Professional Documents
Culture Documents
(123doc) 30 Cau Hoi Ly Sinh Co Loi Giai Chi Tiet
(123doc) 30 Cau Hoi Ly Sinh Co Loi Giai Chi Tiet
y học.
- Phát biểu nguyên lý: Độ biến thiên năng lượng toàn phần của hệ trong quá trình biến
đổi có giá trị bằng tổng công và nhiệt lượng mà hệ nhận được trong quá trình biến đổi
đó.
W A Q Trong đó W : Độ biến thiên năng lượng của hệ.
A : Công.
Q : Nhiệt lượng
Ta biết năng lượng của hệ W = Wđ+ Wt + U vì Wđ+ Wt= const nên W = U do đó
U A Q tức là độ biến thiên nội năng của hệ bằng tổng công và nhiệt lượng trong quá
trình biến đổi đó.
Hệ quả và ứng dụng trong y học:
* Hệ quả:
Nếu ta ký hiệu: A là công mà hệ nhận được, A’ là công mà hệ thực hiện khi đó
ta có A’ = - A.
Nếu Q Là nhiệt lượng mà hệ nhận được, Q’ Là nhiệt lượng mà hệ toả ra ta có
Q’ = - Q.
=> U A Q => Q U A U A' .
Hệ quả được phát biểu như sau: Nếu hệ nhận được nhiệt lượng Q thì sẽ biến đổi nội
năng và thực hiện công.
*ứng dụng trong Y học:
Nguyên lý 1 áp dụng cho hệ thống sống được viết đưới dạng:
Q = E + A + M
Q : là nhiệt lượng sinh ra trong quá trình đồng hóa thức ăn.
E : là năng lượng mất do môi trường xung quanh.
A : là công mà cơ thể thực hiện.
M : là năng lượng dự trữ.
- Đây là phương trình cơ bản của quá trình cân bằng nhiệt đối với cơ thể người,
người ta thấy rằng năng lượng do thức ăn cung cấp bằng năng lượng toả ra. Nhiệt lượng
được sinh ra ở cơ thể được chia làm 2 loại nhiệt lượng sơ cấp và nhiệt lượng thứ cấp:
+ Nhiệt lượng sơ cấp:là kết quả phân tán năng lượng nhiệt trong quá trình trao đổi
vật chất bởi những phản ứng hoá sinh.nhiệt lượng này toẩ ra sau khi cơ thể hấp thu thức
ăn và ôxy.
+ Nhiệt lượng thứ cấp:xuất hiện trong quá trình ôxy hoá các liên kết giàu năng
lượng, khi các liên kết này đứt chúng giải phóng năng lượng để thực hiện 1 công và cuối
cùng biến thành nhiệt.
- Đối với cơ thể bình thường lượng năng lượng dự trữ vào cơ thể khoảng 50% khi
bệnh lý thì năng lượng này giảm xuống, phần năng lượng do cơ thể toả ra ở dạng nhiệt
lượng sơ cấp chiếm phần lớn. Tỉ lệ trên phụ thuộc vào tỉ lệ, cường độ toả nhiệt, cường độ
sinh nhiệt.
- Trong Y học ứng dụng chế tạo “Bom nhiệt” là thiết bị để xác định nhiệt lượng của
một khẩu phần thức ăn sinh ra. Từ đó xây dựng được các chế độ dinh dưỡng hợp lý cho
từng cơ thể sống trong từng giai đoạn phát triển và trong từng tình trạng sức khoẻ, bệnh
tật, ngành nghề làm việc.
Câu 2: Trình bày nguyên lý 2 nhiệt động học, nêu ứng dụng của nó trong hệ thống
sống:
* Nguyên lý 2 của nhiệt động học có một số cách phát biểu như sau:
- Tính trật tự của 1 hệ cô lập chỉ có thể giữ nguyên hoặc giảm dần.
- Không thể tồn tại trong tự nhiên 1 chu trình mà kết quả mà biến nhiệt thành công mà
không để lại 1 dấu vết gì ở môi trường xung quanh.
- Trong 1 hệ cô lập, chỉ quá trình nào kéo theo việc tăng entropi mới có thể tự diễn biến,
giới hạn của sự tự diễn biến là hệ đạt đến trạng thái có trị số cực đại của entropi. Hay
chiều diễn biến của quá trình nhiệt động học sảy ra theo chiều hướng tăng entropi ( S )
và Smax khi hệ quả đạt tới trạng thái cân bằng động.
- Không thể chế tạo được động cơ vĩnh cửu loại 2 tức là động cơ chuyển động tuần
hoàn, cho ta công bằng cách nhận nhiệt lượng và làm lạnh từ cùng một nguồn.
* ứng dụng trong hệ thống sống:
- Trạng thái dừng của hệ thống sống:
+ Vì hệ thống sống là 1 hệ mở đặc biệt, luôn sảy ra trao đổi vật chất và năng lượng với
môi trường bên ngoài.
+ Trong hệ cô lập trạng thái cân bằng được thiết lập sau khi phản ứng hay quá trình biến
đổi kết thúc hệ không thay đổi theo thời gian.
+ Trạng thái dừng của hệ thống sống là trạng thái các tính chất của hệ không thay đổi, các
thông số lý hoá, các đại lượng động học được bảo toàn. Ví dụ: Độ PH, To, ....
- Sự biến đổi entropi trong hệ thống sống: tại trạng thái dừng của hệ có giá trị không đổi
khi chuyển từ trạng thái dừng này đến trạng thái dừng khác, S thay đổi một lượng
S S2- S1.
- Đối với hệ mở trao đổi vật chất, năng lượng với môi trường bên ngoài chia thành 2 phần
dS = dSi + dSe trong đó: + dSi là phần thay đổi S do tương tác bên trong hệ.( dSi > 0 )
+ dSe là phần thay đổi S do tương tác bên ngoài.(dSe có thể có
giá trị dương hoặc âm hoặc = 0)
- Khi dSe = 0, dS = dSi khi đó phần thay đổi S trong toàn bộ hệ thống được xác định bằng
sự tăng S bên trong của hệ.
- Khi dSe > 0, dS > 0 thì S luôn tăng ( giai đoạn phát triển )
- Khi dSe < 0 có 3 trường hợp:
+ | dSe| < | dSi| => dS = dSi + dSe > 0
+ | dSe| > | dSi| => dS < 0 => S giảm, tính trật tự tăng.
+ | dSe| = | dSi| => dS = 0 Đây là trường hợp ứng với trạng thái dừng. Là trạng thái
dS dSi dSe
có S = constan từ đó dS = dSi + dSe chia cả 2 vế cho dt ta được:
dt dt dt
ứng với trạng thái dừng gọi là công thức Prigôgin. ở trạng thái dừng:
dS dSi dSe
= 0 => #0
dt dt dt
Tóm lại: Để duy trì sự sống cần trao đổi vật chất và năng lượng và năng lượng với môi
trường bên ngoài hay môi trường bên ngoài là điều kiện tồn tại của hệ thống sống.
