Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 8

Slide 100:

(Dịch)
Các công ty có thể bán tài sản sau đó thuê lại chúng để thu tiền mặt
Nếu là một giao dịch bán tài sản (theo quy định của IFRS 15):
 Người bán giữ lại một phần của giá trị ghi sổ của tài sản đã đc chuyển nhượng, bằng gtri ts
quyền sử dụng mà người bán giữ lại. Phần còn lại của giá trị ghi sổ của tài sản đã chuyển sẽ
được hủy bỏ khỏi báo cáo tài chính và tạo ra một khoản lãi hoặc lỗ từ việc thanh lý ts.
 Người mua sẽ hạch toán cho việc mua tài sản bằng cách áp dụng các Tiêu chuẩn liên quan (ví
dụ như IAS 16 cho Tài sản cố định) và áp dụng hướng dẫn về người cho thuê theo IFRS 16
đối với việc thuê lại tài sản.

Người bán (cx là người thuê lại tài sản) xác định giá trị quyền sử dụng tài sản phát sinh từ giao dịch
thuê lại theo tỷ lệ với giá trị còn lại trước đó của tài sản.
VD:
Một công ty sản xuất ô tô cần tăng cường vốn để mở rộng sản xuất. Tuy nhiên, họ đã đầu tư nhiều
vào tài sản cố định như nhà xưởng và máy móc. Thay vì vay thêm tiền từ ngân hàng và chịu lãi suất
cao, công ty quyết định áp dụng Sale and Leaseback.

Công ty bán tài sản cố định (xưởng sx) cho một bên thứ ba, sau đó thuê lại tài sản này trong một
khoảng thời gian cụ thể (10 năm). Nhờ đó, công ty sẽ có một lượng tiền lớn ngay lập tức từ việc bán
tài sản cố định, đồng thời không mất quyền sử dụng tài sản này vì họ vẫn đang thuê lại từ bên thứ ba.
Từ đó, công ty có thể sử dụng khoản tiền này để đầu tư vào việc mở rộng sản xuất, tăng cường năng
lực cạnh tranh và tăng doanh số bán hàng. Hơn nữa, họ không phải trả lãi suất cho khoản vay từ
ngân hàng mà thay vào đó chỉ phải trả tiền thuê hàng tháng cho bên thứ ba.

Slide 101:
(Dịch)
Người bán đang nắm giữ một tài sản có giá trị ghi sổ (nguyên giá) là 1 triệu đô la và ký kết một thỏa
thuận bán và cho thuê lại, thuê lại tài sản này trong vòng 10 năm. Thỏa thuận này được coi là một
cuộc bán hàng theo quy định của IFRS 15. Số tiền đã trả bởi người mua cho thuê (bằng giá trị hợp lý
của tài sản) là 1.8 triệu đô la và giá trị hiện tại của các khoản thanh toán thuê là 450.000 đô la.
Số tiền hiện tại của các khoản thanh toán thuê = 450.000 đô la so với giá trị hợp lý của tài sản là 1.8
triệu đô la 450.000 đô la / 1.8 triệu đô la = 25%. Điều này có nghĩa là hiệu quả 25% của tài sản đã
được giữ lại để sử dụng, và 75% của tài sản đã được xem xét là đã được bán đi.
Quyền sử dụng (asset) trị giá 250.000 đô la (25% x 1 triệu đô la)

TT:
Carrying amount (Giá trị ghi sổ): 1.000.000 đô la
The fair value (The amount paid: Giá bán theo hợp đồng): 1.800.000 đô la
The present value of lease payment (Giá trị hiện tại của khoản tiền thuê): 450.000 đô la
A sale and leaseback: 10 years
Slide 102:
(Dịch)
Nợ Giá trị quyền sử dụng tài sản 250.000
Nợ Tiền mặt 1.800.000
Có Bất động sản, nhà xưởng và thiết bị G 1.000.000
Có Nợ thuê T 450.000
Có Lãi từ thanh lý tài sản T 600.000

Slide 103:
(Dịch)
Các công ty có thể bán tài sản sau đó thuê lại chúng để thu tiền mặt
Nếu là một giao dịch bán tài sản:
Trường hợp số tiền chuyển nhượng không bằng giá trị hợp lý của tài sản chuyển nhượng hoặc tiền
thuê không theo giá thị trường:
 Bất kỳ khoản dưới giá trị thị trường cần được hạch toán là trả trước cho các khoản thanh toán
tiền thuê
 Bất kỳ khoản trên giá trị thị trường cần được hạch toán là phần trợ cấp tài chính thêm mà
người mua bên cho thuê cấp cho người bán bên thuê

