Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 25

BÀI 4 – DỊCH CHUYÊN NGÀNH 4 – NHÓM 2/8

Các ký hiệu có trong bài:

màu vàng: phần sai

màu xanh: phần sửa

màu tím: bổ sung

gạch ngang: xoá bỏ

功能翻译理论对网络新闻翻译的影响
ẢNH HƯỞNG CỦA LÝ THUYẾT DỊCH THUẬT CHỨC NĂNG ĐỐI VỚI DỊCH THUẬT
TIN TỨC TRỰC TUYẾN

来源:学术堂 作者:姚老师

Nguồn: Học viện (Diễn đàn học thuật) Tác giả: Cô giáo Diêu (Giáo viên Diêu)

发布于:2015-04-03 共 3879 字

Ngày đăng: 3/4/2015 ( gồm 3879 chữ)

一、引言 Lời mở đầu

自从互联网在 20 世纪 60 年代诞生以后,网络技术以惊人的速度发展。网络已成
为继报刊、广播、电视后的“第四媒体”。据中国互联网络信息中心(CNNIC)发布
《第 31 次中国互联网络发展状况统计报告》统计,截至 2012 年 12 月 31 日,我国网
民总人数达到 5.64 亿人,互联网普及率为 42.1%。

Kể từ khi Internet ra đời vào những năm 1960 (những năm 60 của thế kỉ 20), công nghệ mạng
đã phát triển với tốc độ đáng kinh ngạc (tốc độ phát triển của công nghệ mạng Internet rất đáng kinh
ngạc). Internet đã trở thành “phương tiện truyền thông thứ tư” sau báo chí, đài phát thanh và truyền
hình. Theo “Báo cáo thống kê lần thứ 31 về tình hình phát triển Internet ở Trung Quốc” do Trung
tâm thông tin mạng (tin tức) Internet Trung Quốc (CNNIC) phát hành (thống kê), tính đến ngày 31
tháng 12 năm 2012, tổng số người dùng Internet ở Trung Quốc đạt 564 triệu người và tỷ lệ phổ cập
Internet là 42,1%.

中国网民人均每周上网时长达到 20.5 小时。有 80%以上的人半年内在网上看过新


闻,网络新闻的受众群体已达 4.5 亿。新闻网站吸引了大量网民,有 1/5 的网民上网
的第一落脚点即是看新闻。浏览网络新闻目前已经成为网民生活的重要一部分。

Cư dân mạng Trung Quốc dành trung bình (trung bình mỗi người dành) 20,5 giờ lên mạng mỗi
tuần. Có hơn 80% người đã đọc tin tức trực tuyến trong vòng nửa năm và lượng độc giả của tin tức
trực tuyến đã đạt 450 triệu. Các trang web tin tức đã thu hút một lượng lớn cư dân mạng và điểm
truy cập đầu tiên của 1/5 cư dân mạng khi lên mạng là đọc tin tức. Lướt tin tức trực tuyến nay đã trở
thành một phần quan trọng trong cuộc sống của người dùng Internet.

为了让读者更多地了解世界各地的信息,译者往往会翻译一些来自国外网站或媒
体的新闻。但网络新闻翻译不同于传统的翻译,译者通常打破常规,以变译为主,通
过增、减、编、述、缩、改等方法对原文进行变通翻译,而不是完全照搬原文进行翻
译。

Để độc giả tìm hiểu thêm (có thể nắm bắt thêm nhiều) thông tin từ khắp nơi trên thế giới, các
dịch giả thường dịch một số tin tức từ các trang web hoặc các phương tiện truyền thông nước ngoài.
Tuy nhiên, bản dịch tin tức trên Internet khác với bản dịch truyền thống (dịch tin tức trực tuyến
không giống với kiểu dịch thuật truyền thống), người dịch thường phá vỡ các quy tắc thường lệ và
tập trung vào cách dịch biến đổi văn bản gốc bằng cách thêm, bớt, biên dịch, mô tả, rút ngắn và sửa
đổi văn bản gốc, thay vì hoàn toàn rập khuôn theo văn bản gốc để dịch (tập trung vào biến dịch,
thông qua các phương pháp như bổ sung, lược bỏ, biên tập, mô tả, rút gọn, sửa đổi để tiến hành dịch
văn bản nguồn, chứ không phải hoàn toàn rập khuôn theo văn bản nguồn để dịch).

许明武先生认为,在大多数情况下,译者没有必要逐字逐句地全文照译,完全可
以采取灵活变通的手段最快捷地传译消息的主要内容。只要完全真实,就是有价值的
新闻,而不必忠实于原文的形式。

Ông Từ Minh Vũ cho rằng, trong hầu hết các trường hợp, người dịch không nhất thiết phải
dịch toàn văn từng chữ (dịch toàn văn bản theo từng câu từng chữ), mà hoàn toàn có thể sử dụng (áp
dụng) các phương pháp linh hoạt (một cách linh hoạt và uyển chuyển) để diễn giải nội dung chính
của tin tức một cách nhanh chóng nhất (chuyển dịch một cách nhanh nhất những nội dung chính của
tin tức). Miễn là nó hoàn toàn trung thực (đúng với sự thật), thì đó là tin đáng giá và nó không nhất
thiết phải trung thành với hình thức của văn bản gốc (tuân theo hình thức của văn bản nguồn).

网络新闻翻译在尊重事实的基础上采取了灵活的翻译方法。在中西译界一直受到
推崇的传统翻译标准“信、达、雅”、“忠实”、“等值”似乎无法解释网络新闻翻
译的特殊性。20 世纪 70 年代在德国发展出功能学派,从而逐渐摆脱了传统“等值”
理论的束缚。

Dịch thuật tin tức trực tuyến áp dụng các phương pháp dịch thuật linh hoạt trên cơ sở tôn trọng
sự thật. Các tiêu chuẩn dịch thuật truyền thống "trung thực, đạt ý, dịch hay", "trung thành" và "nghĩa
tương đương" mà đã được tôn trọng trong giới dịch thuật Trung Quốc và phương Tây (“tín, đạt,
nhã”, “trung thực”, “đẳng trị” luôn được giới dịch thuật phương Đông và phương Tây tôn sùng)
dường như không thể giải thích được tính đặc thù của dịch thuật tin tức trực tuyến. Vào những năm
1970, trường phái lý thuyết dịch thuật chức năng (tên đầy đủ: Lý thuyết cấu trúc chức năng) phát
triển ở Đức, kể từ đó dần dần thoát khỏi khuôn khổ (sự ràng buộc) của lý thuyết dịch thuật "tương
đương" (lý luận “đẳng trị”) truyền thống.

功能翻译理论认为,决定翻译过程的最主要因素是翻译行为的目的。网络新闻翻
译的目的是让受众更快更好地接受信息,而不必拘泥于源语文本的形式和语言结构。
本文将从功能翻译理论的角度探讨网络新闻翻译。
Lý thuyết dịch thuật chức năng cho rằng, yếu tố quan trọng nhất quyết định quá trình dịch là
mục đích của hành động dịch. Mục đích của dịch thuật tin tức trực tuyến là cho phép (giúp) khán
giả tiếp nhận thông tin nhanh hơn và tốt hơn (càng nhanh càng tốt) mà không bị hạn chế (cứng
nhắc) bởi hình thức và cấu trúc ngôn ngữ của văn bản gốc. Bài viết này sẽ thảo luận nghiên cứu về
dịch thuật tin tức trực tuyến từ quan điểm (góc độ) của lý thuyết dịch thuật chức năng.

二、功能翻译理论概述 Khái quát về lý thuyết dịch thuật chức năng

以往人们对翻译理论的研究主要集中在“直译”与“意译”、“归化”与“异
化”的问题上。到了近现代,随着翻译实践的不断发展,翻译研究已不仅仅是停留在
“直译”和“意译”的语言层面上。各国的翻译家们从不同的角度对翻译理论进行了
探讨,各种翻译流派也不断蓬勃发展,呈现异彩,如翻译科学派、文化学派、操纵学
派、功能学派、交际学派、释义学派、解构学派、多元系统学派等等。
Trước đây, trong các nghiên cứu về lý thuyết dịch thuật của người ta chủ yếu tập trung vào các
vấn đề “dịch thẳng” và “dịch ý”, “thuần hóa” (“quy hoá”) và “dị hóa”. Trong (Đến) thời hiện đại,
với sự phát triển không ngừng của thực hành (tiễn) dịch thuật, nghiên cứu dịch thuật đã không chỉ
dừng lại ở cấp độ ngôn ngữ học là “dịch thẳng” và “dịch ý”. Các dịch giả từ các quốc gia khác nhau
đã khám phá thảo luận các lý thuyết dịch thuật từ các góc độ khác nhau, và các trường phái dịch
thuật khác nhau cũng tiếp tục phát triển và thể hiện sự thành công thành tựu xuất sắc, chẳng hạn như
trường phái khoa học dịch thuật, trường phái văn hóa, trường phái vận dụng, trường phái chức năng,
trường phái giao tiếp, trường phái phiên dịch thông dịch trường phái giải cấu trúc, trường phái đa
hệ thống, v.v.

功能学派是 20 世纪 70 年代以来德国最具影响的翻译学派。创始人汉斯·弗米
尔在《普通翻译理论的框架》一文中针对语言学派等各种重形式的翻译理论的薄弱环
节,率先提出重社会文化及交际功能的翻译目的理论。弗米尔的观点得到撒林娜 ·赖
斯的响应,随后赫尔兹-曼塔里、诺德、豪斯等人又对该理论做了进一步发展,使功
能学派成为迄今德国最有影响的一个翻译流派。

Trường phái dịch thuật chức năng là trường phái dịch thuật có sự ảnh hưởng nhất ở Đức kể
từ những năm 1970. Nhà sáng lập Hans Vermeer đã đi đầu trong việc đề xuất một lý thuyết về mục
đích dịch thuật nhấn mạnh văn hóa xã hội và chức năng giao tiếp trong bài viết “Khung lý thuyết
dịch thuật tổng quát”, nhằm vào những điểm yếu của các lý thuyết dịch thuật nặng tập trung về vào
hình thức khác nhau như Trường phái ngôn ngữ học. Quan điểm của Vermeer đã được lặp lại bởi
Salina Rice, và sau đó Herz-Mantari, Nord, House và những người khác đã phát triển thêm lý
thuyết, biến trường phái chức năng trở thành trường phái dịch thuật có ảnh hưởng nhất ở Đức cho
đến nay.

