Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 3

Ships operation - Emergency procedures for rescue from enclosed spaces

Hoạt động của tàu – Quy trình khẩn cấp cứu người từ không gian kín
( Cứu người đi vào không gian kín bị tai nạn, ví dụ: thiếu không khí, rơi, ngã..)

A. Initial alarm
Báo động ban đầu

A responsible member of the crew outside an enclosed space who notices something wrong within, or any
other person who sees or suspects a casualty within an enclosed space should first raise an Alarm. On no
account should the person(s) attempt to enter it before additional help has arrived, and no one should enter
any space or attempt to rescue, without wearing a breathing apparatus set.

Một thành viên chịu trách nhiệm trực ngoài không gian kín, thấy một cái gì đó bất thường (sai xót), hoặc
bất kỳ người nào khác, nhìn thấy hoặc nghi ngờ có một nạn nhân trong một không gian khép kín đầu tiên
phải phát báo động. Bất kì ai không được cố gắng để vào trong không gian kín trước khi có người trợ
giúp đến, và không ai được vào bất kì không gian nào hoặc cố giải cứu, mà không đeo một thiết bị máy
thở.
The only exception to the rescuer not wearing a breathing apparatus set is when it is positively known that
the cause of the accident was not a deficiency in the space atmosphere.

Ngoại lệ duy nhất để người cứu hộ không đeo một thiết bị thở là khi được biết rằng nguyên nhân của vụ
tai nạn là không phải là do sự thiếu hụt không khí trong bầu không khí của không gian.

B. Mustering of rescue resources


Bố trí các nguồn lực cứu hộ

On hearing an alarm, the Master or responsible officer should muster a Rescue Team comprising at least 2
persons and a third person in charge who should remain outside the space to exercise control. Unless not
already ready at space entrance before the enclosed space entry was permitted, the following minimum
items should be assembled at site

Khi nghe báo động, Thuyền trưởng hoặc sĩ quan chịu trách nhiệm tập hợp được một đội cứu hộ bao gồm
ít nhất 2 người và một người thứ ba đứng trực ở bên ngoài không gian để thực hiện kiểm soát. Khi các
công tác chuẩn bị chưa được sẵn ở cửa vào khu vực kín trước khi có giấy phép vào khoang kín, các hạng
mục tối thiểu sau đây phải được đặt ở lối vào:

1 02 x Self Contained Breathing Apparatus 02 Thiết bị thở


2 EEBD Thiết bị thở khẩn cấp
3 Resuscitator Bóng bóp – trợ thở
4 Lifelines (to be used unless impracticable) Dây cứu sinh (được sử dụng trừ khi không thể
thực hiện)
5 Rescue Harness/ Neil Robertson stretcher, with Cáng/ Cáng kiểu Neil Robertson, có dây
rope

Ghi chú:
- Thiết bị thở (trong 02 bộ của Fireman outfit – lưu ý chỉ thiết bị thở)
- EEBD : không sử dụng để vào không gian kín, chỉ để cứu người bị nạn (trợ thở)
- Bóng bóp (xem hình 1) – có trong thiết bị y tế trên tàu
- Dây cứu sinh ( trong bộ Fireman outfit)
- Cáng mềm (xem hình vẽ 2)
Hình 1. Resuscitator/ Bóng bóp (trợ thở)

Hình 2. Neil Robertson stretcher, with rope


Cáng kiểu Neil Robertson, có dây

C. Rescue
Cứu hộ

The rescuers entering the enclosed space must wear a SCBA and carry an EEBD and Rescue Harness for
use of casualty.
Những người cứu hộ đi vào không gian kín phải mặc một SCBA và mang theo một EEBD và cáng mềm để
sử dụng cho nạn nhân.

They should be in continuous communication with the rescue supervisor who in turn should apprise the
Master of the events.
Người đi vào phải liên lạc liên tục với người trực, người mà phải thông báo cho Thuyền trưởng các sự
việc cụ thể.

Personnel should be allocated to relieve or back-up the rescue team. Support team should arrange back up
equipment outside space like spare SCBA bottles, ropes, first aid equipment, and possibly hoisting
equipment to aid in lifting the casualty.
Phải bố trí nhân lực ở ngoài không gian kín để thay thế hoặc trợ giúp độ cứu hộ. Đội hỗ trợ phải chuẩn bị
các thiết bị bên ngoài không gian kín như chai dự trữ SCBA, dây, thiết bị cấp cứu, và các thiết bị có thể
cẩu nạn nhân lên.
Hình 3. Thiết bị để nâng nạn nhân lên từ không gian kín

A stretcher if available is necessary to evacuate any casualty with suspected neck or spinal injuries, after
fastening him
Một cáng nếu có là cần thiết để sơ tán bất kỳ nạn nhân nào có nghi ngờ bị chấn thương cổ hoặc cột sống,
sau khi bó anh ta.

In other cases, a rescue harness may be used. If necessary, the EEBD is to be used to supply the casualty
with fresh air,
Trong các trường hợp khác, một dây nịt cứu hộ có thể được sử dụng. Nếu cần thiết, các EEBD được sử
dụng để cung cấp cho các nạn nhân không khí trong lành,

In case the casualty requires artificial respiration, then the resuscitator must be used.
Trong trường hợp nạn nhân cần hô hấp nhân tạo, thì bóng bóp phải được sử dụng.

The casualty should be moved to the nearest safe adjacent area outside the enclosed space unless his
injuries and the likely time of evacuation makes some treatment essential before he is moved.
Nạn nhân nên được chuyển đến các khu vực lân cận an toàn gần nhất bên ngoài không gian khép kín trừ
khi chấn thương của anh ta và thời gian đủ để tiến hành một số điều trị thiết yếu trước khi di chuyển nạn
nhân

Medical advice is to be sought from shore as required.


Tư vấn y tế có thể được yêu cầu từ bờ.

You might also like