Professional Documents
Culture Documents
Đồ Án Môn Học: Đồ Án 1: Chuyên Ngành: Tự Động Hóa Công Nghiệp Đề Tài: Mạch Sử Dụng Quang Trở Để Bật Tắt Bóng Đèn
Đồ Án Môn Học: Đồ Án 1: Chuyên Ngành: Tự Động Hóa Công Nghiệp Đề Tài: Mạch Sử Dụng Quang Trở Để Bật Tắt Bóng Đèn
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: ĐỒ ÁN 1
CHUYÊN NGÀNH: TỰ ĐỘNG HÓA CÔNG NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
MẠCH SỬ DỤNG QUANG TRỞ ĐỂ BẬT TẮT BÓNG ĐÈN
ĐỒ ÁN MÔN HỌC : ĐỒ ÁN 1
TÊN ĐỀ TÀI: MẠCH CẢM BIẾN ÁNH SÁNG DÙNG QUANG TRỞ LDR ĐỂ TỰ
ĐỘNG BẬT TẮT ĐÈN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay
nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập
ở giảng đường đại học đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý
Thầy Cô và bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý Thầy Cô ở Khoa Điện-Điện tử Trường ĐHSPKT
Hưng Yên đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu
cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường. Và đặc biệt, trong học kỳ này, Khoa đã
tổ chức cho chúng em được tiếp cận với môn đồ án môn học mà theo em là rất hữu ích đối
với sinh viên ngành Tự Động Hóa Công Nghiệp cũng như tất cả các sinh viên thuộc các
chuyên ngành khác.Giúp em tự tìm hiểu quà nghiên cứu được nhiều kiến thức cho bản thân
nói riêng
Em xin chân thành cảm ơn thầy Đỗ Quang Huy và các thầy cô khác đã tận tâm hướng dẫn chúng em
qua từng buổi học trên lớp cũng như những buổi nói chuyện, thảo luận về lĩnh vực sáng tạo.
Nếu không có những lời hướng dẫn, dạy bảo của thầy cô thì em nghĩ bài thu hoạch này của
em rất khó có thể hoàn thiện được. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy.
Bài báo cáo được thực hiện trong khoảng thời gian hơn 4 tuần. Bước đầu đi vào thực tế, tìm hiểu về
lĩnh vực sáng tạo trong nghiên cứu điện tử, kiến thức của em còn hạn chế và còn nhiều bỡ
ngỡ. Do vậy, không tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, em rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp quý báu của quý Thầy Cô và các bạn học cùng lớp để kiến thức của
em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn.
Đỗ Quang Huy
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, con người cùng những ứng dụng của khoa học kỹ thuật tiên tiến của thế
giới, chúng ta đã và đang ngày càng một thay đổi, văn minh và hiện đại hơn. Sự phát triển của
kỹ thuật điện tử đã tạo ra hàng loạt những thiết bị với đặc điểm nổi bật cũng như sự chính xác
cao, tốc độ nhanh, gọn nhẹ,… là những yếu tố rất cần thiết góp phần cho hoạt động của con
người đạt hiệu quả ngày càng cao hơn.
Là sinh viên còn đang ngồi trên ghế nhà trường, em đã được trao đổi những kiến thức
chuyên môn môn của ngành học. Tuy được học và thực hành nhiều trên lớp nhưng đó chỉ là
một phần nào đó nhỏ bé so với kiến thức ngoài thực tế ngày nay và sau này khi ra trường
chúng em sẽ gặp phải. Vì thế, em rất muốn vận dụng những kiến thức đã được học vào thực
tiễn và học hỏi những gì còn thiếu. Trong những năm học tập, thực tập nghiên cứu vừa qua,
được sự giúp đỡ của các thầy cô bộ môn, em đã học hỏi được rất nhiều điều trong thực tế,
cũng như tìm hiểu chung vấn đề, tài liệu liên quan giúp ích cho việc hoàn thành báo cáo đồ án
này. Vì thế sau khi cân nhắc và được sự góp ý của thầy cô em đã chọn đề tài: “ Mạch sử dụng
quang trở để bật tắt bóng đèn ”.
