19158013 - Nguyễn Văn Thiện - bài Thu Hoạch Chuyên Đề Doanh Nghiệp

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 7

Họ tên: Nguyễn Văn Thiện

MSSV: 19158013
Lớp: 19158CL_TP

BÀI THU HOẠCH CHUYÊN ĐỀ DOANH NGHIỆP


CHỦ ĐỀ: TIÊU CHUẨN HÓA QUY TRÌNH SẢN XUẤT IN
– XU HƯỚNG TẤT YẾU
Trong buổi hội thảo đề cập về vấn đề tiêu chuẩn hóa quy trình sản xuất in – xu hướng
xu hướng tất yếu. Tiêu chuẩn là một quy trình chính thức được cơ quan quản lý xem
xét và chấp nhận. ISO là nhà phát triển và xuất bản các Tiêu chuẩn Quốc tế lớn nhất
thế giới. Đây là một mạng lưới các viện tiêu chuẩn của 163 quốc gia, tạo thành cầu
nối giữa khu vực công và tư nhân. Tiêu chuẩn in là định nghĩa các giá trị mục tiêu
và dung sai của quy trình tối ưu cho công nghệ và điều kiện sản xuất. Tiêu chuẩn
cung cấp một kết quả trung bình tối ưu liên quan đến những hướng dẫn – nó không
thể phản ánh mọi biến số.

Hoạt động theo tiêu chuẩn, không chỉ các kết quả đáp ứng các yêu cầu do tiêu chuẩn
xác định, mà tất cả các quá trình phải được kiểm soát, có thể đo lường được và có
thể lặp lại. Quy trình kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo chất lượng tốt nhất có thể trong
quá trình chế bản, qua nhiều lần chạy các bản hiệu chỉnh. Để đạt được chất lượng tốt
nhất có thể, cần phải kiểm tra kết quả in thường xuyên.

1. Tiêu chuẩn và thông số kỹ thuật

❖ ISO 12647-2 cho in offset 4 màu

Tiêu chuẩn này được giới thiệu vào năm 1995, để giải quyết vấn đề kiểm soát quá
trình tách màu, các bản in thử và in sản lượng đối với offset cuộn và tờ rời. Nó xác
định dữ liệu đến và cách dữ liệu này được chuyển đổi trên bản in và kết quả của mực
in trên giấy. Mục tiêu của tiêu chuẩn này không phải là tiêu chuẩn hóa các vật liệu
như giấy, mực, máy in, cao su, nó sự khác biệt giữa các yếu tố xác định (ví dụ: quy
trình in) và không xác định (mực in).

- Những thông số được chỉ định trong ISO 12647-2:

+ Năm loại giấy khác nhau với tọa độ CIELAB


1
+ Tọa độ màu sơ cấp (CMYK), CIELAB và dung sai cho năm loại giấy.
+ Tọa độ màu thứ cấp (RGB) cho năm loại giấy.
+ Tham chiếu giá trị tone và dung sai cho năm loại giấy
+ Định nghĩa chênh lệch vùng tông trung gian.
+ Giá trị CMYK để sử dụng trong các ô cân bằng xám.
+ Màu chính và dung sai thay đổi TVI trong quá trình in.

- Những thông số không được chỉ định trong ISO 12647-2:

+ Mật độ tối ưu cho các loại giấy khác nhau.


+ Giá trị CIELAB cho cân bằng xám.
+ Giá trị giấy từ các nhà cung cấp cụ thể.
+ Giá trị mực in từ các nhà cung cấp cụ thể.
+ Thông số kỹ thuật bản in từ các nhà cung cấp cụ thể.
+ Bất kỳ loại phụ gia cụ thể hoặc vật liệu liên quan đến in ấn khác.

Tiêu chuẩn ISO xác định các kết quả đo cần đạt được, nhưng không xác định các
thông số kỹ thuật hoặc phương pháp để đạt được chúng.