Câu 3: So sánh sự giống và khác nhau của 3 hiện tượng vận chuyển vật chất cơ bản
trong cơ thể sinh vật:
Giống nhau:
- Đều là sự vận chuyển vật chất trong cơ thể sinh vật.
- Có nhiệm vụ là mang các chất cần thiết tới các cơ quan, các bộ phận, các mô và tế bào,
đào thải các chất có hại cho sự sống.
- Là các quá trình phức tạp xảy ra theo nhiều cơ chế và thuộc nhiều yếu tố nhưng tất cả
các quá trình vận chuyển này đều xảy ra theo những cơ chế vật lý và có thể giải thích
bằng những qui luật vật lý.
Khác nhau:
Nội
Khuếch tán Thẩm thấu Lọc - siêu lọc
dung
- Lọc là hiện tượng dung dịch
- Các phân tử luôn luôn chuyển thành dòng qua các lỗ
chuyển động hỗn loạn nên của màng ngăn cách dưới tác
khi để 2 tập hợp phân tử đủ - Thẩm thấu là quá trình vận dụng của lực đặt lên dung
Khái gần nhau thì dù chúng ở thể chuyển chất dung môi qua dịch.
niệm nào? rắn, lỏng, khí chúng màng ngăn hai dung dịch có - siêu lọc là hiện tượng lọc
cũng chuyển động ngẫu thành phần khác nhau. qua màng ngăn với điều kiện
nhiên, xuyên lẫn nhau thì đó màng lọc ngăn lại các đại
là hiện tượng khuyếch tán. lượng phân tử cho các phân
tử và ion nhỏ đi qua.
- Sự chuyển động nhiệt hỗn - dòng dung môi được vận
- Trong hiện tượng siêu lọc
loạn của các chất hoà tan chuyển từ phía dung dịch có
Bản dòng vật chất là dòng dung
theo mọi phương dẫn đến nồng độ thấp sang phía dung
chất dịch tức bao gồm cả dung
trạng thái có nồng độ cân dịch có nồng độ cao hơn qua
môi và và các chất hoà tan.
bằng trên toàn bộ thể tích. màng ngăn cách.
Dòng vật chất chuyển động
Dòng vật chất có thể vận
từ phía dung dịch có nồng độ
Chất hòa tan chuyển động từ chuyển ngược hoặc cùng
thấp hơn sang phía dung dịch
nơi có nồng độ cao về nơi có chiều Gradien nồng độ, chiều
Cơ chế có nồng độ cao hơn qua
nồng độ thấp cùng chiều vận chuyển là chiều của tổng
màng ngăn cách nghĩa là
Gradien nồng độ hợp các lực tác dụng lên
ngược chiều Gradien nồng
dung dịch.
độ.
Có sự tồn tại Gradien nồng
Sự tồn tại của Gradien không
độ, cơ thể cũng không tiêu
cần tác dụng của ngoại lực, Cơ thể phải tiêu tốn năng
tốn năng lượng, không cần
cơ thể cũng không tiêu tốn lượng và có tác dụng của lực
Động tác dụng của lực, áp suất
năng lượng mà chính sự năng lượng này sẽ do các
lực thẩm thấu hay sự chênh lệch
không đồng nhất về nồng độ phân tử dự trữ năng lượng
áp suất thẩm thấu giữa 2 phía
là động lực cho hiện tượng ATP cung cấp.
của màng bán thấm là động
này.
lực của hiện tượng này.
Là một trong những hiện - Trao đổi chất.
tượng vận chuyển vật chất - Đưa ra các khái niệm: đẳng
- Lọc bỏ các tạp chất, độc
Vai trò quan trọng nhất: trao đổi khí, trương, nhược trương, ưu
chất.
dung dịch sinh học, vận trương.
chuyển thụ động qua màng tế - Giải thích một số hiện
bào. tượng trong y học.
- Trong chẩn đoán: Đo ghi - Trong Chẩn đoán: Phù, - Trong chẩn đoán: Chẩn
ứng điện, xét nghiệm... giảm áp, truyền dịch,... đoán 1 số bệnh về thận,...
dụng - Trong điều trị: Rối loạn - Trong điều trị: Xác định độ - Trong điều trị: Thẩm phân
điện giải, tiêu hoá... trương của huyết thanh,.. máu, chạy thận nhân tạo,...
Câu 4: Trình bày thí nghiệm và giải thích hiện tượng quan sát được trong thí nghiệm, từ
đó rút ra kết luận về sự xuất hiện và lan truyền của điện thế hoạt động.
1) Thí nghiệm:
a) Dụng cụ: - Một điện kế cực nhạy G
- 2 vi điện cực có kích thước rất nhỏ.
Đối tượng nghiên cứu là một sợi dây thần kinh.
b) Tiến hành:
* Phương pháp 2 pha
- Bước 1: Đặt 2 vi điện cực ( I và II ) Tiếp xúc với 2 điểm A và B cùng nằm trên bề mặt
bên ngoài sợi Thần kinh. Quan sát kim điện kế G thấy kim không hề nhúc nhích tức là giữa 2
điểm A - B không có sự chênh lệch về điện thế.
I II
A B
- Bước 2: Kích thích sợi dây thần kinh tại điểm C ( bằng chọc kim hoặc xung điện...)
I II I II
A B A B
C C
I II I II
A B A B
C C
I II
A B
- Thoạt đầu kim điện thế quay sang phải đến 1 giá trị nào đó kim dừng lại và bắt đầu
đảo chiều quay nhưng qua vị trí số 0, kim không dừng lại mà tiếp tục lệch sang trái. Đến vị trí
đối diện, kim dừng lại rồi 1 lần nữa đảo chiều quay trở về vị trí số 0 ban đầu. có thể biểu diễn
kết quả quan sát thấy trên bằng đồ thị sau:
U (AB)
0
T(s)
E2
E2
Chùm tia laser
Câu 12 : Trình bày những ứng dụng phổ biến của Laser trong y học .
Thiết bị laser trong y học được chia làm 2 nhóm chính :
+ Nhóm thiết bị điều trị.
+ Nhóm thiết bị chẩn đoán.
1. Trong chẩn đoán :
Người ta sử dụng Laser như nguồn sáng kích thích huỳnh quang của những chất khác nhau
trong các tổ chức sống. Do đó, nhờ nghiên cứu phổ huỳnh quang, ta có thể chẩn đoán bệnh
một cách chính xác. VD :
- Máy cắt lớp Laser kết hợp với vi xử lý và computer
- Phổ Doppler để đo dòng máu sử dụng trong nghiên cứu vi tuần hoàn
- Phân tích phổ phát xạ hoặc kính hiển vi Laser..
2. Trong điều trị :
* Laser trong chuyên khoa mắt : Là lĩnh vực ứng dụng có ý nghĩa lớn nhất của Laser.
Công nghệ hàn bong võng mạc và chữa bệnh Glucom đã giúp cho hàng triệu người khỏi mùu
loà.
