Professional Documents
Culture Documents
CSHT Logistics
CSHT Logistics
LOGISTIC
1
GIỚI THIỆU
Tên môn học: CƠ SỞ HẠ TẦNG LOGISTIC
Giáo viên: Nguyễn Thị Hoài An
Bộ môn Vận tải & Kinh tế ĐS - Khoa VTKT
Địa chỉ: Phòng 505- A9
4
§ 1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN trong LOGISTICS
1. Định nghĩa Logistics
Theo Điều 233 Luật thương mại:
“Dịch vụ Logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ
chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận
chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ
khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng
hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với
khách hàng để hưởng thù lao.”
Theo Hiệp hội các nhà chuyên nghiệp về quản trị chuỗi cung ứng
(Council of Supply Chain Management Professionals – CSCMP):
- Quản trị Logistics là một phần của quản trị chuỗi cung ứng bao
gồm việc hoạch định, thực hiện, kiểm soát việc vận chuyển và dự
trữ hiệu quả hàng hóa, dịch vụ cũng như những thông tin liên quan
từ nơi xuất phát đến nơi tiêu thụ để đáp ứng yêu cầu của khách
hàng.
- Quản trị Logistics là chức năng tổng hợp kết hợp và tối ưu hóa tất
cả các hoạt động Logistics cũng như phối hợp hoạt động Logistics
với các chức năng khác như marketing, kinh doanh, sản xuất, tài
chính, công nghệ thông tin.”
LOGISTICS
(Phần phân loại vận tải này cho làm bài kiểm tra viết hoặc miệng để ôn
lại kiến thức đã học trong các môn khác)
HẾT CHƯƠNG 1
14
§ 1. HẠ TẦNG VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT
Vận chuyển hành khách:
• Đường sắt phổ thông sử dụng vận chuyển trong khoảng cách trung
bình, sao cho tổng thời gian hành khách đi lại từ ga đầu đến ga cuối
là hợp lý.
• Đường sắt đô thị (được điện khí hoá) dùng vận chuyển HK trong nội
đô.
Vận chuyển hàng hoá:
• Đường sắt chiếm ưu thế trong vận chuyển hàng hoá số lượng lớn trên
quãng đường trung bình và xa;
• Phù hợp với hàng hoá không cần ưu tiên thời gian vận chuyển:
quặng, lương thực, dầu…
• Trong nội bộ nhà máy hoặc xí nghiệp (khai thác quặng, than, hàng
rời…) sử dụng đường sắt chuyên dùng mang lại hiệu quả cao, cho dù
khoảng cách vận chuyển có thể không lớn.
Toa xe hàng
Toa xe khác
Toa xe HH
Tà vẹt
Đá
Khổ rộng
Khổ tiêu chuẩn
Khổ 1 mét
Khổ hẹp
1120 1120
4300
2000 2000
1650 1650
1300 1300
3200
200 500 500 200
•
II CÁC TÁC NGHIỆP VẬN TẢI
Đường dồn: là nơi chứa các toa xe hàng đã giải thể và lập các đoàn
tàu hàng mới theo kế hoạch. Cũng là nơi chứa các đoàn tàu đã lập
xong chờ chuyển lên bãi gửi;
• Đường điều dẫn: làm nhiệm vụ kết nối với bãi dồn và bãi đón gửi,
phục vụ cho việc chuyển bãi của các toa xe hàng. Trong trương hợp
ga không có các thiết bị dồn cao cấp hơn, đường điều dẫn làm
nhiệm vụ giải thể và lập tàu hàng;
@ TS. Nguyễn Thị Hoài An
§ 1. HẠ TẦNG VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT
• Đường chạy máy: để chạy đầu máy kéo tàu hoặc đầu máy dồn, có
thể được thiết kế riêng hoặc sử dụng 1 đường khác trong ga làm
thêm nhiệm vụ này;
• Dốc gù và bán dốc gù: Là thiết bị dồn hiện đại, cho phép giải thể số
lượng lớn toa xeIItrong
CÁC TÁC
thời gianNGHIỆP
ngắn. DốcVẬN TẢIđặt cuối đường
gù được
điều dẫn ở đầu vào bãi dồn.
