Professional Documents
Culture Documents
GIAO TRINH TDD 30.5 Sửa Theo Góp ý Thẩm Định
GIAO TRINH TDD 30.5 Sửa Theo Góp ý Thẩm Định
GIAO TRINH TDD 30.5 Sửa Theo Góp ý Thẩm Định
GIÁO TRÌNH
(Lưu hành nội bộ)
Hà Nội - 2022
Tuyên bố bản quyền
- Tài liệu “Truyền động điện” là giáo trình nội bộ trong Trường
Cao đẳng nghề Công nghiệp Hà Nội với mục đích làm tài liệu giảng dạy
cho giáo viên và học sinh, sinh viên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo;
- Tài liệu “Truyền động điện” phải do Trường Cao đẳng nghề
Công nghiệp Hà Nội in ấn và phát hành;
- Việc sử dụng “Truyền động điện” với mục đích thương mại
hoặc khác với mục đích trên đều bị nghiêm cấm và bị coi là vi phạm bản
quyền. Mọi trích dẫn, sử dụng giáo trình này với mục đích khác hay ở
nơi khác đều phải được sự đồng ý bằng văn bản của Trường Cao đẳng
nghề Công nghiệp Hà Nội;
- Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hà Nội xin chân thành cảm
ơn quí đọc giả có thông tin giúp cho nhà trường bảo vệ bản quyền của
mình. Địa chỉ liên hệ:
+ Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hà Nội.
+ Địa chỉ: Số 131 Phố Thái Thịnh – Đống Đa – Hà Nội
+ Điện thoại: 02462757361-02438533780 - 02462753410
+ Website: http://hnivc.edu.vn
LỜI GIỚI THIỆU
Giáo trình Truyền động điện được biên soạn nhằm đáp ứng nhu cầu giảng
dạy và học tập của Giảng viên, Sinh viên trường Cao đẳng nghề Công nghiệp
Hà Nội. Nội dung giáo trình được xây dựng dựa trên chương trình đào tạo mô
đun Truyền động điện, nghề Tự động hóa công nghiệp giảng dạy tại trường Cao
đẳng nghề Công nghiệp Hà Nội.
Nội dung giáo trình mang tính lôgic về kiến thức của toàn bộ chương
trình đào tạo, đồng thời hướng tới mục tiêu hình thành và phát triển năng lực
thực hiện hoạt động nghề nghiệp cho người học. Dạy học tích hợp được lựa
chọn trong giáo trình nhằm tạo ra các tình huống liên kết tri thức các môn học,
đó là cơ hội phát triển các năng lực của sinh viên. Khi xây dựng các tình huống
vận dụng kiến thức người học sẽ phát huy được năng lực tự lực, phát triển tư
duy sáng tạo (kiến thức, kỹ năng, và thái độ nghề nghiệp).
Giáo trình “Truyền động điện” được biên soạn chi tiết, tỉ mỉ, được minh
họa chi tiết bằng các hình ảnh. Sau mỗi nội dung đều có các ví dụ minh họa, sau
mỗi bài học có các bài tập để sinh viên có thể luyện tập nhằm củng cố kiến thức
của bài học.
Nội dung giáo trình gồm 8 bài:
- Bài 1: Những khái niệm cơ bản về hệ truyền động điện
- Bài 2: Các đặc tính cơ của động cơ điện
- Bài 3: Điều chỉnh tốc độ các hệ truyền động điện
- Bài 4: Chọn công suất động cơ cho hệ truyền động điện
- Bài 5: Tự động khống chế theo nguyên tắc thời gian
- Bài 6: Tự động khống chế theo nguyên tắc tốc độ
- Bài 7: Tự động khống chế theo nguyên tắc dòng điện
- Bài 8: Tự động khống chế theo nguyên tắc hành trình
Giáo trình biên soạn không thể tránh được những thiếu sót, rất mong được
sự góp ý của đồng nghiệp và các bạn đọc.
Hà Nội, ngày …tháng….năm 2022
Biên soạn: Ths Nguyễn Đức Anh (Chủ biên)
Ths Bùi Thị Bình
MỤC LỤC
Thực hành,
Số Tên các bài trong
Tổng Lý thí nghiệm, Kiểm
TT mô đun
số thuyết thảo luận, tra
bài tập
M - Mômen[N.m]
Jđ , đ, Mđ t,
Jqt , Mqt
(2)
(1)
M t , t , J t
(3)
(4)
v, F
G
Hình 1.3 Cấu trúc điển hình của hệ thống truyền động điện
Trong đó:
1. Động cơ điện
2. Khớp nối.
3. Hộp biến tốc: vào = đ; ra = t
4. Tang trống.
5. Tải.
Vậy:
- Phần cơ khí của hệ thống là từ trục động cơ và các bộ phận của máy sản
xuất (2,3,4,5)
- Quá trình truyền năng lượng cơ từ trục động cơ đến bộ phận cuối cùng
của máy sản xuất sinh ra tổn hao năng lượng:
- Các bộ phận cơ khí của hệ thống truyền động điện ta coi là phần tử cứng
tuyệt đối (ta chỉ nghiên cứu trường hợp này). Do vậy quá trình truyền lực từ bộ
phận cơ khí này sang bộ phận cơ khí khác không bị biến dạng.
- Thay thế toàn bộ các khâu cơ khí bằng
mẫu cơ học đơn khối như:
+ MCqđ: Mômen cản qui đổi về trục động
cơ.
+ Jqđ: Mômen quán tính qui đổi về trục Mđ đ MCqđ
động cơ.
+ Mđ, đ: Mômen quán tính và tốc độ quay của động cơ.
2.1.1 Qui đổi mômen cản MC, lực cản FC về trục động cơ
Nguyên tắc của tính toán qui đổi là đảm bảo năng lượng của hệ trước và
sau khi qui đổi không thay đổi hay công suất không đổi.
a. Quy đổi mô men cản MC về trục động cơ
Giả thiết tang quay có mômen là Mt, tốc độ góc t, hộp tốc độ có hiệu suất
, tỉ số truyền i, động cơ có tốc độ góc đ
Pt =t.Mt; PC = MC.đ.
Theo định luật bảo toàn năng lượng:
Mt.t = MC.đ.
Với là tỉ số truyền.
với MC: là mômen cản tĩnh của tang quay đã qui đổi về trục
động cơ.
b. Qui đổi lực cản FC về trục động cơ
Giả thiết trọng tải G sinh ra lực FC và vận tốc chuyển động tịnh tiến là v.
Tính qui đổi FC về trục động cơ.
Điều kiện là giữ công suất của tải trọng không thay đổi:
2.1.2 Tính qui đổi tất cả mômen quán tính về trục động cơ
Giả sử: động cơ có mômen quán tính Jđ, hộp biến tốc có K bánh răng mỗi
bánh răng của nó có mômen quán tính J1, J2, J3.... Jk và mỗi bánh răng quay với
tốc độ 1, 2, 3.....k
Tang quay có mômen quán tính Jt, tốc độ góc t, tải trọng có khối quán
tính m, tốc độ chuyển động v.
Từ và
2.2. Đặc tính cơ của máy sản xuất, động cơ
2.2.1 Đặc tính cơ của máy sản xuất.
Đặc tính cơ của máy sản xuất rất đa dạng nhưng phần lớn chúng đều có
thể biểu diễn bằng biểu thức tổng quát sau:
Hình 1.4: Đặc tính cơ của một số loại máy sản xuất
(1) ứng với: x = 0; Mc = const ⇒MC = MCđm ⇒ βC = 0.
+ Các cơ cấu nâng hạ hàng (tời,cần trục, cần trục).
+ Truyền động ăn dao của máy cắt gọt kim loại.
(2) Ứng với: x = 1 Mômen tỷ lệ bậc nhất với tốc độ β C = const > 0. Trog
thực tế rất ít gặp.
+Là mômen cản trên trục của máy phát điện một chiều kích từ độc lập khi
làm việc với phụ tải thuần trở.
+Mômen cản do ma sát trượt sinh ra.
(3) Ứng với: x = 2, MC tỷ lệ bậc hai với tốc độ, C biến đổi và dương,
mômen phụ tải của quạt gió của máy bơm ly tâm.
(4) ứng với x = -1, MC tỷ lệ nghịch với tốc độ, C biến đổi và âm
+Mômen của truyền động chính của máy tiện, phay, khoan
+Mômen cản do ma sát nhớt sinh ra
Ngoài ra, một số cơ cấu của máy có đặc tính khác, ví dụ:
- Momen phụ thuộc vào góc quay Mc = f() hoặc momen phụ thuộc vào
đường đi Mc = f(s), trong thực tế các máy công tác có pittông, các máy trục
không có cáp cân bằng có đặc tính thuộc loại này.
- Momen phụ thuộc vào số vòng quay và đường đi Mc = f(, s) như các
loại xe điện.
- Momen phụ thuộc vào thời gian Mc = f(t), ví dụ như máy nghiền đá,
quặng.
2.2.2 Đặc tính cơ của động cơ
a. Khái niệm
- Đặc tính cơ của động cơ điện: là quan hệ giữa tốc độ quay trên trục động
cơ và mômen trên trục động cơ
ω=f (M ) Hay M= φ (ω)
n=f (M ) M= φ (n)
Đặc tính cơ điện của động cơ: là quan hệ giữa tốc độ quay trên trục động
cơ với dòng điện trong mạch động lực (dòng điện này tỷ lệ với phụ tải, khi tải
thay đổi thì dòng cũng thay đổi). Nó cho phép ta biết được các giá trị dòng điện
trong quá trình làm việc của hệ thống từ đó tính toán được các thiết bị đo lường,
bảo vệ.
b. Phân loại
- Đặc tính cơ tĩnh: là biểu thị mối quan hệ ω = f(M) ở những điểm làm
việc xác lập (dω /dt = 0) của hệ thống truyền động điện.
Mục đích:
+ Dùng đánh giá chất lượng tĩnh hệ thống;
+ Xác định điều kiện đầu (bờ) của quá trình quá độ.
- Đặc tính cơ động: ω = f(M) ở những trạng thái không xác lập của hệ
thống truyền động điện.
Mục đích: đánh giá chất lượng động của hệ thống.
- Đặc tính cơ tự nhiên: ω = f(M) với điều kiện:
+ Điện áp nguồn, tần số định mức. (thông số nguồn là định mức)
+ Sơ đồ đấu dây bình thường. (theo nhà chế tạo động cơ)
+ Không nối thêm điện trở và điện kháng. (các phần tử phụ bên ngoài)
+ Điểm làm việc định mức: Mđm, ωđm
- Đặc tính cơ nhân tạo: ω = f(M) có được khi thay đổi các thông số của
nguồn, hoặc thay đổi các thông số của động cơ, hoặc thay đổi cách đấu dây,
hoặc dùng thêm các phần tử phụ.
c. Độ cứng đặc tính cơ
Để đánh giá và so sánh các đặc tính cơ, người ta đưa ra khái niệm độ
cứng đặc tính cơ β. Nó cho ta biết mức độ thay đổi của tốc độ khi mômen thay
đổi.
Định nghĩa: Độ cứng đặc tính cơ biểu thị mức độ thay đổi tốc độ trong
phạm vi phụ tải thay đổi cho phép.
dM
β= : Độ cứng đặc tính cơ của động cơ
dω
d MC
β C= : Độ cứng đặc tính cơ của máy sản xuất.
d ωC
Vậy khi phụ tải thay đổi trong phạm vi cho phép nếu tốc độ ω thay đổi ít
thì người ta nói rằng đặc tính cơ đó có độ cứng lớn. Ngược lại thì người ta gọi
đặc tính cơ đó mềm.
Hệ thống truyền động điện trong phạm vi làm việc mong muốn đường đặc
tính cơ β lớn (cứng) để tốc độ động cơ ổn định.
Cách xác định độ cứng Để xác định độ cứng đặc tính cơ có 2 cách:
Cách 1: Bằng đồ thị;
Cách 2: Giải tích khi có phương trình đặc tính cơ.
Ta đi vào phương pháp cụ thể là xác định độ cứng đặc tính cơ bằng đồ thị:
Tại điểm A bất kỳ kẻ tiếp tuyến với điểm đó, tiếp tuyến kéo dài cắt trục tung
(trục tốc độ) tạo thành góc γ với quy ước chiều dương ngược chiều kim đồng hồ.
Vậy: β = tgγ
Hình 1.5: Cách xác định độ cứng của đặc tính cơ bằng đồ thị
d. Đặc tính cơ của một số động cơ thông dụng
<0 o B
c=f(Mc)
xlB
A
Ta thấy: > 0 Mđg < 0 xlA
=f(M)
< 0 Mđg > 0
Mđ Mc
M
Mà Mđ - Mc = J
Hình 2.1 sơ đồ nguyên lý động cơ điện một chiều kích từ song song
Khi nguồn điện một chiều có công suất không đủ lớn thì mạch điện phần
ứng và mạch kích từ mắc vào hai nguồn một chiều độc lập nhau, lúc này động
cơ được gọi là động cơ một chiều kích từ độc lập.
Hình 2.2: sơ đồ nguyên lý động cơ điện một chiều kích từ độc lập
1.1.2 Phương trình đặc tính cơ
Khi động cơ làm việc, rôto mang cuộn dây phần ứng quay trong từ
trường của cuộn cảm (cuộn kích từ) nên trong cuộn ứng xuất hiện một sức
điện động cảm ứng có chiều ngược với điện áp đặt vào phần ứng động cơ.
Theo sơ đồ nguyên lý trên hình 2.1 và hình 2.2, có thể viết phương trình
cân bằng điện áp của mạch phần ứng (rôto) như sau:
Uư = Eu + (Ru + Rp).Iu (2.1)
Trong đó:
- Uư: sức điện động phần ứng động cơ (V);
- Ru: điện trở phần ứng động cơ(Ω);
- Rp: điện trở phụ mạch phần ứng (Ω);
- Iu: dòng điện phần ứng động cơ (A).
Rư = rư + rct + rcb + rcp (2.2)
- rư: điện trở cuộn dây phần ứng;
- rct: điện trở tiếp xúc giữa chổi than và phiến góp;
- rcb: điện trở cuộn bù;
- rcp: điện trở cuộn phụ.
* Phương trình đặc tính cơ điện:
Sức điện động phần ứng tỷ lệ với tốc độ quay của rôto:
pN
K
E− = 2a (2.3)
- : Từ thông qua mỗi cực từ (Wb)
- p : Số đôi cực từ chính
- N : Số thanh dẫn tác dụng của cuộn ứng.
- a : Số đôi mạch nhánh song song của cuộn dây phần ứng
- : Tốc độ góc của động cơ (rad/s)
pN
K = 2a là hệ số kết cấu của động cơ.
