Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 43

Câu hỏi ôn tập TCDN 1

Câu 1 : Thế nào là tồn kho dự trữ ? Các nhân tố ảnh hưởng đến dự trữ vốn
tồn kho? Mô hình EOQ?
Tồn kho dự trữ là những sản phẩm mà DN dự trữ để đưa vào sản xuất
hoặc bán ra sau này . Tồn kho dự trữ đc chia làm 3 loại : tài khoản
nguyên vật liệu ; tài khoản sản phẩm dở dang, bán thành phẩm ; tài
khoản thành phẩm.
 Quy mô vốn tồn kho dự trữ chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi mức tồn kho dự
trữ của DN
 Đối với tồn kho dự trữ nguyên vật liệu: chịu ảnh hưởng bởi yếu tố
quy mô sx, khả năng sẵn sàng cung ứng vật tư của thị trường , giá cả
vật tư hàng hóa , khoảng cách vận chuyển từ nơi cung ứng đến DN .
 Đối với các loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm : chịu ảnh hưởng bởi
các yếu tố kỹ thuật , công nghệ sx , thời gian chế tạo s.phẩm , trình độ tổ
chức sx của DN.
 Đối với mức tồn kho thành phẩm: các nhân tố ả hưởng là số lượng sản
phẩm tiêu thụ, sự phối hợp nhịp nhàng giữa khâu sx và khâu tiêu thụ,
sức mua của thị trường
 Mô hình quản lý HTK ( EOQ):
Mô hình quản lý HTK dự trữ trên cơ sở tối thiểu hóa tổng chi phí tồn kho
dự trữ đc gọi là mô hình tổng chi phí tối thiểu.
N.dung cơ bản của mô hình này là xđ đc mức đặt hàng kinh tế để với mức
đặt hàng này thì tổng chi phí tồn kho dự trữ là nhỏ nhất.
 Mô hình EOQ đc mô tả theo đồ thị sau:( GT- t.477)



Câu 2: Nội dung quản trị vốn bằng tiền ?
Vốn bằng tiền (gồm tiền gửi NH, tiền đang chuyển) là 1 bộ phận cấu
thành tài sản ngắn hạn của DN.
 Quản trị vốn bằng tiền trong DN bao gồm các nội dung chủ yếu:
 Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các
nhu cầu chi tiêu = tiền mặt của DN trong kỳ :
Cách xđ đơn giản nhất là căn cứ vào số liệu thống kê nhu cầu chi dùng tiền
mặt bình quân 1 ngày và số ngày dự trữ tiền mặt hợp lý . Hoặc có thể vận
dụng mô hình tổng chi phí tối thiểu trong quản trị vốn tồn kho dự trữ để xđ
mức tồn quỹ tiền mặt mục tiêu của DN
 Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt : DN cần quản lý chặt chẽ
các khoản thu chi tiền mặt để tránh bị mất mát, lợi dụng . Thực hiện
nguyên tắc thu chi tiền mặt đều phải qua quỹ ,không được thu chi ngoài
quý.
 Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm, có biện
pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả
nguồn tiền mặt tạm thời nhàn rỗi . Việc thực hiện dự báo và q.lý có hiệu
quả các dòng tiền nhập, xuất quỹ trong từng thời kỳ để chủ động đáp
ứng yêu cầu thanh toán nợ của DN khi đáo hạn.
Câu 3: Các biện pháp quản trị các khoản phải thu?
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ DN do mua chịu hàng hóa or
dịch vụ. Trong kinh doanh hầu hết các DN đều có khoản nợ phải thu
nhưng với quy mô, mức độ khác nhau.
 Các biện pháp quản trị các khoản phải thu:
 Xác định chính sách bán chịu hợp lý đ.với từng khách hàng
Xđ đúng đắn các tiêu chuẩn hay giới hạn tối thiểu về mặt uy tín của khách
hàng để DN có thể chấp nhận bán chịu . Xđ thời hạn bán chịu và tỷ lệ chiết
khấuthanh toán nếu k.hàng thanh toán sớm hơn thời hạn bán chịu theo hợp
đồng.
- Phân tích uy tín tài chính của k.hàng mua chịu:
Đánh giá khả năng tài chính và mức độ đáp ứng nhu cầu thanh toán của
khách hàng khi khoản nợ đến hạn thanh toán
- Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả
thu hồi nợ:
+ Sử dụng kế toán thu hồi nợ chuyên nghiệp : có bộ phận kế toán theo dõi
khách hàng nợ, kiểm soát chặt chẽ nợ phải thu đối với từng khách hàng.
+ Xác định trọng tâm quản lý và thu hồi nợ trong từng thời kỳ để có chính
sách thu hồi nợ thích hợp.
+ Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro bán chịu như trích trước dự
phòng nợ phải thu khó đòi, trích lập quỹ dự phòng tài chính.
Câu 4: Thế nào là vốn lưu động ? Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu VLĐ?
 VLĐ là toàn bộ số tiền ứng trước mà DN bỏ ra để đầu tư hình thành nên
các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động SXKD của DN
 Phân loại VLĐ theo hình thái biểu hiện :
VLĐ đc chia thành vốn vật tư, hàng hóa (tồn kho nvl, sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm, thành phẩm); vốn bằng tiền và các khoản phải thu (tiền mặt
tại quỹ, tiền gửi ngân hàng ,các khoản phải thu …)
 Phân loại theo vai trò của VLĐ:
Theo tiêu thức này đc chia thành VLĐ trong khâu dự trữ sx (nguyên nhiên
vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ nhỏ dự trữ sx); VLĐ trong khâu
sx (bán thành phẩm, sp dở dang , vốn chi phí trả trc); VLĐ trong khâu lưu
thông (vốn trong thanh toán , vốn đầu tư ngắn hạn, vốn bằng tiền)
 Nhu cầu VLĐ : là số VLĐ tối thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt
động SXKD của DN đc tiến hành bình thường , liên tục.
Nhu cầu VLĐ = Vốn HTK + Nợ phải thu - Nợ phải trả nhà cung cấp
 Nhu cầu VLĐ của DN chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố: quy mô KD
của DN ; đặc điểm, tính chất của ngành nghề KD; sự biến động giá cả
vật tư, hàng hóa ; trình độ tổ chức, quản lý sử dụng VLĐ của DN , trình
độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, các chính sách của DN trong tiêu thụ
hàng hóa,sp,dịch vụ...việc xác định đúng đắn các nhân tố ảnh hưởng sẽ
giúp DN xđ đúng nhu cầu VLĐ và có biện pháp quản lý, sử dụng VLĐ
1 cách tiết kiệm, có hiệu quả.
Câu 5: Nêu ưu, nhược điểm của các phương pháp tính khấu hao?
a, Phương pháp khấu hao đường thẳng:
Theo pp này, mức kh và tỷ lệ kh hàng năm đc tính bình quân trong suốt
thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ :

Trong đó: MKH: mức khấu hao hàng năm


NG : nguyên giá TSCĐ phải khấu hao
T : tỷ lệ khấu hao hàng năm
 Ưu điểm:tính toán đơn giản, chi phí khấu hao được phân bổ vào giá
thành sản phẩm ổn định nên ko gây đột biến về giá thành ; cho phép DN
dự kiến trước được thời hạn thu hồi đủ vốn đầu tư vào các loại TSCĐ
 Nhược điểm:pp này ko phù hợp với các TSCĐ hoạt động có tính chất
thời vụ , ko đều đặn giữa các thời kỳ trong năm; do số vốn đc thu hồi bq
nên số vốn thu hồi chậm sẽ chịu ảnh hưởng bất lợi của hao mòn vô hình
b, Phương pháp khấu hao nhanh:
Thực chất của pp khấu hao nhanh là đẩy nhanh việc thu hồi vốn trong
những năm đầu sử dụng TSCĐ. Khấu hao nhanh có thể thực hiện theo 2 pp
là khấu hao theo số dư giảm dần và khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử
dụng.
 Ưu điểm: giúp cho DN nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư , hạn chế ả hưởng
cuẩ hao mòn vô hình , tạo lá chắn thuế từ khấu hao cho DN ( làm giảm
thuế thu nhập DN phải nộp)
 Nhược điểm:
+ Làm cho chi phí kinh doanh những năm đầu tăng cao , làm giảm lợi
nhuận của DN, ảnh hưởng đến các chỉ tiêu tài chính , nhất là các chỉ tiêu về
khả năng sinh lời, ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của công ty trên thị trường
+ Việc tính toán khấu hao cũng phức tạp hơn do phải tính lại hàng năm và
trong 1 mức độ nhất định làm cho chi phí khấu hao ko hoàn toàn phù hợp
với mức độ hao mòn của TSCĐ trong qúa trình sử dụng.
c, Phương pháp khấu hao theo sản lượng:
Theo pp này, mức khấu hao hàng năm đc xđ = cách lấy sản lượng dự kiến
sx hàng năm nhân với mức trích khấu hao tính cho 1 đơn vị sản phẩm hoặc
khối lượng công việc hoàn thành
 Ưu điểm: thích hợp với những TSCĐ hoạt động có tính chất thời vụ
trong năm và có liên quan trực tiếp đến việc sx sản phẩm .
Do khấu hao đc tính theo khối lượng sản phẩm hoặc công việc thực tế thực
hiện nên phản ánh hợp lý hơn mức độ hao mòn của TSCĐ vào giá trị sản
phẩm.
 Nhược điểm: PP này đòi hỏi việc thống kê khối lượng sản phẩm , công
việc do TSCĐ thực hiện trong kỳ phải đc rõ ràng đầy đủ.
=> Mỗi phương pháp đều có ưu, nhược điểm riêng. Hiện tại các DN
được phép chủ động lựa chọn pp khấu hao thích hợp với DN mình và
thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý và nhất quán trong suốt
quá trình sử dụng TSCĐ.

