1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò: - Khái niệm: o Thuế xuất khẩu – nhập khẩu là hai loại thuế khác nhau nên phải tách riêng: hoặc là hành vi phát sinh thuế xuất khẩu hoặc là phát sinh thuế nhập khẩu. Tại sao thuế xuất khẩu – nhập khẩu chỉ điều tiết đối với hàng hóa? - Đặc điểm: o Thứ nhất, đối tượng chịu thuế xuất khẩu - nhập khẩu là hàng hóa được phép xuất khẩu – nhập khẩu qua biên giới Việt Nam. o Hàng hóa phải thỏa mãn cả 2 điều kiện: Hợp pháp, được phép xuất khẩu – nhập khẩu. Là đối tượng của những giao dịch hợp pháp. Vì vậy, không phải mọi hàng hóa nhập khẩu sang Việt Nam đều là đối tượng chịu thuế xuất khẩu - nhập khẩu. Nhà nước tính thuế đối tượng chịu thuế xuất khẩu - nhập khẩu vì nhà nước gián tiếp công nhận đây là hàng hóa hợp pháp. Giao dịch hợp pháp được phép xuất khẩu hay nhập khẩu chỉ là đối tượng chịu thuế được vận chuyển ra hoặc vào Việt Nam… Khu phi thuế quan – doanh nghiệp trong nước => chịu điều chỉnh của thuế XK – NK. Không chịu điều chỉnh của thuế XK – NK: giữa các khu phi thuế quan với nhau hay giữa khu phi thuế quan – doanh nghiệp nước ngoài xuất, nhập khẩu. Việc xác định là xuất hay nhập khẩu: đứng ở cương vị chủ thể trong nước để xác định, sản phẩm vận chuyển ra nước ngoài => xuất khẩu. VD: DN trong nước bán hàng cho khu chế xuất => xuất khẩu Khu chế xuất bán hàng cho DN trong nước => nhập khẩu Khu chế xuất giao dịch vs DN nước ngoài => giao dịch giữa các doanh nghiệp nước ngoài. o Thứ hai, thuế xuất khẩu – nhập khẩu là thuế thu vào từ hành vi xk-nk hàng hóa trong nội địa. - Nếu không được sử dụng trong nội địa thì không cần chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu. - Vai trò: o Thứ nhất, bảo vệ và phát triển sản xuất trong nước. o Thứ hai, khuyến khích sk hàng hóa thu hút đầu tư o Thứ ba, kiểm soát, điều ttieest hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa. 2. Đối tượng chịu thuế: - CSPL: ĐIỀU 3 THUẾ XK – NK - Chỉ bao gồm hàng hóa, không bao gồm dịch vụ. Tại sao? - Bản thân hàng hóa hợp pháp?. - Đối tượng của những giao dịch hợp pháp? => dịch chuyển + hợp pháp qua cửa khẩu biên giới Việt Nam. => Biên giới? - Người nộp thuế XK – NK thay. (K4 đ13). 3. Đối tượng không chịu thuế XK – NK: - Chỉ trong thuế này, các doanh nghiệp trong khu chế xuất ms được miễn còn ở các thuế khác thì vẫn phải chịu thuế bình thường vì đây là Doanh nghiệp Việt Nam có vốn đầu tư nước ngoài. - CSPL: K4 DD2. 4. Người nộp thuế: - Trực tiếp thực hiện hành vi XK – NK? Chủ hàng + chủ thể khác. - Thỏa mãn 2 điều kiện: o Thứ nhất, cá nhân, tổ chức đó phải trực tiếp thực hiện hành vi xuất khẩu – nhập khẩu hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam. Do để dễ dàng cho công tác quản lý, “ nắm ng có tóc không nắm ng trọc đầu” nên thuế xk – nk chỉ điều tiết vào chủ thể trực tiếp thực hiện hành vi mà không điều tiết vào chủ sở hữu của hàng hóa đó. o Thứ hai, hành vi đã hoàn thành. - Người nộp thuế XK – NK thay. 5. Căn cứ tính thuế: 5.1. Hàng hóa áp dụng suất tỷ lệ %: - Công thức: Số thuế XK – NK = SL thực tế xuất khẩu – nhập khẩu x Trị giá hải quan x thuế suất. - Trong đó: o SL thực tế xuất khẩu – nhập khẩu: Không căn cứ vào sl thỏa thuận trên hợp đồng ngoại thương giữa các bên. Căn cứ vào sl thực tế xuất khẩu – nhập khẩu được ghi nhận tại tờ khai hải quan. Nếu căn cứ trên hợp đồng, sẽ dễ xuất hiện tình trạng trốn thuế giữa các chủ thể tự thỏa thuận ngầm với nhau. o Trị giá hải quan. Thuế xk: giá tính đến cửa khẩu xuất đầu tiên. Biển: giá FOB Hàng không, đường bộ: giá DAF Không bao gồm phí vận tải quốc tế và phí bảo hiểm quốc tế. Thuế nhập khẩu: Không căn cứ vào giá thỏa thuận hợp đồng giao thương giữa các bên. Lần lượt theo 6 bước xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu của Đ20 NĐ 08/2015 và Thông tư 39/2015/TT -BTC ( Đ5, Đ8) và thông tư 60 của sđbs thông tư 39. o Thuế suất: Thuế xuất khẩu: Thuế suất thuế xuất khẩu được xác định theo chủng loại hàng hóa. Mỗi loại hàng hóa khác nhau sẽ có giá trị khác nhau, tác động tới những phân khúc khách hàng và thị trường khác nhai => có mức thuế suất điều chỉnh hợp lý. Thuế nhập khẩu: Căn cứ vào chủng loại và xuất xứ của hàng hóa. Tuỳ thuộc vào quan hệ ngoại giao của các nước vs nước ta là khác nhau (Thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt, thuế suất thông thường) => Đối xử tối ngoại quốc với Việt Nam => ưu đãi. Thuế suất thông thường = 150% thuế suất ưu đãi do thủ tướng, chính phủ quy định. ( Đ5 Thuế xk, nk) 5.2. Hàng hóa áp dụng thuế suất tuyệt đối: - Công thức: số thuế = SL thực tế xuất khẩu – nhập khẩu x thuế suất (tuyệt đối). VD: số thuế ô tô = SL thực tế xuất khẩu – nhập khẩu x 15000 USD. 5.3. Hàng hóa áp dụng thuế suất hỗn hợp: - Công thức: số thuế = số thuế (%) + số thuế (tuyệt đối). 5.4. Thuế nhập khẩu bổ sung (Chương III Luật thuế XK – NK): - Bao gồm: thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ. o Nhận định : hàng hóa nhập khẩu đã bị điều tiết thuế tự vệ thì không bị điều tiết thuế nhập khẩu => SAI => Đây là thuế bổ sung, trc khi áp dụng thuế bổ sung phải áp dụng thuế nhập khẩu. - Điều kiện: o Chứng minh có hành vi đó. o Có hậu quả xảy ra đối với nền sản xuất trong nước. o Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả. 6. Chế độ miễn, giảm thuế Xuất khẩu – nhập khẩu: 6.1. Miễn thuế: - CSPL: Đ16 Luật thuế XK – NK. - Hàng hóa được dịch chuyển qua biên giới trong các trường hợp này không có sự tác động đến thị trường nội địa. Đối tượng được miễn thuế vẫn là đối tượng chịu thuế. 6.2. Giảm thuế: - CSPL: Đ18 Luật thuế XK – NK. - Nội dung: 7. Kê khai thuế: - Thời điểm tính thuế: Đ8 Luật Thuế xk – nk => đăng kí ghi trong tờ khai hải quan.