Professional Documents
Culture Documents
Nguyen Ly BH - 0.5 Ngay
Nguyen Ly BH - 0.5 Ngay
2
Nội dung
3
Lướt nhanh
4
Chương 1: Tổng quan về rủi ro
9
Chương 1: Tổng quan về rủi ro
1.1. Khái niệm rủi ro
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro:
Nguyên nhân chủ quan
Là nguyên nhân dẫn đến rủi ro từ chính bản thân người bị
thiệt hại nhưng không phải do cố ý mà xảy ra do thiếu hiểu
biết hoặc không nhận thức hoặc bất cẩn gây nên.
Nguyên nhân khách quan
Là nguyên nhân dẫn đến rủi ro từ những yếu tố khách
quan mà chúng ta không kiểm soát được. Ví dụ:
Yếu tố môi trường: Thiên tai, bệnh dịch, hạn hán, lũ lụt,...
Yếu tố về công nghệ, sự phát triển của xã hội: Ví như sự
phát triển của Robot dẫn tới tình trạng thiếu việc làm, thất
nghiệp hoặc tai nạn lao động do sử dụng máy móc,...
Yếu tố về kinh tế, xã hội, chính trị: Ví dụ như khủng hoảng
kinh tế dẫn tới tình trạng thất nghiệp, chiến tranh,....
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro dù là khách quan hay chủ
quan đều để lại những hậu quả mà bạn không thể lường
trước được đòi hỏi phải phân tích, đánh giá mức độ
thiệt hại khi rủi ro xảy ra
10
Chương 1: Tổng quan về rủi ro
1.2. Phân loại rủi ro
11
Chương 1: Tổng quan về rủi ro
1.2. Phân loại rủi ro
12
Chương 1: Tổng quan về rủi ro
1.2. Phân loại rủi ro
13
Chương 1: Tổng quan về rủi ro
1.2. Phân loại rủi ro
14
Chương 1: Tổng quan về rủi ro
1.2. Phân loại rủi ro
Rủi ro được coi là rủi ro có thể được bảo hiểm phải đáp ứng
đồng thời 4 điều kiện sau đây:
Tổn thất phải ngẫu nhiên, bất ngờ: Tính chất đặc trưng
của bảo hiểm là chỉ bảo hiểm các thiệt hại gây ra cho đối
tượng bảo hiểm do những tổn thất ngẫu nhiên, bất ngờ và
không lường trước được như giông, bão, lũ lụt, động đất,
hỏa hoạn… gây thiệt hại về người và tài sản; các thiệt hại
gây ra cho đối tượng bảo hiểm do tài sản bị hao mòn tự
nhiên, ô xy hóa, hao hụt do tính chất tự nhiên của hàng
hóa hoặc hành động cố ý của người được bảo hiểm gây
thiệt hại tài sản được bảo hiểm, hoặc người được bảo
hiểm tự tử, tự gây thương tích cho bản thân để đòi tiền
bảo hiểm… không được coi là tổn thất bất ngờ, do đó các
rủi ro này không được bảo hiểm.
15
Chương 1: Tổng quan về rủi ro
1.2. Phân loại rủi ro
Rủi ro được coi là rủi ro có thể được bảo hiểm phải đáp ứng
đồng thời 4 điều kiện sau đây:
Phải đo được, định lượng được về tài chính: Tất cả các
đối tượng bảo hiểm (con người, tài sản và trách nhiệm) khi
tham gia bảo hiểm đều phải xác định được số tiền bảo hiểm
của các đối tượng đó. Ví dụ, phải xác định được giá trị bảo
hiểm và số tiền bảo hiểm của tài sản tham gia bảo hiểm
hoặc số tiền bảo hiểm đối với loại hình bảo hiểm con người
làm cơ sở tính toán trả tiền bảo hiểm khi người được bảo
hiểm bị thương tật hay tử vong do tai nạn bất ngờ gây ra,
hoặc mức trách nhiệm bảo hiểm của người được bảo hiểm
đối với người thứ ba về con người và tài sản làm cơ sở bồi
thường hoặc trả tiền bảo hiểm khi bên thứ ba bị thiệt hại về
người và/hoặc tài sản do người được bảo hiểm gây ra.
16
Chương 1: Tổng quan về rủi ro
1.2. Phân loại rủi ro
Phải có số đông: Số lượng các đối tượng được bảo
hiểm phải đáp ứng được yêu cầu “Quy luật số đông”
nhằm bù đắp cho số ít đối tượng đó bị tổn thất trong
thời hạn bảo hiểm; Các đối tượng được bảo hiểm
này phải đồng nhất và phải độc lập với nhau hay
nói một cách khác là nó không phụ thuộc lẫn nhau.
Ví dụ, đối tượng tham gia bảo hiểm tài sản là nhà
xưởng, máy móc thiết bị và hàng hóa, hoặc đối tượng
tham gia bảo hiểm thân tàu là tàu biển, tàu pha sông
biển, tàu sông…
17
Chương 1: Tổng quan về rủi ro
1.2. Phân loại rủi ro
Rủi ro có thể được bảo hiểm
19
Chương 1: Tổng quan về rủi ro
1.2. Phân loại rủi ro
Ví dụ: Tài sản tham gia bảo hiểm không phải là tài
sản phi pháp, Tài sản đó phải đáp ứng nguyên tắc
“Quyền lợi có thể được bảo hiểm”.
Không thể chấp nhận bảo hiểm rủi ro của một vụ
phạm pháp không thành;
Các rủi ro bị phạt tiền như 1 người có thể lái xe vào
đường cấm và bị phạt. Người đó đúng là có quan
hệ tài chính với khoản tiền phạt và lập luận rằng tổn
thất này cũng là bất ngờ đối với anh ta xã hội
không thể chấp nhận một người tránh được hình
phạt bằng cách ký hợp đồng bảo hiểm,…
20
Chương 1: Tổng quan về rủi ro
1.2. Phân loại rủi ro
Rủi ro được bảo hiểm phải đáp ứng đồng thời 2 điều kiện:
Là rủi ro có thể được bảo hiểm, và được
DNBH chấp nhận bảo hiểm
Ví dụ: Rủi ro “Chiến tranh, đình công” là rủi ro có thể được
bảo hiểm, thông thường các rủi ro này bị loại trừ trong
Quy tắc bảo hiểm, tuy nhiên, DNBH có thể nhận bảo hiểm
cho rủi ro này. Trường hợp nhận bảo hiểm thì DNBH phải
cấp điều khoản sửa đổi, bổ sung về bảo hiểm rủi ro “chiến
tranh, đình công” và sửa đổi bổ sung này là một bộ phận
cấu thành và không tách rời hợp đồng bảo hiểm.
Như vậy, rủi ro “Chiến tranh, đình công” là rủi ro có thể
được bảo hiểm nhưng được DNBH chấp nhận bảo hiểm,
và trong trường hợp này nó là rủi ro được bảo hiểm.
21
Chương 1: Tổng quan về rủi ro
1.2. Phân loại rủi ro
22
Chương 1: Tổng quan về rủi ro
1.1. Khái niệm rủi ro
Rủi ro được bảo hiểm phản chiếu trong Luật KDBH
Việt Nam gắn với «nguyên tắc rủi ro ngẫu nhiên» nêu
trong Luật KDBH như sau:
Khoản 5 Điều 16, Luật KDBH 2022:
«5. Nguyên tắc rủi ro ngẫu nhiên: rủi ro được bảo hiểm
phải là những rủi ro bất ngờ, không lường trước được»
.
23
Chương 1: Tổng quan về rủi ro
1.2. Phân loại rủi ro
24
Chương 1: Tổng quan về rủi ro
1.2. Phân loại rủi ro
Rủi ro loại trừ
Các rủi ro loại trừ: có thể cũng không cố định, tuỳ theo quan
điểm của nhà bảo hiểm. Nhưng cũng có những rủi ro dứt
khoát bị loại trừ như hành vi cố ý của người tham gia bảo
hiểm.
Ngoài ra, các doanh nghiệp bảo hiểm có thể mở rộng diện
các rủi ro bị loại trừ để thu hẹp phạm vi bảo hiểm, làm cho
sản phẩm bảo hiểm phù hợp hơn với điều kiện cụ thể của đối
tượng bảo hiểm, hoặc để giảm bớt phí bảo hiểm cho phù
hợp với khả năng tài chính của người tham gia bảo hiểm.
Muốn được bảo hiểm thêm rủi ro loại trừ, người tham gia bảo
hiểm cần được sự chấp nhận của doanh nghiệp bảo hiểm và
phải trả thêm phí, và rủi ro loại trừ này lại trở thành rủi ro
được bảo hiểm.
25
Chương 1: Tổng quan về rủi ro
1.3. Đánh giá rủi ro Tiêu chí đánh giá rủi ro là: Mức độ rủi ro và nguy cơ rủi
ro
Mức độ rủi ro được đánh giá căn cứ vào tần suất xuất
hiện và mức độ trầm trọng của rủi ro.
Nguy cơ rủi ro: Nguy cơ vật chất, nguy cơ tinh thần và
nguy cơ đạo đức
Tần suất: thông thường có 4 mức đánh giá tần suất xuất
hiện của rủi ro: Thường xuyên xảy ra, thỉnh thoảng xảy
ra, hiếm khi xảy ra và không bao giờ xảy ra.
Ví dụ: Để xem xét bảo hiểm cho một kho hàng hóa nào
đó; ngoài việc đánh giá các rủi ro khác, DNBH trước hết
phải đánh giá rủi ro lũ, lụt trong vòng 10 hoặc 15 năm về
tần suất xuất hiện lũ, lụt trên địa bàn đó và nếu xảy ra thì
phải xác định được tổn thất lớn nhất có thể/vụ tổn thất.
