Professional Documents
Culture Documents
Nhóm 2-Báo Cáo Vi Sinh 4
Nhóm 2-Báo Cáo Vi Sinh 4
Lớp : DH20XET03.
Giảng viên bộ môn : Lê Minh Ngọc
Chuyển 1 ml dung dịch mẫu thử ở 10-1 sang ống nghiệm chứa sẵn 9 ml dung dịch
đệm, lắc đều mẫu 2-3 phút được nồng độ pha loãng 10-2 . Tiếp tục thu được mẫu
thử tương ứng 10-3, 10-4....
Bước 2: Chuyển 1 ml dung dịch mẫu thử ở các nồng độ pha loãng thu được vào
chính giữa đĩa Petri, mỗi nồng độ 1 đĩa.
Bước 3: Rót 15ml môi trường VRBD vào đĩa Petri đã được chuẩn bị rồi làm nguội
đến nhiệt độ từ 44oC đến 47oC trên bể điều nhiệt.Thời gian tính từ khi rót môi
trường vào đĩa petri và cấy không được quá 15 phút.
- Trộn cẩn thận dịch cấy với môi trường bằng cách chuyển động ngang và chờ cho
môi trường đông đặc, để các đĩa petri trên mặt phẳng mát nằm ngang.
Để đông và xếp các hộp Petri nắp ở phía trên. Ủ ở 37oC /24-72h.
Bước 4: Đếm và ghi lại số lượng khuẩn lạc điển hình ở các đĩa.
N
a
V (n1 0,1n2 )d
Trong đó:
a: Tổng số khuẩn lạc cho kết quả thử nghiệm khẳng định cho kết quả đúng với coli forms
V: Thể tích mẫu thử cấy trên đĩa đã chọn
n1: Số đĩa đã được chọn ở độ pha loãng thứ nhất
n2: Số đĩa đã được chọn ở độ pha loãng thứ hai
d: Độ pha loãng tương ứng với dung dịch pha loãng thứ nhất đã chọn
*Kết quả: Dƣơng Tính
VRBD:
10-2: 13 khuẩn lạc
10-3: 10 khuẩn lạc
10-4: 8 khuẩn lạc
∑ a= 31
V= 1ml, n1=n2=1,d=10-2
2 3
N=
( )
= ( )
= 28,1x 10 = 2,81x10 (CFU/g)
)
.
.
.
.
- Bƣớc 2: Dùng pipet vô trùng để lấy ở mỗi nồng độ pha loãng 1 ml dung dịch
huyền phủ ban đầu hoặc 1 ml mẫu thử ( nếu mẫu là chất lỏng) cho vào giữa đĩa
Petri, mỗi nông độ 01 đĩa.
- Bƣớc 3: Rót 15ml môi trường TBX vào đĩa Petri đã được chuẩn bị rồi làm nguội
đến nhiệt độ từ 44oC đến 47oC trên bể điều nhiệt.
Thời gian tính từ khi rót môi trường vào đĩa petri và cấy không được quá 15 phút.
Trộn cẩn thận dịch cấy với môi trường bằng cách chuyển động ngang và chờ cho
môi trường đông đặc, để các đĩa petri trên mặt phẳng mát nằm ngang.
- Bƣớc 4: Để đông và xếp các hộp Petri nắp ở phía trên. Ủ ở 37oC /18-24h.
- Bƣớc 5: Đếm và ghi lại số lượng khuẩn lạc điển hình ở các đĩa.
Đếm các đơn vị hình thành khuẩn lạc.
Sau thời gian ủ ấm quy định, đếm các CFU điển hình của E.coli dương tính ß
Glucuronidaza trên mỗi đĩa thạch ít hơn 150 CFU điển hình .
N
a
V (n1 0,1n2 )d
Trong đó:
a: Tổng số khuẩn lạc cho kết quả thử nghiệm khẳng định cho kết quả đúng với S.aureus
V: Thể tích mẫu thử cấy trên đĩa đã chọn
n1: Số đĩa đã được chọn ở độ pha loãng thứ nhất
n2: Số đĩa đã được chọn ở độ pha loãng thứ hai
d: Độ pha loãng tương ứng với dung dịch pha loãng thứ nhất đã chọn
*Kết quả: Dƣơng Tính
Số khuẩn lạc MSA
-2
10 5 (+)
10-3 4 (+)
10-4 1 (+)
∑ a= 10
N=
( )
= ( )
= 9,09*102 (CFU/g)
Chuyển 1 ml dung dịch mẫu thử ở 10-1 sang ống nghiệm chứa sẵn 9 ml dung dịch đệm,
lắc đều mẫu 2-3 phút được nồng độ pha loãng 10-2 . Tiếp tục thu được mẫu thử tương
ứng 10-3, 10-4....
Bƣớc 2: Chuyển 0,1 ml dung dịch mẫu thử ở các nồng độ pha loãng thu được vào chính
giữa đĩa môi trường BPA ,dùng que trang trải đều mẫu trên mặt thạch.
-Cấy vào 1 đĩa mỗi nồng độ, cấy 3 đĩa. Tránh làm rách mặt thạch.
Bằng kỹ thuật vô trùng, dùng que cấy vô trùng cấy chuyển sang MSA và ủ ở 37C.
• Dương tính: MSA chuyển từ đỏ sang vàng
• Âm tính: MSA không chuyển màu.
*Nhuộm Gram khuẩn lạc mọc trong môi trƣờng Baid Parker.
*Kết quả: Hình cầu khuẩn gram dương. Xếp thành đơn, thành đôi, thành ba. Hoặc
xếp thành chuỗi ngắn và thành chùm nho là chủ yếu.
*Cấy khuẩn lạc lên môi trường MSA sau khi nhuộm gram cho kết quả cầu khuẩn
gram dương
Trong đó:
a: Tổng số khuẩn lạc cho kết quả thử nghiệm khẳng định cho kết quả đúng với S.aureus
V: Thể tích mẫu thử cấy trên đĩa đã chọn
n1: Số đĩa đã được chọn ở độ pha loãng thứ nhất
n2: Số đĩa đã được chọn ở độ pha loãng thứ hai
d: Độ pha loãng tương ứng với dung dịch pha loãng thứ nhất đã chọn
*Kết quả: Dƣơng Tính
Số khuẩn lạc MSA
10-2 95 (+)
10-3 79 (+)
10-4 50 (+)
∑ a= 224
N=
( )
= ( )
= 2,24*102(CFU/g)
- Bƣớc 2: Chuyển 0,1 ml dung dịch mẫu thử ở các nồng độ pha loãng thu được
vào chính giữa đĩa môi trường Slanetz ,dùng que trang trải đều mẫu trên mặt
thạch.