弗米尔将翻译视为一种有意图的、人际的、以源语文本为基础的、部分口头 形
式的跨文化交际。
Vermeer coi dịch thuật là một hình thức giao tiếp đa văn hóa có chủ ý, giữa các cá nhân, dựa
trên nền tảng của văn bản gốc và một phần bằng lời nói truyền miệng.

功能理论翻译观注重的不是源语文本而是把立足点放在目标读者和翻译委托者身
上,特别是放在目标文本和他们所属的文化中的功能上,译者必须根据目标文本在目
标文化中所要承担的功能来决定在翻译中应采取何种方法和策略。决定译文质量的并
非是对原文的等值程度,而是看它对于翻译目的的“适应性”,即是否有助于在译语
语境中实现译文的预期功能。
Lý thuyết dịch thuật chức năng chức năng của dịch dịch thuật không tập trung vào văn bản gốc
mà tập trung vào độc giả và văn bản đích người dịch thuật, đặc biệt là chức năng của văn bản đích
và văn hóa của độc giả mà chúng thuộc về, người dịch sẽ phải xác định phương pháp và chiến lược
nào nên được áp dụng trong bản dịch. Điều quyết định chất lượng của một bản dịch không phải là
mức độ tương đương với văn bản gốc, mà là "tính thích ứng" của nó với mục đích dịch thuật, tức là
liệu nó có giúp bản dịch đích thực hiện được chức năng như mong đợi trong đúng ngữ cảnh bối
cảnh ngôn ngữ đích hay không.
三、 网络新闻翻译的特点 Đặc điểm của dịch tin tức trực tuyến

网络新闻有传统新闻的常见特点,如时效性、真实性,同时又有自己独特的优势,
它不受时间、空间、地点的限制,具有传播速度快、传播面广、信息量大、内容更新
快、形式多样等特点。网络新闻刷新率高,各网站不断有新的新闻报道出现,因此在
进行网络新闻翻译时要提高效率,关注事态最新发展。网络新闻翻译是对所传递新闻
信息的一种再创作。
Tin tức trực tuyến có những đặc điểm chung của tin tức truyền thống như tính kịp thời, chân
thực xác thực đồng thời có những ưu điểm riêng biệt, không bị giới hạn bởi thời gian, không gian,
địa điểm, nhanh chóng, đa dạng về hình thức và có đặc điểm là tốc độ phổ biến nhanh, phổ biến
rộng rãi, lượng thông tin lớn, cập nhật nội dung nhanh và hình thức đa dạng v.v. Tốc độ làm mới
của tin tức trực tuyến cao, các trang web khác nhau liên tục xuất hiện các bản tin mới, vì vậy khi
dịch tin tức trực tuyến cần nâng cao hiệu quả và chú ý đến những diễn biến mới nhất của tình hình.
Bản dịch tin tức trực tuyến là sự tái tạo thông tin tin tức được cung cấp truyền tải.

在大多数情况下,译者没有必要逐字逐句地全文照译,而是可以采取灵活变通的
手段最快捷地传译消息的主要内容。只要完全真实,就是有价值的新闻,而不必忠实
于原文的形式。功能翻译学派认为,源语文本不再是译者翻译时的唯一来源,它只是
译者使用的各种不同信息中的一种。
Trong hầu hết các trường hợp, người dịch không nhất thiết phải dịch nguyên văn từng chữ mà
có thể thông qua các phương tiện linh hoạt để diễn giải nội dung chính của thông tin một cách
nhanh chóng nhất. Miễn là nó hoàn toàn trung thực đúng sự thật thì đó là tin đáng giá, và nó không
nhất thiết phải trung thành với hình thức của văn bản gốc. Trường phái lý thuyết dịch thuật chức
năng tin rằng văn bản gốc không còn là nguồn duy nhất cho người dịch khi dịch, mà nó chỉ là một
trong những thông tin khác nhau được người dịch sử dụng.

在进行网络新闻翻译时,译者可以首先阅读相关新闻材料然后再根据实际情况进
行编译,将新闻信息的内容、意义传达给受众即可。通过译者翻译的一篇网络新闻甚
至可能综合了多篇相关新闻,进行了编译处理。
Khi tiến hành dịch tin tức tin thời sự trực tuyến, trước tiên người dịch có thể đọc các tài liệu tin
tức có liên quan, sau đó biên dịch theo tình hình thực tế căn cứ vào tình hình thực tế để tiến hành
biên dịch, để truyền tải nội dung và ý nghĩa của thông tin tin tức đến khán giả tất cả mọi người.
译者可以根据需要对原文进行压缩、节选或者是扩充背景知识。
Người dịch có thể rút gọn, trích đoạn hoặc mở rộng kiến thức nền tảng của văn bản gốc bản
gốc khi cần thiết.

通过译者翻译的一篇网络新闻甚至可能综合了多篇相关新闻,进行了编译处理。
Một mẩu bài tin tức trực tuyến được dịch bởi một dịch giả phiên dịch thậm chí có thể tổng hợp
nhiều bài báo liên quan và biên dịch chúng tiến hành xử lý biên tập và biên dịch chúng.

网络新闻的预期读者对网络新闻的翻译有很大影响。
Những độc giả dự kiến của mong muốn tin tức trực tuyến có ảnh hưởng lớn đến việc dịch tin
tức trực tuyến.

在弗米尔的目的论框架中,决定翻译目的的最重要因素之一是受众———译文所
意指的接受者,他们有自己的文化背景知识、对译文的期待以及交际要求.
Trong khuôn khổ Skoposttheorie của Vermeer, một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết
định mục đích của bản dịch phiên dịch là độc giả—những người dự định có ý định tiếp nhận bản
dịch, những người có kiến thức nền tảng văn hóa riêng, kỳ vọng về bản dịch và yêu cầu giao tiếp
riêng.
每一种翻译都指向一定的受众,因此翻译是在“目标语情景中为某种目的及目标
受众而生产的语篇”。
Mỗi loại dịch thuật đều hướng đến một đối tượng độc giả nhất định, vì vậy dịch thuật phiên
dịch là "một diễn ngôn được tạo ra cho một mục đích và mục tiêu đối tượng độc giả nhất định trong
bối cảnh của ngôn ngữ đích ngôn ngữ mục tiêu".
由于网络这一媒介的特殊性,网络新闻的读者具有独特的阅读习惯。
Do tính đặc thù của phương tiện Internet này, người đọc những độc giả của tin tức trên Internet
cũng có thói quen đọc độc đáo.
读者在阅读网络新闻时通常采取的是“扫描式”阅读,“扫描式”阅读就是用较
短的时间快速扫视文章,这种阅读带有极大的跳跃性和忽略性。
Độc giả thông thường sẽ áp dụng cách đọc "lướt" khi đọc tin tức trực tuyến, đọc "lướt" là lướt
nhanh các bài báo trong một khoảng thời gian ngắn, kiểu đọc này có mức độ lượt bớt và bỏ qua rất
cao.
据美国学者的研究发现:79%的网络读者对内容往往是一扫而过,只有 16%的
人逐字逐句地阅读。
Theo nghiên cứu của các học giả Mỹ, 79% người đọc Internet có xu hướng đọc lướt qua nội
dung, và chỉ có 16% đọc từng chữ một độc giả là đọc từng câu từng chữ.

读者总是希望能在最短时间内获得最大信息,因此在阅读网络新闻时要求网络新
闻能简洁清楚、言简意赅。
Người đọc luôn mong muốn hy vọng có thể đọc được nhiều thông tin quan trọng nhất trong
thời gian ngắn nhất, vì vậy khi độc giả đọc tin tức trực tuyến, họ yêu cầu câu từ tin tức trực tuyến
phải ngắn gọn, rõ ràng và súc tích.
根据功能翻译理论,为了迎合预期读者的心理,在进行网络新闻翻译时就不宜长
篇累牍,而是要尽量语言简洁,把文章分成若干容易理解的小段落,便于读者阅读。
Theo lý thuyết dịch thuật chức năng, để phục vụ làm hài lòng tâm lý của độc giả dự kiến
mong muốn, không nên dài dòng và rườm rà khi tiến hành dịch tin tức trực tuyến, thay vào đó,
ngôn từ nên càng ngắn gọn càng tốt, và bài viết nên được chia thành nhiều đoạn nhỏ dễ hiểu, và để
bạn đọc tiện theo dõi đọc.

如果是对长篇报道的翻译,可以采取超链接的方式“化整为零”,或者增加图像 、
声音、视频等多媒体信息来使译文更容易被预期读者接受.
Nếu đó là bản dịch của một bài báo cáo dài, các siêu liên kết có thể được sử dụng để “chia cả
bài thành nhiều phần” có thể sử dụng phương pháp siêu liên kết “chia thành nhiều phần nhỏ” hoặc
có thể thêm vào thông tin đa phương tiện như hình ảnh, âm thanh và video để làm cho bản dịch dễ
được tiếp nhận hơn đối với người đọc dự kiến. càng dễ được người đọc mong muốn tiếp nhận hơn.