Trên cơ sở đó để xem xét có nhận bảo hiểm hay không.
26
Chương 1: Tổng quan về rủi ro
1.3. Đánh giá rủi ro Mức độ nghiêm trọng của rủi ro?
Sẽ không hoàn toàn tối ưu, nếu chỉ đề phòng những rủi ro
mà tần suất của nó xảy ra thường xuyên. Bởi sẽ có những
rủi ro rất hiếm khi xảy ra. Nhưng một khi đã xảy ra, rủi ro
đó để lại những hậu quả nặng nề.
Bước tiếp theo sau khi đánh giá tần suất xuất hiện của
rủi ro, cần phải đánh giá hậu quả, tổn thất để lại của
nó. Thông thường có 5 mức để đánh giá mức độ
nghiêm trọng:
Mức độ đặc biệt nghiêm trọng,
Mức độ rất nghiêm trọng,
Mức độ nghiêm trọng,
Mức độ ít nghiêm trọng
Mức độ không nghiêm trọng.
27
Chương 1: Tổng quan về rủi ro
1.3. Đánh giá rủi ro
Mức độ nghiêm trọng của rủi ro:
Việc đánh giá được mức độ rủi ro khi xảy ra biết cách
ứng phó, đề phòng và xây dựng phương án phù hợp
giảm thiểu tối đa được hậu quả, thiệt hại khi mà rủi ro
không may xảy đến.
Để đánh giá mức độ rủi ro, cần phải xây dựng một bảng
đánh giá ví dụ như sau:
28
Chương 1: Tổng quan về rủi ro
1.3. Đánh giá rủi ro
29
Chương 1: Tổng quan về rủi ro
1.3. Đánh giá rủi ro
Các dạng tổn thất:
Tổn thất về tinh thần - tình cảm
Đây là loại tổn thất khó đo lường bằng tài chính, khó khắc
phục và khó bù đắp lại được. Ví dụ như mất đi người thân
hay mất đi một vật quý giá,...
Với những loại tổn thất này, công ty bảo hiểm thường
không đứng ra nhận bảo hiểm (bảo hiểm tình yêu của PTI
?).
Tổn thất về Tính mạng - Sức khoẻ
Đây cũng là dạng tổn thất không thể đo lường, không thể
lượng hoá được bằng tài chính. Tuy nhiên các công ty bảo
hiểm và người sử dụng bảo hiểm có thể thương lượng về
số tiền bảo hiểm sẽ trả để hỗ trợ khi xảy ra tai nạn, thương
tật, thiệt mạng,...
Mức độ tổn thất về tính mạng và sức khoẻ có thể lượng
hoá dựa vào tỷ lệ phần trăm (%) mất khả năng lao động để
quy đổi ra mức tài chính được bảo hiểm.
30
Chương 1: Tổng quan về rủi ro
1.3. Đánh giá rủi ro
31
Chương 1: Tổng quan về rủi ro
1.4. Quản trị rủi ro
32
Chương 1: Tổng quan về rủi ro
1.4. Quản trị rủi ro
33
Chương 1: Tổng quan về rủi ro
1.4. Quản trị rủi ro
1.4.2. Phương pháp phòng tránh, khắc phục hậu quả rủi ro
34
Chương 1: Tổng quan về rủi ro
1.4.2. Phương pháp phòng tránh, khắc phục hậu quả rủi ro
Né tránh rủi ro
- Đặc điểm: tránh không tham dự vào các hoạt động, lĩnh vực
có rủi ro, tránh xa nơi có khả năng xảy ra rủi ro
- Ưu điểm: mang lại hiệu quả và cần thiết trong trường hợp
rủi ro bất khả kháng hoặc mức độ rui ro vô cùng lớn
- Hạn chế: mang tính thụ động, không thể quá lạm dụng
35
Chương 1: Tổng quan về rủi ro
1.4.2. Phương pháp phòng tránh, khắc phục hậu quả rủi ro
Kiểm soát rủi ro
- Đặc điểm: thực hiện những biên pháp nhằm phòng ngừa,
giảm thiểu rủi ro, tổn thất
- Ưu điểm: mang tính chủ động, tích cực của con người
- Hạn chế: Khă năng áp dụng phụ thuộc vào nhiều yếu tố
36
Chương 1: Tổng quan về rủi ro
1.4.2. Phương pháp phòng tránh, khắc phục hậu quả rủi ro
Chấp nhận rủi ro
- Đặc điểm: cá nhân, tổ chức bằng nguồn tài chính của riêng
mình khắc phục hậu quả tài chính của rủi ro
- Hạn chế: gặp khó khăn khi khắc phục hậu quả những tổn
thất lớn
37
Chương 1: Tổng quan về rủi ro
1.4.2. Phương pháp phòng tránh, khắc phục hậu quả rủi ro
Chuyển giao rủi ro
- Đây là biện pháp quan trọng trong công tác quản lý rủi ro,
đặc biệt với trường hợp giá trị tổn thất do rủi ro gây ra là
lớn.
- Cơ chế: người có rủi ro sẽ chuyển giao nó cho người khác,
đổi lại họ phải mất một khoản chi phí.
38
Chương 1: Tổng quan về rủi ro
1.4.2. Phương pháp phòng tránh, khắc phục hậu quả rủi ro
Chuyển giao rủi ro
Chuyển giao rủi ro bằng bảo hiểm:
Bảo hiểm là một biện pháp khác của chuyển giao rủi ro.
Đây là biện pháp chuyển giao rủi ro rất có hiệu quả vì rủi ro
được chia sẻ cho nhiều người.
Trên cơ sở số đông người cùng có khả năng gặp phải rủi ro
đóng góp tiền bạc để hình thành quỹ bảo hiểm và quỹ này
được dùng chủ yếu vào mục đích bồi thường hoặc chi trả khi
một hay một số người tham gia đóng góp gặp phải rủi ro tổn
thất.
39
Chương 1: Tổng quan về rủi ro
1.4.2. Phương pháp phòng tránh, khắc phục hậu quả rủi ro
Chuyển giao rủi ro
- Theo sự phát triển của lịch sử và của các hình thái kinh tế
xã hội cho thấy, hiện nay các biện pháp trên đều song
song tồn tại, nhưng bảo hiểm được coi là phổ biến và
có hiệu quả nhất khắc phục khó khăn tài chính do rủi ro
gây ra.
- Bảo hiểm không chỉ thuần túy là sự chuyển giao và sự chia
sẻ rủi ro giữa nhiều người, mà nó còn là sự giảm thiểu rủi
ro, giảm thiểu tổn thất thông qua các chương trình quản lý
rủi ro được phối hợp giữa các cá nhân, các tổ chức kinh tế -
xã hội với các tổ chức bảo hiểm góp phần đảm bảo an sinh
xã hội.
40
Chương 1: Tổng quan về rủi ro
1.4.2. Phương pháp phòng tránh, khắc phục hậu quả rủi ro
Chuyển giao rủi ro
- Đặc điểm: hậu quả tài chính của rủi ro xảy ra cho cá nhân,
tổ chức được chuyển giao cho cá nhân, tổ chức khác cùng
gánh chịu
- Bảo hiểm là tổ chức thực hiện chuyển giao rủi ro chuyên
nghiệp
- Ưu điểm: khắc phục nhanh, kịp thời, ngay cả những tổn thất
lớn
- Hạn chế: không áp dụng đối với mọi rủi ro
41
Chương 1: Tổng quan về rủi ro
Khái niệm bảo hiểm
Các giáo trình lý thuyết về BH tổng hợp lại:
Bảo hiểm là phương pháp chuyển giao rủi ro được thực hiện
qua hợp đồng bảo hiểm, trong đó bên mua bảo hiểm chấp
nhận trả phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm cam kết bồi
thường hoặc trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm
42
Chương 1: Tổng quan về rủi ro
Phân loại bảo hiểm
Khái niệm bảo hiểm
Bảo hiểm có thể được phân loại theo một số tiêu thức
chủ yếu sau:
- Theo quy định của pháp luật
- Theo đối tượng bảo hiểm
- Theo phương thức quản lý
- Theo nghiệp vụ bảo hiểm
- Theo mục đích bảo hiểm
- Theo những tiêu thức khác,.v.v...
Trong đó, phân loại theo đối tượng bảo hiểm và theo quy
định của pháp luật là chủ yếu.
43
Chương 1: Tổng quan về rủi ro
Phân loại bảo hiểm
Khái niệm bảo hiểm
Theo đối tượng bảo hiểm:
- Bảo hiểm tài sản
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự
- Bảo hiểm con người
Phân loại theo phương thức quản lý: Bảo hiểm bắt
buộc và Bảo hiểm tự nguyện.
Phân loại theo mục đích hoạt động: Bảo hiểm xã hội
và bảo hiểm thương mại.
Bảo hiểm xã hội nhằm phục vụ cho các chính sách xã
hội của Nhà nước; Bảo hiểm thương mại nhằm mục tiêu
lợi nhuận.
44
Chương 1: Tổng quan về rủi ro
Phân loại theo kỹ thuật bảo hiểm:
Khái niệm bảo hiểm
Bảo hiểm theo kỹ thuật phân chia; Bảo hiểm theo kỹ
thuật tồn tích.
Bảo hiểm theo kỹ thuật phân chia là các bảo hiểm có thời hạn
ngắn (thường là một năm) bảo đảm cho các rủi ro có tính chất
tương đối ổn định và độc lập với tuổi thọ con người. Khi có rủi
ro được bảo hiểm phát sinh trong thời hạn hợp đồng thì quỹ
bảo hiểm được sử dụng để chi trả luôn.
