Professional Documents
Culture Documents
DLNN PHH-2
DLNN PHH-2
1. Tại sao nói ngôn ngữ là một hệ thống kí hiệu đặc biệt?
Ngôn ngữ là một hệ thống ký hiệu đặc biệt vì:
- Ngôn ngữ là một thể thống nhất các yếu tố có quan hệ
với nhau.
Âm vị: nhỏ nhất => khu biệt từ --- /k/ /a/ /t/ # /k/ /^/ /t/
ll cat # cut
Hình vị: nhỏ nhất => có nghĩa/ CNNP --- cat/s (s: NP)
ll
Từ: nhỏ nhất => hđ độc lập o câu --- Tôi yêu ngôn ngữ.
ll
Câu: nhỏ nhất => o phát ngôn --- văn bản, bài phát biểu
- Đặc trưng tuyến tính của cái biểu đạt: (đường thẳng)
+ Cái biểu đạt hay hình ảnh âm thanh được diễn ra trong
thời gian (trật tự từ, ngữ điệu...)
- Các đơn vị thuộc bình diện lời nói: ngoài âm vị, hình vị
và từ, nhiều tài liệu Ngôn ngữ học còn đề cập đến ngữ đoạn
và câu như những đơn vị ngôn ngữ. Ngữ đoạn là đơn vị lời
nói đảm nhiệm một chức năng cú pháp trong câu. Câu là
đơn vị lời nói nhỏ nhất dùng để giao tiếp. (ko quan trọng)
Ngôn ngữ Lời nói
- Giao tiếp và tư duy giao tiếp
- Lời nói, chữ viết lời nói
- Trật tự tuyến tính: lời nói Trật tự thời gian
+ văn bản (không gian)
Sơ đồ
Âm vị: nhỏ nhất => khu biệt từ --- /k/ /a/ /t/ # /k/ /^/ /t/
ll
Hình vị: nhỏ nhất => có nghĩa/ CNNP --- cat/s (s: NP)
ll
Từ: nhỏ nhất => hđ độc lập o câu --- Tôi yêu ngôn ngữ.
ll
Câu: nhỏ nhất => o phát ngôn --- văn bản, bài phát biểu
(câu hỏi mở: Cho 1 câu/ từ nào đó, chứng minh chúng có
quan hệ gì với nhau)
I love Books: từ > book/s > b/u/k/s
5. Ý nghĩa ngữ pháp; phương thức ngữ pháp; phương tiện
ngữ pháp.
câu hỏi mở: cho 1 từ phân tích ý nghĩa từ vựng, ngữ
pháp, phương thức và phương tiện ngữ pháp?
Books: book (ý nghĩa từ vựng),
s (ý nghĩa ngữ pháp chỉ số nhiều),
s (phương thức ngữ pháp phụ tố), un-predict-able
s (phương tiện ngữ pháp là dùng “chữ s/es” để biểu hiện ý
nghĩa ngữ pháp số nhiều)
loved: love/ ed / phụ tố / chữ ed
đã yêu: yêu / đã/ hư từ / chữ “đã”
cho 1 từ tiếng Anh, 1 từ tiếng Việt, so sánh ý nghĩa,
phương thức, phương tiện ngữ pháp của chúng?
Book # books (số nhiều)
+ Ý nghĩa ngữ pháp được giải thích trên cơ sở đối lập với
khái niệm ý nghĩa từ vựng, vì đó là hai loại ý nghĩa cơ bản
mà các đơn vị ngôn ngữ có thể có. Hai loại ý nghĩa này có
nét chung là đều phản ánh kết quả nhận thức của con người
vào ngôn ngữ, chịu sự chi phối của các quy luật nội tại của
ngôn ngữ và có tính chất khái quát. Nhưng giữa chúng có
sự khác biệt quan trọng.
+ Phương thức ngữ pháp là những cách thức chung nhất để
biểu hiện ý nghĩa ngữ pháp và có tính khái quát.
Tiếng Anh:
Phương thức phụ tố: dùng phụ tố để đánh dấu ý nghĩa
ngữ pháp. Vd: Book – books
Phương thức biến tố bên trong: biến đổi một phần hình
thức ngữ âm của chính tố. Vd: woman – women (số
nhiều)
Phương thức thay căn tố: biến đổi hoàn toàn hình thức
ngữ âm của căn tố. Vd: eat – ate – eaten
Phương thức trọng âm: khi trọng âm dùng để biểu thị ý
nghĩa ngữ pháp thì nó là phương thức ngữ pháp. Vd:
‘conflict (n) – con’flict (v): mâu thuẫn – tranh cãi
Tiếng Việt
Phương thức hư từ: phổ biến nhất trong các phương thức
ngữ pháp, đặc biệt quan trọng đối với ngôn ngữ không có
phụ tố hay hệ thống phụ tố đơn giản. Vd: đã/ đang/ sẽ...
biểu thị ý nghĩa ngữ pháp thì.