•
Ray
P24, P25, P30, P38, P43 và một số ít ray P50, tất cả đều là loại ray ngắn
không hàn liền
Ghi Ghi tâm ghép. Tốc độ qua ghi Vmax = 60 đến 80 km/h
Tà vẹt Tà vẹt bê tông 1592.6km; Tà vẹt gỗ: 169.58km; Tà vẹt sắt: 907.5km
Đầu máy 294; với Tổng công suất danh nghĩa khoảng 298.500 ML
Toa xe hàng 4947; trong đó 403 toa xe mới sản xuất sau 2007; Tải trọng 28-34t/xe
Chiều dài đường
đón gửi
304m = 19 toa xe hàng (ga Sông Luỹ) : hạn chế năng lực chuyên chở
Năng lực thông
qua
18 đôi/ngày đêm (Thống nhất)
Tải trọng trục 4,2T /m (Đà Nẵng -> phía Bắc); 3,6T/m (Đà Nẵng -> Sài Gòn)
Thông tin
47.681 m2, đầu tư từ nhiều năm đã xuống cấp, không có kho đạt
Kho ga chuẩn để lưu trữ, bảo quản các mặt hàng tưoi sống, hàng có giá trị
cao
600.724 m2. Các bãi có thể xếp dỡ Container: Yên Viên, Giáp Bát,
Bãi hàng Hải Phòng, Kim Liên, Lào Cai, Đông Anh, Đông Hà, Sóng Thần,
Trảng Bom, Đồng Đăng
Ga có Bãi và
4 ga: Lào Cai 100.000 TEU/năm; Đông Anh 85.000 TEU/năm; Yên
thiết bị xếp dỡ
Container
Viên 578.000 TEU/năm; Trảng Bom 120.000 TEU/năm
Tại kho hàng: Phần lớn thủ công, xe nâng; Bãi hàng: Cẩu, xe nâng
Thiết bị xếp dỡ
công suất nhỏ và trung bình
• Passenger Ships
• Cargo Ships
Ngoài ra, tàu container còn được phân theo tầm hoạt động như sau
(Clarkson Reseach Services):
• Deep sea : trên 3.000 TEU;
• Intermediate : từ 1000-2.000 TEU;
• Feeder (Short sea): dưới 1000 TEU.
b) Dấu chuyên chở của tàu (Load – line Marks ) và chiều cao mạn khô
(Free Board):
c) Thang chia trọng tải của tàu (Ship’s Deadweight Scale)
d) Lượng chiếm nước và trọng tải của tàu
f) Đặc trưng về tốc độ, công suất máy và mức tiêu hao nhiên liệu:
g) Đặc trưng về hầm hàng và các thiết bị làm hàng của tàu
Cảng có thể được phân loại theo mục đích sử dụng: dân dụng hoặc quân sự.
✦ Cảng nội địa/quốc tế.
✦ Cảng biển
✦ Cảng cá
✦ Cảng cạn (Cảng nội địa kết nối qua đường sắt hoặc đường bộ.)
✦ Cảng du thuyền
§ 2. HẠ TẦNG ĐƯỜNG THUỶ
Phân biệt giữa Cảng (Port) và Terminal:
Cảng (Port) Terminal
• Cảng là những vị trí địa lý • Terminal là một tập hợp các trang
(chiến lược) nằm ở rìa đại thiết bị kỹ thuật trong một cảng nơi
dương, biển, sông hoặc hồ. diễn ra quá trình trung chuyển, bốc
• Những địa điểmII này
CÁC
sauTÁC
đó NGHIỆP
dỡ hàng hóaVẬN TẢI
/ container.
được phát triển để xây dựng • Các Terminal được đặt tên theo loại
trang thiết bị kỹ thuật cho hàng hóa mà chúng có thể tác
việc xếp dỡ hàng hóa của nghiệp.
tàu. • Một số loại Terminal phổ biến nhất là
• Các trang thiết bị cung cấp Container Terminal, Terminal (Bulk
cho một cảng phụ thuộc vào Cargo Terminal) hàng rời, Terminal
mục đích sử dụng của cảng Khí thiên nhiên hoá lỏng (Liquefied
đó. Natural Gas)(LNG Terminal), v.v.
§ 2. HẠ TẦNG ĐƯỜNG THUỶ
2. Nhiệm vụ của cảng biển:
Các cảng biển ở Việt Nam có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
- Xây dựng qui hoạch, kế hoạch phát triển cảng biển trong phạm vi
trách nhiệm.
- Phối hợp hoạt động của các tổ chức, cơ quan thực hiện chức năng
quản lí Nhà nướcIIchuyên ngành tại cảng biển.
CÁC TÁC NGHIỆP VẬN TẢI
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các qui định của pháp luật về đảm
bảo an toàn cảng và luồng ra, vào cảng.
