Professional Documents
Culture Documents
Ký Sinh Trùng Sốt Rét (K43)
Ký Sinh Trùng Sốt Rét (K43)
1. Trình bày khái quát đặc điểm sinh lý, sinh thái, dinh
dưỡng và hô hấp của ký sinh trùng sốt rét
2. Mô tả được 2 giai đoạn của chu kỳ của ký sinh trùng
sốt rét
3. So sánh sự khác nhau về chu kỳ của P. falciparum,
P. vivax, P. malariae
- Hình thể của KSTSR rất thay đổi, tuỳ theo giai đoạn
phát triển của chu kỳ, chia KSTSR thành các loại hình
thể sau:
3.1. Trong cơ thể người (trong hồng cầu)
- Thể tư dưỡng (Trophozoite): Khi non như cái nhẫn, tư
dưỡng già nhân và NSC to hơn
15/08/2022 31
Ts. Thái - YHP
Sự khác nhau về chu kỳ của các loại KSTSR
1. Thời kỳ sinh sản vô tính trong gan:
- P. falciparum và P. malarie chỉ có giai đoạn tiền hồng
cầu, sau khi làm vỡ tế bào gan toàn bộ các mảnh phân
liệt gan đều vào máu, không có các thể ẩn/ngủ nên
bệnh không có cơn sốt tái phát xa.
- P. vivax và P. ovale có các thể ẩn/ngủ luôn có KST
dự trữ tiềm tàng trong tế bào gan gây ra cơn sốt tái
phát xa, bệnh kéo dài dai dẳng (P. vivax: 18 - 24 tháng;
P. ovale: 2 - 7 năm)
40
Mục tiêu học tập
1. Trình bày được các phương thức nhiễm bệnh.
2. Trình bày được các triệu chứng lâm sàng điển
hình.
3. Trình bày được những thay đổi của cơ thể do
sốt rét gây ra.
4. Trình bày được các phương pháp xét nghiệm
chẩn đoán bệnh sốt rét.
5. Trình bày được nguyên tắc điều trị sốt rét.
6. Trình bày được các nhóm thuốc, tác dụng và
áp dụng.
41
I. Định nghĩa sốt rét
• Là bệnh lây do KSTSR Plasmodium của người
gây ra.
• Bệnh lây theo đường máu chủ yếu do muỗi
Anopheles cái truyền.
• Bệnh biểu hiện điển hình với 3 triệu chứng cơ
bản: rét run, sốt nóng, toát vã mồ hôi.
• Trong cơ thể người bệnh có chu kỳ và hạn định
nếu không tái nhiễm.
• Trong xã hội bệnh lưu hành thành địa phương,
trong điều kiện thuận lợi bệnh có thể thành dịch.
42
II. Phương thức lây truyền
1. Phương thức chính và
chủ yếu:
• Do muỗi Anopheles cái
truyền: thoa trùng từ tuyến
nước bọt của muỗi sẽ xâm
nhập vào máu khi muỗi hút
và đốt người.
• Hiện nay trên thế giới có
khoảng 60 loài muỗi
Anopheles cái có khả năng
truyền bệnh sốt rét.
43
2. Phương thức phụ và thứ yếu:
2.1. Do truyền máu:
+ Khi truyền máu có KSTSR cho người nhận, các
KSTSR sẽ tiếp tục chu kỳ sinh sản vô tính trong hồng
cầu gây bệnh cho người nhận máu.
+ Mức độ nặng hay nhẹ của bệnh tuỳ thuộc vào số
lượng máu truyền và mật độ KSTSR trong máu.
+ KSTSR có thể trong máu lưu trữ khoảng 15 ngày, ở
nhiệt độ 40C.
44
2.2. Do mẹ truyền cho con qua rau thai:
+ KSTSR có thể xâm nhập vào bào thai qua
chỗ rau thai bị tổn thương --.> do đó khi mẹ bị
sốt rét có thể truyền bệnh cho con .
+ Tỷ lệ thấp 0,03-0,1%.
