Professional Documents
Culture Documents
Chương 3 độ tin cậy và tuổi bền máy
Chương 3 độ tin cậy và tuổi bền máy
Chương 3 độ tin cậy và tuổi bền máy
Phương pháp thiết lập mối quan hệ thống kê giữa các đại lượng
ngẫu nhiên
Trong đó: xi, yi – số lượng các giá trị cho trước, i=1, 2, …, n.
Muốn vậy, ta lấy vi phân hàm này theo a, b, c và cho các đạo hàm bằng 0.
3.2. Phương pháp thiết lập mối quan hệ giữa hai đại lượng ngẫu nhiên
3.2.1. Thiết lập quan hệ tuyến tính
Xét hai đại lượng X và Y, trong đó y được coi là hàm và x được coi là
biến, phương trình hồi qui tuyến tính có dạng y = ax + b
Trong đó: a, b – các tham số (hệ số) cuat phương trình.
3.2.1.1. Xác định hệ số a và b của phương trình
Sử dụng phương pháp bình phương bé nhất để xác định hệ số a và b, giải
hệ phương trình chính tắc
Trong đó:
xi, yi –các giá trị thực nghiệm của hai ĐLNN;
n – tổng số số liệu thực nghiệm (thống kê).
Giải hệ phương trình này nhờ các định thức, ta tìm được các hệ số a và b
Trong đó:
kxy – mô mên tương quan của các ĐLNN là X và Y
Sx, Sy – sai lệch bình phương trung bình (thực nghiệm) của các ĐLNN là
X và Y
Trong đó:
tP,L – phân vị (biến số)Student tương ứng với mức tin cậy P và số bậc tự do
L;
n – số lượng các cặp giá trị đại lượng X và Y.
Khoảng tin cậy với mức tin cậy P sẽ là
b. Hệ số tương quan Sperman (cấp bậc)
Hệ số tương quan Sperman chỉ phù hợp khi các ĐLNN là X và Y không
tuân theo luật phân bố chuẩn. Đây là phương pháp phân tích phi tham số. Hệ số
này được tính bằng cách biến đỏi các biến số X và Y thành thứ bậc (cấp bậc) và
xét mức độ tương quan giữa các dãy cấp bậc. (trg 125)
Đây là phương pháp phân tích phi tham số, được tính toán bằng cách tìm
các cặp số (x, y) “song hành” với nhau.
Trong đó:
Hay
Trong đó:
tP,L – phân vị (biến số) Student tương ứng với mức tin cậy và
số bậc tự do L= n-2, được xác định theo bảng 3.3;
2.
3.
4.
5.
6.
7.
2.
c. Nhóm thứ ba
d. Nhóm thứ tư
1.
2.
3.
3.2.2.2. Đánh giá mức độ tương quan của các hàm hồi qui phi tuyến
a. Đánh giá theo sai số cơ bản
Sai số bình phương trung bình
y(xi) – giá trị của y tính theo phương trịnh hồi qui tương ứng với xi;
- hiệu số giữa giá trị thực nghiệm và giá trị trên đường cong
lý thuyết tại những điểm cho trước.
Đối với đa số các bài toán thực tế, việc xấp xỉ hàm được coi là thỏa mãn
(đạt yêu cầu), nếu ,
với
Xác định bình phương trung bình sai lệch của giá trị thực nghiệm y i so với giá trị
Xác định sai lệch bình phương trung bình (phương sai) của các giá trị lý thuyết
f(xi) so với giá trị thực nghiệm yi
Mức độ tương quan càng cao, chừng nào phân bố thực nghiệm càng gần
với phân bố lý thuyết, có nghĩa càng nhỏ thì trị số tỷ lệ tương quan càng gần
tới 1.
Hoặc