Professional Documents
Culture Documents
Đề tài - Nguồn thu nhận và ứng dụng protease (download tai tailieutuoi.com)
Đề tài - Nguồn thu nhận và ứng dụng protease (download tai tailieutuoi.com)
MỤC LỤC
Giới thiệu, mục lục ................................ 1
PDF by htpp://www.ebook.edu.vn 1
Tài liệu tham khảo ................................ 39
PDF by htpp://www.ebook.edu.vn 2
2) Phân loại
Protease được phân loại dựa trên các đặc điểm riêng của chúng
cũng như cấu tạo trung tâm hoạt động enzyme, hiện tại được chia làm 6
nhóm chính :
- Serine proteases
- Threonine proteases
- Cysteine proteases
- Aspartic acid proteases
- Metalloproteases
- Glutamic acid proteases
III. NGUỒN CUNG CẤP
Vì enzyme là những chất không thể chế biến bằng phương pháp
tổng hợp hóa học, nên người ta thường thu nhận chúng từ các nguồn sinh
học.
Enzyme có trong tất cả các cơ quan, mô của sinh vật; nhưng để
thuận lợi về kinh tế, người ta chỉ dùng những vật liệu cho phép thu một
lượng lớn enzyme với hiệu suất cao.
Hiên chúng ta sử dụng 3 nguồn nguyên liệu sinh học cơ bản để thu nhận
protease : Các mô và cơ động vật, mô và cơ quan thực vật, tế bào vi sinh
vật
- Động vật : Thông thường protease động vật có ở tuyến tiêu hóa
(niêm mạc dạ dày, niêm mạc ruột non, tuyến tụy…).
Vd: Pepsin từ niêm mạc dạ dày và dịch vị của động vật bậc cao.
Chymosin “rennin” có trong ngăn thứ tư dạ cỏ bê non dưới 5 tháng tuổi
Tuy nhiên, để sử dụng rộng rãi trong công nghiệp, protease động vật ít
thuận lợi do sản xuất chúng bị hạn chế và nguồn nguyên liệu thu nhận
enzyme không lớn lắm
- Thực vật : Từ các thực vật bậc cao người ta cũng thu được một số
chế phẩm enzyme quan trọng
Vd : + Papain thu từ mủ đu đủ xanh
+ Bromelin từ than cây dứa
+ Ficin tách từ dịch ép thân cây sung
Lượng enzyme thu được từ các nguyên liệu thực vật không lớn lắm
so với lượng nhiên liệu tiêu hao
- Vi sinh vật :Hai nguồn nguyên liệu trên không thể dùng dùng
nguyên liệu trong sản xuất công nghiệp qui mô lớn do những hạn chế về
nguyên liệu và công nghệ. Vì vậy, dùng enzyme từ vi sinh vật sẽ khắc
phục được các hạn chế trên. + Nguồn nguyên liệu vô hạn
+ Hệ enzyme phong phú
+ Hoạt tính mạnh
+ Có khả năng tăng cường sinh tổng hợp enzyme nhờ chọn giống
+ Vi sinh vật sinh sản với tốc độ cực nhanh
+ Thức ăn nuôi dễ kiếm, rẻ riền
Các protease từ vi sinh vật được ứng dụng nhiều :
PDF by htpp://www.ebook.edu.vn 3
Thường sử dụng protease của vi khuẩn và nấm sợi.
– Protease kiềm (EC.3.4.21.14) : Còn có tên thương mại là
SUBTILISIN. Có khoảng pH hoạt động là 7 – 11. Trong trung tâm hoạt
động có serine. Chế phẩm dạng bột và dạng hạt có hoạt tính 1 – 6 đơn vị
Anson/gram. Dạng kết tinh có hoạt tính khoảng 25-30 đơn vị Anson/
Gram. Ứng dụng nhiều trong sản xuất chất tẩy rửa.
– Protease trung tính ( EC.3.4.24.4) : Protease trung tính là
metalloenzym có pH hoạt động từ 6-9. Được sản xuất từ Bacillus subtilic,
B. thermoproteolycus và Streptomycesgriceus. Chế phẩm thương mại là
dạng bột có hoạt tính 0.5-2 đơn vị anson/1gam. Ứng dụng trong công
nghiệp sản xuất bia, da và protein thuỷ ngân.