Bảo hiểm phi nhân thọ bao gồm các bảo hiểm về tài sản, về
trách nhiệm dân sự và các bảo hiểm con người phi nhân thọ
khác chính là loại bảo hiểm theo kỹ thuật phân chia. Kết quả
thu – chi của các bảo hiểm này được phân bổ hết hàng năm.
Bảo hiểm nhân thọ: là các loại bảo hiểm đảm bảo cho các rủi
ro có tính chất thay đổi (rõ rệt) theo thời gian và đối tượng,
thường gắn liền với tuổi thọ con người (nên gọi là bảo hiểm
nhân thọ). Các hợp đồng loại này thường là dài hạn (10 năm,
20 năm, trọn đời...).
45
Chương 1: Tổng quan về rủi ro
1.5. Ôn tập
46
Chương 2: Nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm
Chương 2: Nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm
48
Chương 2: Nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm
Nguyên tắc trung thực tuyệt đối (Utmost Good Faith)
Quyền lợi có thể được bảo hiểm (Insurable Interest)
Nguyên tắc nguyên nhân trực tiếp (Proximate Cause)
Các nguyên tắc trên được áp dụng chung cho tất cả các loại hình
nghiệp vụ bảo hiểm như bảo hiểm tài sản, bảo hiểm con người và
bảo hiểm trách nhiệm.
Nguyên tắc bồi thường (Indemnity)
Nguyên tắc đóng góp bồi thường (Contribution)
Nguyên tắc thế quyền (Subrogation)
Các nguyên tắc trên áp dụng cho lĩnh vực bảo hiểm tài sản như:
bảo hiểm tài sản, bảo hiểm kỹ thuật, bảo hiểm thân tàu, thân xe ô
tô… và có thể liên quan đến lĩnh vực bảo hiểm trách nhiệm, các
nguyên tắc này không áp dụng cho loại hình bảo hiểm nhân thọ.
Nguyên tắc khoán: Nguyên tắc này chỉ áp dụng cho lĩnh vực bảo hiểm
con người.
49
Chương 2: Nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm
2.1. Nguyên tắc trung thực tuyệt đối
Các bên tham gia bảo hiểm cần trung thực tuyệt đối, tin tưởng lẫn
nhau. Các nội dung, giao dịch trong giao kết hợp đồng cần được
kê khai trung thực, chính xác. Đây là nguyên tắc bảo hiểm quan
trọng mà các bên liên quan cần tôn trọng và thực hiện nghiêm túc.
50
Chương 2: Nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm
2.1. Nguyên tắc trung thực tuyệt đối
51
Chương 2: Nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm
2.1. Nguyên tắc trung thực tuyệt đối
Một số yếu tố quan trọng phải trong các loại bảo hiểm kể đến
như:
Bảo hiểm nhà: Nguyên vật liệu xây dựng, thiết kế, vị trí…
Bảo hiểm con người: Độ tuổi, nghề nghiệp, thói quen, tình trạng
sức khỏe, tiền sử bệnh tật…
Bảo hiểm ô tô: Loại xe, thời gian sử dụng, tiền sử tai nạn…
Trước khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên tham gia bảo hiểm cần
khai báo trung thực các yếu tố quan trọng trong bảo hiểm.
Việc khai báo không đầy đủ hoặc sai sự thật đồng nghĩa với việc vi
phạm nguyên tắc trung thực tuyệt đối. Khi này, hợp đồng bảo hiểm
có thể bị hủy bỏ.
53
Chương 2: Nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm
2.1. Nguyên tắc trung thực tuyệt đối
Không chỉ bên tham gia bảo hiểm mà DNBH cũng cần phải tôn trọng
và thực hiện nguyên tắc trung thực tuyệt đối. Công ty bảo hiểm có
nghĩa vụ phải cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin có trong
hợp đồng bảo hiểm.
Bên nào trong HĐBH vi phạm nguyên tắc này, bên tham gia bảo
hiểm có quyền đơn phương đình chỉ hợp đồng và yêu cầu được bồi
thường thiệt hại.
54
Chương 2: Nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm
2.1. Nguyên tắc trung thực tuyệt đối
55
Chương 2: Nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm
2.1. Nguyên tắc trung thực tuyệt đối
Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin liên
quan đến hợp đồng bảo hiểm, giải thích các điều kiện, điều khoản
bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm.
Ví dụ; Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm tài sản với bên mua bảo hiểm,
doanh nghiệp bảo hiểm giải thích cho khách hàng các điều khoản
liên quan đến phạm vi bảo hiểm và loại trừ bảo hiểm được quy định
trong Quy tắc bảo hiểm hoặc các điều khoản bảo hiểm sửa đổi bổ
sung kèm theo hợp đồng bảo hiểm. Khi mua bảo hiểm ô tô, người
mua cần khai báo chính xác nhà sản xuất ô tô, loại xe, năm
sản xuất, mục đích sử dụng, số Km đã sử dụng…
Bảo hiểm nhà cần khai báo chính xác loại hình ngôi nhà, giá trị
ngôi nhà, năm xây dựng, giá trị tài sản bên trong, độ rộng con
đường…
56
Chương 2: Nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm
2.1. Nguyên tắc trung thực tuyệt đối
Trong hợp đồng bảo hiểm con người, doanh nghiệp bảo hiểm có
trách nhiệm giải thích cho bên mua bảo hiểm về pham vi bảo hiểm,
loại trừ bảo hiểm và quyền lợi của người được bảo hiểm khi không
may xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Với sản phẩm bảo hiểm con người sẽ có sự khác biệt về độ chi
tiết, khắt khe hơn về thông tin của người được bảo hiểm. Bảo
hiểm ung thư của các công ty bảo hiểm phi nhân thọ chỉ cần
khai báo đúng tên tuổi, ngày tháng năm sinh, giới tính mà
không cần đi khám sức khỏe nhưng cần trả lời trung thực các
câu hỏi về lịch sử bệnh ung thư như trong gia đình có từ 2
người trở lên đã từng mắc ung thư không? hay người được
bảo hiểm đã từng hoặc có đang trong quá trình kiểm tra, có
khối u, ung thư, phát triển ung thư biểu mô tại chỗ của bất kỳ
loại ung thư nào không?,,,
57
Chương 2: Nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm
2.1. Nguyên tắc trung thực tuyệt đối
Điều 16. Nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm
Việc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm phải tuân thủ các nguyên
tắc cơ bản của pháp luật dân sự và các nguyên tắc sau đây:
1. Nguyên tắc trung thực tuyệt đối: các bên tham gia hợp đồng bảo
hiểm phải cung cấp thông tin, thực hiện các quyền và nghĩa vụ một
cách trung thực nhất, trên cơ sở tin tưởng tuyệt đối lẫn nhau trong
quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm;
2. Nguyên tắc quyền lợi có thể được bảo hiểm: bên mua bảo hiểm phải có quyền lợi
có thể được bảo hiểm phù hợp với từng loại hợp đồng bảo hiểm theo quy định của
Luật này;
3. Nguyên tắc bồi thường: số tiền bồi thường mà người được bảo hiểm nhận được
không vượt quá thiệt hại thực tế trong sự kiện bảo hiểm, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm;
4. Nguyên tắc thế quyền: người được bảo hiểm có trách nhiệm chuyển giao cho doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài quyền
yêu cầu người thứ ba có hành vi gây thiệt hại chịu trách nhiệm bồi hoàn trong phạm vi
số tiền bồi thường bảo hiểm. Nguyên tắc này không áp dụng đối với hợp đồng bảo
hiểm nhân thọ và hợp đồng bảo hiểm sức khỏe;
5. Nguyên tắc rủi ro ngẫu nhiên: rủi ro được bảo hiểm phải là những rủi ro bất ngờ,
không lường trước được.
58
Chương 2: Nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm
2.2. Nguyên tắc quyền lợi có thể được bảo hiểm (Insurable Interest)
Luật kinh doanh bảo hiểm:
Điều 16 Luật KDBH 2022: “2. Nguyên tắc quyền lợi có thể được bảo hiểm: bên
mua bảo hiểm phải có quyền lợi có thể được bảo hiểm phù hợp với từng loại
hợp đồng bảo hiểm theo quy định của Luật này».
Điều 44. Quyền lợi có thể được bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm tài sản,
hợp đồng bảo hiểm thiệt hại
1. Đối với hợp đồng bảo hiểm tài sản, bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể được
bảo hiểm khi có quyền sở hữu; quyền khác đối với tài sản; quyền chiếm hữu,
quyền sử dụng của người không phải là chủ sở hữu.
2. Đối với hợp đồng bảo hiểm thiệt hại, bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể
được bảo hiểm khi có quyền lợi về tài chính; nghĩa vụ, trách nhiệm về tài chính;
thiệt hại kinh tế đối với đối tượng bảo hiểm.
3. Tại thời điểm xảy ra tổn thất, bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm phải
có quyền lợi có thể được bảo hiểm.
59
Chương 2: Nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm
2.2. Nguyên tắc quyền lợi có thể được bảo hiểm (Insurable Interest)
Bộ luật dân sự: Điều 115: Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền,
bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử
dụng đất và các quyền tài sản khác.
Điều 162: 1. Chủ sở hữu phải chịu rủi ro về tài sản thuộc sở hữu của
mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc Bộ luật này, luật khác có
liên quan quy định khác.
2. Chủ thể có quyền khác đối với tài sản phải chịu rủi ro về tài sản trong
phạm vi quyền của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với chủ sở
hữu hoặc Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.