Vì đây là lần đầu tiên viết báo cáo đồ án nên còn nhiều thiếu sót, rất mong thầy cô
thông cảm.
Em xin chân thành cảm ơn!
Trang 1
Trang 2
- Điện trở là linh kiện có tính cản trở dòng điện và làm một số chức năng khác tùy
vào vị trí trong mạch điện.
- Cấu tạo: điện trở được cấu tạo từ những vật liệu có điện trở suất cao như làm bằng
than, magie kim loại Ni-O2, oxit kim loại, dây quấn. Để biểu thị giá trị điện trở, người ta sử
dụng các vòng màu để biểu thị giá trị điện trở.
- Kí hiệu:
Trang 3
- Cách đọc trị số điện trở 4 vòng màu: giá trị điện trở thường được thể hiện qua các
vạch màu trên thân điện trở, mỗi màu đại diện cho mỗi số. Dưới đây là bảng quy luật vòng
màu:
Trang 4
- Vạch thứ ba là vạch để xác dịnh nhân tử lũy thừa: 10 (giá trị của màu)
. Giá trị của
điện trở được tính bằng cách lấy trị số nhân với nhân tử lũy thừa.
- Vòng màu cuối cùng (Không cần quan tâm nhiều): là vạch màu tách biệt với
vạch màu còn lại, thường có màu hoàng kim hoặc màu bạc, dùng để xác định sai số
của giá trị điện trở, hoàng kim là 5%, bạc kim là 10%.
Điện trở được dùng để cản trở dòng điện, là linh kiện cực phổ biến trên các loại mạch.
1.2. TỤ ĐIỆN
- Là linh kiện có khả năng tích điện. Tụ điện cách điện với dòng điện 1 chiều và
cho dòng điện xoay chiều đi qua.
- Tụ điện được chia làm 2 loại: Tụ không phân cực và tụ có phân cực.
- Loại có phân cực thường có giá trị lớn hơn tụ không phân cực, trên 2 chân các
loại tụ phân cực có phân biệt chân nối âm, nối dương rõ ràng, khi gắn tụ có phân cực
vào mạch điện, nếu gắn ngược chiều âm dương, tụ phân cực có thể bị hư và hoạt động
Trang 5
- Ký hiệu:
Hình 5: Tụ điện
- Đọc trực tiếp trên thân tụ điện, ví dụ 100µF (100 micro Fara)
- Nếu là số dạng 103J, 223K, 471J,… thì đơn vị là pico, hai số đầu giữ nguyên, số thứ
3 tương ứng số lượng số 0 thêm vào sau( chữ J hoặc K ở cuối là kí hiệu của sai số).
Trang 6
Sau trị số điện dung bao giờ cũng có giá trị điện áp, điện áp ghi
trên tụ chính là điện áp cực đại mà tụ có thể chịu được, vượt quá giá trị
này thì tụ điện có thể bị hư hỏng và bị cháy nổ.
Chức năng:
- Tụ gốm: dùng để lọc nhiễu âm thanh và hạn chế tín hiệu DC đi qua
- Tụ hóa: là tụ điện nạp xả giúp cho NE555 hoạt động tạo ra nhiều
những điện áp lúc xả.
• Nguồn:Wikipedia
1.3. DIODE
*Diode thường:
- Diode là một linh kiện chỉ cho phép dòng điện chạy qua nó theo một
chiều nhất định, chiều người lại thì dòng điện không thể đi qua.
- Diode được cấu tạo từ 2 lớp bán dẫn tiếp xúc với nhau. Diode có 2 cực
Anốt và Katốt. Nó chỉ cho dòng điện đi theo 1 chiều từ Anốt sang
Katốt (Chính xác là khả năng cản trở dòng điện theo chiều AK là
rất nhỏ, còn KA là rất lớn). Nó được dùng như van 1 chiều trong
mạch điện, được dung trong phần mạch bảo vệ quá nhiệt trong
các bộ phận cấp nguồn điện.
