Professional Documents
Culture Documents
Chuong III
Chuong III
CHƯƠNG III
VIỆC LÀM VÀ HỌC NGHỀ, ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG NÂNG CAO
TRÌNH ĐỘ KỸ NĂNG NGHỀ
2
Tình Huố ng Số 1
1. Xá c định cá c quan hệ phá p thuậ t lao độ ng trong vụ á n trên
_Quan hệ pháp luật mang tính cá nhân: Anh Huy và Công Ty B có thoả
thuận bằng hợp đồng lao động lời nói.
_Quan hệ về bảo hiểm bao gồm tạo lập quỹ và chi trả quỹ.
_Quan hệ tranh chấp lao động ( Anh Huy- công ty B) và quan hệ giải quyết
tranh chấp lao động.
3
3. Theo quy định củ a phá p luậ t bả o hiểm thấ t nghiệp, trong thờ i
gian từ thá ng 11-2013 đến khi anh Nguyễn Huy nghỉ việc, cô ng ty B và
anh Nguyễn Huy phả i đó ng bả o hiểm thấ t nghiệp bao nhiêu đồ ng mỗ i
thá ng?
Tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp: Điều 58 Luật Việc Làm, Điều 89
Luật Bảo hiểm xã hội. Tiền lương bao gồm: Mức lương, phụ cấp , các
khoản bổ sung.
_ Giai đoạn từ 1/1/2018 đến nay: ( Mức lương +Phụ cấp )*1%=
( 3400000+700000)*1%= 41000
4. Tạ i thờ i điểm xem xét (4/2018), anh Nguyễn Huy có đủ điều kiện
để đượ c hưở ng trợ cấ p thấ t nghiệp khô ng? Vì sao?
_Tại thời điềm xem xét anh Nguyễn Huy không đủ điều kiện để được
hưởng trợ cấp thất nghiệp.
_ Căn cứ vào Điều 49 Luật Việc Làm thì anh Huy không đủ các điều kiện
vì công ty không đóng bảo hiểm thất nghiệp đầy đủ cho anh.
4
Tình Huố ng Số 2
Câ u 1: Thỏ a thuậ n bả o lã nh và phạ t vi phạ m trong vụ việc là đú ng hay
trá i phá p luậ t? Vì sao?
Cả thỏa thuận bảo lãnh và phạt vi phạm trong vụ việc đều đúng theo pháp
luật.
Là một thỏa thuận dân sự bình thường hình thành dựa trên sự đồng thuận
của hai bên. Theo điều 339 và 342 Bộ luật dân sự (BLDS) 2015, nếu anh K
vi phạm và không trả được thì người phải đứng ra bồi thường thiệt hại thay
anh K là người bảo lãnh, tức ông A và bà H. Mức lãi của chi phí đào tạo hai
bên đã thỏa thuận là 20% cùng phù hợp theo luật định, theo Khoản 1 Điều
468 thì lãi không vượt quá 20%/năm.
Chính vì những lí do trên nên thỏa thuận bảo lãnh này là hợp pháp.
* Phạt vi phạm:
Theo Khoản 3 điều 43 Bộ luật lao đông (BLLĐ) 2012, thì anh K đã đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật nên anh phải trả chi phí
đạo tạo cho công ty L.
Chi phí đào tạo dựa theo Khoản 3 điều 43 BLLĐ 2012: “Chi phí đào tạo
bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài
liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác
hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được
gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại,
chi phí sinh hoạt trong thời gian ở nước ngoài.”
Vậy nên anh K phải trả toàn bộ chi phí bên công ty L yêu cầu là hợp lý.
* Cơ sở pháp lí:
5
Câ u 2: Xá c định cá c trườ ng hợ p ngườ i họ c nghề, ngườ i lao độ ng phả i
chịu trá ch nhiệm hoà n trả chi phí đà o tạ o.
Các trường hợp người học nghề, người lao động phải chịu trách nhiệm hoàn
trả chi phí đào tạo là:
- Trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái
pháp luật theo Khoản 3 Điều 43 BLLĐ 2012.
- Trường hợp hai bên có thỏa thuận về các trường hợp hoàn trả chi phí đào
tạo theo nội dung của hợp đồng đào tạo nghề (nếu có).
Giả sử anh K hoà n thà nh khó a đà o tạ o và sau khi đã là m việc đượ c 35%
tổ ng thờ i gian cam kết là m việc theo hợ p đồ ng đà o tạ o thì anh K chấ m
dứ t hợ p đồ ng lao độ ng đú ng phá p luậ t. Vậ y, anh K phả i chịu trá ch
nhiệm hoà n trả chi phí đà o tạ o như thế nà o?
- Trường hợp 1: nếu không có sự thỏa thuận giữa hai bên lúc kí hợp đồng
đào tạo nghề thì anh A không phải hoàn trả chi phí đào tạo.
- Trường hợp 2: nếu trong hợp đồng đào tạo nghề có thỏa thuận thì làm theo
thỏa thuận.
Trong vụ việc này, cả hai bên có thỏa thuận trong hợp đồng nên anh K sẽ
hoàn trả lại chi phí đào tạo cho công ty L.
Số tiền hoàn trả là: S = F/T1 x (T1 - T2) = (195.144.999/100) x (100 - 35)
= 146.358.750đ ????