Professional Documents
Culture Documents
Bài 1
Bài 1
BÀI 1
I. MỤC TIÊU:
Sau khi học xong bài học, sinh viên cần thực hiện được những yêu cầu sau:
Hùng là nhân viên mới của một công ty kinh doanh thiết bị văn phòng.
Anh là người trầm tính, ít nói, ngại giao tiếp nhưng sống chân thành với mọi
người. Công việc hàng ngày của Hùng là giao hàng cho các đại lý của công ty.
Dù công việc hàng ngày bận rộn nhưng gần đây, theo lời thuyết phục của người
bạn thân, Hùng và Việt (tên người bạn thân) đã cùng đăng ký theo học chương
trình cử nhân trực tuyến E-learning của Viện đại học Mở Hà Nội. Khi theo học
chương trình này, Hùng cảm thấy rất thú vị vì được mở mang kiến thức và có
cơ hội nhận được tấm bằng đại học mà anh ao ước bấy lâu. Tuy nhiên, công
Bài 1: Mối quan hệ cá nhân – xã hội và vấn đề xây dựng nhân hiệu Trang 1
Trung tâm Đào tạo E-learning Cơ hội học tập cho mọi người
việc hàng ngày ở công ty đã khá bận rộn, giờ lại cộng thêm việc học hành...
làm cho cuộc sống của Hùng thêm áp lực căng thẳng hơn. Hơn nữa, bản tính
của Hùng vốn nhút nhát, ngại giao tiếp với mọi người nên Hùng cũng thấy
nhiều trở ngại khi tiếp xúc với bạn học.
Những người cùng nhóm học tập với Hùng thì thấy anh rất ít nói, rất rụt
rè, ít khi đưa ra ý kiến của mình. Hùng cũng không thích chia sẻ ý tưởng hoặc
tham gia các hoạt động của nhóm. Kể cả hoạt động online và offline, rất ít khi
thấy Hùng xuất hiện. Lâu dần, một cách vô thức, nhiều khi các thành viên trong
nhóm quên đi sự có mặt của anh. Ở công ty cũng vậy, ấn tượng của mọi người
về Hùng rất mờ nhạt vì Hùng chỉ lầm lũi làm việc theo sự phân công của người
Trưởng phòng. Đôi lúc, Hùng cũng chạnh lòng vì cảm thấy lạc lõng nhưng anh
tự thấy có những rào cản tâm lý rất khó để vượt qua.
Theo bạn, vấn đề Hùng đang gặp phải là gì? Hùng cần phải làm gì để
vượt qua các rào cản tâm lý để trở nên tự tin và thành công trong công việc
và cuộc sống?
Để giúp Hùng giải quyết các vấn đề của bản thân mình, chúng ta hãy tìm hiểu
các khái niệm sau đây:
Bài 1: Mối quan hệ cá nhân – xã hội và vấn đề xây dựng nhân hiệu Trang 2
Trung tâm Đào tạo E-learning Cơ hội học tập cho mọi người
Bài 1: Mối quan hệ cá nhân – xã hội và vấn đề xây dựng nhân hiệu Trang 3
Trung tâm Đào tạo E-learning Cơ hội học tập cho mọi người
- Mỗi cá nhân có đời sống riêng, có những quan hệ xã hội của riêng mình.
Mỗi cá nhân có kinh nghiệm riêng, có nhu cầu, lợi ích, nguyện vọng
riêng.
- Mỗi cá nhân dù sống ở đâu thì cũng là một thành viên của xã hội, mang
bản chất xã hội và không thể sống ngoài xã hội.
- Xã hội càng phát triển thì những nhu cầu, nguyện vọng của cá nhân càng
đa dạng.
- Trong mối quan hệ với tập thể, cá nhân như là “bộ phận” của cái “toàn
thể”, thể hiện bản sắc của mình thông qua tập thể nhưng không hoà tan
vào tập thể.