- Phối hợp với các cơ quan hữu quan thực hiện các hoạt động tìm
kiếm, cứu nạn hoặc xử lí sự cố ô nhiễm môi trường.
- Cấp giấy phép cho tàu ra, vào cảng và thực hiện các yêu cầu về bắt
giữ, tạm giữ hàng hải.
- Yêu cầu các cá nhân, cơ quan hữu quan cung cấp các thông tin, tài
liệu để thực hiện chức năng quản lí Nhà nước của cảng.
§ 2. HẠ TẦNG ĐƯỜNG THUỶ
3. Chức năng của cảng biển
Cảng biển có những chức năng cơ bản sau:
✦ Bảo đảm an toàn cho tàu biển ra, vào hoạt động.
✦ Cung cấp phương tiện và thiết bị cần thiết cho tàu biển neo
dưỡng hoặc thực hiện những dịch vụ cần thiết trong trường
hợp khẩn cấp.
✦ Cung cấp các dịch vụ khác cho tàu biển, người và hàng hoá.
§ 2. HẠ TẦNG ĐƯỜNG THUỶ
4. Phân loại cảng biển
Cảng biển được phân thành các loại sau đây:
a/ Theo quy mô, khối lượng vận chuyển
• Cảng đặc biệt (cửa ngõ quốc tế): 2: Hải Phòng và Vũng Tàu
• Cảng biển loại I là cảng biển đặc biệt quan trọng, có quy mô lớn phục
vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc liên vùng: 12
• Cảng biển loại II là cảng biển quan trọng, có quy mô vừa phục vụ cho
II CÁC TÁC NGHIỆP VẬN TẢI
việc phát triển kinh tế - xã hội của vùng, địa phương: 18
• Cảng biển loại III là cảng biển có quy mô nhỏ phục vụ cho hoạt động
của doanh nghiệp: 13 (Cảng dầu)
• Số lượng tàu/ tổng dung tích đăng ký/ trọng tải toàn phần ra vào
cảng trong một năm
• Số tàu biển có thể xếp dỡ hàng hóa cùng một lúc
• Khối lượng hàngII hóa
CÁC xếpTÁC NGHIỆP
dỡ trong VẬN TẢI
một năm
• Công suất xếp dỡ hàng hóa ở cảng (khối lượng xếp dỡ/đvi thời
gian)
• Khả năng chứa hàng trong kho bãi của cảng
• Luật lệ, tập quán, các loại phí, giá cả các loại dịch vụ của cảng
§ 2. HẠ TẦNG ĐƯỜNG THUỶ
7. Vùng nước cảng biển (Khu mặt nước):
Là vùng nước thuộc quyền quản lý của Cảng vụ hàng hải được cơ
quan có thẩm quyền công bố, bao gồm:
• vùng nước trước cầu cảng (cầu tàu),
• vùng quay (trở) tàu,
• khu neo đậu,
II CÁC
• khu chuyển tải,
TÁC NGHIỆP VẬN TẢI
• khu tránh bão,
• vùng đón trả hoa tiêu,
• vùng kiểm dịch,
• vùng xây dựng luồng cảng biển và các công trình phụ trợ
khác
Độ sâu vùng nước cảng biển phụ thuộc vào trọng tải/độ mớn nước tàu
§ 2. HẠ TẦNG ĐƯỜNG THUỶ
II bảo
10. Các công trình CÁCvệ:TÁC NGHIỆP VẬN TẢI
• Đê và đập chắn sóng để bảo vệ thềm bến khỏi sóng.
• Thiết bị giữ bờ: Bao gồm kè để bảo vệ bờ tránh tác hại của
sóng.
Xe Container 47.878
Xe tải 146.596
Boeing 777F
ITS: Intelligent
Transport System
Con
người
Information
Communication
Technology
CS hạ Phương
tầng tiện VT
HẾT CHƯƠNG 2
1
§ 2. HẠ TẦNG LOGISTICS
Cấu thành hệ thống hạ tầng Logistic
HẠ TẦNG LOGISTICS
Cẩu bờ:
- Nâng Container từ
tầu lên bãi và ngược
lại.
- Chuyển tải trực
tiếp.
Cổng trục
- Xếp chồng
Container trên bãi;
- Chuyển tải trực
tiếp, gián tiếp giữa
toa xe, ô tô chở
Container.