Diode Zener, còn gọi là "diode đánh thủng" hay diode ổn áp: là loại diode được chế
tạo tối ưu để hoạt động tốt trong miền đánh thủng. Khi sử dụng diode này
mắc ngược chiều lại, nếu điện áp tại mạch lớn hơn điện áp định mức của
diode thì diode sẽ cho dòng điện đi qua.
Khi được phân cực thuận diode Zener hoạt động giống diode bình thường. Khi được
phân cực nghịch, lúc đầu chỉ có dòng điện thật nhỏ qua diode. Nhưng nếu
điện áp nghịch tăng đến một giá trị thích ứng: Vngược = Vz (Vz: điện áp
Zener) thì dòng qua diode tăng mạnh, nhưng hiệu điện thế giữa hai đầu diode
hầu như không thay đổi, gọi là hiệu thế Zener.
Một tín hiệu hình sin xen kẽ được đưa đến đầu vào của cầu diode, ví dụ
220v từ nguồn điện gia dụng (trong sơ đồ nối dây, đầu vào cầu diode
được chỉ định là AC hoặc ~).
Mỗi nửa sóng của điện áp hình sin (hình dưới) được truyền qua một cặp
van nằm chéo trên mạch.
Nửa sóng dương được truyền qua các điốt VD1, VD3 và âm - VD2 và VD4. Tín
hiệu ở đầu vào và đầu ra của mạch bạn nhìn thấy bên dưới.
Nguồn:Wikipedia
- Một điện trở quang được cấu tạo từ vật liệu bán dẫn nhạy cảm với ánh sáng, thông
thường là Cadmium Sulphide (CdS). Vật liệu này được phủ trên một chất nền cách
điện như gốm theo hình zig-zag để có được giá trị điện trở và công suất mong
muốn.
- Phần còn lại là các tiếp xúc (chân) kim loại được gắn kết ở hai bên của vùng phía
trên. Điện trở của 2 chân kim loại này phải càng nhỏ càng tốt để đảm bảo rằng
điện trở chủ yếu thay đổi do tác dụng của ánh sáng.
- Toàn bộ cấu trúc được đặt trong một vỏ nhựa để có thể giúp tiếp xúc được với ánh
sáng và cảm nhận được sự thay đổi của cường độ ánh sáng.
- Hình bên dưới minh họa cho thấy cấu tạo của một điện trở phụ thuộc vào ánh
sáng.
- Để hiểu được nguyên lý hoạt động của LDR, chúng ta hãy tìm hiểu một chút về
các electron hóa trị và các electron tự do.
- Như chúng ta đã biết, các electron hóa trị là những electron nằm ở lớp vỏ ngoài
cùng của nguyên tử. Do đó, chúng liên kết một cách lỏng lẻo với hạt nhân của
nguyên tử. Điều này có nghĩa là chỉ cần một lượng năng lượng nhỏ là đủ để kéo nó
ra khỏi quỹ đạo bên ngoài.
- Mặt khác, các electron tự do là những electron không liên kết với hạt nhân và do
đó chúng chuyển động tự do khi có năng lượng bên ngoài như điện trường đặt vào.
Do đó, khi có năng lượng làm cho electron hóa trị kéo ra khỏi quỹ đạo ngoài, nó
đóng vai trò như một điện tử tự do; sẵn sàng chuyển động bất cứ khi nào có điện
trường tác dụng. Năng lượng ánh sáng được sử dụng để làm cho một electron hóa
trị trở thành một electron tự do.
- Nguyên tắc rất cơ bản này được sử dụng trong quang trở. Ánh sáng chiếu xuống
vật liệu quang dẫn sẽ bị hấp thụ, do đó tạo ra nhiều electron tự do từ các electron
hóa trị.
