Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 1

Tìm kiếm m

-42% -44% -40% -29%

32.000₫ 215.000₫ 49.000₫ 123.000₫

-20% -14% -9% -2%

71.057₫ 59.000₫ 59.000₫ 15.845₫

Thời Trang Sale Hoành Tráng


Shopee

❭ Học tập ❭ Lớp 12 ❭ Văn 12

Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài thơ


Việt Bắc (4 Dàn ý + 24 Mẫu)
Phân tích Việt Bắc hay nhất

Chia sẻ

Giới thiệu Tải về Bình luận

Mua tài khoản Download Pro để trải nghiệm


website Download.vn KHÔNG quảng cáo & tải
File cực nhanh chỉ từ 79.000đ.

Tìm hiểu thêm ❭❭ Mua ngay

Phân tích Việt Bắc của Tố Hữu tuyển chọn 24


bài văn mẫu siêu hay gồm bài phân tích ngắn
gọn, đầy đủ, bài làm của học sinh giỏi. Qua đó
giúp cho các em học sinh lớp 12 có thể tự học để
mở rộng, nâng cao kiến thức, rèn luyện kĩ năng
luyện văn ngày một tốt hơn.

GIẢM GIÁ

Thời Trang Sale Hoành Tráng


Shopee

TOP 24 mẫu phân tích Việt Bắc các em có thể


lựa chọn cho mình một cách tiếp cận, một giọng
điệu văn thích hợp, để sau đó nó trở thành kiến
thức tâm đắc của chính mình. Hi vọng tài liệu này
sẽ là người bạn tốt đồng hành cùng bạn trong
suốt quá trình học và ôn thi THPT Quốc gia sắp
tới. Ngoài ra các bạn xem thêm: mở bài Việt Bắc,
kết bài Việt Bắc, phân tích bài thơ Tây Tiến.

TOP 24 bài phân tích Việt Bắc cực chất

Dàn ý phân tích Việt Bắc của Tố Hữu

Sơ đồ tư duy Việt Bắc

Phân tích Việt Bắc cực hay - Mẫu 1

Phân tích Việt Bắc hay nhất - Mẫu 2

Phân tích bài thơ Việt Bắc - Mẫu 3

Phân tích bài thơ Việt Bắc - Mẫu 4

Phân tích bài thơ Việt Bắc - Mẫu 5

Phân tích bài Việt Bắc - Mẫu 6

Phân tích bài Việt Bắc - Mẫu 7

Dàn ý phân tích Việt Bắc của Tố Hữu


I. Mở bài Phân tích bài Việt Bắc

“Chín năm làm một Điện Biên


Nên vành hoa đỏ nên thiên sử vàng”.

(Tố Hữu).

- Chặng đường kháng chiến chống Pháp đầy


gian lao kết thúc với sự thắng lợi vẻ vang, vào
thời gian 10.1945, trung ương Đảng và chính phủ
từ chiến khu Việt Bắc dời về thủ đô Hà Nội. Trong
buổi chia tay đầy lưu luyến với đồng bào Việt
Bắc, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ Việt Bắc.

-42% MỚI

-50% -35%

Thời Trang Sale Hoành Tráng


Shopee

- Bài thơ là khúc hát giao duyên, là lời nhắn gửi


tâm tình giữa người về xuôi và người ở lại, lời
giãi bày tình cảm thắm thiết và cả nỗi nhớ trùng
điệp của người ra đi. Việt Bắc chính là một trong
những tác phẩm thơ thể hiện tài năng đỉnh cao,
phong cách của Tố Hữu…

II. Thân bài Phân tích bài Việt Bắc

1. Hai mươi câu thơ đầu: Kỉ niệm kháng chiến


qua đó bộc lộ tình quân dân thắm thiết

- Lời nhắn nhủ của người Việt Bắc:

+ Bốn dòng thơ đầu có hai câu hỏi tu từ, người ở


lại hỏi người ra đi có còn nhớ “ta” là người nơi
đây, hỏi nhớ “núi, nguồn” là nhớ mảnh đất đã
từng chung sống, gắn bó 15 năm nghĩa tình. Câu
hỏi mượn cớ nhưng thực ra là nhắc nhở, nhắn
nhủ người về xuôi đừng quên mảnh đất tình
người.

→ Sự tình chung, tình cảm đạo lí. Hiệu quả của


nghệ thuật câu hỏi tu từ để bộc lộ cảm xúc người
nói, người ở lại kín đáo bộc lộ nỗi nhớ và tình yêu
dành cho người về xuôi không phai mờ, trân
trọng.

