Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 88

BỘ TÀI CHÍNH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING

KHOA MARKETING

-----🙞🙜🕮🙞🙜-----

BÀI THI KẾT THÚC HỌC PHẦN

MÔN NGHIÊN CỨU MARKETING 2

Đề tài:

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ


DỤNG DỊCH VỤ VÍ ĐIỆN TỬ ĐỂ THANH TOÁN CỦA SINH VIÊN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: Huỳnh Quốc Tuấn

LỚP HỌC PHẦN: 2221101116803

NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN: Nhóm 8

Huỳnh Thanh Hiếu 2021008266 Quản trị Marketing


Bùi Thị Trâm Anh 2021008225 Truyền thông Marketing
Nguyễn Thị Thùy Dương 2021008246 Quản trị thương hiệu
Trần Thị Thanh Thúy 2021000633 Truyền thông Marketing
Nguyễn Thị Như Ý 2021008396 Truyền thông Marketing

Thành phố Hồ Chí Minh – 2022

1
BỘ TÀI CHÍNH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING

KHOA MARKETING

-----🙞🙜🕮🙞🙜-----

BÀI THI KẾT THÚC HỌC PHẦN

MÔN NGHIÊN CỨU MARKETING 2

Đề tài:

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ


DỤNG DỊCH VỤ VÍ ĐIỆN TỬ ĐỂ THANH TOÁN CỦA SINH VIÊN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: Huỳnh Quốc Tuấn

LỚP HỌC PHẦN: 2221101116803

NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN: Nhóm 8

Huỳnh Thanh Hiếu 2021008266 Quản trị Marketing


Bùi Thị Trâm Anh 2021008225 Truyền thông Marketing
Nguyễn Thị Thùy Dương 2021008246 Quản trị thương hiệu
Trần Thị Thanh Thúy 2021000633 Truyền thông Marketing
Nguyễn Thị Như Ý 2021008396 Truyền thông Marketing

Thành phố Hồ Chí Minh - 2022

2
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

-----🙞🙜-----

BIÊN BẢN HỌP ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH CÔNG VIỆC

1. Thời gian: 19h ngày 27 tháng 08 năm 2022


2. Địa điểm: Three O’clock – 22 Nguyễn Gia Trí, P.25, Bình Thạnh, TP.HCM.
3. Thành viên có mặt: 5
4. Thành viên vắng mặt: 0
5. Chủ trì cuộc họp (Nhóm trưởng): Huỳnh Thanh Hiếu
6. Thư ký cuộc họp: Trần Thị Thanh Thúy
7. Kết quả đánh giá được thống nhất và tổng hợp như sau:

MỨC ĐỘ HOÀN
STT HỌ TÊN CÔNG VIỆC THÀNH

(%)

1 Huỳnh Thanh Hiếu - Tóm tắt bài bằng tiếng Việt/tiếng 100
Anh.

- Giả thuyết nghiên cứu.

- Kết cấu của nghiên cứu.

- Tóm tắt chương 1.

- Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s


Alpha.

- Tóm tắt chương 2.

- Phân tích dữ liệu và chạy SPSS.

- Tổng hợp bài hoàn chỉnh.

2 Bùi Thị Trâm Anh - Tính cấp thiết của đề tài. 100

3
MỨC ĐỘ HOÀN
STT HỌ TÊN CÔNG VIỆC THÀNH

(%)

- Mục tiêu nghiên cứu.

- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

- Phương pháp nghiên cứu.

- Thang đo và mô hình nghiên cứu đề


xuất.

- Kiểm định Chi bình phương.

- Kiểm định One Sample T-test.

- Phân tích dữ liệu và chạy SPSS.

3 Nguyễn Thị Thùy - Phân tích nhân tố khám phá EFA 100
Dương
- Hạn chế của nghiên cứu và hướng
phát triển.

- Phân tích dữ liệu và chạy SPSS.

4 Trần Thị Thanh - Thiết kế nghiên cứu định tính. 100


Thúy
- Thiết kế nghiên cứu định lượng.

- Kết quả sàng lọc và làm sạch dữ


liệu.

- Kiểm định Independent Sample T-


test.

- Kiểm định Oneway ANOVA.

- Kết luận và hàm ý quản trị.

- Phân tích dữ liệu và chạy SPSS.

5 Nguyễn Thị Như Ý - Thống kê mô tả về mẫu. 100

4
MỨC ĐỘ HOÀN
STT HỌ TÊN CÔNG VIỆC THÀNH

(%)

- Phân tích tương quan Pearson và


hồi quy.

- Phân tích dữ liệu và chạy SPSS.

Buổi họp kết thúc vào lúc: 21h cùng ngày.

THƯ KÝ NHÓM TRƯỞNG

(Đã ký) (Đã ký)

Trần Thị Thanh Thúy Huỳnh Thanh Hiếu

5
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

KÝ HIỆU DỊCH NGHĨA


VĐT Ví điện tử
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh

i
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.0.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất của nhóm tác giả ............................ 17
Hình 2.1: Mô hình hồi quy bội sau phân tích.................................................. 35

ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Thang đo “Nhận thức dễ sử dụng” ................................................. 12
Bảng 1.2: Thang đo “Nhận thức rủi ro” .......................................................... 13
Bảng 1.3: Thang đo “Ảnh hưởng xã hội” ....................................................... 13
Bảng 1.4: Thang đo “Nhận thức niềm tin” ..................................................... 14
Bảng 1.5: Thang đo “Nhận thức danh tiếng” .................................................. 14
Bảng 1.6: Thang đo “Nhận thức riêng tư/bảo mật” ........................................ 15
Bảng 1.7: Thang đo “Thái độ sử dụng” .......................................................... 16
Bảng 1.8: Thang đo “Ý định sử dụng”............................................................ 16
Bảng 2.1: Kết quả phân tích quá trình sàng lọc .............................................. 19
Bảng 2.2: Kết quả phân tích thống kê mô tả ................................................... 20
Bảng 2.3: Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha với thang đo “Nhận
thức dễ sử dụng”.............................................................................................. 22
Bảng 2.4: Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha với thang đo “Nhận
thức rủi ro” ...................................................................................................... 23
Bảng 2.5: Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha với thang đo “Ảnh
hưởng xã hội” .................................................................................................. 23
Bảng 2.6: Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha với thang đo “Nhận
thức niềm tin” .................................................................................................. 24
Bảng 2.7: Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha với thang đo “Nhận
thức danh tiếng” .............................................................................................. 24
Bảng 2.8: Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha với thang đo “Nhận
thức riêng tư/bảo mật”..................................................................................... 25
Bảng 2.9: Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha với thang đo “Thái
độ sử dụng” ..................................................................................................... 25
Bảng 2.10: Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha với thang đo “Ý
định sử dụng” .................................................................................................. 26
Bảng 2.11: Kết quả hệ số KMO và kiểm định Bartlett’s - lần 1 ..................... 27
Bảng 2.12: Kết quả phân tích nhân tố khám phá biến độc lập – lần 2............ 28
Bảng 2.13: Kết quả phân tích nhân tố khám phá biến phụ thuộc ................... 30
Bảng 2.14: Kết quả phân tích tương quan Pearson ......................................... 31
Bảng 2.15: Kết quả phân tích hồi quy ............................................................. 33
Bảng 2.16: Kiểm định sự khác biệt của giới tính và mức độ hiểu biết ví điện
tử của sinh viên TP.HCM ................................................................................ 36
Bảng 2.17: Kiểm định sự khác biệt giữa trị trung bình các biến quan sát thuộc
yếu tố Ý định sử dụng ..................................................................................... 37
Bảng 2.18: Kiểm định sự khác biệt của nhóm "Giới tính" đến “Ý định sử
dụng” ............................................................................................................... 37

iii
Bảng 2.19: Kiểm định sự khác biệt giữa nhóm “Độ tuổi”, “Học vấn”, “Thu
nhập”, “Mức độ hiểu biết” đến “Ý định sử dụng” .......................................... 38

iv
MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... i


DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ v
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ VÍ
ĐIỆN TỬ ĐỂ THANH TOÁN CỦA SINH VIÊN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...................................................................... 1
CHƯƠNG 1: .................................................................................................... 3
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ......................... 3
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI..................................................... 3
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU............................................................... 4
1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................. 5
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu ................................................................. 5
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 5
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 5
1.4.1 Nghiên cứu định tính ................................................................... 5
1.4.2 Nghiên cứu định lượng ................................................................ 6
1.5 GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ......................................................... 6
1.5.1 Khái niệm về ví điện tử .............................................................. 6
1.5.2 Khái niệm về thanh toán điện tử ............................................... 7
1.5.3 Khái niệm về ý định sử dụng dịch vụ ........................................ 7
1.5.4 Giả thuyết “Nhận thức dễ sử dụng” ........................................... 7
1.5.5 Giả thuyết “Nhận thức rủi ro” ................................................... 8
1.5.6 Giả thuyết “Ảnh hưởng xã hội” .................................................. 9
1.5.7 Giả thuyết “Nhận thức niềm tin”................................................ 9
1.5.8 Giả thuyết “Nhận thức danh tiếng”.......................................... 10
1.5.9 Giả thuyết “Nhận thức riêng tư/bảo mật” ................................ 11
1.5.10 Giả thuyết “Thái độ sử dụng” .................................................. 11

v
1.6 THANG ĐO VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT .............. 12
1.6.1 Xây dựng thang đo ................................................................... 12
1.6.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất ...................................................... 16
1.7 KẾT CẤU CỦA NGHIÊN CỨU ..................................................... 17
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ................................................................................ 17
CHƯƠNG 2: .................................................................................................. 18
XỬ LÝ DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................... 18
2.1 THÔNG TIN VỀ MẪU .................................................................... 18
2.1.1 Thiết kế nghiên cứu định tính .................................................... 18
2.1.2 Thiết kế nghiên cứu định lượng .............................................. 18
2.1.3 Kết quả thông tin về mẫu ......................................................... 19
2.2 KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO BẰNG
CRONBACH’S ALPHA ............................................................................... 21
2.2.1 Kiểm định độ tin cậy với thang đo “Nhận thức dễ sử dụng” ... 22
2.2.2 Kiểm định độ tin cậy với thang đo “Nhận thức rủi ro”............ 23
2.2.3 Kiểm định độ tin cậy với thang đo “Ảnh hưởng xã hội” .......... 23
2.2.4 Kiểm định độ tin cậy với thang đo “Nhận thức niềm tin” ........ 24
2.2.5 Kiểm định độ tin cậy với thang đo “Nhận thức danh tiếng” .... 24
2.2.6 Kiểm định độ tin cậy với thang đo “Nhận thức riêng tư/bảo
mật” 25
2.2.7 Kiểm định độ tin cậy với thang đo “Thái độ sử dụng” ............ 25
2.2.8 Kiểm định độ tin cậy với thang đo “Ý định sử dụng” .............. 26
2.3 ĐÁNH GIÁ THANG ĐO BẰNG PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM
PHÁ EFA........................................................................................................ 26
2.3.1 Kết quả phân tích nhân tố EFA cho các biến độc lập............ 27
2.3.2 Kết quả phân tích nhân tố EFA cho biến phụ thuộc ................. 30
2.4 PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN PEARSON VÀ HỒI QUY ........... 31
2.4.1 Kiểm tra hệ số tương quan giữa các biến ................................. 31
2.4.2 Xây dựng phương trình hồi quy tuyến tính ............................... 32
2.5 KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT GIỮA CÁC BIẾN ....................... 35
2.5.1 Kiểm định Chi bình phương (Chi-square).............................. 35

vi
2.5.2 Kiểm định sự khác biệt về trị trung bình ................................ 36
2.5.3 Kiểm định Oneway ANOVA ...................................................... 38
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ................................................................................ 39
CHƯƠNG 3: .................................................................................................. 40
KẾT LUẬN, HÀM Ý QUẢN TRỊ, HẠN CHẾ NGHIÊN CỨU VÀ
HƯỚNG PHÁT TRIỂN ................................................................................ 40
3.1 KẾT LUẬN........................................................................................ 40
3.2 HÀM Ý QUẢN TRỊ.......................................................................... 41
3.2.1 Nhận thức dễ sử dụng ............................................................... 41
3.2.2 Nhận thức riêng tư/bảo mật ...................................................... 41
3.2.3 Thái độ sử dụng ......................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 43
PHỤ LỤC 1: THANG ĐO CHÍNH THỨC CỦA ĐỀ TÀI ........................ 45
PHỤ LỤC 2: PHIẾU KHẢO SÁT CHÍNH THỨC ................................... 47
PHỤ LỤC 3: CÁC NGHIÊN CỨU THỰC HIỆN TRƯỚC ĐÂY ................. 53
Các nghiên cứu thực hiện trong nước ..................................................... 53
Các nghiên cứu thực hiện ngoài nước .................................................... 55
PHỤ LỤC 4: OUTPUTS THỐNG KÊ MÔ TẢ VÀ TẦN SỐ VỀ ĐẶC
TRƯNG CỦA MẪU ĐƯỢC KHẢO SÁT................................................... 58
PHỤ LỤC 5: OUTPUTS KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH CRONBACH’S
ALPHA ........................................................................................................... 62
PHỤ LỤC 6: OUTPUTS KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ CÁC BIẾN
ĐỘC LẬP – LẦN 1........................................................................................ 65
PHỤ LỤC 7: OUTPUTS KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ CÁC BIẾN
ĐỘC LẬP – LẦN 2........................................................................................ 66
PHỤ LỤC 8: OUTPUTS KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ CÁC BIẾN
ĐỘC LẬP ....................................................................................................... 67
PHỤ LỤC 9: OUTPUTS KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ CÁC BIẾN
PHỤ THUỘC ................................................................................................. 68
PHỤ LỤC 10: OUTPUTS KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN
PEARSON ...................................................................................................... 69
PHỤ LỤC 11: OUTPUTS KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY BỘI ...... 70

vii
PHỤ LỤC 12: OUTPUTS KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH CHI-SQUARE ....... 71
PHỤ LỤC 13: OUTPUTS KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ONE SAMPLE T-
TEST ............................................................................................................... 72
PHỤ LỤC 14: OUTPUTS KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH INDEPENDENT
SAMPLE T-TEST ......................................................................................... 73
PHỤ LỤC 15: OUTPUTS KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ONEWAY ANOVA
......................................................................................................................... 74

viii
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ VÍ
ĐIỆN TỬ ĐỂ THANH TOÁN CỦA SINH VIÊN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HUỲNH THANH HIẾU, BÙI THỊ TRÂM ANH, NGUYỄN THỊ THÙY DƯƠNG,
TRẦN THỊ THANH THÚY, NGUYỄN THỊ NHƯ Ý

Khoa Marketing, Trường Đại học Tài chính – Marketing, 2022

Tóm tắt: Nghiên cứu này tập trung nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định
sử dụng dịch vụ ví điện tử để thanh toán của sinh viên trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh. Kế thừa từ các mô hình nghiên cứu trước đó,nhóm tác giả đã đề xuất mô hình
nghiên cứu ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử để thanh toán bao gồm: nhận
thức dễ sử dụng, nhận thức hữu ích, nhận thức rủi ro, thái độ sử dụng, nhận thức bảo
mật,ảnh hưởng xã hội, nhận thức niềm tin, nhận thức danh tiếng. Sử dụng thang đo
Likert, và phương pháp hồi quy, kết quả cho thấy chỉ ra yếu tố dễ sử dụng, nhận
thức bảo mật, thái độ sử dụng có tác động đến biến phụ thuộc. Từ đó, nhóm tác giả
đề xuất một số hàm ý quản trị giúp các doanh nghiệp có những chính sách nhằm nâng
cao ý định sử dụng dịch vụ ví điện tử để thanh toán của sinh viên trên địa bàn
TP.HCM.

Từ khóa: ý định sử dụng, ví điện tử, thanh toán trực tuyến.

FACTORS AFFECTING STUDENTS’ INTENTION TO USE


E-WALLET SERVICES FOR PAYMENT IN HO CHI MINH CITY

Abstract: This study focuses on the factors affecting the intention to use e-wallet
services for the payment of students in Ho Chi Minh City. Inheriting from previous
research models, the authors have proposed a research model affecting the intention
to use e-wallet for payment including perceived ease of use, perceived usefulness,
perception of risk, an attitude of use, perception of security, social influence,
perception of trust, perception of reputation. Using Likert scale and regression
method, the results show that the factors of ease of use, perceived safety and attitude
of use have an impact on the dependent variable. From there, the authors propose

1
some governance implications to help businesses have policies to improve students'
intention to use e-wallet services for payment in Ho Chi Minh City.

Key words: intention to use, e-wallet, online payment.