- Hình ảnh dưới đây minh họa cho chúng ta thấy nguyên lý hoạt động của quang
trở.
Phát hiện sự vắng mặt hoặc sự hiện diện của ánh sáng như trong đồng hồ
đo ánh sáng của camera
Được sử dụng trong thiết kế chiếu sáng đường phố
Đồng hồ báo thức
Mạch báo trộm
Máy đo cường độ ánh sáng
Được sử dụng như một phần của hệ thống SCADA để thực hiện các chức
năng như đếm số lượng gói hàng trên băng chuyền chuyển động
Nguồn:Wikipedia
- Trước khi vào nội dung chính thì chúng ta sẽ cần tìm hiểu sơ lược về dòng thiết bị
này trước nhé. Relay hay còn gọi là rơ – le là tên gọi theo tiếng Pháp, là một công
Relay là gì ?
- Điện áp và dòng điện được relay chuyển mạch sẽ rất khác so với tín hiệu được sử
dụng để kích hoạt hoặc cấp điện cho relay. Nói tóm lại rơ-le hay relay là một thiết
bị thông dụng, gọn nhẹ, giá thành dễ tiếp cận và được sử dụng rộng rãi trong đời
sống hằng ngày của chúng ta.
- Về cấu trúc cơ bản của relay (rơ – le) sẽ bao gồm một cuộn dây kim loại đồng
hoặc nhôm được quấn quanh một lõi sắt từ. Bộ phận này có phần tĩnh được gọi là
ách từ (Yoke) và phần động được gọi là phần cứng (Armature). Phần cứng sẽ được
kết nối với một tiếp điểm động, cuộn dây có tác dụng hút thanh tiếp điểm lại để
tạo thành trạng thái NO và NC. Mạch tiếp điểm (mạch lực) có nhiệm vụ đóng cắt
các thiết bị tải với dòng điện nhỏ và được cách ly bởi cuộn hút.
Các bạn có thể quan sát sơ đồ mô tả bên mình cung cấp bên dưới để tiện cho việc
hình dung nhé. Khi dòng điện chạy qua mạch thứ nhất (1) thì nó sẽ kích hoạt
nam châm điện (màu nâu) và tạo ra từ trường để thu hút một tiếp điểm (màu
đỏ) và kích hoạt mạch thứ hai (2). Khi tắt nguồn, một lò xo được lắp trước
vào tiếp điểm có nhiệm vụ kéo tiếp điểm trở lại vị trí ban đầu, tắt mạch thứ
hai một lần nữa.
Bên dưới là một hình ảnh động khác cho thấy cách một relay liên kết hai mạch với
nhau. Ở phía bên trái, có một mạch đầu vào được cung cấp bởi một công tắc
hoặc một loại cảm biến nào đó. Khi mạch này được kích hoạt, nó cung cấp
dòng điện cho một nam châm điện kéo công tắc kim loại đóng lại và kích
hoạt mạch đầu ra thứ hai (ở phía bên phải). Dòng điện tương đối nhỏ trong
mạch đầu vào do đó kích hoạt dòng điện lớn hơn trong mạch đầu ra.
Thứ nhất: mạch đầu vào (vòng màu xanh) bị tắt và không có dòng điện
chạy qua cho đến khi một cái gì đó (có thể là cảm biến hoặc đóng công
tắc) bật nó. Mạch đầu ra (vòng lặp màu đỏ) cũng bị tắt.
Thứ hai: khi một dòng điện nhỏ chạy trong mạch đầu vào. Nó sẽ kích hoạt
nam châm điện (được hiển thị ở đây dưới dạng một cuộn dây màu xanh
đậm). Và tạo ra một từ trường xung quanh nó.
Thứ ba: nam châm điện năng lượng kéo thanh kim loại trong mạch đầu ra
về phía nó, đóng công tắc và cho phép dòng điện lớn hơn nhiều chạy qua
mạch đầu ra.
Thứ tư: mạch đầu ra vận hành một thiết bị có dòng điện cao như đèn hoặc
động cơ điện.