2.3. Do dùng chung kim tiêm khi tiêm chích ma tuý.
45
III. Lâm sàng bệnh sốt rét
1. Thể sốt rét thông thường
1.1. Thời kỳ ủ bệnh: tuỳ thuộc loại KSTSR
- P. falciparum: 8-16 ngày (TB 12 ngày).
- P. vivax: 11-21 ngày (TB 14 ngày).
- P. malariae: 20 ngày đến vài tháng.
- P. ovale: 11 ngày đến 10 tháng.
46
- Trường hợp sốt rét do truyền máu không có
giai đoạn vô tính ở gan, thời kỳ ủ bệnh phụ
thuộc vào lượng KSTSR được truyền theo máu.
+ P. falciparum: 4-10 ngày
+ P.vivax và P. ovale: 8-16 ngày.
+ P. malariae: 20 - 40 ngày.
Thời kỳ này tuy gan bị tổn thương, nhưng không
có tr/c.
47
1.2. Thời kỳ phát bệnh
- Khi sốt đầu tiên, bệnh nhân thường sốt liên
miên vài ngày, không có chu kỳ. Những cơn
sốt sau mới có chu kỳ.
- Một số bệnh nhân có dấu hiệu báo trước: trước
khi sốt một vài ngày hoặc vài giờ bệnh nhân có
tr/c khởi phát: nhức đầu, mệt mỏi, đau mình
mẩy, hay ngáp vặt, cảm giác gai rét, buồn nôn,
…
48
1.3. Cơn sốt điển hình lần lượt trải qua
3 giai đoạn:
+ Giai đoạn rét run: BN rét run toàn thân, cơn rét
kéo dài từ 1 đến vài giờ. Bệnh nhân nổi da gà, răng
lập cập, mặt và tay chân tím tái, giá lạnh, đắp nhiều
chăn mà vẫn không hết rét.
+ Giai đoạn sốt nóng: kéo dài vài giờ, b/n giảm
dần cảm giác rét, thân nhiệt dần tăng cao 39-400 hoặc
cao hơn nữa, mặt đỏ bừng bừng, mạch nhanh, nhức
đầu, da khô và nóng.
+ Giai đoạn vã mồ hôi: kéo dài khoảng 1đến 2 giờ,
mồ hôi bệnh nhân vã ra đầm đìa như tắm, nhiệt độ
giảm dần, bệnh nhân khát và uống nhiều nước.
49
1.4. Những yếu tố làm tăng mức độ cơn sốt
- Bệnh nhân lần đầu bị nhiễm KSTSR, chưa có miễn
dịch hoặc miễn dịch đã hết nay bị tái nhiễm.
- Cơ thể suy nhược, gầy yếu: người già, người có
bệnh mạn tính hoặc bị thương mất máu nhiều, người
suy giảm MD ( nhiễm HIV/AIDS)….
- Trẻ em từ 2-5 tuổi.
- Phụ nữ có thai, đang cho con bú.
- Sốt do KSTSR P. falciparum thường nặng hơn.
- Phương thức nhiễm bệnh do muỗi truyền thường
nặng hơn do các phương thức khác.
- Sốt trong mùa hè nóng bức thường nặng hơn.
- Những người chưa được uống thuốc phòng khi vào
vùng sốt rét sẽ nặng hơn.
50
2. Các thể sốt rét khác:
2.1. Sốt rét ác tính: gồm các thể SR nặng có biến
chứng, thường xảy ra ở những cơ địa chưa có miễn
dịch hoặc những cơ địa có miễn dịch nhưng do
P. falciparum gây ra. Tiên lượng xấu, tỷ lệ tử vong
cao.
* Thể não: gặp 80-95%
Biểu hiện: rối loạn ý thức, da và niêm mạc tái nhợt,
nhiệt độ tăng cao, dấu hiệu kích thích màng não (
nhức đầu, nôn mửa, thở dốc, mạch nhanh, cổ cứng,
Kernig +), hôn mê, cuồng sảng, rối loạn cơ vòng…
51
Cơ chế: 4 giả thuyết
- Tăng tính thấm của màng não thoát dịch não tuỷ
và phù não.