2
CHƯƠNG 1:

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU


1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Hiện nay, thanh toán không dùng tiền mặt là xu hướng trên toàn thế giới và đang
được đông đảo người dân Việt Nam đặc biệt là các bạn sinh viên trên địa bàn TP.HCM
lựa chọn thay cho hình thức chi trả tiền mặt thông thường. Theo báo cáo EConomy
SEA 2020 do Google và Temasek Công bố (2020), quy mô thị trường thương mại
điện tử Việt Nam đầu năm 2020 đạt 5 tỷ USD, tốc độ tăng trưởng lên tới 81% kéo
theo đó là xu hướng tiêu dùng không sử dụng tiền mặt ngày càng phát triển mạnh với
sự xuất hiện của ví điện tử, App thanh toán trực tuyến, Mobile Banking,...

Việt Nam đang hướng tới một nền kinh tế không dùng tiền mặt. Ông Lê Anh Dũng
- phó vụ trưởng phụ trách Vụ Thanh toán, Ngân hàng Nhà nước - cho biết sau 3 năm
tổ chức, sự kiện "Ngày không tiền mặt" đã khẳng định được ý nghĩa, sức lan tỏa lớn
khi nhận được sự quan tâm, hưởng ứng của đông đảo của người dân, doanh nghiệp.
Hành vi, kỳ vọng người tiêu dùng thay đổi mạnh mẽ trong kỷ nguyên số, số hóa dịch
vụ sâu rộng và tác động đa chiều của dịch COVID-19 đã khiến thanh toán số trở thành
xu hướng tất yếu trong nền kinh tế và ưu tiên của người dùng.

Ví điện tử là một trong những hình thứ thanh toán điện tử phổ biến hiện nay bên
cạnh các dịch vụ như Internet banking, thanh toán bằng thẻ,... Thị trường ví điện tử
tại Việt Nam đang trở nên sôi động bởi sự xuất hiện của hàng loạt ví điện tử mới của
các công ty nước ngoài. Theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, hiện tại có 39 ví điện
tử đang hoạt động trong nước (Vnexpress, 2020). Trong đó, 5 ví lớn nhất (Momo,
Samsung Pay, BankPlus, PayPal, ZaloPay) chiếm tới 95% tổng số giao dịch
(Baodautu, 2021). Năm 2019, số giao dịch qua ví điện tử mỗi năm là 60 triệu lượt,
giá trị bình quân mỗi giao dịch ví điện tử là 200.000 đồng, giá trị giao dịch bình quân
qua mỗi ví điện tử theo ngày và tháng lần lượt là 58.870 đồng và 1.700.000 đồng (Hà
Thư, 2019).

3
Tuy vậy, thị trường ví điện tử ở nước ta vẫn trong giai đoạn đầu tư cho tương lai,
chưa có ví nào thật sự chiếm lĩnh thị trường, phần lớn các nhà cung cấp dịch vụ vẫn
đang gặp khó khăn, khách hàng vẫn đang còn dè dặt, thăm dò vì sợ không an toàn, lạ
lẫm.

Dù lượng giao dịch thông qua ví điện tử vẫn chưa nhiều nhưng giới chuyên gia tài
chính đánh giá cạnh tranh trên thị trường này sẽ ngày một tăng lên. Và điều này cũng
mang đến kỳ vọng về sự phát triển của công cụ thanh toán không sử dụng tiền mặt
này, trong nỗ lực thu hút khách hàng của các nhà cung cấp dịch vụ cùng với sự đẩy
nhanh công tác hoàn thiện hành lang pháp lý của cơ quan quản lý nhà nước. Chính vì
vậy, việc có được một cái nhìn đầy đủ về những nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử
dụng ví điện tử là điều rất cần thiết nhằm khám phá cũng như khẳng định được phần
nào những nhân tố cơ bản. Tuy nhiên, mỗi quốc gia, mỗi vùng miền, mỗi thế hệ với
những đặc điểm về nền kinh tế xã hội, văn hóa đặc biệt là yếu tố con người sẽ ảnh
hưởng không nhỏ đến quá trình cũng như kết quả nghiên cứu. TP.HCM với đặc điểm
là “đầu tàu kinh tế” của cả nước, môi trường kinh doanh năng động, đây cũng là nơi
mà các ví điện tử cạnh tranh với nhau khốc liệt để thu hút người dùng. Đặc biệt thế
hệ trẻ - các bạn sinh viên đang trong giai đoạn phát triển và đứng trước sự lựa chọn
sử dụng nhiều loại ví điện tử đang có mặt hiện nay quả là một điều không dễ.

Từ thực tế trên, kết hợp với việc tiếp thu các kết quả nghiên cứu trong và ngoài
nước, nhóm tác giả đi đến quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu: “NGHIÊN CỨU
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ VÍ ĐIỆN TỬ
ĐỂ THANH TOÁN CỦA SINH VIÊN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH”.

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ ví điện tử để thanh
toán của sinh viên trên địa bàn TP.HCM.

- Xem xét mối quan hệ và mức độ tác động của các yếu tố này đến ý định sử
dụng dịch vụ ví điện tử để thanh toán của sinh viên trên địa bàn thành phố (Đo lường
mức độ ảnh hưởng).

4
- Từ đó đề xuất các giải pháp phát triển loại hình ví điện tử và thúc đẩy sinh
viên sử dụng ví điện tử nhiều hơn.

1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu

• Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử để
thanh toán của sinh viên trên địa bàn TP.HCM.

• Đối tượng khảo sát: Các sinh viên trên địa bàn TP.HCM đã hoặc chưa sử dụng
ví điện tử.

• Khách thể nghiên cứu: Các sinh viên trên địa bàn TP.HCM chưa sử dụng nhưng
đã có tìm hiểu hoặc chưa tìm hiểu về ví điện tử.

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu

• Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn TP.HCM.

• Về thời gian: Đề tài được thực hiện từ đầu tháng 6 đến 26/8/2022.

1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp nghiên cứu chính của đề tài là phương pháp nghiên cứu định lượng
có sự bổ trợ của phương pháp nghiên cứu định tính. Được thực hiện qua 2 bước:
Nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.

1.4.1 Nghiên cứu định tính

Nghiên cứu đã sử dụng nhiều kỹ thuật nghiên cứu định tính nhằm góp phần làm rõ
vấn đề nghiên cứu trước khi tiến hành nghiên cứu định lượng. Các kỹ thuật nghiên
cứu định tính được sử dụng trong nghiên cứu này gồm:

• Phương pháp duy vật biện chứng: làm cơ sở hệ thống hóa các vấn đề lý luận
của đề tài nghiên cứu.

• Phương pháp thu thập, tổng hợp thông tin.

5
• Phương pháp xây dựng bảng câu hỏi: bảng câu hỏi được xây dựng, thiết kế
với nhiều item dựa trên thang đo Likert 5 cấp độ, từ “hoàn toàn không đồng ý” cho
đến “hoàn toàn đồng ý”.

• Phương pháp chuyên gia: được sử dụng để bổ sung, loại bỏ hay điều chỉnh các
biến trong mô hình đã đưa ra để áp dụng phù hợp nhất vào thực trạng của TP.HCM.

1.4.2 Nghiên cứu định lượng

Dựa trên bảng câu hỏi đã soạn, nhóm tiến hành thu thập dữ liệu bằng cách khảo
sát qua Google Form và đăng tải trên các nền tảng mạng xã hội. Sau khi thu được 270
mẫu, nhóm tiến hành thống kê tỷ lệ trả lời của người tham gia khảo sát, từ đó thu
thập, sắp xếp dữ liệu trên Excel. Tiếp đó, dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS
nhằm kiểm định thang đo thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích
nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi quy nhằm đánh giá mô hình đề xuất, khám phá
và kiểm định các giả thuyết. Từ đó, đưa ra kết luận và đánh giá, đề xuất phù hợp.

1.5 GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

1.5.1 Khái niệm về ví điện tử

Theo Pachpande và Kamble (2018), ví điện tử là một loại thẻ hoạt động bằng điện
tử và cũng được sử dụng cho các giao dịch được thực hiện trực tuyến thông qua máy
tính hoặc điện thoại thông minh và tiện ích của nó giống như thẻ tín dụng hoặc thẻ
ghi nợ.

Theo Thông tư hướng dẫn về dịch vụ thanh toán trung gian của Ngân hàng Nhà
nước: “Dịch vụ ví điện tử” là dịch vụ cung cấp cho khách hàng một tài khoản điện tử
định danh do các tổ chức cung ứng dịch vụ tạo lập trên vật mang tin (như chip điện
tử, sim điện thoại di động, máy tính...), cho phép lưu giữ một giá trị tiền tệ được đảm
bảo bằng giá trị tiền gửi tương đương với số tiền được chuyển từ tài khoản thanh toán
của khách hàng tại ngân hàng vào tài khoản đảm bảo thanh toán của tổ chức cung
ứng dịch vụ ví điện tử theo tỷ lệ 1:1 và được sử dụng làm phương tiện thanh toán
không dùng tiền mặt.

6
Ví điện tử được biết đến như một ví kỹ thuật số hay ví di động (Uddin & Akhi,
2014). Khi điện thoại thông minh là một phần không thể thiếu của cuộc sống hiện
nay, thì nó trở thành bàn đạp cho sự hình thành của ví kỹ thuật số và số lượng người
sử dụng ví kỹ thuật số đã tăng trưởng khổng lồ (Bantwa & Padiya, 2020).

1.5.2 Khái niệm về thanh toán điện tử

Thanh toán điện tử hay thanh toán trực tuyến là hình thức thanh toán không sử
dụng tiền mặt, đã phổ biến trên thế giới trong những năm gần đây. Có thể hiểu, thanh
toán điện tử là việc giao dịch qua mạng internet, thông qua đó người sử dụng thực
hiện các hoạt động thanh toán, chuyển, nạp hay rút tiền,…

Theo Abrazhevich (2004), hệ thống thanh toán điện tử như một hình thức cam kết
tài chính có liên quan đến người mua và người bán thông qua việc sử dụng các thông
tin liên lạc điện tử. O. Adeoti và K. Osotimehin (2012) lại cho rằng hệ thống thanh
toán điện tử là một phương tiện điện tử thực hiện việc thanh toán hàng hóa và dịch
vụ mua sắm trực tuyến tại các siêu thị và trung tâm mua sắm. Ngoài ra, Kaur và cộng
sự (2015) định nghĩa thanh toán điện tử là các khoản thanh toán trong môi trường
thương mại điện tử với hình thức trao đổi tiền thông qua các phương tiện điện tử.

1.5.3 Khái niệm về ý định sử dụng dịch vụ

Theo Ajzen (1991), ý định là một yếu tố dùng để đánh giá khả năng thực hiện hành
vi trong tương lai, ý định là một yếu tố tạo động lực, nó thúc đẩy cá nhân sẵn sàng
thực hiện hành vi và bị ảnh hưởng trực tiếp bởi thái độ, chuẩn mực chủ quan và nhận
thức kiểm soát hành vi. Ý định hành vi được giả định là tiền đề trung gian của hành
vi, nghiên cứu về ý định sử dụng sẽ dự đoán tốt đối với hành vi sử dụng.

1.5.4 Giả thuyết “Nhận thức dễ sử dụng”

Theo Davis (1989), nhận thức dễ sử dụng là mức độ mà một người tin rằng việc
sử dụng một hệ thống cụ thể mà không tốn nhiều sức lực. Một nghiên cứu của
Venkatesh và cộng sự (2002) cho thấy rằng mối tương quan giữa tính dễ sử dụng
được nhận thức và ý định hành vi sử dụng là cùng chiều và đáng kể. Tính dễ sử dụng
và thân thiện với người dùng của công nghệ dịch vụ web cũng có ảnh hưởng tích cực

7
đến tính hữu ích được nhận thức và ý định hành vi (Al-Maroof & Al-Emran, 2018).
Thực tế hiện nay các ví điện tử đang ngày càng tối ưu hóa quy trình đăng ký và cách
thức sử dụng thuận tiện nhất cho người dùng, nhằm thu hút người dùng sử dụng dịch
vụ của công ty.

Giả thuyết H1: Yếu tố “Nhận thức dễ sử dụng” có tác động cùng chiều đến ý định
sử dụng dịch vụ ví điện tử để thanh toán của sinh viên.

1.5.5 Giả thuyết “Nhận thức rủi ro”

Bauer (1960) cho rằng, nhận thức rủi ro liên quan đến sự không chắc chắn và
những hậu quả liên quan đến hành động của người tiêu dùng. Theo lý thuyết hành vi
có hoạch định (TPB), nhận thức rủi ro có thể làm giảm kiểm soát hành vi của người
tiêu dùng không chắc chắn và sẽ có tác động tiêu cực đến quyết định hành vi của họ.
Ngược lại, nếu nhận thức rủi ro liên quan đến các giao dịch trực tuyến được giảm và
người tiêu dùng có thể kiểm soát hành vi hơn trong môi trường trực tuyến, họ sẵn
sàng giao dịch (Pavlou, 2001). Nhiều rủi ro khi thực hiện các giao dịch tài chính thông
qua Internet có thể cản trở việc chấp nhận thanh toán điện tử (Kamel và Hassan,
2003).

Vai trò của nhận thức rủi ro đã được kiểm nghiệm rộng rãi trong các ngành thương
mại để hiểu về việc mua sản phẩm hay dự định mua sản phẩm của khách hàng. Wong
và Chang (2005) cho rằng nhận thức rủi ro nảy sinh từ sự không chắc chắn mà khách
hàng phải đối mặt khi họ không biết trước được kết quả xảy ra sau khi họ quyết định
mua hàng. Nó được nhấn mạnh rằng, người sử dụng bị ảnh hưởng chỉ bởi nhận thức
của họ về rủi ro, bất chấp rủi ro đó có tồn tại thật sự hay không (Braja Podder, 2005).
Như vậy, có cơ sở để cho rằng nhiều khách hàng tin việc thực hiện giao dịch tài chính
thông qua Internet là một việc làm rủi ro.

Giả thuyết H2: Yếu tố “Nhận thức rủi ro” có tác động ngược chiều đến ý định sử
dụng dịch vụ ví điện tử để thanh toán của sinh viên.

8
1.5.6 Giả thuyết “Ảnh hưởng xã hội”

Ảnh hưởng xã hội là mức độ mà một cá nhân thấy rằng những người quan trọng
đối với họ nghĩ rằng nên sử dụng hệ thống thông tin mới (Venkatesh và cộng sự,
2003). Các cá nhân có xu hướng bị ảnh hưởng bởi lời khuyên hoặc phản hồi từ mọi
người trong giai đoạn đầu sử dụng công nghệ mà không có đủ kinh nghiệm và niềm
tin (Vi và cộng sự, 2020). Ngày nay các công ty thường xuyên có những chương
trình tri ân cho khách hàng, khuyến khích người dùng giới thiệu ví điện tử cho người
thân, bạn bè, đồng nghiệp và thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng để
tác động tới ý định hành vi của cá nhân.

Giả thuyết H3: Yếu tố “Ảnh hưởng xã hội” có tác động cùng chiều đến ý định sử
dụng dịch vụ ví điện tử để thanh toán của sinh viên.

1.5.7 Giả thuyết “Nhận thức niềm tin”

Niềm tin vào nhà cung cấp dịch vụ được định nghĩa là khách hàng tin tưởng rằng
các nhà cung cấp dịch vụ có tính chính trực và đáng tin cậy (Shin, 2013). Sự tin tưởng
đã được coi là một chất xúc tác trong nhiều giao dịch giữa người bán và người mua
để khách hàng hài lòng có thể được thực hiện như mong đợi (Shumaila và cộng sự,
2003).

Thị trường ví điện tử trong những năm gần đây phát triển nhanh và mạnh với sự
đầu tư của hàng loạt công ty nước ngoài tuy nhiên số lượng người sử dụng lại chưa
tương xứng. Một trong những rào cản của việc lựa chọn sử dụng ví điện tử là do
những mối lo ngại về rủi ro của việc thanh toán (Leong và cộng sự, 2020). Theo
nghiên cứu của Susanto và cộng sự (2013), các yếu tố nhận thức an toàn, danh tiếng
của công ty, sử dụng trang web và sự hỗ trợ nhà nước đều có ảnh hưởng đến niềm tin
khi sử dụng thanh toán online. Khi niềm tin được củng cố, hành vi và ý định sử dụng
của người dùng cũng ảnh hưởng (Oliveira và cộng sự, 2014). Trong những năm gần
đây, yếu tố niềm tin càng được nhiều nhà nghiên cứu chú ý hơn và áp dụng trong
nhiều lĩnh vực như: thương mại điện tử (Stouthuysen và cộng sự, 2018), ngân hàng
và thương mại qua điện thoại (Silic & Ruf, 2018), thanh toán qua ví điện tử trên điện
thoại (Shalina và cộng sự, 2020).

9
Giả thuyết H4: Yếu tố “Nhận thức niềm tin” có tác động cùng chiều đến ý định sử
dụng dịch vụ ví điện tử để thanh toán của sinh viên.