Các loại relay (rơ – le) trên thị trường hiện nay:
Cách 1: hỏi người cung cấp relay (rơ – le), đây là cách phổ biến nhất và
nhanh nhất nếu chúng ta không có thời gian.
Cách 2: kiểm tra bằng cách cấp nguồn vào các chân điều khiển của
module relay (cách này dùng như thế nào thì khi đến phần sử dụng sẽ rõ
nhé)
Cách 3: không biết thì tra google, nói có vẻ đùa nhưng thực chất thì đúng
vậy đấy các bạn. Có thể thử tìm kiếm trên google model relay của các bạn
đang dùng xem nó thuộc loại gì nhé. Nếu nó thuộc dạng NPN là module
mức cao và ngược lại PNP thì rơ – le đó thuộc mức thấp.
Các thông số thường thấy của bộ module relay:
Đây là các thông số thể hiện mức dòng điện cũng như hiệu điện thế tối đa của các
thiết bị mà các bạn muốn đóng/ngắt có thể đấu dây với rơ – le. Và thường
chúng sẽ in lên trên thiết bị để chúng ta quan sát, đại loại như hình
S : đây là chân tín hiệu, tùy vào loại module rơ-le mà nó sẽ làm nhiệm vụ kích rơ-le:
Nếu bạn đang dùng module rơ-le kích ở mức cao và chân S bạn cấp điện thế dương
vào thì module rơ-le của bạn sẽ được kích, ngược lại thì không.
ON hoặc NO: chân này bạn sẽ nối với chân lửa (nóng) nếu dùng điện xoay chiều và
cực dương của nguồn nếu dòng điện một chiều.
OFF hoặc NC: chân này bạn sẽ nối chân lạnh (trung hòa) nếu dùng điện xoay chiều
và cực âm của nguồn nếu dùng điện một chiều.
Nguồn điện được cung cấp cho cuộn dây để tạo ra từ trường
Từ trường được chuyển thành cơ thông qua việc hút phần ứng
Phần ứng có nhiệm vụ đóng/mở một hoặc nhiều tiếp điểm
Các tiếp điểm cho phép chuyển mạch điện sang tải như thiết bị điện tử
khác, động cơ, quạt, bóng đèn,…
Sau khi điện áp bị loại bỏ thì từ trường biến mất, các tiếp điểm trở lại vị
trí như ban dầu
Các tiếp điểm có thể thường đóng hoặc thường hở
Chúng ta phải đảm bảo rằng relay hoạt động theo đúng chu trình như trên nhé. Nó
sẽ tương tự như phần nguyên lý hoạt động mà thôi. Tuy nhiên thì đó là các
bước không thể thiếu đối với bất kì dòng module relay nào.
Ví dụ: chúng ta có một cảm biến đo mức nước dạng báo đầy báo cạn ngõ ra Relay
NO/NC được đấu dây với các motor bơm nước. Trường hợp mực nước quá
Nguồn:Wikipedia
1.8. IC555
- IC 555 là một loại linh kiện khá là phổ biến bây giờ với việc dễ dàng tạo được
xung vuông và có thể thay đổi tần số tùy thích, với sơ đồ mạch đơn giản,điều
chế được độ rộng xung. Nó được ứng dụng hầu hết vào các mạch tạo xung
đóng cắt hay là những mạch dao động khác.Đây là linh kiện của hãng CMOS
sản xuất .
Sau đây là bảng thông số của 555 có trên thị trường :
+ Điện áp đầu vào : 2 - 18V ( Tùy từng loại của 555 : LM555, NE555, NE7555..)
+ Dòng điện cung cấp : 6mA - 15mA
+ Điện áp logic ở mức cao : 0.5 - 15V
+ Điện áp logic ở mức thấp : 0.03 - 0.06V
+ Công suất lớn nhất là : 600mW
Các chức năng của 555:
+ Là thiết bị tạo xung chính xác
+ Máy phát xung
+ Điều chế được độ rộng xung (PWM)
+ Điều chế vị trí xung (PPM) (Hay dùng trong thu phát hồng ngoại)
Đấy chỉ là những thông số cơ bản của 555.