- Laser Ecimer với bước sóng vùng cực tím xung quanh 200 mm để chỉnh độ cng của
giác mạc, tạo cơ sở chữa bệnh loạn thị, viễn thị và cận thị.
- Laser He-Ne giúp làm giảm nhanh quá trình viêm, đẩy nhanh quá trình biểu mô hoá,
phục hồi sự nhạy cảm của giác mạc vì vậy dùng điều trị bỏng nhiệt, bỏng hoá chất, loét giác
mạc.
* Laser chữa các tổn thương da.
- Laser công suất cao đặc biệt là Laser CO2đã điều trị các u mạch nông hoàn toàn không
sẹo. Nhờ đó Laser trở thành một công cụ không thể thiếu cho chuyên khoa thẩm mỹ da.Laser
CO2, Laser Rubi với chế độ xung cực ngắn có thể xoá nếp nhăn, nốt ruồi mụn cơm, sẹo lồi,
các vết săm, tàn nhang.
- Đối với Laser công suất thấp: Được sử dụng để điều trị các vết loét loạn dưỡng, các dạng
Eczema, viêm bì da thần kinh, vẩy nến, trứng cá đỏ để nâng cao hiệu quả điều trị , những năm
gần nhau người ta phối hợp chiếu Laser với thuốc cảm quang và chống viêm.
* Laser trong lĩnh vực ngoại khoa:
- Trong phẫu thuật: Phương pháp mổ bằng laser ngày càng được áp dụng phổ biến. Người
ta dùng chùm tia Laser CO2 có mật độ công suất cao thay cho dao mổ thông thường, chùm
Laser đó được gọi là dao laser hay dao quang. Sử dụng dao quang trong phẫu thuật an toàn và
chính xác hơn nhiều so với dùng dao thường hay dao điện. Ngoài ra đường rạch bằng dao
quang thì nhỏ hơn các loại dao thường và cầm máu tốt hơn.
Trong tim mạch: Hiện nay thành tựu lớn nhất về ứng dụng Laser trong chuyên khoa tim
mạch là kỹ thuật tạo hình bằng Laser Ecimer. Dùng Laser kết hợp với nôị soi trong phẫu thuật
bằng YAG: Nd có thể tạo hình van và hàn các lỗ thông nhĩ, thông liên thất. Nhờ đó Laser có
thẻ điều trị được các bệnh nhồi máu cơ tim, suy mạch vành nhẹ, cao HA, tai biến mạch máu
não.
- Trong các trường hợp nhiễm trùng ngoại khoa: Do có tác dụng tốt, Laser nội mạch được
sử dụng rộng rãi với mục đích phòng và điều trị nhiều loại nhiễm trùng ngoại khoa.
- Ngoài ra, Laser còn ứng dụng điều trị các bệnh lý về mạch (xơ vữa, xơ cứng mạch máu)
và điều trị các chứng loạn dưỡng.
* Trong lĩnh vực nội khoa :
- Bệnh của cơ quan hô hấp: Phương pháp chiếu Laser bên ngoài được thay dần bằng
phương pháp nội khí quản và nội mạch. Chiếu Laser He-Ne phối hợp trong điều trị viêm phổi
mãn làm bệnh khỏi nhanh hơn: Làm tăng sinh hồng cầu, làm ổn định dần các enzym và làm
bình thường hoá quá trình trao đổi năng lượng. Chiếu Laser nội khí quản cho trẻ em bị viêm
phổi không đặc hiệu mãn tính có tác dụng tăng chuyển hoá trong tế bào nhờ đó rút ngắn thời
gian điều trị.
- Bệnh của cơ quan tiêu hoá: Laser năng lượng thấp có tác dụng kích thích quá trình tái tạo
tổ chức hạt và quá trình biểu mô hoá do đó nó có tác dụng tại chỗ điều trị các tổn thương lót
đường tiêu hoá.
- Laser trong các bệnh về khớp : Khi chiếu Laser ánh sáng đỏ có tác dụng giảm đau và
chống viêm ở các bệnh nhân bị bệnh thấp khớp. Chiếu Laser cũng có hiệu quả những tổn
thương thoái hoá nặng ở các khớp lớn và sau những tổn thương bộ máy vận động.
* Laser trong đông y và chuyên ngành thần kinh:
Người ta đã phát minh ra một loại thiết bị y tế đặc biệt gọi là laser châm cứu. Các hệ Laser
châm cứu có hiệu quả hơn so với các Laser châm cũng như các phương pháp dùng kim thông
thường. Đầu bút Laser được gắn với hệ thống dò huyệt và khi tìm đún huyệt mới bắt đầu
chiếu huyệt. Nhờ đó trường hợp chệch huyệt là rất hiếm khi sảy ra nhờ đó bệnh nhân không
bị đau mà hiệu quả cao. Thiết bị này cũng cho phép chiếu nhiều trường hợp cùng một lúc.
Dùng Laser châm cứu có thể điều trị được rất nhiều bệnh : đau dây thần kinh tam thoa, viêm
khớp, đáI đường, đau dây thần kinh toạ ngoài ra còn để điều trị các bệnh thần kinh như: Liệt
VII, tai biến mạch máu não.
* Trong điều trị ung thư: đó là biện pháp điều trị bằng quang động lực, tức là chiếu chùm
Laser vào các mô, cơ quan để kích thích các hoá chất đã được đưa ra , ứng dụng phương pháp
này trong điều trị ung thư. Ngoài ra Laser còn được sử dụng trong nhiều chuyên ngành khác:
Sản khoa, RHM, TMH.
Tóm lại: Laser được sử dụng rộng rãi trong y học, tuỳ vào mục đích điều trị mà ta có thể
sử dụng các loại Laser khác nhau.
Câu 13: Trình bày cấu tạo, cơ chế hoạt động của hệ tuần hoàn. Vai trò của tim và
mạch máu.
* Cấu tạo,cơ chế hoạt động.
- Hệ tuần hoàn có 2 vòng khép kín:
Phổi
N N
Trái Phải
Mô Cơ quan
+ Vòng tiểu tuần hoàn:vận chuyển máu từ tim phải đến phổi, ở đó máu hấp thụ 02 và
đào thải CO2 rồi chảy về tim trái.
+ Vòng đại tuần hoàn: Đưa máu tờ tim trái qua hệ thống ĐM xuống tất cả các phủ tạng,tổ
chức, cơ quan của cơ thể. ở đây máu cung cấp O2 lấy CO2 và trao đổi các vật chất cần thiêt rồi
cuối cùng qua hệ TM về tim phải.
Như vậy máu ra khỏi TT trái qua hệ thống ĐM, mao mạch, TM rồi đổ TN phải. Trong buồng
tim máu chạy theo 1 chiều nhất định nhờ sự co bóp của tim, tính đàn hồi của thành mạch, các
van trong buồng tim và trong lòng mạch.
+ Tim:
- Quả tim là 1 cơ rỗng được vách ngăn chia thành 2 nửa tim phải và tim trái. ở mỗi ngăn lại
được phân thành TT và TN nhờ van tim, van làm cho máu chỉ chuyển động theo 1 chiều từ TN
xuống TT mà không có chiều ngược lại.