四、 功能翻译理论论对网络新闻翻译过程的影响

Ảnh hưởng của lý thuyết dịch thuật chức năng đối với quá trình phiên dịch tin tức trực tuyến

传统的翻译一般是从源语出发,对语言语篇表面结构进行翻译,再依据文本的目
标交际情景对初稿进行文体上的修改,这样做的译文在很大程度上取决于译者自身的
文体取向和他们的语言和翻译能力。

Dịch thuật truyền thống thường bắt đầu từ ngôn ngữ gốc, dịch cấu trúc mặt chữ của văn bản
đối với diễn ngôn ngôn ngữ thì cần tiến hành dịch cấu trúc bề mặt, sau đó sửa đổi phong cách của
bản thảo đầu tiên theo tình huống giao tiếp mục tiêu của văn bản sau đó dựa vào tình hình giao tiếp
mục tiêu của văn bản gốc để tiến hành chỉnh sửa về mặt phong cách của bản dịch đầu tiên , các bản
dịch được làm như vậy phần lớn được quyết định bởi xu hướng phong cách riêng, khả năng năng
lực ngôn ngữ và dịch thuật của người dịch.

在功能翻译中,翻译问题的处理采取自上而下的方式,即功能翻译过程应该从语
用层面开始,先决定翻译的目标功能,然后将原文中需要照原样重现的功能和那些必
须根据接受者的背景知识、心理期待、交际需要、媒介条件以及指示需求等因素进行
调整的内容区分开来。

Trong dịch thuật chức năng, vấn đề dịch thuật được áp dụng xử lý theo cách phương pháp từ
trên xuống dưới, nghĩa là quá trình dịch thuật chức năng nên bắt đầu từ cấp độ ngữ dụng, trước tiên
xác định chức năng mục tiêu mục tiêu chức năng của dịch thuật, sau đó kết hợp các chức năng cần
sao chép trong văn bản gốc và những nội dung phải phân biệt dựa trên nội dung được điều chỉnh,
theo các yếu tố như là kiến thức nền tảng, kỳ vọng tâm lý, nhu cầu giao tiếp, điều kiện phương tiện
và nhu cầu của độc giả. sau đó cần phải phân biệt những nội dung được điều chỉnh để tiến hành tái
hiện các chức năng cần sao chép nguyên dạng như trong văn bản gốc và những thứ phải dựa trên
các yếu tố như kiến thức nền tảng, mong muốn của tâm lý, nhu cầu giao tiếp, điều kiện phương tiện
và nhu cầu của độc giả.
网络新闻在翻译时应遵循目的论的原则,不是对新闻逐字逐句地翻译,而是先确
定读者想了解哪方面的信息,他们对什么内容感兴趣,然后再对原文进行有选择的编
译。
Khi dịch tin tức trực tuyến nên tuân theo nguyên tắc Skoposttheorie của thuyết Skopos, thay vì
dịch tin tức từng chữ (từng câu từng chữ trong tin tức), trước hết phải xác định người đọc muốn biết
thông tin gì, quan tâm hứng thú đến nội dung gì, sau đó biên dịch có chọn lọc văn bản gốc.

在进行网络新闻翻译时,译文并不是完全按照原文翻译,而是采取了编译法。译
者在翻译时不是从语篇表面结构出发,而是首先考虑读者的需求,然后再根据读者需
求着手翻译,将最能吸引读者的信息放在标题或是导语中。
Khi dịch tin tức trực tuyến, bản dịch không được không phải dịch hoàn toàn theo văn bản gốc,
mà thông qua áp dụng các phương pháp biên dịch. Khi dịch, người dịch không bắt đầu từ cấu trúc
trên câu chữ của văn bản, mà trước tiên xem xét nhu cầu của độc giả, sau đó tiến hành dịch theo nhu
cầu của độc giả, đưa thông tin hấp dẫn nhất vào tiêu đề hoặc lời dẫn.

源语文本尽管对目标文本的构建起一定的作用, 但它仅仅被看作目标文本的
“部分原材料”,而非全部原材料。源语文本并非处于权威的中心地位 ,而是具有无
限可能性的开放实体,是译者所使用的多种信息源中的一个,译者之所以选择某些信
息,是因为他认为这些信息能够在目标文化中满足某种目的。
Mặc dù văn bản ngôn ngữ gốc đóng một vai trò nhất định trong việc xây dựng văn bản đích,
nhưng nó chỉ được coi là "một phần nguyên liệu thô" của văn bản đích chứ không phải là tất cả các
nguyên liệu thô. Văn bản gốc không phải là trung tâm, quyết định cho bản dịch tin tức, mà là một
thực thể mở với khả năng vô hạn, một trong nhiều nguồn thông tin được người dịch sử dụng và
chọn lọc thông tin, bởi vì họ nghĩ rằng những thông tin đó có thể thỏa mãn các mục đích trong văn
hóa mục tiêu dịch thuật.

译者在进行网络新闻翻译时还可以综合其他文本材料进行综合考虑,摆脱了以往
原文和译文完全对应的翻译方式。
Khi dịch tin tức trực tuyến, người dịch cũng có thể xem xét các tài liệu văn bản khác một cách
toàn diện xem xét một cách tổng hợp các tài liệu gốc khác và thoát khỏi phương pháp dịch trước
đây rằng văn bản gốc và văn bản đích hoàn toàn tương ứng.
五、功能翻译理论论对网络新闻翻译策略的影响
Ảnh hưởng của lý thuyết dịch thuật chức năng đối với các chiến lược dịch thuật tin tức trực
tuyến
诺德将翻译分为“记实翻译”和“工具翻译”。“纪实翻译”是为源语文化的读
者如实记录原文文化交际互动的情景,包括原文的语言特征和文化特征。根据原文在
译文中的得以再现的情况,“纪实翻译”可分为逐字对译、字面翻译、注释翻译和异
化翻译四种形式。
Nord chia dịch thuật thành "dịch bản ghi dịch ghi lại sự thật" và "dịch công cụ công cụ dịch
thuật". "Dịch bản ghi dịch ghi lại sự thật" là thuật lại một cách trung thực đúng sự thật các tình cảnh
giao tiếp và tương tác văn hóa của văn bản gốc cho độc giả của văn hóa ngôn ngữ gốc, bao gồm các
đặc điểm ngôn ngữ và đặc điểm văn hóa của văn bản gốc. Theo cách sao chép thể hiện văn bản gốc
trong văn bản dịch, "dịch bản ghi dịch ghi lại sự thật" có thể được chia thành bốn hình thức: dịch
nguyên văn, dịch nghĩa đen, dịch chú thích và dịch ngoại hóa dịch những thay đổi.
“工具翻译”是用目标语在原文发送者和译文接受者之间创造一种新的交际工具,
重点是根据译文读者的需要传递原文的实际内容。根据不同程度的功能对等可分为:
等效翻译、异效翻译和同效翻译。
"Dịch công cụ công cụ dịch thuật" là sử dụng ngôn ngữ đích để tạo ra một công cụ giao tiếp
mới giữa người gửi văn bản gốc và người nhận bản dịch, với trọng tâm là truyền đạt nội dung thực
tế của văn bản gốc theo nhu cầu của độc giả đọc văn bản đích. Theo mức độ tương đương chức
năng khác nhau mức độ khác nhau trong chức năng, nó có thể được chia thành: bản dịch tương
đương, bản dịch dị hóa các bản dịch khác nhau và bản dịch thuần hóa.

等效翻译通常应用于使用说明书、产品手册等实用性文本,尽量使译文功能和原
文功能完全相同。而由于受众的文化差异和需求不同,原文的功能不能完整地保存下
来时可采取异效翻译。同效翻译的目的是为了取得和原文相同的效果,译文力求与原
文在各自的文化文本库里达到相同程度或相应程度的独创性。同效翻译常运用在诗歌
翻译中。
Bản dịch tương đương Dịch thuật tương đương thường được áp dụng cho các văn bản thực tế
như thuyết minh sách sách thuyết minh, hướng dẫn sử dụng sản phẩm, cố gắng làm cho sao cho các
chức năng của văn bản đích giống hệt như chức năng của văn bản gốc. Tuy nhiên, do sự khác biệt
về văn hóa và nhu cầu của độc giả, khi chức năng của văn bản gốc không thể được bảo tồn hoàn
toàn khi không thể giữ lại hoàn toàn chức năng của văn bản gốc, một bản dịch hiệu dị hóa có thể
được áp dụng thì có thể áp dụng các bản dịch khác nhau. Mục đích của bản dịch thuần hóa tương
đương là đạt được hiệu quả tương tự như văn bản gốc và bản dịch cố gắng đạt được mức độ nguyên
văn tương tự hoặc tương ứng như văn bản gốc trong cơ sở văn bản văn hóa tương ứng của chúng.
Dịch tương đương thường được sử dụng trong dịch thơ ca.

网络新闻翻译应属于“工具翻译”,译文具有信息功能,网络新闻翻译的目的是
为了使受众获得新闻信息。由于新闻中源语读者和译文读者处在不同的文化背景中,
他们对同样的新闻事实有不同的心理期待,所以翻译形式可以采取异效工具翻译。
Bản dịch tin tức trực tuyến nên được phân loại là "dịch công cụ" xếp vào loại là “công cụ dịch
thuật”, bản dịch có chức năng thông tin và mục đích của bản dịch tin tức trực tuyến là giúp độc giả
nắm bắt được thông tin tin tức. Vì mục đích của người đọc văn bản gốc và người đọc tin tức (văn
bản đích) ở các bối cảnh văn hóa khác nhau, họ có những kỳ vọng tâm lý khác nhau đối với cùng
một sự kiện tin tức, do đó, hình thức dịch thuật có thể được dịch bằng các công cụ khác nhau công
cụ dịch thuật có hiệu quả khác nhau.