1 : Giới thiệu, sơ đồ khối, sơ đồ nguyên lý, chân của 555
IC thời gian 555 được du nhập vào những năm 1971 bằng công ty Signetics
Corporation bằng 2 dòng sản phẩm SE555/NE555 và được gọi là máy thời
gian và cũng là loại có đầu tiên. Nó cung cấp cho các nhà thiết kế mạch điện
tử với chi phí tương đối rẻ, ổn định và những mạch tổ hợp cho những ứng
dụng cho đơn ổn và không ổn định. Từ đó thiết bị này được làm ra với tính
thương mại hóa. 10 năm qua một số nhà sản suất ngừng sản suất loại IC này
bởi vì sự cạnh tranh và những lý do khác. Tuy thế những công ty khác lại sản
suất ra những dòng này
Chân số 1: “GND” là chân nối đất, tất cả các mức điện áp điều được so sánh với áp tại
đường dây nối đất.
Chân số 2: “Trigger” là chân kích : chân trigger được dùng để cung cấp đầu vào kích
cho IC 555 hoạt động ở chế độ đơn ổn. Chân này là đầu vào đảo của bộ so sánh
có nhiệm vụ làm cho transistor của flip flop chuyển trạng thái từ set sang reset.
Ngõ ra của bộ định thời phụ thuộc vào độ lớn xung bên ngoài đưa vào chân
trigger. Một xung âm
Chân số 3: “Output” là chân xuất tín hiệu ra : Ngõ ra của bộ định thời luôn luôn có sẵn
ở chân này. Có hai cách để 1 tải có thể kết nối với chân output. Cách 1 là kết nối
giữ chân 3 (output) và chân 1 (GND) hoặc giữa chân 3 và chân 8 (chân nguồn).
Tải nối giữa chân output và chân nguồn được gọi là tải thường mở, tải nối giữa
chân outpur và chân GND được gọi là tải thường đóng.
Chân số 4: “Reset” là chân reset vi mạch: Bất cứ khi nào bộ định thời bị reset, một
xung âm được đưa đến chân 4. Đầu ra được thiết lập lại trạng thái ban đầu bất kể
điều kiện đầu vào. Khi chân này không được sử dụng, ta nối lên Vcc.
Nguồn:Wikipedia
1.9. Biến áp
Nhắc đến máy biến áp ta sẽ nghĩ ngay đến một loại máy có chức năng biến đổi điện áp xoay chiều,
nó có thể tăng hoặc giảm mức điện áp ban đầu tùy theo cấu tạo của nó. Máy biến áp ngày
nay thường được gọi với tên ngắn gọn là biến áp. Hiểu một cách chính xác, máy biến áp là
một thiết bị điện từ loại tĩnh, làm việc theo nguyên lý cảm ứng điện từ, biến đổi một hệ
Lõi thép: Lõi thép gồm có trụ và gông. Trụ là phần để đặt dây quấn còn gông
là phần nối liền giữa các trụ để tạo thành một mạch từ kín. Lõi thép của máy
biến áp được chế tạo từ nhiều lá sắt mỏng ghép cách điện với nhau và thường
được chế tạo bằng các vật liệu dẫn từ tốt. Lõi thép có chức năng dẫn từ thông
đồng thời làm khung để đặt dây cuốn. Đối với các loại biến áp dùng trong
lĩnh vực thông tin, tần số cao thường được cấu tạo bởi các lá thép permalloy
ghép lại.