Nếu biểu diễn sức điện động theo tốc độ quay n (vòng/phút) thì:
Eư = Ke..n (2.4)
2n n
60 9,55
Và (2.5)
pN
Vì vậy: Eu = 60 a ∅ n (2.6)
pN
K e= : Hệ số sức điện động của động cơ
60 a
K
K e= =0,155 K (2.7)
9 , 55
U u Ru + R f
Vậy ta có: ω= − I (2.8),là phương trình đặc tính cơ điện của
K∅ K∅ u
động cơ
* Phương trình đặc tính cơ:
Mặt khác mômen điện từ Mđt của động cơ được xác định bởi: Mđt = K..Iu
M dt
K
Suy ra: Iư =
Thay giá trị Iư vào (2.8) ta được:
U u Ru R f
M dt
K ( K ) 2
(2.9)
Đây là phương trình đặc tính cơ của động cơ điện một chiều kích từ độc
lập.
Nếu bỏ qua tổn thất cơ và tổn thất thép thì mômen cơ trên trục động cơ
bằng mômen điện từ, ta ký hiệu là M, nghĩa là Mđt = Mcơ = M.
U u Ru + R f
ω= − M (2.10)
K∅ K∅
Đây là phương trình đặc tính cơ của động cơ điện một chiều kích từ độc lập.
Đồ thị của chúng được biểu diễn trên hình 2.3 là những đường thẳng. Theo các
đồ thị trên, khi Iư = 0 hoặc M = 0 ta có:
Uu
0
K
(2.11)
o được gọi là tốc độ không tải lý tưởng của động cơ. Còn khi = 0 ta có:
U
Iu I nm
Ru R f
(2.12)
và M = KInm = Mnm
Hình 2.3 Đặc tính cơ điện a) và đặc tính cơ b) của động cơ một chiều kích từ
độc lập
và M = KInm = Mnm
Inm và Mnm được gọi là dòng điện ngắn mạch và mômen ngắn mạch. Mặt
khác phương trình đặc tính cũng có thể được viết dưới dạng:
(2.13)
(2.14)
Trong đó:
∆ω được gọi là độ sụt tốc độ ứng với giá trị của M. Ta có thể biểu diễn
đặc tính cơ và đặc tính cơ điện trong hệ đơn vị tương đối, với điều kiện từ thông
là định mức (φ = φđm)
Trong đó: ; ;
; ;
1.1.3 Ảnh hưởng của các thông số đối với đặc tính cơ
Phương trình đặc tính cơ (2.10) cho thấy, đường đặc tính cơ bậc nhất =
f(M) phụ thuộc vào các hệ số của phương trình, trong đó có chứa các thông số
điện Uư, RƯ và . Ta lần lượt xét ảnh hưởng của từng thông số này. Khi xét đến
ảnh hưởng của các thông số người ta thường chỉ cho một thông số biến thiên,
còn các thông số khác giữ nguyên ở giá trị định mức.
a. Ảnh hưởng của điện áp phần ứng
Ta xét đến ảnh hưởng của điện áp phần ứng với các thông số như sau:
- Uư = var
- = đm
- R = Rư = const
Khi thay đổi điện áp theo hướng giảm so với Uđm các thông số đặc tính cơ
như sau:
Ux
ox var
K dm
+ Tốc độ không tải:
( K ) 2
const
Ru
+ Độ cứng đặc tính cơ:
+ Mômen ngắn mạch: Mnm = KIư , mômen ngắn mạch giảm dần khi ta
giảm điện áp phần ứng.
b. Ảnh hưởng của điện trở phần ứng
Ta xét ảnh hưởng điện trở phần ứng với các thông số như sau:
- Uư = Uđm
- = đm
- R = Rư + Rf = var
Muốn thay đổi điện trở mạch phần ứng ta nối thêm điện trở phụ Rf vào
mạch phần ứng. Khi đó sẽ ảnh hưởng đến đặc tính cơ của động cơ. Cụ thể đến
các thông số đặc tính cơ như sau:
+ Tốc độ không tải lý tưởng:
U dm
ω 0= =const
K ∅ dm
(2.23)
Thông thường giá trị điện trở phần ứng Rư không ghi trên nhãn máy. Do
vậy lúc đó ta có thể tính gần đúng giá trị Rư . Một trong các phương pháp tính
gần đúng là dựa vào giá trị hiệu suất định mức đã biết đm và tính được tổn thất
của máy điện ở chế độ định mức. Coi gần đúng tổn thất do điện trở phần ứng
gây ra bằng một nửa tổn thất. Như vậy ta tính gần đúng giá trị điện trở phần ứng
là:
U dm
I dm
Rư = 0,5.(1 - đm). (2.24)
Hình 2.8: Cách vẽ đặc tính biến trở
a. Đặc tính cơ điện b. Đặc tính cơ
Hình 2.10: Đặc tính cơ điện khi giảm Hình 2.11: Đặc tính cơ khi giảm từ
từ thông thông
1.2. Trạng thái đảo chiều của động cơ điện một chiều
Thực hiện đảo 2 dây kích từ, đây chính là động cơ đảo chiều rồi để điều
khiển mạch đảo chiều motor DC. Hoặc cũng có thể đảo chiều phần ứng (roto)
nhằm kích từ để tạo ra từ trường. Vấn đề dòng điện nối tiếp hay song song đều
không làm ảnh hưởng tới motor.
Đối với motor DC, kích từ sẽ được chia ra làm 2 cuộn dây với 4 đầu dây
đó là F1, F2, F3, F4. Nếu mắc nối tiếp thì nối F2 với F3, còn F1, F4 sẽ nối tới bộ
điều khiển. Trường hợp nối song song thì nối F1 với F2 , F3 sẽ nối với F4 và các
đầu nối F1F2 cùng với F3F4 để đưa về bộ điều khiển.
Chổi than của motor 1 chiều thường bị mòn và sinh ra tia lửa điện gây hư
hỏng phần cổ góp. Do vậy, phải định kỳ kiểm tra phần chổi than và cổ góp của
motor, thường xuyên tra mỡ đầy đủ vào 2 ổ bi 2 ở đầu trục cho motor.
Hình 2.12.: Sơ đồ đảo chiều động cơ DC nối tiếp có chổi than
Một ví dụ cụ thể về cách đảo chiều đông cơ DC: 1 động cơ điện 1 chiều
có tốc độ 10.000rpm thì dòng điện là 1Ampe, hồ quang khi chạy với tốc độ tối
đa vừa phải. Nếu điều chỉnh được vị trí chổi than của động cơ thì: động cơ chạy
với tốc độ thuận chiều kim đồng hồ là 11.000rpm, dòng điện 0,8 ampe. Lúc này,
động cơ có tốc độ chạy ngược chiều kim đồng hồ với 9.000rpm, dòng điện đạt
1,2 Ampe.
1.3. Các trạng thái khởi động của động cơ điện một chiều
* Yêu cầu, sơ đồ và đặc điểm khi khởi động
a. Yêu cầu
Nếu khởi động động cơ điện một chiều kích từ độc lập bằng phương pháp
đóng trực tiếp thì ban đầu tốc độ động cơ bằng 0 nên dòng khởi động ban đầu rất
lớn, Inm = Uđm/R− ≈ (20-25)Iđm. Như vậy nó làm phát nóng động cơ và gây sụt áp
lưới điện. Hoặc làm cho sự chuyển mạch khó khăn, hoặc mômen mở máy quá
lớn sẽ tạo ra các xung lực động làm hệ truyền động bị giật, lắc, không tốt về mặt
cơ học, hại máy và có thể gây nguy hiểm như: gãy trục, vỡ bánh răng, đứt cáp,
đứt xích... Tình trạng càng xấu hơn nếu như hệ TĐĐ thường xuyên phải mở
máy, đảo chiều, hãm điện thường xuyên như ở máy cán đảo chiều, cần trục,
thang máy... Để đảm bảo an toàn cho máy tránh khỏi các nguy hiểm ở trên,
thường chọn:
Hình 2.13: Sơ đồ nối dây ĐC kích từ
độc lập khởi động qua 3 cấp Rf Hình 2.14: Đặc tính khởi động qua 3
cấp điện trở phụ
Ikđbđ= Inm ≤ Icp = 2,5Iđm
Muốn thế, người ta thường đưa thêm điện trở phụ vào mạch phần ứng
ngay khi bắt đầu khởi động, và sau đó thì loại dần chúng ra để đưa tốc độ động
cơ lên xác lập.
b. Đặc điểm
Trị số của điện trở phụ tổng mắc trong mạch khởi động được chọn sao
cho khi khởi động ( = 0) thì dòng điện khởi động không vượt quá 2,5Iđm để
đảm bảo an toàn cho động cơ và các cơ cấu truyền động. Ngoài ra Inm cũng
không nên quá nhỏ khiến Mnm cũng nhỏ đi so với mômen cản. Thông thường:
U dm
I nm (2 2,5) I dm
Ru R f
(2.28)
Khi tốc độ tăng lên dòng điện phần ứng giảm dần theo biểu thức:
U dm K
I
Ru R f
(2.29)
Muốn cho quá trình tăng tốc độ được tiến hành đều đặn và để cho động cơ
làm việc ổn định ở tốc độ cao trên đặc tính tự nhiên ta phải cắt dần các điện trở
phụ. Việc cắt dần các điện trở phụ nhờ có các tiếp điểm 1K, 2K, 3K của các
công tắc tơ.
Quá trình khởi động của động cơ sẽ làm việc trên một loạt đặc tính nhân
tạo có độ dốc giảm dần tương ứng với việc cắt dần các điện trở phụ tại các điểm
g,e,c. Cuối cùng động cơ tăng tốc độ trên đặc tính tự nhiên và làm việc ổn định
tại điểm A. Tại đó dòng điện động cơ bằng dòng tải (I = Ic).
* Phương pháp giải tích
Các điều kiện ban đầu:
- Cho động cơ và các thông số động cơ
- Cho số cấp điện trở phụ
- Dựa vào yêu cầu khởi động
- Biết rằng khi làm việc động cơ tồn tại hai loại quán tính là quán tính cơ
học và quán tính điện
Các bước xác định điện trở khởi động
- Xác định bội số dòng điện khởi động
Điện trở phụ ở mỗi cấp ta cũng ký hiệu là Rf1, Rf2,...Rfm và điện trở tổng
ứng với mỗi đặc tính là:
R1 = Rư + Rf1
R2 = Rư + Rf1+ Rf2
... (2.30)
Rm-1 = Rư + Rf1+ Rf2...+ Rf(m-1)
Rm = Rư + Rf1+ Rf2...+ Rfm
Tại điểm g trên hình 2.13 ta có:
U dm E dm
I2
Rm (2.31)
U dm Edm
I1
Tại điểm f: Rm 1 (2.32)
Trong đó Em là sức điện động của động cơ ứng với m, lập tỉ số I1/I2 ta có:
I1 R
m
I 2 Rm1
Trị số từng cấp điện trở khởi động được tính như sau:
Rf1 = R1 - Rư = Rư - Rư = (-1)Rư
Rf2 = R2 - R1 = 2Rư - Rư = (-1)Rư (2.33)
.....
Rfm = Rm - Rm-1 = mRư - m-1 Rư = m-1(-1)Rư
1.4. Các trạng thái hãm của động cơ điện một chiều
Định nghĩa: Hãm là trạng thái mà động cơ sinh ra mômen quay ngược
chiều tốc độ quay. Trong tất cả các trạng thái hãm, động cơ đều làm việc ở chế
độ máy phát.
Động cơ điện một chiều kích từ độc lập có ba trạng thái hãm: Hãm tái
sinh, hãm ngược và hãm động năng.
a. Hãm tái sinh (hãm trả năng lượng về lưới)
Định nghĩa:
Hãm tái sinh xảy ra khi tốc độ quay của động cơ lớn hơn tốc độ không tải
lý tưởng.
Quá trình hãm:
Khi hãm tái sinh Eư > Uư. So với chế độ động cơ, dòng điện và mômen hãm
đã đổi chiều và được xác định theo biểu thức:
U u −E u K φωo −K φω
I h= = <0
R R
Mh = KIh <0
Trị số hãm lớn dần lên cho đến khi cân bằng với mômen phụ tải của cơ
cấu sản xuất thì hệ thống làm việc ổn định với ôđ > o
Vì sơ đồ đấu dây của mạch động cơ vẫn không thay đổi nên phương trình
đặc tính cơ tương tự như 2.7, nhưng mômen có giá trị âm.
Đường đặc tính cơ ở trạng thái hãm tái sinh nằm trong góc phần tư thứ 2,
và thứ tư của mặt phẳng tọa độ.
Trong trạng thái hãm tái sinh dòng điện hãm đổi chiều và công suất được
đưa trả về lưới điện có giá trị P = (E-U).I. Đây là phương pháp hãm tái sinh
kinh tế nhất vì động cơ sinh ra điện năng hữu ích.
Hình 2.15: Đặc tính hãm tái sinh của Hình 2.16: Đặc tính hãm tái sinh
động cơ một chiều kích từ độc lập khi hạ tải của động cơ một chiều
kích từ độc lập
b. Hãm ngược
Định nghĩa:
Trạng thái hãm ngược của động cơ xảy ra khi phần ứng dưới tác dụng của
động năng tích lũy trong các bộ phận chuyển động hoặc do mômen thế năng
quay ngược chiều với mômen điện từ của động cơ. Mômen sinh ra bởi động cơ,
khi đó chống lại sự chuyển động của cơ cấu sản xuất.
Hình 2.19: Sơ đồ đấu dây (a) và đặc tính động năng kích từ độc lập (b) của
ĐCMT kích từ
Có hai loại hãm động năng:
- Hãm động năng kích từ độc lập.
Khi động cơ đang quay muốn thực hiện hãm động năng kích từ độc lập ta
cắt phần ứng động cơ khỏi lưới điện một chiều, và đóng vào một điện trở hãm,
còn mạch kích từ vẫn nối với nguồn như cũ. Mạch điện động cơ khi hãm động
năng được trình bày trên hình 2.18.
Tại thời điểm ban đầu, tốc độ động cơ vẫn có giá trị hđ nên Ehđ = Khđ
Và dòng điện hãm ban đầu khi = const thì độ cứng của đặc tính cơ phụ thuộc
vào Rh . Khi Rh càng nhỏ đặc tính cơ càng cứng, mômen hãm càng lớn hãm càng
nhanh.
Tuy nhiên cần chọn Rh sao cho dòng hãm ban đầu nằm trong giới hạn cho
phép:
Ihđ 22,5 Iđm
Trên đồ thị đặc tính cơ hãm động năng ta thấy với mômen cản Mc là phản
kháng thì động cơ sẽ dừng hẳn, đặc tính hãm động năng là đoạn o1b hoặc o2b.
Với mômen tải Mc là thế năng thì dưới tác dụng của tải sẽ kéo động cơ quay theo
chiều ngược lại đến làm việc ổn định tại điểm M = Mc. Đoạn b1c hoặc b2c cũng
là đặc tính hãm động năng.
Phương trình cân bằng công suất khi hãm động năng:
EưIh = (Rư + Rh)Ih2 (2-36)
Hình 2.20: Sơ đồ đấu dây (a) và đặc tính động năng tự kích (b) của ĐC
điện một chiều kích từ độc lập
- Hãm động năng tự kích
Nhược điểm của hãm động năng kích từ độc lập là nếu mất điện lưới thì
không thực hiện hãm được do cuộn dây kích từ vẫn phải nối với nguồn. Muốn
khắc phục nhược điểm này người ta thường sử dụng phương pháp hãm động
năng tự kích.
