Professional Documents
Culture Documents
Dô An Truc Bom
Dô An Truc Bom
Là sinh viên của khoa cơ khí chuyên ngành công nghệ chế tạo máy, em đã
được thực hiện đồ án tốt nghiệp với nội dung “Thiết kế quy trình công nghệ gia
công chi tiết trục bơm” dưới sự hướng dẫn của thầy Th.s. Dương Văn Đồng, với
những kiến thức đã được học cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy,cùng sự đóng
góp trao đổi xây dựng của các bạn cùng lớp nên đồ án của em đã được hoàn thành
đồ án.
Cuối cùng em xin trân thành cảm ơn các thầy cô, đặc biệt là dưới sự hướng
dẫn tận tình của thầy giáo đã giúp em hoàn thành đồ án này.
Trục bơm được thiết kế từ chất liệu thép C45 được liên kết với trục motor và dẫn động
lên bánh công tác. Cánh quạt, bánh công tác và trục bơm được giữ cố định với nhau lại
bằng then cài hoặc bu lông.
Với vật liệu làm bằng thép C45 có thành phần hóa học như sau:
- Các bề mặt trục có khả năng gia công bằng các dao tiện thông thường
- Kết cấu của trục không đối xứng vì vậy không thể gia công trên máy chép hình
thuỷ lực
- Ta có l/d = 525/49<10 nên trục đủ độ cứng vững khi gá chống tâm hai đầu
- Khi gia công trục chúng ta phải gia công hai lỗ tâm hai đầu làm chuẩn định vị
- Không thể thay thế trục bậc bằng trục trơn được bởi vì đây là trục bơm chúng ta
phải có những bậc để lắp ổ lăn hay lăp trục với các bộ phận khác của máy.
CHƯƠNG 2: XÁC ĐỊNH DẠNG SẢN XUẤT
Quy trình công nghệ mà ta thiết kế phải đảm bảo được dộ chính xác và chất lượng gia
công, đồng thời phải đảm bảo tăng năng xuất lao động và giảm giá thành. Quy trình
công nghệ này phải đảm bảo đạt được sản lượng đề ra. Để đạt được các chỉ tiêu trên
đây thì quy trình công nghệ phải được thiết kế thích hợp với dạng sản xuất.
Tuỳ theo sản lượng hàng năm và mức độ ổn định của sản phẩm và người ta chia ra ba
dạng sản xuất: sản xuất đơn chiếc, sản xuất hàng loạt, sản xuất hàng khối.
- Tại mỗi chỗ làm việc đựoc gia công nhiều chi tiết khác nhau tuy nhiên các chi tiết
này có hình dáng hình học và đặc tính công nghệ tương tự nhau.
- Gia công chi tiết và lắp ráp sản phẩm được thực hiện theo tiến trình công nghệ (quy
trình công nghệ sơ lược).
- Sử dụng các thiết bị và dụng cụ vạn năng. Thiết bị (máy) được bố trí theo từng loại
và theo từng bộ phận sản xuất khác nhau.
- Sử dụng các đồ gá vạn năng. Đồ gá chuyên dùng chỉ được sử dụng để được gia công
những chi tiết thường xuyên được lặp lại.
Không thực hiện được việc lắp lẫn hoàn toàn, có nghĩa là phần lớn công việc lắp ráp
đều được thực hiện bằng phương pháp cạo sửa. Ở đây việc lắp lẫn hoàn toàn chỉ được
đảm bảo đối với mối ghép như ren, mối ghép then hoa các bộ phận truyền bánh răng
và các bộ phận truyền xích.
- Năng suất lao động thấp, giá thành sản phẩm cao. Ví dụ dạng sản xuất đơn chiếc là
chế tạo các máy hạng nặng hoặc các sản phẩm chế thử, các sản phẩm được chế tạo
theo đơn đặt hàng.
2.2. Sản xuất hàng loạt
- Sản xuất hàng loạt là dạng sản xuất có sản lượng hàng năm không quá ít, sản phẩm
được chế tạo theo từng loạt với chu kỳ xác định. Sản phẩm tương đối ổn định.
- Sản xuất hàng loạt là dạng sản xuất phổ biến nhất trong ngành chế tạo máy (60%-
80% sản phẩm của ngành chế tạo máy được chế tạo theo từng loạt).
- Tại các chỗ làm việc được thực hiện một số nguyên công có chu kỳ lặp lại ổn định
- Gia công cơ và lắp ráp được thực hiện theo qui trình công nghệ
(quy trình công nghệ được chia ra các nguyên công khác nhau).
Tuỳ theo sản lượng và mức độ ổn định của sản phẩm mà người ta chia ra: Sản xuất
hàng loạt nhỏ. Sản xuất hàng loạt vừa và sản xuất hàng loạt lớn.
Sản xuất hàng loạt nhỏ rất gần với sản xuất đơn chiếc, có sản xuất hàng loạt lớn rất
gần với sản xuất hàng khối.
Ví dụ: Dạng sản xuất hàng loạt có thể là chế tạo máy công cụ, chế tạo máy nông
nghiệp v.v...
Trong dạng sản xuất hàng loạt vừa có thể tổ chức các dây chuyền sản xuất linh hoạt
(dây chuyền sản xuất thay đổi). Điều này có nghĩa là sau một khoảng thời gian nhất
định (2-3 ngày) có thể tiến hành gia công loạt chi tiết khác có kết cấu và qui trình công
nghệ tương tự.
- Tại mỗi vị trí làm việc (chỗ làm việc) được thực hiện cố định một nguyên công nào
đó.
- Các máy được bố trí theo quy trình công nghệ rất chặt chẽ.