- Cơ tim có cấu tạo đặc biệt gồm những sợi cơ vân liên kết với nhau thành 1 mạng. Cơ tim chỉ
có khi nào cường độ kích thích đạt quá “ngưỡng” và khi đó lực co của tim tăng nhanh để đạt
giá trị lớn nhất ngay. Trong cơ tim có cấu tạo tổ chức đặc biệt với chúc năng phát động và dẫn
truyền xung động để kích thích cơ tim co bóp đều đặn , tổ chức đó gồm: Nút xoang nhĩ (Nút
Kett - Plack ), nút nhĩ thất, bó Hiss.
+ Mạch máu:
- Hệ thống mạch máu trong cơ thể dầy đặc, được phân nhánh nhiều lần và có kích thước rất
khác nhau, bao gồm ĐM, TM có đường kính lớn và các mao mạch có đường kính nhỏ.
- Thành mạch máu được cấu tạo bởi nhiều lớp, trong đó thành phần chủ yếu là tổ chức liên kết
có các sợi đàn hồi và các thớ cơ trơn. Trong thành các mạch máu lớn có nhiều sợi đàn hồi, còn
ở các mạch máu nhỏ thì lóp cơ trơn nhiều hơn.
- Lớp cơ trơn có khả năng giữ một thể trạng trương lực cơ quyết định tiết diện của ống mạch.
Sự co giãn của cơ trơn để thay đổi tiết diện lòng mạch được điều khiển bằng hệ thần kinh thực
vật và các nội tiết tố.
- Trong lòng mạch còn có hệ thống các van. Hệ thống van của động mạch làm cho máu chỉ
chảy theo hướng từ tim đi các nơi, nghĩa là từ mạch, máu lớn về mạch máu nhỏ mà không chảy
ngược lại được. Các van tĩnh mạch làm cho dòng máu chỉ chảy được từ TM nhỏ về TM lớn
rrồi về tim.
- Tác dụng đàn hồi của thành mạch : Đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì dòng chảy liên
tục và tăng áp xuất dòng chảy. Van trong hệ thống TM giúp cho dòng máu TM có lúc chảy
ngược với chiều của trọng lực.
* Cơ chế hoạt động:
Tim co bóp một cách đều đặn theo chiều từ nhĩ xuống thất nhưng lại đồng thời hướng
theo chiều ngang nghĩa là 2 nhĩ hoặc 2 thất co hoặc giãn đồng thời, nhưng sau khi tâm nhĩ co
rồi mới đến tâm thất co quá trình đó lặp đi lặp lại theo 1 chu kỳ điều hoà như vậy chu kỳ hoạt
động của tim khởi đầu là một hoạt động co giãn ở tâm nhĩ, qua tâm thất cho tới khi hoạt động
đó xuất hiện trở lại ở tâm nhĩ.
Chu kỳ đó gồm các hoạt động Tâm nhĩ thu ( Co ), Tâm thất thu, tâm nhĩ trương ( Giãn )
và tâm thất trương, thời gian tồn tại các loại hoạt động này tuỳ thuộc vào nhịp đập của tim.
Một chu kỳ hoạt động của tim bao gồm 1 tâm thu kéo dài 0,4 s và 1 thời kỳ tâm trương
kéo dài 0,4 s. Tim hoạt động đều đặn như vậy tạo nên nhịp điệu khoảng 60 - 80 lần co giãn /
phút. Đôi khi do tình trạng đặc biệt, tần số thay đổi nhưng các giai đoạn trong 1 chu kỳ vẫn có
tỉ lệ nhất định.
Câu 14: Trình bày cấu tạo, cơ chế hoạt động của hệ thống hô hấp.
* Cấu tạo: Hoạt động hô hấp được thực hiện ở cơ quan hô hấp bao gồm : mũi, hầu, khí
phế quản và phổi.Phổi là tổ chức xốp tiếp sát với lồng ngực qua các màng phổi. Nhờ đó phổi
có thể lại hoặc giãn ra theo lồng ngực, thành phần cấu trúc cơ bản của phổi là các phế nang.
Phế nang là những túi nhỏ, rỗng có khả năng chứa đầy không khí và được cấu tạo bởi một lớp
TB mỏng. Vì vậy khối khí trong phế nang dễ dàng tiếp xúc với lớp mao mạch phong phú
xung quanh. Trong phổi luôn luôn tồn tại một lượng khí dự trữ để làm cho phổi không bị xẹp
xuống dưới tác dụng của áp xuất khí quyển lên thành ngực. Lượng khí này chiếm khoảng
1000 ml ở cả 2 lá phổi.
* Cơ chế hoạt động:
- Cơ chế hít vào: Màng hổi ngăn cách phổi với lồng ngực gồm 2 lá lá thành và lá tạng,
giữa 2 lá gọi là khoang màng phổi: Động tác hít vào thực hiện được là nhờ tăng thể tích lồng
ngực bằng cách nâng các xương sườn lên và hạ cơ hoành xuống. Cơ hoành rất quan trọng
trong hô hấp. Thể tích lồng ngực tăng lên trước hết làm giảm áp xuất khoang màng phổi, nhờ
đó phổi có thể giãn ra và do vậy áp xuất trong các phế nang giảm xuống. Sự xuất hiện liệu áp
xuất giữa khí quyển và phế nang làm cho không khí di chuyển thành dòng từ ngoài vào phổi.
- Cơ chế thở ra: Không khí từ phổi đẩy ra ngoài là do thể tích lồng ngực bị giảm xuống
điều đó làm tăng áp lực khoang màng phổi, lúc này do áp lực từ khoang màng phổi, các phế
nang co lại làm chon áp xuất không khí trong phế nang tăng lên cao hơn áp xuất khí quyển.
Do vậy dòng khí chuyển từ phổi ra ngoài.
Câu 15: Trình bày những yếu tố ảnh hưởng tới tuần hoàn máu.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới tuần hoàn máu, trước hết là các hoạt động chủ quan của cơ
thể làm tăng quá trình chuyển hoá, các rối loạn bệnh lý ngay tại hệ thống tuần hoàn và các
hoạt động sinh hoạt khác của cơ thể. ở dây ta chỉ đề cập tới các yếu tố khách quan, quan trọng
ảnh hưởng tới hoạt động của tim, thành mạch hay khối lượng thể dịch của cơ thể.
* Hoạt động của cơ bắp: Trọng lượng cơ vân chiếm đến 40 % trọng lượng cơ thể, khi cơ
bắp hoạt động mạnh nhu cầu năng lượng của nó tăng lên do đó hệ tuần hoàn phải tăng cường
hoạt động để đáp ứng nhu cầu vật chất và năng lượng. Người ta thấy lúc lao động nhu cầu O2
tăng gấp 8 -10 lần so với lúc nghỉ. Cơ thể đáp ứng bằng cách tăng tần số co bóp của tim.