❖ Thông số kỹ thuật, Hiệu chuẩn và Thực hiện

- PSO (Process Standard Offset)

PSO là một hệ thống để thực hiện, được phát triển vào năm 1980. Tiêu chuẩn này
hiện có nguồn gốc từ ISO 12647- 2 và là cách diễn giải khắc phục được một số thiếu
sót của tiêu chuẩn và cung cấp hướng dẫn thực tế cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Sau
khi máy in đã triển khai PSO thành công, họ có thể đăng ký chứng nhận ISO 12647-
2. PSO sử dụng nguyên tắc hiệu chỉnh TVI để đảm bảo tầng thứ ổn định. Nó cũng
sử dụng một số bộ dữ liệu mô tả đặc tính dựa trên các bản in thử nghiệm trên các
loại giấy thông dụng. Gamut màu lớn nhất có thể đạt được trên giấy tráng phủ (không
lignin) bằng cách sử dụng dữ liệu đặc tính Fogra 39. Các màu cơ bản hoàn toàn tuân
theo ISO 12647-2 AMD 2007, và trong khi các màu thứ cấp hơi khác so với tiêu
chuẩn.

+ Các yêu cầu trong Fogra 39 (được sử dụng trong PSO)

▪ Giá trị CIELAB và giá trị độ bóng của các loại giấy phải nằm trong dung
sai cho phép.

2
▪ Giá trị gia tăng tầng thứ phù hợp ở các ô 40%, 70% và 80%.
▪ Phù hợp với mức tối đa của CMY ở ô 40%.
▪ Kiểm soát sự thay đổi trong quá trình chạy máy in.
▪ Tất cả các giá trị khác trong ISO 12647-2 chỉ mang tính thông tin và không
ảnh hưởng đến tiêu chí đạt/không đạt đối với việc tuân thủ tiêu chuẩn.
▪ Trong thực tế, các phép đo mật độ được thực hiện trong quá trình chạy máy
in để kiểm soát quá trình. Các giá trị mật độ được lấy từ bài mẫu cần được
kiểm tra đúng với các giá trị CIELAB CMYK theo ISO 12647-2.

+ GRACoL® (General Requirements and Applications for Commercial Offset


Lithographics.)

Phiên bản thứ bảy của thông số kỹ thuật GRACoL (GRACoL 7 hay G7) bao gồm,
file dữ liệu đặc tính dựa trên phiên bản beta ban đầu của tập dữ liệu Fogra 39, được
điều chỉnh để phù hợp với đường cong mật độ in trung tính (NPDC= Neutral Print
Density Curve) và định nghĩa cân bằng xám do G7 xác định. Mặc dù được ràng buộc
chặt chẽ với ISO 12647-2, các đường cong NPDC của GRACoL 7 không phải là
một phần của tiêu chuẩn ISO, nó dựa trên đặc điểm kỹ thuật G7® độc lập với thiết
bị. NPDC là trái tim của G7, được hình thành bằng cách phân tích tông màu trung
tính của in offset thương mại theo tiêu chuẩn ISO, sử dụng quy trình CTP thay vì
CTF. G7 xác định cấu tạo thang độ xám và phương pháp hiệu chuẩn có thể điều
chỉnh bất kỳ thiết bị CMYK nào, để mô phỏng thang độ xám của G7. GRACoL 7 sử
dụng bốn đường cong để cung cấp sự phù hợp trung tính về hình ảnh giữa các hệ
thống hình ảnh khác nhau, cho phép màu xám trung tính được chia sẻ giữa các thiết
bị in hoặc thông số kỹ thuật khác nhau, khi không có sự bổ hỗ trợ của quản lý màu.
GRACoL 7 có thể được coi là hiện thực hóa của Tiêu chuẩn kỹ thuật ISO 10128 mới
cho “Hiệu chuẩn trung tính”. Nhưng với một số ưu điểm không được đề cập trong
ISO 10128, màu sắc trung tính cụ thể được chia sẻ rõ ràng, cân bằng xám tương đối
trên giấy, thiết bị và điều chỉnh dải tầng thứ tự động độc lập. Một ưu điểm chính của
G7 so với Near Neutral Calibration tính được mô tả trong ISO 10128 là NPDC. Cân
bằng xám và phương pháp hiệu chuẩn là giống nhau đối với bất kỳ công nghệ hình
ảnh nào, bất kể chất vật liệu, pigment, công nghệ tram, v.v. Điều này có nghĩa là G7
có thể được áp dụng cho bất kỳ kỹ thuật in nào mà không cần thay đổi. (ít nhất là ở
các khu vực hình ảnh màu xám trung tính), với màu nền tương tự và mật độ trung
tính tối đa.