60
Chương 2: Nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm
2.2. Nguyên tắc quyền lợi có thể được bảo hiểm (Insurable Interest)
Ví dụ:
Người có quyền đối với tài sản trong thời gian chiếm hữu;
quyền đối với tài sản thế chấp; quyền đối với tài sản thuê,
mượn nếu phải chịu rủi ro về tài sản thì được coi là có “Quyền
lợi có thể được bảo hiểm” đối với tài sản đó trong thời gian
chiếm hữu, thế chấp, thuê mượn.
61
Chương 2: Nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm
2.2. Nguyên tắc quyền lợi có thể được bảo hiểm (Insurable Interest)
Ví dụ:
Tài sản được chuyển nhượng nhưng bên bán không chuyển nhượng Đơn
bảo hiểm/Giấy chứng nhận bảo hiểm cho bên mua, khi đó bên bán không
còn “Quyền lợi có thể được bảo hiểm”.
Khi không còn “Quyền lợi có thể được bảo hiểm” thì hai bên chấm dứt hợp
đồng bảo hiểm, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn phí bảo hiểm
cho người được bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm
(sau khi đã trừ các chi phí hợp lý liên quan).
62
Chương 2: Nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm
2.2. Nguyên tắc quyền lợi có thể được bảo hiểm (Insurable Interest)
Ví dụ:
Đặc thù trong lĩnh vực bảo hiểm vận chuyển hàng hóa; theo Luật
hàng hải, người được bảo hiểm phải có quyền lợi đối với đối
tượng được bảo hiểm tại thời điểm xảy ra tổn thất và có thể không
có quyền lợi đối với đối tượng bảo hiểm tại thời điểm tham gia bảo
hiểm.
Hàng hóa được nhập khẩu theo giá CIF, bên bán mua bảo hiểm và
chịu trách nhiệm kể từ khi hàng rời kho cho đến khi hàng đã được
xếp lên boong tàu tại cảng đi. Kể từ khi hàng đã được xếp lên
boong tàu tại cảng đi, những rủi ro mất mát, hư hỏng hàng hóa
thuộc trách nhiệm của người mua, mặc dù người bán giao kết hợp
đồng bảo hiểm cho lô hàng vận chuyển đó, nghĩa là tại thời giao
kết hợp đồng bảo hiểm, người mua không có “Quyền lợi có thể
được bảo hiểm”
63
Chương 2: Nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm
2.3. Nguyên tắc bồi thường (indemnity)
Theo nguyên tắc này, số tiền bồi thường mà người được bảo hiểm
nhận được không lớn hơn thiệt hại của họ trong sự kiện bảo hiểm.
Cơ sở để giải quyết bồi thường là giá trị thiệt hại thực tế (giá thị
trường) của tài sản được bảo hiểm ngay tại thời điểm tổn thất.
Khi số tiền bảo hiểm thấp hơn giá trị thực tế của tài sản được bảo
hiểm tại thời điểm tổn thất thì doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường
theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm và giá trị thực tế của tài sản ngay
tại thời điểm tổn thất. Trường hợp này được coi là bảo hiểm dưới
giá trị.
Bồi thường theo nguyên tắc khôi phục tài sản được bảo hiểm trở về
tình trạng như ngay trước khi xảy ra tổn thất.
64
Chương 2: Nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm
2.3. Nguyên tắc bồi thường (indemnity)
Luật KDBH:
Khoản 3 Điều 16 Luật KDB 2022: «3. Nguyên tắc bồi thường: số tiền
bồi thường mà người được bảo hiểm nhận được không vượt quá thiệt
hại thực tế trong sự kiện bảo hiểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác
trong hợp đồng bảo hiểm»;
Điều 51 – Luật KDBH 2022 – căn cứ bồi thường: Cơ sở để giải quyết
bồi thường là giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm,
nơi xảy ra tổn thất và mức độ thiệt hại thực tế, trừ trường hợp có thoả
thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.
Khi số tiền bảo hiểm thấp hơn giá trị thực tế của tài sản được bảo hiểm tại
thời điểm tổn thất thì DNBH bồi thường theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm
và giá trị thực tế của tài sản ngay tại thời điểm tổn thất. Trường hợp này
được coi là bảo hiểm dưới giá trị.
Bồi thường theo nguyên tắc khôi phục tài sản được bảo hiểm trở về tình
trạng như ngay trước khi xảy ra tổn thất.
65
Chương 2: Nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm
2.3. Nguyên tắc bồi thường (indemnity)
Ví dụ:
Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, tài sản A được bảo hiểm
với số tiền bảo hiểm 100 tỷ đồng; tại thời điểm tổn thất, giá trị thực
tế của tài sản A là 120 tỷ đồng.
Trường hợp này là bảo hiểm dưới giá trị; số tiền bảo hiểm < giá trị
thực tế của tài sản tại thời điểm tổn thất.
Giả sử chi phí khắc phục tài sản tổn thất 12 tỷ đồng, số tiền bồi
thường của doanh nghiệp bảo hiểm được tính theo tỷ lệ là:
12 tỷ x 100/120 = 10 tỷ đồng
Giả sử tổn thất toàn bộ thực tế, số tiền bồi thường cao nhất của
doanh nghiệp bảo hiểm là 100 tỷ đồng.
66
Chương 2: Nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm
2.4. Nguyên tắc nguyên nhân trực tiếp (Proximate Cause)
67
Chương 2: Nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm
2.5. Nguyên tắc thế quyền (Subrogation)
Sau khi đã trả tiền bồi thường, người bảo hiểm có quyền truy đòi
người thứ ba trong phạm vi số tiền đã trả cho người được bảo hiểm
Nghĩa vụ của người được bảo hiểm trong việc đòi người thứ ba là
cung cấp mọi thông tin và thực hiện mọi biện pháp cần thiết để bảo
lưu quyền đòi người thứ ba cho người bảo hiểm.
Nếu người được bảo hiểm không thực hiện hoặc có lỗi trong việc
bảo lưu quyền đòi người thứ ba cho người bảo hiểm; người bảo
hiểm có quyền chế tài một phần hoặc từ chối bồi thường toàn bộ
tùy theo mức độ lỗi.
Nếu người thứ ba đã bồi thường, người bảo hiểm không phải bồi
thường hay chỉ bồi thường phần chênh lệch giữa số tiền bồi thường
thuộc trách nhiệm bảo hiểm với số tiền bên thứ ba đã bồi thường
cho người được bảo hiểm.
68
Chương 2: Nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm
2.5. Nguyên tắc thế quyền (Subrogation)
Khoản 4, Điều 16 Luật KDBH 2022: «4. Nguyên tắc thế quyền: người
được bảo hiểm có trách nhiệm chuyển giao cho doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài quyền yêu
cầu người thứ ba có hành vi gây thiệt hại chịu trách nhiệm bồi hoàn trong
phạm vi số tiền bồi thường bảo hiểm. Nguyên tắc này không áp dụng đối
với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và hợp đồng bảo hiểm sức khỏe»;
Sau khi đã trả tiền bồi thường, người bảo hiểm có quyền truy đòi người
thứ ba trong phạm vi số tiền đã trả cho người được bảo hiểm
Nghĩa vụ của người được bảo hiểm trong việc đòi người thứ ba là cung
cấp mọi thông tin và thực hiện mọi biện pháp cần thiết để bảo lưu quyền
đòi người thứ ba cho người bảo hiểm.
Nếu người được bảo hiểm không thực hiện hoặc có lỗi trong việc bảo lưu
quyền đòi người thứ ba cho người bảo hiểm; người bảo hiểm có quyền
chế tài một phần hoặc từ chối bồi thường toàn bộ tùy theo mức độ lỗi.
Nếu người thứ ba đã bồi thường, người bảo hiểm không phải bồi thường
hay chỉ bồi thường phần chênh lệch giữa số tiền bồi thường thuộc trách
nhiệm bảo hiểm với số tiền bên thứ ba đã bồi thường cho người được
bảo hiểm.
69
Chương 2: Nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm
2.5. Nguyên tắc thế quyền (Subrogation)
70
Chương 2: Nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm
2.5. Nguyên tắc thế quyền (Subrogation)
Ví dụ: Doanh nghiệp bảo hiểm X nhận bảo hiểm cho lô hàng vận
chuyển từ nước ngoài về Việt Nam. Trong quá trình dỡ hàng tại
cảng đến, hàng hóa bị tổn thất do mưa bất ngờ, tổn thất thuộc
trách nhiệm của chủ tàu. Doanh nghiệp bảo hiểm X sẽ bồi thường
cho chủ hàng phần hàng hóa bị tổn thất. Tuy nhiên, chủ hàng phải
bảo lưu quyền đòi người thứ 3 (chủ tàu và/hoặc Hội P&I) và
chuyển quyền đó cho doanh nghiệp bảo hiểm X. Sau khi bồi
thường, doanh nghiệp bảo hiểm X sẽ căn cứ vào tài liệu và ủy
quyền của người được bảo hiểm để đòi chủ tàu và/hoặc Hội P&I
trong phạm vi số tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm X đã bồi thường
cho chủ hàng.
Trường hợp chủ hàng không thực hiện hoặc có lỗi trong việc bảo
lưu quyền đòi chủ tàu và/hoặc Hội P&I, doanh nghiệp bảo hiểm X
có thể chế tài một phần hoặc từ chối bồi thường tùy theo mức độ
lỗi của chủ hàng.
71
Chương 2: Nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm
2.6. Nguyên tắc đóng góp bồi thường (Contribution)
DNBH DNBH
DNBH DNBH
Người
DNBH được DNBH
bảo hiểm
72
Chương 2: Nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm
2.6. Nguyên tắc đóng góp bồi thường (Contribution)
Nguyên tắc phân chia bồi thường thiệt hại giữa các doanh nghiệp
bảo hiểm khi tham gia đồng bảo hiểm hoặc bảo hiểm trùng.