Ngoài ra tuần hoàn của mao mạch cũng thay đổi theo nhu cầu của cơ thể. Lúc cơ hoạt động
mạnh hơn số lượng các mao mach tham gia vận chuyển máu sẽ tăng lên. Cơ chế này được
thực hiện nhờ hoạt động cơ trơn nằm ngay trước mao mạch cũng giãn ra hay co vào dưới ảnh
hưởng của áp xuất dòng máu và tác dụng của nội tiết tố.
Tuy nhiên sự co rút cơ quá mức có thể gây trở ngại cho sự vận chuyển máu tại cơ đó. Tăng
quá trình chuyển hoá khi tăng họat động của cơ cũng tạo nên nhiều sản phẩm mới: axit,
adrenalin, Histamin Các sản phẩm mới này ảnh hưởng đến tính co giãn của thành mao mạch
và do đó ảnh đến sự lưu thông máu.
* ảnh hưởng của trọng trường: ở tư thế đứng máu từ động mạch dễ dàng chảy xuống các
phủ tạng ở bụng và các chi dưới nhờ tác dụng phụ của trọng lực . Nếu từ tư thế nằm chuyển
sang tư thế đứng nhịp tim bao giờ cũng tăn lên để đảm bảo khối lượng máu được đẩy ra trong
một đơn vị thời gian là không thay đổi. Cơ chế này được giải thích theo định luật Starling là
sức đẩy của quả tim tuỳ thuộc vào độ giãn dài của sợi cơ tim. Độ giãn dài đó lại tuỳ thuộc vào
lượng máu chảy từ TM vào tim ở thời kỳ tâm trương. Lượng máu từ các TM phía dưới tim đổ
về tim đã bị giảm bớt phần nào vì tác dụng của trọng lực. Do đó áp xuất máu do tim co bóp sẽ
giảm đi. Độ giảm áp xuất đó cân bằng với tác dụng trọng trường mà dòng máu ĐM chảy từ
tim xuống chi dưới thu nhận được được.
* ảnh hưởng của nhiệt độ và môi trường:
Nhiệt độ xung quanh tăng lên gây ảnh hưởng trực tiếp đến thân nhiệt. Một trong những cơ
chế tự điều chỉnh thân nhiệt của cơ thể là tăng lưu lượng máu tới bề mặt da do các mao mach
ở da được giãn rộng bản thân sự tăng nhiệt độ môi trường cũng làm giãn các mạch ở da. Để
giữ vững áp xuất trong máu, cơ thể tự điều chỉnh bằng cách co mạch ở trong các phủ tạng.
Một số phủ tạng một khối lượng máu rất lớn như: Gan, lách, phổi. Về phương diện tuần hoàn
các phủ tạng đó đóng vai trò như các hồ chứa để điều chỉnh lưu lượng máu trong toàn thân
thích hợp với nhu cầu cơ thể. Do những tìn trạng bệnh lý nào đó, cơ chế điều chỉnh đó rối
loạn nên sự tăng nhiệt độ môi trường có thể đột ngột gây hạ đường huyết tạm thời. Cũng theo
một cơ chế tương tự, khi cơ thể tăng cường hoạt động nhu cầu máu sẽ tăng, sẽ có ảnh hưởng
đến lưu lượng máu ở vùng khác trong cơ thể hay hoạt động của chính bản thân tim mạch.
Câu 16: Trình bày những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động hô hấp:
1. Yếu tố bên trong:
ơ
Mọi hoạt động thở, lưu thông khí, hoạt động của các phế nang đều ảnh hưởng đến hô hấp.
ảnh hưởng của hệ tuần hoàn như sự thay đổi về khối lượng và chất lượng máu (kể cả hồng
cầu và huyết tương) đều ảnh hưởng trực tiếp đến sự vận chuyển O2 và CO2. Hoạt động chuyển
hóa ở tế bào, mô làm cho tốc độ sử dụng O2 và sản sinh CO2 khác nhau.
Tất cả các yếu tố đó đều ảnh hưởng đến hô hấp. Mọi hoạt động chức năng của con người
đều liên quan chặt chẽ đến hô hấp.
2. Các yếu tố bên ngoài:
ảnh hưởng của trọng trường:
Khi hô hấp, lực cản của khí liên quan đến trường hấp dẫn của trái đất và sẽ thay đổi theo
giai đoạn của chu kỳ hô hấp và vị trí của cơ thể trong không gian.
ở trên mặt đất, khi hít vào trọng lượng lồng ngực sẽ gây ra lực cản các cơ hít vào thở ra,
chính nhân tố này làm giảm thể tích lồng ngực. Trọng lực của cơ quan trong ổ bụng (ở tư thế
đứng) sẽ tác động lên cơ hoành và có xu hướng kéo nó xuống dưới điều đó tạo điều kiện cho
động tác hít vào, cản trở động tác thở ra.
ảnh hưởng của tỷ lệ khí thành phần:
Như ta đã biết oxy rất cần cho cơ thể, cơ thể bình thường thích nghi với áp xuất khoảng
100 tor, CO2 có tác dụng kích thích hô hấp. Do vậy cơ thể đòi hỏi không khí có hàm lượng O2
và CO2 bình thường.
Nếu hàm lượng O2 tăng lên tới 50% thì cơ thể có thể còn chịu được nhưng nếu chỉ thở
đơn thuần O2 cơ thể sẽ rối loạn nghiêm trọng và có thể tử vong.
ảnh hưởng của áp suất khí quyển:
Khi lên cao thì áp suất khí quyển giảm và các phân áp khí thành phần cũng giảm điều đó
dẫn đến tình trạng thiếu oxy trong cơ thể. Để đáp ứng hệ hoạt động hô hấp của cơ thể tăng lên
hoặc cơ thể bị rối loạn tùy theo mức độ.
Khi lặn xuống sâu áp suất của nước tác động lên lồng ngực tăng dần. Do đó ảnh hưởng
đến khả năng hô hấp của cơ thể. Người ta tính toán ra rằng chiều sâu tối đa của người có thể
hoạt động bình thường khi ở độ sâu 35m, còn sâu 90m chỉ chịu được 1-2 giờ. Tuy vậy nếu từ
độ sâu đó đột ngột ngoi lên cao mà không có biện pháp bảo vệ sẽ nguy hiểm đến tính mạng.
Đó là hiện tượng tạo bọt khí trong lòng mạch máu, nhất là các mạch máu nhỏ ở tim, não. Cơ
chế phát sinh các bọt khí này như sau: ở dưới nước sâu con người chịu một áp lực lớn hơn 1at.
Các khí khuếch tán vào máu tăng lên tỷ lệ với áp suất cao đó. Ví dụ: ở áp suất bình thường
trong 1ml máu có 0,0098 ml khí nitơ khi lặn xuống sâu 40m cơ thể chịu áp suất 5 at do đó
lượng nitơ khuếch tán vào trong máu sẽ tăng lên gấp 5 lần so với mức bình thường. Nếu sau đó
đột ngột ngoi lên mặt nước, ni tơ trong máu sẽ giảm tùy theo áp suất do độ sâu gây ra, phần khí
còn lại sẽ nhanh chóng trở về dạng khí, các khí đó chưa kịp thấm ra ngoài để khuếch tán đi ra
và sẽ tạo thành các bọt khí trong lòng mạch. Vì vậy biện pháp quan trọng là phải giảm áp suất
từ từ bằng cách ngoi lên dần hoặc dùng các thiết bị để làm giảm dần áp suất xung quanh cơ thể
mặc dù đã lên bờ.