- Sử dụng nhiều máy tổ hợp, máy tự động, máy chuyên dùng và đường dây tự động.
- Gia công chi tiết và lắp ráp sản phẩm được thực hiện theo phương pháp dây chuyền
liên tục.
- Sử dụng đồ gá chuyên dùng, dụng cụ chuyên dùng và các thiết bị đo tự động hoá.
- Năng xuất lao động cao, giá thành sản phẩm hạ.
- Công nhân đứng máy có trình độ tay nghề không cao nhưng thợ điều chỉnh máy lại
có trình độ tay nghề cao.
Muốn xác định được dạng sản xuất trước hết ta phải biết được sản lượng hàng năm
của chi tiết gia công. Sản lượng hàng năm được tính theo công thức :
β
100
N = N1.m ( 1 + )
ở đây : N - Số chi tiết được sản xuất trong một năm
N1- Số sản phẩm (số máy) được sản xuất trong một năm (8000 chi tiết / năm )
m – Số chi tiết trong một sản phẩm ( một máy )
- Số chi tiết được chế tạo thêm để dự phòng ( = 5 7 %)
- Số chi tiết phế phẩm (chủ yếu là trong phân xưởng rèn đúc ) = 3 6 %
Như vậy N được tính như sau :
α+β 4+ 6
100 100
N = N1.m ( 1 + ) N = 8000.1 ( 1 + ) = 8800
Vậy ta có N = 8800 ( chi tiết / năm )
Khối lượng của chi tiết được xác định theo công thức: Q = V.
V = V1 + V 2 + V 3 + V 4 + V 5 + V 6 + V 7
V = V1 + V 2 + V 3 + V 4 + V 5 + V 6 + V 7
= 7376+43096+80481+113040+277063+55264+64307
γ
Áp dụng công thức : Q = .V
γ γ
Trong đó: là khối lượng riêng của thép = 7,852 Kg /dm3
Từ bảng 2.1:
Việc xác định phương pháp tạo phôi hợp lý sẽ đảm bảo tốt yêu cầu kỹ thuật của chi
tiết, kích thước của phôi phải đảm bảo đủ lượng dư cho quá trình gia công. Hình dáng
của phôi càng giống hình dáng của chi tiết bao nhiêu thì càng giảm được lượng dư gia
công, yêu cầu này cho phép giảm số lần chạy dao, giảm thời gian gia công, tăng năng
suất, giảm giá thành sản phẩm.
Việc tạo phôi phù hợp với việc chế tạo chi tiết trước hết phải căn cứ vào các yêu
cầu sau:
- Hình dáng kết cấu và kích thước của chi tiết gia công
- Khả năng đạt độ chính xác gia công, chọn phôi hợp lý
Với chi tiết gia công là trục máy bơm liệu chế tạo là thép C45 có cơ tính tốt độ bền
cao, dạng sản xuất là hàng khối ta có nhiều phương pháp chế tạo phôi khác nhau (như
đúc, rèn, dập, có thể bằng phương pháp cán).
Dựa vào các đặc điểm kết cấu hình dáng kích thước của chi tiết, yêu cầu kỹ thuật,
khả năng làm việc và căn cứ vào ưu, nhược điểm của từng phương pháp chế tạo phôi
mà ta đưa ra phương pháp chế tạo phôi hợp lý nhất là sử dụng phôi đúc.
- Với vật liệu chi tiết đã cho là thép C45 cùng với dạng sản xuất là hàng khối, có rất
nhiều phương pháp chế tạo phôi được áp dụng: phôi đúc, phôi cán, phôi rèn và dập.
Năng suất đạt được rất cao (do tính liên tục)
- Nhược điểm:
Chỉ cán được những sản phẩm không phức tạp lắm (chủ yếu là những thép
thương phẩm).
- Ưu điểm:
Phương pháp gia công có tính linh hoạt cao, phạm vi gia công rộng (có thể gia
công được vật nhỏ từ vài gam đến vài trăm tấn), có thể gia công được những vật
lớn hơn so với dập thể tích.
Có thể chế tạo được những chi tiết có hình dáng, kích thước, khối lượng rất
khác nhau.
Có khả năng biến tổ chức hạt thành tổ chức thớ phức tạp, do đó làm tăng khả
năng chịu tải trọng của vật liệu.
Phôi có cơ tính đồng đều thích hợp với các chi tiết chịu tải lớn.
Dụng cụ và thiết bị tương đối đơn giản cho nên vốn đầu tư ít và tính linh hoạt
trong sản xuất cao.
Nâng cao chất lượng kim loại đặc biệt là kim loại đúc.
- Nhược điểm:
Hình dáng, chất lượng phụ thuộc nhiều vào tay nghề công nhân.
Vật dập có độ bóng và độ chính xác cao hơn phương pháp rèn tự do. Khi áp
dụng những phương pháp đặc biệt thì độ chính xác có thể đạt được rất cao.
Cơ tính của vật dập cao, đồng đều do giai đoạn nén khối gây ra.
Có thể dập được những chi tiết có hình dáng phức tạp, tiết kiệm được kim loại
do hệ số sử dụng vật liệu cao hơn so với rèn tự do, thao tác đơn giản, không cần thiết
có những bậc thợ cao.
Đạt năng suất lao động cao, dễ cơ khí hoá và tự động hoá.
- Nhược điểm:
Giá thành chế tạo khuôn thường lớn, thường áp dụng cho sản xuất loạt lớn,
hàng khối.
Đòi hỏi công suất thiết bị lớn do đó hạn chế trọng lượng của vật dập.
Kết luận: với dạng sản xuất hàng khối và trục có kết cấu đơn giản, nên để giảm
chi phí gia công thì ta chọn phương pháp chế tạo phôi là phôi dập.