Ví dụ: Công ty bảo hiểm A và B đồng bảo hiểm cho nhà xưởng
theo Đơn bảo hiểm “Mọi rủi ro tài sản” với số tiền bảo hiểm 100 tỷ
đồng, tỷ lệ đồng bảo hiểm A/B là 40%/60%. Trong thời hạn bảo
hiểm, nhà xưởng bị tổn thất (thuộc phạm vi bảo hiểm); số tiền bồi
thường bảo hiểm 5 tỷ đồng.
Căn cứ tỷ lệ đồng bảo hiểm; số tiền bồi thường mà công ty bảo
hiểm A đóng góp là 2 tỷ đồng (5 x 40%) và công ty bảo hiểm B
đóng góp là 3 tỷ đồng (5 x 60%).
73
Chương 2: Nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm
2.6. Nguyên tắc đóng góp bồi thường (Contribution)
Ví dụ: Công ty A tham gia bảo hiểm “Mọi rủi ro tài sản” cho nhà
xưởng M tại doanh nghiệp bảo hiểm X với số tiền bảo hiểm 80
tỷ đồng và tại doanh nghiệp bảo hiểm Y với số tiền bảo hiểm 40
tỷ đồng với cùng điều kiện, điều khoản bảo hiểm. Trong thời
hạn bảo hiểm, nhà xưởng bị tổn thất (thuộc phạm vi bảo hiểm).
Giá trị nhà xưởng tại thời điểm tổn thất là 100 tỷ đồng. Tài sản
thiệt hại thực tế 3 tỷ đồng.
Căn cứ số tiền bảo hiểm tham gia tại doanh nghiệp bảo hiểm X
và Y. Số tiền bồi thường mà các doanh nghiệp bảo hiểm phải
đóng góp là:
DNBH X: (3 x 80)/120 = 2 tỷ đồng
DNBH Y: (3 x 40)/120 = 1 tỷ đồng.
74
Chương 2: Nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm
2.7. Nguyên tắc khoán
1. Nguyên tắc này áp dụng cho loại hình bảo hiểm con người (trừ chi
phí y tế).
2. Người được bảo hiểm đã nhận được số tiền khoán theo đúng mức
mà họ đã thỏa thuận với người bảo hiểm trước trên hợp đồng bảo
hiểm. Khoản tiền chi trả thực hiện cam kết theo mức khoán đã quy
định.
3. Ví dụ: Người được bảo hiểm tham gia bảo hiểm tai nạn lao động mức
trách nhiệm cao với số tiền bảo hiểm 100 triệu đồng. Trong thời hạn
bảo hiểm, người được bảo hiểm không may bị tai nạn lao động (thuộc
trách nhiệm bảo hiểm), tỷ lệ thương tật bộ phận vĩnh viễn được xác
định là 15%. Số tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm chi trả căn cứ vào tỷ
lệ thương tật và số tiền bảo hiểm mà người được bảo hiểm tham gia
trong hợp đồng bảo hiểm, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm sẽ trả cho
người được bảo hiểm số tiền là 15 triệu đồng.
75
Chương 2: Nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm
2.8. Ôn tập
76
Chương 3: Vai trò của bảo hiểm
Chương 3: Vai trò của bảo hiểm
79
Chương 4: Một số khái niệm cơ bản trong bảo hiểm
81
Chương 4: Một số khái niệm cơ bản trong bảo hiểm
4.2. Đối tượng bảo hiểm
Đối tượng bảo hiểm tài sản, BH Đối tượng bảo hiểm TNDS Đối tượng bảo hiểm con người
thiệt hại
Tài sản và những lợi ích liên Trách nhiệm của người được BH sức khỏe: sức khỏe con
quan bảo hiểm đối với người thứ 3 người
về người và tài sản BH Nhân thọ: Tuổi thọ, tính
mạng con người
82
Chương 4: Một số khái niệm cơ bản trong bảo hiểm
4.2. Đối tượng bảo hiểm
Các khái niệm quan trọng liên quan đến đối tượng BH:
83
Chương 4: Một số khái niệm cơ bản trong bảo hiểm
4.3. Phạm vi bảo hiểm
84
Chương 4: Một số khái niệm cơ bản trong bảo hiểm
4.3. Phạm vi bảo hiểm
86
Chương 4: Một số khái niệm cơ bản trong bảo hiểm
4.4. Loại trừ bảo hiểm
88
Chương 4: Một số khái niệm cơ bản trong bảo hiểm
4.5. Giá trị bảo hiểm
89
Chương 4: Một số khái niệm cơ bản trong bảo hiểm
4.5. Giá trị bảo hiểm
90
Chương 4: Một số khái niệm cơ bản trong bảo hiểm
4.5. Giá trị bảo hiểm
91
Chương 4: Một số khái niệm cơ bản trong bảo hiểm
4.5. Giá trị bảo hiểm
92
Chương 4: Một số khái niệm cơ bản trong bảo hiểm
4.6. Số tiền bảo hiểm
4.6.1. Khái niệm
Số tiền bảo hiểm là số tiền tối đa mà người bảo hiểm có thể
phải trả cho người được bảo hiểm trong một sự kiện bảo
hiểm hoặc trong cả thời hạn bảo hiểm theo thỏa thuận
trong hợp đồng bảo hiểm.
Ví dụ: Tài sản A được bảo hiểm với số tiền bảo hiểm là 10
tỷ đồng. Trường hợp thứ nhất nếu xảy ra tổn thất toàn bộ,
DNBH sẽ bồi thường tối đa là 10 tỷ đồng. Trường hợp xảy
ra tổn thất bộ phận thì tổng số tiền bồi thường tất cả các vụ
tổn thất bộ trong thời hạn bảo hiểm tối đa không quá 10 tỷ
đồng.
93
Chương 4: Một số khái niệm cơ bản trong bảo hiểm
4.6. Số tiền bảo hiểm
94
Chương 4: Một số khái niệm cơ bản trong bảo hiểm
4.6. Số tiền bảo hiểm
95
Chương 4: Một số khái niệm cơ bản trong bảo hiểm
4.7. Mức trách nhiệm bảo hiểm
96
Chương 4: Một số khái niệm cơ bản trong bảo hiểm
4.7. Mức trách nhiệm bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm được xác định bằng mức trách nhiệm bảo
hiểm của người được bảo hiểm đối với người thứ ba về
người và tài sản.
Ví dụ: Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe
cơ giới; số tiền bảo hiểm được xác định bằng mức trách
nhiệm của chủ xe đối với người thứ ba, ví dụ: về người 100
triệu đồng/người/vụ và tài sản 100 triệu đồng/vụ.
97
Chương 4: Một số khái niệm cơ bản trong bảo hiểm
4.7. Mức trách nhiệm bảo hiểm
98
Chương 4: Một số khái niệm cơ bản trong bảo hiểm
4.8. Phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm là khoản tiền mà bên mua bảo hiểm phải đóng
cho DNBH.
Thời hạn và phương thức thanh toán phí do hai bên thỏa
thuận trong hợp đồng bảo hiểm, tuy nhiên, thời hạn thanh toán
phí không được quá thời hạn bảo hiểm.
Ví dụ: Ông A mua bảo hiểm vật chất xe ô tô, số tiền bảo hiểm
1 tỷ đồng; tỷ lệ phí bảo hiểm là 1,1%.
Số phí bảo hiểm là: 1 tỷ đồng x 1,1% = 11 triệu đồng.
Thời hạn và phương thức thanh toán phí bảo hiểm theo quy
định của pháp luật và được hai bên thỏa thuận trong hợp đồng
bảo hiểm.
Điều 4, Luật KDBH 2022:
99
Chương 4: Một số khái niệm cơ bản trong bảo hiểm
4.9. Mức miễn thường
Khái niệm
Mức miễn thường là phần tổn thất và/hoặc chi phí gây ra
nhưng người được bảo hiểm phải tự gánh chịu (thường áp
dụng trong bảo hiểm tài sản, bảo hiểm trách nhiệm dân sự)
Các loại mức miễn thường: Mức miễn thường có khấu trừ và
mức miễn thường không khấu trừ. Việc áp dụng mức miễn
thường nào là do DNBH và bên mua bảo hiểm thỏa thuận.
Thông thường áp dụng mức miễn thường có khấu trừ.
100
Chương 4: Một số khái niệm cơ bản trong bảo hiểm
4.9. Mức miễn thường
Số tiền bồi thường = Giá trị tổn thất – Mức miễn thường
Trường hợp Giá trị tổn thất ≤ Mức miễn thường, tổn thất
không thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
Ví dụ: Khách hàng A mua bảo hiểm thân xe ô tô, hợp
đồng bảo hiểm quy định mức miễn thường có khấu trừ là
1 triệu đồng/vụ tổn thất. Trong thời hạn bảo hiểm đã xảy
ra tổn thất (thuộc trách nhiệm bảo hiểm):
Trường hợp chi phí sửa chữa và thay thế (không trừ
khấu hao) 20 triệu đồng, số tiền bồi thường là 19 triệu
đồng (20 triệu đồng – 1 triệu đồng).
Trường hợp chi phí sửa chữa 900.000 đồng, tổn thất
không thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
101
Chương 4: Một số khái niệm cơ bản trong bảo hiểm
4.9. Mức miễn thường
Số tiền bồi thường = Giá trị tổn thất (Giá trị tổn thất > Mức
miễn thường).
Trường hợp Giá trị tổn thất ≤ Mức miễn thường, tổn thất
không thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
Ví dụ: Vẫn như ví dụ trên. Số tiền bồi thường cho khách
hàng A là 20 triệu đồng (Vì trường hợp này Giá trị tổn thất
> Mức miễn thường).