- Nguyên tắc cơ bản của việc xác lập mối quan hê giữa cá nhân và tập thể
cũng như mối quan hệ giữa các cá nhân và cộng đồng xã hội nói chung
chính là mối quan hệ lợi ích cá nhân và lợi ích cộng đồng xã hội. Đó là
mối quan hệ vừa có sự thống nhất, vừa có sự mâu thuẫn.
- Thực chất của việc tổ chức xã hội là giải quyết mối quan hệ lợi ích nhằm
tạo khả năng cao nhất cho mỗi cá nhân tác động vào mọi quá trình kinh
tế, xã hội cho sự phát triển và được thực hiện.
- Xã hội càng phát triển thì cá nhân càng có điều kiện để tiếp nhận ngày
càng nhiều những giá trị vật chất và tinh thần
- Mặt khác, mỗi cá nhân trong xã hội càng phát triển thì càng có điều kiện
để thúc đẩy xã hội tiến lên. Vì vậy thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu
và lợi ích chính đáng của cá nhân là mục tiêu và động lực thúc đẩy sự
phát triển của xã hội.
Bài 1: Mối quan hệ cá nhân – xã hội và vấn đề xây dựng nhân hiệu Trang 4
Trung tâm Đào tạo E-learning Cơ hội học tập cho mọi người
tinh thần. Nhu cầu của các cá nhân trong tập thể là không hoàn toàn giống
nhau.
- Khả năng của tập thể thoả mãn nhu cầu cá nhân thường thấp hơn yêu cầu
của cá nhân xét về chất lượng, số lượng và tính đa dạng của nó. Tuy
nhiên mỗi cá nhân lại không thể tồn tại và phát triển một cách độc lập
hoàn toàn với những cá nhân khác và với tập thể. Đó là cơ sở để hình
thành tính tập thể, tính cộng đồng …
- Tuỳ theo tính chất của mâu thuẫn và khả năng giải quyết những mâu
thuẫn đó mà mối quan hệ giữa tập thể và cá nhân có thể được duy trì,
phát triển hoặc tan rã.
- Những tập thể đảm bảo được sự ổn định về mặt tổ chức, đáp ứng yêu cầu
của cá nhân thì tập thể đó sẽ được củng cố và phát triển. Tập thể bền
vững là tập thể được xây dựng trên nguyên tắc kết hợp hài hoà lợi ích,
nhu cầu của cá nhân với lợi ích, nhu cầu của tập thể;
- Để duy trì sự tồn tại và phát triển của một tập thể, mỗi cá nhân cần hiểu
rõ và thực hiện nghĩa vụ đối với tập thể, tôn trọng các quyết định của tập
thể, có ý thức trách nhiệm trước tập thể về hành vi của mình.
- Cần chống 2 khuynh hướng: tuyệt đối hoá tập thể, bắt cá nhân phải hy
sinh một chiều hoặc khuynh hướng tuyệt đối hoá lợi ích cá nhân một
cách cực đoan theo chủ nghĩa cá nhân.
Tiếp tục phân tích tình huống của Hùng, chúng ta thấy Hùng cần phải nhận
thức được mối quan hệ tương hỗ giữa cá nhân anh với tập thể và xã hội. Bản
chất của các mối quan hệ đó là vấn đề lợi ích gắn liền với vấn đề trách nhiệm.
Hùng phải điều chỉnh hành vi để gắn bó với các nhóm, các tập thể hơn. Khi
Hùng làm tốt các công việc trong nhóm thì đó cũng chính là cách Hùng đóng
góp cho sự phát triển của xã hội.
Bài 1: Mối quan hệ cá nhân – xã hội và vấn đề xây dựng nhân hiệu Trang 5
Trung tâm Đào tạo E-learning Cơ hội học tập cho mọi người
Bài 1: Mối quan hệ cá nhân – xã hội và vấn đề xây dựng nhân hiệu Trang 6
Trung tâm Đào tạo E-learning Cơ hội học tập cho mọi người
4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách
con người
- Nhân cách không phải là cái bẩm sinh sẵn có mà được hình thành và phát
triển phụ thuộc vào 3 yếu tố:
o Tiền đề sinh học và tư chất di truyền học
o Môi trường xã hội: là yếu tố quyết định sự hình thành và phát triển
của nhân cách thông qua sự tác động qua lại của gia đình, nhà
trường và xã hội đối với mỗi cá nhân.
o Thế giới quan của các nhân: bao gồm toàn bộ các yếu tố như quan
điểm, lý luận, niềm tin, định hướng giá trị của cá nhân.