Hãm động năng tự kích xảy ra khi động cơ đang quay ta cắt cả phần ứng
lẫn cuộn kích từ khỏi lưới điện để đóng vào một điện trở hãm. Chú ý dòng điện
kích từ vẫn phải giữ không đổi. Để thực hiễn hãm động năng kích từ độc lập
người ta phải bố trí hệ thống tiếp điểm đóng cắt sao cho khi thực hiện hãm ta có
sơ đồ dạng sau
Từ sơ đồ nguyên lý ta có:
Iư = Ih + Ikt (2-37)
−E −K φω
I u= =
R kt R h R kt Rh
Ru + Ru +
R kt + R h R kt + R h
(2-38)
R kt Rh
R u+
Rkt + Rh
ω= Iu
Và các phương trình đặc tính là: Kφ (2-39)
R kt Rh
R u+
Rkt + Rh
ω= M
( Kφ )2
và (2-40)
Trong quá trình hãm tốc độ giảm dần, dòng kích từ giảm dần, do đó từ
thông giảm dần và là hàm số của tốc độ. Vì vậy các đặc tính cơ khi hãm có
dạng như đường đặc tính không tải của máy phát điện tự kích và phi tuyến.
Kết luận: So với phương pháp hãm ngược, hàm động năng có hiệu quả
kém hơn khi chúng có cùng tốc độ ban đầu và cùng mômen cản Mc . Tuy nhiên
hãm động năng ưu việt hơn về mặt năng lượng đặc biệt là hãm động năng tự
kích vì không tiêu thụ năng lượng từ lưới, nên phương pháp này có khả năng
hãm khi có sự cố mất điện lưới.
2. Đặc tính cơ của động cơ điện không đồng bộ, các trạng thái khởi động,
đảo chiều và hãm
2.1. Đặc tính cơ của động cơ điện không đồng bộ
Để phân tích trạng thái làm việc xác lập của động cơ không đồng bộ ta sử
dụng sơ đồ thay thế.
Giả thiết:
Hình 2.21: Sơ đồ nguyên lý (a) và đặc tính hãm động năng (b) tự kích của
ĐCMC kích từ nối tiếp
- Điện áp lưới hoàn toàn hình sin và 3 pha của động cơ là đối xứng.
- Điện trở dây quấn rôto và stato coi như không đổi trong quá trình làm
việc lâu dài của động cơ ở 75oC.
- Mạch từ chưa bão hoà nên coi điện kháng stato và điện kháng rôto quy
đổi về phía stator không thay đổi.
- Bỏ qua tổn thất do ma sát, tổn thất trong lõi thép.
Uf : trị số hiệu dụng của điện áp pha stato, Iµ, I 1, I’2: dòng điện từ hoá,
dòng stato, dòng rôto quy đổi về stato.
Xµ, X1, X’2: điện kháng mạch từ hoá, điện kháng Stato, điện kháng rôto
quy đổi về stato.
Rµ, R1, R’2: điện trở tác dụng của mạch từ hoá, điện trở cuộn dây statovà
của rôto đã quy đổi về stato.
1
s
1
2f1
1
p
1: tốc độ góc của từ trường quay:
Với: f1: tần số điện áp nguồn đặt vào stato.
p: số đôi cực của động cơ.
: tốc độ góc của động cơ.
Hình 2.22: Sơ đồ thay thế một pha của động cơ không đồng bộ
2.1.1: Đặc tính dòng điện rôto của động cơ
Uf
I 2'
R2' 2 I
( R1 ) ( X 1 X 2' ) 2
s I1nm
Uf Rf=0
I 2'
R2' 2
( R1 ) X nm
2
I2nm
s
Trong đó =R1/R2
Đối với các động cơ có công suất lớn R1 thường rất nhỏ so với Xnm. Lúc
này có đồng bộ 1. Đường (1) trên hình vẽ. Cũng có thể tuyến tính hoá đoạn làm
việc qua điểm định mức như đường (2). Phương trình gần đúng là: M = sMđm/sđm
Từ dạng đặc tính cơ trên ta thấy độ cứng đặc tính cơ biến đổi cả về trị số và dấu
tuỳ theo điểm làm việc.
ΔM ΔM Δs
= Δω = Δs Δω
Với đặc tính tuyến tính hóa (đường 1 trên hình):
ΔM 2 M th Δs 1
Δs = s th ; Δω = - ω1
2 M th
1 sth
Vậy: = -
Như vậy trên đoạn làm việc của đặc tính cơ động cơ KĐB độ cứng đặc
tính cơ có giá trị âm và gần như không đổi.
Khi s >>sth bỏ qua sth/s, phương trình đặc tính cơ trở thành:
2 M th s th 2 M th s th
s ω1s 2
M= ; =
Trong đoạn này dương, có giá trị biến đổi.
- Hãm ngược xảy ra khi động cơ đang làm việc, ta đổi thứ tự 2 trong 3 pha
điện áp đặt vào stato; động cơ hãm ngược trên đoạn bc hoặc b’c’. Với tải mang
tính chất phản kháng động cơ sẽ làm việc ổn định tại d hoặc d’. Trong cả hai
trường hợp hãm ngược vì:
nên dòng điện rôto có giá trị lớn. Mặt khác vì tần số dòng điện rôto f 2 = sf1 lớn,
nên điện kháng X’2 lớn, do đó mômen nhỏ. Vì vậy để tăng cường mômen hãm
và hạn chế dòng điện rôto cần đưa thêm điện trở đủ lớn vào mạch rôto (đối với
động cơ rôto dây quấn). Điện trở phụ này có xác định ứng với dòng điện hãm
ban đầu tại b’
Hình 2.28: Đặc tính cơ hãm ngược Hình 2.29: Đặc tính cơ hãm ngược
c. Hãm động năng
Hãm động năng là trạng thái máy phát của động cơ mà động năng do
động cơ đã tích luỹ trước đó được biến thành điện năng tạo ra mômen hãm.
Trạng thái hãm động năng xảy ra khi động cơ đang quay ta cắt stato ra
khỏi nguồn điện xoay chiều rồi đóng vào nguồn một chiều.
Hãm động năng có 2 loại:
+ Hãm động năng kích từ độc lập
+ Hãm động năng tự kích
Quá trình hãm:
* Hãm động kích từ độc lập:
Động cơ làm việc ở trạng thái động cơ K đóng, H mở ra động cơ được
nhận nguồn 3 pha. Khi cắt stato khỏi nguồn xoay chiều rồi đóng vào nguồn một
chiều.
(3.1)
Trong đó: - ωo : Tốc độ không tải lý tưởng đối với giá trị đặt;
- ω: Tốc độ làm ứng với tải định mức
Nếu tốc độ không tải lý tưởng của hệ không xác định thì sai số tĩnh được
tính như sau:
(3.2)
Trong đó: - ω1: Tốc độ không tải nhỏ nhất Mmin
- ω2: Tốc độ khi tải M = Mmin + Mđm
Nếu đặc tính cơ là đường thẳng thì từ quan hệ ∆ω = Mc /β ta có:
của tốc độ trong dải điều chỉnh hay tỉ số không tiến tới 1.
c. Dải điều chỉnh tốc độ
Dải điều chỉnh tốc độ hay phạm vi điều chỉnh là tỷ số giữa giá trị lớn nhất
và giá trị nhỏ nhất của tốc độ làm việc ứng với momen tải đã cho:
(3.4)
Giá trị tốc độ cực đại max bị hạn chế bởi độ bền cơ học của động cơ và
với động cơ một chiều nó còn bị hạn chế bởi khả năng chuyển mạch của vành
góp. Tốc độ nhỏ nhất min bị chặn dưới bởi yêu cầu về momen khởi động, về khả
năng quá tải và về sai số tốc độ làm việc cho phép.
Để minh hoạ, ta xét ví dụ trên Hình 3.1
Đối với động cơ một chiều có thể chọn K = 1, đối với động cơ xoay chiều
thì:
(3.6)
Trong đó tổn thất nhiệt không phụ thuộc vào dạng đặc tính cơ mà chỉ phụ
thuộc vào giá trị tốc độ đầu và cuối.
t2
∫ M c ( ω0−ω ) dt
t1
Còn tổn thất cơ học trên tải là: Wcơ,t =
f. Chỉ tiêu kinh tế
Chỉ tiêu kinh tế có ý nghĩa quan trọng, nhiều khi là chỉ tiêu quyết định cho
việc chọn các phương án điều chỉnh. Chỉ tiêu kinh tế thể hiện ở vốn đầu tư, chi
phí vận hành hệ thống và ở hiệu quả do áp dụng phương pháp điều chỉnh đem
lại. Trong chi phí vận hành thì tổn thất năng lượng khi biến đổi và khi điều
chỉnh đóng vai trò quan trọng, ngoài ra, hệ số công suất cos của hệ thống cũng
góp phần ảnh hưởng không nhỏ đến chi phí vận hành.
g. Các chỉ tiêu khác
Ngoài các chỉ tiêu chung trên, trong từng trường hợp cụ thể còn dùng các
chỉ tiêu khác nữa để đánh giá hệ truyền động điện, ví dụ: độ trơn điều chỉnh, khả
năng tự động hoá hệ thống… Việc đánh giá chung hệ truyền động điện là bài
toán tối ưu đa mục tiêu, tuỳ từng trường hợp cụ thể có thể chọn ra các chỉ tiêu
ưu tiên để quyết định chọn lựa các phương án điều chỉnh.
1.2. Các phương pháp điều chỉnh tốc độ động cơ điện
1.2.1 Điều chỉnh tốc độ động cơ bằng cách điều chỉnh sơ đồ mạch
Động cơ điện một chiều kích từ độc lập khi điều chỉnh tốc độ bằng cách rẽ
mạch phần ứng có sơ đồ nguyên lý như sau:
Một hệ thống khi điều chỉnh cần tốc độ nhỏ hơn ncb và điều chỉnh có cấp.
Đặc tính cơ của hệ thống có độ cứng tương đối lớn và thiết bị vận hành đơn giản
thì người ta dùng phương pháp rẽ mạch phần ứng hay còn gọi là phân mạch.
Hình 3.3: Sơ đồ nguyên lý phương pháp điều chỉnh tốc độ bằng cách rẽ
mạch phần ứng
Theo phương pháp rẽ mạch phần ứng thì phần ứng động cơ nối song song
với điện trở và nối nối tiếp với một điện trở khác. Phương pháp này giống với
phương pháp thay đổi điện trở trên mạch phần ứng nhưng điện áp phần ứng lại
không thay đổi. Do đó, phương pháp này cần phải:
- Điện áp đặt vào phần ứng động cơ không thay đổi. - Dòng kích từ không
thay đổi để khi điều chỉnh tốc độ, mômen tải cho phép được giữ không đổi và
bằng trị số định mức. Ta có phương trình đặc tính cơ:
Hình 3.6: Điều chỉnh tốc độ động cơ điện một chiều kích từ độc lập bằng
phương pháp thay đổi điện trở phần ứng
- Điện trở mạch phần ứng càng tăng, độ dốc đặc tính cơ càng lớn, đặc tính
cơ càng mềm và độ ổn định tốc độ càng kém, sai số tốc độ càng lớn.
- Phương pháp chỉ cho phép điều chỉnh thay đổi tốc độ về phía giảm (do
chỉ có thể tăng thêm điện trở).
- Việc điều chỉnh tốc độ nhờ thêm điện trở vào mạch phần ứng cho nên
tổn hao công suất dưới dạng nhiệt trên điện trở càng lớn.
- Dải điều chỉnh phụ thuộc vào trị số mômen tải. Tải càng nhỏ (M1) thì
dải điều chỉnh D1 càng nhỏ. Nói chung, phương pháp này cho dải điều chỉnh: D
≈ 5:1
Hình 3.7: Sơ đồ thay thế (a), Đặc tính điều chỉnh khi điều chỉnh (b)
Quan hệ (c)
- Về nguyên tắc, phương pháp này cho điều chỉnh trơn nhờ thay đổi điện
trở nhưng vì dòng là dòng mạch lực nên việc chuyển đổi điện trở sẽ khó khăn.
Thực tế thường sử dụng cho hệ thống công suất nhỏ hoặc điều chỉnh có cấp với
hệ thống công suất lớn, đối với hệ thống công suất lớn muốn điều chỉnh trơn giá
trị điện trở mạch phần ứng có thể dùng phương pháp xung điện trở mạch phần
ứng.
b. Điều chỉnh từ thông kích từ
Điều chỉnh từ thông kích từ của động cơ điện một chiều là điều chỉnh
mômen điện từ của động cơ M = KΦI ư và sức điện động quay của động cơ là
mạch phi tuyến, vì vậy hệ điều chỉnh từ thông cũng là hệ phi tuyến:
(3.7)
Trong đó: rk - điện trở dây quấn kích từ.
rb - điện trở của nguồn điện áp kích từ.
ωk - số vòng dây của dây quấn kích từ.
hay
Do điều chỉnh tốc độ bằng cách giảm từ thông nên đối với các động cơ mà
từ thông định mức nằm ở chỗ tiếp giáp giữa vùng tuyến tính và vùng bão hoà
của đặc tính từ hoá thì có thể coi việc điều chỉnh là tuyến tính và hằng số C phụ
thuộc vào thông số kết cấu của máy điện:
Để xác định Mccp(ω): Xuất phát từ Uư = KΦw + Iư R ư , nếu coi sụt áp trong
Hình 3.8: Thay đổi số đôi cực bằng cách đổi nối các phân đoạn dây quấn
Như vậy, bằng cách đổi nối đơn giản, ta có thể điều chỉnh được tốc độ
động cơ từ tốc độ (không tải) ω1 lên tốc độ 2ω1
* Các động cơ đa tốc và sơ đồ đổi nối thực tế Các động cơ đa tốc thực tế
được chế tạo với số đô cực từ 1 đến 12 tương ứng với các tốc độ không tải lý
tưởng là 3000, 1500, … ,250 (v/p).
Các động cơ hai cấp tốc độ, một tổ dây quấn thường được chế tạo với n 1 =
1500/3000; 750/1500; 500/1000 (v/p), còn các động cơ hai tổ dây quấn thì n 1 =
500/1500; 1000/1500; 1000/3000; 750/3000 (v/p). Các động cơ 3 và 4 cấp tốc
độ đều có 2 tổ nối dây, các cấp tốc độ thường gặp là 750/1500/3000;
750/1000/1500; 500/750/1000/1500 (v/p).
Trong thực tế các động cơ 3 pha thường được đổi nối theo 2 cách;
+ đổi nối từ hình sao sang sao kép (Y → YY);
+ đổi nối từ hình tam giác sang sao kép (∆ → YY).
Sơ đồ đổi nối được biểu diễn như hình 3.9.