VD: A đang cho B thuê một chiếc máy tính có giá trị thị trường là 20trđ. Tuy nhiên, A quyết định
bán máy tính này cho B với giá bán là 18trđ. Sự chênh lệch giữa giá trị thị trường và giá trị hợp lý là
2trđ, được coi là một khoản thanh toán trước, nghĩa là người thuê phải trả thêm tiền cho bạn sau này
để hoàn trả khoản thanh toán trước đó.
VD2: Và ngược lại nếu chiếc máy tính có giá trị thị trường là 18trđ. A quyết định bán máy tính này
cho B với giá bán là 20trđ thì khoản chênh lệch 2trđ là đc xem như là trợ cấp tài chính thêm mà A sẽ
cung cấp cho người mua là B

Slide 105:
(Dịch)
Một đơn vị (Người bán) bán một tòa nhà cho một đơn vị khác (Người mua) với giá tiền mặt là
2.000.000 đô la. Ngay trước giao dịch, tòa nhà được ghi trên sổ sách với giá 1.000.000 đô la. Cùng
lúc, Người bán ký hợp đồng với Người mua để được quyền sử dụng tòa nhà trong 18 năm, với các
khoản thanh toán hàng năm là 120.000 đô la được thanh toán vào cuối mỗi năm. Các điều khoản của
giao dịch được thiết lập để đáp ứng các yêu cầu để xác định khi nghĩa vụ thực hiện đã được thỏa
mãn theo IFRS 15 "Doanh thu từ Hợp đồng với Khách hàng". Do đó, Người bán và Người mua hạch
toán cho giao dịch này như một cuộc bán và thuê lại. Ví dụ này không xem xét bất kỳ chi phí ban
đầu nào.

(initial direct costs) chi phí ban đầu bao gồm: khoản tiền đặt cọc hoặc phí giao dịch ban đầu, chi phí
tham khảo hoặc phí tư vấn để xác định xem tài sản nào nên được thuê mua, chi phí liên quan đến
chuẩn bị và xử lý các tài liệu hợp đồng thuê mua.
TT:
Carrying amount (Giá trị ghi sổ): 1.000.000 đô la
The amount paid: 2.000.000 đô la
The present value: 120.000 đô la
A sale and leaseback: 18 years

200.000 đô la là trợ cấp tài chính thêm từ người mua (khoản chênh lệch giữa giá trị thị trường hay
giá bán theo hợp đồng và giá trị hợp lý): thực chất là bên mua ts (Buyer lessor) cho bên bán ts (Seller
lessee) vay tiền

Slide 106:
(Dịch)
Giá trị hợp lý của tòa nhà vào ngày bán là 1.800.000 đô la. Vì giá trị thanh toán cho việc bán tòa nhà
không phải là giá trị hợp lý, người bán và người mua thực hiện điều chỉnh để đo lường tiền bán được
tại giá trị hợp lý. Số tiền vượt quá giá bán là 200.000 đô la (2.000.000 đô la - 1.800.000 đô la) được
ghi nhận là trợ cấp tài chính thêm do người mua cung cấp cho người bán.
 Lãi suất tiềm năng trong hợp đồng thuê là 4.5% mỗi năm, mà dễ dàng xác định bởi người bán.
Giá trị hiện tại của các khoản thanh toán hàng năm (18 khoản thanh toán là 120.000 đô la mỗi
năm, được chiết khấu với lãi suất 4.5% mỗi năm) là 1.459.200 đô la, trong đó 200.000 đô la
liên quan đến trợ cấp tài chính thêm và 1.259.200 đô la liên quan đến việc cho thuê tương ứng
với 18 khoản thanh toán hàng năm là 16.447 đô la và 103.553 đô la tương ứng.
 Người mua phân loại hợp đồng thuê của tòa nhà này như một hợp đồng thuê vận hành.

TT:
Carrying amount (Giá trị ghi sổ): 1.000.000 đô la
The fair value: 1.800.000 đô la
Grị bán theo hợp đồng: 2.000.000 đô la
The present value: 120.000 đô la
A sale and leaseback: 18 years
The interest rate implicit: 4,5%