3.2. Bản vẽ lồng phôi
Dựa vào bản vẽ chi tiết và lượng dư tính toán ta lập bản vẽ lồng phôi.
Theo bản vẽ ta được Dmax = 49mm, L = 525mm. Nên tra được lượng dư và dung sai là
2,5±0,2.
Ta lập được bản vẽ lồng phôi như sau:
Để có thể gia công được sản phẩm đảm bảo được năng xuất cũng như độ chính xác ta
phải có đường lối công nghệ đúng đắn. Phân chia ra các nguyên công ( Các bước công
nghệ ) sao cho phù hợp, như nguyên công nào được thực hiện trước, nguyên công nào
sau sao cho việc chọn chuẩn thống nhất được các bề mặt trước từ đó làm cơ sở để gia
công các bề mặt sau có độ chính xác cao hơn. Chính vì lý do này ta chia quá trình gia
công chi tiết ra các nguyên công như sau :
Nguyên công 3: Trở đầu tiện thô nửa đoạn trục còn lại.
Nguyên công 4: Tiện tinh các đoạn trụcØ18;Ø30;Ø38;Ø40;Ø49,Ø40 và vát mép.
Nguyên công 6: Tiện tinh đoạn trục còn lại và vát mép.
+ Định vị: Chi tiết được định vị bằng 2 khối V ngắn hạn chế 4 bậc tự do (quay quanh
OX, OZ; tịnh tiến OX, OZ), mặt bên khối V tỳ mặt bậc của trục hạn chế 1 bậc tự do
(tịnh tiến OY)
+ Chọn dao:
- Nguyên công này ta dùng dao phay mặt đầu răng chắp mảnh hợp kim cứng có các
thông số như sau: (theo bảng 4-95 sổ tay công nghệ chế tạo máy tập 1)
D = 100 mm; B = 39 mm ; d = 32 mm ; d(H7) = 32 ; số răng = 8 răng
- Mũi khoan tâm tiêu chuẩn
Chi tiết chống tâm 2 đầu hạn chế 5 bậc tự do(quay quanh OX, OY; tịnh tiến OX, OY,
OZ), dùng kẹp tốc để tạo chuyển động quay cho chi tiết.
+ Chọn máy:
Máy tiện CDZ6240
Công suất động cơ: 14 kW.
Khối lượng máy: 2290kg.
+ Chọn dao:
Dao tiện có gắn mảnh hợp kim cứng T15k6.
+Chọn dụng cụ đo: Thước cặp cơ 0 ÷ 300 (mm)
4.3.3. Nguyên công 3: Tiện thô nửa đoạn trục còn lại
Chi tiết chống tâm 2 đầu hạn chế 5 bậc tự do(quay quanh OX, OY; tịnh tiến OX, OY,
OZ), dùng kẹp tốc để tạo chuyển động quay cho chi tiết.
+ Chọn dao:
Dao tiện có gắn mảnh hợp kim cứng T15k6.
+Chọn dụng cụ đo: Thước cặp cơ 0 ÷ 300 (mm)
4.3.4. Nguyên công 4: Tiện tinh các đoạn trục Ø18;Ø30;Ø38;Ø40;Ø49;Ø40 và vát
mép
Chi tiết chống tâm 2 đầu hạn chế 5 bậc tự do(quay quanh OX, OY; tịnh tiến OX, OY,
OZ), dùng kẹp tốc để tạo chuyển động quay cho chi tiết.
+ Chọn máy:
Máy tiện CDZ6240
Công suất động cơ: 14 kW.
Khối lượng máy: 2290kg.
+ Chọn dao:
Dao tiện có gắn mảnh hợp kim cứng T15k6.
+Chọn dụng cụ đo: Thước cặp cơ 0 ÷ 300 (mm)
Ta chọn dao tiện ren có gắn mảnh hợp kim cứng T15k6, bước 2,5.
4.3.6.Nguyên công 6: Tiện tinh mặt trụ còn lại vát mép
Chi tiết chống tâm 2 đầu hạn chế 5 bậc tự do(quay quanh OX, OY; tịnh tiến OX, OY,
OZ), dùng kẹp tốc để tạo chuyển động quay cho chi tiết.
+ Chọn máy:
Máy tiện CDZ6240
Công suất động cơ: 14 kW.
Khối lượng máy: 2290kg.
+ Chọn dao:
Dao tiện có gắn mảnh hợp kim cứng T15k6.
+Chọn dụng cụ đo: Thước cặp cơ 0 ÷ 300 (mm)
4.3.7. Nguyên công 7: Phay rãnh then
+ Chọn máy:
Do nguyên công dùng dao phay rãnh then nên ta chọn máy phay đứng vạn năng
X6332B
+ Kích thướcs bàn máy: 1250x320 (mm)
+ Công suất động cơ chính: Nc = 4,5 (kw)
+ Số vòng quay trục chính trong 1 phút (20 cấp tốc độ): 40; 114; 152; 173;
228; 262; 346; 408; 524; 658; 816; 995; 1190; 1316; 1496; 2260; 2973; 3510; 4470;
6980
+ Bước tiến của bàn máy: 10; 20; 40; 80; 140; 250; 420; 740 (mm).