G7 được sử dụng rộng rãi ở Bắc Mỹ, Châu Á, Châu Mỹ Latinh và một số nơi khác,
được thiết kế cẩn thận để tuân thủ tiêu chuẩn ISO 12647-2 khi áp dụng cho in offset
thương mại. Phương pháp kiểm soát quá trình và hiệu chuẩn G7 thay thế các giá trị
TVI riêng biệt bằng một cân bằng xám duy nhất và nhắm đến mục tiêu là NPDC.
3
Các đường cong CTP được điều chỉnh để đạt được NPDC, xác định trước cho thang
màu xám cân bằng CMY và thang đo màu K. IDEAlliance không còn chỉ định TVI,
mật độ tông nguyên của mực (SID) hoặc mục tiêu độ tương phản in. IDEAlliance
luôn công nhận giá trị của TVI như một công cụ kiểm soát quá trình và đề xuất kết
hợp các mục tiêu G7 được tiêu chuẩn hóa và các mục tiêu TVI tùy chỉnh (do người
dùng xác định) làm phương pháp tiếp cận kiểm soát toàn bộ quá trình.

Những gì được chỉ định trong GRACoL:

▪ Tọa độ CIELAB của các màu cơ bản (CMYK) theo loại giấy.
▪ Tọa độ CIELAB các màu thứ cấp (RGB) theo loại giấy
▪ G7 NPDC
▪ Cân bằng xám G7
Những gì được chỉ định trong G7:

▪ Đường cong mật độ in gần trung tính cho cân bằng xám.
▪ Đường cong mật độ in gần trung tính cho thang mực đen K.
▪ Giá trị mục tiêu cân bằng xám CIELAB tương đối trên giấy.
Những gì không được chỉ định trong G7:

▪ Dung sai gia tăng tầng thứ


▪ Mật độ tối ưu cho các loại giấy khác nhau để đạt được giá trị ISO
CIELAB cho CMYK.
2. Thực hiện tiêu chuẩn hóa

Việc thực hiện tối ưu hóa quy trình, tiêu chuẩn hóa và chứng nhận là một quy trình
gồm 3 phần.

- Kiểm tra và tuân thủ

4
5
- Kiểm tra đánh giá và điều chỉnh in

6
- Chứng nhận kết quả

Tiêu chuẩn hóa đem đến lợi ích đối với công ty, không còn sự tranh cãi giữa các bộ
phận, sản xuất linh hoạt, tiết kiệm thời gian và chi phí vì không còn những sai hỏng
cũng như giảm lượng vật tư hao phí. Với khách hàng, những chuẩn mực đầu vào mà
khách hàng cung cấp cho công ty về định dạng dữ liệu giúp việc kiểm tra nhanh và
hạn chế phải sữa chữa. Nâng cao năng lực và sự tự tin của nhân viên, được sự tín
nhiệm của khách hàng vì ít mắc lỗi hơn. Quan trọng hơn Tiêu chuẩn hóa cho phép
bạn có thể lập lại chất lượng hàng ngày với sự nhất quán cao.
Trong xu hướng chung của ngành In, số hóa quy trình sản xuất và kiểm soát chất
lượng định lượng là điều tất yếu. Quy trình tự động hóa diễn ra trên toàn bộ lĩnh vực
công nghiệp, ngành In cũng vậy. Khách hàng không còn phải đến nơi để ký bài hay
xem xét quy trình của bạn, họ có thể làm việc này từ xa. In theo số, không còn là
điều xa xôi nữa, nó đã hiện thực hóa trong sản xuất in hiện nay.

You might also like