-
Cấy vào 1 đĩa mỗi nồng độ, cấy 3 đĩa. Tránh làm rách mặt thạch.
N
a
V (n1 0,1n2 )d
Trong đó:
a: Tổng số khuẩn lạc cho kết quả thử nghiệm khẳng định cho kết quả đúng với
Streptococcus faecalis
V: Thể tích mẫu thử cấy trên đĩa đã chọn
n1: Số đĩa đã được chọn ở độ pha loãng thứ nhất
n2: Số đĩa đã được chọn ở độ pha loãng thứ hai
d: Độ pha loãng tương ứng với dung dịch pha loãng thứ nhất đã chọn
*Kết quả: Dƣơng Tính
Slanetz
N= ( )
= =1,34 x102(CFU/g)
( ) )
1. Phạm Vi Áp Dụng
Định lượng Clostridium perfringens có khả năng mọc được trên đĩa thạch bằng kỹ
thuật đếm khuẩn lạc ở 37oC. Phương pháp này có thể áp dụng cho.
Phát hiện ô nhiễm Clostridium perfringens trong nước, thực phẩm và thức ăn chế
biến sẵn.
Các sản phẩm dùng cho con người, thức ăn chăn nuôi.
Các mẫu môi trường trong khu vực sản xuất và xử l thực phẩm.
- Bƣớc 5: Cấy chuyển 5 khuẩn lạc điển hình sang Lactose Sulfite.
Ủ 37,0 ± 1,0 °C/24h.
*Khẳng Định Khuẩn Lạc
- Trong số các khuẩn lạc điển hình trên TSC, chọn ít nhất 5 khuẩn lạc và cấy
chuyển mỗi khuẩn lạc sang Lactose sulfite or Iron Sulfite agar.
- Ủ ở 37oC/ 18 h - 24 h.
- Thử nghiệm dương tính: xuất hiện khuẩn lạc màu đen trên Iron Sulfite agar.
- Hoặc xuất hiện sinh hơi, Môi trường Lactose sulfite broth chuyển sang màu
đen
Từ kết quả a trên, tính số lượng vi khuẩn Clostridium perfrinens (N) có mặt
trong 1 g hoặc 1 ml mẫu thử được tính theo công thức:
N
a
V (n1 0,1n2 )d
Trong đó:
a: Tổng số khuẩn lạc cho kết quả thử nghiệm khẳng định cho kết quả đúng với
Clostridium perfrinens
V: Thể tích mẫu thử cấy trên đĩa đã chọn
n1: Số đĩa đã được chọn ở độ pha loãng thứ nhất
n2: Số đĩa đã được chọn ở độ pha loãng thứ hai
d: Độ pha loãng tương ứng với dung dịch pha loãng thứ nhất đã chọn
TSC
10-2: 103 khuẩn lạc, Iron Sulfite agar (+)
N= ( )
= =1,29 x102 (CFU/g)
( ) )
I) TSVSVHK Tổng số vi sinh vật hiếu khí (trên môi trƣờng PCA)
1.PHẠM VI ÁP DỤNG
Phương pháp này có thể áp dụng cho:
Thực phẩm và thức ăn chăn nuôi, và
Các mẫu môi trường trong khu vực sản xuất và chế biến thực phẩm
2. NGUYÊN TẮC CHUNG
Vi sinh vật (micro-organisms): Vi khuẩn, nấm men và nấm mốc hình thành khuẩn
lạc có thể đếm được, được sinh ra khi ủ 37oC/ 36-72 giờ.
Nguyên tắc
-Chuẩn bị 1 đĩa để rót môi trường với1ml mẫu thử
-Chuẩn bị dung dịch pha loãng thập phân của mẫu thử hoặc của huyền phù
ban đầu.
-Ủ điều kiện hiếu khí ở 37oC/ 36-72 giờ.
-Tính số lượng vi khuẩn trong 1 g hoặc 1 ml mẫu sản phẩm thực phẩm kiểm
nghiệm được tính từ số lượng khuẩn lạc thu được trên các đĩa đã chọn.
-Đếm các khuẩn lạc từ 10 đến 150 khuẩn lạc.
3. Môi trƣờng và thuốc thử
-PCA
-Dung dịch đệm peptone (BPW).
4. Các bƣớc tiến hành
Bƣớc 1: Pha loãng mẫu theo nồng độ pha loãng thập phân:
Cân 10g mẫu thịt xay đã được chuẩn bị vào cốc 250ml, rót 90ml dung dịch
đệm, lắc đều mẫu 2-3 phút được nồng độ pha loãng 10-1
Chuyển 1 ml dung dịch mẫu thử 10-1 sang ống nghiệm chứa sẵn 9 ml dung dịch
đệm, lắc đều mẫu 2-3 phút được nồng độ pha loãng 10-2 . Tiếp tục làm tương tự,
thu được mẫu thử tương ứng 10-3.
Bƣớc 2: Dùng pipet vô trùng để lấy ở mỗi nồng độ pha loãng 1 ml dung dịch huyền
phủ ban đầu hoặc 1 ml mẫu thử ( nếu mẫu là chất lỏng) cho vào giữa đĩa Petri, mỗi
nồng độ 01 đĩa, cho 3 nồng độ liên tiếp vào 3 đĩa.
Bƣớc 3: Rót 15ml môi trường PCA vào đĩa Petri đã được chuẩn bị rồi làm nguội
đến nhiệt độ từ 44oC đến 47oC trên bể điều nhiệt.
Thời gian tính từ khi rót môi trường vào đĩa petri và cấy không được quá 15
phút.
Trộn cẩn thận dịch cấy với môi trường bằng cách chuyển động ngang và chờ
cho môi trường đông đặc, để các đĩa petri trên mặt phẳng mát nằm ngang.
Bƣớc 4: Để đông và xếp các hộp Petri nắp ở phía trên. Ủ ở 37oC /24-72h.
Bƣớc 5: Đếm và ghi lại số lượng khuẩn lạc điển hình ở các đĩa.