102
Chương 4: Một số khái niệm cơ bản trong bảo hiểm
4.10. Bảo hiểm trùng
Bảo hiểm trùng là trường hợp bên mua bảo hiểm giao
kết hợp đồng bảo hiểm với hai DNBH trở lên để bảo
hiểm cho cùng một đối tượng bảo hiểm, với cùng điều
kiện và sự kiện bảo hiểm hay hiểu theo một cách
khác:
• Đối tượng bảo hiểm được bảo vệ bằng ít nhất hai
hợp đồng bảo hiểm;
• Rủi ro gây nên tổn thất đều thuộc rủi ro được bảo
hiểm của các hợp đồng bảo hiểm đó, và
• Tổn thất xảy ra khi các hợp đồng bảo hiểm còn
hiệu lực.
103
Chương 4: Một số khái niệm cơ bản trong bảo hiểm
4.10. Bảo hiểm trùng
104
Chương 4: Một số khái niệm cơ bản trong bảo hiểm
4.10. Bảo hiểm trùng
Luật KDBH:
105
Chương 4: Một số khái niệm cơ bản trong bảo hiểm
4.10. Bảo hiểm trùng
Đơn bảo hiểm thứ nhất bảo hiểm theo điều kiện A, số tiền
bảo hiểm là 8 tỷ đồng. Đơn bảo hiểm thứ hai bảo hiểm theo
điều kiện C, số tiền bảo hiểm 4 tỷ đồng.
106
Chương 4: Một số khái niệm cơ bản trong bảo hiểm
4.11. Đồng bảo hiểm
Đồng bảo hiểm là trường hợp nhiều DNBH cùng bảo hiểm
cho một đối tượng bảo hiểm theo nguyên tắc cùng chia sẻ
quyền lợi (phí bảo hiểm) và trách nhiệm (bồi thường, chi
phí) theo tỷ lệ.
Ví dụ: DNBH A và B đồng bảo hiểm cho tài sản X theo Đơn
bảo hiểm “Mọi rủi ro tài sản”. Số tiền bảo hiểm 10 tỷ đồng;
tỷ lệ phí 0,11%; tỷ lệ đồng bảo hiểm A/B là 60/40; số tiền
bồi thường là 30 triệu đồng. Phí bảo hiểm và bồi thường
được phân bổ như sau: Phí bảo hiểm của DNBH A là 6
triệu đồng và DNBH B là 4 triệu đồng; DNBH A bồi thường
18 triệu đồng và DNBH B bồi thường 12 triệu đồng.BH:
Luật KDBH:
107
Chương 4: Một số khái niệm cơ bản trong bảo hiểm
4.12. Ôn tập
108
Chương 4: Một số khái niệm cơ bản trong bảo hiểm
4.12. Ôn tập
109
Chương 5: Nguyên lý về hợp đồng bảo hiểm
Chương 5: Nguyên lý về hợp đồng bảo hiểm
5.2. Phân loại hợp đồng bảo hiểm
Tài sản Con người: NT; SK Trách nhiệm dân sự
Thiệt hại
111
Chương 5: Nguyên lý về hợp đồng bảo hiểm
5.2. Phân loại hợp đồng bảo hiểm
5.2.1. Hợp đồng bảo hiểm tài sản, BH Đối tượng HĐBH tài sản
thiệt hại
Là tài sản, bao gồm vật có thực, tiền, giấy tờ trị
giá được bằng tiền và các quyền tài sản…
113
Chương 5: Nguyên lý về hợp đồng bảo hiểm
5.2. Phân loại hợp đồng bảo hiểm
Là trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm đối với người DNBH có quyền thay mặt bên mua bảo
thứ ba về người và tài sản. hiểm để thương lượng với người thứ ba
về mức độ bồi thường thiệt hại.
114
Hợp đồng bảo hiểm
5.3.Các bên trong hợp đồng bảo hiểm Điều 4, Luật KDBH 2022
116
Lưu ý: Khái niệm người thụ hưởng trong HĐBH
+ Theo Luật Kinh Doanh Bảo Hiểm Điều 4 khoản 26 “Người thụ hưởng là tổ chức, cá nhân
được bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm chỉ định để nhận tiền bảo hiểm theo
thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.”
Không có quy định Người thụ hưởng phải có quyền lợi có thể được bảo hiểm với người
được bảo hiểm.
117
Hợp đồng bảo hiểm
5.3. Các bên trong hợp đồng bảo hiểm
Môi giới bảo hiểm
119
Hợp đồng bảo hiểm
5.5. Nội dung của hợp đồng bảo hiểm
Nội dung
Đối tượng bảo hiểm.
Phạm vi bảo hiểm; điều kiện, điều khoản bảo hiểm.
Số tiền bảo hiểm, mức trách nhiệm bảo hiểm.
Phí bảo hiểm và phương thức thanh toán.
Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm.
Thời hạn bảo hiểm.
Mức khấu trừ.
Quyền và nghĩa vụ các bên. Các quy định giải quyết
tranh chấp.
Điều 17 Luật KDBH số 08
120
Xác lập hợp đồng bảo hiểm
Quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm, DNBH trong quá trình xác lập
HĐBH
121
Hợp đồng bảo hiểm
122
Hợp đồng bảo hiểm
124
Hợp đồng bảo hiểm
5.9. Chuyển giao hợp đồng bảo hiểm
(Điều 28 Luật KDBH)
125
Ôn tập
126
Chương 6: Tái bảo hiểm
Phác thảo quan hệ các bên
Rủi ro được BH
Người được BH
NBH gốc
HĐ TBH Reinssurance
Người nhận
TBH
HĐ Retrocession
nhượng
TBH
Người nhận TBH thứ
cấp
Chương 6: Tái bảo hiểm
Khái niệm
Tái bảo hiểm là nghiệp vụ mà DNBH sử dụng để chuyển một phần
trách nhiệm đối với rủi ro đã nhận bảo hiểm cho DNBH khác
Lý do sử dụng TBH:
- Năng lực tài chính của DNBH so với nhu cầu bảo hiểm của
khách hàng
- Nhu cầu phân chia, phân tán rủi ro, đảm bảo an toàn trong năm
kinh doanh không thuận lợi
- Qui định của pháp luật buộc phải sử dụng TBH nhằm đảm
bảo quyền lợi cho khách hàng
Phương thức tái bảo hiểm
- TBH tạm thời
- TBH cố định (bắt buộc) Treaty
- TBH tạm thời - bắt buộc
129
Chương 6: Tái bảo hiểm
130
Chương 6: Tái bảo hiểm
6.1. Hợp đồng tái bảo hiểm
6.1.1. Hợp đồng tái bảo hiểm cố định (bắt buộc)
Việc chuyển nhượng và nhận tái giữa công ty nhượng và nhà tái
bảo hiểm mang tính bắt buộc và thực hiện theo các điều kiện,
điều khoản được quy định cụ thể trong hợp đồng tái bảo hiểm.
Thời hạn hợp đồng thường là 1 năm.
Theo hình thức này, công ty nhượng bắt buộc phải nhượng cho
nhà tái bảo hiểm tất cả các đơn vị rủi ro bảo hiểm gốc khai thác
được trong năm tài chính theo điều kiện, điều khoản bảo hiểm
mà hai bên đã quy định cụ thể trong hợp đồng tái bảo hiểm
cho tới một hạn mức tối đa đã thỏa thuận trong hợp đồng.
Ngược lại, nhà tái bảo hiểm cũng bắt buộc nhận toàn bộ các
rủi ro đó.
131
Chương 6: Tái bảo hiểm
6.1. Hợp đồng tái bảo hiểm
Công ty nhượng có toàn quyền tự quyết định định giá phí bảo
hiểm mà không cần tham khảo hoặc xin ý kiến trước nhà tái bảo
hiểm.
Công ty nhượng đơn phương thanh toán các vụ tổn thất có
liên quan đến hợp đồng tái bảo hiểm.
Nhà tái bảo hiểm sẽ chấp nhận thanh toán các tổn thất thuộc
phạm vi hợp đồng tái bảo hiểm. Tuy nhiên, nhà tái bảo hiểm
không bị ràng buộc do sơ xuất hoặc sai sót của công ty nhượng
làm ảnh hưởng đến quyền lợi của họ.
Hợp đồng tái bảo hiểm cố định áp dụng cho tái bảo hiểm tỷ lệ
và phi tỷ lệ.
132
Chương 6: Tái bảo hiểm
6.1. Hợp đồng tái bảo hiểm
Ưu và nhược điểm
• Công ty nhượng chủ động khai thác dịch vụ gốc có số tiền
bảo hiểm trong phạm vi tổng mức trách nhiệm theo hợp đồng.
• Hoa hồng nhượng tái bảo hiểm cao.
• Nhà tái bảo hiểm có điều kiện thu được số phí lớn nhất, phù hợp
với “Quy luật số đông”.
• Công ty nhượng có thể đàm phán với nhà đứng đầu tái bảo
hiểm (Leader) để đưa một số dịch vụ có điều kiện, điều khoản
không phù hợp vào hợp đồng tái bảo hiểm cố định.
• Khi khai thác dịch vụ có giá trị lớn, công ty nhượng có thể đàm
phán với nhà TBH cung cấp điều kiện, điều khoản, phí bảo hiểm
và thu xếp phần trách nhiệm vượt quá hợp đồng cố định tạo
điều kiện cho việc đấu thầu bảo hiểm
133
Chương 6: Tái bảo hiểm
6.1. Hợp đồng tái bảo hiểm
6.1.2. Hợp đồng tái bảo hiểm tạm thời (tự nguyện)
Là hợp đồng tái bảo hiểm theo đó công ty nhượng tái chào dịch
vụ cho nhà tái bảo hiểm; trên cơ sở đó nhà tái bảo hiểm xem xét
các điều kiện, điều khoản bảo hiểm, phí bảo hiểm… để xem
nhận hay không nhận dịch vụ đó.
