Professional Documents
Culture Documents
Nhóm 3- Chủ đề 2- Word
Nhóm 3- Chủ đề 2- Word
ĐỀ TÀI:
CHỦ ĐỀ: Tìm hiểu thông tin kế toán các Nợ phải trả tài chính được công bố và
trình bày trên BCTC riêng lẻ theo VAS của NHTMCP Kỹ thương Việt Nam -
Techcombank và so sánh với yêu cầu của IFRS
Kế toán ngân
Áp dụng cho 01 bài kiểm tra tích
hàng
luỹ học phần đối với đào tạo BÀI TẬP LỚN gồm 01 phần tương ứng với chuẩn đầu
trình độ đại học, cao đẳng chính Mã: ACT70A.01 ra học phần
quy Số tín
chỉ: 03 tín chỉ.
Tìm hiểu thông tin kế toán các Nợ phải trả tài chính
được công bố và trình bày trên BCTC riêng lẻ theo
Tiêu đề bài tập lớn VAS của một NHTM cụ thể và so sánh với yêu cầu
của IFRS
2
Nắm được các loại Nợ
phải trả tài chính
1.2 (NFTTC) và nguyên tắc 1
kế toán đo lường, ghi
nhận NFTTC
Tôi xác nhận rằng tôi đã tự làm và hoàn thành bài tập này. Bất cứ nguồn tài liệu tham khảo được sử dụng
trong bài tập này đã được tôi tham chiếu một cách rõ ràng.
Chữ ký xác nhận của sinh viên (*): Ngày 28 tháng 03 năm 2022
3
Nguyễn Hồng Nhung Phạm Đức Phồn
MỤC LỤC
4
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện hiện nay, khi mà nền kinh tế thị trường đang dần được hoàn thiện, thị
trường tài chính đang trong giai đoạn phát triển nhanh, đầu tư nước ngoài mở rộng mạnh
mẽ thì yêu cầu áp dụng IFRS là sự cần thiết cấp bách, khách quan. Đặc biệt là đối với
Việt Nam, một quốc gia đang trong quá trình hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa thì không
thể bỏ qua những lợi ích mang lại khi áp dụng IFRS cho các doanh nghiệp của mình và
tổ chức tín dụng.
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) là một trong những ngân hàng
tiên phong đầu tiên hoàn thành báo cáo tài chính năm 2020 theo chuẩn mực IFRS trong
nửa đầu năm 2021. Chính vì thế, nhóm 3 đã quyết định lựa chọn đề tài “ Tìm hiểu thông
tin kế toán các Nợ phải trả tài chính được công bố và trình bày trên BCTC riêng lẻ theo
VAS của NHTMCP Kỹ thương Việt Nam - Techcombank và so sánh với yêu cầu của
IFRS” để tiến hành nghiên cứu và tìm hiểu chuyên sâu về Nợ phải trả tài chính.
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài, nhóm 3 xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS.
Trịnh Hồng Hạnh đã hướng dẫn và giúp nhóm hoàn thiện bài nghiên cứu. Trong quá
trình nghiên cứu có thể sẽ còn những thiếu sót, hy vọng cô và các bạn có thể góp ý để
nhóm có thể hoàn thiện bài được tốt hơn.
5
PHỤ LỤC:
Những cụm từ viết tắt được sử dụng trong Bài tập lớn
DN Doanh nghiệp
6
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
VAS IFRS
Đo i) Ghi nhận theo giá gốc (giá trị Ghi nhận theo giá trị hợp lý hoặc giá
lường ghi sổ) vốn phân bổ:
và ghi ii) [VAS 01, Ghi nhận Nợ phải
nhận trả, Điều 42]: - Ghi nhận ban đầu
Nợ phải trả được ghi nhận trong
+ Ghi nhận 1 khoản NPTTC trong
BCĐKT khi có đầy đủ điều kiện
BCĐKT (SOFP) khi trở thành 1 bên
chắc chắn DN sẽ phải dùng một
tham gia vào hợp đồng giao dịch công
lượng tiền chi ra để trang trải
cụ tài chính.
cho những nghĩa vụ hiện tại mà
DN phải thanh toán, và khoản nợ + Ghi nhận ban đầu:
phải trả đó phải xác định được 1
cách đáng tin cậy . Khoản nợ tài chính được nắm
giữ với mục đích kinh doanh hoặc được
chỉ định vào nhóm phản ánh theo giá trị
hợp lý thông qua lãi/lỗ => ghi nhận ban
đầu theo giá trị hợp lý
7
Nếu phát sinh chi phí giao dịch liên
quan đến phát hành các công cụ nợ sẽ
theo dõi trên tài khoản khác.