Tóm lại sự trao đổi khí trong cơ thể tuân theo qui luật động học chất khí và chịu tác động
trực tiếp của nhiều qui luật sinh học phức tạp. chức năng hô hấp liên quan chặt chẽ tới các
chức năng khác và chịu ảnh hưởng trực tiếp của các điều kiện của môi trường bên ngoài.
Câu 17: trình bày cơ chế tác dụng của dòng điện một chiều lên cơ thể sống và ứng
dụng trong điều trị:
Dòng điện cũng như nhiều yếu tố vật lý khác, nếu tác động vào cơ thể với một mức độ
thích hợp sẽ cho kết quả dương tính, phù hợp với mục đích và lợi ích của con người.
Tuy nhiên trong trường hợp tai biến bất ngờ, dòng điện tác động lên cơ thể quá ngưỡng
cho phép thì điện trở thành mối nguy hiểm cho sức khỏe và tính mạng của con người theo các
cơ chế sau:
- Cơ chế gây nguy hiểm thứ nhất là do tác dụng nhiệt của dòng điện: khi dòng điện chạy
qua cơ thể do hiệu ứng Jun đoạn cơ thể có dòng điện chạy qua sẽ tỏa ra một nhiệt lượng khá
lớn (Q = RI2t) gây bỏng. Mức độ bỏng phụ thuộc vào độ ẩm của da, cường độ dòng điện
(0,1A/cm2) và thời gian.
- Cơ chế gây nguy hiểm thứ 2 là do tác dụng kích thích cơ và thần kinh: Đặc biệt đối với
dòng điện xoay chiều tần số thấp (trong đó có dòng điện sinh hoạt). Khi cường độ dòng điện
đủ lớn thì cơ và thần kinh bị kích thích mạnh và liên tục làm cho ý thức người bị nạn không
còn có khả năng điều khiển được. Vì thế, trong đa số trường hợp nếu chạm tay vào dòng điện
thì các cơ khép bao giờ cũng co mạnh hơn các cơ duỗi vì vậy người bị nạn thường giữ chặt vào
vật dẫn điện, không tự ý rút tay ra mặc dù lúc đầu tiên vẫn nhận thức được rằng mình đang gặp
nạn.
Những tai nạn chết người do điện giật đa số thường xảy ra đột ngột. Người bị nạn ngã
xuống không kịp kêu sau vài giây, chậm lắm là vài phút nạn nhân sẽ chết.
Có 2 nguyên nhân gây tử vong là:
- Do bị ngừng thở xảy ra theo 2 cơ chế:
+ Các cơ hô hấp bị co cứng.
+ Thần kinh hô hấp bị kích thích tại một đoạn nào đó.
- Do tim ngừng đập đột ngột ở giai đoạn tâm trương - rong trường hợp này mổ tử thi
không có sự xung huyết của các nội tạng và không phát hiện dấu vết cụ thể nào để giải thích cơ
chế gây tai nạn.
* Đề phòng tai nạn do điện:
Nguyên tắc chính để đề phòng và giảm bớt mức độ nguy hiểm của tai nạn do điện là:
- Giảm bớt điện áp nhỏ nhất đến mức có thể.
- Tăng điện trở tiếp xúc: Nguyên tắc đầu tiên là không đi chân đất khi vận hành các thiết
bị điện, tay chân, giày rép phải khô ráo, tốt nhất là các loại thiết bị điện phải được bọc
bằng vỏ nhựa hoặc gỗ, các núm chỉnh công tắc tránh làm bằng kim loại.
- Thực hiện nối đất tốt cho tất cả máy thiết bị.
- Thực hiện các biện pháp cách ly chỗ nguy hiểm bằng các vật cách điện hoặc bằng lưới
kim loại có nối đất.
- Tăng cường giáo dục rộng rãi ý thức về đề phòng tai nạn về điện. Chú ý đặt các bảng
tín hiệu sự nguy hiểm tại các nơi trọng yếu hoặc có khả năng gây tai nạn.
-
Câu 20: Tính chất của tia phóng xạ:
Tia phóng xạ bao gồm những hạt vi mô tích điện (hạt , hạt , ) và bức xạ điện từ
(tia ) được sinh ra do sự biến đổi của hạt nhân nguyên tử.
1. Tính chất hạt :
- Chùm hạt phát ra từ một chất phóng xạ thì có năng lượng như nhau, nên người ta
nói chùm hạt có tính chất đơn năng, hạt phát ra từ các nguyên tố khác nhau có
năng lượng từ 4-9 Mev.
- Khả năng đâm xuyên của hạt không cao. Quãng đường (đoạn đường thực hiện quá
trình oxy hóa) trong chất khí khoảng 2,5-9 cm, trong cơ thể khoảng 0,04 mm. vì vậy
chỉ cần một tờ giấy mỏng có thể cản lại tia .
- Hạt có khả năng ion hóa rất lớn, trên quãng chạy của nó trong chất khí có thể tạo ra
từ 100000 đến 250000 cặp ion, trung bình tạo ra 4000 cặp ion/1cm, càng về cuối
quãng chạy khả năng ion hóa càng tăng lên.
- Năng lượng của hạt tới sẽ giảm đi sau mỗi lần oxy hóa và cuối cùng nhận thêm 2 điện
tử để biến thành nguyên tử Heli. Hạt là hạt mang điện nên quĩ đạo của nó trong từ
trường là một đường cong.
2. Tính chất hạt :
- Hạt có vận tốc khoảng (1-3).108 m/s, tia có năng lượng lớn nhất đạt tới 90% vận
tốc ánh sáng. Hạt của các chất phóng xạ có giá trị năng lượng cực đại trong khoảng
1,1-3 Mev.
- Do khối lượng của hạt nhỏ nên khi tương tác với vật chất quĩ đạo của hạt là một
đường gấp khúc. Vì thế không xác định được quãng chạy của tia mà chỉ xác định
được chiều dày của lớp vật chất mà nó đi qua.
- Khả năng đâm xuyên của hạt tốt hơn hạt . trong không khí hạt có quãng chạy
từ 10 cm đến vài mét, trong cơ thể nó đi được khoảng 5mm. Do chùm tia không đơn
năng nên khi sử dụng người ta chỉ cần dùng thêm một miếng nhôm có độ dày mỏng
khác nhau để lọc bớt nhằm thu được mức năng lượng mong muốn.
- Khả năng ion hóa môi trường vật chất kém hơn hạt , trong không khí hạt tạo ra từ
10000 đến 25000 ion, trung bình nó tạo ra khoảng 75 cặp ion/ 1cm quãng chạy.