+ Lời giãi bày của nhà thơ, tự nhắc nhở mình

- Tâm sự của người về xuôi trong buổi chia tay

Bốn câu tiếp gợi ra khung cảnh chia tay. “Bên


cồn gợi địa điểm chia tay ở bến sông nào đó,
tiếng hát làm nền, nhân vật người đi kẻ ở bịn
rịn, ban tay nắm chặt không rời, xúc động
không nói nên lời. Tất cả tạo nên bầu không
khí ngập tràn tình cảm, bin rịn, quyến luyến
tình quân dân.
Từ láy “bâng khuâng, bồn chồn” lột tả tâm
trạng xốn xang, xao xuyến vì tình cảm bị níu
kéo lại. Diễn tả nỗi lòng thương mến của
người ở lại dành cho con người, Việt Bắc.
“Áo chàm” hình ảnh ẩn dụ Việt Bắc. Tượng
trưng cho tâm hồn chất phác, chân thành,
sâu nặng của người Việt Bắc.

- Trong lúc chia tay, khơi gợi lại những tháng


ngày gian khổ ở chiến khu

“Mưa nguồn suối lũ”: đất trời vần vũ, chìm


trong mưa gió bão bùng, sự khắc nghiệt của
mùa mưa Việt Bắc khiến cuộc sống trong
rừng thêm khó khăn.
“Những mây cùng mù” biện pháp chêm xen
nhấn mạnh bầu trời u ám nặng nề, gian khổ
đè nặng, ẩn dụ những ngày đầu khó khăn
của kháng chiến
“Miếng cơm chấm muối”: vừa tả thực vừa
ước lệch chỉ những thiếu thốn mọi mặt ở
chiến khu.
Khi gian khổ có nhau đến khi vui sướng
người đi kẻ ở, giờ phút chia tay lòng người ở
lại bỗng xôn ao vì tiếc nuối nhớ nhung. Biện
pháp hoán dụ “rừng núi” chỉ người Việt Bắc,
nỗi nhớ thêm kín đáo, đại từ “ai” phong cách
dân gian mộc mạc
Người Việt Bắc nhắc đến kỉ niệm lịch sử khó
quên, tự hào về mảnh đất anh hùng..
Hình thức đối thoại, đoạn thơ diễn tả tình cảm
người Việt Bắc dành cho cán bộ chiến sĩ thắm
thiết, mặn nồng.

2. Những tâm sự của người ra đi

- “Ta với mình, mình với ta” là một sự khẳng định


tấm lòng thủy chung, một lòng mặn mà của
người đi kẻ ở.

- Người ra đi luyến tiếc để nỗi nhớ vào thiên


nhiên, nhớ về trăng vào những buổi chiều tà,
nắng hiu hắt chiều sương, rừng nứa bờ tre… nhớ
về thời gian bốn mùa cùng bên nhau

- Nhớ về con người Việt Bắc: dù có gian khó, gập


ghềnh nhưng không chùn bước, cùng nhau chia
sẻ ngọt bùi qua cơn đói rét. Nhớ về những kỉ
niệm ấm áp bên bộ đội và đồng bào cùng các
điệu hát, “lớp học I tờ”… hình ảnh mộc mạc của
“cô em gái” lao động

- Nhớ hình ảnh đoàn kết, hào hùng xông pha


đánh giặc

- Nhớ những chiến công lẫy lừng, niềm vui thắng


trận

Tình cảm người chiến sĩ dành cho con người


và quê hương Việt Bắc cũng là tình cảm nhà thơ
dành cho nhân dân, đất nước, tình yêu cuộc
sống kháng chiến

3. Bức tranh tứ bình qua cái nhìn đầy ưu ái


của Tố Hữu

- Lời tâm sự của người đi tha thiết, sâu lắng.