1.5.8 Giả thuyết “Nhận thức danh tiếng”

Nhận thức danh tiếng được định nghĩa là sự đánh giá nhận thức của người tiêu
dùng về sự tín nhiệm của công ty dựa trên các hành động trước đó (Hapsari và cộng
sự, 2017), tác động tài chính, xã hội hoặc môi trường (Casaló và cộng sự, 2008) và
sự thành công của doanh nghiệp nói chung (Lee và Back, 2010). Nó xuất hiện như
một khía cạnh chính để người dùng đánh giá giữa các đối thủ trên thị trường (Hapsari
và cộng sự, 2017).

Khi nghiên cứu về nhận thức niềm tin, Lee và Back (2010) đã chỉ ra mối tương
quan giữa danh tiếng và sự tin tưởng của nhà bán lẻ. Trong các nghiên cứu khác của
Lai (2019), danh tiếng được chứng minh là yếu tố quyết định chính trong việc xây
dựng lòng tin của người tiêu dùng đối với lĩnh vực khách sạn. Có thể nói, dịch vụ và
hàng hóa dựa trên niềm tin được mua trực tuyến dựa trên uy tín của thương hiệu
doanh nghiệp. Trong nghiên cứu này, ví điện tử là một loại hình dịch vụ mà người
tiêu dùng không thể tiếp cận chất lượng dịch vụ nếu không sử dụng. Danh tiếng được
công nhận bởi các ngân hàng, doanh nghiệp có thể xây dựng trạng thái tình cảm tích
cực để tin tưởng vào chất lượng và bảo mật của hệ thống ví điện tử theo hiệu ứng lan
tỏa.

Tài liệu xuất bản đã chứng minh vai trò trung tâm của nhận thức danh tiếng không
chỉ đối với nhân viên (Mensah, 2020) mà còn cả cam kết của người tiêu dùng (Bianchi
và cộng sự, 2019). Riquelme và cộng sự (2019) đã lưu ý, danh tiếng thương hiệu cao
có khả năng tạo ra ý định sử dụng, đặc biệt là ở châu Á, nơi người dùng có mức độ
rủi ro cao. Do đó, nếu nhà phát triển đã có uy tín và được đánh giá tích cực trên thị
trường, sinh viên tại thị trường Việt Nam có thể nảy sinh ý định dùng thử ví điện tử.

Giả thuyết H5: Yếu tố “Nhận thức danh tiếng” có tác động cùng chiều đến ý định
sử dụng dịch vụ ví điện tử để thanh toán của sinh viên.

10
1.5.9 Giả thuyết “Nhận thức riêng tư/bảo mật”

Sự riêng tư/bảo mật của ví điện tử được định nghĩa là mức độ mà khách hàng tin
rằng việc sử dụng một phương thức thanh toán cụ thể thông qua ứng dụng di động sẽ
được giữ an toàn (Amoroso & Magnier-Watanabe, 2012; Vi và cộng sự, 2020). Người
dùng sẽ có sự e ngại nhất định và tránh xa sản phẩm nếu không đáp ứng được về bảo
mật/riêng tư cho người dùng (Milberg và cộng sự, 2000). Hơn nữa, thanh toán qua ví
điện tử không có tính năng bảo mật có thể dẫn đến việc truy cập trái phép thông tin
cá nhân và cơ hội sinh lợi để tội phạm mạng vi phạm dữ liệu (Kaur và cộng sự, 2018).
Ngày nay vấn đề bảo mật thông tin và riêng tư của người dùng rất được quan tâm,
điều này sẽ gây ra sự lo ngại, tâm lý khi sử dụng ví điện tử của khách hàng. Khi không
cảm thấy an toàn thì khách hàng sẽ không sẵn sàng sử dụng dịch vụ. Bởi vậy mà vấn
đề bảo mật thông tin được xem là ưu tiên hàng đầu của các công ty.

Giả thuyết H6: Yếu tố “Nhận thức riêng tư/bảo mật” có tác động ngược chiều đến
ý định sử dụng dịch vụ ví điện tử để thanh toán của sinh viên.

1.5.10 Giả thuyết “Thái độ sử dụng”

Thái độ được định nghĩa là một cảm xúc tích cực hay tiêu cực của một cá nhân về
việc thực hiện các hành vi mục tiêu (Davis và cộng sự, 1989).

Theo mô hình TPB và TAM, quyết định và thái độ của người tiêu dùng có thể tiên
đoán được. Có ý kiến cho rằng thái độ là một đa cấu trúc bao gồm các cấu trúc chính
của nhận thức hữu ích và nhận thức dễ sử dụng (Taylor và Todd, 1995). Thái độ
là Một nghiên cứu thực nghiệm ở Việt Nam (Liao và cộng sự, 1999) nhận thấy rằng
quyết định sử dụng ngân hàng ảo phụ thuộc vào thái độ đối với việc sử dụng đó. Kết
quả cho thấy quyết định của một cá nhân đối với các chức năng ngân hàng điện tử bị
ảnh hưởng bởi thái độ của họ.

Khi khách hàng có thái độ tích cực về những lợi ích của thanh toán trực tuyến, họ
nhận thấy sử dụng ví điện tử là rất sáng suốt và hữu ích, điều này sẽ tác động đến
quyết định sử dụng ví điện tử của họ.

11
Giả thuyết H7: Yếu tố “Thái độ sử dụng” có tác động cùng chiều đến ý định sử
dụng dịch vụ ví điện tử để thanh toán của sinh viên.

1.6 THANG ĐO VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT

1.6.1 Xây dựng thang đo

1.6.1.1 Thang đo “Nhận thức dễ sử dụng”

Thang đo “Nhận thức dễ sử dụng” trong nghiên cứu này được tham khảo từ thang đo
trong nghiên cứu của Trần Thị Khánh Tâm (2018) và đề xuất của nhóm tác giả.

Thang đo này được xây dựng gồm 4 phát biểu theo thang đo Likert 5 điểm từ 1 (Hoàn
toàn không đồng ý) đến 5 (Hoàn toàn đồng ý), ký hiệu từ DSD1 đến DSD4, dùng để đo
lường đánh giá của CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ VÍ
ĐIỆN TỬ ĐỂ THANH TOÁN CỦA SINH VIÊN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH.

Bảng 1.1: Thang đo “Nhận thức dễ sử dụng”

Kí hiệu Phát biểu

DSD1 Anh/Chị nghĩ rằng việc sử dụng dịch vụ ví điện tử là dễ dàng


Anh/Chị nghĩ rằng có thể sử dụng ví điện tử thành thạo một cách nhanh
DSD2
chóng

DSD3 Anh/Chị nghĩ rằng có thể thao tác trên ví điện tử một cách dễ dàng

Anh/Chị cảm thấy có thể cài đặt ứng dụng ví điện tử một cách dễ
DSD4
dàng

1.6.1.2 Thang đo “Nhận thức rủi ro”

Thang đo “Nhận thức rủi ro” trong nghiên cứu này được tham khảo từ thang đo
trong nghiên cứu của Trần Thị Khánh Tâm (2018) và đề xuất của nhóm tác giả.

Thang đo này được xây dựng gồm 4 phát biểu theo thang đo Likert 5 điểm từ 1
(Hoàn toàn không đồng ý) đến 5 (Hoàn toàn đồng ý), ký hiệu từ RR1 đến RR4, dùng
để đo lường đánh giá của CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG
DỊCH VỤ VÍ ĐIỆN TỬ ĐỂ THANH TOÁN CỦA SINH VIÊN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.

12
Bảng 1.2: Thang đo “Nhận thức rủi ro”

Kí hiệu Phát biểu


RR1 Anh/Chị nghĩ rằng sử dụng ví điện tử dễ mất tiền

RR2 Anh/Chị nghĩ rằng sử dụng ví điện tử có thể làm lộ bí mật cá nhân

Anh/Chị nghĩ rằng sử dụng ví điện tử có thể gặp trục trặc kỹ thuật trong
RR3
thanh toán khiến giao dịch không hoàn tất (công nghệ, đường truyền,...)
Anh/Chị nghĩ rằng các vấn đề pháp lý liên quan đến ví điện tử có thể
RR4
gây phiền phức

1.6.1.3 Thang đo “Ảnh hưởng xã hội”

Thang đo “Ảnh hưởng xã hội” trong nghiên cứu này được tham khảo từ thang đo
trong nghiên cứu của Trần Thị Khánh Tâm (2018) và đề xuất của nhóm tác giả

Thang đo này được xây dựng gồm 4 phát biểu theo thang đo Likert 5 điểm từ 1
(Hoàn toàn không đồng ý) đến 5 (Hoàn toàn đồng ý), ký hiệu từ XH1 đến XH4, dùng
để đo lường đánh giá của CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG
DỊCH VỤ VÍ ĐIỆN TỬ ĐỂ THANH TOÁN CỦA SINH VIÊN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.

Bảng 1.3: Thang đo “Ảnh hưởng xã hội”

Kí hiệu Phát biểu

XH1 Gia đình khuyên Anh/Chị nên sử dụng ví điện tử

XH2 Bạn bè, đồng nghiệp khuyên Anh/Chị nên sử dụng ví điện tử

Anh/Chị sẽ sử dụng ví điện tử nếu nhiều người xung quanh Anh/Chị


XH3
sử dụng

XH4 Anh/Chị được bạn bè giới thiệu sử dụng ví điện tử

1.6.1.4 Thang đo “Nhận thức niềm tin”

Thang đo “Nhận thức niềm tin” trong nghiên cứu này được tham khảo từ thang đo
trong nghiên cứu của Nguyễn Văn Sơn, Nguyễn Thị Trúc Ngân, Nguyễn Thành Long
(2021) và đề xuất của nhóm tác giả.

13
Thang đo này được xây dựng gồm 4 phát biểu theo thang đo Likert 5 điểm từ 1
(Hoàn toàn không đồng ý) đến 5 (Hoàn toàn đồng ý), ký hiệu từ NT1 đến NT4, dùng
để đo lường đánh giá của CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG
DỊCH VỤ VÍ ĐIỆN TỬ ĐỂ THANH TOÁN CỦA SINH VIÊN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.

Bảng 1.4: Thang đo “Nhận thức niềm tin”

Kí hiệu Phát biểu

NT1 Anh/Chị tin rằng sử dụng ví điện tử là đáng tin cậy

NT2 Anh/Chị tin tưởng những thông tin mà ví điện tử cung cấp
Anh/Chị tin tưởng ví điện tử đặt lợi ích của người tiêu dùng lên hàng
NT3
đầu

NT4 Anh/Chị tin tưởng việc giao dịch thông qua ví điện tử

1.6.1.5 Thang đo “Nhận thức danh tiếng”

Thang đo “Nhận thức danh tiếng” trong nghiên cứu này do nhóm tác giả tự đề xuất.

Thang đo này được xây dựng gồm 4 phát biểu theo thang đo Likert 5 điểm từ 1
(Hoàn toàn không đồng ý) đến 5 (Hoàn toàn đồng ý), ký hiệu từ DT1 đến DT4, dùng
để đo lường đánh giá của CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG
DỊCH VỤ VÍ ĐIỆN TỬ ĐỂ THANH TOÁN CỦA SINH VIÊN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.

Bảng 1.5: Thang đo “Nhận thức danh tiếng”

Kí hiệu Phát biểu


DT1 Anh/Chị quan tâm đến thương hiệu khi ra quyết định sử dụng ví điện tử

DT2 Anh/Chị quan tâm đến những đánh giá tích cực về ví điện tử

DT3 Anh/Chị sẽ ưu tiên sử dụng ví điện tử có danh tiếng thương hiệu tốt hơn
DT4 Anh/Chị bị ảnh hưởng bởi tần suất xuất hiện của thương hiệu ví điện tử

14
1.6.1.6 Thang đo “Nhận thức riêng tư/bảo mật”

Thang đo “Nhận thức riêng tư/bảo mật” trong nghiên cứu này được tham khảo từ
thang đo trong nghiên cứu của Trần Thị Khánh Tâm (2018) và đề xuất của nhóm tác
giả.

Thang đo này được xây dựng gồm 4 phát biểu theo thang đo Likert 5 điểm từ 1
(Hoàn toàn không đồng ý) đến 5 (Hoàn toàn đồng ý), ký hiệu từ BM1 đến BM4, dùng
để đo lường đánh giá của CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG
DỊCH VỤ VÍ ĐIỆN TỬ ĐỂ THANH TOÁN CỦA SINH VIÊN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.

Bảng 1.6: Thang đo “Nhận thức riêng tư/bảo mật”

Kí hiệu Phát biểu

Hệ thống thanh toán ví điện tử sẽ đảm bảo xác minh thông tin giữa các
BM1
bên tham gia

Anh/Chị nghĩ rằng ví điện tử luôn có kế hoạch chuẩn bị để đối phó với
BM2
rủi ro và đảm bảo an ninh dữ liệu

Anh/Chị nghĩ rằng thông tin cá nhân của Anh/Chị sẽ không được sử
BM3
dụng cho mục đích khác

BM4 Anh/Chị nghĩ rằng các giao dịch cá nhân qua ví điện tử sẽ được bảo vệ

1.6.1.7 Thang đo “Thái độ sử dụng”

Thang đo “Thái độ sử dụng” trong nghiên cứu này được tham khảo từ thang đo
trong nghiên cứu của Bùi Nhất Vương (2021) và đề xuất của nhóm tác giả.

Thang đo này được xây dựng gồm 4 phát biểu theo thang đo Likert 5 điểm từ 1
(Hoàn toàn không đồng ý) đến 5 (Hoàn toàn đồng ý), ký hiệu từ TD1 đến TD4, dùng
để đo lường đánh giá của CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG
DỊCH VỤ VÍ ĐIỆN TỬ ĐỂ THANH TOÁN CỦA SINH VIÊN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.

15
Bảng 1.7: Thang đo “Thái độ sử dụng”

Kí hiệu Phát biểu


TD1 Anh/Chị có cảm giác thích sử dụng ví điện tử

TD2 Anh/Chị cảm thấy bắt kịp thời đại khi sử dụng ví điện tử

Anh/Chị cảm thấy sử dụng ví điện tử giúp Anh/Chị hoàn thành các giao
TD3
dịch hiệu quả hơn
TD4 Anh/Chị cảm thấy sử dụng ví điện tử là một ý kiến sáng suốt

1.6.1.8 Thang đo “Ý định sử dụng”

Thang đo “Ý định sử dụng” trong nghiên cứu này được tham khảo từ thang đo
trong nghiên cứu của Nguyễn Văn Sơn, Nguyễn Thị Trúc Ngân, Nguyễn Thành Long
(2021) và đề xuất của nhóm tác giả

Thang đo này được xây dựng gồm 4 phát biểu theo thang đo Likert 5 điểm từ 1
(Hoàn toàn không đồng ý) đến 5 (Hoàn toàn đồng ý), ký hiệu từ YD1 đến YD4, dùng
để đo lường đánh giá của CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG
DỊCH VỤ VÍ ĐIỆN TỬ ĐỂ THANH TOÁN CỦA SINH VIÊN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.

Bảng 1.8: Thang đo “Ý định sử dụng”

Kí hiệu Phát biểu

Các yếu tố trên sẽ hỗ trợ cho ý định sử dụng dịch vụ ví điện tử để thanh
YD1
toán của Anh/Chị trong tương lai
Anh/Chị nghĩ rằng Anh/Chị sẽ sử dụng dịch vụ ví điện tử trong thời gian
YD2
tới
Anh/Chị sẽ thường xuyên sử dụng ví điện tử để thực hiện các giao dịch
YD3
thanh toán trực tuyến trong tương lai

YD4 Anh/Chị sẽ giới thiệu cho những người khác sử dụng trong tương lai

1.6.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất

Từ các cơ sở lý thuyết nêu trên, nhóm tác giả đề xuất mô hình đề xuất của nghiên
cứu gồm có 7 giả thuyết nghiên cứu như sau:

16
Hình 1.0.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất của nhóm tác giả
1.7 KẾT CẤU CỦA NGHIÊN CỨU

Kết cấu của bài nghiên cứu gồm 3 chương:

• Chương 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu

• Chương 2: Xử lý dữ liệu và kết quả nghiên cứu

• Chương 3: Kết luận và hàm quản trị

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Thông qua chương 1, nhóm tác giả đã giới thiệu được những nội dung quan trọng
như trình bày được tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên
cứu, đồng thời còn đưa ra được mô hình nghiên cứu đề xuất nhằm làm cơ sở cho bài
viết. Ngoài ra, nhóm tác giả còn đưa ra được kết cấu của đề tài mà nhóm chọn nghiên
cứu, từ đó sẽ phân tích những luận điểm, cách sử dụng các phương pháp tìm kiếm
thông tin cho bài nghiên cứu. Nội dung chương 1 là nền tảng cho việc thiết kế nghiên
cứu, mô tả rõ hơn về các thang đo và kết quả nghiên cứu trong chương 2.