Dây quấn hay cuộn dây: thường được chế tạo bằng đồng hoặc nhôm bên
ngoài bọc cách điện để nhận năng lượng vào và truyền năng lượng ra. Với
biến áp quấn bằng dây đồng thì sẽ dẫn điện tốt hơn, tránh được ôxi hoá, tăng
tuổi thọ của biến áp. Phần có nhiệm vụ nhận năng lượng vào nối với mạch
điện xoay chiều được gọi là cuộn dây sơ cấp, còn phần có nhiệm vụ truyền
năng lượng ra nối với tải tiêu thụ được gọi là cuộn dây thứ cấp. Số vòng dây
ở hai cuộn phải khác nhau, tuỳ thuộc nhiệm vụ của máy mà có thể N1 > N2
hoặc ngược lại.
Vỏ máy: Tùy theo từng loại máy biến áp mà chúng được làm bằng các chất
liệu khác nhau. Chúng thường được làm từ nhựa, gỗ, thép, gang hoặc tôn
mỏng, có công dụng để bảo vệ các phần tử của máy biến áp ở bên trong nó,
bao gồm: nắp thùng và thùng. Nắp thùng để đậy trên thùng.
Theo cấu tạo ta sẽ phân chia thành máy biến áp một pha và máy biến áp ba
pha
Theo chức năng có máy biến áp hạ thế và máy biến áp tăng thế
Theo cách thức cách điện: máy biến áp lõi dầu, máy biến áp lõi không khí,…
Theo mối quan hệ cuộn dây ta chia thành biến áp tự ngẫu và biến áp cảm ứng
Theo nhiệm vụ: máy biến áp điện lực, máy biến áp cho dân dụng, máy biến
áp hàn, máy biến áp xung,…
Chiết áp, potentiometer hay biến trở chia áp là phần tử điện trở có ít nhất một tiếp
điểm di động trên thân điện trở để tạo thành "bộ chia điện áp" chỉnh được.
Tiếp điểm di động chia điện trở thành các phần có giá trị bù nhau, và khi đặt
lên điện trở một điện áp (tín hiệu) V thì điện áp tại tiếp điểm là giá trị chia tỷ
lệ điện áp đó theo các giá trị điện trở. Đó cũng là nguồn gốc để đặt tên là
"chiết áp".
Chiết áp được dùng để điều khiển mức tín hiệu trong các thiết bị điện và điện tử.
Trong phần lớn trường hợp công suất tiêu tán trên chiết áp là nhỏ, nhưng
cũng có một số trường hợp công suất tiêu tán lên tới watt hoặc trăm watt.
Nếu một đầu ra của thân điện trở không được sử dụng, chỉ có một đầu ra và cần gạt,
thì nó hoạt động như một điện trở thay đổi hoặc biến trở (trở biến đổi).
Trong lịch sử các biến trở, thường là trở dây quấn, có công suất tiêu tán chịu
được trên 1 W gọi là rheostat.
- Phân loại:
Chiết áp được chế tạo đa dạng, và phân loại theo tiêu chí khác nhau
Chiết áp tinh chỉnh trimpot hoặc trimmer, có kích thước nhỏ lắp lắp
vào mạch in khi không điều chỉnh thường xuyên. Các trimpot có thể là màng
than tiếp điểm xoay, nhưng các thiết bị kỹ thuật thường dùng loại dây quấn
có độ ổn định và chính xác cao.
Chiết áp thường được sử dụng để điều khiển các thiết bị điện như điều khiển âm
lượng trên thiết bị âm thanh. Khi dịch chuyển thanh trượt được vận hành bởi một cơ
chế xác định thì nó có thể được sử dụng làm đầu dò vị trí, ví dụ trong joystick. Chiết
áp hiếm khi được sử dụng để điều khiển trực tiếp công suất đáng kể, cỡ hơn một
watt, vì công suất tiêu tán trong chiết áp sẽ tương đương với công suất trong tải điều
khiển.
Nguồn:Wikipedia
CHƯƠNG 2
-Theo cấu tạo của ic mà suy ra nguyên lý hoạt động của mạch, cụ thể như
sau:
- Để đèn có thể điều khiển sáng vào tắt ta dùng rơ le như một công tắc
- Để Ic 555 hoạt động ta sử dụng mạch hạ áp ,ta có điện vào 220v sẽ đc giảm
áp qua máy biến áp xuống và được nắn thành điện một chiều qua cầu
diode ,sau khi đi qua R1 R2 và diode zener điện áp xuống 12v và đc tụ làm
mịn điện áp .