因此,在功能性“归化”的过程中,当源语文本功能因文化和/或时空差异不太
适合于译文文本时,可采用异效工具翻译,使译文取得近似源语文本的功能效果。读
者在阅读工具型翻译译文时,根本不会意识到自己是在读一篇译文。因为原文形式经
常改写成符合目标语规范的文本类型、体裁、语域和语旨。
Do đó, trong quá trình "thuần hóa" chức năng, khi chức năng của văn bản gốc không phù hợp
với văn bản đích do sự khác biệt về văn hóa hoặc thời gian, không gian, có thể sử dụng dịch công cụ
dị hóa để bản dịch có được hiệu quả chức năng tương tự như văn bản gốc bản dịch với các công cụ
dịch khác nhau để đạt được chức năng và hiệu ứng tương tự như văn bản nguồn. Khi đọc một bản
dịch công cụ, người đọc không nhận ra rằng họ đang đọc một bản dịch. Bởi vì hình thức văn bản
gốc thường được viết lại cho phù hợp với kiểu văn bản, thể loại, lĩnh vực ngôn ngữ và nguyên tắc
của các chuẩn mực ngôn ngữ đích.

例如某中文网站对草莓音乐节的报道中,原文为了起到宣传造势的效应,语言非
常具有煽动性,营造了一种极其喜庆的氛围,迎合了汉语读者的期盼心理。但是这些
煽情的语言很难在英语中产生类似的效果,英文读者对这种空洞煽情的语言并不感兴
趣,他们更关心实实在在的内容。
Ví dụ, trong một báo cáo của trang web Trung Quốc về Lễ hội Âm nhạc Dâu tây, ngôn ngữ
gốc rất kích động nhằm phát huy hiệu ứng, tạo ra bầu không khí lễ hội cực kỳ sôi n ổi và đáp ứng
được sự mong đợi của độc giả Trung Quốc Để tạo động lực tuyên truyền, ngôn ngữ của nguyên văn
rất giật gân , tạo không khí lễ hội vô cùng sôi nổi và đáp ứng được sự mong đợi của độc giả Trung
Quốc. Tuy nhiên, rất khó để những ngôn ngữ kích động này tạo ra hiệu ứng tương tự bằng tiếng
Anh những ngôn ngữ giật gân này khó có thể tạo ra hiệu ứng tương tự trong tiếng Anh , độc giả
tiếng Anh không quan tâm đến ngôn ngữ trống rỗng và khiêu khích giật gân như vậy, họ mà họ
quan tâm nhiều hơn đến nội dung thực sự thực tế.

因此在将这篇网络新闻翻译成英文时,如果完全按原文形式进行翻译不仅达不到
原文所期待的效果,反而会让读者产生反感。此时就应使用适合译文读者的语言形式
来表达,去除夸张不实的语言,将具体的活动内容告之读者,这样才能达到原文所期
待的宣传效应。
Vì vậy, khi dịch những tin tức trên mạng này sang tiếng Anh, nếu dịch hoàn toàn theo nguyên
bản thì không những không đạt được hiệu quả như mong muốn của nguyên bản mà còn gây phản
cảm cho người đọc. Tại thời điểm này, bản dịch nên được thể hiện bằng một hình thức ngôn ngữ
phù hợp với người đọc của văn bản đích, loại bỏ ngôn ngữ phóng đại và sai sự thật, người đọc bản
dịch để diễn đạt, loại bỏ ngôn từ cường điệu, sai sự thật, đồng thời thông báo nội dung cụ thể của
các hoạt động cho người đọc để đạt được hiệu ứng quảng bá như mong đợi.của văn bản gốc.
六、结语 Tổng kết

网络新闻翻译是自互联网诞生以后才逐渐发展起来的,是比较新兴的应用型翻译。
在网络新闻翻译过程中,仍需考虑传统的翻译准则和翻译方法,但比起传统翻译来网
络新闻翻译的重心和策略已发生了很大改变。功能翻译理论为网络新闻的翻译提供了
理论支撑,译者可以根据需要对原文进行适当调整、删减甚至改写,从而实现预期的
交际目的。
Dịch thuật tin tức trực tuyến đã dần phát triển kể từ khi Internet ra đời và nó là một loại hình
dịch thuật ứng dụng tương đối mới. Trong quá trình dịch tin tức trực tuyến, các nguyên tắc dịch
thuật truyền thống và phương pháp dịch thuật vẫn cần được xem xét, nhưng so với dịch thuật truyền
thống, trọng tâm và chiến lược dịch thuật tin tức trực tuyến đã thay đổi rất nhiều. Lý thuyết dịch
thuật chức năng cung cấp hỗ trợ lý thuyết cho việc dịch tin tức trực tuyến và người dịch có thể thực
hiện các điều chỉnh cho thích hợp, bỏ hoặc thậm chí viết lại văn bản gốc theo nhu cầu, để đạt được
mục đích giao tiếp mong đợi. điều chỉnh, xóa hoặc thậm chí viết lại văn bản gốc một cách thích hợp
nếu cần thiết để đạt được mục đích giao tiếp mong đợi.
参考文献 Tài liệu tham khảo:
[1] 许明武.新闻英语与翻译[M].北京:中国对外翻译出版公司,2003.

[2] 谭载喜.西方翻译简史(增订版)[M].北京:商务印书馆,2004.

[3] Nord, Christiane. Translation as a purposeful Activity: Function-


alist Approaches Explained [M].Shanghai: Shanghai Foreign Lan-guage
Education Press, 2001.
[4] 杜丽华,侯巍.“扫描式”阅读时代的网络新闻写作 [J].网络传播,2006,
(6).

[5] 张锦兰.目的论与翻译方法[J].中国科技翻译,2004,(1).

Bảng từ mới

STT Nghĩa tiếng Trung


Từ mới Nghĩa tiếng Việt

1 中国互联网络信息 Trung tâm thông tin mạng 中国互联网络信息中心与中国电科


中心(CNNIC) Internet Trung Quốc 电子科学研究院

网络新闻,是指以网络为载体的新
2 网络新闻 Tin tức trực tuyến

3 浏览 Lướt, xem lướt 浏览是一个汉语词汇,意思是大略地


看,快速地简单看一下

4 变通翻译 Cách dịch linh hoạt 指不拘常规,谓事物因变化而通达的


翻译方法
Bản dịch thay thế

5 快捷 Nhanh chóng, nhanh nhẹn 快捷是一个汉语词汇,指快速、便


捷,一般形容飞快高速的办事效率
或信息

功能学派别名是英国社会人类学学
6 功能学派 Trường phái chức năng

7 功能翻译理论 Lý thuyết dịch thuật chức 功能翻译理论是以目的论为核心,


năng 强调问题和翻译功能的一种流派

8 异彩 Thành tựu xuất sắc 异彩是汉语词汇,意思是比喻突出的


成就
9 翻译科学派 Phái khoa học dịch thuật 翻译科学派亦称翻译语言学派,包
括布拉格学派、伦敦学派、美国结
构学派、交际理论派和俄国语言学

10
文化学派 Trường phái văn hóa 文化学派是强调战略制定是集体过
程的管理学派

11
操纵学派 Trường phái vận dụng thao 操纵学派认为,翻译就是操纵。影响
túng 操纵过程的主要因素有意识形态,诗
学以及赞助人力量。

12
宣传效应 Hiệu ứng quảng bá 宣传效应是指宣传活动的影响和目
的实现程度。体现在受传者的认
知、情感和行为沿宣传者期盼的方
向改变。

13
交际学派 Trường phái giao tiếp 交际理论学派奈达是交际翻译理论
的代表

14 释义学派 Trường phái phiên dịch 释意学派又称“达意理论”是 20


(diễn giải) 世纪 60 年代末产生于法国的一个
探讨口译与非文学文本笔译原理与
教学的学派。

15 解构学派 Trường phái giải cấu trúc 结构学派的思想不是求同而是存


异。严格说来,解构学派并未提出具
体的翻译理论,但是由于它从语言的
角度出发来研究哲学

16 多元系统学派 Trường phái đa hệ thống 多元系统理论由以色列学者伊万-佐


哈尔提出,并在以色列另一著名学者
图里的描述性翻译研究中得到进一
步发展

17 时效性 Tính kịp thời (Tính thời 时效性是一个汉语词汇,是指同一


gian có hiệu lực) 件事物在不同的时间具有很大的性
质上的差异
18 真实性 Tính xác thực (Tính chân 真实性”一词源于希腊语,意思是
thật) “自己做的”“最初的” 真实性概
念最初用于描述博物馆的艺术展
品,之后被借用到哲学领域的人类
存在主义的研究中。

19 传播面广 Phổ biến rộng rãi 传播面广、传播迅速、具有新闻


性、阅读率较高、便于保存和查
找、传播费用较低是媒体的优势。

20 源语文本 Văn bản gốc 源语言文本与目的语文本相对出


现。比如,你把英语文本翻译成为汉
语,那么英语的那个文本就是源语文
本。汉语的就是目的语文本。

21 压缩 Giảm; rút gọn 减少的意思

22 节选 Trích đoạn 节选指从优秀的文章、著作中截取


部分段落、章节。

23 扩充 mở rộng 扩充,汉语词语,意思是扩大充
实,使增多。

24 预期读者 Độc giả dự kiến 翻译中采 用的原则和策略应由译者


根据具体翻译目的,即译文的预期读
者来决定。

25 异效翻译 Bản dịch dị hóa/ các bản 故事的源语文化背景没有改变,给


dịch khác nhau 译员读者造成一种陌生感或文化距
离 感,原文的功能有所改变,主要
用于文学翻译。

26 同效翻译 Bản dịch thuần hóa 归化翻译:改造外来文化,就是本民


族化,本土化。以目的 `语文化为归
宿,主见译文尽量适应。
27 等效翻译 Bản dịch tương đương “等效翻译”就是译者应尽量做到
译文对译文接受者产生的全部作用
或总体效果与原文对原文接受者产
生的效果相等