Books (số) => những, các...
Loved (quá khứ) => đã/ đang/ sẽ
Phương thức trật tự từ: dùng trật tự từ để biểu thị ý nghĩa
ngữ pháp. Vd: Tôi đá nó – Nó đá tôi biểu hiện ý nghĩa
ngữ pháp ngôi thứ
Con mèo => mèo con (tạo từ mới)
Nó bảo sao ko đên => nó đến sao không bảo
Phương thức lặp từ láy: láy từ để biểu thị ý nghĩa ngữ
pháp. Vd: nhà nhà, xe xe... biểu thị ý nghĩa ngữ pháp số
nhiều. xanh xanh => tạo từ mới
6. Phạm trù ngữ pháp là gì? Tại sao nhiều phạm trù ngữ
pháp lại được cho là không có trong tiếngViệt?
Phạm trù ngữ pháp là thể thống nhất của những ý nghĩa ngữ pháp
đối lập nhau được biểu hiện bằng những hình thức ngữ pháp đối lập
tương ứng.
Vd: (phạm trù ngữ pháp số)
book – books (đối lập: số đơn x số phức)
Tiếng Việt
+ Tiếng Việt là ngôn ngữ đơn lập, từ không biến đổi hình thái. Hình thái
của từ không chỉ ra ý nghĩa ngữ pháp giữa các từ trong câu.
+ Còn ngữ pháp học có nguồn gốc từ châu Âu. Nó nghiên cứu ngôn ngữ
châu Âu hầu hết là các ngôn ngữ biến hình. Ngôn ngữ biến hình là ngôn
ngữ biến đổi hình thái nên các phạm trù ngữ pháp sẽ không giống với
ngôn ngữ đơn lập như tiếng Việt.
+ Tiếng Việt chủ yếu sử dụng hư từ và trật tự từ để làm rõ quan hệ ngữ
pháp cũng như ý nghĩa ngữ pháp của từ và của câu.VD: Thêm hư từ "sẽ"
hay "đang" trước từ "ăn" sẽ làm thay đổi ý nghĩa thời gian của hành
động (đang ăn/sẽ ăn). Hoặc đảo vị trí các từ cũng làm thay đổi ý nghĩa
ngữ pháp (ví dụ: "chân bàn" và "bàn chân").
Tiền tố (phụ tố đứng trước chính tố) như un-happy “ bất hạnh”
Trung tố (nằm ngay trong chính tố) như em trong g-em-ilang “
sáng lấp lánh” (phân biệt với gilang “ sáng”) tiếng Indonesia
Hậu tố (đứng sau chính tố) như happi-ness “ niềm hạnh phúc”
(tiếng Anh). Un – happi - ness
+ Căn cứ vào chức năng:
Phụ tố biến hình từ (tạo ý nghĩa ngữ pháp) (biến tố) như s, ed
trong loves “ yêu, ngôi thứ ba, số đơn, thì hiện tại”, loved “ yêu,
thì quá khứ”. VD: read + ing => reading (tiếp diễn)
Read => reading (nghĩa ko thay đổi)
Phụ tố phái sinh từ (tạo từ mới) như er trong read-er “ độc giả”
(phân biệt với read “ đọc”).
Read + er = reader (người đọc) (nghĩa thay đổi tạo từ mới)
+ Hình vị tự do là hình vị có thể tự mình làm thành một từ đơn như
book “ sách”, girl “ con gái”,... của tiếng Anh.
The Girl, girl friend...
+ Hình vị ràng buộc (không tự do) là hình vị chỉ có thể làm bộ phận
của từnhư -s, -ed, -ing,... của tiếng Anh.
11. Làm rõ khái niệm ngữ đoạn (dưới câu, để tạo câu,
có một chức năng ngữ pháp trong câu)
Ngữ là đơn vị đảm nhiệm một chức năng cú pháp nhất định
trong câu. Xét về cấu tạo, ngữ có thể gồm một từ hoặc
nhiều từ (cụm từ). gấu/
Ví dụ: những con gấu ây / là loài động vật ăn thịt
Gấu (là 1 từ) làm chức năng chủ ngữ trong câu.
Là loài động vật ăn thịt (là cụm từ) làm chức năng vị ngữ
trong câu.