- Đông máu nội mạc rải rác làm kết dính h/c bị
nhiễm P.falciparum với h/c bình thường.
- Cơ chế nhiễm độc liên quan đến cytokines.
- Hiện tượngmiễn dịch bệnh lý với sự tích tụ các
phức hợp MD
* Thể nôn ra mật, đái ra huyết cầu tố
* Thể giá lạnh: b/n trong tình trạng choáng, h/áp tụt,
đau đầu, chân tay lạnh và ẩm.
52
* Thể phổi: Bn khó thở và tím tái. Nhịp thở nhanh,
khạc ra đờm có bọt và máu, đáy phổi có nhiều ran
ẩm và ran ngáy.
* Thể mật: vàng da, buồn nôn và nôn mửa, nước tiểu
có nhiều bọt, và muối mật, phân vàng.
2.2. Sốt rét ở phụ nữ có thai: thường làm xảy thai,
đẻ non hoặc thai chết lưu.
2.3. Sốt rét ở trẻ em: dễ xảy ra SR ác tính hơn người
lớn.
2.4. Sốt rét bẩm sinh: ngay sau khi sinh ra trẻ đã có
KSTSR cùng loại với mẹ (ít gặp)
53
3. Thay đổi của cơ thể trong bệnh sốt rét
3.1. Thay đổi về lách:
- B/n mới sốt thì lách chưa to, lách chỉ sưng to khi
b/n sốt nhiều lần và nhiễm nhiều KSTSR.
- Nguyên nhân lách to:
+ Rối loạn thần kinh vận mạch, thần kinh giao
cảm: KSTSR kích thích thần kinh giao cảm và
phó giao cảm, thần kinh giãn mạch hưng phấn,
thần kinh co mạch bị ức chế máu đến lách
nhiều lách to ra.
+ Lách phải tăng cường chức năng thực bào do
h/c bị phá huỷ hàng loạt.
54
Hậu quả:
+ Lách trở lại bình thường, nếu được điều trị tốt.
+ Lách to nên dễ bị dập vỡ, chấn thương.
+ Lách to không hồi phục do tế bào lách bị xơ hoá
55
3.2. Thay đổi về gan:
- Gan là bộ phận đầu tiên bị KSTSR xâm nhập
nên thường có biểu hiện viêm gan: gan to, sờ
nắn đau, các chức năng của gan đều bị ảnh
hưởng, gan có thể bị ứ đọng các sắc tố.
- Mức độ tổn thương của gan phụ thuộc vào
chủng loại KSTSR, thời gian bị bệnh và sự can
thiệp điều trị của thầy thuốc.
+ Điều trị tốt sau 2-3 tuần gan trở lại bình thường
+ Điều trị không tốt: gan có thể xơ hoặc suy gan.
56
3.3. Thay đổi về máu:
- Trong bệnh SR thiếu máu là triệu chứng thường gặp.
Mức độ thiếu máu phụ thuộc vào từng loại KSTSR và
các thể bệnh
- Do sau một chu kỳ sinh sản vô tính có hàng loạt h/c
bị vỡ. Trung tâm sinh huyết bị ức chế số lượng h/c
giảm đi nhiều. Trong SR nặng h/c < 2 triệu/mm3, tỷ lệ
huyết sắc tố giảm nhiều, bạch cầu đơn nhân tăng.
- H/c còn thay đổi về hình dạng và kích thước.
- Trong sốt rét do P.vivax HC bị trương to, méo mó, các
thành phần trong máu cũng bị rối loạn nhiều.
3.4. Thay đổi của da:
- Da bị ứ đọng sắc tố màu da vàng xạm, thâm tái
57
3.5. Thay đổi về thận:
- Thận bị viêm do độc tố của KSTSR, có thể phù, tăng
huyết áp, nước tiểu có thể có trụ niệu, albumin và h/cầu.
- Thận viêm do SR thường lành tính, dễ điều trị và mau
lành.
- Nếu không được điều trị tốt sẽ chuyển sang viêm thận
mạn tính.