Có thể nói, sự hình thành và phát triển nhân cách là một quá trình lâu dài
và phức tạp. Trong quá trình đó, giữa các yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài,
giữa cái sinh học và cái xã hội thường xuyên tác động lẫn nhau và vai trò của
mỗi yếu tố đó thay đổi trong từng giai đoạn phát triển của mỗi người. Trong
quá trình sống, con người có được những kinh nghiệm sống, niềm tin, thói
quen... và ngược lại, khi tiếp nhận bất cứ việc gì, nhân cách cũng dựa trên
chuẩn mực xã hội để điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp. Không chỉ
thế, họ còn dựa vào những cái bên trong, những kinh nghiệm của mình để
đánh giá, tiếp nhận hay gạt bỏ cái bên ngoài. Như thế, quá trình này luôn gắn
với năng lực tự đánh giá, tự ý thức của mỗi người và do vậy, gắn với quá trình
tự giáo dục, quá trình thường xuyên tự hoàn thiện mình của nhân cách. Nhân
cách không phải là một cái gì đó đã hoàn tất, mà là quá trình luôn đòi hỏi sự
trau dồi thường xuyên.
Trong mối quan hệ với xã hội thì nhân cách của cá nhân có một ý nghĩa
quan trọng. Cá nhân có nhân cách tốt, có ý thức đóng góp cho sự phát triển của
xã hội thì sẽ thúc đẩy xã hội phát triển và ngược lại cá nhân có nhân cách xấu
sẽ cản trở sự phát triển của xã hội.
Muốn xây dựng một xã hội tốt đẹp thì cần phải có đại đa số cá nhân có
nhân cách tốt, có uy tín, có trách nhiệm đối với sự phát triển của xã hội. Khi
Bài 1: Mối quan hệ cá nhân – xã hội và vấn đề xây dựng nhân hiệu Trang 7
Trung tâm Đào tạo E-learning Cơ hội học tập cho mọi người
từng cá nhân có ý thức tự hoàn thiện bản thân, có khả năng xây dựng uy tín và
hình ảnh tốt đẹp thì chính họ, bằng hành động của mình đã góp phần thúc đẩy
xã hội phát triển.
Quay lại tình huống của Hùng, chúng ta thấy Hùng cần phải hoàn thiện
bản thân mình hơn nữa. Việc Hùng rụt rè, tách rời với các hoạt động của nhóm
đã thể hiện ý thức trách nhiệm của Hùng với tập thể, với công việc là chưa cao.
Sự xuất hiện thưa thớt trong các hoạt động đã làm cho Hùng bị mọi người lãng
quên. Điều này là bất lợi cho uy tín và hình ảnh của Hùng. Hùng cần phải chú
trọng xây dựng nhân hiệu cho bản thân mình.
Bài 1: Mối quan hệ cá nhân – xã hội và vấn đề xây dựng nhân hiệu Trang 8
Trung tâm Đào tạo E-learning Cơ hội học tập cho mọi người
Lợi ích từ việc sở hữu nhân hiệu của cá nhân là rất lớn. Nhân hiệu sẽ mang
lại những lợi ích cụ thể trong ngắn hạn cũng như dài hạn. Nó có thể tạo ra sự
phát triển bền vững và đem về lợi nhuận lâu dài cho bạn.
- Ở nơi nào (tổ chức/tập thể /xã hội) có nhiều cá nhân chú trọng đến việc
xây dựng và gìn giữ nhân hiệu (có nghĩa là họ chú trọng đến việc xây
dựng và giữ gìn uy tín, nhân cách tốt) thì ở nơi đó sẽ là mảnh đất, nơi
những yếu tố nhân văn nảy mầm tạo nên sự phát triển lâu bền.