- Năng lượng của hạt tới sẽ giảm đi sau mỗi lần ion hóa và cuối cùng đạt tới mức năng
lượng của chuyển động nhiệt thì không còn khả năng ion hóa và kích thích nguyên tử.
Hạt sẽ trở thành một điện tử tự do hoặc kết hợp với một ion dương hay một nguyên
tử nào đó trong vật chất. Hạt sẽ kết hợp với một điện tử tự do để biến thành 2 lượng
tử Gamma.
- Hạt bị tác dụng trong từ trường, quĩ đạo của hạt là một đường cong ngược chiều
với quĩ đạo của hạt và hạt .
3. Tính chất tia :
- Tia là dòng photon có năng lượng lớn, bước sóng ngắn. năng lượng cực đại trong
khoảng 1,1-3,5 Mev.
- Tia có khả năng đâm xuyên rất lớn, trong không khí có thể đi được 10 đến hàng
trăm mét, trong chất hữu cơ nó xuyên được vào rất sâu, nó dễ dàng xuyên qua cơ thể
con
- người. Thực tế người ta dùng vật liệu là chì và bê tông có độ dày lớn để cản lại tia .
- Khả năng ion hóa của tia không cao, trên quãng đường trong không khí chỉ tạo ra từ
10 đến 250 cặp ion.
- Khi tác động vào môi trường vật chất thì truyền hết năng lượng qua một lần tương tác,
sản phẩm của quá trình tương tác là các hạt vi mô tích điện có năng lượng lớn lại tiếp
tục ion hóa vật chất. Vì vậy tia có tác dụng gián tiếp ion hóa vật chất.
- Tia có bản chất là sóng điện từ nên trong từ trường nó không bị tác dụng, đường đi
của tia là một đường thẳng.
-
Câu 21 : Trình bày cơ chế tác dụng trực tiếp và gián tiếp của bức xạ ion hóa lên tổ
chức sống, các tổn thương sớm và hiệu ứng muộn :
1. Cơ chế trực tiếp :
Năng lượng của bức xạ trực tiếp truyền cho các phân tử cấu tạo nên các tổ chức sống mà
chủ yếu là các đại phân tử hữu cơ. năng lượng đó gây nên:
+ Các quá trình kích thích và ion hóa các nguyên tử, phân tử.
+ Các phản ứng hóa học xảy ra giữa các phân tử mới tạo thành sau khi bị kích thích hoặc
ion hóa.
Hậu quả là các phân tử hữu cơ quan trọng trong cơ thể sống bị tổn thương gây nên các tác
dụng sinh học tiếp theo như tổn thương chức năng hoạt động, gây đột biến gen, hủy hoại tế
bào...
Các quá trình kích thích và ion hóa các nguyên tử, phân tử, các phản ứng hóa học xảy ra
giữa các phân tử trước hết gây nên các tổn thương tại đó và sau có thể lan truyền ra các phân tử
khác xung quanh.
2. Cơ chế tác dụng gián tiếp:
Bức xạ ion hóa tác dụng lên các phân tử nước gây nên những biến đổi ở đó tạo ra các sản
phẩm hóa học mới là các ion dương hoặc âm (H 2 O- , H 2 O+, H+, OH-) và các phân tử ở trạng
thái kích thích (H 2 O* , H 2 O*, H*, OH*...).
Các sản phẩm mới này sẽ gây nên các phản ứng hóa học với các phân tử hữu cơ của tổ chức
sinh học và làm biến đổi chúng.
Như vậy, năng lượng của chùm tia đã có tác dụng lên các phân tử hữu cơ của tổ chức sống,
gián tiếp thông qua phân tử nước có trong đó.
Hai cơ chế tác dụng trực tiếp và gián tiếp đều có giá trị quan trọng của nó. ở mọi lúc, mọi
chỗ, cả 2 cơ chế đó đều tồn tại nhưng tùy thuộc vào môi trường và điều kiện mà có lúc cơ chế
này có vị trí và vai trò lớn hơn cơ chế kia. Hai cơ chế đó hỗ trợ cho nhau và giúp chúng ta
hiểu sâu sắc hơn bản chất của các quá trình phóng xạ sinh học.
3. Các tổn thương sớm:
Các tổn thương sớm thường xuất hiện khi cơ thể bị chiếu những liều cao trong một khoảng
thời gian ngắn. biểu hiện của tổn thương sớm ở một số cơ quan:
- Thần kinh trung ương:
Với liều chiếu rất cao gây chết ngay trong vài phút hay vài giờ sau chiếu xạ chủ yếu do
các rối loạn thần kinh trung ương.
- Máu và cơ quan tạo máu:
Mô lympho và tủy xương là những tổ chức nhạy cảm cao với bức xạ. sau chiếu xạ liều
cao chúng có thể ngừng hoạt động và số lượng tế bào trong máu ngoại vi giảm xuống nhanh
chóng. Mức độ tổn thương và thời gian kéo dài tổn thương phụ thuộc vào liều chiếu và thời
gian chiếu. Biểu hiện lâm sàng ở đây là các triệu chứng xuất huyết, phù, thiếu máu. xét nghiệm
máu cho thấy giảm số lượng lympho, bạch cầu hạt, tiểu cầu và hồng cầu. xét nghiệm tủy
xương thấy giảm sinh sản cả 3 dòng, sớm nhất là dòng hồng cầu.
- Hệ tiêu hóa:
Chiếu xạ liều cao gây tổn thương niêm mạc ống vị tràng gây ảnh hưởng đến việc tiết dịch
của các tuyến tiêu hóa với các triệu chứng như ỉa chảy, sút cân, nhiễm độc máu, giảm sức đề
kháng của cơ thể. Những thay đổi trong hệ thống tiêu hóa thường quyết định hậu quả của bệnh
phóng xạ.
- Da :
Sau chiếu xạ liều cao thường thấy xuất hiện các ban đỏ trên da, viêm da, xạm da. Các tổn
thương này có thể dẫn tới viêm loét, thoái hóa, hoại tử da hoặc phát triển các khối u ác tính ở
da.
- Cơ quan sinh dục:
Các tuyến sinh dục có độ nhạy cảm cao với bức xạ. cơ quan sinh dục nam nhạy cảm với
bức xạ cao hơn cơ quan sinh dục nữ. liều chiếu 1Gy lên cơ quan sinh dục có thể gây vô sinh
tạm thời ở nam, liều 6 Gy gây vô sinh lâu dài với cả nam và nữ.
- Sự phát triển ở phôi thai:
Những bất thường có thể xuất hiện trong quá trình phát triển phôi thai và thai nhi khi
người mẹ bị chiếu xạ trong thời gian mang thai, đặc biệt trong giai đoạn đầu, với các biểu hiện
như xảy thai, thai chết lưu, hoặc sinh ra những đứa trẻ bị dị tật bẩm sinh.