+ Chọn Dao:
- Nguyên công này ta dùng dao phay rãnh then có các thông số như sau: (theo
bảng 4-66 sổ tay công nghệ chế tạo máy tập 1)
n
Hình 4. 8. Nguyên công kiểm tra
Thay amac = amin+ a và bmac = bmin + b vào công thức (5.13) được:
Đối với trường hợp gia công mặt tròn ngoài đối xứng có các công thức sau:
Khi gia công mặt tròn trong đối xứng (hình 5.5) ta có:
Lượng dư trung gian là lượng dư gia công ứng với từng bước công nghệ, phải đảm bảo
loại trừ được các sai số ở bước công nghệ sát trước và sai số gá đặt ở nguyên công
đang thực hiện. Như vậy lượng dư trung gian nhỏ nhất (hình 5.5) bao gồm các yếu tố
sau đây:
- Rza – chiều cao nhấp nhô do nguyên công (hay bước) sát trước để lại.
- Ta – chiều sâu lớp hư hỏng bề mặt do nguyên công (hay bước) sát trước để lại.
- Pa – sai lệch vị trí không gian do nguyên công (hay bước) sát trước để lại. Sai lệch
này là độ cong vênh, độ lệch tâm, độ không song song của chi tiết.
- b – sai số gá đặt do nguyên công (hay bước) đang thực hiện tạo nên.
Như vậy lượng dư nhỏ nhất Zmin được xác định như sau:
Vì phương của và không trùng nhau và khó xác định, cho nên khi tính 2Zbmin
để gia công mặt tròn ngoài đối xứng ta phải dùng công thức:
Khi gia công mặt tròn trong đối xứng ta cũng dùng công thức (5.24) để xác định 2Z bmin
. Tuy nhiên, tùy từng điều kiện gia công cụ thể mà có một số yếu tố tạo thành lượng dư
trong các công thức (5.19) (5.24) không tồn tại, do đó các công thức trên được rút gọn
hơn nhiều. Xét các trường hợp sau đây:
- Sau nguyên công đầu tiên đối với gang và kim loại màu thì T a = 0, bởi vì gang và
kim loại màu có độ hạt lớn nên ít bị biến dạng dẻo, do đó lớp hư hỏng bề mặt do biến
dạng dẻo gây ra không đáng kể.
- Khi chuẩn định vị trùng với bề mặt gia công (như mài vô tâm, dao tùy động, chuốt
lỗ, mài nghiền) thì sai số chuẩn c = 0 , nếu bỏ qua sai số nếu kẹp chặt và đồ gá gây ra
thì sai số gá đặt b = 0.
- Bước hay nguyên công lần cuối với mục đích tăng độ bóng bề mặt thì
- Bề mặt qua nhiệt luyện, sau đó qua mài, khi mài phải giữ lại lớp bề mặt đã xử lý
nhiệt lên đại lượng Ta khi mài sau khi nhiệt luyện bằng 0.
Trị số Pa phụ thuộc vào dạng phôi và kích thước của phôi.
Pa =
ở đây: Pk - độ lệch của khuôn dập; Pc - độ cong của đường tâm phôi (phụ thuộc vào
chiều dài phôi).
Đối với các nguyên công (các bước) tiếp theo cần tính giá trị của sai lệch không gian
còn lại Pcòn lại (p1 ; p2 ; p3 ; p4 …..) theo giá trị của sai lệch không gian ban đầu (sai lệch
không gian của phôi Pp) có tính đến hệ số giảm sai K .
Ví dụ: Sau khi gia công thô thìP 1 = 0,05 Pp; sau khi gia công bán tinh thì P 2 = 0,04 Pp;
sau khi gia công siêu tinh thì P4 = 0,03 Pp.
Nếu lượng dư lớn sẽ tốn nguyên liệu, phải qua nhiều lần cắt gọt mất thời gian gia
công, ảnh hưởng tuổi bền của dụng cụ cắt, rung động trong quá trình gia công ảnh
hưởng đến chất lượng của chi tiết va hiệu quả kinh tế không cao, chi phí gia công cao.
Nếu lượng dư gia công quá nhỏ sẽ không đủ để các sai lệch hình dáng hình học độ
nhám bề mặt của chi tiết hết đi, chi tiết trở thanh phế phẩm hoặc không đủ để gia công
đạt yêu cầu về độ chính xác hình dạng kích thước, độ nhám bề mặt dẫn đến thiết hại về
kinh tế, hiệu quả kinh tế giảm và phải bù đắp chi tiết bị hỏng.
Do vậy, việc xác định lượng dư hợp lý la một việc rất quan trọng va cần thiết vì nó
quyết định đến chất lượng của chi tiết sau gia công va đáp ứng được các yêu cầu kỹ
thuật của chi tiết.
Lượng dư gia công được xác định hợp lý về trị số và dung sai sẽ góp phần đảm bảo
hiệu quả kinh tế của quá trình sản xuất vì:
Lượng dư quá lớn sẽ tốn nguyên vật liệu, mất nhiều thời gian gia công, đi kèm với nó
là những tổn hao về máy móc, dụng cụ cắt, lao động… dẫn đến giá thành sản phẩm
tăng
Trong công nghệ chế tạo máy, người ta sử dụng 2 phương pháp sau đây để xác định
lượng dư gia công:
• Phương pháp thống kê kinh nghiệm
Phương pháp thống kê kinh nghiệm xác định lượng dư gia công bằng kinh nghiệm.
Nhược điểm của phương pháp này là không xét đến những điều kiện gia công cụ thể
nên giá trị lượng dư thường lớn hơn giá trị cần thiết.
Phương pháp tính toán phân tích tổng hợp dựa trên cơ sở phân tích các yếu tố tạo ra
lớp kim loại cần phải cắt gọt để tạo ra chi tiết hoàn chỉnh.
Trong đồ án này chỉ tính lượng dư theo phương pháp tính toán phân tích cho nguyên
công V: gia công lỗ Φ21. Các nguyên công còn lại thống kê theo kinh nghiệm.