“Hoa và người”: nỗi nhớ hướng đến đối


tượng cụ thể
Đại từ nhân xưng “mình-ta” thể hiện tình yêu
thương gắn bó sâu nặng của người đi kẻ ở
Điệp từ “ta về” đầu câu bộc lộ nỗi niềm xao
xuyến, tâm trạng luyến lưu, vấn vương trong
buổi chia tay, khơi gợi về quá khứ.
- Trong nỗi nhớ, bức tranh hiện ra có vẻ đẹp gắn
bó giữa cảnh với người

Cảnh thiên nhiên gói lại trong 4 mùa, thành


bộ tranh tứ bình ghi lại bởi bút pháp chấm
phá, hồn thơ cổ điển
Vẻ đẹp mùa đông: thiên nhiên có nét chấm
phá sắc đỏ thắm tươi của hoa chuối, sự
tương phản màu sắc gợi vẻ rực rỡ. Không
gian bỗng trong sáng, ấm áp nhờ sắc đỏ,
khiến nỗi nhớ thêm rạo rực lòng người.
Đất trời vào xuân, thiên nhiên Việt Bắc khoác
trên mình gam màu xanh lá của núi rừng
điểm tô dưới sắc trắng tinh khôi của hoa mơ.
Động từ “nở” cùng tính từ “trắng” gợi những
đóa hoa đang khoe sắc, độ xuân thì. Trong
cảnh xuân con người miệt mài lao động, tạo
bức tranh hài hòa
Sang hè, Việt Bắc mang sắc vàng tươi xinh
của rừng phách. Phong cảnh mùa hạ hiện ra
cổ điển, hữu tình ngời sáng, lung linh
Sau cùng là cảnh thu với vẻ đẹp của đêm
trăng. Một nét huyền ảo, hiền hòa, mộng mơ.
Vẻ đẹp mang theo bao ước mơ tươi sáng ở
tương lai
- Đoạn thơ khép lại bằng “khúc hát ân tình thủy
chung”. Đó là tiếng hát của người ở lại, cũng là
của người ra đi. Khúc hát của sự hy vọng thiết
tha, tình quân dân đậm sâu.

Đoạn thơ mở ra thế giới của cái đẹp: bức


tranh thiên nhiên đẹp, con người đẹp, trong đó là
tấm lòng đẹp theo cùng nỗi nhớ đẹp. Thể hiện
tình quân dân, tình đất nước cao đẹp của nhà
thơ.

4. Còn lại: Việt Bắc rộng lớn trong tháng ngày


ra trận hào hùng.

- Bút pháp sử thi tác giả khắc họa đoàn quân sục
sôi khí thế trên những nẻo đường ra trận.

Điệp từ “đêm đêm” tả thời gian dài, từ láy


“rầm rập” âm thanh phối hợp cùng nhịp thơ
2/2 gợi tả bước chân hành quân đều nhịp,
chắc khỏe.
Biện pháp nói quá “đất rung” chứng tỏ sức
mạnh đoàn quân phi thường.
Chân dung đoàn quân tiêu biểu cho dân tộc
anh hùng.

- Đường hành quân gian lao, nguy hiểm nhưng


chiến sĩ vẫn cảm nhận được vẻ đẹp thiên nhiên,
mây trời, niềm vui ngắm cảnh: cho thấy lòng yêu
đời, lạc quan, tin vào tương lai.

Hoán dụ “mũ nan”: người chiến sĩ ra chiến


trường mang theo mối tình quân dân để tiếp
thêm động lực chiến đấu
Hình ảnh súng và sao cụ thể mà giàu tính
biểu tượng. đầu súng gợi cảnh chiến tranh,
sao vẽ ra khung cảnh thanh bình, tương lai
tươi sáng hay ánh sao còn ẩn dụ cho đôi mắt
người yêu.
- Hình ảnh đoàn dân công

Ánh đuốc sáng gợi không khí lao động hăng


say, phá đá mở đường. Anhs sáng đó toát lên
sức mạnh, khí thế và gieo lên niềm tin tươi
sáng.
Hình ảnh “bước chân nát đá” tô đậm sức
mạnh vĩ đại của đoàn dân công.
Đoàn dân công có vẻ đẹp của anh hùng ra
trận, sức mạnh của chiến tranh nhân dân
- Đoàn quân ra trận gởi về bao chiến công vang
dội, làm chấn động địa cầu.

Liệt kê các địa danh để thấy chiến thắng dồn


dập, tưng bừng
Điệp từ “vui” diễn tả niềm hồ hởi, phấn khích
vô biên trong chiến thắng
Đoạn thơ tái hiện chân dung Việt Bắc trong
những ngày ra trận, qua đó ca ngợi Việt Bắc anh
hùng, đất nước anh hùng.