Dừng Chưa có quy định cụ thể về việc Được ngừng ghi nhận khi:
ghi dừng ghi nhận NPTTC, hiện Các khoản nợ phải trả bị chấm dứt
nhận Việt Nam đang áp dụng việc hoặc triệt tiêu
dừng ghi nhận theo IAS/IFRS Nghĩa vụ được hoàn thành, hủy bỏ
hoặc hết hạn
Sự điều chỉnh các khoản nợ tài
chính
Được ngừng ghi nhận nợ phải trả
chi khi chi phí khác biệt đáng kể
PV của CF mới và PV của CF cũ (cả
2 được chiết khấu ở mức lãi suất
ban đầu) có hơn 10% khác biệt:
8
Ngừng ghi nhận (triệt tiêu khoản nợ cũ
và ghi nhận khoản nợ mới):
2. Sự khác biệt trong cách trình bày và thuyết minh thông tin về các khoản NPTTC
theo VAS và IFRS
VAS IFRS
Trình bày
trung BCTC phải được trình bày một cách trung thực và hợp lý tình hình tài
thực, hợp chính, tình hình và kết quả kinh doanh và các luồng tiền của doanh
lý và phù nghiệp.
9
hợp với Tính linh hoạt trong việc áp dụng các
chuẩn Tính bắt buộc trong việc áp chuẩn mực.
mực dụng các chuẩn mực, các chính
sách và quy định.
Kỳ báo
cáo BCTC của DN phải được lập ít nhất cho kỳ kế toán năm. Trường hợp
hợp đặc biệt, một DN có thể thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn
đến việc lập BCTC cho một niên độ kế toán có thể dài hơn hoặc ngắn
hơn một năm dương lịch và việc thay đổi này cần được thuyết minh.
10
Hình thức
báo cáo Việc điều chỉnh các khoản mục trình bày trên BCDKT có thể bao gồm:
Các khoản mục hàng dọc được đưa thêm vào khi một chuẩn mực
kế toán khác yêu cầu phải trình bày riêng biệt trên BCDKT hoặc
khi quy mô, tính chất hoặc chức năng của một yếu tố thông tin đòi
hỏi phải trình bày riêng biệt nhằm phản ánh trung thực và hợp lý
tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Các hình thức trình bày và sắp xếp theo thứ tự yếu tố thông tin có
thể được sửa đổi theo tính chất và đặc điểm hoạt động của DN
nhằm cung cấp những thông tin cần thiết cho việc nắm bắt được
tình hình tài chính tổng quan của DN.
11
PHẦN 2: THỰC TIỄN VÀ PHÂN TÍCH
1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank)
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam (hay còn được gọi là
Techcombank; mã giao dịch: TCB) là một ngân hàng thương mại cổ phần của Việt
Nam, được thành lập năm 1993 với số vốn ban đầu 20 tỷ đồng.
Ngân hàng Techcombank có trụ sở chính tại 191 Bà Triệu, P. Lê Đại Hành, Q. Hai Bà
Trưng, Hà Nội. Sau gần 30 năm xây dựng và phát triển ngân hàng có mạng lưới chi
nhánh và phòng giao dịch trên khắp các tỉnh thành cả nước với 1 trụ sở chính, 2 văn
phòng đại diện và 314 điểm giao dịch tại 45 tỉnh thành trên cả nước và hơn 9.700 nhân
viên, không chỉ đáp ứng nhu cầu giao dịch ngân hàng thông thường mà còn đảm bảo
nhu cầu an toàn tài chính cho người Việt. Techcombank cung cấp các sản phẩm và dịch
vụ tài chính đa dạng cho hơn 6 triệu khách hàng cá nhân, doanh nghiệp vừa và lớn ở
Việt Nam.
2. Thực tiễn và Phân tích NPTTC trên BCTC của Techcombank theo chuẩn mực
VAS
Từ BCTC của công ty đã kiểm toán năm 2020, nhóm sẽ cùng nhau xem xét và dựa vào
kiến thức đã học và tự tìm hiểu để thực hành về BCTC của Techcombank được lập theo
VAS và phân tích sự thay đổi nếu lập BCTC phần NPTTC theo IRFS.