Công ty nhượng có toàn quyền chọn rủi ro cần phải tái bảo
hiểm.
Nhà tái bảo hiểm có quyền nhận hay từ chối rủi ro mà công ty
nhượng chào.
Trên cơ sở Phiếu đề nghị (Slip) của công ty nhượng, nhà tái
bảo hiểm xác nhận phần tham gia và gửi lại công ty nhượng.
Việc xác nhận có thể thực hiện qua điện tín, điện thoại nhưng
sau đó vẫn phải xác nhận bằng văn bản.
Trước khi chấp nhận hay từ chối, người nhận tái bảo hiểm có
thể yêu cầu người nhượng cung cấp thêm thông tin để đánh
giá rủi ro như HĐBH, chi tiết định giá phí
134
Chương 6: Tái bảo hiểm
6.1. Hợp đồng tái bảo hiểm
Ví dụ: Công ty bảo hiểm A nhận dịch vụ bảo hiểm xây dựng/lắp
đặt; số tiền bảo hiểm $5,000,000. Dịch vụ này không đưa
được vào hợp đồng tái bảo hiểm cố định nên phải thu xếp tái
bảo hiểm tạm thời. Công ty A giữ lại 20%; phần 80% thu xếp
tái bảo hiểm tạm thời và các nhà tái bảo hiểm nhận theo tỷ lệ
sau:
- Nhà tái bảo hiểm B: 35%
- Nhà tái bảo hiểm C: 25%
- Nhà tái bảo hiểm D: 10%
- Nhà tái bảo hiểm E: 10%
Tổng cộng : 80%
135
Chương 6: Tái bảo hiểm
6.1. Hợp đồng tái bảo hiểm
136
Chương 6: Tái bảo hiểm
6.1. Hợp đồng tái bảo hiểm
137
Chương 6: Tái bảo hiểm
6.2. Phương thức tái bảo hiểm
6.2.1. Tái bảo hiểm tỷ lệ (proportional reinsurance, pro – rata reinsurance)
138
Chương 6: Tái bảo hiểm
6.2. Phương thức tái bảo hiểm
139
Chương 6: Tái bảo hiểm
6.2. Phương thức tái bảo hiểm
Thông thường hình thức tái bảo hiểm này chỉ dùng cho các
đơn vị gốc mới thành lập hoặc triển khai nghiệp vụ mới, không
có số liệu thống kê để tính toán.
Hạn mức trách nhiệm bảo hiểm được quy định trong hợp đồng
tái bảo hiểm, theo đó phân định tỷ lệ của công ty nhượng và
nhà tái bảo hiểm.
140
Chương 6: Tái bảo hiểm
6.2. Phương thức tái bảo hiểm
6.2.1. Tái bảo hiểm tỷ lệ
a.Tái bảo hiểm số thành
Đơn giản, dễ xử lý, chi phí quản lý thấp. Công ty nhượng phải tái bảo hiểm cả những rủi ro
Nhà tái bảo hiểm được tham gia vào tất cả nằm trong khả năng tài chính cho phép giữ lại.
các rủi ro mà công ty nhượng khai thác được. Mức giữ lại của công ty nhượng/mỗi đơn vị rủi ro
Tỷ lệ hoa hồng cao. không giống nhau, do đó không khống chế được
số tiền giữ lại.
141
Chương 6: Tái bảo hiểm
6.2. Phương thức tái bảo hiểm
6.2.1. Tái bảo hiểm tỷ lệ
b. Tái bảo hiểm mức dôi
Nhược điểm
142
Chương 6: Tái bảo hiểm
6.2. Phương thức tái bảo hiểm
6.2.1. Tái bảo hiểm tỷ lệ
b. Tái bảo hiểm mức dôi
Theo dạng tái bảo hiểm này, mức giữ lại của công ty nhượng được
coi là một line (One line) và phần đem tái bảo hiểm được tính bằng số
lines theo bội số của mức giữ lại đó.
Để việc phân tán rủi ro được thực hiện dễ dàng và tránh mất cân đối
giữa phí và trách nhiệm bảo hiểm đối với những rủi ro có giá trị bảo
hiểm lớn, vượt quá mức trách nhiệm của hợp đồng tái bảo hiểm cố
định; công ty nhượng có thể thu xếp hợp đồng tái bảo hiểm mức
dôi thứ 2, thứ 3… hoặc thu xếp tái bảo hiểm tạm thời.
Hợp đồng tái bảo hiểm mức dôi giới hạn trách nhiệm của nhà tái bảo
hiểm, do đó trong thực tế công ty nhượng thực hiện theo cách hoặc là
thu xếp tái bảo hiểm tạm thời phần trách nhiệm vượt quá hoặc
chia theo nhiều lớp để bảo vệ tốt hơn.
143
Chương 6: Tái bảo hiểm
6.2. Phương thức tái bảo hiểm
6.2.2. Tái bảo hiểm phi tỷ lệ
144
Chương 6: Tái bảo hiểm
6.2. Phương thức tái bảo hiểm
6.2.2. Tái bảo hiểm phi tỷ lệ
Tiêu chuẩn để phân định trách nhiệm là số tiền bồi thường tổn
thất. Công ty nhượng chịu trách nhiệm bồi thường cho những tổn thất
nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức bồi thường giữ lại, nhà tái bảo hiểm bồi
thường cho phần vượt quá mức tự bồi thường của công ty nhượng tới
một hạn mức tối đa được thỏa thuận trong hợp đồng tái bảo hiểm.
145
Chương 6: Tái bảo hiểm
6.2. Phương thức tái bảo hiểm
6.2.2. Tái bảo hiểm phi tỷ lệ
a. Một số lưu ý
Khái niệm “Tổn thất thực tế cuối cùng” (Ultimate net loss)
“Tổn thất”: Là khoản tiền bồi thường mà công ty nhượng phải bồi
thường cho người được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm.
“Thực tế”: Là số tiền bồi thường tổn thất phải khấu trừ đi các khoản
liên quan như đòi người thứ ba …
“Cuối cùng”: Tổn thất thực tế sau khi đã thanh toán các khoản chi
phí, bồi hoàn liên quan từ sự cố.
146
Chương 6: Tái bảo hiểm
6.2. Phương thức tái bảo hiểm
Khái niệm “Mỗi một sự cố” (Any one event): Được hiểu là
hậu quả của một sự cố bất ngờ xảy ra trong một thời gian
nào đó.
147
Chương 6: Tái bảo hiểm
6.2. Phương thức tái bảo hiểm
Tính theo năm nghiệp vụ hay còn gọi là năm phát hành
bảo hiểm (issued & renewed): Theo cách tính này, nhà tái
bảo hiểm chịu trách nhiệm bồi thường cho tất cả các
tổn thất xảy ra thuộc các đơn bảo hiểm được cấp trong
năm tài chính. Nhà tái bảo hiểm vẫn tiếp tục có trách
nhiệm đối với những tổn thất thuộc các đơn bảo hiểm
được cấp trong năm tài chính trên, mặc dù tổn thất có
thể xảy ra ở năm tiếp theo.
Phí tái bảo hiểm được tính trên cơ sở “Phí thu nhập phát
hành của năm bảo hiểm” (Written premium).
Lưu ý: Phương pháp này chỉ áp dụng cho tái bảo hiểm tỷ lệ
148
Chương 6: Tái bảo hiểm
6.2. Phương thức tái bảo hiểm
6.2.2. Tái bảo hiểm phi tỷ lệ b.Ưu, nhược điểm
Ưu điểm Nhược điểm
Công ty nhượng khống chế được mức bồi Nếu mức tự bồi thường cao thì có thể ảnh hưởng
thường tối đa. đến lợi nhuận; nếu thấp thì chi phí hành chính cao.
Công ty nhượng thu nhập được số phí bảo Phí tái bảo hiểm phải đóng trước. Do đó để khắc
hiểm lớn hơn. phục nhược điểm này nên thỏa thuận với nhà tái
bảo hiểm là thanh toán phí theo kỳ.
Chi phí hành chính ít tốn kém.
Phải trả thêm phí khi hợp đồng có “Điều khoản tái
lập trách nhiệm” (Reinstatement.)
149
Chương 6: Tái bảo hiểm
6.2. Phương thức tái bảo hiểm
c.Các loại tái bảo hiểm phi tỷ lệ
6.2.2. Tái bảo hiểm phi tỷ lệ - Tái bảo hiểm vượt mức bồi thường (Excess of Loss)
- Tái bảo hiểm vượt tỷ lệ bồi thường (Stop Loss)
150
Chương 6: Tái bảo hiểm
6.2. Phương thức tái bảo hiểm
6.2.2. Tái bảo hiểm phi tỷ lệ Tái bảo hiểm vượt mức bồi thường
Tái bảo hiểm phi tỷ lệ được áp dụng một trong hai cơ sở tổn thất trên hoặc kết hợp cả hai.
151
Chương 6: Tái bảo hiểm
6.2. Phương thức tái bảo hiểm
6.2.2. Tái bảo hiểm phi tỷ lệ
Tái bảo hiểm vượt mức bồi thường
Tái bảo hiểm vượt mức bồi thường là một dạng tái bảo
hiểm phi tỷ lệ, theo đó mức tự bồi thường của công
ty nhượng được ấn định sao cho khi xảy ra một số
vụ tổn thất thông thường thì nhà tái bảo hiểm vẫn
phải chịu trách nhiệm bồi thường.