28 跳跃性 Tính bỏ qua 是指一种不依逻辑步骤,直接从命


题跳到答案,并再一步推而广之到
其他相关的可能的一种思考模式。

29 忽略性 Tính lượt bớt 忽略性是一种实验设计特征,即数据


收集方法(以及缺失数据的性质)不
依赖于缺失数据。

30 化整为零 Chia nhỏ/ chia thành nhiều 化整为零,是一个汉语成语, 意思是


phần nhỏ 把一个整体分成许多零散的部分。

31 部分原材料 Nguyên liệu thô 新闻翻译的因素之一

32 记实翻译 Bản dịch ghi âm (Bản dịch 指德国目的学派翻译理论的代表人


tài liệu) 物诺德按照译文功能划分的两种翻
译方法之一。(另一种为“工具翻
译”。)纪实翻译对作者和源语文
本的读者间的交际“进行记录”,
翻译时无须根据目的语语境做出调
整。

33 工具翻译 Bản dịch công cụ/công cụ 指德国功能派翻译理论的代表人物


dịch thuật 诺德(Nord)按照译文功能所划分的
两种翻译方法之一。(另一种为“纪
实翻译”)工具翻译的目的是在译入
语文化中实现新的交际功能

34 逐字对译 Dịch nguyên văn 重视再现源语词汇和句法特征,主


要用于比较语言学和语言百科全书
中,目的是体现不同语言的结构差
异;
35 字面翻译 Dịch nghĩa đen 强调按照译语规范,再现源语的词
汇、句法结构和词的惯用法,常用
于翻译政治人物的讲话、学术文献

36 扫描式 Lướt, đọc lướt 扫描式就是快速阅读方法介绍伴随


着速读读取记忆与思考同时进行而
且依据前面的资讯而展开对后面内
容的预测推论一旦这种预测推论与
书中的实际大致符合使读取的过程
产生快感。

37 探讨 Nghiên cứu thảo luận 研究讨论

38 蓬勃 phồn vinh 繁荣,旺盛

39 委托 ủy thác, nhờ 拜托

40 传播 phổ biến rộng rãi 广泛散布

41 薄弱 bạc nhược, không mạnh mẽ 形容挫折,破坏或动摇;不雄厚;不


坚强

42 针对 nhằm vào, chĩa vào 对准

43 框架 Trong kỹ thuật xây dựng, 建筑工程中,由梁柱等联结而成的


một kết cấu bao gồm dầm 结构
và cột được nối với nhau
tạo nên

44 诞生 sinh ra, ra đời 出生

45 惊人 kinh ngạc, ngạc nhiên 使人吃惊

46 尊重 tôn kính, tôn trọng 尊敬;敬重

47 推崇 tôn sùng, sùng bái 十分推重


48 摆脱 thoát khỏi (sự khống chế, 脱离(牵制、束缚、困难、不良的
ràng buộc, tình huống khó 情况等)
khăn)

49 拘泥 cố chấp, cứng nhắc 固执

50 灵活 linh hoạt, nhanh nhẹn 敏捷

Phần hiệu đính

Số 10 Nguyễn Thị Thanh Hà hiệu đính số 11 Nguyễn Thị Việt Hà (Bài 47)

第 47 课

关联理论下汉英旅游翻译的技巧

来: 学术堂作者:韩老师

发布于:2015-05-05 共 4334 字

Kỹ năng dịch thuật du lịch Trung - Anh theo lý thuyết liên quan

dịch thuật du lịch → dịch thuật mảng du lịch

Nguồn: Học viện


Tác gi ả: Giáo viên Hàn

Ngày đăng: 2015-05-05 Tổng cộng 4334 từ

一、引言 Giới thiệu

旅游业已经成为我国经济发展举足轻重的产业,旅游资源的开发与营销离不开宣
传,而旅游资料在吸引游客方面扮演重要角色,提高旅游资料的翻译质量迫在眉睫。
Ngành du lịch đã trở thành một ngành quan trọng trong sự phát triển kinh tế của đất nước tôi,
việc phát triển và tiếp thị tài nguyên du lịch không thể tách rời việc quảng bá, tài liệu du lịch đóng
vai trò quan trọng trong việc thu hút khách du lịch, việc nâng cao chất lượng dịch thuật tài liệu du
lịch là điều cấp thiết.
đất nước tôi → Trung Quốc (Tác giả bài viết là người Trung Quốc, khi dùng “ 我国” dịch
thẳng ra là Trung Quốc)
tiếp thị quảng bá, quảng bá tuyên truyền ( 营销: nghĩa là ti ếp thị, quảng cáo nhưng trường
hợp này nên dùng quảng bá du l ịch, 宣传: tuyên truyền )
成功的翻译需要恰当的理论指导,旅游翻译也不例外。鉴于英汉语文本具有不同
特征,而汉英 1 取灵活翻译策略。本文以关联理论作为汉英旅游材料翻译理论基础,
探讨汉英旅游翻译技巧。
Dịch thuật thành công đòi hỏi hướng dẫn lý thuyết thích hợp, và dịch thuật du lịch cũng không
ngoại lệ. Cho rằng văn bản tiếng Anh và tiếng Trung có đặc điểm khác nhau, Hán Anh 1 sử dụng
chiến lược dịch thuật linh hoạt. Bài viết này sử dụng lý thuyết liên quan làm cơ sở lý thuyết dịch
thuật tài liệu du lịch Hán - Anh và thảo luận về kỹ thuật dịch thuật du lịch Trung Quốc-Anh.
dịch thuật du → lịch dịch thuật mảng du lịch

二、关联理论及关联翻译观

Lý thuyết liên quan và quan điểm dịch thuật liên quan

斯柏伯和威尔逊(Sperber & Wilson)于 1986 年提出的关联理论是关于认知和


交际的语用学理论,对语言具有强大解释力,其影响已经超越语用学领域,影响到包
括翻译在内的其他学科。
Lý thuyết liên quan do Sperber & Wilson đề xuất năm 1986 là một lý thuyết ngữ dụng về nhận
thức và giao tiếp, có sức mạnh giải thích mạnh mẽ đối với ngôn ngữ, và ảnh hưởng của nó đã vượt
ra ngoài lĩnh vực ngữ dụng, bao gồm cả dịch thuật và các ngành khác trong đó.
关联理论提出两条人们在言语交际中遵循的原则:关联的第一原则,即认知原则 ,
是指人类认知倾向于同最大关联相吻合;关联的第二原则,即交际原则,是指每一个
明示的交际行为都应设想为它本身具有最佳关联性。关联性的大小由两个因素决定:
在其他条件相同情况下,处理话语的努力程度越小,则关联性越大;语境效果越大,
关联性越大。
Lý thuyết liên quan đưa ra hai nguyên tắc mà mọi người tuân theo trong giao tiếp bằng lời nói:
nguyên tắc liên quan thứ nhất, nguyên tắc nhận thức, đề cập đến xu hướng nhận thức của con người
trùng khớp với mức độ liên quan lớn nhất; nguyên tắc liên quan thứ hai, nguyên tắc giao tiếp, đề cập
đến mọi hành động giao tiếp rõ ràng nên được coi là có liên quan tối ưu trong chính nó. Quy mô của
mức độ liên quan được xác định bởi hai yếu tố: trong cùng điều kiện, nỗ lực xử lý phát ngôn càng ít
thì mức độ liên quan càng lớn; hiệu ứng ngữ cảnh càng lớn thì mức độ liên quan càng lớn.
关联理论认为,人类的交际活动是一种明示-推理的过程,在交际过程中,发话
者和受话者在寻求话语的最佳关联,即在理解话语时,受话者尽可能付出最小的努力,
获得最大的语境效果。
Lý thuyết về mức độ liên quan cho rằng giao tiếp của con người là một quá trình suy luận bề
ngoài, trong quá trình giao tiếp, người nói và người nhận đang tìm kiếm mối tương quan tốt nhất
của lời nói, nghĩa là khi lời nói được hiểu, người nhận phải trả càng ít càng tốt. Cố gắng đạt được
hiệu quả theo ngữ cảnh tối đa.

người nhận → người nghe (发话者和受话者 : người nói và người nghe)

nghĩa là khi lời nói được hiểu → khi hiểu diễn ngôn( 理解话语: hiểu diễn ngôn)

người nhận phải trả càng ít càng tốt → người nghe càng dễ hiểu càng tốt
威尔逊(Wilson)的学生格特(Gutt)在《翻译与关联:认知与语境》中提出关
联翻译理论。格特认为在关联理论框架下,翻译是一种跨语言、跨文化的交际活动,
遵循交际的一般原则,即关联原则。翻译这一行为包括两个明示 -推理过程及三个交
际者。在第一过程中原作者是发话者,译者是受话者;在第二过程中,译者是发话者 ,
目的语读者是受话者。
Gutt, một sinh viên của Wilson, đưa ra lý thuyết dịch thuật liên quan trong “Dịch thuật và Liên
kết: Nhận thức và Bối cảnh”. Gert tin rằng trong khuôn khổ lý thuyết liên quan, dịch thuật là một
hoạt động giao tiếp đa ngôn ngữ và liên văn hóa, tuân theo nguyên tắc chung của giao tiếp, cụ thể là
nguyên tắc liên kết. Hành vi này bao gồm hai quá trình rõ ràng - lý luận và ba người giao tiếp.
Trong quy trình thứ nhất, tác giả gốc là người nói và người dịch là người nhận; trong quy trình thứ
hai, người dịch là người nói và người đọc ngôn ngữ đích là người nhận.
lý luận → quá trình suy luận

三个交际者即原文作者、译者和目的语读者,译者在其中兼有受话者和发话者的
双重身份。在翻译过程中,译者根据通过最小认知努力获得最大语境效果原则,采用
合理翻译策略和方法帮助译文读者找到原文和译文之间的最佳关联。
Ba người giao tiếp là tác giả của văn bản gốc, người dịch và người đọc ngôn ngữ đích, và
người dịch có danh tính kép của người nhận và người nói. Trong quá trình dịch, người dịch áp dụng
các chi ến lược và phương pháp dịch hợp lý để giúp độc giả mục tiêu tìm thấy mối liên h ệ tốt nhất
giữa văn bản gốc và văn bản mục tiêu theo nguyên tắc đạt được hiệu quả ngữ cảnh tối đa thông qua
nỗ lực nhận thức tối thiểu.