17
CHƯƠNG 2:

XỬ LÝ DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


2.1 THÔNG TIN VỀ MẪU

2.1.1 Thiết kế nghiên cứu định tính

❖ Chọn mẫu
Đối tượng tham gia phỏng vấn: Các sinh viên trên địa bàn TP.HCM chưa sử dụng
nhưng đã có tìm hiểu hoặc chưa tìm hiểu về ví điện tử.

Cách thức chọn mẫu: Phương pháp chọn mẫu phi xác suất thuận tiện.

Kích thước mẫu: n = 20.

Kỹ thuật thu thập dữ liệu: Đối với đề tài nhóm chọn phương pháp thảo luận nhóm
tập trung để thu thập dữ liệu. Mời khoảng 20 người tham gia phỏng vấn là những sinh
viên ở TP.HCM được chọn ngẫu nhiên, lần lượt phỏng vấn từng người bằng các câu
hỏi đã soạn sẵn. Thời gian dự tính cho buổi thảo luận dao động từ 60 – 90 phút.

2.1.2 Thiết kế nghiên cứu định lượng


❖ Mục đích
Điều tra thực nghiệm một cách có hệ thống về các yếu tố có liên quan đến ý định
sử dụng dịch vụ ví điện tử để thanh toán của sinh viên trên địa bàn TP.HCM qua các
số liệu cụ thể từ các biến quan sát như: Nhận thức dễ sử dụng, Nhận thức rủi ro, Nhận
thức niềm tin, Ảnh hưởng xã hội, Nhận thức danh tiếng, Nhận thức riêng tư/bảo mật,
Thái độ sử dụng.

❖ Chọn mẫu
Đối tượng tham khảo sát: Các sinh viên trên địa bàn TP.HCM đã hoặc chưa sử
dụng ví điện tử.

Cách thức chọn mẫu: Phương pháp chọn mẫu phi xác suất thuận tiện bằng cách
phỏng vấn theo đường link đã tạo trên hệ thống Google Docs (Phụ lục 2).

Kích thước mẫu: n = 270.

18
2.1.3 Kết quả thông tin về mẫu
2.1.3.1 Kết quả sàng lọc và làm sạch dữ liệu
❖ Ý nghĩa: Làm sạch những trường hợp chọn sai đối tượng khảo sát.
❖ Thao tác
Dùng bảng tần số để thống kê những trường hợp lỗi → Dùng lệnh Select Case để
tìm lỗi: Chọn Data/Select Case → Chọn If condition Satisfied/ chọn nút IF → Nhập
công thức: DaTungSD = 1 (Đã từng sử dụng dịch vụ ví điện tử) → Continue.

❖ Kết quả
Theo thống kê, 270 câu trả lời đã được hệ thống Google Docs ghi nhận thông qua
khảo sát trực tuyến và nhập liệu thủ công bởi nhóm nghiên cứu. Sau quá trình sàng
lọc, lượng câu trả lời hợp lệ còn lại là 187.

Quá trình sàng lọc: Lựa chọn những đáp án “Chưa sử dụng” dịch vụ ví điện tử.
Nếu chọn “Chưa sử dụng” tiếp tục khảo sát, đáp án còn lại dừng khảo sát. Sau khi kết
thúc sàng lọc thu về kết quả 187 mẫu phù hợp để tiếp tục tham gia khảo sát.

Bảng 2.1: Kết quả phân tích quá trình sàng lọc

Đặc điểm Tần số Phần trăm (%)


Đã từng sử dụng 83 30.7%
Sử dụng dịch vụ ví điện tử
Chưa sử dụng 187 69.3%
Tổng 270 100%
2.1.3.2 Thống kê mô tả về mẫu

Sau khi tiến hành quá trình thu thập dữ liệu thông qua khảo sát trực tuyến bằng
cách gửi bảng câu hỏi phỏng vấn theo đường link đã tạo trên hệ thống Google Form
(Phụ lục 2). Số bảng câu hỏi hợp lệ sau khi tiến hành sàng lọc dữ liệu là 270 mẫu, 83
mẫu không hợp lệ do đáp viên đã sử dụng dịch vụ VĐT, bảng câu hỏi thiếu thông tin.
Với kích thước là 187, đã đảm bảo đủ điều kiện để tiến hành bước nghiên cứu định
lượng.

❖ Mục đích: Nhằm cung cấp những thông tin định lượng của đối tượng khảo sát
thành các mô tả đơn giản.

19
❖ Thao tác:
Đối với biến có một câu trả lời (SA): Chọn Analyze/ Descriptive Statistics/ Frequencies…
→ Chọn biến cần xử lý vô khung Variable → Chọn Statistics: quy định đại lượng cần thống
kê → Continue/OK.

❖ Kết quả
Sau khi thực hiện xử lý số liệu bằng SPSS thu được các bảng kết quả phân tích thống kê mô
tả mẫu nghiên cứu bao gồm giới tính, độ tuổi, học vấn, thu nhập và mức độ hiểu biết về
VĐT của đáp viên như sau:

Bảng 2.2: Kết quả phân tích thống kê mô tả

Đặc điểm Số lượng Tần suất


Nam 80 42.8%
Giới tính
Nữ 107 57.2%
Tổng 187 100%
Từ 18 - 22 tuổi 164 87.7%
Độ tuổi Từ 22 - 25 tuổi 15 8%
Trên 25 tuổi 8 4.3%
Tổng 187 100%
Cao đẳng/Trung cấp 12 6.4%
Học vấn Liên thông 8 4.3%
Đại học 167 89.3%
Tổng 187 100%
Dưới 2 triệu 72 38.5%
Thu nhập Từ 2 - 5 triệu 91 48.7%
Trên 5 triệu 24 12.8%
Tổng 187 100%
Chưa từng biết đến 11 5.9%
Mức độ hiểu biết Có biết đến nhưng chưa tìm hiểu 63 33.7%
Có biết đến và đã tìm hiểu 113 60.4%
Tổng 187 100%
Qua kết quả khảo sát ta thấy được:
• Về giới tính: Có 80 người giới tính Nam chiếm tỷ lệ 42,8%, 107 người giới
tính Nữ với tỉ lệ 57,2%. Kết quả không quá chênh lệch nhưng cũng có thể cho ta thấy
sinh viên nữ tại TP.HCM là đối tượng khách hàng có tìm hiểu và có hiểu biết về dịch
vụ ví điện tử hơn so với các đối tượng khác. Điều này hoàn toàn phù hợp vì nữ giới
là nhóm khách hàng có nhu cầu cao với các hoạt động mua sắm và thanh toán trực
tuyến.

20
• Về độ tuổi: Kết quả phân tích dữ liệu cho ta thấy có 164 người thuộc độ tuổi
từ 18 - 22 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất với 87,7%, độ tuổi từ 22 - 25 tuổi có 15 người
chiếm tỷ lệ 8%, còn lại người nằm trong độ tuổi trên 25 tuổi có 8 người chiếm tỷ lệ
4,3%. Kết quả này phản ánh cho ta một thực tế khi mà đa số những người áp dụng
các loại hình dịch vụ công nghệ nói chung đều là những người trẻ có hiểu biết về
công nghệ, kỹ thuật số. Nhóm tuổi từ 22 đến trên 25 giảm dần là do đa số những
người trong nhóm tuổi này đã tiếp cận và sử dụng VĐT, nhóm trên 25 tuổi thường ít
tìm hiểu và sử dụng nhiều về các dịch vụ công nghệ.

• Về học vấn: Theo thống kê mô tả mẫu có 12 người trình độ cao đẳng/trung cấp
chiếm tỷ lệ 6,4%, 8 người trình độ liên thông tỉ lệ 4,3%, phần lớn người tham gia
khảo sát thuộc nhóm trình độ đại học với 167 người và chiếm tỉ lệ 89,3%. Trình độ
học vấn có tác động tích cực đến việc tìm hiểu và ứng dụng khoa học công nghệ.

• Về thu nhập: Dựa trên kết quả thống kê mô tả mẫu đa số người khảo sát có thu
nhập dưới 2 triệu/tháng chiếm tỷ lệ 38,5% với 72 người, từ 2 - 5 triệu/tháng có 91
người chiếm tỉ lệ 48,7%, từ trên 5 triệu/tháng có 14 người chiếm tỉ lệ 12,8%. Kết quả
này phản ánh thực tế rằng nhóm sinh viên có mức thu nhập cao hơn sẽ chi nhiều hơn
cho việc mua sắm và thanh toán trực tuyến. Những người có thu nhập thấp hơn họ
cũng có nhu cầu tìm hiểu về VĐT để quản lý chi tiêu một cách tốt hơn.

• Về mức độ hiểu biết: Kết quả thu thập được với 11 người chưa biết đến chiếm
5,9%, người có biết đến nhưng chưa tìm hiểu chiếm 60,4% với 33 người, và chiếm tỉ
lệ cao nhất là người đã biết đến và đã tìm hiểu với 113 người chiếm 60,4%. Hầu hết
những sinh viên đều có sự quan tâm đến công nghệ nên việc hiểu biết về công nghệ
nói chung hay dịch vụ VĐT nói chung là không ngoài dự kiến.

2.2 KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO BẰNG CRONBACH’S


ALPHA

❖ Tiêu chuẩn kiểm định


Hệ số tương quan biến tổng ≥ 0.3 thì biến đạt yêu cầu.

Mức giá trị hệ số Cronbach’s Alpha:

21
• Từ 0.6 trở lên: Thang đo đủ điều kiện đạt chuẩn.

• Từ 0.7 đến gần bằng 0.8: Thang đo sử dụng tốt.

• Từ 0.8 đến gần bằng 1: Thang đo lường rất tốt. Tuy nhiên cần xem xét nếu hệ
số quá lớn (từ 0.95 trở lên), có thể xảy ra hiện tượng trùng lắp biến trong thang đo,
không có khác biệt gì nhau.

❖ Mục đích
Để kiểm tra sự tin cậy của các biến quan sát đã đề xuất gồm biến độc lập (nhận
thức dễ sử dụng, nhận thức hữu ích, nhận thức rủi ro, ảnh hưởng xã hội, nhận thức
niềm tin, nhận thức danh tiếng, nhận thức riêng tư/bảo mật, thái độ sử dụng) và biến
phụ thuộc (ý định sử dụng). Công cụ này giúp loại đi những biến quan sát, những
thang đo không đạt.

Các nhân tố trong mô hình được đo bằng thang đo Likert 5 mức độ, nhóm tác giả
tiến hành đánh giá trên từng biến cụ thể theo thứ tự: (1) Nhận thức dễ sử dụng (DSD);
(2) Nhận thức rủi ro (RR); (3) Ảnh hưởng xã hội (XH); (4) Nhận thức niềm tin (NT);
(5) Nhận thức danh tiếng (DT); (6) Nhận thức riêng tư/bảo mật (BM); (7) Thái độ sử
dụng (TD); (8) Ý định sử dụng (YD).

❖ Thao tác
Chọn Analyze/ Scale/ Reliability Analysis → Chọn các biến cùng nhóm cần đánh giá độ
tin cậy vào khung Items và đặt tên tại khung Scale label → Chọn nút Statistics → Khung
Descriptives for: Chọn mục Item và Scale if item deleted → Continue/OK.

2.2.1 Kiểm định độ tin cậy với thang đo “Nhận thức dễ sử dụng”
Bảng 2.3: Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha với thang đo “Nhận thức dễ sử dụng”

Biến Trung bình thang Hệ số tương Hệ số Cronbach's Alpha


quan sát đo nếu loại biến quan biến tổng nếu bị loại biến
Thang đo Nhận thức dễ sử dụng: Cronbach's Alpha = 0.782
DSD1 12.7380 0.673 0.690
DSD2 12.8021 0.627 0.707
DSD3 12.7754 0.625 0.708
DSD4 12.5882 0.441 0.799

22
Hệ số Cronbach’s Alpha tổng của yếu tố “Nhận thức dễ sử dụng” lớn hơn 0.7 (cụ
thể là 0.782) và hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0.3
(dao động từ 0.441 đến 0.673), thỏa với tiêu chí kiểm định đề ra ban đầu. Vì vậy,
thang đo cho khảo sát chính thức đảm bảo độ tin cậy và tất cả các biến quan sát cũng
đạt yêu cầu để phân tích nhân tố khám phá EFA.

2.2.2 Kiểm định độ tin cậy với thang đo “Nhận thức rủi ro”
Bảng 2.4: Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha với thang đo “Nhận thức rủi ro”

Biến Trung bình thang Hệ số tương Hệ số Cronbach's Alpha


quan sát đo nếu loại biến quan biến tổng nếu bị loại biến
Thang đo Nhận thức rủi ro: Cronbach's Alpha = 0.817
RR1 11.2299 0.622 0.782
RR2 10.9893 0.719 0.730
RR3 10.5294 0.620 0.780
RR4 10.8717 0.607 0.785
Hệ số Cronbach’s Alpha tổng của yếu tố “Nhận thức rủi ro” lớn hơn 0.7 (cụ thể là
0.817) và hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0.3 (dao động
từ 0.607 đến 0.719), thỏa với tiêu chí kiểm định đề ra ban đầu. Vì vậy, thang đo cho
khảo sát chính thức đảm bảo độ tin cậy và tất cả các biến quan sát cũng đạt yêu cầu
để phân tích nhân tố khám phá EFA.

2.2.3 Kiểm định độ tin cậy với thang đo “Ảnh hưởng xã hội”
Bảng 2.5: Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha với thang đo “Ảnh hưởng xã hội”

Biến Trung bình thang Hệ số tương Hệ số Cronbach's Alpha


quan sát đo nếu loại biến quan biến tổng nếu bị loại biến
Thang đo Ảnh hưởng xã hội: Cronbach's Alpha = 0.730
XH1 12.3262 0.458 0.722
XH2 11.7914 0.618 0.611
XH3 11.6043 0.453 0.706
XH4 11.7005 0.586 0.635
Hệ số Cronbach’s Alpha tổng của yếu tố “Ảnh hưởng xã hội” lớn hơn 0.7 (cụ thể
là 0.730) và hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0.3 (dao

23
động từ 0.453 đến 0.618), thỏa với tiêu chí kiểm định đề ra ban đầu. Vì vậy, thang đo
cho khảo sát chính thức đảm bảo độ tin cậy và tất cả các biến quan sát cũng đạt yêu
cầu để phân tích nhân tố khám phá EFA.

2.2.4 Kiểm định độ tin cậy với thang đo “Nhận thức niềm tin”
Bảng 2.6: Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha với thang đo “Nhận thức niềm tin”

Biến Trung bình thang Hệ số tương Hệ số Cronbach's Alpha


quan sát đo nếu loại biến quan biến tổng nếu bị loại biến
Thang đo Nhận thức niềm tin: Cronbach's Alpha = 0.863
NT1 11.5508 0.692 0.833
NT2 11.6684 0.750 0.809
NT3 11.7219 0.693 0.836
NT4 11.5668 0.717 0.822
Hệ số Cronbach’s Alpha tổng của yếu tố “Nhận thức niềm tin” lớn hơn 0.7 (cụ thể
là 0.863) và hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0.3 (dao
động từ 0.692 đến 0.750), thỏa với tiêu chí kiểm định đề ra ban đầu. Vì vậy, thang đo
cho khảo sát chính thức đảm bảo độ tin cậy và tất cả các biến quan sát cũng đạt yêu
cầu để phân tích nhân tố khám phá EFA.

2.2.5 Kiểm định độ tin cậy với thang đo “Nhận thức danh tiếng”
Bảng 2.7: Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha với thang đo “Nhận thức danh tiếng”

Biến Trung bình thang Hệ số tương Hệ số Cronbach's Alpha


quan sát đo nếu loại biến quan biến tổng nếu bị loại biến
Thang đo Nhận thức danh tiếng: Cronbach's Alpha = 0.745
DT1 12.6417 0.642 0.627
DT2 12.6578 0.478 0.719
DT3 12.5615 0.616 0.649
DT4 12.8503 0.446 0.747
Hệ số Cronbach’s Alpha tổng của yếu tố “Nhận thức danh tiếng” lớn hơn 0.7 (cụ
thể là 0.745) và hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0.3
(dao động từ 0.446 đến 0.642), thỏa với tiêu chí kiểm định đề ra ban đầu. Vì vậy,

24
thang đo cho khảo sát chính thức đảm bảo độ tin cậy và tất cả các biến quan sát cũng
đạt yêu cầu để phân tích nhân tố khám phá EFA.