5. Cách tính kết quả
a: Tổng số các khuẩn lạc đếm được trên tất cả các đĩa được giữ lại sau hai độ pha loãng
liên tiếp
n1:Số đĩa được giữ lại tại độ pha loãng thứ nhất;
V:Thể tích dịch cấy đã dùng trên mỗi đĩa, tính bằng mililit;
n2:Số đĩa được giữ lại tại độ pha loãng thứ hai;
d:Hệ số pha loãng tương ứng với độ pha loãng thứ nhất được giữ lại (d = 1 trong trường
hợp (các mẫu ở dạng lỏng) khi mẫu thử được cấy trực tiếp;
Lấy kết quả được biểu thị theo số nguyên đến hai chữ số có nghĩa (dưới 100) hoặc
theo số từ 1,0 đến 9,9 nhân lũy thừa của 10.
( )
Nếu các đĩa thạch của nồng độ pha loãng đầu tiên không chứa bất kỳ khuẩn lạc nào cho kết
quả thử nghiệm khẳng định dương tính thì báo cáo kết quả như sau:
Ít hơn 1 CFU/ml (thực phẩm dạng lỏng)
Ít hơn 10 CFU/g (thực phẩm dạng đặc,sệt)
Kết quả:
10-2: 1111 khuẩn lạc
10-3: 468khuẩn lạc
10-4: 148 khuẩn lạc
∑a = 148
V= 1 ml, n1=n2=1, d=10-4
N= ( )
= ( )
= 134,5*104 = 1,34 x106 (CFU/g)
Bƣớc 3: Rót 15ml môi trường TBX vào đĩa Petri đã được chuẩn bị rồi làm nguội đến
nhiệt độ từ 44oC đến 47oC trên bể điều nhiệt.
- Thời gian tính từ khi rót môi trường vào đĩa petri và cấy không được quá 15 phút.
- Trộn cẩn thận dịch cấy với môi trường bằng cách chuyển động ngang và chờ cho
môi trường đông đặc, để các đĩa petri trên mặt phẳng mát nằm ngang.
Bƣớc 4: Để đông và xếp các hộp Petri nắp ở phía trên. Ủ ở 37oC /18-24h.
Bƣớc 5: Đếm và ghi lại số lượng khuẩn lạc điển hình ở các đĩa.
- Đếm các đơn vị hình thành khuẩn lạc.
Sau thời gian ủ ấm quy định, đếm các CFU điển hình của E.coli dương tính ß
Glucuronidaza trên mỗi đĩa thạch ít hơn 150 CFU điển hình .
Nếu dịch cấy không thể tách riêng và không thể quan sát được các khuẩn lạc điển
hình, thì tiến hành pha loãng tiếp theo
* Đếm các khuẩn lạc
- Khuẩn lạc điển hình của E. coli dương tính ß Glucuronidaza: Khuẩn lạc màu xanh.
- Chọn các đĩa thạch chứa ít hơn 150 CFU điển hình và ít hơn 300 CFU tổng số (điển
hình và không điển hình).
5. Cách tính kết quả
Tính N, số lượng CFU của Escherichia coli dương tính β-glucuronidaza có mặt
trong mẫu thử trên mililit hoặc trên gam sản phẩm từ hai độ pha loãng liên tiếp
N
a
V (n1 0,1n2 )d
a: Tổng số các khuẩn lạc đếm được trên tất cả các đĩa được giữ lại sau hai độ pha loãng
liên tiếp
n1:Số đĩa được giữ lại tại độ pha loãng thứ nhất;
V:Thể tích dịch cấy đã dùng trên mỗi đĩa, tính bằng mililit;
n2:Số đĩa được giữ lại tại độ pha loãng thứ hai;
d:Hệ số pha loãng tương ứng với độ pha loãng thứ nhất được giữ lại (d = 1 trong trường
hợp (các mẫu ở dạng lỏng) khi mẫu thử được cấy trực tiếp;
*Kết quả: Dƣơng Tính
TBX
10-2: 900 khuẩn lạc
10-3:120 khuẩn lạc
10-4:50 khuẩn lạc
∑ a= 120+50=170
V= 1 ml, n1=n2=1, d=10-3
3 5
N=
( )
= ( )
=154,5*10 =1,54 x10 (CFU/g)
- Bƣớc 2: Chuyển 0,1 ml dung dịch mẫu thử ở các nồng độ pha loãng thu được vào
chính giữa đĩa môi trường BPA ,dùng que trang trải đều mẫu trên mặt thạch.
Cấy vào 1 đĩa mỗi nồng độ, cấy 3 đĩa. Tránh làm rách mặt thạch.
- Bước 3: Lật ngược các đĩa và ủ 37,0 ± 1,0°C trong 24 ± 3 và 48 ± 4 giờ.
- Bước 4: Sau 24 giờ, trên Bair parker khuẩn lạc Staphylococcus aureus dương tính
có đường kính 1-1,5mm, màu đen sáng, lồi. Mỗi khuẩn lạc có quầng sáng rộng 1-
2mm bao quanh.
- Bước 5: Cấy chuyển 5 khuẩn lạc điển hình Baird Parker Agar sang MSA. Ủ 37,0 ±
1,0 °C/24h
6. Khẳng định (phép thử MSA)
Từ mỗi khuẩn lạc đã chọn, dùng que cấy vô trùng cấy chuyển sang NA, ủ ở 37oC trong
(24 ± 2) h.
Bằng kỹ thuật vô trùng, dùng que cấy vô trùng cấy chuyển sang MSA và ủ ở 37C.
• Dương tính: MSA chuyển từ đỏ sang vàng
• Âm tính: MSA không chuyển màu.
*Nhuộm Gram khuẩn lạc mọc trong môi trƣờng Baid Parker.
*Kết quả: Hình cầu khuẩn gram dương. Xếp thành đơn, thành đôi, thành ba. Hoặc
xếp thành chuỗi ngắn và thành chùm nho là chủ yếu.
*Cấy khuẩn lạc lên môi trường MSA sau khi nhuộm gram cho kết quả cầu khuẩn
gram dương
N
a
V (n1 0,1n2 )d
Trong đó:
a: Tổng số khuẩn lạc cho kết quả thử nghiệm khẳng định cho kết quả đúng với S.aureus
V: Thể tích mẫu thử cấy trên đĩa đã chọn
n1: Số đĩa đã được chọn ở độ pha loãng thứ nhất
n2: Số đĩa đã được chọn ở độ pha loãng thứ hai
d: Độ pha loãng tương ứng với dung dịch pha loãng thứ nhất đã chọn
*Kết quả: Dƣơng Tính
Số khuẩn lạc MSA
-1
10 586 (+)
10-2 215 (+)
10-3 145 (+)
∑ a= 145
N=
( )
= ( )
= 1,45*103(CFU/g)
Vi khuẩn này có nhiều trong ruột người, tuy nhiên nó cũng phát triển mạnh mẽ trên vết
thương và vết bỏng.