B1: Lắp các linh kiện lên bo mạch in và tiến hành test
B2:Ăn mòn mạch
B3:Hoàn thiện mạch
B4:Vận hành mạch điện
B5:Sữa chữa nếu sai hỏng
Qua đề tài nghiên cứu thiết kế trên đã giúp chúng em kiểm tra lại kiến
thức mình được học, bổ xung kiến thức mới, rút ra những kinh nghiệm
cho mình trong quá trình thiết kế hoạch. Đề tài này mang tính mô phỏng
giới thiệu cao, nếu có thời gian em có thể hoàn thiện mạch hoàn chỉnh
hơn, nghiên cứu đưa ra ứng dụng trong thực tế. Sau khi hoàn thành ta thấy
mạch hoạt động đúng theo yêu cầu ban đầu đặt ra. Ta có thể điều chỉnh độ
nhạy theo ý muốn.
CHƯƠNG 4
4.1. Ưu điểm
Mạch nhỏ gọn, phù hợp với việc học tập nghiên cứu và phát triển nó
Linh kiện dễ kiếm, phổ biến, dễ dàng thực hiện mô phỏng bằng phần mềm.
Mạch sử dụng nguồn 12V thông dụng, dễ tìm.
Thiết kế bằng phần mềm Proteus thông dụng trong ngành điện tử hiện nay.
Đảm bảo an toàn, dễ sử dụng giá thành rẻ.
Ứng dụng trong học tập và nghiên cứu.
Giải phóng hoạt động con người công việc bật tắt đèn được diễn ra một cách
tự động, không cần phải chịu tác động trực tiếp từ con người, ta cũng không
cần phải nghĩ rằng mình đã quên tắt đèn hay chưa.
Tạo cảm giác thoải mái, tiện nghi con người không phải nhớ rõ vị trí công
tắc đèn nữa, nhất là đối với những người tuổi cao hay những vị khách đến
chơi nhà không phải khó khăn để bật được đèn sáng mọi thứ trở nên đơn giản
và dễ dàng hơn.
Nâng cao tính an toàn cho tài sản và cuộc sống chiếu sáng báo hiệu khi có kẻ
gian đột nhập.
Tiết kiệm năng lượng và tiền bạc khi hệ thống chiếu sáng được sử dụng vào
đúng thời điểm, đúng nhu cầu sử dụng thì việc tiết kiệm năng lượng sẽ được
cải thiện rõ rệt, giảm chi phí kinh tế cho nhu cầu sử dụng của gia đình.
Dễ dàng lắp đặt và sử dụng: thiết bị không quá phức tạp hầu hết mọi người
có thể sử dụng. Với giải pháp lắp đặt hệ thống chiếu sáng tự động, chúng ta
có thể áp dụng trên phạm vi từ hộ gia đình đến phạm vi toàn bộ nhu cầu
chiếu sáng của nhà máy, xí nghiệp, trường học và toàn thể quốc gia
-Chưa thống nhất một quy chuẩn trên thị trường .Ngày càng có nhiều công
nghệ do các nhà cung cấp đưa ra , vì vậy để ứng dụng rộng rãi và hiệu quả
thì việc các công ty ra nhập các hiệp hội tiêu chuẩn là rất cần thiết
Qua những hiệu quả và những ý nghĩa to lớn mà mạch chiếu sáng tự động
mang lại cho con người và xã hội. Em thấy việc tìm hiểu và nghiên cứu mạch
chiếu sáng tự động là cần thiết, góp phần nhỏ trong công cuộc ứng dụng
công nghệ vào đời sống xã hội, đưa mức tiện nghi lên cao, tiết kiệm nguồn
năng lượng điện cho quốc gia