2.2.6 Kiểm định độ tin cậy với thang đo “Nhận thức riêng tư/bảo mật”
Bảng 2.8: Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha với thang đo “Nhận thức riêng tư/bảo
mật”

Biến Trung bình thang Hệ số tương Hệ số Cronbach's Alpha


quan sát đo nếu loại biến quan biến tổng nếu bị loại biến
Thang đo Nhận thức riêng tư/bảo mật: Cronbach's Alpha = 0.755
BM1 11.5134 0.512 0.727
BM2 11.7112 0.555 0.696
BM3 12.1070 0.532 0.726
BM4 11.7701 0.659 0.637
Hệ số Cronbach’s Alpha tổng của yếu tố “Nhận thức riêng tư/bảo mật” lớn hơn
0.7 (cụ thể là 0.755) và hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn
0.3 (dao động từ 0.512 đến 0.659), thỏa với tiêu chí kiểm định đề ra ban đầu. Vì vậy,
thang đo cho khảo sát chính thức đảm bảo độ tin cậy và tất cả các biến quan sát cũng
đạt yêu cầu để phân tích nhân tố khám phá EFA.

2.2.7 Kiểm định độ tin cậy với thang đo “Thái độ sử dụng”


Bảng 2.9: Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha với thang đo “Thái độ sử dụng”

Biến Trung bình thang Hệ số tương Hệ số Cronbach's Alpha


quan sát đo nếu loại biến quan biến tổng nếu bị loại biến
Thang đo Thái độ sử dụng: Cronbach's Alpha = 0.851
TD1 12.5401 0.672 0.818
TD2 12.4225 0.664 0.823
TD3 12.4973 0.739 0.791
TD4 12.5615 0.691 0.810
Hệ số Cronbach’s Alpha tổng của yếu tố “Thái độ sử dụng” lớn hơn 0.7 (cụ thể là
0.851) và hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0.3 (dao động
từ 0.664 đến 0.739), thỏa với tiêu chí kiểm định đề ra ban đầu. Vì vậy, thang đo cho
khảo sát chính thức đảm bảo độ tin cậy và tất cả các biến quan sát cũng đạt yêu cầu
để phân tích nhân tố khám phá EFA.

25
2.2.8 Kiểm định độ tin cậy với thang đo “Ý định sử dụng”
Bảng 2.10: Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha với thang đo “Ý định sử dụng”

Biến Trung bình thang Hệ số tương Hệ số Cronbach's Alpha


quan sát đo nếu loại biến quan biến tổng nếu bị loại biến
Thang đo Ý định sử dụng: Cronbach's Alpha = 0.747
YD1 12.4492 0.446 0.739
YD2 12.4439 0.619 0.650
YD3 12.6150 0.567 0.675
YD4 12.7701 0.553 0.688
Hệ số Cronbach’s Alpha tổng của yếu tố “Ý định sử dụng” lớn hơn 0.7 (cụ thể là
0.747) và hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0.3 (dao động
từ 0.446 đến 0.619), thỏa với tiêu chí kiểm định đề ra ban đầu. Vì vậy, thang đo cho
khảo sát chính thức đảm bảo độ tin cậy và tất cả các biến quan sát cũng đạt yêu cầu
để phân tích nhân tố khám phá EFA.

2.3 ĐÁNH GIÁ THANG ĐO BẰNG PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ
EFA

❖ Ý nghĩa:
Phân tích nhân tố (EFA – Exploratory Factor Analysis) là một phương pháp phân
tích thống kê dùng để rút gọn một tập gồm nhiều biến quan sát phụ thuộc lẫn nhau
thành một tập biến (gọi là nhân tố) ít hơn để chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa
đựng hầu hết nội dung thông tin của tập biến ban đầu (Hair và cộng sự, 1998).

❖ Thao tác
Đối với biến độc lập: Chọn Analyze → Dimension Reduction → Factor.

- Khung Variables: Chọn 28 yếu tố độc lập của 7 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến ý định
sử dụng dịch vụ ví điện tử để thanh toán.

- Khung Descriptives: Chọn mục Initial Solution và mục KMO and Bartlett’s test of
sphericity → Continue.

- Khung Extraction: Tại khung Method chọn Principal axis factoring → Continue.

- Khung Rotation: Tại khung Method chọn phép quay Promax → Continue.

26
- Khung Options: Khung Coefficient Display Format, chọn Suppress small
coefficients. Hiệu chỉnh số thành 0.2 ở mục Absolute value below. Sau khi chạy kết quả
EFA cuối cùng đổi hiệu chỉnh số thành 0.5 ở mục Absolute value below.

Đối với biến phụ thuộc: Chọn Analyze → Dimension Reduction → Factor.

- Khung Variables: Chọn 4 yếu tố phụ thuộc thể hiện ý định sử dụng dịch vụ ví điện
tử để thanh toán.

- Khung Extraction: Tại khung Method chọn Principal components → Continue.

- Khung Rotation. Tại khung Method chọn phép quay Varimax → Continue.

- Khung Options: Khung Coefficient Display Format, chọn Suppress small


coefficients. Hiệu chỉnh số thành 0.5 ở mục Absolute value below.

2.3.1 Kết quả phân tích nhân tố EFA cho các biến độc lập

2.3.1.1 Kết quả chạy EFA biến độc lập - lần 1


Bảng 2.11: Kết quả hệ số KMO và kiểm định Bartlett’s - lần 1

Đo lường chỉ số KMO của tập hợp mẫu .876

Khoảng Chi bình phường 2077.208

Kiểm định Bartlett’s của Sphericity df 231

Sig. .000

Hệ số KMO là 0.876 (0.5 ≤ KMO ≤ 1) chứng tỏ phân tích nhân tố khám phá là
thích hợp. Kiểm định Bartlett với mức ý nghĩa thống kê là 0.000 (Sig Bartlett’s Test
< 0.05), cho thấy các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể. Do đó,
phân tích nhân tố khám phá là phù hợp để kiểm định thang đo.

Kết quả kiểm định Bartlett's là 2077.208 với mức ý nghĩa Sig. = 0.000 < 0.05, lúc
này bác bỏ giả thuyết H0: các biến quan sát không có tương quan với nhau trong tổng
thể. Như vậy giả thuyết về ma trận tương quan giữa các biến là ma trận đồng nhất bị
bác bỏ, tức là các biến có tương quan với nhau và thỏa điều kiện phân tích nhân tố.

27
Tiến hành EFA – lần 1 ta đã loại bỏ các biến có hệ số nhỏ hơn 0.5 lần lượt là DT3,
BM1, BM2, TD4, XH3 và DSD4. Sau khi loại lần lượt các biến thì ta tiến hành phân
tích EFA – lần 2.

2.3.1.1 Kết quả chạy EFA biến độc lập – lần 2


Bảng 2.12: Kết quả phân tích nhân tố khám phá biến độc lập – lần 2

Nhân tố
Tên biến
1 2 3 4 5

BM3 0.858
NT2 0.731
XH1 0.654
NT1 0.603
BM4 0.599
NT3 0.560
NT4 0.528
TD2 0.704
DT3 0.69
TD3 0.672
DT1 0.633
DT2 0.579
RR2 0.803
RR1 0.798
RR3 0.687
RR4 0.672
DSD3 0.804
DSD1 0.766

28
Nhân tố
Tên biến
1 2 3 4 5

DSD2 0.689
XH2 0.973
XH4 0.583

Hệ số KMO 0.866

Giá trị P của kiểm định Bartlett’s 0.000

Phần trăm phương sai trích 57.798%

Eigenvalue 1.032

Kết quả phân tích nhân tố khám phá được thể hiện ở bảng 2.12 cho thấy 7 nhân tố
được hình thành sau khi loại các biến quan sát có hệ số tải nhân tố < 0.5 (DT3, BM1,
BM2, TD4, XH3, DSD4, TD1).

Kết quả hệ số KMO, 0.5 =< (KMO = 0.866) < 1, chứng tỏ phân tích nhân tố là
thích hợp. Sig = 0 < 0.05, kiểm định Bartlett's có ý nghĩa thống kê và các biến quan
sát có tương quan với nhau trong tổng thể.

Eigenvalue = 1.032 > 1 đại diện cho phần biến thiên được giải thích của mỗi nhân
tố, nhân tố rút ra có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất.

Ở ma trận xoay nhân tố, hệ số tải của các biến đều > 0,5. Vì thế không loại bỏ biến
nào. Từ bảng ma trận xoay, kết quả thu được 7 nhóm nhân tố, làm cơ sở cho việc điều
chỉnh lại mô hình nghiên cứu.

Sau 28 biến phân tích khám phá, có 21 biến đạt chuẩn, với phương sai trích đạt
57.798%. Con số này cho biết 7 nhân tố được rút ra giải thích được 57.798% biến
thiên của các 21 biến quan sát.

29
2.3.2 Kết quả phân tích nhân tố EFA cho biến phụ thuộc
Bảng 2.13: Kết quả phân tích nhân tố khám phá biến phụ thuộc

Hệ số tải nhân tố
Tên biến
1

YD1 0.674

YD2 0.813
Ý định sử dụng (YD)
YD3 0.770
YD4 0.766

KMO 0.727

Bartlett’s 0.000

Eigenvalue 2.295
Phương sai trích 57.372% > 50%

Kết quả hệ số 0.5 ≤ KMO= 0.727 ≤ 1, có ý nghĩa phân tích nhân tố là phù hợp.
Giá trị Sig. (Bartlett) = 0.000 < 0.05 chứng tỏ kiểm định có ý nghĩa, tức là các biến
quan sát có liên quan với nhau trong nhóm thang đo ý định.

Giá trị Eigenvalue = 2.295 (lớn hơn 1), đạt phương sai trích 57.372% (lớn hơn
50%), chứng tỏ 57.372% biến thiên dữ liệu được giải thích bởi nhân tố này. Kết quả
thể hiện 4 biến quan sát này được rút trích vào 1 nhân tố, giống với ban đầu đề xuất
và tất cả đều có hệ số tải lớn hơn 0.5.

❖ Kết luận chung kết quả sau khi phân tích EFA
Đối với khám phá nhân tố EFA ở biến độc lập, ban đầu có 28 biến quan sát, sau 2
lần khám phá nhân tố EFA, loại bỏ 7 biến quan sát là DT3, BM1, BM2, TD4, XH3,
DSD4 và TD1, còn 21 biến.

Mô hình đề xuất và thang đo được giữ nguyên so với giả thuyết ban đầu sau khi
khi chạy EFA:

• Nhân tố Nhận thức dễ sử dụng (DSD): có tất cả 3 biến quan sát.

30
• Nhân tố Nhận thức rủi ro (RR): có tất cả 4 biến quan sát.

• Nhân tố Ảnh hưởng xã hội (XH): có tất cả 3 biến quan sát.

• Nhân tố Nhận thức niềm tin (NT), có tất cả 4 biến quan sát.

• Nhân tố Nhận thức danh tiếng (DT), có tất cả 3 biến quan sát.

• Nhân tố Nhận thức riêng tư/bảo mật (BM), có tất cả 2 biến quan sát.

• Nhân tố Nhái độ sử dụng (TD), có tất cả 2 biến quan sát.

Kết quả EFA thỏa điều kiện và có thể chấp nhận sử dụng cho phân tích hồi quy
sau khi mã hóa tính tính trung bình các biến.

2.4 PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN PEARSON VÀ HỒI QUY

2.4.1 Kiểm tra hệ số tương quan giữa các biến

❖ Mục đích: Nhằm kiểm tra mối tương quan tuyến tính chặt chẽ giữa biến phụ
thuộc với các biến độc lập và sớm nhận diện vấn đề đa cộng tuyến khi các biến độc
lập cũng có tương quan mạnh với nhau.

Cụ thể có 7 (DSD, RR, XH, NT, DT, BM, TD) biến độc lập và 1 biến phụ thuộc
(YD).

❖ Thao tác
Chọn Analyze/ Corelate/ Bivariate… → Đưa các biến độc lập và biến phụ thuộc từ cột
bên trái sang bên phải → Chọn Pearson → Chọn OK.

❖ Kết quả
Bảng 2.14: Kết quả phân tích tương quan Pearson
DSD RR XH NT DT BM TD YD
Tương quan 1
DSD Pearson
Mức ý nghĩa
Tương quan -0.002 1
RR Pearson
Mức ý nghĩa 0.997

Tương quan 0.430** 0.065 1


XH Pearson
Mức ý nghĩa 0.00 0.380

31
DSD RR XH NT DT BM TD YD
Tương quan 0.546** -0.029 0.624** 1
NT Pearson
Mức ý nghĩa 0.000 0.695 0.000
Tương quan 0.433** 0.109 0.467** 0.479** 1
DT Pearson
Mức ý nghĩa 0.000 0.139 0.000 0.000

Tương quan 0.341** -0.022 0.500** 0.660** 0.327** 1


BM Pearson
Mức ý nghĩa 0.000 0.767 0.000 0.000 0.000
Tương quan 0.440** 0.044 0.484** 0.532** 0.617** 0.455** 1
TD Pearson
Mức ý nghĩa 0.000 0.552 0.000 0.000 0.000 0.000

Tương quan 0.427** -0.035 0.426** 0.447** 0.372** 0.431** 0.590** 1


YD Pearson
Mức ý nghĩa 0.000 0.639 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000

Để xem xét các mối quan hệ tương quan tuyến tính giữa các biến độc lập DSD,
RR, XH, NT, DT, BM, TD và biến phụ thuộc YD, kiểm định hệ số tương quan
Pearson được sử dụng. Kết quả phân tích tương quan cho thấy tất cả các biến đều có
tương quan với nhau tại mức ý nghĩa 1% như bảng đã trình bày. Giá trị Sig được
đánh dấu đều nhỏ hơn 0.05 nghĩa là biến độc lập có tương quan tuyến tính với biến
phụ thuộc.

2.4.2 Xây dựng phương trình hồi quy tuyến tính

❖ Ý nghĩa: Hồi quy là quá trình mô hình hóa và kiểm định quan hệ giữa các biến
độc lập X với biến phụ thuộc Y, đồng thời kiểm tra xem mối quan hệ đó có ý nghĩa
thống kê hay không.

❖ Thao tác: Chọn Analyze/ Regression/ Linear → Chọn biến phục thuộc vào
Dependent, chọn biến độc lập vào Independent(s) → Chọn OK.

❖ Kết quả:
Căn cứ vào mô hình nghiên cứu lý thuyết, ta có phương trình hồi quy đa biến diễn
tả các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ thanh toán ví điện tử là:

YD= β0 + β1*TD + β2*BM + β3*DSD

Các biến độc lập (Xi): TD, BM, DSD

Biến phụ thuộc ( YD): Ý định sử dụng ví điện tử để thanh toán của sinh viên trên
địa bàn TP.HCM.

32
Βk là hệ số hồi quy riêng (k = 0…6).

Hệ số hồi quy riêng phần đó đến biến phụ thuộc càng cao, nếu cùng dấu thì mức độ
tác động là thuận chiều và ngược lại. Kết quả phân tích hồi quy thể hiện ở bảng 2.15
dưới đây.

Bảng 2.15: Kết quả phân tích hồi quy

Hệ số chưa chuẩn Hệ số chuẩn Hệ số đa cộng


hóa hóa tuyến
Hệ số t Sig
Sai số chuẩn
B Beta Tolerance VIF
hóa
Hằng
1.700 0.238 7.151 0.000
số

DSD 0.153 0.056 0.177 2.743 0.007 0.782 1.279

BM 0.117 0.044 0.174 2.674 0.008 0.769 1.301

TD 0.334 0.052 0.434 6.378 0.000 0.701 1.426

Biến phụ thuộc: YD

R2 hiệu chỉnh: 0.397

Thống kê F (ANOVA): 41.764

Mức độ ý nghĩa (Sig của ANOVA): 0.000

Hệ số Durbin - Watson: 1.976

Qua bảng phân tích kết quả hồi quy ở trên ta thấy được:

Về mức độ phù hợp của mô hình (model summary): ta có hệ số R 2 đã hiệu chỉnh


bằng 0.397 có nghĩa là 39.7% sự biến thiên của YD (Ý định sử dụng ví điện tử để
thanh toán của sinh viên) được giải thích bởi sự biến thiên của 3 biến độc lập DSD,
BM, TD (39.7% giải thích sự biến thiên của biến phụ thuộc, còn lại 60.3% là do các
biến ngoài mô hình và các sai số ngẫu nhiên).

Về mối quan hệ của biến phụ thuộc và biến độc lập: kiểm định F được sử dụng để
xem xét biến phụ thuộc YD (Ý định sử dụng ví điện tử để thanh toán của sinh viên)

33
có mối liên hệ tuyến tính với toàn bộ tập biến hay không. Kết quả kiểm định trị thống
kê F từ bảng phân tích phương sai ANOVA với giá trị Sig. = 0.000 (< 0.05), điều này
cho thấy mô hình hồi quy đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu ở độ tin cậy 95%. Hay
nói cách khác các biến độc lập có mối tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc.