III. Kết bài Phân tích bài Việt Bắc

Việt Bắc là bài thơ xuất sắc ghi đậm dấu ấn của
Tố Hữu. Nó không chỉ hài hào giữa cổ điển và
hiện đại, cảnh và người, tình và lí mà còn là chất
thơ dân gian, sử thi anh hùng ca đặc biệt chỉ có ở
Tố Hữu

..................

Xem thêm: Dàn ý phân tích bài thơ Việt Bắc

Sơ đồ tư duy Việt Bắc

Phân tích Việt Bắc cực hay - Mẫu 1


Văn học kháng chiến đến ngày nay vẫn chiếm
một vị trí quan trọng đối với nền văn học Việt
Nam. “Việt Bắc” của Tố Hữu được đánh giá là tác
phẩm đồ sộ, nhiều ý nghĩa sâu sắc, là tiếng nói
của quân dân ta trong kháng chiến trường kỳ.
Phân tích Việt Bắc, ta sẽ thấy được tình cảm sắt
son, đoàn kết một lòng của nhân dân qua ngòi
bút tài hoa, trữ tình của tác giả.

Tố Hữu là nhà thơ hiện đại lớn, được mệnh danh


là ngọn cờ đầu của phong trào thơ Cách mạng
Việt Nam. Cuộc đời nghệ thuật của ông luôn
song hành cùng những chặng đường Cách mạng
của dân tộc, khiến thơ ông mang tính biên niên
sử, hào hùng nhưng vẫn vô cùng sâu sắc. Lời
thơ Tố Hữu giản dị, ấm áp nhưng đậm chất chính
trị.

Bài thơ “Việt Bắc” sáng tác sau khi chiến thắng
thực dân Pháp, là một trong những tác phẩm nổi
bật nhất của Tố Hữu. Trong đầu những năm 40
của thế kỉ trước, Việt Bắc là căn cứ địa quan
trọng của cuộc chiến. Nơi đây, nhân dân ta cùng
với các chiến sĩ cùng sống, đùm bọc và chiến
đấu. Đến năm 1954, sau chiến thắng vang dội,
Trung ương Đảng và Chính phủ rời căn cứ địa
Việt Bắc về Hà Nội. Nhân sự kiện trọng đại ấy
của dân tộc, tác giả Tố Hữu đã sáng tác bài thơ
“Việt Bắc”. Thông qua lời thơ, tác giả đã gợi lại
tình quân dân thắm thiết, ân tình và sâu nặng
trong cuộc kháng chiến, là tiếng lòng của quân
dân ta trong máu lửa, gian lao.

Trước hết, tác giả đưa ra lời của người ở lại, là


tiếng lòng của nhân dân Việt Bắc khi cán bộ,
chiến sĩ về xuôi. Với thể thơ lục bát, lời thơ như
tâm tình, thủ thỉ, lưu luyến không thôi:

“Mình về mình có nhớ ta


Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi nhìn sông nhớ nguồn”

Phân tích Việt Bắc để thấy những câu thơ chính


là tâm trạng của người ở lại trong sự níu kéo và
tiếc nuối khi phải chia xa. Họ phải xa những
người chiến sĩ Cách mạng đã bao nhiêu năm gắn
bó. Tác giả sử dụng hai đại từ xưng hô “ta” và
“mình” vô cùng khéo léo. Nó đã thể hiện sự gắn
bó khăng khít, son sắt và chung thủy của cán bộ
và nhân dân. Ở đây, Tố Hữu đưa ra quãng thời
gian cụ thể là “mười lăm năm ấy”. Đó là quãng
thời gian rất dài, gắn liền với cuộc đấu tranh ác
liệt của quân và nhân dân ta với thực dân Pháp
tàn bạo. Đó cũng chính là quãng thời gian mà
tình cảm giữa quân và dân vô cùng tha thiết, mặn
nồng. Giờ đây, cả người ra đi và người ở lại tràn
ngập nỗi nhớ thương, nhìn đâu đâu cũng thấy
bóng dáng của những điều xưa cũ, còn vẹn
nguyên và tinh khôi ở trong lòng. Tố Hữu dường
như đã gieo vào lòng người đọc cái cảm giác vấn
vương một cách lạ lùng.