Câu 6 : Nêu khái niệm chi phí SXKD? Giá thành sản phẩm? Ý nghĩa của
việc hạ giá thành sản phẩm?
 Chi phí SXKD : là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về vật chất và
lao động mà DN bỏ ra để thực hiện sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong
1 thời kỳ nhất định .
 Phân loại theo nội dung kinh tế, chi phí SXKD được chia thành :
+ Chi phí nguyên vật liệu
+ Chi phí về khấu hao TSCĐ
+ Chi phí nhân công
+ Chi phí BHXH,BHYT,KPCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài…
+Chi phí bằng tiền khác
 Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí và sản lượng :
 Chi phí cố định : là những chi phí không thay đổi theo quy mô sản xuất
và tiêu thụ
 Chi phí biến đổi : là những chi phí thay đổi theo quy mô sản xuất và tiêu
thụ
 Giá thành sản phẩm: Thể hiện hao phí cá biệt của DN để thực hiện sản
xuất và tiêu thụ một đơn vị sản phẩm hay một khối lượng sản phẩm nhất
định.
=> Ý nghĩa : + Là thước đo hao phí sản xuất và tiêu thụ 1 đơn vị sp,là
căn cứ xác định hiệu quả HĐKD
 Là công cụ kiểm tra giám sát tình hình sử dụng chi phí
 Là căn cứ xây dựng chính sách bán sản phẩm
 Ý nghĩa hạ giá thành sản phẩm :
 Ý nghĩa : + Trực tiếp làm tăng lợi nhuận DN
+Tạo điều kiện DN tiêu thụ sản phẩm tốt do có thể hạ giá bán,thu
hút khách hàng,tăng thị phần, nâng cao cạnh tranh…
+Tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất sản phẩm, hàng hóa do
tiết kiệm chi phí đầu vào, hao phí một đơn vị sp ít hơn -> tổng mức tiêu hao
như cũ tạo ra nhiều sản phẩm hơn
 Chỉ tiêu đánh giá :
+ Mức hạ giá thành: M =∑ (Q -Q Z ) z il il i0

Trong đó : M : mức hạ giá thành sản phẩm, hàng hóa so sánh được
z

Q : số lượng sản phẩm loại i sản xuất năm nay


il

Z : giá thành đơn vị sản phẩm loại i năm nay


il

Z : giá thành đơn vị sản phẩm loại i năm trước


i0

: sản phẩm loạii


+Tỷ lệ hạ giá thành : T (%) : Tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm so sánh được
z

T (%)= (M / ∑Q Z ) x 100%
z z il il

Câu 7: Cách xác định lợi nhuận


Khái niệm và cách xác định lợi nhuận:
 Lợi nhuận DN là chênh lệch giữa DTT và chi phí mà DN đã bỏ ra để
đạt được DT đó từ các hoạt động của DN trong một thời kỳ nhất
định
 Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh:
LNHĐKD = DTT – GVHB – CPBH – CPQLDN
 Hoặc có thể xác định
LNHĐKD = DTT – Giá thành toàn bộ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
bán trong kỳ
 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính:
LNHĐTC = DTTC – CPTC
 Lợi nhuận khác:
LNK = TNK – CPK
 Lợi nhuận trước thuế:
LNTT = LNHĐKD + LNHĐTC + LNK
 Lợi nhuận sau thuế:
LNST = LNTT – TTNDN
Câu 8: Nguyên tắc nội dung phân phối lợi nhuận
 Thứ nhất: Nguyên tắc lợi nhuận đã thực hiện.
 Thứ hai: Nguyên tắc lợi nhuận ròng.
 Thứ ba: Nguyên tắc đảm bảo khả năng thanh toán
 Thứ tư: Phân phối lợi nhuận phải đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các
chủ thể như: Chủ nợ, chủ sở hữu, Nhà nước, người lao động
Nội dung cơ bản trong phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp là:
Lợi nhuận trước thuế thu nhập:
 Chuyển lỗ các năm trước để đảm bảo bù đắp vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh. Thời hạn được chuyển lỗ do Nhà nước quy định tại Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp. Ở Việt Nam hiện nay doanh nghiệp được
chuyển lỗ trong thời hạn 5 năm. Nếu biết thời hạn chuyển lỗ theo quy
định mà doanh nghiệp chưa chuyển hết lỗ, số lỗ còn lại doanh nghiệp
phải sử dụng lợi nhuận sau thuế của các năm tiếp theo để bù đắp.
 Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
 Bù đắp khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi
nhuận trước thuế.
 Lập quỹ dự phòng để bù đắp những tổn thất có thể xảy ra trong tương lại.
 Lập quỹ đầu tư phát triển để đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư mở rộng
trong tương lai.
 Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng khác nhau của chủ sở hữu như trích quỹ khen
thưởng, chia lãi, chia cổ tức...
Câu 9: Nêu sự khác nhau giữa bảng phân tích diễn biến nguồn tiền và sử
dụng tiền với báo cáo lưu chuyển tiền tệ?
 Khái niệm báo cáo lưu chuyển tiền tệ: là một báo cáo tài chính tổng
hợp phản ánh tình hình thu – chi tiền tệ được phân loại theo 3 hoạt
động:hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính
trong 1 thời kỳ nhất định.
 Nội dung của các dòng tiền trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
+ Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh: Bao gồm các khoản thu – chi
liên quan đến hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ
+ Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: Bao gồm các khoản thu, chi liên
quan đến hoạt động đầu tư mua sắm hoặc hoặc thanh lý các tài sản cố định
và các khoản đầu tư tài chính dài hạn
+ Dòng tiền từ hoạt động tài chính: Bao gồm các khoản thu, chi liên
quan đến hoạt động huy động vốn từ chủ nợ và chủ sở hữu, hoàn trả vốn cho
chủ nợ, mua lại cổ phần,, chia lãi cho nhà đầu tư, chia cổ tức cho cổ đông ...
 Khái niệm bảng diễn biến nguồn tiền và sử dụng tiền:
Bảng phân tích diễn biến nguồn tiền và sử dụng tiền phản ánh tổng quát
diễn biến thay đổi của nguồn tiền và sử dụng tiền trong mối quan hệ với
vốn bằng tiền của doanh nghiệp trong 1 thời kỳ nhất định giữa 2 thời
điểm lập bảng cân đối kế toán.
Nội dung : Tính toán sự thay đổi của mỗi khoản mục trên bảng cân đối
kế toán ( TS, NPT, VCSH)
Sử dụng tiền : điền các chỉ tiêu làm tăng tài sản và làm giảm nguồn vốn.
Diễn biến nguồn tiền : điền các chỉ tiêu làm giảm tài sản và làm tăng
nguồn vốn .
Bảng cho ta biết số tiền tăng hay giảm của doanh nghiệp trong kỳ đã
được sử dụng vào những việc gì ? và các nguồn phát sinh dẫn đến tăng
hoặc giảm tiền. Trên cơ sở đó có thể định hướng huy động vốn cho các
thời kỳ tiếp theo.
Câu 10:Phân biệt hiệu suất hoạt động và hiệu quả hoạt động?
Hệ số hiệu suất hoạt động: Hệ số hiệu suất hoạt động kinh doanh có tác
dụng đo lường năng lực quản lý và khai thác mức độ hoạt động của các
tài sản hiện có của doanh nghiệp. Thông thường các hệ số hoạt động sau
đây được sử dụng trong việc đánh giá mức độ hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
Số vòng quay HTK = GVHBHTKbq= (Trị giá gốc của lô hàng đã
bán)HTK đkỳ+HTK cky2
Số ngày 1 vòng quay HTK = 360Số vòng quay HTK ( ngày)
Số vòng quay nợ phải thu = DTT có VATSố nợ phải thu bình quân
Kỳ thu tiền trung bình = 360Vòng quay nợ phải thu
Số vòng quay vốn lưu động
+ Số vòng quay vốn lưu động = DTTVLĐbq= Q.pTSNHbq
+ Kỳ luân chuyển vốn lưu động = 360Số vòng quay VLĐ
Hiệu suất sử dụng vốn cố định và vốn dài hạn #
+ Hiệu suất sd VCĐ và Vốn dài hạn # = DTTVCĐ và VDH #=
DTTTSDHbq
+ Vòng quay TS = DTTTổng TS hay VKDbq sd trong kỳ=
DTTTSbq= DTTNVbq
Hệ số hiệu quả hoạt động: Là thước đo đánh giá khả năng sinh lời của
doanh nghiệp. Nó là kết quả tổng hợp của hàng loạt biện pháp và quyết định
quản lý của doanh nghiệp. Hệ số hiệu quả hoạt động bao gồm các chỉ tiêu
chủ yếu sau:
+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS)
ROS = LNSTDTT (%)
 Khả năng tiết kiệm chi phí của DN là tốt hay xấu
 Cho biết Trong 1 đồng Doanh thu thuần DN thu được trong kỳ thì DN thu
lại được bn đồng LNST
+ Tỷ suất sinh lời kinh tế của TS(BEP)
BEP = LN trước lãi vay và thuếTổng TS và VKDbq (%)
 Phản ánh khả năng sinh lời của TS hay VKD của DN khi không tính đến
ảnh hưởng của nguồn gốc VKD và thuế TNDN
+ Tỷ suất LNTT trên VKD = LN trước thuếVKDbq (%)
 Phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng sinh lời bao
nhiêu đồng LN sau khi đã trang trải lãi và tiền vay
+ Tỷ suất LNST trên VKD (ROA)
ROA = LNSTVKDbq (%)
 Phản ánh mỗi đồng vốn sd trong kỳ tạo ra bn đồng LNST
+ Tỷ suất LNST trên VCSH (ROE)
ROE = LNSTVCSHbq (%)
 Phản ánh mức LNST thu được trên mỗi đồng VCSH
Câu 11: Nêu nội dung phương pháp phân tích Dupont?
 Nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh
doanh (ROA)
+ Tỷ suất lợi nhuận sau thế trên vốn kinh doanh được xác định như sau:

= Lợi nhuận sau thuế Vốn kinh doanh bình quân

ROA = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần ˟ Doanh thu
thuầnTổng số vốn kinh doanh
Như vậy:

ROA = Tỷ suất LNST trên doanh thu x vòng quay toàn bộ vốn

Qua việc xem xét mối quan hệ này, có thể thấy được tác động của các yếu
tố tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu và vòng quay toàn bộ vốn ảnh
hưởng như thế nào đến tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh. Trên
cơ sở đó, người quản lý doanh nghiệp đề ra các biện pháp thích hợp để tăng
tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh.

Nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở
hữu (ROE)
ROE có thể được thiết lập từ các mối quan hệ sau:

= Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu bình


quân sd trong kì

ROE= Lợi nhuận sau thuế Tổng số vốn kinh doanh x Tổng số vốn kinh
doanh Vốn chủ sở hữu
 Trong công thức trên, tỷ số:

Tổng số vốn kinh doanh Vốn chủ sở hữu = 1 1-Hệ số nợ


Được gọi là hệ số vốn trên vốn chủ sở hữu và thể hiện ra là nhân tố sử
dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp. Từ đó:
ROE= ROA x 1 1-Hệ số nợ

Mà ROA= Tỷ suất LNST trên doanh thu x Vòng quay toàn bộ vốn
 ROE= LNSTDTTDTTTổng VKD11-hệ số nợ
Như vậy : ROE= ROS x vòng quay toàn bộ vốn x1 1-Hệ số nợ
 Qua công thức trên, cho thấy 3 yếu tố chủ yếu tác động đến ROE
+ ROS: phản ánh trình độ quản trị doanh thu và chi phí quản lý của doanh
nghiệp.
+ Vòng quay tài sản ( vòng quay toàn bộ vốn): phản ánh trình độ khai khác
và sd tài sản của DN.
+ Hệ số vốn trên VCSH:phản ánh trình độ quản trị tổ chức nguồn vốn cho
HĐ của DN.
 Từ đó, các nhà quản lý doanh nghiệp xác định và tìm biện pháp khai thác
các yếu tố tiềm năng để tăng ROE của doanh nghiệp.

 Nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tăng trưởng bền vững của doanh nghiệp
 Tỷ lệ tăng trưởng bền vững là tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận và cổ tức cho
chủ sở hữu hiện hành mà không làm thay đổi cơ cấu nguồn vốn và
không phải huy động vốn chủ sở hữu từ bên ngoài.
 Công thức tính tỷ lệ tăng trưởng bền vững:
g = ROE x tỷ lệ lợi nhuận giữ lại
0

= ROE x ( 1- hệ số trả cổ tức)


0

Mà ROE= ROS x vòng quay toàn bộ vốn x1 1-Hệ số nợ


Công thức mở rộng :
g= ROS x vòng quay TS x hệ số vốn trên VCSH x tỷ lệ lợi nhuận giữ lại

 Như vậy, có 4 nhân tố ảnh hưởng đến sự tăng trưởng lợi nhuận và cổ tức
cho các chủ sở hữu hiện hành đó là:
+ ROS và vòng quay TS: nhân tố do chính sách đầu tư vốn tạo ra
+ Hệ số vốn trên VCSH: nhân tố do chính sách tài trợ vốn tạo ra
+ Tỷ lệ LN giữ lại: nhân tố do chính sách phaann phối lại lợi nhuận
 Giúp nhà quản trị hiểu rằng muốn tối đa hóa giá trị công ty phải tối đa
hóa tỷ lệ tăng trưởng dòng tiền cho chủ sở hữu trong tương lai. Muốn
vậy, thì phải quản trị tài chính một cách hiệu quả.
Câu 12:Nêu nội dung công thức ý nghĩa của nhóm hệ số phản ánh hiệu quả
hoạt động?
Hệ số hiệu quả hoạt động: Là thước đo đánh giá khả năng sinh lời của
doanh nghiệp. Nó là kết quả tổng hợp của hàng loạt biện pháp và quyết định
quản lý của doanh nghiệp. Hệ số hiệu quả hoạt động bao gồm các chỉ tiêu
chủ yếu sau:
+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS)
ROS = LNSTDTT (%)
 Khả năng tiết kiệm chi phí của DN là tốt hay xấu
 Cho biết Trong 1 đồng Doanh thu thuần DN thu được trong kỳ thì DN thu
lại được bn đồng LNST
+ Tỷ suất sinh lời kinh tế của TS(ROA)
ROA = LN trước lãi vay và thuếTổng TS và VKDbq (%)
Phản ánh khả năng sinh lời của TS hay VKD của DN khi không tính đến
ảnh hưởng của nguồn gốc VKD và thuế TNDN
+ Tỷ suất LNTT trên VKD = LN trước thuếVKDbq (%)
Phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng sinh lời bao nhiêu
đồng LN sau khi đã trang trải lãi và tiền vay
+ Tỷ suất LNST trên VKD (ROA)
ROA = LNSTVKDbq (%)
Phản ánh mỗi đồng vốn sd trong kỳ tạo ra bn đồng LNST
+ Tỷ suất LNST trên VCSH (ROE)
ROE = LNSTVCSHbq (%)
Phản ánh mức LNST thu được trên mỗi đồng VCSH
Câu 13: Khái niệm, ý nghĩa của chỉ tiêu NWC?
 Khái niệm: Nguồn vốn lưu động thường xuyên ( còn gọi là vốn lưu động
thuần – NWC) là nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài sản lưu động của
doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra thường
xuyên và ổn định của doanh nghiệp.
 Nguồn vốn dài hạn được đầu tư để hình thành tài sản dài hạn, phần còn
lại và nguồn vốn ngắn hạn được đầu tư để hình thành tài sản ngắn hạn.
Khi đó, chệnh lệch giữa nguồn vốn dài hạn với tài sản dài hạn được gọi
là nguồn vốn lưu động thường xuyên. Mức độ an toàn hay rủi ro tài
chính của doanh nghiệp phụ thuộc vào độ lớn của nguồn vốn lưu động
thường xuyên.
 Cách xác định:
NWC = NV dài hạn- TS dài hạn Hoặc: NWC = TSNH- NPT ngắn hạn
 Ý nghĩa:
+ Đánh giá cách thức tài trợ vốn lưu động của DN,
+ Đánh giá mức độ an toàn hay rủi ro tài chính trong hoạt động của DN
Người ta thường kết hợp chỉ tiêu này với nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng
thanh toán
Sơ đồ:

TÀI SẢN NGUỒN VỐN


A. TSNH Nợ ngắn hạn

Nguồn vốn lưu động Nguồn vốn


thường xuyên ( NWC) thường xuyên
B. TSDH + Nợ dài hạn
+ Nguồn VCSH

 Đánh giá tình hình tài chính của DN. Có 3 trường hợp:
+ TH1: TSNH > NPT ngắn hạn => NWC >0
=>Sự ổn định trong hđ kinh doanh của doanh nghiệp
+ TH2: TS lưu động < NPT ngắn hạn => NWC <0
=>Dấu hiệu đáng lo ngại cho doanh nghiệp khi hoạt động trong lĩnh vực
công nghiệp, dựng
* TH đặc biệt: NWC<0 ( DN hình thành TSDH bằng nguồn vốn ngắn
hạn) : sd vốn sai, cán cân thanh toán mất thăng bằng, hệ số thanh toán nợ
ngắn hạn <1.
+ TH3: TS lưu động= NPT ngắn hạn => NWC =0
=>TSCĐ đc tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn
TS lưu động đc tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn
Không tạo ra tính ổn định trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Đánh giá chung: Với mỗi DN tại các thời điểm khác nhau thì cách thức tài
trợ tài sản lưu động sẽ khác nhau. Tuy nhiên, qua xem xét MQH trên đây
cho phép nhà quản trị đánh giá được tình hình tài trợ TS lưu động của DN,
trên cơ sở đó sẽ có những điều chỉnh và lựa chọn chính sách tài trợ vốn lưu
động thích hợp cho doanh nghiệp.
Câu 14: Giải thích các khoản mục sau: “ Vốn chủ sở hữu, Thặng dư vốn cổ
phần, quỹ ĐTPT, Quỹ khen thưởng phúc lợi “?
1.Vốn chủ sở hữu là các nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và
các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong các công ty
cổ phần.
Có 3 nguồn tạo nên VCSH: số tiền góp vốn của các nhà đầu tư, tổng số tiền
tạo ra từ kết quả hoạt động sxkd( lợi nhuận CPP ) và chênh lệch đánh giá lại
tài sản.
Vốn chủ sở hữu gồm: vốn kinh doanh ( vốn góp và lợi nhuận chưa chia),
chênh lệch đánh giá lại tài sản, các quỹ của doanh nghiệ như: quỹ phát triển,
quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng phúc lợi...Ngoài ra VCSH còn gồm vốn đầu tư
xây dựng cơ bản và kinh phí sự nghiệp( kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp
phát không hoàn lại...)
2.Thặng dư vốn cổ phần hay còn lại là thằng dư vốn trong công ty cổ
phần, đây là khoản chênh lệch mệnh giá cổ phiếu với giá thực tế phát hành.
Thặng dư vốn cổ phần = (Giá phát hành cổ phần – Mệnh giá) x SL cổ
phần phát hành
Thặng dư vốn cổ phần được hình thành từ việc phát hành thêm cổ phần và
khoản thặng dư này sẽ được chuyển thành cổ phần, kết chuyển vào vốn đầu
tư của chủ sở hữu trong tương lai. Khoản thặng dư này sẽ không được xem
là vốn cổ phần cho tới khi được chuyển đổi thành cổ phần và kết chuyển
vào vốn đầu tư của công ty.
3.Quỹ đầu từ phát triển : Quỹ này được sử dụng vào việc đầu tư mở rộng
sản xuất, phát triền kinh doanh, đổi mới thay thế máy móc thiết bị, dây
chuyền công nghệ, nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, đổi
mới trang thiết bị công nghệ và điều kiện làm việc của doanh nghiệp. Tham
gia góp vốn liên doanh, liên kết ( nếu có )
Mục đích của quỹ này là nhằm để đầu tư phát triển trong tương lai và hy
vọng sẽ tạo sự gia tăng về thu nhập cho chủ sở hữu/ cổ đông trong tương lai,
theo đó sẽ làm gia tăng giá trị cho công ty.
4.Quỹ phúc lợi: quỹ này dùng để :
+ Đầu tư, xây dựng hoặc sửa chữa, bổ sung vốn xây dựng các công trình
phúc lợi công cộng của doanh nghiệp; góp vốn đầu tư xây dựng các công
trình phúc lợi chung trong ngành hoắc với các đơn vị khác theo hợp đồng.
+ Chi phí cho các hoạt động phúc lợi công cộng của tập thể công nhân viên
công ty, phúc lợi xã hội
+ Trợ cấp khó khăn thường xuyên hoặc đột xuất cho người lao độngg kể cả
những trường hợp về hưu, về mất sức, lâm vào hoàn cảnh khó khăn, không
nơi nương tựa hoặc làm công tác từ thiện
5.Quỹ khen thưởng: quỹ này dùng để:
+ Thưởng cuối năm hay thường kỳ cho người lao động trong doanh nghiệp
về những thành tích họ đã đạt được trong hoạt động kinh doanh.
+ Thưởng đột xuất cho những cấ nhân, tập thể trong doanh nghiệp có thành
tích đột xuất
+ Thưởng cho cá nhân và đơn vị bên ngoài doanh nghiệp do có đóng góp
nhiều cho hoạt động kinh doanh, công tác quản lý của doanh nghiệp.
Câu 15: Thế nào là hệ số Beta? Mối quan hệ giữa rủi ro và tỷ suất sinh lời
1) Hệ số beta Là hệ số đo lường mức độ biến động tỷ suất sinh lời của cổ
phiếu cá biệt so với mức độ biến động tỷ suất sinh lời danh mục cổ phiếu thị
trường
βi = COV(i.m): m
2

Trong đó: βi là hệ số beta của chúng khoán i


COV(i.m): Hiệp phương sai trung bình giữa TSSL của cổ phiếu i và TSSL
danh mục thị trường
m
2
: phương sai của TSSL dmtt
+) Hệ số beta cho phép biết được chứng khoán là có nhiều rủi ro và nhạy
hay ngược lại chắc chắn và ổn định
Cổ phiếu có:
Beta>1: cổ phiếu nhạy hơn, rủi ro hơn thị trường
beta = 1: cổ phiếu thay đổi theo thị trường
beta < 1: cổ phiếu kém nhạy hơn, ít rủi ro hơn thị trường.
Beta cho biết sự thay đổi lên và xuống lợi nhuận cùng cổ phiếu cùng vs thị
trường chứng khoán và beta sẽ đo lường rủi ro của chứng khoán
2) Hệ số beta của danh mục đầu tư: β p

β = i=1nWi .β
p i

βi: Là hệ số beta của chứng khoán i


W : tỷ trọng của khoản đầu tư và chứng khoán i trong danh mục
i

Một cổ phiếu có beta lớn hơn một đưa vào một danh mục đầu tư có beta
bằng một thì beta của danh mục và rủi ro của danh mục sẽ tăng lên và ngược
lại. vì vậy beta của một cổ phiếu đo lường mức độ đóng góp vào ruir ro danh
mục của cổ phiếu đó
3) Mqh giữa rủi ro vs TSSL đòi hỏi:
=>TSSL Mà nhà đầu tư đòi hỏi là TSSL Cần thiết tối thiểu phải đạt được
khi thực hiện đầu tư sao cho có thể bù đắp được ruir ro có thể gặp phải trong
đầu tư
=>TSSL đòi hỏi của 1 khoản dtu có quan hệ đồng biến với rủi ro của chứng
khoán đó
=>TSSL thị trường được xác định = TSSL bình quân Của toàn bộ hay một
số lớn cổ phiếu đang được giao dịch trên thị trường
Ước lượng hệ số beta trong thực tế: trong thực tế các nhà kinh doanh sử
dụng mô hình hồi quy dựa trên số liệu lịch sử để ước lượng hệ số beta thông
thường ở các nước phát triển đều có một số công ty cung cấp số liệu này,
beta thông thường được tính trong nhiều giai đoạn 1 năm, 2 năm...
Mô hình định giá tài sản vốn CAMP
R =R +(R –R )*β
i f m f i

Trong đó : R TSSL đòi hỏi của nhà dtu đối vs cp i


i:

R TSSL phi rủi ro


f:

R TSSL của thị trường ( TSSL của danh mục thị trường)
m:

β : hso beta ( hso rủi ro của khoản dtu i)


i

Ý nghĩa
So sánh TSSL đòi hỏi (r ) vs TSSL kỳ vọng của khoản dtu
i

Nếu r < TSSL kỳ vọng của khoản dtu -> nên dtu vào cp i
i

Nếu r > TSSL kỳ vọng của khoản dtu -> không nên dtu vào cp i
i
TSSL đòi hỏi dvs 1 khoản dtu đc xđ dựa trên cơ sở TSSL phi rủi ro cộng
thêm phần bù rủi ro của cổ phiếu
+ TSSL phi rủi ro = lãi suất thực + mức lạm phát
+TSSL bù cho rủi ro của cổ phiếu => mức bù rr của cp:
Mức bù rủi ro của cổ phiếu = rủi ro lãi suất + rủi ro thanh khoản + rủi ro
vỡ nợ + rủi ro thuế suất
Mức bù rủi ro của cổ phiếu i = Mức bù rủi ro của thị trường * hso beta của
cổ phiếu i
Câu 16: Ứng dụng giá trị thời gian của tiền
 Xác định lãi suất:
 Trong nhiều trường hợp có thể biết rõ các giá trị của dòng tiền nhưng
không biết tỷ lệ lãi suất và cần phải tìm chúng để phục vụ cho việc ra
quyết định.
+ Lãi suất trong trường hợp mua hàng trả góp
+ Lãi suất thực hưởng
r = (1 + rm) – 1
ef
m