Băng chuyền:
Xếp dỡ hàng rời từ bãi
lên tàu thuỷ, toa xe
đường sắt và ngược lại
Elevator
Xe nâng diezen
Xe nâng điện
An toàn
Sử dụng
hàng hoá
tốt sức Dễ kiểm
chứa kho đếm hàng
PTXD
hoạt động
hiệu quả Khối
Bảo Giảm hàng vững
đảm kỹ t/gian
thuật XD xếp dỡ
2. Sắp xếp theo kích thước, yêu cầu bảo quản ghi trên tem hàng hóa
Xếp hàng cuộn trong kho/giá Xếp hàng lốp xe trong kho/giá
Kho hàng thông minh được trang bị những thiết bị công nghệ cao ra
đời nhờ thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0:
• Giúp thuận tiện trong quá trình di chuyển hàng hóa,
• Kiểm soát hàng tồn kho,
• Tìm chính xác vị trí của các sản phẩm và sắp xếp chúng một cách
khoa học như robot lấy hàng tự động, nhận dạng bằng tần số vô
tuyến điện (RFID), trí tuệ nhân tạo AI, internet kết nối vạn vật
(IoT)…
@ TS. Nguyễn Thị Hoài An
§ 2. KHO BÃI
Cảng container nội địa (ICD) là nơi lưu trữ và làm thủ tục vận chuyển
container nằm ở vùng nội địa, cách xa bất kỳ cảng chính nào. Các
công ty vận tải biển sử dụng ICD để lưu trữ và di chuyển container
trước và sau khi vận chuyển đến cảng biển.
Vì chúng nằm cách xa biển hoặc bất kỳ tuyến sông chính nào, các Kho
chứa Container Nội địa còn được gọi là 'Cảng cạn'.
• Cổng (Gate): cổng điều tiết ra vào của các phương tiện đường bộ
chở hàng hóa, container qua ICD. Các thủ tục chứng từ, an ninh và
kiểm tra container được thực hiện tại các cửa khẩu.
• Bãi chứa Container (Container Yard): bãi Container chiếm diện tích
lớn nhất trong ICD. Đây là khu vực lưu trữ Container, nơi:
• (i) các container xuất khẩu được tập hợp lại trước khi gửi đến cảng,
• (ii) container nhập khẩu được lưu giữ cho đến khi thông quan, và
• (iii) các container đang chờ chuyển đi.
Hầu hết các trung tâm phân phối đều có khu vực xếp hàng, khu vực lưu
trữ và bộ phận vận chuyển hàng.
Vận chuyển
Hợp nhất
Chia nhỏ
Cross-dock
Nhận
Lưu kho
Xuất hàng
1. Logistics hay chuỗi cung ứng là một quá trình tích hợp.
2. Quản lý chuỗi cung ứng (SCM) là việc quản lý một mạng lưới các doanh
nghiệp được kết nối với nhau liên quan đến việc cung cấp các gói sản
phẩm và dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng cuối cùng.
3. Trong chuỗi cung ứng, tồn tại song song:
✦ Luồng vật lý: là sự di chuyển của phương tiện và hàng hoá
✦ Luồng thông tin: là sự kết nối, trao đổi các thông tin như một công cụ
HẾT CHƯƠNG 3
1
§ 1. TÍCH HỢP HỆ THỐNG VẬN TẢI
I. MỤC ĐÍCH TÍCH HỢP HỆ THỐNG VẬN TẢI
1. Hình thức vận chuyển truyền thống: Unimodal transportation
• Một địa điểm gửi hàng;
• Một địa điểm nhận hàng;
• Một loại phương tiện vận chuyển;
• Một hoặc một vài lô (chủ) hàng.
b) Đường sắt
• Kết nối các cảng (ICD, cảng thuỷ, hàng không) tạo thành mạng lưới -
vận chuyển khối lượng lớn
• Do chạy đường riêng nên vận chuyển khối lượng lớn không phụ thuộc
và ảnh hưởng vào (đến) hạ tầng đường bộ.
@ TS. Nguyễn Thị Hoài An
§ 1. TÍCH HỢP HỆ THỐNG VẬN TẢI
• Giảm Chi phí vận tải, tăng khả năng cạnh tranh;
• Đặc biệt hiệu quả trong vận tải Container và hàng rời kết nối với cảng
thuỷ trên quãng đường dài;
• Thêm lựa chọn vận chuyển cho khách hàng trong sử dụng dịch vụ
Logistics, đặc biệt đối với khách hàng gần đường sắt.