Khi nối ∆ hoặc Y hai đoạn dây quấn mỗi pha được đấu nối tiếp thuận cực,
giả thiết khi đó p = 2 và tương ứng với tốc độ đồng bộ ω 1. Khi đổi nối thành YY,
các đoạn dây được nối song song ngược cực (giống như hình 3.9) nên p = 1 và
tốc độ là 2ω1. Để dựng các đặc tính điều chỉnh, ta cần xác định các trị số Mth,
sth và ω0 cho từng cách nối dây.
Để dựng các đặc tính điều chỉnh, ta cần xác định các trị số M th, sth và ω0
cho từng cách nối dây.
* Đối với trường hợp đổi nối: ∆ → YY, ta có các quan hệ sau. Khi nối ∆,
hai đoạn dây stato nối nối tiếp nên:
(3.8)
Trong đó: r1, r2, x1, x2 - lần lượt là điện trở, điện kháng mỗi phân đoạn dây
stato.
(3.9)
Điện áp trên dây quấn mỗi pha là UfYY = u1, vì vậy: Từ đây ta thấy: sthYY =
sth∆ và MthYY = 2Mth∆/3. Như vậy khi đổi nối ∆ → YY tốc độ đồng bộ tăng 2 lần,
độ trượt tới hạn không đổi và mômen tới hạn giảm còn 2/3. Đồ thị như hình
3.10a.
Hình 3.10: Các đặc tính cơ khi đổi nối dây quấn ∆ → YY (a)
và Y → YY (b)
* Đối với trường hợp đổi nối: Y → YY, phân tích tương tự. Khi nối Y,
các đoạn dây nối nối tiếp và điện áp trên các pha là U1, nên ta có:
Ta có: sthYY = sthY và MthYY = 2Mth. Như vậy, khi đổi nối Y → YY tốc độ
đồng bộ tăng lên 2 lần, mômen tới hạn tăng 2 lần và độ trượt tới hạn không thay
đổi. Đồ thị như hình 3.10b.
c. Điều chỉnh điện trở mạch rôto
Như đã phân tích ở phần đặc tính cơ KĐB, có thể điều chỉnh được tốc độ
ĐKB bằng cách điều chỉnh điện trở mạch rôto, trong mục này khảo sát việc thực
hiện điều chỉnh trơn mạch rôto bằng các van bán dẫn, ưu thế của phương pháp
này là điều chỉnh trơn được tốc độ và dễ tự động hoá việc điều chỉnh.
Trên hình 3.11a trình bày sơ đồ nguyên lý của điều chỉnh trơn mạch rôto
bằng phương pháp xung. Điện áp ur được chỉnh lưu bởi cầu điôt CL, qua điện
kháng lọc L được cấp vào mạch điều chỉnh gồm điện trở R 0 nối song song với
khoá bán dẫn T1. Khoá T1 sẽ được đóng, ngắt một cách chu kỳ để điều chỉnh giá
trị trung bình của điện trở toàn mạch.
Hình 3.11: Điều chỉnh xung điện trở mạch rô to
Hoạt động của khoá bán dẫn tương tự như trong mạch điều chỉnh xung áp
một chiều. Khi T1 dẫn, điện trở R0 bị loại ra khỏi mạch, dòng điện rôto tăng lên,
khi T1 khóa điện trở R0 lại được đưa vào mạch, dòng điện rôto giảm. Với tần số
đóng ngắt nhất định, nhờ có điện cảm L mà dòng điện rôto coi như không đổi và
ta có một giá trị điện trở tương đương R td trong mạch. Thời gian ngắt tn = Tck – tđ
(xem Hình 3.11b), nếu điều chỉnh trơn tỷ số giữa thời gian đóng t đ và thời gian
ngắt tn ta sẽ điều chỉnh trơn được giá trị điện trở trong mạch rôto.
(3.10)
Điện trở tương đương Rtđ trong mạch một chiều được tính đổi về mạch
xoay chiều ba pha ở rôto theo quy tắc bảo toàn công suất.
1.2.5. Điều chỉnh tốc độ động cơ bằng cách thay đổi điện áp nguồn
a. Hệ truyền động Máy phát – Động cơ
* Sơ đồ hệ F - Đ và các đặc tính cơ bản
Hệ thống máy phát - động cơ (F - Đ) là hệ truyền động điện mà bộ biến
đổi điện là máy phát điện một chiều kích từ độc lập. Máy phát này thường do
động cơ sơ cấp không đồng bộ ba pha ĐK quay và coi tốc độ quay của máy phát
là không đổi. Tính chất của máy phát điện được xác định bởi hai đặc tính: đặc
tính từ hoá là sự phụ thuộc giữa sức điện động máy phát vào dòng điện kích từ
và đặc tính tải là sự phụ thuộc của điện áp trên hai cực của máy phát vào dòng
điện tải. Các đặc tính này nói chung là phi tuyến do tính chất của lõi sắt, do các
phản ứng của dòng điện phần ứng… Trong tính toán gần đúng có thể tuyến tính
hoá đặc tính này:
(3.11)
Trong đó: KF - là hệ số kết cấu của máy phát
C = ∆ΦF/∆ikF - là hệ số góc của đặc tính từ hoá.
Nếu dây quấn kích từ của máy phát được cấp bởi nguồn áp lý tưởng U KF
thì:
Sức điện động của máy phát trong trường hợp này sẽ tỷ lệ với điện áp
kích từ bởi hệ số hằng KF, như vậy có thể coi gần đúng máy phát điện một chiều
kích từ độc lập là một bộ khuếch đại tuyến tính:
(3.12)
Các biểu thức (3.13) chứng tỏ rằng, khi điều chỉnh dòng điện kích từ của
máy phát thì điều chỉnh được tốc độ không tải của hệ thống và độ cứng đặc tính
cơ được giữ nguyên.
Cũng có thể điều chỉnh kích từ của động cơ để có dải điều chỉnh tốc độ
rộng hơn.
* Các chế độ làm việc của hệ F - Đ
Trong mạch lực của hệ F - Đ không có phần tử phi tuyến nào nên hệ có
những đặc tính động rất tốt, rất linh hoạt khi chuyển các trạng thái làm việc. Với
sơ đồ cơ bản như hình 3.12, động cơ chấp hành Đ có thể làm việc ở chế độ điều
chỉnh được cả hai phía: kích từ máy phát F và kích từ động cơ Đ, đảo chiều quay
bằng cách đảo chiều dòng kích từ máy phát, hãm động năng khi dòng kích từ
máy phát bằng không, hãm tái sinh khi giảm tốc độ hoặc đảo chiều dòng kích từ,
hãm ngược ở cuối giai đoạn hãm tái sinh khi đảo chiều hoặc khi làm việc ổn
định với mômen tải có tính chất thế năng…
Hệ F - Đ có các đặc tính điền đầy cả bốn góc phần tư của mặt phẳng toạ
độ [ω, M]. Ở góc phần tư thứ I và thứ III tốc độ quay và mômen quay của động
cơ luôn cùng chiều nhau, sức điện động máy phát và động cơ có chiều xung đối
nhau và EF > E . Công suất điện từ của máy phát và động cơ là:
(3.14)
Hình 3.13: Đặc tính cơ hệ F-Đ a) Trong chế độ ĐC; b) Trong chế độ hãm
tái sinh
Các biểu thức này nói lên rằng năng lượng được vận chuyển thuận chiều
từ nguồn → máy phát → động cơ → tải.
Vùng hãm tái sinh nằm ở góc phần tư thứ II và thứ IV, lúc này do ω > ω 0
nên E > EF, mặc dầu E, EF mắc xung đối nhưng dòng phần ứng lại chảy ngược
từ động cơ về máy phát làm cho mômen quay ngược chiều tốc độ quay. Công
suất điện từ của máy phát, công suất điện từ và công suất cơ học của ĐC là:
(3.15)
Hình 3.14: Đặc tính cơ hệ F-Đ trong chế độ hãm ngược
Do dòng điện đổi chiều mà các bất đẳng thức (3.15) trở nên ngược với các
bất đẳng thức tương ứng (3.14), năng lượng được vận chuyển theo chiều từ tải
→ động cơ → máy phát → nguồn, máy phát F và động cơ Đ đổi chức năng cho
nhau. Hãm tái sinh trong hệ F - Đ được khai thác triệt để khi giảm tốc độ, khi
hãm để đảo chiều quay và khi làm việc ổn định với tải có tính chất thế năng.
Vùng hãm ngược của động cơ trong hệ F - Đ được giới hạn bởi đặc tính hãm
động năng và trục mômen. Sức điện động E của động cơ trở nên cùng chiều sđđ
máy phát hoặc do rôto bị kéo quay ngược bởi ngoại lực của tải thế năng, hoặc do
chính sđđ máy phát đảo dấu.
Hai nguồn sức điện động E và E F cùng chiều và cùng cung cấp cho điện
trở mạch phần ứng tạo nhiệt năng tiêu tán trên đó. Để có hình ảnh mô tả tất cả
các trạng thái làm việc của hệ F - Đ, xét một ví dụ phụ tải có dạng mômen ma
sát, tức là khi chiều chuyển động đảo dấu thì mômen cũng đảo dấu hình 3.15.
Trong quá trình xét ta bỏ qua quá trình quá độ điện từ của mạch. Giả thiết hệ
đang làm việc tại điểm A có MA = MC; EF = EFA và ω = ωA. Khi sang điểm B, từ
B, nếu giữ tốc độ giảm EF thích hợp với quán tính của hệ thì có thể giữ cho
mômen điện từ của động cơ là hằng số, do đó, tốc độ sẽ giảm tuyến tính theo
thời gian. Tại điểm C kết thúc quá trình hãm tái sinh, với năng lượng tái sinh là:
Hình 3.15:Mạch đảo dấu Mô men
Đoạn CD là đoạn hãm ngược vì EF đã đổi dấu mà E = KΦω chưa đổi dấu.
Tại D tốc độ động cơ bằng không nhưng do vẫn tồn tại mômen hãm nên
động cơ được khởi động ngược lại. Đoạn DA’ của quá trình, động cơ có tốc độ
và mômen cùng chiều, trong đó ở đoạn EA’ mômen động cơ giảm dần, tốc độ
biến thiên theo luật hàm mũ. Quá trình chuyển trạng thái từ A' đến A xảy ra
tương tự.
* Đặc điểm của hệ F - Đ
Các chỉ tiêu chất lượng của hệ F - Đ về cơ bản tương tự các chỉ tiêu của
hệ điều áp dùng bộ biến đổi nói chung.
Ưu điểm: nổi bật của hệ F - Đ là sự chuyển đổi trạng thái làm việc rất
linh hoạt, khả năng quá tải lớn. Do vậy, thường sử dụng hệ truyền động F - Đ ở
các máy khai thác trong công nghiệp mỏ.
Nhược điểm: quan trọng nhất của hệ F - Đ là dùng nhiều máy điện quay,
trong đó ít nhất là hai máy điện một chiều, gây ồn lớn, công suất lắp đặt máy ít
nhất gấp ba lần công suất động cơ chấp hành, hiệu suất thấp. Ngoài ra, do các
máy phát một chiều có từ dư, đặc tính từ hoá có trễ nên khó điều chỉnh sâu tốc
độ.
b. Hệ truyền động chỉnh lưu có điều khiển dùng Thyristor- Động cơ
(T-Đ)
Bộ biến đổi (BBĐ) xoay chiều - một chiều điều khiển dùng Thyristor có
công suất lớn nhất, do vậy nó được ứng dụng rộng rãi không những cho hệ
truyền động điện công suất lớn và rất lớn mà còn cho nhiều lĩnh vực khác như:
mạ điện, điện phân... Ở đây, ta chỉ đề cập tới việc ứng dụng bộ biến đổi xoay
chiều - một chiều làm nguồn cho động cơ một chiều.
- Tải của bộ biến đổi xoay chiều - một chiều:
+ Động cơ một chiều kích từ độc lập (E, R, L);
+ Nguồn kích từ cho động cơ hoặc máy phát một chiều (R, L).
- Sơ đồ bộ biến đổi có nhiều cách nối: số pha, hình tia hay hình cầu.
- Chế độ năng lượng: chỉnh lưu, nghịch lưu.
- Chế độ dòng tải: liên tục, biên liên tục, gián đoạn.
Vì bộ biến đổi xoay chiều - một chiều rất nhiều và đa dạng nên không thể
phân tích toàn bộ hệ T – Đ được mà phải chọn ra một sơ đồ đặc trưng, kết quả
phân tích sẽ được áp dụng cho các hệ T - Đ còn lại.
* Hệ thống truyền động điện T - Đ tia 3 pha Từ phân tích ở trên chúng ta
chọn bộ biến đổi T - Đ đặc trưng là bộ biến đổi xoay chiều - một chiều hình tia
ba pha. Hệ truyền động động cơ điện một chiều kích từ độc lập như hình 3.16:
(b)
(a)
Hình 3.16: (a) – Sơ đồ nguyên lý; (b) – Sơ đồ quy đổi
Từ sơ đồ a ta quy đổi sang phía thứ cấp máy biến áp để phân tích quá
trình làm việc của sơ đồ b.
Trong đó:
- u2a, u2b, u2c điện áp tức thời các pha a, b, c;
- i2a, i2b, i2c dòng điện tức thời các pha a, b, c;
- Tổng trở máy biến áp đã quy đổi về phía thứ cấp máy
biến áp;
(
a) (b)
- Nhận xét:
+ : chỉ tồn tại ở ½ mặt phẳng đặc tính cơ, vì bộ biến đổi
chỉ cho dòng đi qua một chiều.
Hình 3.24:Sơ đồ mạch đảo chiều dòng điện qua phần ứng động cơ
BBĐ1: cung cấp điện áp cho động cơ quay thuận;
BBĐ2: Cung cấp điện áp cho động cơ quay ngược.
Vấn đề quan trọng và phức tạp với các hệ TĐ này là phương pháp điều
khiển hai BBĐ, trong thực tế có hai phương pháp điều khiển: điều khiển riêng
(độc lập) và điều khiển chung (phối hợp)
c. Hệ truyền động Xung điện áp – Động cơ (Băm xung)
* Hệ xung áp mạch đơn
- Khái niệm chung
Ngày nay hệ xung áp – động cơ được sử dụng rộng rãi, nhất là khi các yếu
tố về độ tin cậy, dễ điều chỉnh, độ ổn định, kích thước trọng lượng được đặt lên
hàng đầu.
Có nhiều cách phân loại, ở giáo trình này phân theo hệ xung áp mạch đơn
(không đảo chiều), hệ xung áp đảo chiều.
Đối với các bộ biến đổi công suất nhỏ (vài KW) và trung bình (hàng chục
KW) người ta thường sử dụng bóng bán dẫn lưỡng cực IGBT. Đối với công suất
lớn (vài trăm KW) người ta thường dùng GTO, cao hơn nữa dùng Thyristor. Ở
giáo trình này chỉ đề cập đến van điều khiển hoàn toàn IGBT, GTO – chúng có
ưu điểm là mở và khóa hoàn toàn bằng xung (điều khiển hoàn toàn), khác với
Thyristor mở bằng xung, khóa phải dùng mạch khóa (bán điều khiển). Nhược
điểm của van điều khiển hoàn toàn là công suất nhỏ hơn Thyristor.