Slide 107:
Mô tả Cách tính Số tiền
Giá bán theo hợp đồng 2.000
Giá trị hợp lý của tòa 1.800
nhà
trợ cấp tài chính thêm 2,000,000 – 1,800,000 200
(đc tính dựa trên sự
chênh lệch của giá bán
theo hợp đồng và giá trị
hợp lý của tòa nhà)
Giá trị ghi sổ 1.000
Khoản thanh toán hàng 18 năm, 4.5% 120
năm của hợp đồng thuê
(18 khoản thanh toán là
120.000 đô la mỗi năm,
được chiết khấu với lãi
suất 4.5% mỗi năm)
−n
Giá trị hiện tại của 1−(1+ r) 1,459.2
PV = CF x
khoản thanh toán thuê r
−18
(Giá trị hiện giá của 1−(1+ 4 , 5 %)
PV = 120.000 x
dòng tiền đều cuối kỳ) 4 ,5 %
(Giá trị khoản thanh
toán liên quan đến thuê
TS + trợ cấp tài chính
thêm [Vay])
Giá trị hiện tại của 1,459,200 – 200,000 1,259.2
khoản thanh toán thuê
liên quan đến thuê TS

Slide 108:
Người bán thuê:
Mô tả Cách tính Số tiền
Tỷ lệ phần tòa nhà 1,259,200 / 1,800,000 69,95%
được giữ lại để sử
dụng
(Giá trị hiện tại của
khoản thanh toán
thuê liên quan đến
hợp đồng thuê / Giá
trị hợp lý của tòa nhà)
Giá trị quyền sử dụng 69,95% * 1,000,000 699,555
tài sản (Gtr TS giữ (1 DN bán TS có nguyên giá 1tr và giữ lại 1 tỷ lệ nhất
lại) định trong TS này thì gtr TS ko đổi)
(Tỷ lệ tính ở trên x
giá trị ghi sổ)
69,95% * 1,000,000 – 699,555 300,445
Giá trị TS đã bán
Lãi từ việc bán tòa 1,800,000 – 1,000,000 800,000
nhà
(Tổng LN nếu trong (Phân ra 2 phần là LN giữ lại của TS và Lãi từ việc bán
giao dịch buôn bán TS)
bth mà ko có sale and
lease back này)
Thuộc về tài sản (800,000 * 1,259,200) / 1,800,000 559,645
quyền sử dụng

Gtri TS giữ lại = Dựa theo chuẩn mực thì chỉ ghi nhận giá trị của bất kỳ
699,555 thu nhập lãi - lỗ liên quan đến quyền đc chuyển giao
Gtri TS đã bán = sang cho người mua (bên cho thuê)
300.445
Lãi từ thanh lý tài sản (800,000 * 541,000 (1.800.000 – 1.259.200)) / 240,355
(Chỉ đc ghi lợi nhuận 1,800,000
từ TS đã đc chuyển
800,000 – 559,645
giao)
Slide 109:
(Dịch)
Nợ Giá trị quyền sử dụng tài sản 690.555
Nợ Tiền mặt 2.000.000
Có Bất động sản, nhà xưởng và thiết bị G 1.000.000
Có Nợ thuê TS T 1.259.200
Có trợ cấp tài chính thêm (Nợ vay) T 200.000
Có Lãi từ thanh lý tài sản T 240.355

Slide 110:
(Dịch)
Các công ty có thể bán tài sản và sau đó thuê lại chúng để thu tiền mặt.
Nếu không là một giao dịch bán tài sản:
 Người bán tiếp tục ghi nhận tài sản đó. Số tiền thu được từ việc bán được ghi nhận như một
khoản nợ tài chính (theo IFRS 9). Lý do là vì thoả thuận này tương tự như một khoản vay
được bảo đảm bằng tài sản, hay còn gọi là một giao dịch tài chính.
 Người mua không ghi nhận tài sản thuê, nhưng ghi nhận một tài sản tài chính (theo IFRS 9).
Lý do là vì đối với bên cho thuê, thoả thuận này là một giao dịch nhằm tài trợ vốn cho bên đi
thuê.
Slide 111:
(Dịch)
Cape Co (Công ty Cape) bán một tài sản bất động sản cho Bamboo Co (Công ty Bamboo) vào
01/06/X với giá 5 triệu đô la. Tài sản này có giá trị ghi sổ là 4.3 triệu đô la vào ngày đó. Sau đó,
Cape Co thuê lại tài sản này trong vòng 20 năm với mức thuê là 550.000 đô la mỗi năm. Tuy nhiên,
giao dịch này không đủ điều kiện để được coi là một giao dịch bán tài sản.
 Cape Co ghi nhận tài sản này trong sổ sách của mình và khấu hao (depreciate) của nó theo quy
định.
 Số tiền thu được từ việc bán được ghi nhận như một khoản nợ tài chính (financial liability) trị
giá 5 triệu đô la.
 Các khoản thanh toán thuê lại được xem xét như các khoản trả nợ vay, bao gồm cả gốc và lãi
suất.
 Bamboo Co ghi nhận 5 triệu đô la như một tài sản tài chính và sau đó ghi nhận các khoản
thanh toán thuê lại như các khoản thu về vốn và lãi suất.

You might also like