Tâm trạng quyến luyến, bịn rịn của người ở lại


khiến cho người ra đi không khỏi bồn chồn.
Dường như không ai muốn rời bước chân đi:

“Tiếng ai tha thiết bên cồn


Bâng khuâng trong dạ bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”

Những lời tâm tình, thủ thỉ của người ở lại đã


khiến cho người về xuôi không đành lòng bước
đi. Những lời tâm sự ấy giờ đây khiến những
thương nhớ và kỉ niệm như chực trào, không thể
nào quên. Tất cả tâm trạng ấy được tác giả gói
gọn trong hai từ “bâng khuâng”. Nó như dùng
dằng, níu kéo chẳng muốn bước đi, lại như nỗi
buồn man mác khi nghĩ tới cảnh chia xa. Cảm
xúc ấy khó mà có thể diễn tả bằng lời một cách
dễ dàng.

Lúc này đây chính tâm trạng của người ra đi và


người ở lại đều không thể lý giải được là tại sao
lại như vậy. Phải chăng tình yêu đã quá lớn và kỉ
niệm đã quá đầy để có thể quay mặt bước đi.
Suốt 15 năm sống và gắn bó với mảnh đất nơi
đây, đồng đội và đồng bào đã phải trải qua bao
nhiêu cay đắng, ngọt bùi, san sẻ cho nhau từng
bữa cơm giấc ngủ. Những năm tháng gian khổ
ấy đâu chỉ kể với nhau trong vài câu chữ như thế
này, nhưng chính câu chữ đã khiến cho cảm xúc
tràn ra, không thể thôi nhớ và thôi mong. Người
ra đi đã đáp trả lại tình cảm người ở lại:

“Ta với mình, mình với ta


Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh”

“Ta” và “mình” dường như hòa quyện với nhau


thành một thể thống nhất, không tác rời nhau.
Người ra đi một mực khẳng định rằng “mặn mà
đinh ninh”. Hai từ “đinh ninh” như ghim chặt vào
lòng người đọc tấm lòng son sắt và thủy chung
trước sau như một. Đó là tình cảm hết sức thiêng
liêng và cao cả.

Phân tích Việt Bắc mới biết khi nhớ về núi rừng
việt bắc tác giả nhớ tất thảy thiên nhiên và con
người nơi đây. Mọi thứ hiện lên đều rất sống
động, đậm nghĩa, vẹn tình. Chỉ với vài bước phác
họa bức tranh tứ bình về thiên nhiên và con
người nơi đây hiện lên một cách vẹn tròn, ý
nghĩa, tươi đẹp nhất :

“Ta về mình có nhớ ta


Ta về ta nhớ những hoa cùng người
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao ánh nắng dao gài thắt lưng
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
Ve kêu rừng phách đổ vang
Nhớ cô em gái hái măng một mình
Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ cô em gái hái măng một mình”

Một bức tranh tứ bình tuyệt đẹp, sống động và


tinh khôi và núi rừng Việt Bắc. Trong bức tranh ấy
không chỉ có hình ảnh thiên nhiên tươi đẹp, hùng
vĩ mà còn xuất hiện thêm hình ảnh con người
chân chất, mộc mạc nhưng lại tình cảm và ý
nghĩa biết bao. Có lẽ đây là đoạn thơ hay nhất,
đẹp nhất, trữ tình nhất trong toàn bộ bài thơ Việt
Bắc. Nó chính là điểm sáng để cả bài thơ tràn
đầy tình yêu thương và tinh thần lạc quan nhất.

Điệp từ “nhớ” được tác giả sử dụng lặp đi lặp lại


rất nhiều lần trong suốt tác phẩm. Nó đã khiến
cho nỗi nhớ trong cả bài thơ dường như tràn ra
lênh láng, cảm xúc của tác giả cũng như vỡ òa,
dội lên mãnh liệt, tràn lên mặt chữ.

Nhà thơ Tố Hữu không chỉ nhớ đến cảnh vật và


con người Việt Bắc mà hơn hết, ông còn nhớ
những cuộc chiến tranh ác liệt gian khổ đã diễn
ra trong suốt quãng thời gian dài:

“Nhớ khi giặc đến giặc lùng


Rừng cây núi đá ta cùng đánh tây
Núi giăng thành lũy sắt dày
Rừng che bộ đội rừng vây quân thù”

Đến đây, giọng thơ không còn tha thiết, thủ thỉ
tâm tình nữa mà trở nên hào hùng, vang dội vô
cùng khi nói đến cuộc chiến oanh liệt của quân
dân ta. Những trận chiến ấy xảy ra giữa núi rừng
Việt Bắc, để lại từng dấu ấn nơi đây. Và không
chỉ con người đồng lòng, mà thiên nhiên dường

You might also like