4. Các hiệu ứng muộn:
Hiệu ứng muộn thường gặp ở những người bị chiếu xạ thấp và trường diễn do nghề nghiệp
phải thường xuyên tiếp xúc với phóng xạ. các hiệu ứng muộn chia thành 2 loại:
- Hiệu ứng sinh thể: Giảm tuổi thọ, đục thủy tinh thể, tần số xuất hiện các bệnh ung thư cao
hơn bình thường. Các bệnh ung thư thường gặp là ung thư máu, ung thư xương, ung thư da,
ung thư phổi…
- Hiệu ứng di truyền: tăng tần số xuất hiện các đột biến về di truyền, dị tật bẩm sinh, quái
thai.
Câu 22: Trình bày ứng dụng của tia phóng xạ trong chẩn đoán và điều trị:
Nguồn phóng xạ kín là nguồn có kết cấu kín và chắc chắn không để chất phóng xạ lọt ra
ngoài môi trường khi sử dụng, bảo quản và cả khi vận chuyển các nguồn bức xạ kín như các
nguồn : CO60, Cs137, kim Radi để điều trị ung thư. Vì vậy khi làm việc với nguồn xạ kín cần
tuân thủ các biện pháp chống chiếu ngoài sau:
1. Giảm thời gian tiếp xúc với bức xạ:
Rút ngắn thời gian tiếp xúc với phóng xạ là biện pháp đơn giản nhưng rất có hiệu quả để
giảm liều chiếu. Vì vậy nhân viên thạo nghề là yếu tố quan trọng để giảm bớt thời gian tiếp
xúc với phóng xạ. Muốn vậy nhân viên phải luyện tập thao tác rất thành thạo và chuẩn bị kỹ
lưỡng trước khi bắt đầu công việc tiếp xúc với phóng xạ.
2. Tăng khoảng cách từ nguồn tới người làm việc:
Đây là một biện pháp đơn giản và đáng tin cậy vì cường độ bức xạ giảm tỷ lệ nghịch với
bình phương khoảng cách. Thường dùng các thiết bị thao tác từ xa. Trong những cơ sở đặc biệt
có sử dụng nguồn phóng xạ có hoạt tính cao, thường dùng người máy hoặc các thiết bị điều
khiển tự động (máy xạ trị)
3. Che chắn bức xạ:
Khi không thể kéo dài khoảng cách hơn nữa hoặc thấy chưa an toàn người ta dùng các
tấm chắn để hấp thụ một phần năng lượng của bức xạ. Thông thường người ta chia làm 5 loại
tấm chắn như sau:
- Tấm chắn dạng bình chứa (Contener) chủ yếu dùng để bảo quản và vận chuyển các
chất phóng ạ trong trạng thái không làm việc.
- Tấm chắn là thiết bị (glove box, tủ hoot...) bao bọc toàn bộ nguồn phát trong trạng thái
làm việc của nhân viên và thường di động trong một vùng hoạt động lớn (tấm chì di
động, gạch chì ...).
- Tấm chắn bộ phận của các công trình xây dựng: tường, trần cửa nhà của phòng máy
phải được thiết kế đặc biệt để bảo vệ cho các phòng lân cận.
- Màn chắn bảo hiểm cá nhân: như áo chì, kính chì, quần áo, găng tay, ủng pha chì để
bảo vệ nhân viên và bệnh nhân trong quá trình chẩn đoán và điều trị bằng tia xạ.
Câu 26: Trình bày các nguyên tắc về an toàn bức xạ đối với nguồn xạ hở:
Nguyên lý để tạo ra sóng âm là làm cho một vật rắn, một màng căng hay một dây căng
dao động đàn hồi. Nhưng để tạo ra sóng siêu âm, dao động đàn hồi phải có tần số > 20000
Hz nhờ vào nguồn dao động đặc biệt như dao động của tinh thể thạch anh, tinh thể
Niken...
Có 2 cách phát siêu âm:
- Dựa vào hiệu ứng áp điện nghịch.
- Dựa vào hiện tượng từ giảo.
1. Nguồn phát siêu âm dựa vào hiệu ứng áp điện nghịch:
Một bản thạch anh được cắn song song với trục lục giác và vuông góc với quang trục
tạo thành một bản thạch anh áp điện. Người ta mạ 2 mặt của bản để tạo thành một tụ điện
hoặc kẹp nó vào giữa 2 bản của 1 tụ điện phẳng.
Khi nối 2 bản của điện cực với nguồn điện 1 chiều bản thạch anh bị biến dạng cong về
1 bên, khi đổi chiều dòng điện thì bản thạch anh bị cong ngược lại. khi ta thay nguồn điện
1 chiều bằng nguồn điện xoay chiều có tần số lớn hơn thì bản thạch anh sẽ liên tục bị biến
dạng theo tần số của dòng điện và phát ra siêu âm khi tần số > 20000 Hz. Siêu âm phát ra
có cường độ mạnh nhất khi tần số dao động điện tác dụng vào bản thạch anh phù hợp với
tần số dao động riêng của bản thạch anh. ở đây năng lượng của nguồn điện đã biến thành
năng lượng cơn học dưới dạng siêu âm lan truyền vào môi trường xung quanh với tần số
có thể lên đến 50 MHz.
2. Nguồn phát siêu âm dựa vào hiện tượng từ Giảo:.
Một thanh sắt từ hoặc một thanh kền khi bị từ hóa thì độ dài của nó sẽ ngắn đi chút ít,
đó là hiện tượng từ giảo.
Đặt một thanh sắt từ vào trong lòng một cuộn dây đã nối với một nguồn điện 1 chiều.
Do hiện tượng từ giảo làm độ dài của thanh sắt từ ngắn đi 1 ít. Khi ngắt dòng điện từ
trường trong lòng cuộn dây không còn làm chiều dài của thanh sắt từ trở về bình thường.
Khi nối cuộn dây với nguồn điện xoay chiều có tần số cao. Từ trường trong lòng cuộn dây
biến thiên liên tục với tần số bằng tần số của dòng điện xoay chiều. Do hiện tượng từ giảo
thanh sắt từ có chiều dao động gấp đôi tần số dao động của dòng điện và sẽ phát ra siêu
âm khi tần số > 20000 Hz. Siêu âm phát ra có cường độ mạnh nhất khi dao động của dòng
điện phù hợp với dao động riêng của thanh sắt từ. Nguồn phát siêu âm loại này có thể lên
đến 1000 MHz.
Câu 30: Trình bày ứng dụng của siêu âm trong chản đoán và điều trị:
1. ứng dụng của siêu âm trong chẩn đoán:
Sóng siêu âm khi truyền qua các tổ chức sống trong cơ thể sẽ bị hấp thụ hoặc phản xạ.
Kết quả của sự phản xạ và hấp thụ phụ thuộc vào tính chất, cấu trúc của các tổ chức sống,
do đó nó gián tiếp phản ánh tình trạng, cấu trúc của các tỏ chức sống này thông qua hình
ảnh sóng siêu âm trên màn hình.
Chẩn đoán bằng hình ảnh siêu âm:
Hình ảnh tạo nên nhờ chùm siêu âm truyền qua.