c) Đường biển
• Vận tải khối lượng lớn, đi khoảng cách xa, chi phí nhỏ
• Trung chuyển hàng hóa giữa đường bộ/đường sắt/ đường biển: Là
chức năng quan trọng nhất, là quá trình đầu tiên và cuối cùng trong
vận tải đường bộ - đường biển, do đó là yếu tố quan trọng nhất của
chuỗi vận tải đa phương thức
• Lưu giữ, chế biến và bán hàng hóa
• Cung cấp, sửa chữa tàu và các dịch vụ khác
• Không thể thiếu được trong chuỗi vận tải đa phương thức, vận tải quốc
tế
@ TS. Nguyễn Thị Hoài An
§ 1. TÍCH HỢP HỆ THỐNG VẬN TẢI
d) Đường không
• Vận tải khối lượng lớn, đi khoảng cách xa, tốc độ cao
• Vận chuyển hàng hoá có giá trị cao
• Tuy giá thành cao nhưng cũng thêm 1 lựa chọn cho khách hàng khi
vận chuyển
• Vận chuyển cả nội địa và quốc tế
• Với khả năng tiếp cận đa dạng, ….
- Điểm gửi hàng A, B, C kết nối - Gom hàng từ các điểm gửi
trực tiếp với điểm nhận D,E,F; vào 1 mối, tập trung chuyển
- Vận chuyển giữa gửi-nhận bằng tàu thuỷ;
thường sẽ dễ gây ra chạy rỗng - Hạn chế chạy rỗng
@ TS. Nguyễn Thị Hoài An
§ 1. TÍCH HỢP HỆ THỐNG VẬN TẢI
Việc lựa chọn giữa Vận tải kết hợp và Vận tải đa phương thức là điều quan
trọng đối với Người gửi hàng để tối ưu hóa lộ trình và tổng chi phí vận
chuyển. Hai phương thức vận tải này tối ưu hóa thời gian giao hàng, giảm
chi phí tồn kho và giữ mức chi phí vận tải trong tầm kiểm soát.
biển
Đường
sắt
Ô tô Đường không
Khoảng cách
Các loại hình vận tải trong mối tương quan khoảng
cách - tải trọng và tốc độ vận chuyển
Do đó việc kết hợp giữa đường sắt và đường biển và ở mức độ thấp hơn
giữa đường bộ và đường biển cũng có khả năng bị chồng chéo.
Kho chung
Cửa docks xuất/
Khu máy XD
nhập hàng
Nhận hàng
nâng hạ hàng
Nhận hàng
Nhận hàng
Lưu kho
Xuất hàng
Tác nghiệp
Luồng
thông tin
28
§ 1.NGUYÊN TẮC QUY HOẠCH HẠ TẦNG
I. TRUNG TÂM PHÂN PHỐI (KHO HÀNG)
Về phương diện chung, trung tâm phân phối (kho hàng) tốt nhất được bố
trí như sau:
• Vị trí: Trong hoặc gần khu vực đô thị, nhưng không gần khu dân cư
• Tiếp cận:
• Tiếp cận bằng đường bộ là tối ưu và bắt buộc,
• Có thể kết nối với đường sắt;
• Cần kiểm soát quyền tiếp cận của các PTVT một cách an toàn
• Vùng lân cận: Tiếp cận trực tiếp hoặc gần các cơ sở/đại lý vận tải đa
phương thức, cảng và bờ sông, và / hoặc các hoạt động của sân bay
• Thiết kế: Bố trí trang thiết bị có quy hoạch với các tiện nghi và cảnh quan
• Tòa nhà làm việc: Có cơ sở vật chất hiện đại với văn phòng, cơ sở hạ tầng
công nghệ thông tin và truyền thông tiên tiến; kích thước các phòng có
thể khác nhau, nhưng thường nhỏ hơn các kho bảo quản hàng.
Đường sắt
Đường ô tô
Thông tin
Ray
P24, P25, P30, P38, P43 và một số ít ray P50, tất cả đều là loại ray ngắn
không hàn liền
Ghi Ghi tâm ghép. Tốc độ qua ghi Vmax = 60 đến 80 km/h
Tà vẹt Tà vẹt bê tông 1592.6km; Tà vẹt gỗ: 169.58km; Tà vẹt sắt: 907.5km
Đầu máy 294; với Tổng công suất danh nghĩa khoảng 298.500 ML
Toa xe hàng 4947; trong đó 403 toa xe mới sản xuất sau 2007; Tải trọng 28-34t/xe
Chiều dài đường
đón gửi
304m = 19 toa xe hàng (ga Sông Luỹ) : hạn chế năng lực chuyên chở
Năng lực thông
qua
18 đôi/ngày đêm (Thống nhất)
Tải trọng trục 4,2T /m (Đà Nẵng -> phía Bắc); 3,6T/m (Đà Nẵng -> Sài Gòn)
Tại kho hàng: Phần lớn thủ công, xe nâng; Bãi hàng: Cẩu, xe nâng
Thiết bị xếp dỡ
công suất nhỏ và trung bình
chuẩn xếp dỡ hàng rời, thông thường, chưa đạt chuẩn làm hàng phân
phối, chuyển phát nhanh hoặc thương mại điện tử.