- Để xây dựng được nhân hiệu tốt, mỗi cá nhân cần phải trau dồi mọi mặt
cả về đạo đức, kiến thức tự nhiên, xã hội, kiến thức chuyên môn và các
kỹ năng cá nhân cần thiết.
6. Vai trò của các kỹ năng cá nhân/kỹ năng mềm đối với sự phát triển nhân
hiệu của con người
Một người có nhân hiệu tốt tức là có uy tín và hình ảnh tốt, điều này liên
quan trực tiếp đến sự thành công của họ. Nói cách khác, sự thành công của con
người chính là kết quả của việc xây dựng nhân hiệu và là biểu hiện của uy tín
và hình ảnh của cá nhân.
CẦU
NHU CẦ
Tự
Thử thá
Thử việc
thách trong công việ
hoà thiện
hoàn thiệ
Thà
Thành tí
tích
Địa vị
vị Sự kính trọ
trọng Chức danh
Chứ
bạn
Tình bạ Sự thừ
thừa nhậ
nhận Bạn bè
bè ở cơ quan
Sự ổn đị
định Sự an toà
toàn Trợ cấp
Trợ
Thức ăn
Thứ Lương cơ bả
bản
cầu sinh lý
Nhu cầ
Bài 1: Mối quan hệ cá nhân – xã hội và vấn đề xây dựng nhân hiệu Trang 9
Trung tâm Đào tạo E-learning Cơ hội học tập cho mọi người
Mô hình tháp nhu cầu của Maslow cho thấy, nhu cầu của con người không
ngừng tăng lên. Chúng ta nỗ lực học tập, phấn đấu để phát triển, để thành công,
để thăng tiến, thực chất là để thoả mãn các nhu cầu ngày càng cao của mình.
Thực tế đã cho thấy chìa khoá dẫn đến thành công thực sự của con người
là phải biết kết hợp cả tất cả các kiến thức, kỹ năng, đặc biệt là các kỹ năng cá
nhân. Các kỹ năng cá nhân được xếp vào loại kỹ năng mềm, là những kỹ năng
thể hiện sự thông minh cảm xúc của con người.
Khái niệm thông minh cảm xúc (Emotional Intelligence – EI) là sức mạnh
tình cảm của một cá nhân, bao gồm năng lực về các mặt như : khả năng tự
nhận thức, khả năng kiểm soát cảm xúc, khả năng thích ứng, khả năng giao
tiếp...
Các nghiên cứu của hàng chục chuyên gia về 500 tổ chức, tập đoàn, cơ
quan chính phủ và các tổ chức phi chính phủ trên khắp thế giới đã đưa ra khẳng
định rằng : chỉ số IQ hay sự thông minh trí tuệ chỉ đứng vị trí thứ hai sau yếu
tố trí tuệ xúc cảm (đo bằng EQ – Emotional Quotient) đối với sự thành công
của con người, ở bất kỳ lĩnh vực nào.
Người có độ thông minh cảm xúc cao sở dĩ được hoan nghênh là vì họ có
khả năng kịp thời đưa ra những phán đoán chính xác đối với tình cảm của chính
mình và của người khác để rồi trên cơ sở đó điều chỉnh hành vi và ngôn ngữ
của mình để hành động. Còn người có có độ thông minh cảm xúc thấp, do
không kịp thời hiểu được tình cảm của chính mình và không nhạy cảm để hiểu
được những người tiếp xúc với mình nên trong thực tế cuộc sống dễ buồn bực
và hay gặp trở ngại ở mọi nơi.