- Phương pháp này do G.s Koval đề xuất ở đó lượng dư được xác định dựa trên
những điều kiện cụ thể của quá trình công nghệ gia công chi tiết, do đó cần phân tích
những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác định lượng dư và mức độ ảnh hưởng
của các yếu tố đến trị số lượng dư cần xác định. Việc phân tích được tiến hành theo
các bước, lần chuyển dao, nguyên công.
- Từ những số liệu được tính toán phân tích, xác định được trị số lượng dư hợp lí.
1. Tính toán lượng dư gia công bề mặt 30.
- Tra bảng 2 trang 140 [4]tacó 30 = 30- 0,02 .
- Với bề mặt ban đầu là phôi dập nóng và bề mặt 30 là bề mặt có rãnh then để lắp
ráp trục với bánh răng do đó bề mặt 30 là khá quan trọng, và để đạt được các yêu cầu
kĩ thuật và độ chính xác gia công bề mặt 30 cần trải qua các nguyên công sau:
Tiện thô
Tiện tinh
- Với phôi dập nóng có khối lượng bằng 13 (kg) theo bảng 3.2 trang 70 [1] có:
* Rz: chiều cao nhấp nhô do bước hay nguyên công sát trước để lại.
Rz = 150 (m)
* Ta: chiều sâu lớp hư hỏng do bước hay nguyên công sát trước để lại.
Ta = 250 (m)
- Sau nguyên công tiện thô, với vật liệu là thép 40X theo bảng 3.4 trang 71 [1]ta có:
- RZ sau tiện thô = 100 (m)
- Ta sau tiện thô = 100 (m)
Tính sai lệch không gian pp của phôi:
pp =
√ p 2k + p 2c + p2t
Ở đây: pk - độ lệch của khuôn dập (phôi trong khuôn bị lệch so với tâm
danh nghĩa của phôi). Độ lệch này phụ thuộc vào khối lượng của phôi và pk = 1mm;
pc- độ cong của phôi thô (độ cong của đường tâm phôi):
pc = c. L = 1. 121 1,21 mm (c độ cong đơn vị, c = 1/mm);
L – chiều dài từ mặt đầu của phôi tới tâm đoạn cần gia công:
Pt sai lệch do lấy tâm làm chuẩn:
Pt =
√( δp 2
2 )
+0 , 252 =
√( )
3 2
2
+0 , 252 =1 ,52
mm
(p = 3mm- dung sai của phôi).
Như vậy ta có:
Pp = = 2,185mm = 2185m
Tính sai lệch còn lại sau các nguyên công:
- Sau tiện thô: p1 = 0,05 pp = 0,05 . 2185 = 109m.
- Sau tiện tinh: p2 = 0,04 pp = 0,04 . 2185 = 87m.
Tính lượng dư nhỏ nhất:
2Zbmin = 2 (Rza +Ta +Pa)
- Tiện thô: 2Zbmin = 2( 150 + 250+2185) = 2.2220m. 2Zbmin
- Tiện tinh: 2Zbmin = 2(50+ 50 +2185) = 2.209m.
Bước Các yếu tố ( μm ) Lượng Kích Dun Kích thước Lượng dư giới
công dư thước g sai giới hạn( μm ) hạn ( μm )
nghệ Rza Ta Sa ε tính tính δ dmin dmax 2Zbmin 2Zbmax
b tóan toán ( μm
2Zbmin d(mm) )
( μm )
1 2 3 4 5 5 6 8 9 10 11 12
Phôi 150 250 2185 - - 34,365 3000 34,38 37,38 - -
Tiệ 50 50 109 0 2.2220 30,935 400 30,94 31,34 4400 6040
thô
Tiện 30 30 87 0 2.209 30,518 120 30,52 30,54 420 600
tinh
- Với các bề mặt còn lại của chi tiết, lượng dư và dung sai xác định bằng phương
pháp tra bảng và thống kê kinh nghiệm:
* Những bề mặt M18, 38 ,32 do kích thước chiều dài ngắn, đường kính không
chênh lệch nhiều so với 30 nên cùng lượng dư so với bề mặt 30.