văn bản mục tiêu → bản dịch (译文: bản dịch)

鉴于译文读者和原文作者的认知环境存在很多明显差异,原文作者的语境假设可
能无法在译文读者中产生共鸣;因此兼有双重身份的译者必须正确估计原文和译文之
间的语境差异,根据最佳关联原则对原文信息加以适当处理,才能将原文信确传达给
译文读者,达到交际目的。
Do có nhiều sự khác biệt rõ ràng trong môi trường nhận thức của người đọc văn bản mục tiêu
và tác giả văn bản nguồn, các giả định về ngữ cảnh của tác giả văn bản nguồn có thể không phù
hợp với người đọc văn bản mục tiêu; do đó, người dịch kép phải đánh giá chính xác sự khác biệt về
ngữ cảnh giữa văn bản nguồn và văn bản gốc. Văn bản mục tiêu, theo nguyên tắc phù hợp nhất để
xử lý đúng thông tin ban đầu, thông tin ban đầu có thể được truyền đạt chính xác đến độc giả mục
tiêu, để đạt được mục đích giao tiếp.
người đọc văn bản mục tiêu → người đọc bản dịch

三、旅游资料文本及其翻译的特点和要求

Văn bản tài liệu du lịch và các đặc điểm và yêu cầu dịch thuật của nó

德 国 语 言 学 家 赖 斯 ( Reiss ) 根 据 功 能 把 文 本 分 成 三 个 类 型 : 信 息 型
(informative)、表情型(expressive)和使役型(operative)。旅游资料的目的
在于通过提供背景信息,增加游客对景点的了解以更好地欣赏景点。
Nhà ngôn ngữ học người Đức Reiss chia văn bản thành ba loại dựa trên chức năng: loại thông
tin (informative), biểu tượng cảm xúc (expressive) và loại hoạt động (operative). Mục đích của dữ
liệu du lịch là để tăng sự hiểu biết của khách du lịch về các điểm tham quan để có được một cái nhìn
tốt hơn bằng cách cung cấp thông tin cơ bản.

由此可见,旅游资料文本的主要特性是使役性和信息性。

关联翻译理论主张在译者的努力下,帮助译文读者实现最佳关联、获得最大语境
效果。这一原则尤其适合指导以使役性和信息性为主要特点的旅游资料翻译。旅游资
料翻译的目的是使游客(译文读者)透彻了解原文想要表达的信息以更好地欣赏景点。
Có thể thấy, đặc điểm chính của văn bản thông tin du lịch là khả năng phục vụ và tính thông
tin. Lý thuyết dịch thuật phù hợp ủng hộ rằng với những nỗ lực của dịch giả, người đọc của văn bản
mục tiêu có thể được giúp đỡ để đạt được mức độ phù hợp tốt nhất và hiệu quả ngữ cảnh tối đa.
Nguyên tắc này đặc biệt phù hợp để hướng dẫn dịch các tài liệu du lịch có đặc điểm chính là khả
năng phục vụ và tính thông tin. Mục đích của việc dịch tài liệu du lịch là giúp khách du lịch (người
đọc bản dịch) hiểu cặn kẽ những thông tin dự định thể hiện trong văn bản gốc để đánh giá đúng hơn
về danh lam thắng cảnh.
người đọc văn bản mục tiêu → người đọc bản dịch

因此译者在进行旅游资料翻译时,应尽量减少、消除信息传递和理解的障碍,使
译文在完整传达原文信息的同时变得通俗易懂,达到交际目的。旅游资料翻译应该以
关联翻译理论为指导,以译文读者为中心,以译文读者的认知能力和欣赏能 力为基
础,重内容、轻形式,强调文本信息传达和读者反应,获得言语交际的最佳关联和最
大语境效果。
Do đó, khi dịch tài liệu du lịch, người dịch nên giảm thiểu và loại bỏ những trở ngại trong việc
truyền tải và hiểu thông tin, để bản dịch dễ hiểu đồng thời truyền tải đầy đủ thông tin của văn bản
gốc, nhằm đạt được mục đích truyền đạt. Dịch tài liệu du lịch nên được hướng dẫn bởi lý thuyết
dịch thuật liên quan, lấy người đọc dịch làm trung tâm, dựa trên khả năng nhận thức và đánh giá cao
của người đọc dịch thuật, nặng nội dung, hình thức nhẹ, nhấn mạnh việc truyền tải thông tin văn bản
và phản ứng của người đọc, để có được mối tương quan tốt nhất và hiệu ứng ngữ cảnh tối đa của
giao tiếp bằng lời nói.

四、汉英旅游资料文本差异及其对翻译的影响

Sự khác biệt giữa các văn bản thông tin du lịch tiếng Trung và tiếng Anh và tác động của
chúng đối với việc dịch thuật.

由于文化背景、思维方式、审美观以及英汉两种语言之间存在很多差异,英汉语
旅游资料文本也具有显着不同。在描述景色时,汉语文本往往采用华丽的辞藻和丰富
的修辞,对景色加以浓墨重彩的描述并表达对大好河山的热爱,追求情和景的融合;
在句法上,汉语文本多使用排比、对偶、比喻和夸张等手法对美景加以赞叹,抒发感
情;汉语的语言之美与景色之美交相辉映。
Do nền tảng văn hóa, cách suy nghĩ, thẩm mỹ và nhi ều khác biệt giữa tiếng Anh và tiếng
Trung, văn bản của tài liệu du lịch tiếng Anh và tiếng Trung cũng khác nhau đáng kể. Khi tả phong
cảnh, văn Hán thường dùng biện pháp tu từ hoa lệ, giàu biện pháp tu từ để miêu tả phong cảnh
phong phú, đầy màu sắc, bày tỏ tình yêu với sông núi, theo đuổi sự dung hợp của cảm và cảnh; về
mặt cú pháp, văn Hán thường sử dụng so sánh, đối ngẫu, ẩn dụ và cường điệu được sử dụng để ca
ngợi cảnh đẹp và bày tỏ cảm xúc; vẻ đẹp của ngôn ngữ Trung Quốc và vẻ đẹp của phong cảnh bổ
sung cho nhau.
相比之下,欧美各民族在西方传统哲学思想影响下,强调思维的逻辑性和推理性 。
因此英语的旅游文本材料大多采用朴实的语言和严谨的句式,注重逻辑。译者在进行
旅游资料汉译英的过程中,应抛弃语言形式的对等,以文本的交际意图和译文读者的
认知能力和欣赏习惯为基础,对原文信息做出恰当转换和取舍。
Ngược lại, các dân tộc châu Âu và Mỹ dưới ảnh hưởng của tư tưởng triết học truyền thống
phương Tây, nhấn mạnh tính logic và lý luận của tư duy. Vì vậy, các tài liệu văn bản du lịch bằng
tiếng Anh chủ yếu sử dụng ngôn ngữ đơn giản và câu nghiêm ngặt, tập trung vào logic. Trong quá
trình thực hiện các tài liệu du lịch, người dịch nên từ bỏ các hình thức ngôn ngữ có đi có lại, dựa
trên ý định giao tiếp của văn bản và khả năng nhận thức và thói quen đánh giá cao của người đọc
dịch, để thực hiện chuyển đổi thích hợp và đánh đổi thông tin văn bản gốc.
các hình thức ngôn ngữ có đi có lại→ Sự tương đương của các hình thức ngôn ngữ ( 语 言形
式的对等: Sự tương đương của các hình thức ngôn ngữ)
đánh đổi→ chọn lọc (取舍: chọn lọc)

五、旅游资料汉译英的策略

Chiến lược dịch thuật thông tin du lịch Trung-Anh

(一)剔除繁琐信息,保留最佳关联信息汉语的旅游资料经常使用大量华丽的辞
藻和修辞手法、工整对仗的句式和引经据典的评述,使得文本具有恢弘的气势,体现
出汉语言的优美,并能够激发读者无限的想象力。但这种语言表达方式在英语中既不
符合语言表达习惯,又不具备实际交际意义。如果生搬硬套、逐字逐句翻译成英语,
读者要付出额外的努力去理解文字, 但是却达不到理想的语境效果。
Loại bỏ thông tin rườm rà và giữ lại những thông tin phù hợp nhất. Tài liệu du lịch Trung
Quốc thường sử dụng nhiều biện pháp tu từ và biện pháp tu từ hoa mỹ, mẫu câu đối đáp gọn gàng,
bình luận về kinh điển, khiến văn bản có khí thế hào hùng, phản ánh vẻ đẹp của người Trung Quốc
ngôn ngữ, và có thể truyền cảm hứng cho mọi người. Trí tưởng tượng của người đọc là vô biên.
Nhưng kiểu diễn đạt ngôn ngữ này vừa không phù hợp với thói quen diễn đạt ngôn ngữ trong tiếng
Anh, vừa không có ý nghĩa giao tiếp thực tế. Nếu dịch thuộc lòng và từng từ sang tiếng Anh, người
đọc sẽ phải nỗ lực nhiều hơn để hiểu văn bản, nhưng sẽ không đạt được hiệu quả ngữ cảnh lý tưởng.
vẻ đẹp của người Trung Quốc ngôn ngữ → vẻ đẹp của ngôn ngữ Trung Quốc
truyền cảm hứng cho mọi người → kích thích trí tưởng tượng không giới hạn của người đọc

因此,剔除繁琐信息是一个恰当选择。

Vì vậy, loại bỏ những thông tin rườm rà là một lựa chọn thích hợp.

