh giá và điều hành chiến lược nội dung cơ bản
nào sau đây không đúng?

Tiếng việt và soạn thảo văn bản quản lý doanh nghiệp Trang 29
Cơ hội học tập cho mọi người
A. Xác định hệ thống thông tin cho thực hiện chiến lược

B. Xác định mục tiêu chiến lược

C. Xác định hệ thống các tiêu chuẩn đánh giá thực hiện các hoạt động

D. Xác định các trung tâm điều hành và điều chỉnh chiến lược

Câu 4: Trong trường hợp nào sau đây doanh nghiệp cần có bản dự án kinh doanh mới?

A. Doanh nghiệp chưa đạt được kỳ vọng trong kinh doanh

B. Đổi mới cách thức quản lý hoạt động toàn hệ thống

C. Diễn tả nội dung dự án theo phạm vi không gian và thời gian cụ thể

D. Sáng kiến của cá nhân, tổ chức nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh và định rõ nhiệm vụ
của kinh doanh mới

Câu 5: Nội dung cơ bản chính xác trong triển khai giải pháp kinh tế kỹ thuật?

A. Thể hiện rõ quy định về điều chỉnh hoạt động

B. Dự báo hiệu quả kinh doanh

C. Đưa ra biện pháp quản lý người lao động và phân công nhiệm vụ

D. Đánh giá kết quả thực hiện

Tiếng việt và soạn thảo văn bản quản lý doanh nghiệp Trang 30
Cơ hội học tập cho mọi người

HƯỚNG DẪN HỌC

Để đạt được các mục tiêu nhận thức về khái niệm, Thủ tục xây dựng và cách thức
soạn thảo các loại văn bản, đặc biệt là văn quản quản lý doanh nghiệp. Các anh/chị học
viên cần nghiên cứu kĩ Tập bài giảng Tiếng việt và soạn thảo văn bản quản lý doanh
nghiệp, xem bài giảng richmedia trên hệ thống học tập và làm bài tập trắc nghiệm. Ngoài ra
anh/chị học viên đọc thêm những tài liệu tham khảo, sau đây:

1. Vũ Thị Sao Chi, Tiếng Việt hành chính, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 2016.

2. Nguyễn Thế Phán, Giáo trình Kỹ thuật soạn thảo văn bản quản lý kinh tế và
quản trị kinh doanh, Nxb. Đại học Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội, 2010.

3. Nguyễn Văn Thâm, Soạn thảo và xử lý văn bản quản lý nhà nước, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội, 1997.

4. Lương Văn Úc, Giáo trình Kỹ thuật soạn thảo văn bản kinh tế và quản trị
doanh nghiệp, Nxb. Đại học Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội, 2012.

5. Lê Văn In, Mẫu soạn thảo văn bản dung cho các cơ quan - chính quyền địa
phương, đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức kinh tế, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2003.

6. Đoàn Thị Tố Uyên, Ths Nguyễn Thị Ngọc Hoa, Giáo trình Kỹ thuật soạn
thảo văn bản pháp luật, Nxb tư pháp, 2012.

Chúc Anh/ Chị học tập tốt!

Tiếng việt và soạn thảo văn bản quản lý doanh nghiệp Trang 31

You might also like