* Bề mặt Ф40
Theo [3], công thức kinh nghiệm để xác định lượng dư cho vật dập là:
- Dung sai kích thước chiều dọc: d = 0,015H + 1,5 = 2,175 (mm)
Từ đó xác định lượng dư tối thiểu cho nguyên công tiện bề mặt 35 là:
- Theo bảng VII - 45 [4] và bảng 4.27[3] với bề mặt được gia công qua ba bước
có:
* Bề mặt Ф49
Theo [3], công thức kinh nghiệm để xác định lượng dư cho vật dập là:
- Dung sai kích thước chiều dọc: d = 0,015H + 1,5 = 2,175 (mm)
Từ đó xác định lượng dư tối thiểu cho nguyên công tiện bề mặt 35 là:
- Theo bảng VII - 45 [4] và bảng 4.27[3] với bề mặt được gia công qua ba bước
có:
* Bề mặt Ф31,3
Theo [3], công thức kinh nghiệm để xác định lượng dư cho vật dập là:
- Dung sai kích thước chiều dọc: d = 0,015H + 1,5 = 2,175 (mm)
Từ đó xác định lượng dư tối thiểu cho nguyên công tiện bề mặt 35 là:
- Theo bảng VII - 45 [4] và bảng 4.27[3] với bề mặt được gia công qua ba bước
có:
+ Tiện thô: 2zbmin = 2,25 (mm)
Ta chọn dao phay mặt đầu bằng hợp kim T15K6 có các thông số sau:
D =100(mm),Z = 5(răng),
+Chế độ cắt:
Khi gia công mặt đầu ta chọn chiều sâu cắt t = 2mm
-Hệ số phụ thuộc vào độ cứng của chi tiết gia công k1= 0.9 (theo bảng 5.3)
-Hệ số phụ thuộc vào trạng thái bề mặt k2 = 0.8 (theo bảng 5.5)
-Hệ số phụ thuộc vào tuổi bền của dao k3 = 1 (theo bảng 5.7)
Chọn mũi khoan là mũi khoan tâm đuôi trụ làm bằng vật liệu T15K6,có các kích thước
như sau: d = 5mm; L=132mm;l = 87mm
+Chế độ cắt:
-Hệ số phụ thuộc vào độ cứng của chi tiết gia công k1 = 0.9 (theo bảng 5.3)
-Hệ số phụ thuộc vào trạng thái bề mặt k2 = 0.8 (theo bảng 5.5)
-Hệ số phụ thuộc vào tuổi bền của dao k3 = 1 (theo bảng 5.7)
1000. 23 , 04
nt = =1467 , 5( v/ ph )
3 , 14 . 5
3 ,143 . 5. 1500
=23 , 57(m/ ph)
1000
Vtt=
Bảng 6. 1. Bảng chế độ cắt Phay 2 mặt đầu, khoan lỗ 2 tâm
Chọn dao: Dao tiện ngoài có gắn mảnh hợp kim cứng với các thông số sau :
h = 20 mm ; b = 12 mm ; L = 120mm ; = 1050
Chiều sâu tiện:
Tiện thô t1 = 2mm
Tiện tinh t2 = 0,5mm
Theo bảng 5-177 stCNCTM tập 2:
- Lượng chạy dao khi tiện thô S = 0,2-0,5 mm/vòng
- Lượng chạy dao khi tiện tinh S = 0,05-0,1 mm/vòng
Bảng 5-127 stCNCTM2 :Tốc độ cắt khi tiện thép c45 V = 50 m/ph
Số vòng quay trục chính :
1000.V 1000.50
n= = = 730(vòng/phút)
π.D 3 ,14. 18
Chọn n =640(vòng/phút)
Ta có bảng số liệu:
2.Tiện tinh CDZ624 T15k6 61 800 0,1 0,5
0
1.Tiên thô CDZ624 T15k6 49 640 0,2 2
0
Các bước Máy Dao V(m/ph) n (vg/ph) S (mm/vg) T(mm)
Bảng 6. 2. Bảng chế độ cắt bề mặt Ø18
+Tiện Ø30:
Chọn dao: Dao tiện ngoài có gắn mảnh hợp kim cứng với các thông số sau :
h =20 mm ; b = 12 mm ; L = 120mm ; = 1050
Chiều sâu tiện:
Tiện thô t1 = 2,25mm
Tiện tinh t2 = 0,25mm
Theo bảng 5-177 stCNCTM2:
- Lượng chạy dao khi tiện thô S = 0,2-0,5 mm/vòng
- Lượng chạy dao khi tiện tinh S = 0,05-0,1 mm/vòng
Bảng 5-127 stCNCTM2 :Tốc độ cắt khi tiện thép c45 V= 60 m/ph
Số vòng quay trục chính :
1000.V 1000.60
n= = = 636(vòng/phút)
π.D 3 ,14. 30
Chọn n =640 (vòng/phút)
Ta có bảng số liệu:
2.Tiện tinh CDZ624 T15k6 63 800 0,1 0,5
0
1.Tiện thô CDZ624 T15k6 51 640 0,2 2
0
Các bước Máy Dao V(m/ph) n (vg/ph) S (mm/vg) T(mm)
Bảng 6. 3. Bảng chế độ cắt bề mặt Ø30
+Tiện Ø38:
Chọn dao: Dao tiện ngoài có gắn mảnh hợp kim cứng với các thông số sau :
h =20 mm ; b = 12 mm ; L = 120mm ; = 1050
Chiều sâu tiện:
Tiện thô t1 = 2mm
Tiện tinh t2 = 0,5mm
Theo bảng 5-177 stCNCTM2:
- Lượng chạy dao khi tiện thô S = 0,2-0,5 mm/vòng
- Lượng chạy dao khi tiện tinh S = 0,05-0,1 mm/vòng
Bảng 5-127 stCNCTM2 :Tốc độ cắt khi tiện thép c45 V = 60 m/ph
Số vòng quay trục chính :
1000.V 1000.60
n= = = 503(vòng/phút)
π.D 3 ,14.38
Chọn n =510(vòng/phút)
Ta có bảng số liệu:
2.Tiện tinh CDZ624 T15k6 61,1 800 0,1 0,5
0
1.Tiện thô CDZ624 T15k6 49,6 510 0,2 2
0
Các bước Máy Dao V(m/ph) n (vg/ph) S (mm/vg) T(mm)
Bảng 6. 4. Bảng chế dộ cắt bề mặt Ø38
+Tiện Ø40:
Chọn dao: Dao tiện ngoài có gắn mảnh hợp kim cứng với các thông số sau :
