Professional Documents
Culture Documents
Lý thuyết Dow
Lý thuyết Dow
Toàn bộ lý thuyết Phân tích kỹ thuật mà chúng ta biết tới như ngày hôm nay
đều bắt nguồn từ Lý thuyết Dow. Vì vậy, nếu muốn hiểu rõ Phân tích kỹ thuật,
cần biết 6 nguyên lý cơ bản của lý thuyết Dow.
Tới năm 1902, Charles H. Dow đột ngột qua đời, khiến toàn bộ những tài liệu
vẫn trong tình trạng dang dở. Sau đó 1 trong số các cộng sự của Dow, tiêu
biểu là Wiliam P. Hamilton – cũng chính là người thay ông giữ chức biên tập
tờ Wall Street Journal, đã tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện và cho ra đời lý
thuyết Dow như ngày hôm nay.
Dow chủ yếu dựa vào 2 chỉ số, gồm: Chỉ số công nghiệp Dow Jones và Chỉ
số đường sắt Dow Jones (nay là Chỉ số vận tải). Ông cho rằng chúng có thể
phản ánh chính xác các điều kiện kinh doanh vì chúng bao gồm hai phân
khúc kinh tế chính: công nghiệp và đường sắt (vận tải). Dù các chỉ số này đã
thay đổi trong suốt 100 năm qua, nhưng lý thuyết vẫn được áp dụng và trở
thành 1 trong những nguyên lý cơ bản nhất của thị trường tài chính hiện đại.
Nguyên lý 1. Thị trường phản ánh tất cả
+ Là nguyên tắc cơ bản nhất của lý thuyết Dow. Tất cả thông tin từ quá khứ,
hiện tại và tương lai đều ảnh hưởng đến TTCK, phản ánh chỉ số liên quan và
giá cổ phiếu. Các thông tin tài chính như: Thu nhập, lãi suất, lạm phát… được
sử dụng để định giá thị trường và ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư.
+ TTCK phản ánh mọi thứ. Nhà đầu tư có thể dựa trên biến động giá để tổng
hợp và dự đoán xu hướng thị trường.
Nguyên lý 2. Ba xu thế của thị trường
TTCK gồm 3 xu thế cơ bản:
+ Xu thế chính: Xu hướng cấp 1 có thời gian diễn biến từ 1-3 năm. Xu hướng
này diễn ra nhưng không một ai có thể dự đoán và thao túng. (Xem trên đồ thị
Monthly)
+ Xu thế phụ: Xu hướng cấp 2 có thời gian diễn biến từ 1-3 tháng. Xu thế phụ
đi ngược lại xu thế chính. (Xem trên đồ thị Weekly)
+ Xu thế nhỏ: Xu hướng cấp 3 có thời gian diễn biến trong khoảng 3 tuần. Xu
thế nhỏ có xu hướng đi ngược lại xu thế phụ. (Xem trên đồ thị Daily)
Thông thường các NĐT thường dựa trên Xu thế chính để đánh giá thị trường,
bởi chúng rõ ràng hơn. Các xu thế phụ và Xu thế nhỏ thường không rõ ràng
hoặc dễ bị nhiễu.
Nếu NĐT chỉ tập trung vào Xu thế phụ và Xu thế nhỏ, tức là đang tập trung
vào các biến động ngắn hạn; khi đó, NĐT có thể bỏ qua các cơ hội lớn và đầu
tư dài hạn.
Nguyên lý 3. Xu thế chính bao gồm 3 giai đoạn phát triển
Giai đoạn 1 - Tích lũy: Đây là giai đoạn khởi đầu cho xu hướng tăng, với các
biến động di chuyển rất chậm hay gần như không di chuyển. Giai đoạn này
nằm ở cuối xu thế giảm, giá CP ở mức thấp nên không có bất cứ rủi ro nào về
giá. NĐT dài hạn sẽ tham gia thị trường trong giai đoạn tích lũy, tuy nhiên nếu
không phải là một nhà đầu tư chuyên nghiệp, sẽ rất khó để đánh giá giá CP
đã kết thúc đợt giảm hay chưa.
Giai đoạn 2 – Bùng nổ: NĐT đã tích lũy được một lượng CP nhất định, giá CP
bắt đầu tăng trưởng trở lại và bùng nổ. Các NĐT có vị thế trên thị trường sẽ
có những khoản lợi nhuận khổng lồ.
Giai đoạn 3 – Quá độ: Giá CP tăng đến một ngưỡng nào đó, NĐT sẽ bị yếu
thế và thị trường chuyển qua giai đoạn quá độ. NĐT nắm giữ CP bắt đầu bán
ra cho NĐT mới và giá CP bắt đầu xu hướng giảm.
Nguyên lý 4. Xu hướng thị trường được xác định bởi khối lượng giao dịch
+ Trong một xu hướng, khối lượng giao dịch trên thị trường sẽ tăng theo xu
hướng và giảm dần trong giai đoạn ngược lại. (Có nghĩa là giá tăng thì khối
lượng tăng, giá giảm kéo theo khối lượng giao dịch giảm)
+ Nếu khối lượng giao dịch lại đi ngược xu hướng của thị trường. Điều này
cho thấy tính kém bền của xu thế và trong ngắn hạn, thị trường có thể đảo
chiều.
Nguyên lý 5. Chỉ số bình quân phải xác nhận lẫn nhau và tương đương (Hiện tại
không còn áp dụng ở VN vì VN không dùng chỉ số ngành vận tải)
+ Lý thuyết Dow cho rằng: Sự đảo chiều thị trường từ tăng giá sang giảm giá
phải phụ thuộc vào 2 chỉ số: Chỉ số Dow Jones và Chỉ số ngành vận tải.
Trong đó, các dấu hiệu xảy ra trên đồ thị của chỉ số này cần phải tương ứng
với dấu hiệu xảy ra trên đồ thị của chỉ số kia.