Trong đó: r : Lãi suất thực hưởng tính theo năm


ef

r: Lãi suất danh nghĩa tính theo năm


m: Số lần(số kỳ) tính lãi trong năm
+ Lãi suất tương đương
Trong trường hợp lãi suất được quy định theo kỳ( tháng, quý, 6 tháng) và
trong năm quy định nhiều kỳ tính lãi tương ứng thì lãi suất tương đường theo
năm được xác định như sau:
r = (1+r ) – 1 k
m

Trong đó: r: Lãi suất tính theo năm


r Lãi suất quy định tính theo kỳ nhỏ hơn 1 năm( 1 tháng, 6
k:

tháng)
m: Số lần(số kỳ) tính lãi trong năm
 Lập kế hoạch trả nợ
Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp có thể vay dài hạn, thuê mua
trả góp thuê tài chính các loại tài sản, máy móc, thiết bị. Để chủ động trong
việc trả nợ và thuận tiện trong việc theo dõi công nợ các doanh nghiệp phải
lập kế hoạch trả nợ nhằm giúp doanh nghiệp biết rõ phần vốn gốc đã trả,
phần chưa trả và tiền lãi.
Áp dụng công thức tính giá trị hiện tại của chuỗi tiền tệ đều cuối kỳ:
PV = A x 1-(1+r)-nr
Câu 17: Tỷ lệ tăng trưởng bền vững? Hãy thiết lập phương trình các nhân
tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tăng trưởng bền vững?
 Tỷ lệ tăng trưởng bền vững là tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận và cổ tức cho
chủ sở hữu hiện hành mà không làm thay đổi cơ cấu nguồn vốn và
không phải huy động vốn chủ sở hữu từ bên ngoài.
 Công thức tính tỷ lệ tăng trưởng bền vững như sau:

g = ROE x tỷ lệ lợi nhuận giữ lại = ROE x ( 1 – hệ số trả cổ tức)


0 0

= ROS x vòng quay tài sản x hệ số vốn trên VCSH x tỷ lệ lợi nhuận
giữ lại
Như vậy có 4 nhân tố ảnh hưởng đến sự tăng trưởng lợi nhuận và cổ tức
cho các chủ sở hữu hiện hành đó là:
+ tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu và vòng quay tài sản: đây là
nhân tố do chính sách đầu tư vốn tạo ra
+ hệ số vốn trên vốn chủ sở hữu: đây là nhóm nhân tố do chính sách tài trợ
vốn tạo ra
+ tỷ lệ lợi nhuận giữ lại: đây là nhóm nhân tố do chính sách phân phối lợi
nhuận ( chính sách cổ tức của công ty cổ phần ) tạo ra.
Câu 18: Tại sao mục tiêu trong quản trị tài chính DN là tối đã hóa giá trị
DN?
1.Khái niệm quản trị tài chính DN:
Quản trị tài chính DN là việc lựa chọn, đưa ra quyết định và tổ chức thực
hiện các quyết định tài chính nhằm đạt được các mục tiêu hoạt động của
doanh nghiệp.Do các quyết định tài chính của DN đều gắn liền với việc tạo
lập, phân phối và sử dụng các quyex tiền tệ trong quá trinh hoạt động của
DN
2.Khái niệm giá trị DN:
Giá trị DN là tổng giá trị hiện tại của dòng tiền mà nhà đầu tư nhận được
trong tương lại do doanh nghiệp mang lại
Công thức tổng quát xác định giá trị của DN:
V=t=1nCFt(1+r)t
Trong đó: V là giá trị DN
CF là dòng tiền doanh nghiệp mang lại cho nhà đầu tư
t

r là tỷ suất chiết khấu (tỷ suất sinh lời đòi hỏi của nhà đầu tư)
3.Mục tiêu của quản trị tài chính DN
Kinh tế chính trị học và kinh tế học vi mô cho rằng mục tiêu của một DN
khi thực hiện các hoạt động kd là tối đa hóa lợi nhuận. Tối đa hóa lợi nhuận
hàm ý nhấn mạnh việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lúc để tạo ra nhiều của
cải vật chất hơn cho doanh nghiệp. Để đạt được điều này, các nhà quản lý
thường cố gắng để tăng giá bán hoặc tiết kiệm chi phí.Tuy nhiên. Mục tiêu
này được xem xét trong điều kiện giản đơn, đặt trong bối cảnh thế giới tĩnh,
tức là chưa xem xét đến các yếu tố phức tạp khác như thời gian, sự rủi ro, sự
tăng trưởng trong tương lai.... Trong thế giới hiện thực sống động, các nhà
quản trị tài chính đang phải đối mặt với việc xử lý hai vấn đề lớn mà mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận đã bỏ qua không xem xét tới là thời gian và rủi ro
trong tương lai khiđưa ra các quyết định của mình.
Tối đã hóa lợi nhuận có thể là một tiêu chuẩn để ra quyết định khi xem xét
lợi nhuận được tạo ra tại một thời điểm, nhưng lại không thể áp dụng để xem
xét lợi nhuận của doanh nghiệp trong một thời kỳ, tức là không giải quyết
vấn đề thời gian sinh lời của dự án.
Vấn đề rủi ro trong các quyết định đầu tư cũng phải được xem xét trong các
quyết định tài chính.
Như vậy, nhìn ở góc độ sản xuất kinh doanh thì tối đa hóa lợi nhuận
là mục tiêu phù hợp, nhưng ở góc độ tài chính thì lợi ích đạt được cho chủ sở
hữu phải là tối đa hóa giá trị, nghĩa là phải tính tới giá trị thời gian của tiền
và mức độ rủi ro của khoản đầu tư.
Các quyết định tài chính được so sánh và lựa chọn thông qua việc
xác định giá trị dự kiến của chúng. Tuy nhiên, với mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận, mức độ rủi ra đã không được tính đến. Trên thực tế, các quyết định
tài chính có mức độ rủi ro rất khác nhau và việc coi nhẹ sự khác biết này
trong thực tiễn quản trị tài chính có thể dẫn tới những quyết định tài chính
thiếu chính xác.
Từ lập luận trên cho thấy đứng ở góc độ tài chính doanh nghiệp,
mục tiêu cuối cùng trong quản trị tài chính là ra quyết định tài chính nhằm
tối đa hóa giá trị của chủ sở hữu, hay cổ đông trong công ty. Để làm rõ mục
tiêu này, chúng ta cần đặt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận kết hợp với việc xử
lý yếu tố thời gian và rủi ro trong môi trường kinh doanh đầy sự biến động.
Tóm lại để tối đa hóa giá trị thị trường của DN thì nhà quản trị tài
chính cần thiết phải xử lý được hầu hóa mối quan hệ giữa rủi ro và tỷ suất
sinh lời cho chủ sở hữu trong việc ra quyết định tài chính DN
Câu 19: tại sao phương pháp khấu hao nhanh lại tạo lá chắn thuế cho
doanh nghiệp?
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần:
 Bản chất: tập trung thu hồi VCĐ ở những năm đầu và giảm dần ở các
năm sau.
 CT : M = G x T
KH Ct KHđ trong đó: M : Mức khấu hao năm t
KH