- Hệ xung áp đơn
Sơ đồ nguyên lý:
Hình 3.24: a. Dòng Tiristor
b. Dùng GTO
Từ sơ đồ nguyên lý a) hoặc b) ta có phương trình và đồ thị khi van mở
hoặc khóa như sau:
(**)
Hình 3.25: Giản đồ thời gian dùng GTO
Trong đó:
+ : các giá trị dòng điện xác lập của dòng điện
+ là giá trị ban đầu của dòng điện tại t= 0 ( ); tại t= t1 tại
(Ibd2)
- Nhận xét:
+ Khi γ thay đổi từ (0-1) ta sẽ có họ đường đặc tính cơ song song với
nhau vì = const.
Họ đặc tính cơ của hệ xung áp – động cơ một chiều như sau: Xung áp đơn
sơ đồ (b), Xxung áp đơn sơ đồ (c) (hãm tái sinh, hãm động năng) hình 3.27
Hình 3.27: Sơ đồ xung hãm tái sinh, hãm động năng
* Hệ truyền động xung áp đảo chiều
- Sơ đồ nguyên lý Để đảo chiều quay của động cơ có nhiều sơ đồ, thông
dụng ta có sơ đồ sau:
Trong đó:
+ T1 → T4: van điều khiển hoàn toàn (GTO hoặc IGBT);
+ D1 → D4: điôt để trả năng lượng từ tải về nguồn;
+ Co: kho điện để nhận năng lượng và giữ điện áp không đổi, nếu nguồn
là ắc quy thì không cần C0.
+ Rt , Lt : điện trở, điện cảm của động cơ và của cuộn kháng lọc nếu có;
+ E = Kφđmω: sức điện động của động cơ một chiều kích từ độc lập.
- Nguyên lý đảo chiều
Để đảo chiều quay động cơ có nhiều phương pháp điều khiển:
+ Phương pháp 1:
Từ 0 – t1 cho T1, T2 mở UAB = Ud
Từ t1 – t2 cho T3, T4 mở UAB = -Ud
Trong đó:
hay (3.16)
Công thức (3.16) đúng với mọi giá trị của điện áp và mômen. Nếu tốc độ
quay của động cơ là không đổi:
, , (3.17)
trong đó: Um - điện áp định mức của động cơ;
ub - điện áp đầu ra của ĐAXC;
Mth - mômen tới hạn khi điện áp là định mức;
Mu - mômen động cơ ứng với điện áp điều chỉnh;
Mgh - mômen khi điện áp là định mức, điện trở phụ Rf .
Hình 3.31: Sơ đồ nguyên lý (a) ;Đặc tính cơ khi điều chỉnh điện áp (b)
Vì giá trị độ trượt tới hạn sth của đặc tính cơ tự nhiên là nhỏ nên nói chung
không áp dụng điều chỉnh điện áp cho động cơ rôto lồng sóc. Khi thực hiện điều
chỉnh điện áp cho động cơ rôto dây quấn cần nối thêm điện trở phụ vào mạch
rôto để mở rộng dải điều chỉnh tốc độ và mômen. Như hình 3.31b, tốc độ động
cơ được điều chỉnh bằng cách giảm độ cứng đặc tính cơ, trong khi đó tốc độ
không tải lý tưởng của mọi đặc tính đều như nhau và bằng tốc độ từ trường
quay.
Tổn thất khi điều chỉnh là:
Thì tổn thất trong mạch rôto khi điều chỉnh điện áp là:
Hình 3.32: Sự phụ thuộc giữa tổn thất rô to và tốc độ điều chỉnh
Phương pháp điều chỉnh điện áp thích hợp với truyền động mà mômen tải
là hàm tăng theo tốc độ như: quạt gió, bơm li tâm. Có thể dùng máy biến áp tự
ngẫu, điện kháng hoặc các bộ biến đổi bán dẫn làm bộ biến đổi ĐAXC, trong đó
vì lý do kỹ thuật và kinh tế mà bộ biến đổi điện áp kiểu van bán dẫn là phổ biến
hơn cả (hình 3.33). Mômen của động cơ KĐB có thể được tính theo dòng điện
rôto:
(3.19)
Nếu giữ cho dòng điện rôto không đổi Ir = const thì mômen và độ trượt có
quan hệ sau: M.s = const
Vùng điều chỉnh tốc độ và mômen bị giới hạn bởi các các trục toạ độ và
đường cong đặc tính, độ rộng của vùng này tuỳ thuộc vào giá trị của điện trở Rf.
Do cách nối các van bán dẫn để có dòng chạy qua động cơ thì tại một thời
điểm phải có ít nhất hai van dẫn dòng. Động cơ KĐB có thể coi là phụ tải ba pha
gồm điện trở và điện cảm mắc nối tiếp nhau trong đó điện trở rôto biến thiên
theo tốc độ quay R = R(s) và điện cảm phụ thuộc vào vị trí tương đối giữa dây
quấn rôto và dây quấn stato, do đó góc pha giữa dòng điện và điện áp cũng biến
thiên theo tốc độ quay ϕ = ϕ(s).
Do tính chất tự nhiên của mạch điện có điện cảm, nên nếu trong khoảng
thời gian θ < ϕ mà đặt xung điều khiển vào các van thì các van này chỉ dẫn dòng
từ thời điểm θ = ϕ trở đi và do đó dòng điện và điện áp động cơ không phụ thuộc
vào góc điều khiển α. Như vậy, chỉ có thể điều chỉnh được điện áp khi góc điều
khiển α > ϕ.
Vì đặc tính cơ của hệ hở rất dốc nên thường dùng phản hồi âm tốc độ để
ổn định tốc độ làm việc và mở rộng dải điều chỉnh, nâng cao chất lượng cho hệ.
(hình 3.33)
Hình 3.33:Điều chỉnh điện áp ĐCKĐB: Sơ đồ nối dây (a),Đặc tính cơ (b)
b. Điều chỉnh tần số nguồn cấp cho động cơ KĐB
* Điều chỉnh tần số - điện áp
- Luật điều chỉnh tần số điện áp theo khả năng quá tải:
Khi điều chỉnh tần số thì trở kháng, từ thông, dòng điện, ... của động cơ
không thay đổi, để đảm bảo một số chỉ tiêu điều chỉnh mà không làm động cơ bị
quá dòng thì cần phải điều chỉnh cả điện áp. Đối với hệ truyền động biến tần
nguồn áp - động cơ thường có yêu cầu đảm bảo khả năng quá tải về mômen.
không đổi trong suốt dải điều chỉnh tốc độ. Mômen cực đại mà động cơ sinh ra
chính là mômen tới hạn Mth, khả năng quá tải về mômen được quy định bằng hệ
số quá tải mômen λM: λM = Mth/M
Nếu bỏ qua điện trở dây quấn stato Rs (coi Rs =0), có thể tính được
mômen tới hạn như sau:
(3.20)
Điều kiện để giữ hệ số quá tải không đổi là:
(3.21)
Biến đổi và rút gọn ta được:
(3.22)
Đặc tính cơ gần đúng của các máy sản xuất có thể viết như sau:
(3.23)
(3.24)
Hình 3.36: Nguyên lí tạo điện áp xoay chiều 3 pha a) Luật đóng cắt khoá
S; b) Đồ thị đIện áp dây và pha.
Hình 3.37: Các phương pháp điều chỉnh điện áp nghịch lưu tần số - điện
áp. a) điều chỉnh biên độ; b) điều chỉnh độ rộng xung; c) điều chỉnh độ rộng
bằng điều chế 1 cực tính; d) điều chế 2 cực tính.
- Điều chỉnh từ thông
Chế độ định mức là chế độ làm việc tối ưu của động cơ KĐB. Trong chế
độ này, từ thông là định mức và mạch từ có công suất tối đa. Luật điều chỉnh tần
số - điện áp (3.24) là luật gần đúng giữ cho từ thông không đổi trên toàn bộ dải
điều chỉnh. Tuy nhiên từ thông động cơ trên mỗi đặc tính còn phụ thuộc rất
nhiều vào độ trượt s, tức là phụ thuộc vào mômen tải trên trục động cơ. Vì thế
trong các hệ điều chỉnh yêu cầu chất lượng cao cần tìm cách bù đủ từ thông.
Có thể tìm được quan hệ giữa dòng điện stato và từ thông rôto:
(3.35)
Trong đó: Tr = Lr /Rr là hằng số thời gian rôto.
Biểu thức (3.25) có nghĩa là nếu muốn giữ từ thông không đổi ψ r = ψrđm
thì dòng điện phải được điều chỉnh theo độ trượt. Có thể chứng minh được rằng:
khi giữ biên độ từ thôngkhông đổi thì véc tơ từ thông rôto và véc tơ dòng điện
rôto luôn vuông góc nhau trong không gian. Mặt khác do mômen điện từ của
động cơ là tích véc tơ của hai véc tơ này nên khi chúng vuông góc nhau thì
mômen là tích của hai đại lượng: M = ψrIr (3.26)
Điều này cũng có nghĩa là mômen điện từ sẽ tỷ lệ với biên độ dòng điện
rôto, giống như quan hệ giữa mômen và dòng điện phần ứng trong động cơ một
chiều kích từ độc lập khi từ thông kích từ là định mức. Phương pháp điều chỉnh
cả độ lớn (biên độ) và vị trí (pha) của dòng điện giúp tạo ra hệ điều chỉnh từ
thông hoàn hảo mà không cần xen sơ đo từ thông. Dựa trên nguyên lý đó, hiện
nay có các biến tần vector với chất lượng điều chỉnh rất cao.
* Điều chỉnh tần số nguồn dòng điện
Biến tần nguồn dòng có ưu điểm là tăng được công suất đơn vị máy, mạch
lực đơn giản mà vẫn thực hiện được hãm tái sinh. Nguồn điện một chiều cấp cho
nghịch lưu phải là nguồn dòng điện nghĩa là dòng điện không phụ thuộc tải mà
chỉ phụ thuộc tín hiệu điều khiển. Để tạo nguồn một chiều thường dùng chỉnh
lưu điều khiển hoặc băm xung điện áp một chiều có bộ điều chỉnh dòng điện có
cấu trúc tỷ lệ tích phân PI, mạch lọc là điện kháng tuyến tính có trị số điện cảm
đủ lớn. Do có nguồn dòng điện một chiều nên việc chuyển mạch các van bán
dẫn có thể thực hiện bằng điện áp trên các tụ chuyển mạch.
- Điều chỉnh tần số - dòng điện
Việc điều chỉnh từ thông trong hệ thống biến tần nguồn dòng được thực
hiện tương tự như hệ thống biến tần nguồn áp, mỗi đặc tính cơ ứng với một giá
trị cố định của dòng điện stato, nếu động cơ làm việc ở điểm tới hạn của hệ
thống thì khả năng sinh mômen là lớn nhất. Sơ đồ cấu trúc và thông số thích hợp
của các bộ điều chỉnh Rω, RI thì phương pháp điều chỉnh tần số trượt không đổi,
khi mômen tải là hằng số: Mc = const, là đồng nhất với điều chỉnh dòng stato
không đổi trên mọi đặc tính điều chỉnh. Đặc tính cơ tĩnh của hệ thống là quỹ tích
các điểm tới hạn và có dạng tương tự đặc tính cơ của động cơ đồng bộ.
- Điều chỉnh véc tơ dòng điện
Tương tự như hệ thống biến tần nguồn áp, ở hệ thống biến tần nguồn dòng
cũng có thể thực hiện điều chỉnh từ thông bằng cách điều chỉnh vị trí của véc tơ
dòng điện không gian. Điểm khác biệt là trong hệ thống biến tần nguồn dòng thì
dòng điện là liên tục và sự chuyển mạch của các van phụ thuộc lẫn nhau.
Điều chỉnh biên độ véc tơ dòng stato thực hiện bằng điều chỉnh dòng một
chiều, điều chỉnh vị trí véc tơ thực hiện bằng điều chỉnh tần số nghịch lưu.
1.2.7 Điều chỉnh tốc độ động cơ không đồng bộ bằng sơ đồ nối tầng
(cascade)
Trong trường hợp điều chỉnh tốc độ động cơ KĐB bằng cách làm mềm
đặc tính và giữ nguyên tốc độ không tải lý tưởng thì công suất trượt ∆P s = s.Pđt
được tiêu tán trên điện trở rôto. Ở các hệ thống truyền động công suất lớn, tổn
hao này là đáng kể. Vì thế để vừa điều chỉnh được tốc độ truyền động, vừa tận
dụng được công suất trượt người ta sử dụng các sơ đồ điều chỉnh công suất
trượt, gọi tắt là các sơ đồ nối tầng. Có nhiều phương pháp xây dựng hệ thống nối
tầng, dưới đây trình bày phương pháp nối tầng dùng Thyristor (hình 3.38a).
Theo cách tính tổn thất khi điều chỉnh thì:
Giản đồ năng lượng khi bỏ qua tổn hao ở rôto được biểu diễn trên hình
3.38b. Trong đó:
Pbđ : công suất được trả về lưới điện;
∆Pbđ: tổn hao trong mạch biến đổi công suất trượt thành công suất điện có
cùng tần số với điện áp lưới.
Sức điện động rôto ur được chỉnh lưu thành điện áp một chiều qua điện
kháng lọc L cấp cho nghịch lưu phụ thuộc NL. Điện áp xoay chiều của nghịch
lưu (uA, uB, uC) có biên độ và tần số không đổi do được xác định bởi tần số và
biên độ của lưới. Điều chỉnh s.đ.đ nghịch lưu sẽ điều chỉnh được tốc độ đông cơ.
Hình 3.38: Hệ thống nối tầng van điện. (a) Sơ đồ nguyên lý
(b) Giản đồ năng lượng
Nghịch lưu làm việc với góc điều khiển α thay đổi từ 90 0 đến khoảng 1400
, phần còn lại dành cho góc chuyển mạch µ và góc phục hồi tính chất khoá δ của
van.
Độ lớn của dòng điện rôto hoàn toàn phụ thuộc vào mômen tải của động
cơ mà không phụ thuộc vào góc điều khiển nghịch lưu. Cụm mạch chỉnh lưu,
nghịch lưu phụ thuộc chỉ làm thay đổi được góc pha của dòng điện ở phía xoay
chiều của nghịch lưu bằng cách thay đổi góc mở α.
Hình 3.39: Đặc tính cơ của hệ nối tầng công suất Pđm = 1000kW
Sai lệch về giá trị tức thời giữa điện áp chỉnh lưu và nghịch lưu chính là
điện áp rơi trên cuộn kháng lọc L. Do điện cảm lọc L trong mạch một chiều có
giá trị hữu hạn nên dòng id có thể bị gián đoạn khi mômen tải nhỏ, đặc tính cơ ở
đoạn này có độ dốc lớn. Mặt khác do sụt áp gây ra bời điện trở stato, điện trở
mạch một chiều, điện trở và điện kháng tản của máy biến áp cũng như sụt áp do
chuyển mạch của nghịch lưu và chỉnh lưu nên các đặc tính điều chỉnh đều có độ
cứng và mômen tới hạn nhỏ hơn so với đặc tính cơ tự nhiên.