• Đã xây dựng 1 bãi hàng đủ điều kiện xếp dỡ container bằng đường sắt
tại khu vực Kim Liên, quy mô giai đoạn 1 là 3.000 m ; giai đoạn 2 là
2
16.000 m . Xây dựng kho làm hàng thương mại điện tử và hàng lạnh
2
tại ga Đông Anh và Trảng Bom, diện tích mỗi kho 1.000 m (Ratraco,
2
2020).
Trong năm 2020, Tổng công ty Đường sắt Việt Nam đã phối hợp với FPT và
các công ty vận tải đường sắt thống nhất phương pháp thống kê và bổ
sung tính năng trên hệ thống phần mềm quản trị trị hàng hóa đảm bảo
thống kê số liệu vận tải hàng nội địa và liên vận quốc tế chính xác.
Về vận tải biển quốc tế, đội tàu biển Việt Nam:
• Đang đảm nhận vận chuyển khoảng 10% thị phần và chủ yếu vận tải các
tuyến gần như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và khu vực Đông Nam Á.
• Đội tàu container Việt Nam hoạt động chủ yếu trên các tuyến vận tải ngắn
như Đông Nam Á và Đông Bắc Á;
• Một số tàu hàng rời đã vận tải hàng hóa trên các tuyến Châu Âu.
• Đối với dịch vụ hàng hải và logistics, hiện các dịch vụ hàng hải tại một
số bến cảng tiếp tục gặp những khó khăn nhất định.
• Nhiều bến cảng nhỏ, hoạt động chưa hiệu quả, thiếu các trang thiết bị
bốc dỡ hàng hóa hiện đại, năng suất khai thác thấp.
•
ra biển, một số tỉnh có các tuyến sông có khả năng vận tải thủy vào
sâu trong nội địa.
3. Miền Nam:
• Có trên 6.500 km sông, kênh đang khai thác vận tải, trong đó Trung
ương hiện quản lý 3.426,4 km.
Theo thống kê của Cục Đường thủy nội địa, từ khi triển khai tuyến vận tải
thủy (tháng 7/2014) đến nửa đầu những năm 2020:
• Tổng khối lượng vận chuyển đạt 144.055.314 tấn,
• Tính bình quân số hàng hóa đã vận chuyển đạt 2,182 triệu tấn/tháng
(tương đương 72,76 nghìn xe ô tô loại 30 tấn/xe).
• Ngoài ra, đã có 131.498 lượt tàu pha sông biển vào, rời các cảng, bến
thủy nội địa, cảng biển.
Riêng năm 2019:
• Khối lượng vận chuyển đạt 49.265.641 tấn hàng hóa;
• Đã có 43.150 lượt tàu pha sông biển vào, rời các cảng biển, cảng và bến
thủy nội địa;
• Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng hóa năm 204% (tính từ tháng
7/2014 đến 2019).
Về đầu tư:
• Tính đến năm 2020, việc đầu tư cho đường thủy nội địa chủ yếu tập
trung vào một số tuyến chính thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu
Long và Đồng bằng sông Hồng.
• Miền Bắc đã cải tạo và nâng cấp được 7/17 tuyến với chiều dài tương
ứng là 949,5/2.265,5 km (đạt 41%).
• Miền Trung đã cải tạo và nâng cấp được 1/10 tuyến với chiều dài
tương ứng là 63,5/480,5 km (đạt 13%).
• Miền Nam đã cải tạo và nâng cấp được 9/18 tuyến với chiều dài tương
ứng là 2.303,9 km/3.426,4 km (đạt 67%)
Số máy bay còn lại thuộc sở hữu của Công ty Bay dịch vụ hàng không, Công ty
CP Hàng không Hải Âu, Công ty TNHH Công nghệ Hành Tinh Xanh, Công ty CP
Hàng không lưỡng dụng Ngôi Sao Việt và Công ty CP Dịch vụ Kỹ thuật hàng
không.