1.Mục đích
Streptococcus faecalis được xem như là một probiotic. Sử dụng tương tự sữa men tiêu
hóa, hoặc sữa chua…giúp giảm các triệu chứng của cơ thể khi thiếu lactose.
Hỗ trợ chữa các chứng như tiêu chảy và kích thích hệ thống miễn dịch, cân bằng hệ vi
sinh đường ruột.
2. Phạm vi áp dụng
Áp dụng để phát hiện các ô nhiễm do Streptococcus faecalis trong các sản phẩm thực
phẩm và thức ăn chế biến sẵn.
Streptococcus faecalis (Liên cầu phân): Có thể phát triển được trong môi trường có Natri
Azid 0,04 % tạo thành các khuẩn lạc màu đỏ và nâu đỏ. Lựa chọn khuẩn lạc điển hình,
xác định tính chất sinh vật hóa học.
4. Môi trƣờng và thuốc thử
- Bƣớc 1: Pha loãng mẫu theo nồng độ pha loãng thập phân: cân 10g mẫu cá 250ml, rót
90ml dung dịch đệm, lắc đều mẫu 2-3 phút → thu được dung dịch có nồng độ pha loãng
10-1
- Bƣớc 2: Chuyển 0,1 ml dung dịch mẫu thử ở các nồng độ pha loãng thu được vào
chính giữa đĩa môi trường BPA ,dùng que trang trải đều mẫu trên mặt thạch.
Cấy vào 1 đĩa mỗi nồng độ, cấy 3 đĩa. Tránh làm rách mặt thạch.
- Bƣớc 3: Lật ngược các đĩa và ủ 37,0 ± 1,0°C trong 24 ± 3 và 48 ± 4 giờ.
- Bƣớc 4: Sau 24h trên Slanetz khuẩn lạc Streptococus fecalis dương tính hiện
những khuẩn lạc có màu nâu đỏ, mặt nhẵn.
6. Cách Tính Kết Quả:
Từ kết quả a trên, tính số lượng vi khuẩn Streptococcus faecalis(N) có mặt trong
1g hoặc 1 ml mẫu thử được tính theo công thức:
Trong đó:
a: Tổng số khuẩn lạc cho kết quả thử nghiệm khẳng định cho kết quả đúng với
Streptococcus faecalis
V: Thể tích mẫu thử cấy trên đĩa đã chọn
n1: Số đĩa đã được chọn ở độ pha loãng thứ nhất
n2: Số đĩa đã được chọn ở độ pha loãng thứ hai
d: Độ pha loãng tương ứng với dung dịch pha loãng thứ nhất đã chọn
*Kết quả: Dƣơng Tính
Slanetz
∑ a= 268
V= 0,1 ml, n1=n2=1, d=10-3
N= = =2,68 x10-1(CFU/g)
( ) ( ) )
- Mỗi nồng độ tiến hành trên 1 đĩa, chuẩn bị ít nhất 3 nồng độ pha loãng thập phân
liên tiếp
- Chọn khuẩn lạc điển hình, tiến hành thử khẳng định Sulfite iron agar ở 37oC/24 h.
10-2: 216
10-3: 145
∑ a= 145
N= = =1,45 x10-3(CFU/g)
( ) ( ) )
-Ủ ở 37oC/ 18 h - 24 h.
Buổi 3: Cá
I. TSVSVHK Tổng số vi sinh vật hiếu khí (trên môi trƣờng PCA).
1.Đặc tính hình thể:
Tổng số vi khuẩn hiếu khí là chỉ thị mức độ vệ sinh của thực phẩm, đánh giá chất lượng
mẫu về vi sinh vật. Bằng phương pháp đếm khuẩn lạc mọc trên môi trường thạch dinh
dưỡng, được biểu diễn dưới dạng số đơn vị hình thành khuẩn lạc (Colony Forming Unit _
CTU) trong một đơn vị khối lượng thực phẩm.
Vi sinh vật hiếu khí là những vi sinh vật chỉ sinh trưởng trong điều kiện có oxy.Tổng số vi
sinh vật hiếu khí được đếm bằng cách đổ đĩa và ủ trong điều kiện hiếu khí ở 30 °C trong
khoảng 3 ngày or 37 °C /72g.
2. Phạm vi áp dụng:
Phương pháp này có thể áp dụng cho:
Thực phẩm và thức ăn chăn nuôi.
Các mẫu môi trường trong khu vực sản xuất và chế biến thực phẩm.
Bằng kỹ thuật đếm khuẩn lạc trên môi trường đặc sau khi ủ ở 37oC.
3. Nguyên tắc chung:
Vi sinh vật (micro-organisms): Vi khuẩn, nấm men và nấm mốc hình thành khuẩn lạc có
thể đếm được, được sinh ra khi ủ 37oC/ 36-72 giờ.
Chuẩn bị 1 đĩa để rót môi trường với 1ml mẫu thử.
Chuẩn bị dung dịch pha loãng thập phân của mẫu thử
Ủ điều kiện hiếu khí ở 37oC/ 36-72 giờ.
Tính số lượng vi khuẩn trong 1 g hoặc 1 ml mẫu sản phẩm thực phẩm kiểm nghiệm được
tính từ số lượng khuẩn lạc thu được trên các đĩa đã chọn.
4. Môi trƣờng và thuốc thử:
- MT PCA
- Dung dịch đệm peptone (BPW)
*Đếm các khuẩn lạc:
Các đĩa thạch có từ 10 khuẩn lạc đến 150 khuẩn lạc.
5. Các bƣớc tiến hành:
Bƣớc 1: Cân 10g mẫu thử (ốc) và 90g dung dịch đệm vào cốc 250ml, khuấy đều cho dung
dịch trộn đều, ta thu được mẫu 10-1 .
Bƣớc 2: Dùng Micropipet hút 1ml mẫu thử 10-1 sang ống nghiệm chứa 9ml dung dịch
đệm, trộn đều ta thu được mẫu 10-2. Lần lượt làm tương tự để thu được mẫu 10-3, 10-4,..
Bƣớc 3: Hút lần lượt mỗi ống mẫu thử 10-1, 10-2, 10-3,.. cho vào giữa mỗi đĩa petri (mỗi
nồng độ 1 đĩa), sau đó đổ khoảng 15ml môi trường PCA vào mỗi đĩa petri, lắc nhẹ cho
môi trường và mẫu thử trộn đều.