- Do P.falciparum có khả năng gây viêm thận nhiều hơn.
3.6.Thay đổi về nội tiết:
- Khi bị SR phụ nữ có thể bị rối loạn kinh nguyệt, sảy
thai hoặc vô sinh.
3.7. Thần kinh:
- BN thường nhức đầu, chóng mặt, mất ngủ.
58
VI. Chẩn đoán bệnh sốt rét
1. Dịch tễ học
- Tiền sử dịch tễ: có sống ở vùng SR, có vào vùng SR,
có truyền máu gần đây không?
2. Lâm sàng
- Cơn sốt rét điển hình, sốt hàng ngày hoặc cách ngày.
- Cơn sốt không điển hình:
+ Sốt không thành cơn, chỉ cảm giác ớn lạnh, gai gai
rét, hay gặp ở trẻ nhỏ, người sống trong vùng sốt rét
lưu hành.
+ Sốt liên tục hoặc dao động trong 5-7 ngày đầu, sau
có chu kỳ 48 h hoặc 72 giờ.
59
- Khám: gan to, lách to,thiếu máu (da xanh, niêm mạc
nhợt).
3. Xét nghiệm: Làm giọt đặc và giọt đàn, sau nhuộm
Giêm sa để soi tìm. Lấy máu lúc b/n đang sốt.
- Hiện nay có test nhanh để thử tìm KSTSR, như:
Parasigh – F, Paracheck P. f
- Kỹ thuật huỳnh quang gián tiếp (IFA)
- Kỹ thuật hấp phụ gắn men (ELISA)
- Kỹ thuật PCR
60
BN đang được lấy máu làm XN KSTSR
61
VII. Điều trị sốt rét
1. Nguyên tắc điều trị:
- Phải chẩn đoán và điều trị sớm trước lúc KSTSR trở
thành giao bào để tránh lây lan.
+ Với P.falciparum sau khoảng 10 ngày sẽ xuất
hiện giao bào trong máu.
+ Với P.vivax và các loại khác sau 2-3 ngày sẽ xuất
hiện giao bào trong máu.
- Dùng thuốc đúng mục tiêu, đủ liều lượng, đúng
phác đồ cho b/n.
- Diệt giao bào và thể ngủ trong gan.
- Phòng ngộ độc thuốc, đảm bảo an toàn cho bệnh
nhân. 62
2. Mục tiêu điều trị:
- Cắt sốt nhanh, cắt KSTSR triệt để , tránh biến
chứng trong điều trị.
- Giảm tử vong, ngăn chặn nhanh sự lan truyền
bệnh.
- Hạn chế sự kháng thuốc của KSTSR.
63
3. Các thuốc điều trị
Nhóm 1: Quinin
Nhóm 2: Amino acridin (Quinacrin)
Nhóm 3: 4 - Amino quinolein (Chloroquin hoặc
Delagyl).
Nhóm 4: 8 - Amino quinolein (Primaquin,
Quinocid).
Nhóm 5: Biguamid (Bigumal, Paludrin).
Nhóm 6: Pyrimethamin (Manocid, Paraprin).
Nhóm 7: Sulfamid
Nhóm 8: Các thuốc mới : Mefloquin, Artemisinin,
Artesunat, Artemether .
64
4. Các tác dụng của thuốc
- Diệt thể thoa trùng chưa có thuốc.
- Diệt thể tiền hồng cầu và thể ngủ trong gan: nhóm
4, 6.
- Diệt thể vô tính để cắt cơn sốt: dùng các nhóm
thuốc (trừ nhóm 4).
- Diệt thể giao bào: nhóm 4, 5, 6.
65
Bản đồ chỉ sự kháng thuốc
66
BÀI 3. DỊCH TỄ HỌC
SỐT RÉT
Anopheles dirus
Anopheles minimus
1. Trình bày tác hại của bệnh sốt rét ở Việt Nam
2. Phân tích các nguyên tắc phòng chống sốt rét.
3. Trình bày các biện pháp phòng chống sốt rét
4. Trình bày các khó khăn trong công tác phòng
chống sốt rét và cách khắc phục.