G : giá trị còn lại của TSCĐ ở đầu


Ct

năm thứ t
T : tỷ lệ khấu hao nhanh của TSCĐ
KHđ

t : thứ tự năm sử dụng TSCĐ


 Lá chắn thuế khấu hao là mức thuế TNDN tiết kiệm được từ việc tính
toán mức khấu hao hạch toán trong kỳ.
→ do phương pháp này đẩy mạnh khấu hao ở những năm đầu nên làm cho
chi phí khấu hao những năm đầu lớn → làm giảm lợi nhuận → tránh gánh
nặng thuế ở những năm đầu tiên hoạt động.
Câu 20: Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị Tài chính DN
 Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp đều tồn tại dưới những hình thức pháp lý nhất định về tổ
chức doanh nghiệp.
Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức
tài chính doanh nghiệp như: Phương thức hình thành và huy động vốn, việc
tổ chức quản lý sử dụng vốn, việc chuyển nhượng vốn, phân phối lợi nhuận
và trách nhiệm của chủ sở hữu đối với khoản nợ của doanh nghiệp... thể hiện
ở những điểm chủ yếu sau:
+ Doanh nghiệp tư nhân: Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp
 Chủ doanh nghiệp đầu tư bằng vốn của mình và cũng có thể huy động
vốn từ bên ngoài bằng việc đi vay.Nguồn vốn của doanh nghiệp tư nhân
rất hạn chế => phù hợp vs kinh doanh vừa và nhỏ
 Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối vs tất cả các hoạt
động kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp.Các hoạt động cho thuê,
bán hay tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp phải tuân theo yêu cầu
của pháp luật hiện hành
 Lợi nhuận sau thuế là tài sản hoàn toàn thuộc quyền sở hữu và sử dụng
của chủ DN
 Về mặt tài chính, chủ doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm vô hạn đvs các
khoản nợ của DN.Đây cũng là 1 điều bất lợi của hình thức doanh nghiệp
này.
+ Công ty hợp danh: Là doanh nghiệp trong đó:
 Phương thức phát hành và huy động vốn
 Phải có ít nhất hai thành viên hợp danh; ngoài các thành viên hợp danh có
thể có thành viên góp vốn.
 Vốn tự có( vốn góp của các thành viên )
 Vốn bên ngoài ( đi vay)
 Không được phát hành chứng khoán để huy động vốn
 Tổ chức quản lý sử dụng vốn:
 Các tvien hợp danh có quyền quản lý cty, t.hành các hđ kd và các thành
viên hợp danh này có quyền ngang nhau
 Các tvien góp vốn ko được tgia quản lý và tiến hành hđ kd của cty
 Phân phối LN, chịu TN và các khoản nợ
 Tvien góp vốn đc chia LN theo tỷ lệ qđịnh tại điều lệ của cty
 Tvien hợp danh phải chịu TN vô hạn đối với khoản nợ của cty và chịu
TN = toàn bộ TS của mình
 Tvien góp vốn chịu TN vs các khoản nợ cty trong phàm vi vốn góp vào
cty
+ Công ty TNHH:
a. Cty TNHH > 2 tvien:
 Phương thức hthành và hđộng vốn
 Các thành viên góp vốn lập DN
 Huy động vốn: Vốn góp của các thành viên, vốn vay ngoài, ko được phát
hành CP để hđ vốn
 Tổ chức Qly, sử dụng vốn, chuyển nhượng vốn:
 Tvien phải góp vốn đầy đủ, đúng hạn
 Các tvien có quyền tư vs số vốn góp
 Trong quá trình hđ, hội đồng tvien có thể qđ tăng hay giảm vốn điều lệ
theo qd của pháp luật
 Chỉ được chuyện nhượng phần vốn góp của các tvien theo qđ PL
 Phân phối LN va chịu TN với các khoản nợ của DN
 LN sau thuế thuộc sở hữu của các tvien
 Phân chia LN do các tvien quyết định, thường tư với phần vốn góp vào
cty
 Các tvien chịu TN về các khoản nợ DN trong pvi số vốn góp vào cty
b.Cty TNHH 1 tvien:
 Phương thức hthành và hđộng vốn
 Các thành viên góp vốn lập DN
Huy động vốn: Vốn góp của các thành viên, vốn vay ngoài, ko được phát
hành CP để hđ vốn
 Tổ chức Qly, sử dụng vốn, chuyển nhượng vốn:
 Chủ sở hữu có toàn quyền qđ việc sxkd của DN nhưng phải tách biệt vốn,
chi tiêu cá nhân với vốn và chỉ tiêu DN
 Phân phối LN
 CSH chịu TN về các khoản nợ của công ty trong phạm vi vốn điều lệ của
cty.
+ Công ty Cổ phần:
 Phương thức hình thành và huy động vốn
 Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần cổ phần
 Cổ đông nắm giữ cổ phần là CSH doanh nghiệp
 Là tổ chức, cá nhân, số lượng >= 3
 Hđong vốn: vốn vay, vốn góp, phát hành CP để huy động vốn
 Tổ chức luân chuyển, sử dụng vốn:
 Cổ đông có thể tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác
 Phân phối LN và chịu TN với các khoản nợ của cty
 Phân phối lợi nhuận thuộc quyền quyết định của đại hội cổ đông
 Cổ đông chịu TN về khoản nợ cty trong phạm vi số vốn đã góp vào cty
 Khi phân tích đánh giá, lựa chọn quyết định TC, nhà QT phải quantâmtới
hình thức pháp lý của DN vì mỗi hình thức pháp lý khác nhau dẫn đến
việc lựa chọn quyết định khác nhau
Câu 21: Có ý kiến cho rằng “ Khi hệ số thanh toán hiện thời của doanh
nghiệp ở mức cao thì DN chắc chắn thanh toán đúng hạn các khoản nợ tới
hạn”. Ý kiến này hợp lý không
Hệ số thanh toán hiện thời còn được gọi là hệ số khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = TSNHNợ NH
Ý kiến này chưa hợp lý bởi vì:
Hệ số này cao cho thấy DN có khả năng cao trong việc thanh toán các
khoản nợ đến hạn, tình hình tài chính của DN là khả quan. Tuy nhiên trong
1 số trường hợp thì hệ số này quá cao chưa chắc đã phản ánh năng lực
thanh toán của DN là tốt. Lúc này rất có thể DN có lượng tài sản ngắn hạn
lớn do 1 bộ phận hàng tồn kho bị ứ đọng hoặc vốn bị đọng lại ở các khoản
phải thu là quá lớn.
Mặt khác, hệ số này phản ánh 1 cách tổng quát khả năng chuyển đổi tài sản
ngắn hạn thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn. Trong đó tài sản ngắn hạn
bao gồm:
 Tiền và các khoản tương đương tiền
 Các khoản phải thu
 Hàng tồn kho và tài cản ngắn hạn khác

Ngoài tiền và các khoản tương đương tiền thì các khoản mục của TSNH
mặc dù đều có tính thanh khoản tốt nhưng khả năng chuyển đổi thành tiền
chậm. Vậy nên chưa thể đảm bảo khả năng thanh toán ngắn hạn.
Chính vì vậy hệ số này cao chỉ chứng tỏ khả năng cao trong việc thanh toán
nợ đúng hạn của DN chứ không thể chắc chắn đảm bảo khả năng thanh toán
nợ đúng hạn được.
Để đánh giá 1 cách khách quan chúng ta cần nghiên cứu thêm hệ số thanh
toán nhanh và hệ số thanh toán tức thời. Trong đó:
Hệ số thanh toán nhanh = (TSNH-Hàng tồn kho)Nợ NH
Hệ số thanh toán tức thời = (Tiền và các khoản tương đương tiền)Nợ
NH

Câu 22 : Nếu cho khách hàng nợ quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp như thế nào ?
 Nợ phải thu khách hàng là số tiền công ty cho khách hàng nợ lại tiền
trong quá trình bán hàng.
+ Nếu doanh nghiệp cho khách hàng nợi lại tiền hàng sẽ có mặt tích cực
là giúp doanh nghiệp đẩy mạnh quá trình bán hàng, tiêu thụ sản phẩm,
chính sách bán hàng nới lỏng trong khâu thanh toán giúp doanh nghiệp
bán được hàng tới tất cả các khách hafngcos nhu cầu( kể cả chưa có tiền
thanh toán ngay) từ đó làm tăng doanh thu bán hàng của doah nghiệp,
góp phần tăng lợi nhuận, mở rộng tị trường.
+ Nhưng nếu công ty cho khách hàng nợ lại quá nhiều tiền hàng thì cũng
ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp cụ thể:
-Làm tăng nguy cơ gặp rủi ro có thể mất nợ, không thu hồi được nợ.
- Phát sinh thêm các chi phí thu hồi công nợ.

-Ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển vốn do:

+ Số vòng quay NPT = Doanh thu thuần có VATTrung bình Nợ phải thu

+ Kỳ thu tiền trung bình = 360Số vòng quay NPT

 NPT trung bình lớn làm số vòng quay NPT giảm dẫn đến kỳ thu tiền
trung bình lớn , làm thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp tăng
lên.
 Cho nợ lại quá nhiều tiền hàng sẽ làm cho quá trình sử dụng vốn của
doanh nghiệp cũng bị tác động, doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng
vốn, làm mất đi cơ hội sử dụng vốn .
 Ngoài ra NPT quá lướn cũng tác động đến các chỉ tiêu vầ hệ số khả năng
thanh toán của doanh nghiệp.
 Tóm lại: Doanh nghiệp cần có những chsinh sách bán hàng phù hợp với
từng điều kiện, thời điểm, cần xem xét đến sự tăng trưởng doanh thu của
doanh nghiệp để đưa ra chính sách bán hàng.
Câu 23 : Dự trữ hàng tồn kho quá mức sẽ ảnh hưởng đến tìn hình tài chính của
doanh nghiệp như thế nào ?
 Dự trữ hàng tồn kho là những tài sản mà doanh nghiệp dự trử để đưa vào
sản xuất hoặc bán ra sau này.
 Dự trữ hàng tồn kho bao gồm: Tồn kho NVL, tồn kho thành phẩm, tồn
kho bán thành phẩm, tồn kho sp dở.
 Mỗi loại tồn kho dự trữ trên có vai trò khác nhau trong quá trình
sản xuất, bán hàng, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp được diễn ra liên tục và ổn định.
 Ưu điểm của tồn kho dự trữ:
 Việc Doanh nghiệp dự trữ hàng tồn kho sẽ giúp doanh nghiệp tránh bị
thiếu hụt yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh, giúp quá trình
sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục.
 Dự trữ hàng tồn kho giúp doanh nghiệp giảm chi phí nhập hàng.
 Dự trữ hàng tồn kho giúp doanh nghiệp có được những lượi thế khi giá cả
biến động.
 Dự trữ hàng tồn kho cũng giúp doanh nghiệp dự phòng được những
trường hợp xấu có thể xảy ra.
 Ưu điểm là vậy nhưng nếu không tính toán doanh nghiệp dự trữ hàng tồn
kho quá nhiều cũng tác động xấu đến tình hình tài cính của doanh nghiệp.
+ Tồn kho dự trữ quá nhiều làm phát sinh chi phí lưu trữ, chi phí cơ hội
sử dụng vốn, chi phí bảo quản .
+ Việc tồn kho quá lâu có thể sẽ ảnh hưởng tới chất lượng hàng tồn kho
và có thể làm giảm kết quả kinh doanh.
+ Dự trữ quá nhiều gây tình trạng ứ đọng vốn, hàng tồn kho là tài sản có
tính thanh khoản thấp nhất nên nếu tồn kho quá lâu sẽ ảnh hưởng đến vốn
của doanh nghiệp, làm quá trình thu hồi vốn chậm lại, không mang vốn
vào đầu tư khác được làm hiệu quả sử dụng vốn không cao.
+ Việc dự trữ quá nhiều hàng tồn kho cũng tác động đến nhu cầu vốn
lưu động của doanh nghiệp, làm tăng nhu cầu vốn lưu động do:
 Nhu cầu VLĐ = Vốn HTK + Nợ phải thu KH – Nợ phải trả NB