2. Ổn định tốc độ làm việc của hệ truyền động điện
Với hệ truyền động chất lượng cao cần có một số yêu cầu quan trọng sau:
- Điều chỉnh tốc độ động cơ vô cấp;
- Tự động ổn định tốc độ động cơ xung quanh tốc độ đặt, đặc biệt khi tải
thay đổi;
- Có khả năng tự động hạn chế dòng điện (hạn chế phụ tải) để tăng chất
lượng động cho hệ.
Để nghiên cứu những vấn đề tự động này, thường xét qua nguyên lý của
hệ truyền động một chiều và có thể lấy hệ truyền động Van có điều khiển – động
cơ một chiều (với nguyên lý điều chỉnh điện áp phần ứng động cơ) làm ví dụ.
2.1. Khái niệm về ổn định tốc độ hệ truyền động điện
Với hệ thống T-Đ cho trên Hình 3.41, nếu ta điều chỉnh trực tiếp điện áp
điều khiển của bộ phát xung FX bằng việc dịch con trượt trên chiết áp để điều
chỉnh tốc độ quay động cơ thì hệ thống là hệ thống điều tốc điều khiển mạch
vòng hở (hệ thống hở). Nếu không có yêu cầu cao đối với sai lệch tĩnh, thì hệ hở
cũng có thể thực hiện điều tốc vô cấp trong một phạm vi nhất định.
Nhưng vì trong thực tế nhiều máysản xuất ngoài yêu cầu điều chỉnh tốc
độ vô cấp, còn có yêu cầu nhất định đối với sai lệch tĩnh. Chẳng hạn như máy
bào giường, bởi vì bề mặt của chi tiết gia công không bằng phẳng, lúc gia công
phụ tải dao động, nhưng để đảm bảo độ chính xác gia công và độ bóng bề mặt,
tốc độ không cho phép biến động quá lớn, thông thường yêu cầu phạm vi tốc độ
D = (20 ÷ 40):1, sai lệch tĩnh s t ≤ 5%. Cũng như thế, ở máy cán thép nóng, các
trục cán được dẫn động độc lập, phôi cán bị nén ép đồng thời trên mấy giá cán,
yêu cầu tốc độ cán ra sau các giá cán phải giữ được một tỷ lệ nhất định và rất
nghiêm ngặt, nhằm bảo đảm lưu lượng từng giây của kim loại đang cán qua các
giá đều như nhau, tránh hiện tượng chùng gấp hoặc kéo đứt vật cán. Căn cứ vào
yêu cầu công nghệ, khi phạm vi điều tốc là D = 10:1, thì sai lệch tĩnh phải giữ ở
mức st ≤ 2% ÷ 5%.
Hình 3.41: Hệ thống điều tốc một chiều dùng hệ chỉnh lưu tiristor - động
cơ (T-Đ)
Trong những trường hợp như thế, hệ thống điều tốc vòng hở không thể
thoả mãn yêu cầu. Có thể lấy một ví dụ minh hoạ. Một máy bào giường dùng
động cơ một chiều có thông số định mức 60 kW, 220V, 305 A, 1000 vg/phut
dẫnđộng, yêu cầu D = 20:1, s ≤5%; nếu sử dụng hệ thống T-Đ, cho trước tổng
trở mạch chính Rd = 0,18 Ω, hệ số s.đ.đ. động cơ C e = 0,2V phut/vong, khi dòng
điện liên tục, độ sụt tốc độ ở phụ tải định mức sẽ là:
Và sai lệch tĩnh trên đặc tính cao nhất sẽ là:
Như thế, nó đã vượt quá xa giá trị yêu cầu là 5%, còn khi làm việc ở tốc
độ thấp nhất thì sai lệch còn lớn hơn nhiều. Nếu yêu cầu phải thoả mãn D =
20:1, st ≤ 5%, thì ∆n phải là bao nhiêu? Từ biểu thức xác định sai lệch tĩnh có
thể thấy:
Làm sao để có thể đưa độ sụt tốc độ tại tải định mức của hệ thống điều tốc
từ 275vòng/phut xuống còn 2,63 vòng/phut. Bản thân hệ thống điều tốc vòng hở
không thể thực hiện được. Vấn đề đặt ra là cần tìm biện pháp giảm độ sụt tốc độ,
điều này sẽ được giải quyết bằng cách sử dụng hệ thống điều khiển vòng kín có
phản hồi.
2.2. Hệ truyền động vòng kín
2.2.1 Hệ điều tốc có phản hồi âm tốc độ và đặc tính tĩnh của hệ
(3.29)
Với hệ điều tốc vòng kín có phản hồi âm tốc độ (γ ≠ 0) thì độ sụt tốc độ
(∆n) sẽ giảm khi tăng γ.K, tức tăng hệ số phản hồi hoặc tăng hệ số khuếch đại hệ
thống hở. Nếu đạt điều kiện γ.K → ∞ thì ∆n → 0 (không còn sai lệch, đặc tính
tuyệt đối cứng).
2.2.2 Hệ điều tốc có phản hồi âm điện áp và đặc tính tĩnh của hệ
Sơ đồ nguyên lý hệ thống trên Hình 3.43, trong sơ đồ để lấy tín hiệu phản
hồi âm điện áp ta sử dụng bộ phân áp bằng chiết áp R, α là hệ số phản hồi điện
áp. Các phần tử khác tương tự như mục 2.2.1. Sơ đồ khối của hệ thống ở chế độ
xác lập (ổn định) được biểu diễn trên hình 3.43.
Hình 3.43: Hệ điều tốc vòng kín có phản hồi âm điện áp
Từ sơ đồ ta có:
Ta có:
(3.30)
Độ sụt tốc độ khi dòng động cơ bằng định mức :
(3.31)
Từ (3.31) ta có nhận xét: khi tăng α.KKĐ.Kb, tức tăng hoặc hệ số phản
hồi âm điện áp, hoặc là hệ số khuếch đại của bộ kuếch đại trung gian, hoặc là hệ
số khuếch đại của BBĐ thì đều làm giảm sai lệch tốc độ (∆n). Khi α.K KĐ.Kb →
∞ thì:
Tức là sai lệch tốc độ bằng sai lệch tốc độ của đặc tính tự nhiên.
2.2.3 Hệ điều tốc có phản hồi dương dòng điện và đặc tính tĩnh của hệ
Hình 3.44: Hệ điều tốc vòng kín có phản hồi dương dòng điện
Sơ đồ nguyên lý hệ thống trên hình 3.44, trong sơ đồ, để lấy tín hiệu phản
hồi dương dòng điện ta sử dụng điện trở sun R s , β là hệ số phản hồi dương dòng
điện. Các phần tử khác tương tự như mục 2.2.1. Từ sơ đồ nguyên lý hình 3.44,
ta có thể thiết lập được các biểu thức:
(3.32)
Từ (3.32), ta có nhận xét: Khi tăng hệ số phản hồi dòng (β), hoặc tăng hệ
số khuếch đại của bộ khuếch đại trung gian (KKĐ), hoặc tăng hệ số khuếch đại
BBĐ (Kb) thì sai lệch tốc độ (∆n) sẽ giảm. Khi đạt điều kiện R s + Rb + Rư =
β.KKĐ.Kb thì ∆n = 0 (đặc tính tuyệt đối cứng).
Nhưng nếu β.KKĐ.Kb > Rs + Rb + Rư thì ∆n < 0, hệ có đặc tính không ổn
định hình 3.45
(3.33)
Sai lệch (độ sụt) tốc độ khi dòng động cơ bằng định mức:
(3.34)
Từ biểu thức (3.34), ta thấy rằng khi tăng hệ số phản hồi áp, hoặc tăng hệ
số phản hồi dòng ở giới hạn nhất định thì sai lệch tốc độ giảm. Trong một số
trường hợp, khi lựa chọn phù hợp hệ số phản hồi áp (α) và hệ số phản hồi dòng
(β) thì sự phối hợp 2 phản hồi này tương đương phản hồi âm tốc độ, biện pháp
này cho phép đơn giản hóa thiết bị lấy tín hiệu phản hồi mà lại đảm bảo hệ có
phản hồi tương đương với phản hồi âm tốc độ (thường gọi là phản hồi âm tốc độ
đẳng trị), là loại tín hiệu phản hồi cho chất lượng tốt nhất đối với hệ ĐCTĐTĐĐ
duy trì tốc độ theo lượng đặt trước không đổi.
3. Đặc tính động của hệ truyền động điện
3.1. Đặc tính động của truyền động điện
Nghiên cứu các quá trình động xảy ra trong truyền động điện, hay còn gọi
là các quá trình quá độ trong TĐĐ là một việc hết sức cần thiết. Đây là các quá
trình động xảy ra thường xuyên khi sử dụng hệ, ví dụ: khởi động, hãm, đảo
chiều, điều chỉnh tốc độ…
3.1.1 Khái niệm chung về quá trình quá độ (QTQĐ)
Quá trình quá độ (QTQĐ) nói chung là quá trình chuyển từ chế độ xác lập
này sang chế độ xác lập khác. Trong hệ thống truyền động điện (HTTĐĐ) nói
riêng QTQĐ xảy ra khi tính (sự) cân bằng cơ học hoặc điện từ bị phá vỡ. Từ
phương trình chuyển động cơ bản của HTTĐĐ :
(*)
Khi Mdg = 0 suy ra M = Mc lúc này HTTĐĐ làm việc xác lập. Trong quá
trình làm việc vì lí do nào đó mà Mdg khác không thì hệ thống sẽ chuyển động
có gia tốc (gia tốc có thể mang dấu âm hoặc dấu dương), khi đó mômen, dòng
điện, tốc độ của động cơ sẽ biến đổi theo thời gian. Người ta gọi quá trình này là
phi tĩnh, quá trình không xác lập hoặc quá trình động.
Từ phương trình trên ta nhận thấy có rất nhiều nguyên nhân gây nên sự
mất cân bằng trong hệ thống truyền động điện:
- Mômen động cơ thay đổi: mômen thay đổi do rất nhiều nguyên nhân
như điện áp, tần số, thông số động cơ thay đổi, thông số đưa vào động cơ, tín
hiệu điều khiển…
- Mômen tải thay đổi: Phụ tải thay đổi, ăn tải, nhả tải thay đổi mômen
quán tính. Những nguyên nhân trên xuất hiện có thể do tác động chủ động của
người điều khiển, cũng có thể do tác động ngẫu nhiên…
- Những nhiễu loạn từ phụ tải: nhiễu cơ học làm thay đổi Mc.
- Những nhiễu loạn từ nguồn, động cơ: nhiễu loạn điện từ làm thay đổi
mômen động cơ.
Nếu hệ thống không chứa một phần tử nào có quán tính cơ học, quán tính
điện từ thì sự mất cân bằng chỉ xảy ra tức thời (đột biến) và như vậy sẽ không có
QTQĐ. Điều này trong thực tế không tồn tại vì trong HTTĐĐ luôn luôn tồn tại
kho năng lượng dưới dạng điện từ và cơ năng. Quá trình tích phóng năng lượng
đều xảy ra từ từ, đây là nguyên nhận gây nên QTQĐ.
QTQĐ là chế độ làm việc rất quan trọng của HTTĐĐ. Những điều kiện
làm việc nặng nề của hệ thống về dòng điện, mômen, lực điện động, sự dao
động của hệ thống thường phát sinh trong quá trình này. Nếu không lường trước
được sẽ gây hậu quả nghiêm trọng với HTTĐĐ như: hỏng động cơ, hỏng các bộ
phận cơ học, động cơ bị dừng đột ngột, các thiết bị bảo vệ tác động gây nên mất
điện cục bộ hoặc toàn hệ thống…
Thực tế hiện nay sử dụng phổ biến HTTĐĐ vòng kín, do vậy QTQĐ luôn
luôn xảy ra trong quá trình làm việc do đó việc nghiên cứu nó càng có ý nghĩa.
3.1.2 Phân loại
Căn cứ vào ảnh hưởng của QTQĐ với chế độ làm việc người ta chia các
hệ truyền động thành 3 loại:
- Những hệ có ít quá trình quá độ như: máy bơm li tâm, quạt gió hầm lò
…trong quá trình làm việc chúng ít khởi động và hãm và phụ tải ổn định;
- Những hệ có nhiều quá trình quá độ như: máy bào giường, cơ cấu nâng
hạ… trong quá trình làm việc những hệ thống này phải thường xuyên khởi động,
hãm, đảo chiều và phụ tải thì biến động bất thường;
- Những hệ luôn luôn làm việc trong quá trình quá độ: truyền động búa
máy, máy nén, trục máy cán thép thuận nghich, trục quấn máy xeo giấy…ở đây
phụ tải thay đổi liên tục.
Nghiên cứu QTQĐ ta có thể rút ngắn thời gian quá độ làm tăng năng xuất
máy, cài đặt các thông số cho mạch bảo vệ, hạn chế gia tốc, tính toán nhiệt để
chọn công suất động cơ truyền động hợp lí.
Lưu ý vì quán tính nhiệt của động cơ rất lớn dẫn tới thời gian quá độ lớn
hơn rất nhiều so với thời gian quá độ điện cơ cho nên có thể bỏ qua khi nghiên
cứu QTQĐ .
3.1.3 Số liệu cho trước và số liệu cần tìm
Để nghiên cứu và tính toán quá trình quá độ của truyền động điện cần có
những số liệu: đặc tính cơ hoặc đặc tính cơ điện của động cơ và của máy sản
xuất; sơ đồ mạch điện, mômem quán tính, mômen hãm...; loại quán tính (khởi
động, hãm đảo chiều, tải thay đổi, ...); các giá trị ban đầu của đại lượng điện, cơ.
Mục đích nghiên cứu và tính toán quá trình quá độ là tìm được các quan
hệ sau đây theo thời gian: ω = f(t), i = f(t), M = f(t), L = f(t), ϕ = f(t), thời gian
quá trình quá độ tqd...