Về kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến: việc kiểm tra được thông qua nhân tố
phóng đại phương sai (VIF), theo quy tắc VIF < 2 là dấu hiệu cho thấy không có hiện
tượng đa cộng tuyến. Kết quả cho thấy tất cả các VIF có giá trị nhỏ hơn mức giới hạn
(1.279; 1.301; 1.426) đều đạt yêu cầu. Vậy mô hình hồi quy đa biến không có hiện
tượng đa cộng tuyến, mối quan hệ giữa các biến độc lập không ảnh hưởng đến kết
quả giải thích của mô hình.

Căn cứ bào các kết quả trên có thể khẳng định rằng các giả định về hồi quy tuyến
tính không bị vi phạm và mô hình xây dựng phù hợp với tổng thể.

Bên cạnh đó, kết quả phân tích hồi quy bội cho thấy 3 nhân tố phụ thuộc là DSD
(Nhận thức dễ sử dụng), BM (Nhận thức riêng tư/bảo mật), TD (Thái độ sử dụng) có
giá trị Sig lần lượt là 0.007; 0.008; 0.000 (< 0.05) nên có thể khẳng định các biến này
có ý nghĩa trong mô hình.

Qua kết quả phân tích hồi quy, chúng ta có phương trình hồi quy đa biến của mô
hình diễn tả các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử để thanh toán của
sinh viên trên địa bàn TP.HCM như sau

YD= 1.700 + 0.153*DSD + 0.117*BM + 0.334*TD

Hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta, trong tất cả các hệ số hồi quy, biến độc lập nào có
Beta lớn nhất thì biến đó ảnh hưởng nhiều nhất đến sự thay đổi của biến phụ thuộc.
Nếu hệ số Beta âm nghĩa là biến đó tác động nghịch, hệ số Beta dương, biến đó
tác động thuận. Khi so sánh thứ tự độ lớn, ta xét giá trị tuyệt đối của hệ số Beta.Như
vậy phương trình hồi quy chuẩn hóa sẽ là:

YD= 0,177*DSD + 0,174*BM + 0,434*TD

34
Hình 2.1: Mô hình hồi quy bội sau phân tích
⇒ Thái độ sử dụng là yếu tố có tác động mạnh nhất đến ý định sử dụng VĐT để
thanh toán của sinh viên trên địa bàn TP.HCM

2.5 KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT GIỮA CÁC BIẾN

2.5.1 Kiểm định Chi bình phương (Chi-square)


❖ Ý nghĩa
Kiểm định Chi bình phương được sử dụng khi chúng ta muốn đánh giá xem liệu
có mối quan hệ giữa hai biến định tính hay biến phân loại (categorical variables)
trong một tập dữ liệu hay không.
❖ Thao tác
Chọn Analyze/ Descriptives Statistics/ Crosstabs… → Chọn biến cần kiểm định
vào các ô Row(s) và Column(s) → Chọn Statistics → Chọn Chi-square → Continue/
OK.

❖ Kết quả
Sau khi chạy kiểm định Chi-square cho các biến giới tính và mức độ hiểu biết ví
điện tử của mỗi người, ta được bảng tổng hợp kết quả những yếu tố cần quan tâm
(Asym. Sig.) như sau:

35
Bảng 2.16: Kiểm định sự khác biệt của giới tính và mức độ hiểu biết ví điện tử của sinh viên
TP.HCM

Value df Asym.Sig. (2– sided)

Pearson Chi-square 1.906 2 0.386

Likelihood Ratio 1.899 2 0.387

Linear-by-Linear Association 1.888 1 0.169

1 cells (16.7%) have expected count less than 5. The minimum expected count is
4.71.

Asym. Sig. của đối tượng kiểm định là 0.386 > 0,05 nên không có sự khác biệt
về giới tính và mức độ hiểu biết ví điện tử của sinh viên TP.HCM

Có 1 giá trị chiếm 16.7% (< 20%) có chỉ số dự kiến dưới 5 chứng tỏ kiểm định
Chi-square có giá trị tin cậy.

2.5.2 Kiểm định sự khác biệt về trị trung bình

2.5.2.1 Kiểm định One Sample T-test

❖ Mục đích: So sánh trị trung bình về một chỉ tiêu nghiên cứu nào đó với 1 giá
trị cụ thể cần quan tâm.

❖ Thao tác:
Chọn Analyze/ Compare Means/ One-Sample T Test... → Đưa các biến cần
kiểm định vào mục Test Variable(s) → Nhập giá trị muốn so sánh trung bình
vào mục Test Value, cụ thể ở đây là 3 → Chọn OK.

❖ Kết quả:
Sau khi chạy kiểm định One Sample T-test cho các biến quan sát thuộc nhân tố
Ý định sử dụng (YD) ta được bảng tổng hợp kết quả với những yếu tố cần quan
tâm (Sig., Mean) như sau:

36
Bảng 2.17: Kiểm định sự khác biệt giữa trị trung bình các biến quan sát thuộc yếu tố Ý định sử
dụng

Biến quan
Sig. (2-tailed) Mean
sát

YD1 0.000 4.31

YD2 0.000 4.32


Ý định sử dụng
YD3 0.000 4.12

YD4 0.000 3.99

Tất cả giá trị Sig. kiểm định trong bảng One Sample Test đều nhỏ hơn 0.05. Như
vậy có thể khẳng định điểm đánh giá trung bình Ý định sử dụng Ví điện tử của sinh
viên TP.HCM là khác 3.

Giá trị trung bình các tiêu chí đưa vào kiểm định dao động từ 3.99 đến 4.32, tất
cả đều lớn hơn 3. Như vậy, sinh viên TP.HCM có ý định sử dụng Ví điện tử đạt
trên mức trung lập 3.

2.5.2.2 Kiểm định Independent Sample T-test


❖ Mục đích: So sánh trị trung bình về một chỉ tiêu nghiên cứu nào đó giữa hai
đối tượng quan tâm.

❖ Thao tác:
Chọn Analyze/ Compare Means/ Independent Sample T-test → Đưa các biến định lượng
vào mục Test Variable(s), biến định tính vào mục Grouping Variable → Chọn Define
Groups… → Điền mục Group 1 số 1 (Nam), mục Group 2 số 2 (Nữ) → Chọn Continue/OK.

❖ Kết quả: Sau khi chạy kiểm định Independent Sample T-Test cho các biến
giới tính ta được bảng kết quả những yếu tố cần quan tâm (Sig. Levene. Sig. T-Test)
như sau:

Bảng 2.18: Kiểm định sự khác biệt của nhóm "Giới tính" đến “Ý định sử dụng”

Đối tượng kiểm định Sig. Levene Sig. T-Test

Ý định sử dụng Giới tính 0.816 0.986

37
Sig. Levene của đối tượng kiểm định giới tính là 0.816 > 0.05 nên phương sai giữa
các lựa chọn của biến định tính là giống nhau hay còn gọi là đồng nhất.

Sig. T-Test của đối tượng kiểm định giới tính 0.986 > 0.05 nên không có sự khác
biệt trung bình về ý định sử dụng ví điện tử của sinh viên thuộc hai nhóm giới tính
giống nhau.

2.5.3 Kiểm định Oneway ANOVA

❖ Ý nghĩa: Trường hợp kiểm định T-test dành cho kiểm định 2 mẫu, nếu trường
hợp biến có k (k > 2) mẫu ta vẫn có thể thực hiện Independent Sample T-test với k
cặp so sánh. Mỗi lần kiểm định sẽ chấp nhận phạm sai lầm là 5% nghĩa là khả năng
phạm sai lầm sẽ tăng theo số lần làm kiểm định (bất hợp lý). Do đó, ta sử dụng phân
tích Oneway ANOVA sẽ tối ưu hơn vì dù có tiến hành kiểm định trên k mẫu nhưng
cũng chỉ với khả năng sai phạm là 5%, có thể nói Oneway ANOVA chính là kiểm
định T-test mở rộng.

❖ Thao tác
Chọn Analyze/ Compare Means/ OneWay ANOVA… → Đưa biến phụ thuộc vào mục
Dependent List, Đưa biến định tính vào mục Factor → Chọn Options → Chọn Descriptive,
Homogeneity of variance test, Welch → Chọn Continue/OK.

❖ Kết quả: Sau khi chạy kiểm định Oneway ANOVA cho các biến độ tuổi, học
vấn, thu nhập, mức độ hiểu biết ta được bảng tổng hợp kết quả với những yếu tố cần
quan tâm (Sig. Levene, Sig. Welch Robust Test, Sig. F) như sau:

Bảng 2.19: Kiểm định sự khác biệt giữa nhóm “Độ tuổi”, “Học vấn”, “Thu nhập”, “Mức độ
hiểu biết” đến “Ý định sử dụng”

Đối tượng kiểm Sig. Sig. Welch (Robust


Sig F
định Levene Test)

Độ tuổi 0.025 0.857

Ý định sử dụng Học vấn 0.583 0.614

Thu nhập 0.525 0.394

38
Mức độ hiểu biết 0.083 0.122

❖ Đối với đối tượng kiểm định độ tuổi


Giá trị Sig. Levene lần lượt là 0.025 < 0.05 nên giả thuyết phương sai đồng nhất
giữa các nhóm giá trị biến định tính đã bị vi phạm. Nghĩa là phương sai giữa các
nhóm độ tuổi là không bằng nhau. Chúng ta không thể sử dụng bảng ANOVA mà sẽ
đi vào kiểm định Welch cho trường hợp vi phạm giả định phương sai đồng nhất

Sig. Welch của đối tượng kiểm định độ tuổi là 0.857 > 0,05 nên không sự khác
biệt trung bình về ý định sử dụng ví điện tử của sinh viên thuộc các độ tuổi khác
nhau.

❖ Đối với đối tượng kiểm định học vấn, thu nhập, mức độ hiểu biết
Giá trị Sig. Levene lần lượt là 0.583; 0.525; 0.083 (> 0.05) thì phương sai giữa các
lựa chọn của các nhóm học vấn, thu nhập, mức độ hiểu biết giống nhau, xem tiếp kết
quả ở bảng ANOVA. Sig. F của đối tượng kiểm định của học vấn, thu nhập, mức độ
hiểu biết lần lượt là 0.614; 0.394; 0.122 (> 0.05) nên không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê về ý định sử dụng ví điện tử của sinh viên thuộc các nhóm có học vấn, thu
nhập, mức độ hiểu biết khác nhau.

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Thông qua chương 2 nhóm đã đưa ra được những kết quả nghiên cứu khi sử dụng
các phương pháp nghiên cứu như: kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach's
Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan và hồi quy, và cuối
cùng là kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm bằng Chi-square, One Sample T-test,
Independent Sample T-Test, Oneway Anova. Ngoài ra, trong chương 2, nhóm còn
đưa ra được các biến có độ tin cậy cao hay không, có sự tương quan tuyến tính với
nhau hay không và phương sai giữa các lựa chọn của biến định tính có khác nhau hay
không. Từ đó đưa ra được các giải pháp cho đề tài nghiên cứu về các yếu tố ảnh
hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ ví điện tử để thanh toán của sinh viên mà nhóm sẽ
trình bày ở chương 3.

39
CHƯƠNG 3:

KẾT LUẬN, HÀM Ý QUẢN TRỊ, HẠN CHẾ NGHIÊN CỨU


VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN
3.1 KẾT LUẬN

Nhóm tác giả thực hiện bài nghiên cứu thời điểm ví điện tử đang được ưa chuộng.
Đây là một hệ thống giao dịch tài chính đang được nhiều người quan tâm. Hiện nay
tại khu vực TP.HCM chưa có bài nghiên cứu về ý định sử dụng ví điện tử để thanh
toán với đối tượng nghiên cứu là sinh viên, mô hình nghiên cứu này đã khám phá ra
các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử của sinh viên. Nghiên cứu đã sử
dụng mô hình nghiên cứu UTAUT để đo lường các nhân tố ảnh hưởng.

Qua nghiên cứu đã phát hiện ý định sử dụng ví điện tử bị ảnh hưởng bởi ba yếu tố:
thái độ sử dụng, nhận thức dễ sử dụng, nhận thức riêng tư/bảo mật. Kết quả nghiên
cứu này giúp cho các nhà cung cấp dịch vụ hiểu rõ hơn về khách hàng của mình, hiểu
được kỳ vọng cũng như các đánh giá của người tiêu dùng về ý định sử dụng ví điện
tử. Trong đó, yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đó là “Nhận thức dễ sử dụng”, do đó các
nhà cung cấp cần chú ý và lựa chọn chiến lược phù hợp để người tiêu dùng chấp nhận
ví điện tử.

Từ dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS, báo cáo thể hiện các kết quả
thống kê mô tả thông tin và hành vi, kiểm định độ tin cậy của thang đo Cronbach’s
Alpha, phân tích khám phá nhân tố EFA với biến độc lập và phụ thuộc, phân tích
tương quan và hồi quy tuyến tính, kiểm định Chi - square, kiểm định Independent
Sample T-test, kiểm định Oneway ANOVA, từ đó đưa ra một số kiểm định liên quan
để đề xuất kết quả cho đề tài nghiên cứu.

Những phát hiện này cung cấp một hướng để nhà cung cấp dịch vụ ví điện tử hiểu
được các ưu tiên của người dùng. Sau khi có thông tin về các yếu tố lấy người dùng
làm trung tâm, các tổ chức có thể đưa ra các chiến lược của mình cho phù hợp. Tổ
chức cũng có thể định vị các dịch vụ của họ theo lựa chọn của người tiêu dùng, điều
này có thể làm tăng tốc độ chấp nhận. Kết quả cũng cung cấp thông tin quan trọng

40
cho bên thứ ba, ngân hàng và các tổ chức khác liên quan đến thanh toán điện tử.
Nghiên cứu này cũng một phần giúp chính phủ thực hiện nền kinh tế không dùng tiền
mặt.

3.2 HÀM Ý QUẢN TRỊ

3.2.1 Nhận thức dễ sử dụng

Qua kết quả nghiên cứu thì ta thấy nhận thức dễ sử dụng là yếu tố ảnh hưởng mạnh
nhất đến ý định sử dụng ví điện tử để thanh toán của của sinh viên thành phố Hồ Chí
Minh. Các nhà quản trị cần quan tâm đến các giải pháp để nâng cao chất lượng dịch
vụ, tạo ra một giao diện hoàn thiện, hấp dẫn và dễ sử dụng với nhiều đối tượng khác
nhau, đồng thời gia tăng các tính năng hỗ trợ, giải đáp các đề trong thao tác và cách
sử dụng ví điện tử để người tiêu dùng có thể thao tác dễ dàng. Khách hàng quan tâm
đến lợi ích mà họ muốn có được từ việc sử dụng ví điện tử, vì vậy để làm người tiêu
dùng có ý định sử dụng ví điện tử thì cần cung cấp các dịch vụ, đồng thời gia tăng
chất lượng trải nghiệm để người tiêu dùng cảm nhận được lợi ích, làm người tiêu
dùng đánh giá được các ví điện tử dự định sử dụng.

3.2.2 Nhận thức riêng tư/bảo mật

Dựa trên kết quả nghiên cứu thì yếu tố nhận thức riêng tư/bảo mật ảnh hưởng đến
ý định sử dụng ví điện tử để thanh toán. Người tiêu dùng quan tâm đến thông tin của
họ có bị lộ không, họ không muốn thông tin của họ bị tiết lộ ra ngoài, bị đánh cấp. Vì
vậy các nhà quản trị cần khẳng định ví điện tử của mình đảm bảo an toàn thông tin
cho khách hàng, nâng cấp phần mềm, tạo được sự đảm bảo thông tin và uy tín của
thương hiệu.

3.2.3 Thái độ sử dụng

Qua kết quả nghiên cứu thì ta thấy thái độ sử dụng ảnh hưởng đến ý định sử dụng
ví điện tử để thanh toán của của sinh viên thành phố Hồ Chí Minh. Hiện nay, các nhà
quản trị cần chú ý đến các chiến lược quảng cáo, chiến lược marketing nhằm mục
đích gia tăng thái độ từ đó nâng cao nhận thức tích cực về dịch vụ ví điện tử.

41
3.3 HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN TIẾP
THEO

Mặc dù đã thực hiện xong đề tài nghiên cứu nhưng vẫn có một số hạn chế như sau:

Thứ nhất do thời gian và chi phí nghiên cứu ngắn, do đó việc thu thập dữ liệu chỉ
được lấy bằng phương pháp thuận tiện nhất, vì thế mà kết quả nghiên không mang
tính đại diện cao. Nghiên cứu tiếp theo cần đầu tư thời gian và nên sử dụng phương
pháp lấy mẫu xác suất để tăng tính đại diện cho bài nghiên cứu.