+ Hiệu suất sử dụng vốn không hiệu quả do hàng tồn kho lớn làm số
vòng quay hàng tồn kho nhỏ
( Số vòng quay HTK = GVHBHTK)
 Vốn không tham gia được vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
 Ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Câu 24 : Tại sao khấu hao nhanh( pp khấu hao giảm dần có điều chỉnh) lại
là 1 biện pháp hoàn thuế đối với doanh nghiệp, cho ví dụ minh họa ?

Nội dung Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần ( pp khấu hao nhanh
):
Bản chất: tập trung thu hồi VCĐ ở những năm đầu và giảm dần ở các

năm sau.
 CT : M = G x T
KH Ct trong đó: M : Mức khấu hao năm t
KHđ KH

G : giá trị còn lại của TSCĐ ở đầu


Ct

năm thứ t
T : tỷ lệ khấu hao nhanh của TSCĐ
KHđ

t : thứ tự năm sử dụng TSCĐ


pp khấu hao giảm dần có điều chỉnh tạo được lá chắn thuế cho doanh nghiệp, là
một biện pháp hoàn thuế vì pp này thực hiện khấu hao tscđ bằng cách lấy giá trị
còn lại của TSCĐ ở thời điểm đầu mỗi kỳ nhân với tỷ lệ khấu hao nhanh. Giá trị
TSCĐ ở những năm đầu còn lớn nên làm cho số khấu hao ở những năm đầu
lớn, đối với những doanh nghiệp mới đi vào hoạt động tình hình kinh doanh
chưa ổn định thì áp dụng pp khấu hao nhanh làm chi phí khấu hao ở những năm
đầu lớn từ đó làm cho lợi nhuận tính thuế ở những năm đầu nhỏ , làm Chi phí
thuế TNDN phải nộp nhà nước ở những năm đầu nhỏ hơn so với việc tính khấu
hao theo pp đường thẳng. Và về sau, khi doanh nghiệp đã hoạt động ổn định đã
có sự tăng trưởng về lợi nhuận thì chi phí khấu hao ở những năm về sau lại ít
hơn so với cp khấu hao tính theo pp đường thẳng ,làm lợi nhuận tính thuế ở
những năm về sau lớn hơn LN tính thuế so với khấu hao theo pp đường thẳng,
doanh nghiệp phải nộp thuế nhiều hơn. Tóm lại, dù tính khấu hao theo pp nào đi
chăng nữa thì sau (N) năm tổng giá trị khấu hao là như nhau, số thuế phải nôp
về nhà nước sau (n) năm là như nhau, nhưng pp khấu hao nhanh làm giảm số
thuế phải nộp ở những năm đầu và số thuế phải nộp về nhà nước sẽ tăng lại ở
những năm về cuối. Đây được gọi là 1 biện pháp hoàn thuế của doanh nghiệp.
Ví dụ : Nguyên giá TSCĐ là 20.000trđ, thời gian sử dụng hữu ích là 5 năm
nếu tính khấu hao theo pp đường thẳng , chi phí khấu hao mỗi năm là 4.000 =
20.000/5
Nếu doanh nghiệp tính khấu hao theo pp khấu hao nhanh thì ở năm đầu tiên chi
phí khấu hao = 20.000 * 40%= 8.000
(nên vẽ bảng tính khấu hao nhanh ra nhé, cho đầy đủ giá trị khấu hao ở mỗi năm
để so sánh vs khấu hao ở mỗi năm là 4,000 theo pp đường thẳng )
Năm đầu tiên : chi phí khấu hao tăng 4.000= 8.000-4.000so với pp khấu hao
đường thẳng , làm lợi nhuận tính thuế năm đầu giảm 4.000 so với pp đường
thẳng, làm thuế tndn phải nộp về nhà nước giảm đi 800=4.000 *20%
….
…. ở những năm về sau, cụ thể như năm cuối cùng ( năm thứ 5 ) số khấu hao
tính theo pp giảm dần là ,,,, nhỏ hơn 4.000, nên làm ln tính thuế tndn tăng lên so
với pp đường thẳng, làm chi phí thuế phải nộp tăng lên,,,,

Câu 25 :
1.Trình bày về rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống của doanh nghiệp ?
Rủi ro nào có thể được loại trừ bằng cách dạng hóa ? vì sao ?
2. Tại sao nói : “ Rủi ro càng lớn thì tỷ suất sinh lời đòi hỏi càng cao ”
- Rủi ro là sự giảm sút về lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến
- Có 2 loai rủi ro:
+ Rủi ro hệ thống: loại rủi ro khi xảy ra sẽ ảnh hưởng rộng rãi đến cả thị trường
và tất cả mọi loại chứng khoán và tác động chung đến tất cả doanh nghiệp. Loại
rủi ro này không thể loại trừ bằng việc đa dạng hóa hay đầu tư nhiều khoản đầu

+ Rủi ro phi hệ thống còn gọi là rủi ro riêng biệt, loại rủi ro này là kết quả của
những biến cố ngẫu nhiên hoặc không kiểm soát được gắn liền với từng công ty
riêng biệt, khi xảy ra chỉ ảnh hưởng đến 1 doanh nghiệp hoặc 1 ngành nghề kinh
doanh nào đó.
Loại rủi ro phi hệ thống có thể bị loại trừ bằng cách đa dạng hóa đầu tư
-Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro phi hệ thống:
Năng lực và quyết định quản trị của ban lãnh đạo, đối thủ cạnh tranh mạnh quá,
mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của DN.
-Đa dạng hóa DMĐT nhằm cắt giảm rủi ro có nghĩa là kết hợp đầu tư vào nhiều
loại chứng khoán mà các chứng khoán này không có tương quan cùng chiều với
nhau 1 cách hoàn hảo. Biến động giảm tỷ suất sinh lời của chứng này có thể
được bồi đắp bằng biến động tăng tỷ suất sinh lời của chứng khoán khác. Do đó
khi số lượng cổ phiếu tăng lên thì rủi ro danh mục đầu tư giảm
Mô hình định giá tài sản vốn CAMP
R =R +(R –R )*β
i f m f i

Trong đó : R TSSL đòi hỏi của nhà dtu đối vs cp i


i:

R TSSL phi rủi ro


f:
R TSSL của thị trường ( TSSL của danh mục thị trường)
m:

Rm – Rf : là phần bù rủi ro
β : hso beta ( hso rủi ro của khoản dtu i)
i

Ý nghĩa
So sánh TSSL đòi hỏi (r ) vs TSSL kỳ vọng của khoản dtu
i

Nếu r < TSSL kỳ vọng của khoản dtu -> nên dtu vào cp i
i

Nếu r > TSSL kỳ vọng của khoản dtu -> không nên dtu vào cp i
i
Câu 27 : Rủi ro của một danh mục đầu tư có thể giảm xuống mức bằng 0
bằng cách gia tăng số lượng cố phiếu trong danh mục không ?
Câu 28 : Giai thích mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lời và rủi ro phát sinh khi
thực hiện bán chịu sản phẩm cho khách hàng? Qua đó , trình bày nội dung
quản trị nợ phải thu của doanh nghiệp?
Nội dung quản trị nợ phải thu SGT trang 483- 484

Các biện pháp quản trị các khoản phải thu:


 Xác định chính sách bán chịu hợp lý đ.với từng khách hàng :
Xác định đúng đắn các tiêu chuẩn hay giới hạn tối thiểu về mặt uy tín của
khách hàng để DN có thể chấp nhận bán chịu . Xđ thời hạn bán chịu và tỷ lệ
chiết khấuthanh toán nếu k.hàng thanh toán sớm hơn thời hạn bán chịu theo
hợp đồng.
- Phân tích uy tín tài chính của k.hàng mua chịu:
Đánh giá khả năng tài chính và mức độ đáp ứng nhu cầu thanh toán của
khách hàng khi khoản nợ đến hạn thanh toán
- Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả
thu hồi nợ:
+ Sử dụng kế toán thu hồi nợ chuyên nghiệp : có bộ phận kế toán theo dõi
khách hàng nợ, kiểm soát chặt chẽ nợ phải thu đối với từng khách hàng.
+ Xác định trọng tâm quản lý và thu hồi nợ trong từng thời kỳ để có chính
sách thu hồi nợ thích hợp.
+ Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro bán chịu như trích trước dự
phòng nợ phải thu khó đòi, trích lập quỹ dự phòng tài chính.