Bƣớc 4: Để đông và xếp các hộp Petri nắp ở phía trên. Ủ ở 37oC /24-72h.
Bƣớc 5: Đếm và ghi lại số lượng khuẩn lạc điển hình ở các đĩa.
( )
Nếu các đĩa thạch của nồng độ pha loãng đầu tiên không chứa bất kỳ khuẩn lạc nào cho kết
quả thử nghiệm khẳng định dương tính thì báo cáo kết quả như sau:
Ít hơn 1 CFU/ml (thực phẩm dạng lỏng)
Ít hơn 10 CFU/g (thực phẩm dạng đặc,sệt)
Kết quả: Mẫu cá
10-2: 139 khuẩn lạc
10-3: 95 khuẩn lạc
10-4: 70 khuẩn lạc
∑a = 304
2 4
N=
( )
= ( )
= 276,3*10 = 2,76 x10 (CFU/g)
∑ a= 150
V= 0,1 ml, n1=n2=1, d=10-3
N= ( )
= ( )
=136,3 x103=1,36*105 (CFU/g)
)
-
-
- Bước 4: Sau 24 giờ, trên Bair parker khuẩn lạc Staphylococcus aureus dương tính
có đường kính 1-1,5mm, màu đen sáng, lồi. Mỗi khuẩn lạc có quầng sáng rộng 1-
2mm bao quanh.
-
● Đếm khuẩn lạc
Nồng độ 10-1: 509 khuẩn lạc
Nồng độ 10-2: 66 khuẩn lạc
Nồng độ 10-3: 9 khuẩn lạc
Tính N, số lượng CFU của coliforms
- Bước 5: Cấy chuyển 5 khuẩn lạc điển hình Baird Parker Agar sang MSA. Ủ 37,0 ±
1,0 °C/24h
6. Khẳng định (phép thử MSA)
Từ mỗi khuẩn lạc đã chọn, dùng que cấy vô trùng cấy chuyển sang NA, ủ ở 37oC trong
(24 ± 2) h.
Bằng kỹ thuật vô trùng, dùng que cấy vô trùng cấy chuyển sang MSA và ủ ở 37C.
• Dương tính: MSA chuyển từ đỏ sang vàng
• Âm tính: MSA không chuyển màu.
*Nhuộm Gram khuẩn lạc mọc trong môi trƣờng Baid Parker
*Kết quả: Hình cầu khuẩn gram dương. Xếp thành đơn, thành đôi, thành ba. Hoặc xếp
thành chuỗi ngắn và thành chùm nho là chủ yếu.
*Cấy khuẩn lạc lên môi trường MSA sau khi nhuộm gram cho kết quả cầu khuẩn
gram dương
N
a
V (n1 0,1n2 )d
Trong đó:
a: Tổng số khuẩn lạc cho kết quả thử nghiệm khẳng định cho kết quả đúng với S.aureus
V: Thể tích mẫu thử cấy trên đĩa đã chọn
n1: Số đĩa đã được chọn ở độ pha loãng thứ nhất
n2: Số đĩa đã được chọn ở độ pha loãng thứ hai
d: Độ pha loãng tương ứng với dung dịch pha loãng thứ nhất đã chọn
*Kết quả: Dƣơng Tính
Số khuẩn lạc MSA
10-1 509 (+)
10-2 66 (+)
10-3 9 (+)
∑ a= 66+9= 75
Vi khuẩn này có nhiều trong ruột người, tuy nhiên nó cũng phát triển mạnh mẽ trên vết
thương và vết bỏng.
1.Mục đích
Streptococcus faecalis được xem như là một probiotic. Sử dụng tương tự sữa men tiêu
hóa, hoặc sữa chua…giúp giảm các triệu chứng của cơ thể khi thiếu lactose.
Hỗ trợ chữa các chứng như tiêu chảy và kích thích hệ thống miễn dịch, cân bằng hệ vi
sinh đường ruột.
2. Phạm vi áp dụng
Áp dụng để phát hiện các ô nhiễm do Streptococcus faecalis trong các sản phẩm thực
phẩm và thức ăn chế biến sẵn.
Streptococcus faecalis (Liên cầu phân): Có thể phát triển được trong môi trường có Natri
Azid 0,04 % tạo thành các khuẩn lạc màu đỏ và nâu đỏ. Lựa chọn khuẩn lạc điển hình,
xác định tính chất sinh vật hóa học.
- Bƣớc 1: Pha loãng mẫu theo nồng độ pha loãng thập phân: cân 10g mẫu cá 250ml, rót
90ml dung dịch đệm, lắc đều mẫu 2-3 phút → thu được dung dịch có nồng độ pha loãng
10-1
- Bƣớc 2: Chuyển 0,1 ml dung dịch mẫu thử ở các nồng độ pha loãng thu được vào
chính giữa đĩa môi trường BPA ,dùng que trang trải đều mẫu trên mặt thạch.
Cấy vào 1 đĩa mỗi nồng độ, cấy 3 đĩa. Tránh làm rách mặt thạch.
- Bƣớc 3: Lật ngược các đĩa và ủ 37,0 ± 1,0°C trong 24 ± 3 và 48 ± 4 giờ.
- Bƣớc 4: Sau 24h trên Slanetz khuẩn lạc Streptococus fecalis dương tính hiện
những khuẩn lạc có màu nâu đỏ, mặt nhẵn.
N
a
V (n1 0,1n2 )d
Trong đó:
a: Tổng số khuẩn lạc cho kết quả thử nghiệm khẳng định cho kết quả đúng với
Streptococcus faecalis
V: Thể tích mẫu thử cấy trên đĩa đã chọn
n1: Số đĩa đã được chọn ở độ pha loãng thứ nhất
n2: Số đĩa đã được chọn ở độ pha loãng thứ hai
d: Độ pha loãng tương ứng với dung dịch pha loãng thứ nhất đã chọn
*Kết quả: Dƣơng Tính
Slanetz
∑ a= 154
V= 0,1 ml, n1=n2=1, d=10-3
N= = =1,54 x102(CFU/g)
( ) ( ) )
- Mỗi nồng độ tiến hành trên 1 đĩa, chuẩn bị ít nhất 3 nồng độ pha loãng thập phân
liên tiếp
- Chọn khuẩn lạc điển hình, tiến hành thử khẳng định Sulfite iron agar ở 37oC/24 h.
v
à
o
đ
ĩ
a
mỗi nồng độ, cấy 3 đĩa. Tránh làm rách mặt thạch.