h = 20 mm ; b = 12 mm ; L = 120mm ; = 1050
Chiều sâu tiện:
Tiện thô t1 = 2mm
Tiện tinh t2 = 0,5mm
+Tiện Ø49:
Chọn dao: Dao tiện ngoài có gắn mảnh hợp kim cứng với các thông số sau :
h = 20 mm ; b = 12 mm ; L = 120mm ; = 1050
Chiều sâu tiện:
Tiện thô t1 = 2mm
Tiện tinh t2 = 0,5mm
Theo bảng 5-177 stCNCTM2:
- Lượng chạy dao khi tiện thô S = 0,2-0,5 mm/vòng
- Lượng chạy dao khi tiện tinh S = 0,05-0,1 mm/vòng
Bảng 5-127 stCNCTM2 :Tốc độ cắt khi tiện thép c45 V= 70 m/ph
Số vòng quay trục chính :
1000.V 1000.70
n= = = 455(vòng/phút)
π.D 3 ,14.49
Chọn n =510 (vòng/phút)
Ta có bảng số liệu:
2.Tiện tinh CDZ624 T15k6 94 800 0,1 0,5
0
1.Tiện thô CDZ624 T15K6 76 510 0,1 0,5
0
Các bước Máy Dao V(m/ph) n (vg/ph) S (mm/vg) T(mm)
Bảng 6. 6. Bảng chế độ cắt bề mặt Ø49
Chọn dao: Dao tiện ren có gắn mảnh hợp kim cứng với các thông số sau :
h = 24 mm ; b = 10 mm ; L = 120mm ; = 1050
Chiều sâu tiện: t= 0,25mm
Theo bảng 5-177 stCNCTM2:
- Lượng chạy dao khi tiện thô S = 0,2-0,5 mm/vòng
- Lượng chạy dao khi tiện tinh S = 0,05-0,1 mm/vòng
Bảng 5-127 stCNCTM2 :Tốc độ cắt khi tiện thép c45 V = 20 m/ph
Số vòng quay trục chính :
1000.V 1000.20
n= = = 353(vòng/phút)
π.D 3 ,14.18
Chọn n =310(vòng/phút)
Ta có bảng số liệu:
Tiện ren CDZ624 T15k6 25,4 310 2,5 0,25
M18x2.5 0
Các bước Máy Dao V(m/ph) n (vg/ph) S (mm/vg) T(mm)
Bảng 6. 7. Bảng chế độ cắt ren bề mặt Ø18
6.4.Nguyên công 4: Tiện đoạn trục còn lại
+Tiện Ø32:
Chọn dao: Dao tiện ngoài có gắn mảnh hợp kim cứng với các thông số sau :
h = 20 mm ; b = 12 mm ; L = 120mm ; = 1050
Chiều sâu tiện:
Tiện thô t1 = 2mm
Tiện tinh t2 = 0,5mm
Theo bảng 5-177 stCNCTM2:
- Lượng chạy dao khi tiện thô S = 0,2-0,5 mm/vòng
- Lượng chạy dao khi tiện tinh S = 0,05-0,1 mm/vòng
Bảng 5-127 stCNCTM2 :Tốc độ cắt khi tiện thép c45 V = 70 m/ph
Số vòng quay trục chính :
1000.V 1000.70
n= = = 603(vòng/phút)
π.D 3 , 14.32
Chọn n =640(vòng/phút)
Ta có bảng số liệu:
2.Tiện tinh CDZ624 T15k6 89,2 800 0,1 0,25
0
1.Tiện thô CDZ624 T15k6 71 640 0,2 2,25
0
Các bước Máy Dao V(m/ph) n (vg/ph) S (mm/vg) T(mm)
Bảng 6. 8. Bảng chế độ cắt bề mặt Ø32
6.5.Nguyên công 5: Phay rãnh then
Khi gia công rãnh then ta chọn chiều sâu cắt t = 4mm
Bảng 5-153 ,ta chọn bước tiến dao Sz = 0.02(mm/răng)
Lượng chạy dao vòng S0 = 0,02.5 = 0.1(mm/vòng)
Bảng 5-154 ta chọn tốc độ cắt Vb = 40(m/ph)
Các hệ số hiệu chỉnh :
-Hệ số phụ thuộc vào độ cứng của chi tiết gia công k1 = 0.9 (theo bảng 5.3)
-Hệ số phụ thuộc vào trạng thái bề mặt k2 = 0.8 (theo bảng 5.5)
-Hệ số phụ thuộc vào tuổi bền của dao k3 = 1 (theo bảng 5.7)
Như vậy tốc độ tính toán là Vt = Vb.k1.k2.k3 = 0.9x0.8x1x40 = 28,8(m/phút)
Số vòng quay của trục chính theo tính toán là:
Theo máy ta chọn được nm = 1200(v/ph)
Như vậy tốc độ cắt thực tế là:
Vtt=
Lượng chạy dao Sp = 0,1.1200 = 120(mm/phút) h = 4mm
Theo máy ta chọn Sp = 120(mm/phút) L = 28mm
2.Phay X6233B T15k6 30,2 1200 0,1 0,25
tinh
- Khi gia công một sản phẩm, tuỳ theo đặc điểm, kết cấu và yêu cầu kỹ thuật
của chi tiết gia công, dạng sản xuất mà lựa chọn, thiết kế và sử dụng các loại đồ gá
khác nhau một cách thích hợp. Việc thiết kế và sử dụng đồ gá hợp lý sẽ tạo điều kiện
đảm bảo độ chính xác gia công, nâng cao năng suất và giảm nhẹ sức lao động, giảm
thời gian phụ, mở rộng khả năng công nghệ của máy, góp phần giảm giá thành chi tiết,
nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Đồ gá thiết kế phải đảm bảo các tiêu chí cơ bản như sử dụng thuận tiện, tác
động nhanh, bảo đảm độ chính xác yêu cầu của nguyên công thực hiện, độ an toàn cao,
kết cấu đơn giản, rẻ tiền, và dễ sửa chữa thay thế, điều chỉnh.
- Chi tiết gia công được định vị trên khối V ngắn. Chi tiết tiếp xúc với khối V
nhờ hai bề mặt nghiêng hợp với nhau một góc . Vì vậy khối V tác dụng lên chi tiết hệ
phản lực tác dụng gồm: ( N1, F1, N2, F2) có phương chiều xác định như trên hình vẽ.