Câu 29 : Hãy phân tích đặc điểm luân chuyển vốn lưu động ? và các chỉ
tiêu dùng để phản ánh tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động ? Hãy
chỉ ra nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp ?
( Chương 16 ), phân tích ngắn ngọn như sau, có thể mở c16 ra viết thêm
nhé
 Mức tiết kiệm vốn lưu động ( VTK)
Vtk = DTT/ 360 * ( K1- K0)
 VTK >0 cho biết năm kế hoạch sử dụng vlđ lãng phí, k tiết kiệm, hiệu
quả.
 Vtk < 0 , Cho biết năm kế hoạch sử dụng vốn lưu động tiết kiệm, hiệu
quả.
 Ty suất lợi nhuận trước ( sau thuế ) vốn lưu động = EBT ( NI) /VLĐ
bình quân
cho biết :Bình quân sử dụng 1 đồng vốn lưu động, dn thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước ( sau thuế ).
 Hàm lượng vốn lưu động = VLĐ bình quân / DTT
cho biết : trong 1 đồng dtt thu được có bao nhiêu đồng Vlđ

Câu 30 : Nội dung quản trị tài chính doanh nghiệp ?


chương 1 có ( đây là phần dẫn chứng theo vở ghi )
Câu 31 : Tác động bất lợi khi dự trữ quá nhiều hàng tồn kho ? Nhưng
nếu dự trữ thiếu HTK thì có ảnh hưởng gì tới DN ?
Câu 32: Giá trị thời gian của tiền được coi là nguyên lý chủ yếu trong quản
trị tài chính vì:
-Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn đưa ra quyết định và tổ chức
thực hiện các quyết định tài chính nhằm đạt được các mục tiêu hoạt động của
doanh nghiệp
-Dưới góc độ quản trị tài chính doanh nghiệp, lợi ích mà nhà đầu tư nhận được
từ doanh nghiệp thể hiện qua dòng tiền mà doanh nghiệp đó mang lại cho nhà
đầu tư trong tương lai.Các nhà quản trị doanh nghiệp hiểu rằng, tiền có giá trị
theo thời gian, vì vậy khi bỏ vốn đầu tư vào 1 doanh nghiệp, các nhà đầu tư yêu
cầu khoản đầu tư đó phải đạt được tỷ suất sinh lời bằng với chi phí cơ hội của
vốn
-Với quan điểm đầu tư nhằm mục đích sinh lời thì cách xác định giá trị doanh
nghiệp phổ biến nhất là chiết khấu dòng tiền thu nhập mà doanh nghiệp mang
lại trong tương lai về thời điểm hiện tại theo tỷ suất sinh lời đòi hỏi của nhà đầu

-Mục tiêu của quản trị tài chính doanh nghiệp là nhằm tối đa hóa giá trị cho chủ
sở hữu, hay tối đa hóa giá cổ phiếu của công ty trên thị trường. Nhìn ở góc độ
sản xuất kinh doanh thì tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu phù hợp nhưng góc độ
tài chính thì lợi ích đạt được cho csh phải là tối đa hóa giá trị thời gian của tiền
và mức độ rủi ro của khoản đầu tư
- Giá trị của doanh nghiệp = t=1nCFt(1+r)t

Trong đó CFt:dòng tiền mà doanh nghiệp mang lại cho nhà đầu tư
r:tỷ suất sinh lời đòi hỏi của nhà đầu tư
Vậy việc xem xét giá trị thời gian của tiền là rất quan trọng trong quản trị tài
chính doanh nghiệp
Câu 33: Trong mô hình CAPM, hệ số beta phản ánh rủi ro hệ thống của
chứng khoán mà không phản ánh rủi ro phi hệ thống:

-Tỷ suất sinh lời đòi hỏi của nhà đầu tư đối với chứng khoán i được xác định
bởi công thức(Theo mô hình định giá tài sản vốn-CAPM) như sau:
R =R +(R -R ) x βi
i f m f

Trong đó : R : TSSL đòi hỏi của nhà đầu tư với cổ phiếu i


i

R : TSSL phi rủi ro


f

R TSSL thị trường(danh mục đầu tư thị trường)


m:

βi : Hệ số rủi ron của cổ phiếu i


-Đây là mô hình mô tả mối quan hệ giữa rủi ro và tỷ suất sinh lời đòi hỏi, được
sử dụng để định giá các tài sản tài chính.Trong mô hình này, tỷ suất sinh lời đòi
hỏi khi đầu tư vào chứng khoán bằng tỷ suất sinh lời phi rủi ro cộng với 1 khoản
bù đắp rủi ro dựa trên cơ sở rủi ro hệ thống của chứng khoán đó. Còn rủi ro phi
hệ thống không được xem xét trong mô hình này, do đó nhà đầu tư có thể xây
dựng danh mục đầu tư đa dạng hóa để để loại bỏ rủi ro phi hệ thống.Theo lý
thuyết CAPM , rủi ro của một hệ thống riêng lẻ chính là phần đóng góp của cổ
phiếu đó vào rủi ro chung của danh mục được đa dạng hóa tốt.
Câu 34: Sử dụng các hệ số tài chính cần lưu ý những vấn đề gì?

-Khi xem xét các hệ số tài chính, nhà quản trị tài chính cần phải thận trọng trong
việc nhận định các hệ số tài chính. Các kết quả tính được ở phần trên ít khi cho
chúng ta câu trả lời chính xác, mà chỉ giúp nhà quản trị nhận diện về xu hướng,
về những nguy cơ tiềm ẩn, về những hạn chế tồn tại... Thông tin có giá trị nhất
đối với các nhà quản trị tài chính chính là những gì sẽ xảy ra trong tương lai, có
nghĩa là các hệ số tài chính sẽ là người dẫn đường cho những nhà quản trị tài
chính hay nhà đầu tư nhận định về xu hướng phát triển trong tương lai của công
ty. Vì vậy, cần thiết phải chú ý đến những vấn đề sau đây khi sử dụng các hệ số
tài chính:
+Nếu chúng ta chỉ sử dụng hệ số tài chính một cách riêng biệt có thể đưa lại
một nhận định sai. Ví dụ, đối với công ty X, các chỉ tiêu hiệu suất hoạt động của
công ty X rất tốt so với trung bình ngành, tuy nhiên, kết quả chung tỷ suất lợi
nhuận vốn chủ sở hữu lại khá khiêm tốn, lý do là tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên
doanh thu của công ty này rất thấp so với mức bình quân của ngành. Vì vậy,
việc phân tích hệ số tài chính để tạo ra bức tranh toàn cảnh rõ ràng nhất về tình
hình tài chính của công ty.
+Tài liệu dùng để tính toán ra các hệ số tài chính là các báo cáo tài chính, trong
khi các số liệu trên báo cáo tài chính không chỉ là số liệu có tính chất lịch sử,
mà còn có bản chất tĩnh, chúng nói về sự kiện trong một thời kỳ nhất định. Mặt
khác đây là số liệu lấy theo giá trị sổ sách khác với giá trị thị trường và chịu ảnh
hưởng của chính sách kế toán của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, báo cáo tài chính
còn có hạn chế là nó chưa phản ánh được đầy đủ những nguồn lực và bí quyết
công nghệ của doanh nghiệp.
+Cẩn thận trọng trong khi so sánh hệ số tài chính với các công ty khác cùng
ngành nghề, cũng như không thể coi hệ số trung bình của ngành là một chuẩn
mực để cố gắng đạt được bởi vì mỗi công ty có đặc điểm riêng về công nghệ, cơ
cấu đầu tư, chính sách tài chính , kết cấu sản phẩm, chiến lược kinh doanh...và
nhất là có sự khác nhau cách nhìn nhận về các hệ số tài chính. Bên cạnh đó, việc
các công ty thực hiện đa dạng hóa ngành nghề cũng làm cho việc so sánh các hệ
số tài chính với mức trung bình ngành trở lên chính xác hơn. Do vậy nên chọn
các công ty cùng ngành, có quy mô tương đương để so sánh này cũng chỉ mang
tính chất tham khảo.
+Sự khác biệt giữa giá trị sổ sách và giá trị thị trường của các tài sản, đặc biệt là
trong điều kiện lạm phát cao làm bóp méo báo cáo tài chính và do đó, là tính
không chính xác của hệ số tài chính.

You might also like