- Bƣớc 3: Chuyển 0,1 ml dung dịch mẫu thử ở các nồng độ pha loãng thu được vào
chính giữa đĩa môi trường TSC ,dùng que trang trải đều mẫu trên mặt thạch. Tránh
làm rách mặt thạch.
- Chọn 3 nồng độ liên tiếp, Cấy vào 1 đĩa mỗi nồng độ.
- Bƣớc 4: Lật ngược các đĩa và ủ 37,0 ± 1,0°C trong 24 ± 3 và 48 ± 4 giờ
- Bƣớc 5: Sau 24giờ, Khuẩn lạc điển hình trên TSC :khuẩn lạc tròn,lồi, màu đen, có
mùi trứng thối đặc trưng.
- Bƣớc 6: Cấy chuyển 5 khuẩn lạc điển hình sang lactose sulfite.
Ủ 37,0 ± 1,0 °C/24h.
*Khẳng Định Khuẩn Lạc
- Trong số các khuẩn lạc điển hình trên TSC, chọn ít nhất 5 khuẩn lạc và cấy chuyển
mỗi khuẩn lạc sang Lactose sulfite or Iron Sulfite agar.
- Ủ ở 37oC/ 18 h - 24 h.
- Thử nghiệm dương tính: xuất hiện khuẩn lạc màu đen trên Iron Sulfite agar.
- Hoặc xuất hiện sinh hơi, Môi trường Lactose sulfite broth chuyển sang màu đen
* Khuẩn lạc điển hình trên TSC.
N
a
V (n1 0,1n2 )d
Trong đó:
a: Tổng số khuẩn lạc cho kết quả thử nghiệm khẳng định cho kết quả đúng với
Clostridium perfrinens
V: Thể tích mẫu thử cấy trên đĩa đã chọn
n1: Số đĩa đã được chọn ở độ pha loãng thứ nhất
n2: Số đĩa đã được chọn ở độ pha loãng thứ hai
d: Độ pha loãng tương ứng với dung dịch pha loãng thứ nhất đã chọn
Nếu các đĩa thạch của nồng độ pha loãng đầu tiên không chứa bất kỳ khuẩn lạc nào
cho kết quả thử nghiệm khẳng định dương tính thì báo cáo kết quả như sau:
+ Ít hơn 1 CFU/ml (thực phẩm dạng lỏng)
+ Ít hơn 10 CFU/g (thực phẩm dạng đặc, sệt)
TSC
10-1: 3
10-2: 2
10-3: 0
∑ a= 5
V= 0,1 ml, n1=n2=1, d=10-3
N= = =5,0 x102(CFU/g)
( ) ( ) )
-Ủ ở 37oC/ 18 h - 24 h.
Buổi 4 : ốc
I. TSVSVHK Tổng số vi sinh vật hiếu khí (trên môi trƣờng PCA).
1.Đặc tính hình thể:
Tổng số vi khuẩn hiếu khí là chỉ thị mức độ vệ sinh của thực phẩm, đánh giá chất lượng
mẫu về vi sinh vật. Bằng phương pháp đếm khuẩn lạc mọc trên môi trường thạch dinh
dưỡng, được biểu diễn dưới dạng số đơn vị hình thành khuẩn lạc (Colony Forming Unit _
CTU) trong một đơn vị khối lượng thực phẩm.
Vi sinh vật hiếu khí là những vi sinh vật chỉ sinh trưởng trong điều kiện có oxy.Tổng số vi
sinh vật hiếu khí được đếm bằng cách đổ đĩa và ủ trong điều kiện hiếu khí ở 30 °C trong
khoảng 3 ngày or 37 °C /72g.
2. Phạm vi áp dụng:
Phương pháp này có thể áp dụng cho:
Thực phẩm và thức ăn chăn nuôi.
Các mẫu môi trường trong khu vực sản xuất và chế biến thực phẩm.
Bằng kỹ thuật đếm khuẩn lạc trên môi trường đặc sau khi ủ ở 37oC.
3. Nguyên tắc chung:
Vi sinh vật (micro-organisms): Vi khuẩn, nấm men và nấm mốc hình thành khuẩn lạc có
thể đếm được, được sinh ra khi ủ 37oC/ 36-72 giờ.
Chuẩn bị 1 đĩa để rót môi trường với 1ml mẫu thử.
Chuẩn bị dung dịch pha loãng thập phân của mẫu thử
Ủ điều kiện hiếu khí ở 37oC/ 36-72 giờ.
Tính số lượng vi khuẩn trong 1 g hoặc 1 ml mẫu sản phẩm thực phẩm kiểm nghiệm được
tính từ số lượng khuẩn lạc thu được trên các đĩa đã chọn.
4. Môi trƣờng và thuốc thử:
- MT PCA
- Dung dịch đệm peptone (BPW)
*Đếm các khuẩn lạc:
Các đĩa thạch có từ 10 khuẩn lạc đến 150 khuẩn lạc.
5. Các bƣớc tiến hành:
Bƣớc 1: Cân 10g mẫu thử (ốc) và 90g dung dịch đệm vào cốc 250ml, khuấy đều cho dung
Bƣớc 2: Dùng Micropipet hút 1ml mẫu thử 10-1 sang ống nghiệm chứa 9ml dung dịch
đệm, trộn đều ta thu được mẫu 10-2. Lần lượt làm tương tự để thu được mẫu 10-3, 10-4,..
Bƣớc 3: Hút lần lượt mỗi ống mẫu thử 10-1, 10-2, 10-3,.. cho vào giữa mỗi đĩa petri (mỗi
nồng độ 1 đĩa), sau đó đổ khoảng 15ml môi trường PCA vào mỗi đĩa petri, lắc nhẹ cho
môi trường và mẫu thử trộn đều.
Bƣớc 4: Để đông và xếp các hộp Petri nắp ở phía trên. Ủ ở 37oC /24-72h.
Bƣớc 5: Đếm và ghi lại số lượng khuẩn lạc điển hình ở các đĩa.
Nếu các đĩa thạch của nồng độ pha loãng đầu tiên không chứa bất kỳ khuẩn lạc nào cho kết
quả thử nghiệm khẳng định dương tính thì báo cáo kết quả như sau:
Ít hơn 1 CFU/ml (thực phẩm dạng lỏng)
Ít hơn 10 CFU/g (thực phẩm dạng đặc,sệt)
Kết quả: dƣơng tính
10-2: 193 khuẩn lạc
10-3: 76 khuẩn lạc
10-4: 54 khuẩn lạc
∑a = 130
V= 1 ml, n1=n2=1, d=10-3
3 5
N=
( )
= ( )
= 118,2*10 = 1,18 x10 (CFU/g)
Coliform nhiễm vào thực phẩm từ nước hoặc nguyên liệu thực phẩm có nhiễm
phân.