Daniel Goleman, một chuyên gia về tâm lý đã chỉ ra rằng, thành công luôn
có quan hệ chặt chẽ với những người có EQ cao. Sự thông minh cảm xúc đặc
biệt quan trọng với người lãnh đạo bởi tinh tuý của người lãnh đạo nằm ở chỗ
là khiến người khác làm việc tốt hơn. Cũng có thể khẳng định được rằng tố chất
của một người thành công phần lớn dựa vào sự thông minh cảm xúc. Các nghiên
Bài 1: Mối quan hệ cá nhân – xã hội và vấn đề xây dựng nhân hiệu Trang 10
Trung tâm Đào tạo E-learning Cơ hội học tập cho mọi người
cứu cũng chỉ ra rằng, ai có thể nắm bắt tốt hơn tình cảm của người khác thì
người đó có năng lực thích ứng mạnh hơn trong công tác và học tập.
Người có EQ cao cũng có thể xử lý tốt các vấn đề nan giải. Các nhà tâm
lý học cho rằng, khi người ta gặp mâu thuẫn và khó khăn trong công tác, nếu
chỉ dựa vào phân tích lý tính thì không thể giải quyết được mà phải thường
thông qua giao tiếp, đặt mình vào vị trí người khác mà nghĩ cho họ, hiểu họ để
tháo gỡ vấn đề.
Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, trong số các yếu tố làm nên sự thành
công của con người, chỉ có 25% thuộc kiến thức chuyên môn, còn 75% là những
kiến thức thuộc kỹ năng mềm/ những kỹ năng thể hiện độ thông minh cảm xúc
mà họ được trang bị.
Nhân vật Hùng trong tình huống của bài học là một người trầm tính, ngại
giao tiếp, ngại tiếp xúc và thiếu hụt một số kỹ năng cá nhân. Sự tự ti đã làm
Hùng tách rời với các hoạt động của nhóm học tập và nhóm làm việc. Điều này
nếu không được khắc phục sớm thì sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến công việc
và sự nghiệp của Hùng. Việc Hùng bị mọi người trong công ty và trong lớp học
lãng quên chính là một dấu hiệu cảnh báo.
Để khắc phục tình trạng này, Hùng cần phải chú ý đến vấn đề xây dựng
nhân hiệu. Bên cạnh việc tiếp thu các kiến thức khoa học, Hùng cần phải không
ngừng trau dồi các kỹ năng mềm - các kỹ năng làm tăng độ thông minh cảm
xúc. Trong mọi ngành nghề công việc con người đều cần đến kỹ năng mềm.
Phương pháp để trau dồi kỹ năng mềm là học hỏi từ cuộc sống và tham gia các
khoá học kỹ năng để vận dụng, thực hành. Hùng có thể quan sát từ cách hành
động, ứng xử của những người xung quanh để học tập hoặc để rút ra những
kinh nghiệm cho bản thân mình. Cố gắng rèn luyện bản thân để tự tin thấm
nhuần cách giao tiếp ứng xử lịch thiệp, tạo cho mình những phản xạ xử trí các
tình huống một cách hợp lý.
Bài 1: Mối quan hệ cá nhân – xã hội và vấn đề xây dựng nhân hiệu Trang 11
Trung tâm Đào tạo E-learning Cơ hội học tập cho mọi người
1. Trình bày các khái niệm cá nhân, tập thể, xã hội. Phân tích mối quan hệ
giữa cá nhân - tập thể; cá nhân – xã hội.
2. Phân tích các yếu tố quy định sự hình thành và phát triển nhân cách con
người. Cho ví dụ minh họa.
3. Phân tích luận điểm: “Cá nhân có nhân cách tốt, có ý thức đóng góp cho
sự phát triển của xã hội thì sẽ thúc đẩy xã hội phát triển và ngược lại cá
nhân có nhân cách xấu sẽ cản trở sự phát triển của xã hội”.
4. Nhân hiệu là gì? Vì sao con người cần xây dựng nhân hiệu cho bản thân
mình?
5. Bạn có suy nghĩ gì về vai trò của bản thân đối với sự phát triển của xã
hội?
/ HẾT /
Bài 1: Mối quan hệ cá nhân – xã hội và vấn đề xây dựng nhân hiệu Trang 12