Đây là NPTTC trong BCĐKT của Techcombank năm 2020 theo VAS:
12
13
Các chỉ tiêu NPTTC trên BCTC của Techcombank khi thay đổi theo IFRS vào
31/12/2020:
14
Tiền gửi của khách 277.458.651 Giảm 8.195.501 269.263.150
hàng
- Tiền gửi và vay các TCTD khác: Cuối kỳ chỉ ghi số tiền gốc vay và gửi tại TCTD
khác. Theo IFRS thì phải hạch toán giá trị hợp lý, vì vậy ở đây có thêm khoản chi
phí lãi tiền gửi/lãi vay TCTD khác.
- Tiền gửi của khách hàng: Theo IFRS thì Tiền gửi của khách hàng phải ghi theo
giá trị hợp lý. Trong kỳ, Tiền gửi của khách hàng khiến cho Techcombank phải trả
khoản chi phí 8.195.501 triệu đồng. Số tiền này ghi nhận vào Tiền gửi của khách
hàng.
- Phát hành GTCG: Theo IFRS thì Phát hành GTCG phải ghi nhận theo giá trị hợp
lý. Trong kỳ,việc Phát hành GTCG tạo ra một khoản chi phí là 1.419.134 triệu đồng
. Số tiền này ghi nhận vào Phát hành GTCG.
- Các khoản nợ khác: Theo IFRS, Các khoản nợ được ghi nhận theo giá trị hợp lý.
Trong kỳ, chi phí bỏ ra cho các khoản nợ này là 36.575 triệu đồng.
15
Bút toán điều chỉnh theo IFRS:
Nợ TK Chi phí khác cho hoạt động tín dụng: 36.575 triệu đồng
• Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay tổ chức tín dụng chịu rủi ro
Trong các khoản mục trên nhóm sẽ chọn để phân tích chuyên sâu về 2 khoản mục:
+ Tiền gửi khách hàng
+ Phát hành GTCG
Đây là 2 khoản mục được coi là khoản nợ tài chính chủ yếu của ngân hàng và có ảnh
hưởng lớn tới NPTTC, lý do vì đó là các phương thức phổ biến nhất để nhà đầu tư phân
bổ các nguồn vốn nhàn rỗi.
16
Ghi nhận theo VAS theo giá gốc và đo theo số dư gốc cộng thêm lãi dự chi sau bước
đầu ghi nhận.
- Tuân theo nguyên tắc “cơ sở dồn tích” để hạch toán chi phí lãi.
17
Kế toán Tiền gửi không kỳ hạn
Khi nhận tiền gửi của khách hàng:
Có Tiền gửi
Có TK tiền gửi
Nợ TK Tiền gửi
Có Tiền gửi
Định kỳ tính và hạch toán lãi (dự trả lãi): Nợ Chi phí trả lãi
Khi KH rút tiền ( hoặc thanh toán chuyển khoản) : Nợ tiền gửi
Có Tiền mặt
18
Khi nhận tiền gửi: Nợ Tiền mặt
Có Tiền gửi
Định kỳ tính và hạch toán lãi (phân bổ lãi): Nợ Chi phí trả lãi
Khi KH rút tiền (hoặc thanh toán chuyển khoản): Nợ Tiền gửi
Có Tiền mặt
19
(Nguồn: BCTC hợp nhất TECHCOMBANK)
Theo như bên trên ta chỉ có thể thấy được tổng số tiền gốc mà khách hàng gửi vào ngân
hàng chứ không thể biết rõ nguồn gốc số tiền đó? Nên thông qua thuyết minh BCTC số
18 cho ta thấy được điều đó. Tất cả các khoản mục mà ngân hàng huy động được đều
được chi tiết hóa trong thuyết minh.
Theo ảnh trên có thể thấy chi tiết khoản tiền gửi của KH được gửi dưới những hình thức
nào, cũng như khách hàng gửi tiền là cá nhân hay tổ chức, hình thức gửi tiền nào chiếm
tỷ trọng lớn nhất, ít nhất.
20
Ngày 31/12/2020 ghi nhận tiền gửi của khách hàng là 277.458.651 triệu đồng (tăng
46.161.890 triệu đồng so với cùng kỳ năm ngoái). Sự tăng lên này được thể hiện trong
BCLCTT của ngân hàng.
Khoản mục ‘Tăng tiền gửi của khách hàng’ tính bằng chênh lệch giữa số dư khoản mục
tiền gửi khách hàng trong BCDKT ở thời điểm đầu và cuối năm 2020:
Theo quy định tại Khoản 8 Điều 6 Luật các TCTD 2010 thì “Giấy tờ có giá là bằng
chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu
giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác.”