12. Làm rõ khái niệm câu (là đơn vị nhỏ nhất của lời
nói, là đơn vị lớn nhất của ngữ pháp, câu gồm các ngữ
đoạn)
- Câu là đơn vị nhỏ nhất của một phát ngôn. Mỗi phát
ngôn được tạo thành bởi một hoặc nhiều câu. => vì lời
nói cũng là một phát ngôn -> Câu là đơn vị nhỏ nhất của
lời nói.
Ví dụ phát ngôn:
Yêu là chết ở trong lòng một ít,
Vì mấy khi yêu mà chắc được yêu.
Cho rất nhiều, song nhận chẳng bao nhiêu.
Người ta phụ hoặc thờ ơ chẳng biết.
- Câu là sự kết hợp giữa nhiều cấu trúc ngữ pháp với nhau,
mà ngữ đoạn là đơn vị đảm nhiệm một chức năng cú
pháp nhất định trong câu. Nên một câu sẽ do nhiều ngữ
đoạn kết hợp lại.
Ví dụ: “Yêu là chết ở trong lòng một ít”
+ Yêu: là động ngữ đóng vị trí chủ ngữ trong câu
+ Là Chết: danh ngữ đóng vị trí vị ngữ trong câu
+ Ở trong lòng một ít: trạng ngữ đóng vị trí trạng ngữ
trong câu.
Tôi/ và tất cả sinh viên (năm thứ nhất khoa Ngữ văn)/ đã
thảo luận về điều đó.
Chủ vị: Tôi và tất cả sinh viên năm thứ nhất khoa Ngữ
văn/ đã thảo luận về điều đó.
Đẳng lập: Tôi/ và tất cả sinh viên (năm thứ nhất/ khoa Ngữ
văn)
Chính phụ: tất cả sinh viên/ năm thứ nhất (khoa ngữ văn)
(trong tiếng Việt: chính trước – phụ sau
trong tiếng Anh: phụ trước – chính “My father”
câu hỏi mở: Phân tích các quan hệ cú pháp.
“Tôi/ sẽ không rớt/ Ngôn ngữ và Hán Nôm”
Chủ vị:
Đẳng lập:
Chính phụ:
+ Quan hệ đẳng lập:là quan hệ giữa các yếu tố bình đẳng với nhau về mặt ngữ
pháp. Chúng có vai trò như nhau trong việc quyết định đặc điểm ngữ pháp của toàn
tổ hợp, có quan hệ như nhau với các yếu tố bên ngoài tổ hợp đó. Ví dụ: Tôi và tất
cả sinh viên năm thứ nhất khoa Ngữ văn đã thảo luận về điều đó. Tôi (một từ) có
quan hệ đẳng lập với tất cả sinh viên năm thứ nhất khoa Ngữ văn (một tổ hợp gồm
nhiều từ).
+ Quan hệ chính phụ: là quan hệ giữa hai thành tố không bình đẳng với nhau về
mặt ngữ pháp, trong đó có thành tố trung tâm và thành tố phụ. Thành tố trung tâm
quyết định đặc điểm ngữ pháp của toàn ngữ đoạn và chức năng ngữ pháp của thành
tố phụ, quyết định quan hệ ngữ pháp của toàn ngữ đoạn với những yếu tố bên
ngoài ngữ đoạn đó. Chẳng hạn trong câu Những sinh viên ấy rất yêu Văn học có
nhiều ngữ đoạn có quan hệ chính phụ. Trong ngữ đoạn này trung tâm sinh viên là
một danh từ, do vậy toàn ngữ đoạn này được xác định là ngữ danh từ, những thành
tố phụ đứng trước, ấy là thành tố phụ đứng sau. Cả hai thành tố phụ đều làm chức
năng cú pháp là định ngữ bổ sung ý nghĩa cho trung tâm sinh viên, sinh viên có
quan hệ trực tiếp với rất yêu Văn học và đóng vai trò chủ ngữ.
+ Quan hệ chủ-vị (C-V): là quan hệ cú pháp giữa hai trung tâm (chủ ngữ và vị
ngữ) phụ thuộc vào nhau và chức năng cú pháp của chúng được xác định ngay
trong kết cấu do chúng tạo nên mà không cần đặt vào trong một kết cấu nào lớn
hơn. Về hình thức, trong các ngôn ngữ biến hình, quan hệ này được biểu hiện bằng
sự tương hợp về ngôi, số, thì,... giữa chủ ngữ và vị ngữ. Ví dụ: trong câu tiếng
Anh: My brother is reading a book “ Anh tôi đang đọc một quyển sách”, chủ ngữ là
my brother và vị ngữ là is reading ở hình thái ngôi thứ ba, số đơn, thì hiện tại (thể)
tiếp diễn. Đối với các ngôn ngữ không biến hình như tiếng Việt, tiếng Hán, quan
hệ C-V được biểu hiện bằng trật tự từ, hư từ và ngữ điệu, trong đó trật tự từ đóng
vai trò chủ đạo (chủ ngữ đứng trước vị ngữ). Chẳng hạn: Thùng đầy nước (thùng:
chủ ngữ) và Nước đầy thùng (nước: chủ ngữ), còn hư từ và ngữ điệu chỉ có chức
năng bổ trợ.
câu hỏi mở: Cho một số từ đối lập, xác định nó thuộc
loại nào, giải thích vì sao?
vd: chẳn lẻ, nóng lạnh, giáo viên và học sinh, trên dưới...