例1 原文:张家界的山,奇峰叠翠,拔地而起,高耸入云.
Ví dụ 1 Văn bản gốc: Những ngọn núi ở Trương Gia Giới, với những ngọn núi kỳ lạ và màu
xanh ngọc lục bảo, nhô lên khỏi mặt đất và cao vút lên mây.

悬崖峭壁上,生长着茂盛的灌木;舒卷飘逸的云雾缠绕在山腰,时而升腾,时而泻
落;山顶上长满了苍劲的松树,参差错落,非常壮观。

Những bụi cây tươi tốt mọc trên vách đá, mây mù uyển chuyển quấn quanh sườn núi, có lúc
bốc lên , có lúc buông xuống.
bốc lên → bay lên (mây nên dùng từ “bay lên” )
Dịch thiếu: 山 顶 上 长满 了 苍劲 的松 树, 参 差 错 落 ,非常壮观: Đỉnh núi được bao phủ bởi
những cây thông đầy sức sống, đứng đan xen nhau trông rất hùng tráng.
张家界山的形状千姿百态:有的似猛兽,有的像剑戟,有的像窈窕淑女,有的像关
西大汉……如果从空中俯瞰张家界的山,景色更加壮丽,就像万丛珊瑚出于碧海深渊,
深不可测,奥妙无穷 1 如果说,一座山峰是一个音符,那么整个张家界就是一曲气势恢
宏的交响乐,纵使是莫扎特,也难以谱写出这么神奇的乐章。
Hình dạng của núi Trương Gia Giới muôn hình muôn vẻ: có người giống mãnh thú, có người
giống kiếm kích, có người giống thục nữ yểu điệu, có người giống đại hán Quan Tây ... Nếu từ trên
không trung nhìn xuống núi Trương Gia Giới, cảnh sắc càng thêm tráng lệ, tựa như vạn tùng san hô
xuất phát từ vực sâu biển xanh, sâu không lường được, ảo diệu vô cùng.Nếu như nói, một ngọn núi
là một nốt nhạc, như vậy toàn bộ Trương Gia Giới chính là một khúc giao hưởng khí thế hào hùng,
cho dù là Mozart, cũng khó có th ể viết ra nhạc chương thần kỳ như vậy.
có người giống mãnh thú, có người giống kiếm kích, có người giống thục nữ yểu điệu, có
người giống đại hán Quan Tây → có ngọn giống mãnh thú, có có ng ọn giống kiếm kích, có có
ngọn giống thục nữ yểu điệu, có có ngọn giống Quan Tây đại hán (câu văn đang miêu tả hình dạng
các ngọn núi của dãy núi Trương Gia Giới, không phải người nên “有的” dịch là “có ngọn”
译 文 : Zhangjiajie is best known for its toweringpeaks, cloaked in
cloud and mist, and covered in differ-ent shades of green.Thick shrubs
cover the cliff surface,and pines flourish on the mountaintops. Various
shapescan be discerned in its peaks-of animals, swords andhuman.An
aerial view of the peaks presents an evenmore impressive view-a
veritable forest of corals in ablue fathomless sea.
Bản dịch: Trương Gia Giới được biết đến nhiều nhất với những đỉnh núi cao chót vót, được
bao phủ bởi mây và sương mù, được bao phủ bởi những sắc thái khác nhau của màu xanh lá cây.
Những bụi cây rậm rạp bao phủ bề mặt vách đá và những cây thông mọc đầy trên đỉnh núi. Có thể
nhận thấy nhiều hình dạng khác nhau trên đỉnh núi của động vật, kiếm và con người. Chế độ xem từ
trên không của các đỉnh núi thể hiện một khung cảnh thậm chí còn ấn tượng hơn - một khu rừng san
hô thực sự trong một vùng biển xanh thăm thẳm.
这段文字大量使用了对仗工整的四字短语以及排比和夸张的修辞手法,文字充满
诗意,但是画线部分明显透露出强烈的个人感情色彩,不够客观。若按汉语原文直接
译成英语,并不符合英语朴实客观文风的特点,达不到理想的信息传递效果。译文中
删除大量华而不实的文字和原文作者的主观情感,使译文变得简洁、客观并能让译文
读者获得最佳关联。
Đoạn văn này sử dụng nhiều câu tứ tuyệt gãy gọn, phép song đối, thủ pháp tu từ cường điệu,
lời văn đầy chất thơ nhưng phần gạch chân bộc lộ rõ cảm xúc cá nhân mạnh, chưa đủ khách quan.
Nếu văn bản gốc tiếng Trung được dịch trực tiếp sang tiếng Anh, nó sẽ không phù h ợp với đặc
điểm của phong cách đơn giản và khách quan của tiếng Anh, và không thể đạt được hiệu quả truyền
tải thông tin mong muốn. Trong bản dịch, một số lượng lớn các từ hào nhoáng và cảm xúc chủ quan
của tác giả gốc đã bị xóa, để bản dịch trở nên ngắn gọn, khách quan và cho phép người đọc bản dịch
có được sự kết nối tốt nhất.
(二)增加背景信息,构建相似认知环境旅游资料文本中大都涵盖很多风土人情 、
历史典故和名人逸事等文化背景信息。但是在旅游资料文本中通常不会把这些背景信
息交代清楚,因为旅游资料读者和作者处于同一文化背景,相似的认知环境使得读者
有能力推导出材料中的缺省信息。而其他民族的人不具备这些文化背景知识,与原文
作者不具备相似认知环境,势必难以推导这些缺省信息,不能达到最佳理解效果。
因此译者将旅游资料翻译成英语时,应补充相应背景信息,构建相似认知环境,帮助
译文读者获得最佳关联。
Tăng thông tin cơ bản, xây dựng văn bản tài liệu du lịch môi trường nhận thức tương tự phần
lớn bao gồm nhiều thông tin nền tảng văn hóa như phong tục tập quán, điển tích lịch sử và sự kiện
nổi tiếng. Tuy nhiên, những thông tin cơ bản này thường không được giải thích rõ ràng trong văn
bản tài liệu du lịch, bởi vì người đọc và tác giả của tài liệu du lịch đang ở trong cùng một nền văn
hóa, môi trường nhận thức tương tự cho phép người đọc suy ra thông tin thiếu sót trong tài liệu. Tuy
nhiên, người thuộc các dân tộc khác không có những kiến thức nền tảng văn hóa này, không có môi
trường nhận thức tương đồng với tác giả gốc nên viêc lấy những thông tin mặc định này chắc chắn
khó khăn, không đạt được hiệu quả hiểu biết tốt nhất. Do đó, khi dịch tài liệu du lịch sang tiếng
Anh, người dịch nên bổ sung thông tin cơ bản tương ứng, xây dựng môi trường nhận thức tương tự,
giúp người đọc văn bản mục tiêu có được sự kết nối tốt nhất.
例 2.原文:清代曾因盛产状元才子而名震全国的风水宝地,现院内已按旧制恢复
号舍,建成全国大型仿真模拟科举考场,供游人参观娱乐.
Ví d ụ 2. Nguyên văn: Vào thời nhà Thanh, nó là một kho tàng địa lý nổi tiếng khắp cả nước
vìcó nhiều học giả hàng đầu, hiện tại Viện đã khôi phục số nhà theo hệ thống cũ, và xây dựng một
công trình quốc gia lớn- phòng thi tri ều đình mô phỏng quy mô phục vụ du khách tham quan , giải
trí.
译 文 : A place blessed with good Fengshui ( Chineseastrology,
meaning a good location with a good fortune ) and numerous top
scholars who made their famethroughout the Qing Dynasty, the site has
been restoredas a stimulating imperial testing house where tourists
cantake part in the exam and have great fun.
Bản dịch: Là một nơi được thiên nhiên ưu đãi về Phong thủy tốt (theo thuật ngữ Trung Hoa, có
nghĩa là một vị trí tốt với vận may) và nhiều học giả hàng đầu đã nổi tiếng khắp triều đại nhà
Thanh , địa điểm này đã được khôi phục thành một nhà thử nghiệm hấp dẫn của hoàng gia, nơi
khách du lịch có thể tham gia kỳ thi và có được những niềm vui.
“风水”是中国特有的具有文化背景的词汇,在英语中没有对等词汇, 翻译成
英语时只能采用拼音“Fengshui”这样的翻译方式。 但是对不懂汉语的外国游客来
说, “Fengshui”不具备任何意义,因为他们缺乏理解这一词汇的文化背景,无法
理解其内涵;即译文读者缺少和原文作者相似的认知环境,无法获得最佳关联。 在
判断外国读者认知环境的基础之上,译者在翻译过程中对原文信息加以补充,采用
“astrology”
"Phong thủy" là một từ độc đáo có nền tảng văn hóa ở Trung Quốc, không có từ tương đương
trong tiếng Anh, khi dịch sang tiếng Anh, nó chỉ có thể được dịch trong bính âm "Phong thủy". Tuy
nhiên, đối với những du khách nước ngoài không hiểu tiếng Trung Quốc thì “Fengshui” chẳng có ý
nghĩa gì, bởi họ thiếu nền tảng văn hóa để hiểu từ này và không hiểu được nội hàm của nó, chỉ có
thể liên tưởng tốt nhất. Trên cơ sở phán đoán môi trường nhận thức của độc giả nước ngoài, người
dịch bổ sung thông tin của văn bản gốc trong quá trình dịch thuật, sử dụng "chiêm tinh học"
这一和“Fengshui”有相似意义的单词作为原文信息的补充,帮助外国读者更好
地理解原文,达到信息传递的目的。
Từ này, có ý nghĩa tương tự như "Phong thủy", đóng vai trò bổ sung thông tin trong văn bản
gốc, giúp độc giả nước ngoài hiểu rõ hơn về văn bản gốc và đạt được mục đích truyền tải thông tin.

例 3.原文:清代帝后每年七月初七,要到御花园拜祭牛郎、织女星.