Thứ hai nghiên cứu chưa đề cập cụ thể về sự khác biệt trong ý định sử dụng cac
loại ví điện tử theo nhà cung cấp. Nghiên cứu tiếp theo nên đề cập đến việc sử dụng
các loại ví điện tử của các nhà cung cấp khác nhau và thực hiện so sánh sự khác sau
của các loại ví điện tử.

Thứ ba, kết quả nghiên cứu chưa hoàn toàn phản ánh được đề tài nghiên cứu, do
chất lượng bảng khảo sát chưa đạt yêu cầu khiến người khảo sát bị nhiễu thông tin
Nghiên cứu sau nên chú ý xây dựng các biến quan sát để thu được kết quả chuẩn xác
hơn, phân loại và chọn lọc đối tượng khảo sát để thu được các mẫu trả lời bám sát
đề tài để giúp tăng độ tin cậy của bài nghiên cứu.

42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu trong nước

1. Nguyễn Văn Sơn, Nguyễn Thị Trúc Ngân, Nguyễn Thành Long. (2021). Những
yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử Momo khi mua sắm trực tuyến của
sinh viên đại học công nghiệp. Retrieved August 2, 2022, from
https://jst.iuh.edu.vn/index.php/jst-iuh/article/view/946/394

2. Bùi Nhất Vương. (2021). CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG
VÍ ĐIỆN TỬ CỦA NGƯỜI DÂN TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ: ỨNG DỤNG MÔ
HÌNH CẤU TRÚC TUYẾN TÍNH PLS-SEM. Retrieved August 2, 2022, from
https://ctujsvn.ctu.edu.vn/index.php/ctujsvn/article/view/4076/3997

3. Nguyễn Minh Kha. (2020). Các yếu tố tác động đến ý định sử dụng và ý định giới
thiệu dịch vụ ví điện tử trên điện thoại di động của khách hàng tại TP Hồ Chí Minh.
Cambridge Dictionary | English Dictionary, Translations & Thesaurus. Retrieved
August 2, 2022, from https://www.elib.vn/doc/2020/20200718/cac-yeu-to-tac-dong-
den-y-dinh-su-dung-va-y-dinh-gioi-thieu-dich-vu-vi-dien-tu-tren-dien-thoai-di-
do18.pdf

4. Đỗ Bích Ngọc, Đỗ Thị Hải Ninh. (2020). An investigation of Generation Z’s


Intention to use Electronic Wallet in Vietnam (Điều tra về ý định sử dụng Ví điện tử
của Thế hệ Z tại Việt Nam). Retrieved August 2, 2022, from
https://drive.google.com/file/d/1fFkOjfNI60W0jf6z8OznsXznkRGZqK81/view

5. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử của người tiêu
dùng ở thành phố Huế. (2018). Retrieved August 2, 2022, from
http://thuvien.hce.edu.vn:8080/dspace/bitstream/TVDHKTH_123456789/5015/1/N
CKH2018-Tran%20Thi%20Khanh%20Tram.pdf

Tài liệu nước ngoài

1. Sutharsini Jesuthasan, N. Umakanth. (2021). Impact of Behavioural Intention on


E-Wallet Usage During Covid 19 Period: A Study from Sri Lanka. Retrieved August
2, 2022, from https://drive.google.com/file/d/1pkd5MsS9UPRdBw-
jnvOYgfLR7NCG6bxj/view

2. Tusyanah Tusyanah,Wahyudin, Muhammad Khafid. (2021). Analyzing Factors


Affecting the Behavioral Intention to Use e-Wallet with the UTAUT Model with
Experience as Moderating Variable. Cambridge Dictionary | English Dictionary,
Translations & Thesaurus. Retrieved August 2, 2022, from
https://drive.google.com/file/d/1yBzngg-22Wk_UOxr7K7mLVm1OLB-d3rB/view

43
3. Hermi Monica Rantung Willem J. F. A. Tumbuan Emilia M. Gunawan. (2020).
352 Jurnal EMBA Vol.8 No.4 Oktober 2020, Hal. 352-360 THE DETERMINANTS
INFLUENCING BEHAVIORIAL INTENTION TO USE E-WALLET DURING
COVID-19 PANDEMIC IN MANADO. Retrieved August 2, 2022, from
https://ejournal.unsrat.ac.id/index.php/emba/article/viewFile/30784/29570

4. Chyntia Angelina1 Raden Aswin Rahadi. (2020, July 4). A CONCEPTUAL STUDY
ON THE FACTORS INFLUENCING USAGE INTENTION OF E-WALLETS IN
JAVA, INDONESIA. Retrieved August 2, 2022, from
http://www.ijafb.com/PDF/IJAFB-2020-27-06-03.pdf?

5. Wijayrabanthi Isnawatie Mahwadha. (2019). Behavioral intention of young


consumer towards e-wallet Adoption: Empirical study among Indonesian users.
Cambridge Dictionary | English Dictionary, Translations & Thesaurus. Retrieved
August 2, 2022, from
https://drive.google.com/file/d/1RTFEbx6Ehjm7x94fxMMLusKXKCsLJt4l/view

6. Achmad Taufan, Rudi Trisno Yuwono. (2019). Analysis of Factors That Affect
Intention to Use e-Wallet through the Technology Acceptance Model Approach (Case
Study: GO-PAY). Retrieved August 2, 2022, from
https://drive.google.com/file/d/1qeleO7NlRwjaAogzmIiGxwtWpJC4ryXG/view

44
PHỤ LỤC 1: THANG ĐO CHÍNH THỨC CỦA ĐỀ TÀI


STT Các biến quan sát
hóa
A Nhận thức dễ sử dụng DSD
1 Anh/Chị nghĩ rằng việc sử dụng dịch vụ ví điện tử là dễ dàng DSD1
Anh/Chị nghĩ rằng có thể sử dụng ví điện tử thành thạo một cách
2 DSD2
nhanh chóng
Anh/Chị nghĩ rằng có thể thao tác trên ví điện tử một cách dễ
3 DSD3
dàng
Anh/Chị cảm thấy có thể cài đặt ứng dụng ví điện tử một cách dễ
4 DSD4
dàng
B Nhận thức rủi ro RR
1 Anh/Chị nghĩ rằng sử dụng ví điện tử dễ mất tiền RR1
Anh/Chị nghĩ rằng sử dụng ví điện tử có thể làm lộ bí mật cá
2 RR2
nhân
Anh/Chị nghĩ rằng sử dụng ví điện tử có thể gặp trục trặc kỹ thuật
3 trong thanh toán khiến giao dịch không hoàn tất (công nghệ, RR3
đường truyền,...)
Anh/Chị nghĩ rằng các vấn đề pháp lý liên quan đến ví điện tử có
4 RR4
thể gây phiền phức
C Ảnh hưởng xã hội XH
1 Gia đình khuyên Anh/Chị nên sử dụng ví điện tử XH1
2 Bạn bè, đồng nghiệp khuyên Anh/Chị nên sử dụng ví điện tử XH2
Anh/Chị sẽ sử dụng ví điện tử nếu nhiều người xung quanh
3 XH3
Anh/Chị sử dụng
4 Anh/Chị được bạn bè giới thiệu sử dụng ví điện tử XH4
D Nhận thức niềm tin NT
1 Anh/Chị tin rằng sử dụng ví điện tử là đáng tin cậy NT1
2 Anh/Chị tin tưởng những thông tin mà ví điện tử cung cấp NT2
Anh/Chị tin tưởng ví điện tử đặt lợi ích của người tiêu dùng lên
3 NT3
hàng đầu
4 Anh/Chị tin tưởng việc giao dịch thông qua ví điện tử NT4
E Nhận thức danh tiếng DT

45

STT Các biến quan sát
hóa
Anh/Chị quan tâm đến thương hiệu khi ra quyết định sử dụng ví
1 DT1
điện tử
2 Anh/Chị quan tâm đến những đánh giá tích cực về ví điện tử DT2
Anh/Chị sẽ ưu tiên sử dụng ví điện tử có danh tiếng thương hiệu
3 DT3
tốt hơn
Anh/Chị bị ảnh hưởng bởi tần suất xuất hiện của thương hiệu ví
4 DT4
điện tử
F Nhận thức riêng tư/bảo mật BM
Hệ thống thanh toán ví điện tử sẽ đảm bảo xác minh thông tin
1 BM1
giữa các bên tham gia
Anh/Chị nghĩ rằng ví điện tử luôn có kế hoạch chuẩn bị để đối
2 BM2
phó với rủi ro và đảm bảo an ninh dữ liệu
Anh/Chị nghĩ rằng thông tin cá nhân của Anh/Chị sẽ không được
3 BM3
sử dụng cho mục đích khác
Anh/Chị nghĩ rằng các giao dịch cá nhân qua ví điện tử sẽ được
4 BM4
bảo vệ
G Thái độ sử dụng TD
1 Anh/Chị có cảm giác thích sử dụng ví điện tử TD1
2 Anh/Chị cảm thấy bắt kịp thời đại khi sử dụng ví điện tử TD2
Anh/Chị cảm thấy sử dụng ví điện tử giúp Anh/Chị hoàn thành
3 TD3
các giao dịch hiệu quả hơn
4 Anh/Chị cảm thấy sử dụng ví điện tử là một ý kiến sáng suốt TD4
H Ý định sử dụng YD
Các yếu tố trên sẽ hỗ trợ cho ý định sử dụng dịch vụ ví điện tử để
1 YD1
thanh toán của Anh/Chị trong tương lai
Anh/Chị nghĩ rằng Anh/Chị sẽ sử dụng dịch vụ ví điện tử trong
2 YD2
thời gian tới
Anh/Chị sẽ thường xuyên sử dụng ví điện tử để thực hiện các
3 YD3
giao dịch thanh toán trực tuyến trong tương lai
Anh/Chị sẽ giới thiệu cho những người khác sử dụng trong tương
4 YD4
lai

46
PHỤ LỤC 2: PHIẾU KHẢO SÁT CHÍNH THỨC
ĐỀ TÀI: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ ví điện
tử để thanh toán của sinh viên trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

Xin chào Anh/Chị, chúng tôi là nhóm sinh viên đến từ Khoa Marketing của Trường
Đại học Tài chính - Marketing, hiện đang thực hiện bài nghiên cứu khoa học về “CÁC
YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG VÍ ĐIỆN TỬ ĐỂ THANH TOÁN
CỦA SINH VIÊN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH”. Hiện tại nhóm
đang trong giai đoạn khảo sát và thu thập dữ liệu, rất hy vọng Anh/Chị dành chút thời
gian để điền thông tin vào Phiếu khảo sát này.

Ý kiến của Anh/Chị có ảnh hưởng rất lớn và vô cùng trân quý cho công tác nghiên
cứu của nhóm. Rất hy vọng nhận được những đánh giá chính xác và khách quan từ
anh/chị. Chúng tôi bảo đảm tất cả những thông tin Anh/Chị cung cấp sẽ được bảo
mật và chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu.

Trân trọng,

Nhóm tác giả.

PHẦN 1: CÂU HỎI GẠN LỌC

1. Anh/Chị có đang là sinh viên đang theo học tại các trường trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh không?

౦ Có (Xin tiếp tục khảo sát).

౦ Không (Xin vui lòng ngừng khảo sát).

2. Anh/Chị có làm khảo sát tương tự trong khoảng thời gian 3 tháng gần đây
không?

౦ Có (Xin vui lòng ngừng khảo sát).

౦ Không (Xin tiếp tục khảo sát).

3. Anh/Chị đã SỬ DỤNG dịch vụ ví điện tử chưa?

౦ Đã sử dụng (Xin vui lòng ngừng khảo sát).

47
౦ Chưa sử dụng (Xin tiếp tục khảo sát).

PHẦN 2: THÔNG TIN CHUNG CỦA NGƯỜI TRẢ LỜI

1. Giới tính của Anh/Chị là:

౦ Nam ` ౦ Nữ

2. Độ tuổi của Anh/Chị nằm trong khoảng nào dưới đây:

౦ 18 - 22 ౦ 22 - 25 ౦ Trên 25

3. Trình độ học vấn của Anh/Chị là:

౦ Cao đẳng/Trung cấp ౦ Liên thông ౦ Đại học

4. Thu nhập trung bình của Anh/Chị trong một tháng là:

౦ Dưới 2 triệu ౦ 2 - 5 triệu ౦ Trên 5 triệu

5. Mức độ hiểu biết của Anh/Chị về dịch vụ ví điện tử (như: ZaloPay, MOMO,
AirPay, Moca, ViettelPay,...)

౦ Chưa từng biết đến (Vui lòng chỉ trả lời câu 6).

౦ Có biết đến nhưng chưa tìm hiểu (Vui lòng trả lời câu 6 và câu 7).

౦ Có biết đến và đã tìm hiểu (Vui lòng bỏ qua câu 6 và trả lời tiếp từ câu 7).

6. Lý do Anh/Chị chưa biết đến hoặc chưa tìm hiểu về dịch vụ ví điện tử?

(Có thể chọn nhiều phương án)

౦ Chưa có nhu cầu sử dụng dịch vụ ví điện tử.

౦ Chưa tiếp cận được thông tin về dịch vụ ví điện tử.

౦ Chỉ muốn thực hiện bằng giao dịch bằng tiền mặt hoặc qua ngân hàng.

౦ Lý do khác: ……………………………………………….

7. Anh/Chị biết đến dịch vụ ví điện tử thông qua:

(Có thể chọn nhiều phương án)

48
౦ Bạn bè, người thân ౦ Mạng Internet ౦ Tờ rơi

౦ Phương tiện truyền thông ౦ Nguồn khác

PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẾN Ý
ĐỊNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ VÍ ĐIỆN TỬ CỦA SINH VIÊN

Anh/chị vui lòng cho ý kiến mức độ đồng ý của mình về các yếu tố ảnh hưởng đến
ý định sử dụng dịch vụ ví điện tử bằng cách đánh dấu (X) vào 1 trong 5 ô dưới đây
với thang điểm tương ứng từ (1) đến (5), quy ước từng mức độ như sau: (1) Hoàn
toàn không đồng ý; (2) Không đồng ý; (3) Bình thường; (4) Đồng ý; (5) Hoàn toàn
đồng ý.

MỨC ĐỘ
ĐỒNG Ý
STT YẾU TỐ
1 2 3 4 5

Nhận thức dễ sử dụng

Anh/Chị nghĩ rằng việc sử dụng dịch vụ ví điện tử là dễ


1
dàng

Anh/Chị nghĩ rằng có thể sử dụng ví điện tử thành thạo


2
một cách nhanh chóng
Anh/Chị nghĩ rằng có thể thao tác trên ví điện tử một cách
3
dễ dàng

Anh/Chị cảm thấy có thể cài đặt ứng dụng ví điện tử một
4
cách dễ dàng

Nhận thức rủi ro

1 Anh/Chị nghĩ rằng sử dụng ví điện tử dễ mất tiền


Anh/Chị nghĩ rằng sử dụng ví điện tử có thể làm lộ bí mật
2
cá nhân

Anh/Chị nghĩ rằng sử dụng ví điện tử có thể gặp trục trặc


3 kỹ thuật trong thanh toán khiến giao dịch không hoàn tất
(công nghệ, đường truyền,...)