Các loài tiêu biểu cho Coliform: Escherichia coli và Enterobacter aerogenes.
Nhóm Coliform phân là những Coliform có khả năng phát triển trong môi trường
44.5 – 45°C.
Một vài tính chất đặc trưng cho việc làm hư hỏng thực phẩm của Coliform:
+ Có khả năng phân giải nhiều loại cơ chất khác nhau: carbohydrate, các chất hữu
cơ sinh năng lượng, các hợp chất chứa nitơ đơn gian
+ Có khả năng phát triển tốt trong môi trường có nhiệt độ từ 10 - 400 C.
+ Có khả năng tổng hợp hầu hết các vitamin cần thiết.
1.PHẠM VI ÁP DỤNG
-Các mẫu môi trường trong khu vực sản xuất và chế biến thực phẩm.
2.1. Coliform :Vi khuẩn ở 37oC hình thành các khuẩn lạc đặc trưng trong thạch
VRBD và trong thử nghiệm khẳng định có lên men trong môi trường BGBL dương
tính.
0 -1
Cấy 1ml mẫu thử ban đầu 10 đối với mẫu lỏng hoặc 1ml mẫu ở nồng độ 10 đối
với mẫu rắn hay mẫu đặc
-2 -3
Sử dụng các dung dịch pha loãng tiếp theo, 10 ,10 ,..
o
ủ (37 ± 1) C/18 - 24 h
Đếm các khuẩn lạc đặc trưng số khuẩn lạc được khẳng định bằng lên men Lactoza.
Tính số lương khuẩn lạc (CFU) của Coliforms trên gam hoặc trên mililit mẫu.
Bƣớc 1: Pha loãng mẫu theo nồng độ pha loãng thập phân:
Cân 10g mẫu cá cho vào cốc 250ml, rót 90ml dung dịch đệm, lắc đều mẫu 2-3 phút
-1
được nồng độ pha loãng 10 .
-1
Chuyển 1 ml dung dịch mẫu thử 10 sang ống nghiệm chứa sẵn 9 ml dung dịch
-2
đệm, lắc đều mẫu 2-3 phút được nồng độ pha loãng 10 . Tiếp tục làm tương tự,
-3 -4
thu được mẫu thử tương ứng 10 , 10 ....
Bƣớc 2: Dùng pipet vô trùng để lấy ở mỗi nồng độ pha loãng 1 ml dung dịch huyền
phủ ban đầu hoặc 1 ml mẫu thử ( nếu mẫu là chất lỏng) cho vào giữa đĩa Petri, mỗi
nồng độ 01 đĩa.
Bƣớc 3: Rót 15ml môi trường VRBD vào đĩa Petri đã được chuẩn bị rồi làm nguội
đến nhiệt độ từ 44oC đến 47oC trên bể điều nhiệt.
- Thời gian tính từ khi rót môi trường vào đĩa petri và cấy không được quá 15 phút.
- Trộn cẩn thận dịch cấy với môi trường bằng cách chuyển động ngang và chờ cho
môi trường đông đặc, để các đĩa petri trên mặt phẳng mát nằm ngang.
Để đông và xếp các hộp Petri nắp ở phía trên. Ủ ở 37oC /24-72h.
Bƣớc 4: Đếm và ghi lại số lượng khuẩn lạc điển hình ở các đĩa.ếm các khuẩn lạc
0,5 mm hoặc lớn hơn (đôi khi có vùng mật tủa đỏ bao quanh). Các khuẩn lạc này
được xem là khuẩn lạc Coliform điển hình
- Cấy năm khuẩn lạc của từng loại không điển hình, cho vào canh thang BGBL.
- Ủ 37oC /(24 ± 2) h.
- Kết quả:
6.1.Tính N, số lượng CFU của coliforms có mặt trong mẫu thử trên mililit hoặc trên
gam sản phẩm từ hai độ pha loãng liên tiếp
a: Tổng số các khuẩn lạc đếm được trên tất cả các đĩa được giữ lại sau hai độ pha
loãng liên tiếp
n1: Số đĩa được giữ lại tại độ pha loãng thứ nhất;
V: Thể tích dịch cấy đã dùng trên mỗi đĩa, tính bằng mililit;
n2: Số đĩa được giữ lại tại độ pha loãng thứ hai;
d: Hệ số pha loãng tương ứng với độ pha loãng thứ nhất được giữ lại (d = 1 trong
trường hợp (các mẫu ở dạng lỏng) khi mẫu thử được cấy trực tiếp;
Lấy kết quả là số Coliforms trên mililit (sản phẩm dạng lỏng) hoặc trên gam (sản
phẩm dạng khác) được biểu thị theo số nguyên đến hai chữ số có nghĩa (dưới 100)
hoặc theo số từ 1,0 đến 9,9 nhân lũy thừa của 10.
-2:
10 155 khuẩn lạc, BGBL (+)
-3
10 : 116 khuẩn lạc, BGBL(+)
-4
10 : 15 khuẩn lạc, BGBL (+)
∑ a= 132,5
-3
V= 0,1 ml, n1=n2=1, d=10
3
N= 132,5 x10 (CFU/g)
3
Coliform: 1,32,5*10 (CFU/g)
Bƣớc 2: Dùng pipet vô trùng để lấy ở mỗi nồng độ pha loãng 1 ml dung dịch huyền
phủ ban đầu hoặc 1 ml mẫu thử ( nếu mẫu là chất lỏng) cho vào giữa đĩa Petri, mỗi
nông độ 01 đĩa.
Bƣớc 3: Rót 15ml môi trường TBX vào đĩa Petri đã được chuẩn bị rồi làm nguội
đến nhiệt độ từ 44oC đến 47oC trên bể điều nhiệt.
- Thời gian tính từ khi rót môi trường vào đĩa petri và cấy không được quá 15 phút.
- Trộn cẩn thận dịch cấy với môi trường bằng cách chuyển động ngang và chờ cho
môi trường đông đặc, để các đĩa petri trên mặt phẳng mát nằm ngang.
Bƣớc 4: Để đông và xếp các hộp Petri nắp ở phía trên. Ủ ở 37oC /18-24h.
Bƣớc 5: Đếm và ghi lại số lượng khuẩn lạc điển hình ở các đĩa.
- Đếm các đơn vị hình thành khuẩn lạc.