Theo phương thức này, công ty nhượng tái sẽ ấn định
mức tự bồi thường/1 đơn vị rủi ro; phần vượt quá mức
tự bồi thường đó thuộc trách nhiệm của nhà tái bảo
hiểm.
152
Chương 6: Tái bảo hiểm
6.2. Phương thức tái bảo hiểm
6.2.2. Tái bảo hiểm phi tỷ Reinsurance Premium = GNPI x R/I Rate
(Rate on GNPI)
Tái bảo hiểm vượt mức bồi thường
Adjustable Premium = Reinsurance
Premium – MDP
Nếu phí tái > MDP thì nhà tái trả thêm phí.
Nếu phí tái </= MDP thì không phải trả lại
phí đã đặt cọc.
Phần GNPI bao gồm cả phí gốc và phí nhận
Phí tái bảo hiểm tái bảo hiểm.
Tỷ lệ phí TBH (R/I rate) do nhà nhận tái bảo
hiểm đưa ra trong bản chào.
GNPI = Gross Net Premium Income
Minimum Deposit Premium
Estimated
X% Tái bảo hiểm vượt mức bồi thường thường
= X R/I rate x
(MDP)
GNPI
(75% / 80% / 85% / 90%) áp dụng Điều khoản tái lập trách nhiệm
(Reinstatement) được quy định số lần theo
lớp.
153
Chương 6: Tái bảo hiểm
6.2. Phương thức tái bảo hiểm
6.2.2. Tái bảo hiểm phi tỷ lệ Tái bảo hiểm vượt mức bồi thường
Ví dụ
Công ty nhượng thu xếp hợp đồng (hàng hải) x/s cho nhà tái bảo
hiểm , thời hạn 01 năm. Giả sử:
Tổng doanh thu (GNPI) hàng hải năm 2020 dự kiến là: 100 tỷ VNĐ
Tỷ lệ phí (R/I Rate) tái bảo hiểm là 18%
Phí đặt cọc (MDP) 90%
Phí đặt cọc mà công ty A phải thanh toán cho nhà tái bảo hiểm là:
100 tỷ VNĐ x 90% x 18% = 16,2 tỷ VNĐ
Giả sử GNDP năm 2020 đạt 95 tỷ. Công ty nhượng phải thanh toán
thêm phí cho nhà tái bảo hiểm là: (95 tỷ VNĐ x 18%) – 16,2 tỷ VNĐ
= 0,9 tỷ VND.
Giả sử GNDP năm 2020 đạt 85 tỷ thì phần chênh lệch tính theo
doanh thu đặt cọc và doanh thu thực tế thực hiện không được hoàn
lại.
154
Chương 6: Tái bảo hiểm
6.2. Phương thức tái bảo hiểm
6.2.2. Tái bảo hiểm phi tỷ lệ Tái bảo hiểm vượt mức bồi thường
155
Chương 6: Tái bảo hiểm
6.2. Phương thức tái bảo hiểm
6.2.2. Tái bảo hiểm phi tỷ lệ Tái bảo hiểm vượt mức bồi thường
Hiểu một cách đơn giản là nếu không có điều khoản này thì
mỗi lần xảy ra tổn thất mà nhà tái bảo hiểm phải bồi thường
thì trách nhiệm của hợp đồng sẽ giảm tương ứng với số
tiền đã bồi thường cho công ty nhượng và có thể giảm cho
đến hết trách nhiệm quy định trong hợp đồng.
Ví dụ: Trách nhiệm hợp đồng tái bảo hiểm : $6,000,000
156
Chương 6: Tái bảo hiểm
6.2. Phương thức tái bảo hiểm
6.2.2. Tái bảo hiểm phi tỷ lệ
Tái bảo hiểm vượt mức bồi thường
Điều khoản tái lập trách nhiệm (Reinstatement)
Nếu không có điều khoản khôi phục trách nhiệm, theo ví dụ
trên, giả sử xảy ra tổn thất lần 2 và phần vượt quá mức giữ
lại của công ty nhượng là $5,000,000 thì nhà tái bảo hiểm
chỉ phải bồi thường $4,500,000; phần chênh lệch $500,000
do công ty nhượng tự chịu. Trường hợp áp dụng điều
khoản khôi phục thì nhà tái bảo hiểm vẫn bồi thường đủ số
tiền $5,000,000.
Điều khoản tái lập trách nhiệm được giới hạn bằng một số
lần khôi phục nhất định theo thỏa thuận giữa công ty
nhượng và nhà tái bảo hiểm và kèm điều kiện trả thêm phí
tái bảo hiểm.
Điều kiện tái lập trách nhiệm có nghĩa là “n” lần trách nhiệm
hợp đồng được tái lập.
157
Chương 6: Tái bảo hiểm
6.2. Phương thức tái bảo hiểm
6.2.2. Tái bảo hiểm phi tỷ lệ
Tái bảo hiểm vượt mức bồi thường
158
Chương 6: Tái bảo hiểm
6.2. Phương thức tái bảo hiểm
6.2.2. Tái bảo hiểm phi tỷ lệ
Tái bảo hiểm vượt mức bồi thường
Tái bảo hiểm vượt mức bồi thường cho thảm họa
(Catastrophe Cover)
Theo dạng tái bảo hiểm này, mức tự bồi thường và các lớp
được tính cho nhiều tổn thất của các rủi ro có cùng nguyên
nhân là một sự cố thảm họa. Thường các bên đưa ra điều
khoản giới hạn về thời gian, địa bàn để xác định sự cố (Event).
Ví dụ: Điều khoản 72 giờ đối với giông, bão, lũ lụt, động đất:
“Tổn thất tài sản được bảo hiểm gây ra do giông, bão, lũ lụt,
động đất. Mức miễn thường đối với mỗi tổn thất hoặc thiệt hại
đó do rủi ro này gây ra sẽ được áp dụng trong vòng 72 giờ bắt
đầu từ khi xảy ra các rủi ro thiên tai”.
159
Chương 6: Tái bảo hiểm
6.2. Phương thức tái bảo hiểm
6.2.2. Tái bảo hiểm phi tỷ lệ
Tái bảo hiểm vượt tỷ lệ bồi thường
Là dạng tái bảo hiểm phi tỷ lệ, nhà tái bảo hiểm chịu trách
nhiệm bồi thường khi kết quả toàn bộ nghiệp vụ của công
ty nhượng có tỷ lệ bồi thường vượt quá tỷ lệ đã ấn định
trước.
Theo phương thức này, việc phân chia số tiền bồi thường
giữa công ty nhượng và nhà tái bảo hiểm dựa trên tỷ lệ bồi
thường.
Công ty nhượng đảm nhận một tỷ lệ bồi thường nhất định,
phần vượt quá đó thuộc trách nhiệm nhà tái bảo hiểm. Tuy
nhiên, nhà tái bảo hiểm sẽ giới hạn trách nhiệm bồi thường
ở một mức nhất định.
Thông thường áp dụng theo năm tài chính, tỷ lệ bồi thường
được biểu thị bằng tỷ lệ % giữa tổn thất phải bồi thường và
số phí bảo hiểm thu được của năm tài chính.
160
Chương 6: Tái bảo hiểm
6.2. Phương thức tái bảo hiểm
6.2.2. Tái bảo hiểm phi tỷ lệ
Tái bảo hiểm vượt tỷ lệ bồi thường
Theo phương thức này, việc phân chia số tiền Nhà nhượng đảm nhận một tỷ lệ bồi thường
bồi thường giữa nhà nhượng và nhận dựa trên nhất định, phần vượt quá đó thuộc trách
tỷ lệ bồi thường. nhiệm nhà nhận tái bảo hiểm. Tuy nhiên, nhà
tái bảo hiểm sẽ giới hạn trách nhiệm bồi
thường ở mức nhất định.
161
Chương 6: Tái bảo hiểm
6.2. Phương thức tái bảo hiểm
6.2.2. Tái bảo hiểm phi tỷ lệ Tái bảo hiểm vượt tỷ lệ bồi thường
Ví dụ
162
Chương 6: Tái bảo hiểm
6.3. Ôn tập
163
Chương 6: Tái bảo hiểm
6.3. Ôn tập
HĐ Tái BH cố định: Việc tái bảo hiểm và nhận tái bảo hiểm mang tính bắt buộc; Việc tái bảo hiểm
và nhận tái bảo hiểm được thực hiện theo các điều kiện, điều khoản được quy định trong hợp đồng
tái bảo hiểm; Thời hạn của hợp đồng tái bảo hiểm cố định thông thường là một (01) năm.
HĐ TBH tạm thời: Việc tái bảo hiểm và nhận tái bảo hiểm mang tính tự nguyện; Doanh nghiệp bảo
hiểm có toàn quyền chọn rủi ro cần phải tái bảo hiểm; Doanh nghiệp, tổ chức nhận tái bảo hiểm có
quyền nhận hay từ chối rủi ro mà doanh nghiệp bảo hiểm chào.
Trong hợp đồng tái bảo hiểm mức dôi, giới hạn trách nhiệm của doanh nghiệp, tổ chức nhận tái bảo
hiểm đối với phần vượt quá mức trách nhiệm, doanh nghiệp bảo hiểm có thể thu xếp tái bảo hiểm
tạm thời.
Điều khoản tái lập trách nhiệm được giới hạn bằng một số lần khôi phục nhất định theo thỏa thuận
giữa công ty nhượng và nhà tái bảo hiểm và kèm điều kiện trả thêm phí tái bảo hiểm..Điều kiện tái
lập trách nhiệm có nghĩa là “n” lần trách nhiệm hợp đồng được tái lập.
Trong phương thức tái bảo hiểm phi tỷ lệ: Tổn thất trên 1 đơn vị rủi ro (Per Risk) và tính trên sự kiện
(Per Event)./.
164
165