49
MỨC ĐỘ
ĐỒNG Ý
STT YẾU TỐ
1 2 3 4 5

Anh/Chị nghĩ rằng các vấn đề pháp lý liên quan đến ví


4
điện tử có thể gây phiền phức

Ảnh hưởng xã hội

1 Gia đình khuyên Anh/Chị nên sử dụng ví điện tử

Bạn bè, đồng nghiệp khuyên Anh/Chị nên sử dụng ví điện


2
tử
Anh/Chị sẽ sử dụng ví điện tử nếu nhiều người xung
3
quanh Anh/Chị sử dụng

4 Anh/Chị được bạn bè giới thiệu sử dụng ví điện tử

Nhận thức niềm tin

1 Anh/Chị tin rằng sử dụng ví điện tử là đáng tin cậy

2 Anh/Chị tin tưởng những thông tin mà ví điện tử cung cấp

Anh/Chị tin tưởng ví điện tử đặt lợi ích của người tiêu
3
dùng lên hàng đầu

4 Anh/Chị tin tưởng việc giao dịch thông qua ví điện tử

Nhận thức danh tiếng

Anh/Chị quan tâm đến thương hiệu khi ra quyết định sử


1
dụng ví điện tử
Anh/Chị quan tâm đến những đánh giá tích cực về ví điện
2
tử
Anh/Chị sẽ ưu tiên sử dụng ví điện tử có danh tiếng
3
thương hiệu tốt hơn

Anh/Chị bị ảnh hưởng bởi tần suất xuất hiện của thương
4
hiệu ví điện tử

50
MỨC ĐỘ
ĐỒNG Ý
STT YẾU TỐ
1 2 3 4 5

Nhận thức riêng tư/bảo mật

Hệ thống thanh toán ví điện tử sẽ đảm bảo xác minh thông


1
tin giữa các bên tham gia

Anh/Chị nghĩ rằng ví điện tử luôn có kế hoạch chuẩn bị


2
để đối phó với rủi ro và đảm bảo an ninh dữ liệu
Anh/Chị nghĩ rằng thông tin cá nhân của Anh/Chị sẽ
3
không được sử dụng cho mục đích khác

Anh/Chị nghĩ rằng các giao dịch cá nhân qua ví điện tử sẽ


4
được bảo vệ

Thái độ sử dụng

1 Anh/Chị có cảm giác thích sử dụng ví điện tử

2 Anh/Chị cảm thấy bắt kịp thời đại khi sử dụng ví điện tử

Anh/Chị cảm thấy sử dụng ví điện tử giúp Anh/Chị hoàn


3
thành các giao dịch hiệu quả hơn

Anh/Chị cảm thấy sử dụng ví điện tử là một ý kiến sáng


4
suốt

Ý định sử dụng

Các yếu tố trên sẽ hỗ trợ cho ý định sử dụng dịch vụ ví


1
điện tử để thanh toán của Anh/Chị trong tương lai
Anh/Chị nghĩ rằng Anh/Chị sẽ sử dụng dịch vụ ví điện tử
2
trong thời gian tới
Anh/Chị sẽ thường xuyên sử dụng ví điện tử để thực hiện
3
các giao dịch thanh toán trực tuyến trong tương lai

Anh/Chị sẽ giới thiệu cho những người khác sử dụng


4
trong tương lai

LỜI CẢM ƠN

51
Xin cảm ơn Anh/Chị đã dành thời gian thực hiện khảo sát. Những đóng góp của
Anh/Chị hôm nay sẽ là nguồn tư liệu quý giá để nhóm chúng tôi thực hiện đề tài
nghiên cứu.

Cuối cùng, nhóm chúng tôi xin gửi đến Anh/Chị những món quà nhỏ, hi vọng sẽ giúp
ích cho Anh/Chị trong quá trình học tập cũng như trong cuộc sống:
https://drive.google.com/drive/folders/1WuJ3pvHS6NGwzFGZqCgFjBtnfpSdwS4
Y?usp=sharing

52
PHỤ LỤC 3: CÁC NGHIÊN CỨU THỰC HIỆN TRƯỚC ĐÂY
Các nghiên cứu thực hiện trong nước

Biến
Biến độc
STT Tên nghiên cứu Tác giả Năm phụ Kết quả
lập
thuộc

+Ý + Cảm + Ý định sử dụng dịch vụ ví


định sử nhận dễ điện tử trên ĐTDĐ chịu tác
dụng sử dụng động của 4 nhân tố là Cảm
+Ý + Cảm nhận dễ sử dụng (EOU), cảm
định nhận sự nhận sự hữu ích (PU), Cảm
Các yếu tố tác động
giới hữu ích nhận rủi ro (PR) và thái độ
đến ý định sử dụng
thiệu + Cảm (ATT). Kết quả có được từ
và ý định giới thiệu
Sự hài nhận rủi phân tích CFA và phân tích mô
dịch vụ ví điện tử Nguyễn
1 2020 lòng ro hình cấu trúc tuyến tính SEM
trên điện thoại di Minh Kha
+ Thái độ cho thấy ý định sử dụng dịch
động của khách
phản ứng vụ ví điện tử trên ĐTDĐ chịu
hàng tại TP Hồ Chí
với đổi sự tác động cùng chiều của 3
Minh
mới yếu tố là Cảm nhận dễ sử dụng
+ Ảnh (EOU), Cảm nhận sự hữu ích
hưởng (PU) và Thái độ (ATT).
của xã
hội

+Ý + Nhận + Kết quả nghiên cứu cho thấy


định sử thức hữu ý định sử dụng ví điện tử
dụng ví ích Momo khi mua sắm trực tuyến
điện tử + Nhận của sinh viên tại trường đại học
Nguyễn
Momo thức dễ Công Nghiệp TP.HCM bị ảnh
Văn Sơn,
sử dụng hưởng bởi ba yếu tố: (1) Nhận
Những yếu tố ảnh Nguyễn
+ Nhận thức hữu ích; (2) Ảnh hưởng
hưởng đến ý định sử Thị Trúc
thức xã hội và (3) Niềm tin vào ví
dụng ví điện tử Ngân,
riêng điện tử Momo.
2 Momo khi mua sắm Nguyễn 2021
tư/bảo
trực tuyến của sinh Thành
mật
viên Đại học Công Long
+ Ảnh
Nghiệp
hưởng xã
hội
+ Niềm
tin vào ví
điện tử
Momo

+Ý + Hiệu + Ý định sử dụng của khách


định sử quả kỳ hàng là một yếu tố rất quan
Các yếu tố ảnh
dụng ví vọng trọng trong việc thành công
hưởng đến ý định sử
điện tử + Ảnh của doanh nghiệp. Trong bối
dụng ví điện tử của
+ Thái hưởng xã cảnh của nghiên cứu, ý định sử
người dân tại Thành Bùi Nhất
3 2021 độ đối hội dụng ví điện tử chịu tác động
phố Cần Thơ: Ứng Vương
với sử + Nỗ lực bởi bốn nhân tố chính sau:
dụng mô hình cấu
dụng ví kỳ vọng nhận thức uy tín, điều kiện
trúc tuyến tính PLS-
điện tử + Điều thuận lợi, hiệu quả kỳ vọng và
SEM
kiện ảnh hưởng xã hội.
thuận lợi

53
+ Nhận
thức uy
tín

+Ý + Ảnh + Các giả thiết: Rủi ro nhận


định sử hưởng xã thức, tính dễ sử dụng, sự hữu
dụng hội ích cảm nhận, ảnh hưởng xã
+ Kinh hội, kinh nghiệm sử dụng điện
nghiệm thoại thông minh được thừa
sử dụng nhận. Nghiên cứu đã chỉ ra
điện rằng nếu khách hàng cảm thấy
Nghiên cứu các
thoại sự dễ sử dụng khi sử dụng dịch
nhân tố ảnh hưởng
thông vụ VĐT thì sẽ ảnh hưởng lớn
đến ý định sử dụng
Trần Thị minh đến việc nhận thức những lợi
ví điện tử của người
4 Khánh 2018 + Rủi ro ích của dịch vụ và có tác động
tiêu dùng ở Thành
Trâm nhận tích cực đến ý định sử dụng
phố Huế.
thức dịch vụ VĐT. Ngoài ra, kinh
+ Thái độ nghiệm sử dụng điện thoại
sử dụng thông minh sẽ tạo điều kiện
+ Sự dễ cho khách hàng cảm thấy dễ
sử dụng dàng hơn khi tiếp xúc với dịch
cảm nhận vụ nên cũng tác động thuận
+ Sự hữu chiều đến ý định sử dụng VĐT.
ích cảm
nhận

Ý định + Khả + Nhóm dân số này thích các


sử dụng năng sản phẩm tiện lợi và sẽ tạo ra
tương ảnh hưởng xã hội vì nó phù
thích hợp với giá trị cá nhân của họ
+ Sự tiện + Vấn đề công nghệ không
lợi phải là rào cản của gen Z vì có
+ Niềm tác động gián tiếp của cả hai
tin được yếu tố Tin cậy và dễ sử dụng
nhận đến ý định của người dùng thế
thức hệ Z
An investigation of + Danh + Thương hiệu ví điện tử đốt sẽ
Generation Z’s tiếng khiến thế hệ này có nhiều ý
Intention to use được định sử dụng hệ thống ví điện
Electronic Wallet in Đỗ Bích nhận tử hơn để thanh toán hoặc mua
Vietnam (Điều tra Ngọc thức hàng -> Mối quan hệ giữa danh
5 2020
về ý định sử dụng Ví Đỗ Thị + Ảnh tiếng được nhân thức và ý định
điện tử của Thế hệ Hải Ninh hưởng xã sử dụng có tương quan tiêu
Gen Z tại Việt Nam) hội cực.
+ Tính + Thế hệ này sinh ra trong thời
hữu dụng đại kỹ thuật số nên mức độ dễ
được sử dụng không phải là vấn đề
nhận lớn để xem xét.
thấy + Vai trò của cảm nhận hữu
+ Tính dễ ích trong TAM đã cho thấy sở
sử dụng thích của họ trong việc áp dụng
ví điện tử vì sự tiện lợi hơn là
danh tiếng -> Phát hiện này là
điểm nhấn chính cho đặc điểm
thế hệ Z ở các nước đang phát
triển đặc biệt là Việt Nam.
(Nguồn: Nhóm tác giả tự tổng hợp)

54
Các nghiên cứu thực hiện ngoài nước

Biến
Biến độc
STT Tên nghiên cứu Tác giả Năm phụ Kết quả
lập
thuộc

+Ý + Thái độ + Thái độ, tính hữu ích


định sử + Mức độ được cảm nhận, tính dễ
Impact of dụng hữu ích sử dụng, chi phí nhận
Behavioural cảm nhận thấy, rủi ro được nhận
Intention on E- + Mức độ thức và COVID-19 là
Wallet Usage dễ sử dụng những yếu tố dự báo
During Covid 19 + Chi phí tích cực và quan trọng
Sutharsini
Period: A Study cảm nhận về việc sử dụng ví điện
Jesuthasan,
from Sri Lanka + Rủi ro tử.
N.
1 (Tác động của ý 2021 nhận thức + Thái độ, tính hữu ích
Umakanth
định hành vi đối với + Tiêu được nhận thức, tính dễ
việc sử dụng ví điện chuẩn chủ sử dụng, chi phí nhận
tử trong thời kỳ quan thấy và rủi ro được
Covid 19: Một + Điều nhận thức, có ảnh
nghiên cứu từ Sri kiện thuận hưởng tích cực đáng kể
Lanka) lợi đến ý định sử dụng ví
điện tử của người dùng.
Do đó H1, H3, H4 và
H5 đã được chấp nhận.

Analyzing Factors +Ý + Hiệu suất + Có thể thấy rằng


Affecting the định sử kỳ vọng trong mô hình nghiên
Behavioral dụng + Nỗ lực cứu này có 4 biến độc
Intention to Use e- kỳ vọng lập và 1 biến điều tiết.
Wallet with the + Ảnh Tất cả các biến này đều
UTAUT Model hưởng xã cố gắng đo lường mức
Tusyanah
with Experience as hội độ ảnh hưởng đến biến
Tusyanah,W
Moderating + Điều Y, tức là hành vi có ý
ahyudin,
2 Variable (Phân tích 2021 kiện thuận định áp dụng các giao
Muhammad
các yếu tố ảnh lợi dịch không dùng tiền
Khafid
hưởng đến hành vi mặt.
có ý định sử dụng
ví điện tử với Mô
hình UTAUT với
trải nghiệm là biến
kiểm duyệt)

Analysis of Factors +Ý + Nhận + Những người trả lời


That Affect định sử thức dễ sử trong nghiên cứu này là
Intention to Use e- dụng dụng 214 người trả lời.
Wallet through the + Nhận + Có 110 người trả lời
Technology thức hữu là nam trong khi 104
Achmad
Acceptance Model ích người được hỏi là nữ.
Taufan, Rudi
Approach (Case + Giá trị + Trong kết quả kiểm
3 Trisno 2019
Study: GO-PAY) cảm nhận định giả thuyết, người
Yuwono
(Phân tích các yếu + Ảnh ta thấy rằng có những
tố ảnh hưởng đến ý hưởng xã ảnh hưởng ảnh hưởng
định sử dụng Ví hội đến ý định sử dụng
điện tử thông qua + Tính hấp trong trường hợp này,
Phương pháp tiếp dẫn thay đó là giá trị cảm nhận,
cận mô hình chấp thế tính hữu ích được cảm

55
nhận công nghệ + Nhận nhận và tính dễ sử dụng
(Nghiên cứu điển thức niềm được cảm nhận.
hình: GO-PAY)) tin
+ Nhận
thức bảo
mật

A CONCEPTUAL +Ý + Kỳ vọng + 6 biến điều có ảnh


STUDY ON THE định sử về hiệu hưởng đến ý định sử
FACTORS dụng suất dụng ví điện tử. Trong
INFLUENCING + Kỳ vọng đó H5, H6 là các biến
USAGE nỗ lực mới được đều xuất
INTENTION OF Chyntia + Ảnh thêm vào
E-WALLETS IN Angelina1 hưởng xã
JAVA, Raden hội
4 2020
INDONESIA (Một Aswin + Nhận
nghiên cứu chấp Rahadi thức bảo
nhận các yếu tố ảnh mật
hưởng về ý định sử + Động lực
dụng ví điện tử tại khoái lạc
Java, Indonesia) + Lợi thế
tương đối

+Ý + Nhận + 230 bảng câu hỏi


định sử thức hữu được thu thập, chỉ có
dụng ích 183 bảng câu hỏi có thể
+ Nhận được sử dụng.
thức niềm + Mức độ hữu ích được
tin cảm nhận cao hơn (PU)
+ Thái độ + Mức độ hữu ích được
Behavioral
sử dụng cảm nhận (PU)
intention of young
+ Niềm tin cảm nhận
consumer towards
(PT) ảnh hưởng đến
e-wallet Adoption:
Wijayrabant tính hữu ích được cảm
Empirical study
5 hi Isnawatie 2019 nhận của người tiêu
among Indonesian
Mahwadha dùng (PU) ví điện tử
users (Hành vi quan
+ Mức độ tin cậy nhận
tâm đến ví điện tử
thức (PT) càng cao thì
của người tiêu dùng
ý định sử dụng ví điện
trẻ ở Indonesia)
tử (BI) càng cao.
+ Thái độ của người
tiêu dùng đối với việc
sử dụng (ATU) ảnh
hưởng đến Ý định hành
vi (BI) để sử dụng ví
điện tử

THE +Ý + Nhận + Sự tin cậy được cảm


DETERMINANTS định sử thức niềm nhận, sự hữu ích được
Hermi
INFLUENCING dụng tin cảm nhận, sự dễ dàng
Monica
BEHAVIORIAL + Nhận sử dụng đồng thời có ý
Rantung
INTENTION TO thức hữu nghĩa tích cực và đáng
6 Willem J. F. 2020
USE E-WALLET ích kể ảnh hưởng đến Ý
A. Tumbuan
DURING COVID- + Nhận định hành vi
Emilia M.
19 PANDEMIC IN thức dễ sử
Gunawan
MANADO (Những dụng
nguyễn nhân ảnh

56
hưởng đến ý định
sử dụng ví điện tử
trong đại dịch covid
19 ở Manado)
(Nguồn: Nhóm tác giả tự tổng hợp)

57
PHỤ LỤC 4: OUTPUTS THỐNG KÊ MÔ TẢ VÀ TẦN SỐ VỀ
ĐẶC TRƯNG CỦA MẪU ĐƯỢC KHẢO SÁT
Giới tính

Độ tuổi

58
Học vấn

59
Thu nhập

60
Mức độ hiểu biết

61
PHỤ LỤC 5: OUTPUTS KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH
CRONBACH’S ALPHA
Thành phần thang đo Nhận thức dễ sử dụng

Thành phần thang đo Nhận thức rủi ro

Thành phần thang đo Ảnh hưởng xã hội

62
Thành phần thang đo Nhận thức niềm tin

Thành phần thang đo Nhận thức danh tiếng

63
Thành phần thang đo Nhận thức riêng tư/bảo mật

Thành phần thang đo Thái độ sử dụng

Thành phần thang đo Ý định sử dụng

64
PHỤ LỤC 6: OUTPUTS KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ
CÁC BIẾN ĐỘC LẬP – LẦN 1

65
PHỤ LỤC 7: OUTPUTS KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ
CÁC BIẾN ĐỘC LẬP – LẦN 2

66
PHỤ LỤC 8: OUTPUTS KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ
CÁC BIẾN ĐỘC LẬP

67
PHỤ LỤC 9: OUTPUTS KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ
CÁC BIẾN PHỤ THUỘC

68
PHỤ LỤC 10: OUTPUTS KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TƯƠNG
QUAN PEARSON

69
PHỤ LỤC 11: OUTPUTS KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY
BỘI
Chạy lần 1

Loại lần lượt các yếu tố (NT, DT, RR, XH ) do Sig. lớn hơn 0.05, không có ý
nghĩa thống kê trong mô hình.

70
PHỤ LỤC 12: OUTPUTS KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH CHI-
SQUARE

71
PHỤ LỤC 13: OUTPUTS KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ONE
SAMPLE T-TEST

72
PHỤ LỤC 14: OUTPUTS KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH
INDEPENDENT SAMPLE T-TEST

73
PHỤ LỤC 15: OUTPUTS KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ONEWAY
ANOVA
Độ tuổi

Trình độ học vấn

Thu nhập

74
Mức độ hiểu biết

75

You might also like