Sau thời gian ủ ấm quy định, đếm các CFU điển hình của E.coli dương tính ß
Glucuronidaza trên mỗi đĩa thạch ít hơn 150 CFU điển hình .
- Nếu dịch cấy không thể tách riêng và không thể quan sát được các khuẩn lạc
điển hình, thì tiến hành pha loãng tiếp theo
** Đếm các khuẩn lạc
- Khuẩn lạc điển hình của E. coli dương tính ß Glucuronidaza: Khuẩn lạc màu
xanh.
- Chọn các đĩa thạch chứa ít hơn 150 CFU điển hình và ít hơn 300 CFU tổng số
(điển hình và không điển hình).
5. Cách tính kết quả
Tính N, số lượng CFU của Escherichia coli dương tính β-glucuronidaza có
mặt trong mẫu thử trên mililit hoặc trên gam sản phẩm từ hai độ pha loãng liên tiếp
a: Tổng số các khuẩn lạc đếm được trên tất cả các đĩa được giữ lại sau hai độ pha
loãng liên tiếp
n1: Số đĩa được giữ lại tại độ pha loãng thứ nhất;
V: Thể tích dịch cấy đã dùng trên mỗi đĩa, tính bằng mililit;
n2: Số đĩa được giữ lại tại độ pha loãng thứ hai;
d: Hệ số pha loãng tương ứng với độ pha loãng thứ nhất được giữ lại (d = 1 trong
trường hợp (các mẫu ở dạng lỏng) khi mẫu thử được cấy trực tiếp;
Làm tròn các kết quả đến hai chữ số có nghĩa
** Nếu các đĩa thạch của nồng độ pha loãng đầu tiên không chứa bất kỳ khuẩn lạc
nào cho kết quả thử nghiệm khẳng định dương tính thì báo cáo kết quả như sau:
+ Ít hơn 1 CFU/ml (thực phẩm dạng lỏng)
+ Ít hơn 10 CFU/g (thực phẩm dạng đặc, sệt)
N= ( )
= ( )
=144,1 x102=1,44*104 (CFU/g)
)
Vi khuẩn này có nhiều trong ruột người, tuy nhiên nó cũng phát triển mạnh mẽ trên vết
thương và vết bỏng.
1.Mục đích
Streptococcus faecalis được xem như là một probiotic. Sử dụng tương tự sữa men tiêu
hóa, hoặc sữa chua…giúp giảm các triệu chứng của cơ thể khi thiếu lactose.
Hỗ trợ chữa các chứng như tiêu chảy và kích thích hệ thống miễn dịch, cân bằng hệ vi
sinh đường ruột.
2. Phạm vi áp dụng
Áp dụng để phát hiện các ô nhiễm do Streptococcus faecalis trong các sản phẩm thực
phẩm và thức ăn chế biến sẵn.
Streptococcus faecalis (Liên cầu phân): Có thể phát triển được trong môi trường có Natri
Azid 0,04 % tạo thành các khuẩn lạc màu đỏ và nâu đỏ. Lựa chọn khuẩn lạc điển hình,
xác định tính chất sinh vật hóa học.
-
Bước 2: Chuyển 0,1 ml dung dịch mẫu thử ở các nồng độ pha loãng thu được vào chính
giữa đĩa môi trường BPA ,dùng que trang trải đều mẫu trên mặt thạch.
Cấy vào 1 đĩa mỗi nồng độ, cấy 3 đĩa. Tránh làm rách mặt thạch.
- Bƣớc 3: Lật ngược các đĩa và ủ 37,0 ± 1,0°C trong 24 ± 3 và 48 ± 4 giờ.
- Bƣớc 4: Sau 24h trên Slanetz khuẩn lạc Streptococus fecalis dương tính hiện
những khuẩn lạc có màu nâu đỏ, mặt nhẵn.
-
Slanetz
∑ a= 78
V= 0,1 ml, n1=n2=1, d=10-3
N=
( )
= =780x
( ) )
102= 7,8 x10-4(CFU/g)
Kết luận:
Streptococus
fecalis 7,8*104(CFU/g)
Khuẩn lạc điển hình lồi, nhỏ, bờ
đều, mặt nhẵn, màu đỏ hoặc nâu
đỏ.
•Trích biệt khuẩn lạc điển hình,
nhuộm Gram để xác định hình thể
và tính chất bắt màu.
- Mỗi nồng độ tiến hành trên 1 đĩa, chuẩn bị ít nhất 3 nồng độ pha loãng thập phân
liên tiếp
- Chọn khuẩn lạc điển hình, tiến hành thử khẳng định Sulfite iron agar ở 37oC/24 h.
- Bƣớc 3: Chuyển 0,1 ml dung dịch mẫu thử ở các nồng độ pha loãng thu được vào
chính giữa đĩa môi trường TSC ,dùng que trang trải đều mẫu trên mặt thạch. Tránh
làm rách mặt thạch.
- Chọn 3 nồng độ liên tiếp, Cấy vào 1 đĩa mỗi nồng độ.
- Bƣớc 4: Lật ngược các đĩa và ủ 37,0 ± 1,0°C trong 24 ± 3 và 48 ± 4 giờ
- Bƣớc 5: Sau 24giờ, Khuẩn lạc điển hình trên TSC :khuẩn lạc tròn,lồi, màu đen, có
mùi trứng thối đặc trưng.
- Bƣớc 6: Cấy chuyển 5 khuẩn lạc điển hình sang lactose sulfite.
Ủ 37,0 ± 1,0 °C/24h.
N
a
V (n1 0,1n2 )d
Trong đó:
a: Tổng số khuẩn lạc cho kết quả thử nghiệm khẳng định cho kết quả đúng với
Clostridium perfrinens
V: Thể tích mẫu thử cấy trên đĩa đã chọn
n1: Số đĩa đã được chọn ở độ pha loãng thứ nhất
n2: Số đĩa đã được chọn ở độ pha loãng thứ hai
d: Độ pha loãng tương ứng với dung dịch pha loãng thứ nhất đã chọn
Nếu các đĩa thạch của nồng độ pha loãng đầu tiên không chứa bất kỳ khuẩn lạc nào
cho kết quả thử nghiệm khẳng định dương tính thì báo cáo kết quả như sau:
+ Ít hơn 1 CFU/ml (thực phẩm dạng lỏng)
+ Ít hơn 10 CFU/g (thực phẩm dạng đặc, sệt)
TSC
10-2: 7
10-3: 4
10-4: 0
∑ a= 11
V= 0,1 ml, n1=n2=1, d=10-2