- Với nguyên công trên dùng dao phay ngón để phay rãnh then qua đó xác định
hệ lực tác dụng lên chi tiết như sau:
(KG)
trong đó:
. B: bề rộng phay. B = 14
KP = KMpz = = = 1,24
xP yP uP qP P
.Với nguyên công trên, đây là phay thuận do đó xác định được:
* Lực cắt PX làm chi tiết có xu hướng trượt dọc trục. Vì vậy để không xảy ra sự
mất cân bằng này thì lực ma sát F 1, F2 do lực kẹp W1, W2 sinh ra phải lớn hơn lực cắt
PX. Từ đó xác định được phương trình sau dựa vào hệ phương trình cân bằng lực:
Để đảm bảo chi tiết cân bằng (ổn định) trong quá trình làm việc thì lực kẹp W
phải thoả mãn phương trình cân bằng sau:
Khi kẹp bằng hai khối V có kích thước như nhau thì lực kẹp sinh ra tại mỗi đòn
kẹp lên chi tiết là: W1 = W2.
f1 , f2 - là hệ số ma sát của thanh kẹp với chi tiết gia công. Theo bảng 3.4 trang
86 [9] với cơ cấu thanh kẹp và bề mặt tinh thì: f1 = f2 = 0,3.
f1’ , f2’ - hệ số ma sát giữa đồ định vị và chi tiết gia công. Theo bảng 3.4 trang
86 [9] với cơ cấu thanh kẹp và bề mặt tinh thì: f1’ = f2’ = 0,15.
* Lực cắt PY cùng phương với lực kẹp W do đó nó sẽ hỗ trợ lực kẹp và không
gây mất ổn định trong quá trình gia công.
* Lực cắt PZ làm chi tiết có xu hướng quay quanh tâm của chi tiết . Để chi tiết không
bị xoay trong quá trình gia công thì mô men ma sát M ms do lực kẹp gây ra phải lớn hơn
mô men gây xoay quanh trục MX. Phương trình cân bằng xác định như sau:
W/2 W/2
79140
M
Trong đó: - [b]: ứng suất bền giới hạn của thanh kẹp.
Chọn sơ bộ các kích thước của đòn kẹp như sau. L x H = 25 x 120 (mm)
Vậy . Vậy đòn kẹp thoả mãn điều kiện bền với kích thước xác
định.
7.6. Xác định đường kính chốt
- Với lực kẹp W thì trong quá trình làm việc chốt sẽ chịu lực cắt sinh ra gẫy chốt. Vậy
để đồ gá làm việc ổn định cần xác định đường kính chốt sao cho đảm bảo điều kiện
bền.
- Đường kính chốt xác định theo điều kiện bền như sau:
Trong đó: FZ: lực cắt tác dụng lên thân chốt. FZ = W/2 = 663,25 (KG)
[c]: ứng suất cắt cho phép của chốt. Theo [3] xác định [c] = 140 (KG/mm2)
Vậy (mm).
Trong đó: V: lực xiết bu lông. Dựa vào biểu đồ mômen xác định:
Tra bảng xác định [k] = . Với ch là ứng suất chảy của vật liệu.
7.8. Tính toán sai số chế tạo cho phép của đồ gá [ct]:
- Sai số của đồ gá ảnh hưởng đến sai số của kích thước gia công, nhưng phần lớn nó
ảnh hưởng tới sai số vị trí tương quan giữa bề mặt gia công và bề mặt chuẩn.
trong đó:
* Sai số chuẩn c - do chuẩn định vị không trùng với gốc kích thước gây ra.
Với đồ gá thiết kế thì c = 0.
* Sai số kẹp chặt k - do lực kẹp gây ra. Trong nguyên công phay rãnh then trên
có phương lực kẹp vuông góc với phương kích thước đạt được do đó k = 0.
* Sai số mòn m - do đồ gá bị mòn gây ra. Sai số mòn xác định theo công thức
sau: (m). Trong đó: : hệ số phụ thuộc vào kết cấu đồ định vị. Với chuẩn
tinh là khối V do đó = 0,3 0,8. Chọn = 0,5; N: số chi tiết gia công trên đồ gá, N =
32400 (ct)
Vậy: = 54 (m)
* Sai số điều chỉnh đc - là sai số sinh ra trong quá trình lắp ráp và điều chỉnh
đồ gá. Sai số điều chỉnh phụ thuộc vào khả năng điều chỉnh và dụng cụ dùng để điều
chỉnh khi lắp ráp. Trong thực tế khi tính toán đồ gá chọn đc = 10 (m).
* Sai số gá đặt gđ - sai số gá đặt được chọn gđ = 1/3[]. Với : là dung sai
- Từ sai số gá đặt cho phép của đồ gá [đg] = 0,043 (mm) và dựa vào yêu cầu kỹ
thuật của nguyên công thực hiện thì yêu cầu kỹ thuật của đồ gá được xác định như sau:
1. Dung sai độ song song giữa đường tâm trục kiểm và mặt đế đồ gá tiếp xúc với
bàn máy là 0,043(mm).
CHƯƠNG 8: SẢN PHẨM ĐẠT ĐƯỢC
1. Hình ảnh một số nguyên công
Nguyễn Đắc Lộc, Ninh Đức Tốn, Lê Văn Tiến, Trần Xuân Việt.
GS.TS Trần Văn Địch , PGS.TS Nguyễn Trọng Bình; PGS.TS Nguyễn Thế Đạt;
PGS.TS Nguyễn Viết Tiếp ; PGS.TS Trần Xuân Việt.