16. Thế nào là hành động tạo ngôn (tạo lời)? Ngôn
trung (ở lời)? Xuyên ngôn (mượn lời)? Cho ví dụ.
- Hành động tạo lời: là hành động sử dụng các yếu tố
ngôn ngữ và các quy tắc của ngôn ngữ để tạo ra phát
ngôn, diễn ngôn với hình thức nhất định và nội dung
tương ứng trong một cuộc giao tiếp. Để thực hiện hành
động tạo lời, người phát phải nắm chắc hình thức và ý
nghĩa của các yếu tố từ vựng và các quy tắc cú pháp.
Từ vựng – ngữ pháp
Vd: Để tạo ra câu: “Em cũng không biết nữa!” thì người
nói đã thực hiện hành động tạo lời bằng cách kết hợp 4
từ vựng và 3 cú pháp (Em: chủ ngữ; cũng không biết: vị
ngữ; nữa: tình thái ngữ)
Tình thái ngữ: nhỉ, nhé, nha,...
- Hành động mượn lời: là hành động phát ra một lời nói
nhằm đạt đến một kết quả nằm ngoài lời đó (ý tại ngôn
ngoại), tức mượn phương tiện ngôn ngữ để gây ra một
hiệu quả nào đó ngoài ngôn ngữ ở các nhân vật giao tiếp.
Vd: Một người than với thở “Tôi rớt môn dlnn rồi” thì
có người sẽ buồn, thương hại, có người thờ ơ, có người
vui mừng,... thì đó là những hiệu quả có thể xuất hiện ở
các nhân vật giao tiếp khác nhau.
Tôi không còn yêu em nữa:
hỏi: Một người bạn nói với một người bạn “Nhỏ Gấu cai
sữa bò rồi”
- Tiền giả định: nghiện sữa bò (cai), nhỏ con gái tên Gấu
- Từ ngữ và ngữ cảnh: đừng cho nhỏ Gấu uống sữa bò
nữa,...
Âm tố:
- Đơn vị ngữ âm nhỏ nhất, chiếm một đoạn trong lời nói.
Mỗi động tác cấu âm tạo ra một âm tố.
/a/ x n = [a],
“Tôi yêu (?)em” x 100 = 700 âm tố
Tôi học tốt (9 âm vị)/ (9 âm vị) = 18 âm tố
/toj1
- Cách ghi âm tố: [a], [b] – đặt ký hiệu ngữ âm trong ngoặc
vuông.
vd: [a] = n x /a/ với n = số lần phát âm
câu hỏi mở: “t/ô/i yê/u c/ô g/á/i ở b/ê/n t/ô/i”
- có bao nhiêu âm vị? 17 /a/ /a/ 999999999 (đếm được)
- 20 người phát âm câu trên, mỗi người đọc 1 lần. Vậy có
bao nhiêu âm tố? 17 x 20 = 340
/t//o//i/ (chữ viết) = /toi/ (lời nói)
/T/= t(540hz) t(541 hz) t(542hz)
1111111111111111111111111111111111111111111111
1111111111111111111111111111111111111 (không
đếm được)
20. Tại sao thanh điệu có chức năng khu biệt nghĩa của
từ trong những thứ tiếng có thanh điệu?
Thanh điệu là âm vị siêu đoạn tính, bao trùm lên toàn bộ
âm tiết. Thay đổi thanh điệu làm cho âm tiết thay đổi. Trong
các ngôn ngữ có thanh điệu như tiếng Việt, tiếng Hán thì âm
tiết tương đương với hình vị. Nếu âm tiết thay đổi thì hình vị
sẽ thay đổi. Mà hình vị là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa. Suy ra,
hình vị thay đổi dẫn đến nghĩa thay đổi.
Thanh điệu khu biệt âm tiết cũng là khu biệt nghĩa
Ví dụ: Âm tiết “ba” có thanh ngang khu biệt với âm tiết
“bà” có thanh huyền. Sự khu biệt đó dẫn đến nghĩa của
từ thay đổi: “ba” khác nghĩa với “bà”
LUÂN – LUẬN
_______________________
L U Ậ N