Và theo quy định tại Thông tư số 34/2013/TT-NHNN thì GTCG được phát hành bởi
các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi,
trái phiếu, GTCG vô danh và GTCG ghi danh.
21
Phát hành GTCG theo hình thức GTCG ghi danh, GTCG vô danh do ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành. Trong đó: Đối với người mua GTCG
là tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ
được phát hành GTCG theo hình thức GTCG ghi danh.
Về mệnh giá: Thông tư quy định mệnh giá tối thiểu của một GTCG là 100.000 đồng.
Mệnh giá lớn hơn mệnh giá tối thiểu phải là bội số của mệnh giá tối thiểu.
Về lãi suất: Lãi suất do TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành, và phải phù
hợp với lãi suất thị trường, quy định hiện hành về lãi suất của NHNN Việt Nam trong
từng thời kỳ. Lãi suất trong thời hạn phát hành GTCG, TCTD, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài chủ động điều chỉnh sao cho phù hợp với quy định về điều chỉnh lãi suất
của NHNN trong thời kỳ.
- Phương thức trả lãi: Trả lãi trước, Trả lãi định kỳ, Trả lãi khi đáo hạn
- Hạch toán chi phí lãi: Nguyên tắc “Cơ sở dồn tích”
Định kỳ
Dự trả lãi (lãi cuối kỳ) hoặc phân bổ lãi (lãi trước)
Phân bổ chiết khấu/phụ trội (nếu có) theo phương pháp lãi suất thực (quốc tế)
hoặc phương pháp đường thẳng (Việt Nam)
Có Tiền mặt
Trong BCĐKT của ngân hàng, Phát hành GTCG được thống kê tại mục VI. Thông qua
BCĐKT thì ta biết được số tiền mà ngân hàng huy động được từ nguồn này là bao nhiêu
22
cụ thể vào năm 2020 thì Ngân hàng đã huy động được từ nguồn này 27.899.640 triệu
đồng.
Số liệu chi tiết được thể hiện qua thuyết minh số 20 của BCTC
Thông qua thuyết minh ta có thể thấy được vào năm 2020 thì số lượng GTCG
Techcombank phát hành ra có sự tăng giảm khác nhau phụ thuộc vào kì hạn của giấy tờ
có giá. Kỳ hạn từ 12 tháng đến 5 năm (i) tăng 164% và trên 5 năm giảm 22,5% so với
năm 2019. Lãi suất của giấy tờ có giá năm 2020 giảm nhẹ nhưng do ảnh hưởng từ dịch
Covid-19 các nhà đầu tư có xu hướng đầu tư an toàn hơn nên chỉ tiêu này tăng lên khá
cao so với năm trước.
23
2.2.3. Nghĩa vụ của ngân hàng đối với các khoản nợ phải trả
Khi huy động vốn, lãi mà ngân hàng Techcombank phải trả được thể hiện trên báo cáo
kết quả kinh doanh với khoản mục: chi phí lãi và các chi phí tương tự.
3. Sự khác nhau về trình bày các khoản NPTTC theo VAS và IFRS
- IFRS hướng dẫn việc xác định, phân loại nợ phải trả; không đưa ra mẫu biểu của Báo
cáo tình hình tài chính, cũng như yêu cầu về trình tự sắp xếp, trình bày các khoản mục
trên báo cáo. DN cần trình bày ngày đáo hạn của nợ phải trả để có thể đánh giá tính
thanh khoản.
- VAS hướng dẫn việc xác định, phân loại tài sản và nợ phải trả trong chuẩn mực; quy
định chi tiết việc trình bày từng khoản mục trên báo cáo theo mẫu biểu quy định trong
văn bản hướng dẫn chuẩn mực. Không đề cập đến việc trình bày ngày đáo hạn của nợ
phải trả
(Trích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh riêng của TCB năm 2020)
24
Tiền gửi khách hàng cũng như phát hành GTCG theo tiêu chuẩn kế toán VN thì tách
biệt giữa gốc và lãi như hình trên. Khi đến kỳ báo cáo mà các khoản nợ đó chưa đến
hạn đều sẽ được hạch toán vào tài khoản các khoản nợ khác
Còn theo tiêu chuẩn kế toán quốc tế thì sẽ không có tài khoản các khoản nợ khác mà
những khoản lãi phát sinh sẽ được hạch toán trực tiếp vào tài khoản tiền gửi khách hàng
cũng như phát hành GTCG.