3.1.4 Phương pháp nghiên cứu
Tuỳ vào các hệ thống truyền động điện cụ thể và yêu cầu của quá trình
quá độ ta có thể sử dụng 1 trong các phương pháp sau:
- Giải trực tiếp hệ phương trình vi phân: thường sử dụng khi các quan hệ
M(ω), Mc(ω) là đường thẳng;
- Giải các phương trình vi phân bằng đồ thị: khi động cơ truyền động và
máy sản xuất có đặc tính cơ là đường cong phức tạp khó biểu diễn bằng giải
tích, để giải tìm nghiệm người ta thường dùng phương pháp đồ thị;
- Giải phương trình vi phân bằng cách sai phân hoá:
Trong thực tế tất cả các hệ thống truyền động điện đều là phi tuyến, nó có
thể chứa một hay nhiều phần tử phi tuyến như hệ thống MF -Đ, hệ T -Đ...Do
vậy các phương trình vi phân mô tả hệ thống cũng là phi tuyến. Để giải chúng ta
có thể sử dụng phương pháp sai phân để tuyến tính hoá các đường cong cần
thiết, nhờ đó mà đưa các phương trình vi phân về dạng đại số và giải bằng các
phương pháp thông dụng. Phương pháp này cũng được ứng dụng cả cho các hệ
phương trình tuyến tính khi không muốn giải phương trình vi phân;
- Tuyến tính hoá các phương trình vi phân: Đối với hệ phi tuyến, muốn
nghiên cứu được chính xác hơn ta phải sử dụng phương pháp tuyến tính hoá nhờ
chuỗi Taylo. Nội dung phương pháp này được nghiên cứu ở phần mạch phi
tuyến;
- Tìm đặc tính quá độ bằng phương pháp mô hình hoá và máy tính: Ngày
nay phương pháp này được áp dụng nhiều và cho kết quả rất tốt. Nội dung của
phương pháp này là dựa vào phương trình vi phân hoặc hàm truyền của từng
khâu trong hệ để xây dựng mô hình toán và khảo sát quá trình quá độ tìm ra các
quan hệ ω(t), M(t), i(t);
- Dựng đặc tính quá độ bằng phương pháp tần số: Đối với các hệ tự động
vòng kín tuyến tính ta có thể dựng đặc tính quá độ bằng phép tính gần đúng nhờ
đặc tính tần phần thực. Để tính quá trình quá độ đầu tiên dựa vào sơ đồ cấu trúc
của hệ thống ta xác định hàm truyền rồi suy ra phương trình đặc tính biên - pha
tần. Biến đổi phương trình này ta được phương trình đặc tính tần phần thực.
Chia đặc tính này thành các hình vuông và dựa vào các bảng chuẩn của hình
thang đơn vị ta sẽ xác định đươc các số liệu cần thiết để dựng đặc tính quá độ.
Phương pháp này được sử dụng rộng rãi để đánh giá quá trình quá độ khi
thiết kế hệ thống truyền động điện.
3.2. Quá trình quá độ của hệ truyền động điện
3.2.1 Khái niệm chung
+ Có thể phân loại QTQĐ theo nhiều dấu hiệu, nhưng cách phổ biến nhất
là theo tác dụng của các khâu quán tính trong HTTĐĐ;
+Trong HTTĐĐ chứa ba khâu quán tính: quán tính điện, quán tính cơ,
quán tính nhiệt. Ta sẽ đi phân tích ba khâu quán tính này. Quán tính nhiệt của
động cơ được xác định gần đúng theo phương trình Q:
Trong đó:
+ Qbđ , Qxl → nhiệt độ ban đầu và xác lập của động cơ [ 0 C]
+ Tn = C /A →hằng số thời gian phát nóng của động cơ [s]
+ C: nhiệt dung của động cơ [J/ độ]
+ A: hệ số toả nhiệt của động cơ vào môi trường [w/ độ]
Tn phụ thuộc vào công suất và thường rất lớn hàng chục phút, điều này có
nghĩa là rất lớn so với thời gian QTQĐ cho nên có thể bỏ qua khi nghiên cứu.
Do vậy ta chỉ khảo sát quá trình QTQĐ với hai loại quán tính chủ yếu: quán tính
cơ học và quán tính điện từ
3.2.2 Quá trình quá độ cơ học
Quá trình cơ học do mômen quán tính J và khối lượng m khi chuyển động
gây ra. HTTĐĐ bao giờ cũng chứa các phần tử cơ khí nên luôn luôn tồn tại quán
tính. Khi ta coi quán tính điện tử đủ nhỏ có thể bỏ qua thì QTQĐ lúc này chịu
ảnh hưởng của quán tính cơ học mà thôi. Như vậy bài toán quá độ của chúng ta
được nghiên cứu như sau:
+ HTTĐĐ các phân tử cơ khí tuyệt đối cứng do vậy ta quy đổi về mẫu cơ
học đơn khối;
+ Các đại lượng điện từ đều biến đổi tức thời (dòng điện, mômen điện từ);
+Lượng vào là mômen động cơ (M), lượng ra là tốc độ truyền động điện
(ω), nhiễu loạn là mômen phụ tải (Mc);
+Sơ đồ mẫu cơ học như sau:
Khi phân loại HTTĐĐ người ta phân ra: HTTĐĐ vòng kín, HTTĐĐ vòng
hở. Đối với HTTĐĐ vòng kín ta có thể điều khiển mômen hoặc dòng điện nhờ
các phản hồi để giữ Mđg = const. Do vậy từ phương trình chuyển động cơ bản ta
tìm được nghiệm:
Chia 2 về cho
(3.39)
(3.40)
Giải hệ trên có đường cong quá độ với Tc= J/ β → hằng số thời gian của
HTTĐĐ và đơn giản xét trường hợp không tải, kết quả có các đường cong quá
độ, hay hàm quá độ có dạng dao động như đường 2 trên hình 3.51.
+ Nếu Tư < 4 /1 Tc thì hàm quá độ không chu kì, đường cong ω(t) đơn trị
như đường (1) trên hình 3.53;
+ Nếu Tư > 1/4 Tc thì hàm quá độ có dạng dao động như đường 2 trên
hình 3.51.
3.3. Khởi động hệ truyền động điện
Để đơn giản cho quá trình khảo sát quá trình quá độ điện cơ ta coi mạch
từ không bão hòa, do vậy điện cảm phần ứng của động cơ L ư = const, bỏ qua
phản ứng phần ứng, không xét đến ảnh hưởng của dòng xoáy trong các rìa cực
từ. Đối với động cơ công suất nhỏ cỡ dưới 1 Kw người ta cho phép khởi động
trực tiếp vào nguồn một chiều (mạch kích từ đã đóng điện từ trước φ = const).
Quá trình quá độ được mô tả bởi các phương trình cân bằng điện và cơ:
(*)
Khi khởi động không tải Ic = 0, do vậy hệ phương trình (*) ở trên có thể
biến đổi rút ra phương trình vi phân theo ω hoặc iư như sau:
(**)
Rõ ràng nghiệm của phương trình (**) phụ thuộc vào giá trị T ư, Tc . Ta
phân ra hai trường hợp sau:
a. Trường hợp 1:
Nếu thì nghiệm của hệ phương trình trên cho thấy quan hệ ω(t),
iư(t) được biểu diễn bằng các đường cong dạng không chu kỳ như hình 3.52.
Hình 3.52: Đườn cong dạng không chu kỳ
Nhận xét:
- Trong quá trình khởi động tốc độ ω(t) tăng đơn trị, còn dòng điện phần
ứng tăng từ không theo luật i L(-0) = iL(+0) tại điểm cực đại rồi giảm dần về
không;
- Nhờ ảnh hưởng của Lư dòng điện iưm luôn luôn nhỏ hơn dòng điện ngắn
mạch Inm (khi bỏ qua quán tính điện từ).
b. Trường hợp 2:
Khi nghiệm của hệ phương trình trên cho ta các quan hệ ω(t);
iư(t) là các đường cong dao động. Mức độ tắt dần phụ thuộc vào giá trị phần thực
|γ|, nghĩa là phụ thuộc vào hằng số thời gian điện từ Tư.
Nhận xét:
- Quan hệ ω(t); iư (t) là các đường cong dao động;
- Đặc tính cơ động là đường xoắn ốc. Điểm làm việc dịch chuyển cả hai
góc phần tư (phần tư thứ I, phần tư thứ II) của mặt phẳng đặc tính cơ, điều đó
nói lên trạng thái làm việc của động cơ thay đổi từ động cơ sang máy phát và
ngược lại. Đó là kết quả của quá trình trao đổi năng lượng giữa hai kho: kho
động năng là kho năng lượng điện từ .Kho thứ nhất là khối quán tính J
của hệ truyền động, kho thứ hai là điện cảm Lư của mạch phần cứng động cơ.
- Khi đóng động cơ vào lưới điện, mức chuẩn năng lượng nguồn cung cấp
cho động cơ chỉ đạt tốc độ không tải lý tưởng ω0.
Ban đầu do E = Kφω = 0 nên dòng tăng nhanh. Năng lượng của nguồn
một phần được truyền vào phần cơ và tích lũy dưới dạng động năng một
phần tích lũy đưới dạng kho từ .Năng lượng của nguồn điện, mức chuẩn
không thay đổi, do vậy khi tốc độ tăng, động năng tích lũy tăng, đến một tốc độ
nào đó dòng điện sẽ giảm. Khi tốc độ đạt tốc độ ω0, nghĩa là đạt mức chuẩn do
nguồn đưa vào thì năng lượng điện từ cộng tác dụng của năng lượng của nguồn
đều được chuyển hóa thành động năng đưa tốc độ động cơ lên cao hơn tốc đô
ω0. Khi i2 = 0 năng lượng kho từ đã hết kho năng lượng động năng sẽ phóng
năng lượng về nguồn và tích lũy năng lượng cho kho từ
3.4. Hãm dừng hệ truyền động điện
Tương tự như quá trình khởi động, xét hệ phương trình mô tả qtqđ hệ
thống với những điều kiện đầu khác nhau ta có được đặc tính động của các quá
trình hãm, đảo chiều và từ đó tính ra được thời gian của các qtqd đó. Tùy thuộc
vào hằng số thời gian điện từ và cơ mà hệ sẽ là tắt dần đơn trị hay tắt dần dao
động.
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
Câu 1: Có những chỉ tiêu chất lượng nào dùng để đánh giá các phương
pháp điều khiển động cơ? Nêu định nghĩa và trình bày ý nghĩa của từng chỉ tiêu.
Câu 2: Phân tích ý nghĩa của việc điều chỉnh tốc độ và điều chỉnh dòng
điện (hoặc mômen), nêu yêu cầu thực tế của việc điều chỉnh từng thông số?
Những chỉ tiêu cần đạt được của việc điều chỉnh mỗi thông số là gì?
Câu 3. Từ biểu thức nào ta rút ra nhận xét chung về các phương pháp điều
khiển động cơ điện một chiều và động cơ điện không đồng bộ? Mỗi loại động cơ
có mấy phương pháp điều khiển? Những phương pháp nào được xem là có hiệu
quả?
Câu 4. Những phương pháp điều khiển nào của động cơ điện một chiều có
thể dùng để điều chỉnh tốc độ? Những phương pháp nào dùng để điều chỉnh
mômen và dòng điện?
Câu 5. Hãy đánh giá các chỉ tiêu chất lượng của phương pháp điều chỉnh
tốc độ động cơ một chiều bằng cách thay đổi điện áp phần ứng.
Câu 6. Nêu ứng dụng của phương pháp điều chỉnh tốc độ động cơ một
chiều kích từ độc lập bằng cách thay đổi điện trở phụ phần ứng.
Câu 7. Nêu ưu, nhược điểm của phương pháp điều chỉnh tốc độ động cơ
điện một chiều bằng cách thay đổi từ thông kích từ.
Câu 8. Trình bày nguyên lý điều chỉnh dòng điện và mômen (khởi động)
của động cơ không đồng bộ lồng sóc bằng phương pháp thay đổi điện áp stato
và phương pháp dùng điện trở phụ stato.
Câu 9. Phương pháp điều khiển tốc độ động cơ không đồng bộ bằng cách
thay đổi số đôi cực có những ứng dụng nào?
Câu 10. Đặc điểm làm việc của động cơ không đồng bộ khi được cung
cấp điện áp và tần số định mức, và khi thay đổi tần số khác với định mức? Từ
thông của động cơ thay đổi như thế nào khi tần số nhỏ hơn định mức và khi tần
số lớn hơn định mức?
Câu 11. Có những luật (nguyên lý) điều khiển nào được áp dụng khi điều
khiển tần số của động cơ không đồng bộ? Mô tả nội dung cơ bản của các luật
điều khiển đó.
Câu 12. Ưu, nhược điểm của phương pháp điều khiển tần số của động cơ
không đồng bộ? Vì sao nói phương pháp này của động cơ không đồng bộ có thể
so sánh được với phương pháp điều khiển điện áp phần ứng của động cơ một
chiều kích từ độc lập?
Câu 13. Phân tích phương pháp điều chỉnh tốc độ động cơ không đồng bộ
bằng cách dùng bộ băm điện trở mạch rôto? So sánh chỉ tiêu chất lượng với
phương pháp điều chỉnh tốc độ động cơ ĐK bằng cách dùng các cấp điện trở
phụ mạch rôto?
Câu 14. Phân tích phương pháp điều chỉnh tốc độ động cơ ĐK bằng cách
thay đổi tần số dòng điện stato (hệ :BT - ĐK)? Tại sao khi thay đổi tần số người
ta thường kết hợp điều chỉnh điện áp stato?
Câu 15. Phân tích các phương pháp điều chỉnh tốc độ động cơ ĐK bằng
các hệ “nối tầng điện cơ” và “nối tầng điện”? Ưu, nhược điểm của các phương
pháp đó?
BÀI 4. CHỌN CÔNG SUẤT ĐỘNG CƠ CHO HỆ TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN
I. Giới thiệu:
Bài học này sẽ giúp sinh viên phân tích được các thông số động cơ điện,
cách tính chọn các động cơ điện cho hệ truyền động điện.
II. Mục tiêu:
- Phân tích các thông số của động cơ
- Tính chọn được động cơ điện cho hệ truyền động không điều chỉnh
- Rèn luyện đức tính tích cực, chủ động và sáng tạo.
III. Nội dung:
1. Chọn công suất động cơ
Muốn hệ thống truyền động điện tự động làm việc đúng các chỉ tiêu kỹ
thuật, kinh tế và an toàn, cần chọn đúng động cơ điện. Nếu chọn động cơ không
phù hợp, công suất động cơ quá lớn, sẽ làm tăng giá thành, giảm hiệu suất
truyền động và giảm hệ số công suất cosϕ. Ngược lại, nếu chọn động cơ có công
suất quá nhỏ so với yêu cầu thì có thể động cơ không làm việc được hoặc bị quá
tải dẫn đến phát nóng quá nhiệt độ cho phép gây cháy hoặc giảm tuổi thọ động
cơ.
Khi chọn động cơ phải căn cứ vào trị số và chế độ làm việc của phụ tải,
phải xét đến sự phát nóng của động cơ khi làm việc bình thường cũng như khi bị
quá tải cùng với các chỉ tiêu sau:
- Chỉ tiêu kĩ thuật
Động cơ được chọn phải thích ứng với môi trường làm việc. Tuỳ theo môi
trường: khô, ướt, sạch, bẩn, nóng, lạnh, hoá chất ăn mòn, dễ nổ,... mà chọn các
động cơ kiểu: hở, kín, chống nước, chống hoá chất, chống nổ, nhiệt đới hoá,...
Động cơ được chọn phải thoả mãn điều kiện phát nóng khi làm việc bình thường
cũng như khi quá tải (đây là điều kiện cơ bản):
τđc≤τcp hay
(t0cp phụ thuộc vật liệu chế tạo và kết cấu từng loại động cơ) .
Động cơ được chọn phải đảm bảo tốc độ yêu cầu: tốc độ định mức, có
điều chỉnh tốc độ hay không, phạm vi điều chỉnh tốc độ, điều chỉnh trơn hay
điều chỉnh có cấp.