Víd ụ 3. Nguyên văn: Các hoàng đế và hoàng hậu của triều đại nhà Thanh sẽ đến Ngự lâm
viên để chiêm bái Ngưu lang và Thuần chay hàng năm vào ngày mồng bảy tháng bảy.

译 文 : On the 7th day of the 7th lunar month ( China's Valentine's


Day),the emperor and empresswould come to the Imperial Garden and
offer sacrificeto the Cowherd Star (Altair)and Maid of the WeaverStar
(Vega)。Chinese folk tale says that the young couplewas separated by
the Milky Way.
Bản dịch: Vào ngày 7 tháng 7 âm lịch (Lễ tình nhân của Trung Quốc), hoàng đế và hoàng hậu
sẽ đến Khu vườn Hoàng gia và hiến tế cho Cowherd Star (Altair) và Maid of the WeaverStar
(Vega). Truyện dân gian Trung Quốc kể rằng đôi vợ chồng trẻ bị dải ngân hà ngăn cách.
译者在翻译中如果不对“七月初七、牛郎星和织女星”做出信息补充,外国读者
也能基本理解原文含义。 但在加注了补充信息之后,译文读者可以了解到“七月初
七”的特殊性,明白皇帝与皇后在这个日子进行祭拜的缘由;对“牛郎星”和“织女
星”加注的翻译方法,一方面使译文读者了解这两颗星在天文学上的名称,另一方面
译文读者了解了这对被迫分隔两地的夫妻的身份,对牛郎织女的故事产生无限遐想。
Nếu người dịch không thêm thông tin về "ngày thứ bảy của tháng 7, Altair và Vega" vào bản
dịch, độc giả nước ngoài về cơ bản có thể hiểu được ý nghĩa của văn bản gốc. Tuy nhiên, sau khi
thêm thông tin bổ sung, người đọc bản dịch có thể hiểu được đặc thù của "ngày mồng bảy tháng
bảy" và hiểu lý do tại sao hoàng đế và hoàng hậu thờ cúng vào ngày này; một mặt, người đọc bản
dịch hiểu tên của hai ngôi sao trong thiên văn học.
(三)改写、转译原文特殊表达,减少读者认知努力旅游资料的内容往往包括和
本民族历史、文化和风俗习惯相关的内容以及本民族特有的表达方式,这些表达方式
给外国游客对旅游资料的理解带来负担。
Viết lại và dịch các biểu hiện đặc biệt của văn bản gốc, giảm nhận thức của độc giả về nội
dung của tài liệu du lịch nỗ lực thường bao gồm các n ội dung liên quan đến lịch sử, văn hóa và
phong tục của dân tộc, cũng như các biểu hiện độc đáo của dân tộc, những biểu hiện này mang lại
gánh nặng cho sự hiểu biết của khách du lịch nước ngoài về tài liệu du lịch.
giảm nhận thức của độc giả về nội dung của tài liệu du lịch nỗ lực→ giảm nỗ lực nhận thức
của độc giả về nội dung của tài liệu du lịch
例如中国古代的纪年和时间的表达方法,外国游客对此并不具备这些中国历史文
化的基本常识。如果翻译时过于“忠实”原文,效果必定适得其反。因此在旅游资料
翻译过程中,可以把此类表达转译成外国游客更容易理解的表达方式,减少他们的认
知努力。
Ví dụ, lịch Trung Quốc cổ đại và các phương pháp biểu đạt thời gian, khách du lịch nước
ngoài không có ý thức chung cơ bản về lịch sử và văn hóa Trung Quốc này. Nếu bản dịch quá
“trung thành” với văn bản gốc sẽ gây phản tác dụng. Do đó, trong quá trình dịch tài liệu du lịch,
những cách diễn đạt như vậy có thể được dịch thành những cách diễn đạt dễ hiểu hơn đối với khách
du lịch nước ngoài, giảm thiểu nỗ lực nhận thức của họ.

例 4.原文:刘备章武三年病死于白帝城永安宫,五月运回成都,八月葬于惠陵.

Ví dụ 4. Nguyên văn: Lưu Bị và Trương Vũ mắc bệnh chết ở cung Vĩnh An, thành Bạch Đế
vào năm thứ 3, tháng 5 đưa về Thành Đô, tháng 8 an táng ở Huệ Lăng.

译 文 :Liu Bei died of illness in 223 A.D at pre-sent-day Fengjie


County, Chongqing City, and wasburied there in August the same year.

Lưu Bị qua đời vì bệnh tật vào năm 223 sau Công nguyên tại quận Phụng Tiệt, thành phố
Trùng Khánh ngày trước, và được chôn cất ở đó vào tháng 8 cùng năm.
原文本介绍中连续出现了三个和中国历史相关的专业术语“章武三年”“白帝
城永安宫”“惠陵”.如果采取增补信息法翻译这几个术语,译文势必堆砌大量文字,
枯燥乏味,不适合旅游景区简介简单明了的风格。译者在翻译过程中把文本中的时
间术语改写成了公元纪年 “in 223 A.D”,当时所处时代的地名改写成当代的地理位
置“Fengjie County”,经过这样的改写转译,译文表达既精确又流畅,可接受性自
然也就增强,游客更容易理解。
Trong phần giới thiệu văn bản gốc liên tục xuất hiện ba thuật ngữ chuyên ngành liên quan đến
lịch sử Trung Quốc là "Chương Vũ 3 năm", "Cung Vĩnh An thành Bạch Đế", "Huệ Lăng". Nếu
dùng phương pháp thông tin bổ sung để dịch các thuật ngữ này, bản dịch chắc chắn sẽ xây dựng một
lượng lớn văn bản, nhàm chán, không phù hợp với phong cách đơn giản và rõ ràng của hồ sơ khu du
lịch. Trong quá trình dịch thuật, dịch giả đã viết lại thuật ngữ thời gian trong văn bản thành năm Kỷ
Hợi "in 223 A.D", khi tên địa lý của thời đại được viết lại thành vị trí địa lý đương đại "Quận Phụng
Tiệt", sau khi viết lại và dịch thuật như vậy, biểu hiện dịch thuật là chính xác và trơn tru, khả năng
chấp nhận tự nhiên cũng tăng lên, du khách dễ hiểu hơn.
六、结语 Phần kết
旅游资料文本的主要特征是使役性和信息性,其目的是引起游客兴趣,激发游客
旅游热情,帮助游客更好地欣赏风景,因此旅游资料翻译应该注重信息传达的效度。
鉴于英汉语旅游文本存在较大差异,译者在翻译旅游资料过程中应该采取灵活的翻译
策略和变通方式, 使译文符合英语读者的认知和审美习惯。
Các đặc điểm chính của văn bản thông tin du lịch là tính nhân quả và tính thông tin, mục đích
là khơi dậy sự quan tâm của khách du lịch, kích thích sự nhiệt tình của khách du lịch đối với du lịch
và giúp khách du lịch đánh giá cao hơn về cảnh quan. hiệu lực của việc truyền tải thông tin. Trước
sự khác biệt lớn giữa các văn bản du lịch tiếng Anh và tiếng Trung, người dịch nên áp dụng các
chiến lược dịch thuật linh hoạt và các phương pháp thay thế trong quá trình dịch tài liệu du lịch, để
bản dịch phù hợp với thói quen nhận thức và thẩm mỹ của người đọc tiếng Anh.

关联理论的翻译观强调交际的效度,注重译文读者的认知效果,对旅游资料的翻
译具有较强的指导作用。因此汉英旅游资料翻译应该以关联理论为指导,合理处理译
文信息,帮助外国游客通过最小认知努力获得最大语境效果。

Khái niệm dịch thuật của Lý thuyết liên quan nhấn mạnh tính hợp lệ của giao tiếp, chú ý đến
hiệu quả nhận thức của độc giả mục tiêu và đóng vai trò định hướng mạnh mẽ trong quá trình dịch
tài liệu du lịch. Do đó, việc dịch các tài liệu du lịch từ tiếng Trung sang tiếng Anh nên được hướng
dẫn bởi Lý thuyết liên quan, xử lý thông tin dịch một cách hợp lý và giúp khách du lịch nước ngoài
đạt được hiệu quả theo ngữ cảnh tối đa với nỗ lực nhận thức tối thiểu.

参考文献 Tài liệu tham khảo

[1] Dan Sperber&Deirdre Wilson.Relevance:Communica-tion and Cognition[M]. 北京:外语


与教学研究出版社,2001.

Dan Sperber&Deirdre Wilson.Sự liên quan giao ti ếp và nh ận thức[M]. Bắc Kinh: Nhà xuất bản
Ngoại Ngữ và Nghiên cứu Giảng dạy, 2001.

[2] 高晓芳。英语语用学[M].武汉:华中师范大学出版社,2008.

Cao Tiểu Phương. Ngữ dụng học Tiếng Anh. Vũ Hán: Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Trung ương
Trung Quốc, 2008.

[3] 何兆熊。新编语用学概要[M].上海:上海外语教育出版社,2000.

Hà Triệu Hùng. Giới thiệu ngắn gọn về ngữ dụng học mới[M]. Thượng Hải: Nhà xuất bản Giáo dục
Ngoại ngữ Thượng Hải, 2000.

[4] 贾文波。从关联理论视角看应用翻译[J].福州大学学报,2007

Giả Văn Bá. Dịch thuật ứng dụng từ quan điểm của Lý thuyết liên quan [J].Tạp chí Đại học Phúc
Châu, 2007.

[5] 姜望琪。当代语用学[M].北京:北京大学出版社,2003.

Giang Vọng Kỳ. Ngữ dụng học đương đại [M].Bắc Kinh: Nhà xuất bản Đại học Bắc Kinh , 2003.
(2)

[6] 林克难。关联翻译理论简介[J].中国翻译,1994(4)。 Lâm Khắc Long. Giới


thiệu ngắn gọn về lý thuyết dịch theo ngữ cảnh. Bản dịch tiếng Trung, 1994 (4).

You might also like