@ TS. Nguyễn Thị Hoài An
§ 2. HIỆN TRẠNG HẠ TẦNG LOGISTICS VIỆT NAM
• Trong năm 2020, Vietnam Airlines có các chuyến bay chỉ chở hàng từ Hà
Nội, Thành phố Hồ Chí Minh đi Châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc,
Hong Kong, Singapore, Malaysia và Thái Lan.
• Vietnam Airlines đã đưa vào sử dụng 12 máy bay thân rộng Boeing 787
và Airbus A350 để chuyên chở hàng hóa thuần túy trên khoang khách
(cabin) và khoang bụng (belly).
• Doanh thu vận chuyển hàng hóa của Vietnam Airlines đã đạt 1.330 tỉ
đồng, riêng tháng 5/2020 đạt 840 tỷ đồng, tăng tới 45% so với cùng kỳ,
với sản lượng đạt 20-25 tấn mỗi chiều, hệ số sử dụng tải đạt 95-100%.
(Vietnam Airlines, 2020).
• Vietjet Air có kế hoạch đầu tư vào máy bay chuyên chở hàng kết hợp với
một hãng hàng không của Hoa Kỳ mở đường bay thẳng từ Hà Nội đi
Chicago và Los Angeles trong năm 2020 (Vietjet Air, 2020).
• Bamboo Airways cũng sẽ phát triển những máy bay chuyên dụng chở
hàng hoá và cho ra đời Bamboo Airways Cargo trong năm 2020 (Bamboo
Airways, 2020).
@ TS. Nguyễn Thị Hoài An
§ 4. HẠ TẦNG ĐƯỜNG KHÔNG
- Có 4 cảng hàng không có nhà ga hàng hoá riêng biệt: Nội Bài, Đà
Nẵng, Cam Ranh, Tân Sơn Nhất
- 2 cảng hàng không có trung tâm Logistics phục vụ xử lý hàng hoá
hàng không: Nội Bài (ACSV, ALS), Tân Sơn Nhất (SCSC)
khu vực kinh tế quan trọng như Đồng bằng sông Cửu Long và Tây
Nguyên chưa có đường sắt.
• Tại Hải Phòng, hạ tầng đường sắt do vốn đầu tư cho đường sắt kết
nối đến các bến cảng khu vực Đình Vũ và Lạch Huyện lớn, hiệu quả
đầu tư không cao nên ít nhà đầu tư quan tâm.
• Hiện nay, chỉ có tuyến đường sắt kết nối vào các bến cảng: Vật Cách,
Hoàng Diệu, Chùa Vẽ có hoạt động đưa/rút hàng. Tuy nhiên, tuyến
này cũng chỉ đảm nhận xấp xỉ 1% hàng đến/đi từ các bến cảng do
giao cắt với đường bộ và đi qua trung tâm thành phố (Cục HHVN,
2019).
•
1. Trung tâm Vận chuyển và Kho vận khu vực Bắc miền Trung thuộc Tổng
công ty Bưu điện Việt Nam (Vietnam Post), đặt tại Nghệ An, chính thức đưa
vào vận hành ngày 16/5/2020.
• Tổng diện tích trung tâm là 21.600 m ,2
• Có hệ thống dây chuyền chia chọn tự động công suất 12.000 kiện/
giờ, độ chính xác cao, nhiều chế độ chia chọn, có thể chia chọn chi tiết
đến từng bưu cục.
Trung tâm Vận chuyển và Kho vận khu vực Bắc miền Trung dự tính:
• Sẽ đáp ứng được tốc độ tăng trưởng bình quân về sản lượng trên
30%/năm và giảm 50% chi phí nhân công.
• Các hoạt động giao nhận, vận chuyển được thực hiện thông qua
phương thức giao nhận bằng xe lồng lưới cũng giảm thời gian giao
nhận, nâng cao hiệu suất của phương tiện, giảm tỷ lệ hàng hóa hư
hỏng
• Dự án có tổng vốn đầu tư hơn 2.000 tỷ đồng, diện tích dự kiến gần 72 ha.
• Thời hạn hoạt động của dự án là 50 năm, kể từ ngày quyết định chủ trương
đầu tư;
• Dự kiến quý IV/2020 khởi công, tháng 01/2023 đưa các công trình giai đoạn
1 vào hoạt động, năm 2025 đầu tư xây dựng hoàn thiện và đưa toàn bộ dự
án vào hoạt động khai thác.