- Protease từ nấm sợi : Protease từ nấm sợi thuộc protease acid,
kiềm và cảtrung tính. Ứng dụng để sản xuất bia và công nghiệp bánh kẹo
và thuộc da
6) Trong y học
- Trong công nghiệp y học, protease cũng được sử dụng để sản xuất các
môi trường dinh dưỡng hỗn hợp có protein dùng trong nuôi cấy vi
khuẩn và các vi sinh vật khác
- Dùng các chế phẩm protease để cô đặc và tinh chế các huyết thanh
kháng độc, vì peotease sẽ tiêu hủy các protein đệm mà không gây ảnh
hưởng đến chất kháng độc
PDF by htpp://www.ebook.edu.vn 5
- Ứng dụng chữa một số bệnh về đường tiêu hóa
papain
2. Tính chất
- Papain có khả nǎng thủy phân protein thành các tiểu phân nhỏ như acid
amin và các peptid ngắn. Khả nǎng thủy phân của chúng rất khác nhau
tùy thuộc vào điều kiện phản ứng.
- Khi chưa được hoạt hoá, Papain có hoạt lực rất yếu; dưới tác dụng của
các chất có tính khử, nhất là kèm theo sự có mặt của các chất kết hợp
với kim loại, Papain được hoạt hoá thành dạng hoạt động. - Điểm
đẳng điện của Papain vào khoảng pH 9; khối lượng phân tử khoảng
20.700.
- Papain có tính đặc hiệu rộng,
- Ở pH = 5 ÷ 7,5, Papain thuỷ phân thành các peptit, amit và este của
aminoaxit.
PDF by htpp://www.ebook.edu.vn 8
thước thích hợp và sấy khô dưới ánh nắng mặt trời hoặc bằng nhiệt tạo
thành nguyên liệu thô.
3. Công dụng của papain:
a) Tác dụng dược lý
- Làm vi trùng gram dương, gram âm chậm phát triển, những vi
trùng như tụ cầu, thương hàn rất nhạy cảm đối với tác dụng của papain.
- Papain có tác dụng đồng vận với những muối Mg và Al của
aspirin để chống viêm và hạ sốt.
- Với nhựa papain thô và papain tinh chế được sử dụng thay thế
pepsin và pancreatin trong điều trị rối loạn tiêu hóa, do thiếu men tiêu
hóa giúp tiêu hóa tốt chất đạm trong thức ăn.
- Papain có trong nhựa và hạt đu đủ còn là thuốc tẩy giun tốt cho
nhiều loại giun, trừ giun móc (ankylostome)
- Papain còn có tác dụng làm đông sữa và tác dụng làm giảm độc đối
với toxin và toxanpunin: 18mg papain trong dung dịch 2% trung hòa
được 10mg gricin là chất độc trong hạt thầu dầu (bằng 10 liều độc của
grinsin), 2mg papain trung hòa được 4 liều độc của toxin uốn ván và 10
liều độc của toxin bạch hầu. Papain còn trung hòa được độ độc của
ancaloit như 12,5mg papain trung hòa được một liều độc strychnin bằng
2,5mg
- Cùng với lysozym, papain tác dụng lên màng tế bào và tạo điều
kiện dễ dàng cho tác dụng những chất kháng sinh như bacitracin,
steptomycin.
- Chiết xuất papain để dùng trong phẫu thuật (là một loại “dao phẫu
thuật tự nhiên” để mở đĩa đệm cột sống) cột sống. Hiệu quả lâu dài của
papain trong công cuộc trị chứng thoát vị đĩa đột sống thắt lưng được
xem như tương đương với giải phẩu.
- Nghiên cứu còn cho thấy chiết xuất papain còn có hoạt tính kháng
sinh, có tác dụng chống vi khuẩn gram dương
- Nó còn được dùng để điều trị lở loét; làm tiêu giả mạc trong bệnh
Bạch hầu ; chống kết dính sau phẫu thuật; thuốc giúp tiêu hóa.
PDF by htpp://www.ebook.edu.vn 9