4. Phân tích tác động của sự khác nhau về trình bày các khoản NPTTC theo VAS
và IFRS đến doanh nghiệp.
Theo các tài liệu khảo sát về việc chuyển đổi sang IFRS ở nhiều quốc gia trên thế
giới, nhiều DN đã bị thất bại hoặc gặp rất nhiều khó khăn trong giai đoạn chuyển đổi,
mà một trong các nguyên nhân chính là vì lãnh đạo của các DN đó suy nghĩ rất đơn giản
là chuyển đổi sang IFRS chỉ là việc thay đổi chính sách kế toán, và là trách nhiệm của
bộ phận kế toán. Tuy nhiên, trên thực tế, IFRS cần rất nhiều sự thay đổi của doanh
nghiệp, và đòi hỏi phải có sự hiểu biết và hợp tác của nhiều bộ phận khác nhau trong
doanh nghiệp.
Sở dĩ cần có sự chuyển đổi từ VAS sang IFRS là vì phương pháp tiếp cận giá gốc
không còn phù hợp với thực tiễn thị trường. Theo mô hình giá gốc, công nợ phải trả sẽ
được ghi nhận theo giá tại thời điểm giao dịch và kể cả sau lần ghi nhận ban đầu, công
nợ phải trả vẫn sẽ được trình bày theo giá gốc. Ưu điểm của mô hình giá gốc là cách
tiếp cận đơn giản và đảm bảo được tính tin cậy của thông tin kế toán. Tuy nhiên, mô
hình này chỉ cung cấp thông tin quá khứ và không mang tính cập nhật vì không ghi nhận
25
được sự biến động về nợ phải trả trên thị trường. Vì vậy, mô hình giá gốc không phản
ánh được đúng tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm lập BCTC, gây rủi ro
đáng kể đối với các nhà đầu tư và người sử dụng BCTC của doanh nghiệp.
Với xu hướng áp dụng mô hình giá trị hợp lý trong định giá, IFRS đã đưa ra chuẩn
mực IFRS 13 nhằm cung cấp một bộ khung IFRS duy nhất đo lường giá trị hợp lý và
yêu cầu công bố về đo lường giá trị hợp lý. Mô hình này khắc phục được nhược điểm
của mô hình giá gốc, đảm bảo công nợ phải trả của doanh nghiệp được báo cáo theo
mức giá phù hợp với mức giá kỳ vọng chung của thị trường, phù hợp với các quyết định
tài chính trong bối cảnh thị trường chứng khoán và thị trường tài chính đang phát triển
ở nhiều quốc gia.
Với những tồn tại của các chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS, việc chuyển đổi và
áp dụng IFRS được xem là một bước ngoặt lớn, là một nhu cầu cấp thiết và là yếu tố
quan trọng giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam hội nhập sâu hơn với các thị trường tài
chính quốc tế, đồng thời tạo ra những tác động tích cực lên nền kinh tế trong nước.
26
TỔNG KẾT
Có thể thấy rằng, việc áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS vào trong quá
trình vận hành của doanh nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực ngân hàng đã mang lại một
bước tiến lớn đáng kể giúp cho ngân hàng tăng thêm địa vị và tiến sâu vào trong thị
trường quốc tế. Không những thế, áp dụng IFRS còn gia tăng thêm sự tin tưởng cho nhà
đầu tư khi bắt đầu một dự án nào đó bởi vì tính chính xác, độ minh bạch cao về các
thông tin trong BCTC.
Mặc dù phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam có thể chưa tiếp cận chuẩn mực kế
toán quốc tế này hoặc đang trong quá trình hội nhập thì quyết định của ngân hàng TMCP
Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) - một trong những ngân hàng tiên phong đầu tiên
hoàn thành báo cáo tài chính năm 2020 theo chuẩn mực IFRS trong nửa đầu năm 2021
là hoàn toàn chính xác, mở ra một lối đi sáng cho sự phát triển của các ngân hàng nói
chung sau này.
27
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kế toán Ngân hàng, Học viện Ngân hàng, 2018
2. Tài liệu học tập Kế toán Ngân hàng I, Học viện Ngân hàng, 2022
6. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh riêng của Techcombank năm 2020
7. Chuyển đổi Chuẩn mực Kế toán Việt Nam sang Chuẩn mực BCTC Quốc tế - Deloitte
Việt Nam
28