• Trung tâm có hệ thống kho, kho ngoại quan, kho bảo thuế và các công trình
phụ trợ khác đáp ứng giao nhận, lưu kho, xuất nhập, bốc xếp, vận chuyển…
• Hàng hóa thông qua Trung tâm khoảng 10 đến 12 triệu tấn/năm, trong
đó giai đoạn 1 khoảng 2 đến 2,5 triệu tấn/năm;
• Diện tích mặt đất dự kiến sử dụng 71,77 ha
@ TS. Nguyễn Thị Hoài An
§ 2. HIỆN TRẠNG HẠ TẦNG LOGISTICS VIỆT NAM
VII. DỊCH VỤ KHO BÃI
Hiện nay, 53,7% doanh nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam cung cấp dịch
vụ kho bãi. Dịch vụ kho bãi tiếp tục là một trong những dịch vụ cung cấp
chính của các doanh nghiệp logistics Việt Nam.
Vấn đề được quan tâm hiện nay là công nghệ quản lý kho và vốn đầu tư
phát triển kho bãi nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu của sản xuất và xuất
nhập khẩu, nhất là kho đông lạnh và dây
chuyền cung ứng hàng đông lạnh.
Kho lạnh:
• Tính đến tháng 12/2019, cả nước có 48 kho lạnh với công suất
600.000 pallets.
• Trong đó miền Nam có 36 kho lạnh với công suất 526.364 pallets.
• Miền Trung có 1 kho lạnh với công suất 21.000 pallets và miền Bắc có
11 kho lạnh với công suất 54.780 pallets.
• Khoảng 80% kho lạnh được lấp đầy. Tỷ lệ sử dụng kho mát thấp.
@ TS. Nguyễn Thị Hoài An
§ 2. HIỆN TRẠNG HẠ TẦNG LOGISTICS VIỆT NAM
• Trong năm 2020, nhiều kho lạnh khác đang xây dựng, chưa đi vào hoạt
động như: Kho Hùng Vương (Thaco) khoảng 60.000 pallet; AJ Total
Long Hậu 32.000 pallet và AJ Total Hưng Yên 25.000 pallet.
• Emergent Cold Việt Nam và Preferred Freezer (Quận 7) vừa có quyết
định sáp nhập với Lineage Logistics, tập đoàn lớn nhất thế giới về
chuỗi cung ứng lạnh, như vậy ở Việt Nam, Lineage có 3 kho, 1 kho ở
Khu Công nghiệp Sóng Thần 1 - Bình Dương, 1 kho ở Quận 7 và 1 kho ở
VSIP Bắc Ninh.
Sở hữu kho lạnh: Các nhà cung cấp dịch vụ chuỗi cung ứng lạnh hiện
nay tập trung ở khu vực phía Nam do có nhu cầu cao, với 4 nhóm sở hữu:
48% do các công ty sản xuất nội địa, 24% do các công ty nước ngoài, 14%
do các công ty logistics và các loại hình doanh nghiệp khác là 14%. Một số
hội viên của Hiệp hội VLA phát triển hệ thống kho lạnh trong cả nước có
Transimex, Gemadept, Tân Cảng Sài Gòn.
@ TS. Nguyễn Thị Hoài An
§ 2. HIỆN TRẠNG HẠ TẦNG LOGISTICS VIỆT NAM
• Trong năm 2020, nhiều kho lạnh khác đang xây dựng, chưa đi vào hoạt
động như: Kho Hùng Vương (Thaco) khoảng 60.000 pallet; AJ Total
Long Hậu 32.000 pallet và AJ Total Hưng Yên 25.000 pallet.
• Emergent Cold Việt Nam và Preferred Freezer (Quận 7) vừa có quyết
định sáp nhập với Lineage Logistics, tập đoàn lớn nhất thế giới về
chuỗi cung ứng lạnh, như vậy ở Việt Nam, Lineage có 3 kho, 1 kho ở
Khu Công nghiệp Sóng Thần 1 - Bình Dương, 1 kho ở Quận 7 và 1 kho ở
VSIP Bắc Ninh.
Sở hữu kho lạnh: Các nhà cung cấp dịch vụ chuỗi cung ứng lạnh hiện
nay tập trung ở khu vực phía Nam do có nhu cầu cao, với 4 nhóm sở hữu:
48% do các công ty sản xuất nội địa,
24% do các công ty nước ngoài, 14% do các công ty logistics và các loại
hình doanh nghiệp khác là 14%. Một số hội viên của Hiệp hội VLA phát
triển hệ thống kho lạnh trong cả nước có Transimex, Gemadept, Tân Cảng
@ TS. Nguyễn Thị Hoài An
§ 2. HIỆN TRẠNG HẠ TẦNG LOGISTICS VIỆT NAM