Chọn loại động cơ thông dụng hay động cơ có điều chỉnh tốc độ. Chọn
loại động cơ xoay chiều hay động cơ một chiều,.. Động cơ được chọn phải đảm
bảo khởi động, hãm, đảo chiều,... tốt.
- Chỉ tiêu kinh tế
Động cơ được chọn phải làm việc với hiệu suất kinh tế cao, vốn đầu tư
nhỏ, chi phí vận hành ít, bảo quản và sửa chữa thấp, sử dụng hết công suất,...
2. Các phương pháp chọn công suất động cơ cho hệ truyền động điện
2.1. Phương pháp chọn động cơ truyền động cho tải theo nguyên lý
phát nhiệt
Phương trình phát nóng và nguội lạnh của máy điện
Trong quá trình làm việc, động cơ phát sinh tổn thất công suất ∆P:
Tổn thất công suất này sinh ra tổn thất năng lượng ∆W:
Tổn thất này sẽ đốt nóng máy điện. Nếu coi động cơ làm việc là vật thể
đồng nhất thì trong quá trình làm việc đó tổn thất năng lượng ∆W được chia làm
hai thành phần:
- Thành phần thứ nhất: đốt nóng động cơ;
- Thành phần thứ hai: toả ra môi trường.
Do có toả nhiệt ra môi trường xung quanh nên khi làm việc đến thời gian
nào đó thì nhiệt độ động cơ đạt đến nhiệt độ ổn định, trạng thái đó gọi là trạng
thái cân bằng nhiệt:
(4.1)
Trong đó:
+ ∆ϑ: nhiệt sai, là nhiệt lượng chênh lệch nhiệt độ giữa máy điện và môi
trường (0C);
+ C: nhiệt dung của máy điện, là nhiệt lượng cần thiết để tăng nhiệt độ
của máy điện lên 10C (J/độ);
+ A: hệ số tỏa nhiệt (W/độ) phụ thuộc vào tốc độ truyền nhiệt của không
khí làm mát máy điện (ở máy điện làm mát cưỡng bức bằng quạt, A phụ thuộc
vào tốc độ quay). Giải phương trình (4.1) ta được:
(4.2)
Trong đó: ∆ϑbđ - là nhiệt sai ban đầu,
d. Nguội lạnh đến nhiệt độ có [∆ϑôđ ≠ 0]: tương tự như trường hợp (b)
2.2. Các chế độ làm việc của động cơ điện trong hệ truyền động điện
Hình 4.1: Quá trình phát nóng và nguội lạnh máy điện
Căn cứ vào đường cong phát nóng và làm lạnh của máy điện, người ta
chia chế độ làm việc của động cơ điện như sau: chế độ dài hạn, chế độ ngắn hạn
và chế độ ngắn hạn lặp lại.
2.2.1 Chế độ làm việc dài hạn:(Hình 4.2a)
Do phụ tải duy trì trong thời gian dài nên nhiệt độ động cơ đủ thời gian
đạt trị số ổn định.
2.2.2 Chế độ làm việc ngắn hạn:(Hình 4.2b)
Được định nghĩa là chế độ làm việc mà thời gian làm việc ngắn chưa đủ
để nhiệt độ động cơ đạt đến nhiệt sai ổn định thì động cơ lại nghỉ. Thời gian nhỉ
của động cơ đủ dài để nhiệt độ động cơ đạt đến nhiệt độ môi trường. Ví dụ:
động cơ truyền động cửa xả đập nước,...
2.2.3 Chế độ làm việc ngắn hạn lặp lại
Phụ tải có tính chất chu kỳ, thời gian làm việc và thời gian nghỉ xen kẽ
nhau. Nhiệt độ động cơ chưa tăng đến giá trị ổn định thì được giảm do mất tải,
nhiệt độ động cơ chưa giảm về giá trị ban đầu thì lại tăng lên do có tải. Ví dụ:
cầu trục, thang máy, các cơ cấu nâng hạ, …
Hình 4.2: Phân loại các chế độ làm việc của truyền động điện.
(a) Dài hạn (b) Ngắn hạn (c) Ngắn hạn lặp lại
Đặc trưng cho chế độ làm việc ngắn hạn lặp lại người ta đưa ra khái niệm
hệ số đóng điện tương đối.
(4.3)
Đồ thị phụ tải và đường cong phát nóng của động cơ được biểu diễn như
hình 4.2c
Trong đó: tlv: thời gian làm việc có tải; tn: thời gian làm việc không tải;
Tck: thời gian của một chu kỳ làm việc: Tck = tlv + tn.
2.3. Chọn công suất động cơ cho truyền động không điều chỉnh tốc độ
Để chọn công suất động cơ ta cần biết đồ thị phụ tải M c(t) và Pc(t) đã quy
đổi về trục động cơ và giá trị tốc độ yêu cầu. Từ biểu đồ phụ tải, ta tính chọn sơ
bộ động cơ theo công suất, tra trong sổ tay tra cứu ta có đầy đủ các tham số của
động cơ. Từ đó, tiến hành xây dựng đồ thị phụ tải chính xác (trong các chế độ
tĩnh, khởi động và hãm).
2.3.1. Chọn công suất động cơ làm việc cho tải dài hạn
Đối với phụ tải dài hạn có loại không đổi (hình 4.3a), có loại biến đổi hình
4.3b).
a. Phụ tải dài hạn không đổi
Hình 4.3: Đồ thị phụ tải: a) Phụ tải dài hạn không đổi; b) Phụ tải dài hạn
biến đổi.
Động cơ cần chọn phải có công suất định mức Pđm ≥ Pc phù hợp với tốc độ
yêu cầu. Thông thường Pđm = (1÷1,3).Pc . Trong trường hợp này, việc kiểm
nghiệm động cơ đơn giản: không cần kiểm nghiệm động cơ về quá tải mômen
nhưng cần phải kiểm nghiệm điều kiện khởi động và phát nóng.
b. Phụ tải dài hạn biến đổi
Để chọn được động cơ phải xuất phát từ đồ thị phụ tải tính ra giá trị trung
bình của mômen hoặc công suất.
; ; (4.4)
(4.5)
Trong đó: Kđm: tổn thất định mức bất biến;
Vđm: tổn thất định mức biến đổi.
Giá trị phát nóng ổn định khi động cơ làm việc với công suất Plv là:
(4.6)
Xuất phát từ đường cong phát nóng ∆ϑ(t), có thể xác định
(4.7)
Đồng thời ta đặt γ = Kđm/Vđm và x = M/Mđm, sau khi biến đổi tìm được
mômen Mlv cho phép trong thời gian tlv
(4.8)
Giá trị Mlv tìm được không vượt quá giá trị cho phép theo điều kiện quá
tải về mômen của động cơ.
Từ biểu thức (4.8) tìm được thời gian làm việc với Mlv.
(4.9)
Nếu phụ tải biến đổi như trên hình 4.5 thì giá trị mômen được tính bằng
công thức đẳng trị:
(4.10)
Để chọn công suất động cơ dài hạn làm việc với phụ tải ngắn hạn ta phải
dựa vào công suất làm việc yêu cầu P lv và giả thiết hệ số quá tải công suất x để
chọn sơ bộ động cơ dài hạn. Từ đó có thể xác định được thời gian làm việc cho
phép của động cơ vừa chọn. Việc tính chọn đó được tính lặp nhiều lần sao cho
tlvtt ≤ tlvyc.
b. Chọn công suất động cơ ngắn hạn làm việc với phụ tải ngắn hạn
Động cơ ngắn hạn được chế tạo có thời gian làm việc tiêu chuẩn là 15, 30,
60, 90 phút. Như vậy, ta phải chọn t lv = tchuẩn và công suất động cơ Pđm chọn≥ Plv
hay Mđm chọn ≥ Mlv. Nếu t ≠ tchuẩn thì sơ bộ chọn động cơ có t chuẩn và Pđm gần với giá
trị tlv và Plv. Sau đó xác định tổn thất động cơ ∆P đm với công suất định mức Pđm
và ∆Plv với Plv.
(4.12)
Trong đó: ∆ϑôđ và ∆ϑđm được định nghĩa như (4.6) và (4.7) Xuất phát từ
đường cong phát nóng ta có:
Với β là hệ số xét đến điều kiện làm mát bị xấu đi trong thời gian nghỉ t 0
(β =0,5 đối với máy 1 chiều, β =0,25 đối với máy KĐB). Để chọn được động cơ
dài hạn làm việc với phụ tải ngắn hạn lặp lại, ta dựa vào đồ thị phụ tải để có p lv
yêu cầu tlv, t0 từ đó chọn sơ bộ công suất động cơ để có τ, τ 0 để tính ε’ và cuối
cùng là δ. Sử dụng phương pháp tính lặp lại sao cho ∆P lv/δ ≤ ∆Pđm của động cơ
chọn thì kết thúc quá trình chọn
2.4.2. Chọn công suất động cơ ngắn hạn lặp lại cho phụ tải ngắn hạn
lặp lại
Động cơ ngắn hạn lặp lại được chế tạo chuyên dụng có độ bền cơ khí cao,
quán tính nhỏ (để đảm bảo chế độ khởi động và hãm thường xuyên) và khả năng
quá tải lớn. Đồng thời được chế tạo chuẩn với thời gian đóng điện ε% = 15%,
25%, 40% và 60%.
Động cơ được chọn cần có hai tham số: P đm chọn ≥ Plv và ε%đm chọn phù
hợp với ε% làm việc. Trong trường hợp ε% lv không phù hợp với ε%đm chọn thì
cần hiệu chỉnh lại công suất định mức theo công thức:
Trong trường hợp phụ tải biến đổi như trên hình (4.7) thì ta phải sử dụng
các công thức tính các đại lượng đẳng trị:
(4.15)
(4.16)
Sau đó phải kiểm tra về mômen quá tải, mômen khởi động và phát nóng.
2.5. Tính chọn công suất động cơ cho truyền động có điều chỉnh tốc
độ
Để tính công suất động cơ trong trường hợp này cần có những yêu cầu cơ
bản sau:
- Đặc tính phụ tải Pyc(ω), Myc(ω) và đồ thị phụ tải Pc(t), Mc(t), ω(t);
- Phạm vi điều chỉnh tốc độ: D = ωmax/ωmin
- Loại động cơ sử dụng (một chiều hoặc xoay chiều);
- Phương pháp điều chỉnh và bộ biến đổi trong hệ thống truyền động.
Hình 4.7 Đồ thị công suất và mô men cản tĩnh của truyền động điện điều chỉnh
với Mc = const (a) và Pc = const (b)
Hai yêu cầu trên nhằm xác định những tham số P ycmax và Mycmax. Ví dụ đối
với phụ tải truyền động yêu cầu trong phạm vi điều chỉnh, P = const (hình 4.7b).
Ta có công suất yêu cầu cực đại P max = Pđm= const, nhưng mômen yêu cầu cực
đại lại phụ thuộc vào phạm vi điều chỉnh: Mmax = Pđm/ωmin.
Đối với phụ tải truyền động yêu cầu trong phạm vi điều chỉnh, M = const
(hình 4.7a), ta có công suất yêu cầu cực đại: Pmax = Mđm.ωmax
Hai yêu cầu về loại động cơ rất quan trọng. Nó xác định kích thước công
suất lắp đặt truyền động, vì hai yêu cầu này cho biết hiệu suất truyền động và
đặc tính điều chỉnh Pđc(ω), Mđc(ω) của truyền động. Thông thường các đặc tính
này phù hợp với đặc tính phụ tải yêu cầu P yc(ω), Myc(ω) (hình 4.8). Tuy vậy có
trường hợp người ta thiết kế hệ truyền động có đặc tính điều chỉnh không phù
hợp chỉ vì mục đích đơn giản cấu trúc điều chỉnh.
Ví dụ: đối với tải P = const, khi sử dụng động cơ một chiều phương pháp
điều chỉnh thích hợp là điều chỉnh từ thông kích từ. Nhưng ta dùng phương pháp
điều chỉnh điện áp phần ứng thì khi tính chọn công suất động cơ cần phải xét
yêu cầu Mmax (hình 4.10).
Hình 4.8 Đặc tính điều chỉnh Pđc, Hình 4.9. Đặc tính điều chỉnh không
Mđc phù hợp với tải. phù hợp với tải.
Vậy công suất động cơ lúc đó không phải là Pđm = Pyc mà:
Pđm = Mmaxωmax = Pycωmax/ωmin = D.Pyc (4.17)
Như vậy công suất lắp đặt sẽ lớn hơn D so với P yc. Mặt khác việc tính
chọn công suất động cơ còn phụ thuộc vào phương pháp điều chỉnh tốc độ,
chẳng hạn cùng một loại động cơ không đồng bộ, mỗi phương pháp điều chỉnh
tốc độ khác nhau có đặc tính hiệu suất truyền động khác nhau, phương pháp
điều chỉnh điện áp dùng thyristor có hiệu suất rất thấp so với phương pháp điều
chỉnh tần số dùng bộ biến đổi tần số. Vì vậy, khi tính chọn công suất động cơ
bắt buộc phải xét tới tổn thất công suất ∆P và tiêu thụ công suất phản kháng Q
trong suốt dải điều chỉnh.
Do vậy, việc tính chọn công suất động cơ cho truyền động có điều chỉnh
tốc độ cần phải gắn với một hệ truyền động cụ thể để có đầy đủ các yêu cầu cơ
bản cho việc tính chọn.
2.6. Kiểm nghiệm công suất động cơ
Việc tính chọn công suất động cơ ở các phần trước được coi là giai đoạn
chọn sơ bộ ban đầu. Để khẳng định việc tính chọn đó là chấp nhận được cần
phải kiểm nghiệm lại việc tính chọn đó. Yêu cầu kiểm nghiệm việc tính chọn
công suất động cơ gồm có:
- Kiểm nghiệm phát nóng: ∆ϑ ≤ ∆ϑcp;
- Kiểm nghiệm quá tải về mômen: MđmĐC > Mcmax;
- Kiểm nghiệm mômen khởi động: MkdĐC ≥ Mcmở máy.
Ta thấy rằng việc kiểm nghiệm theo yêu cầu quá tải về mômen và mômen
khởi động có thể thực hiện dễ dàng. Riêng yêu cầu về kiểm nghiệm về phát
nóng là khó khăn, không thể tính toán phát nóng động cơ một cách chính xác
được. Tuy vậy, gần đúng có thể sử dụng các phương pháp kiểm nghiệm phát
nóng gián tiếp thông qua các đại lượng điện.
2.6.1 Kiểm nghiệm phát nóng động cơ bằng phương pháp tổn thất
trung bình
Xuất phát từ biểu thức:
(4.18)
Hình 4.9. Đường cong hiệu suất của động cơ (a), đồ thị phụ tải;
(b) và cách xác định η
Thay thế các giá trị tổn thất công suất ∆P i ở các giai đoạn vào (4.18) và
tính toán gần đúng ta có tổn thất trung bình:
Như vậy ta có điều kiện kiểm nghiệm, nếu: ∆Ptb ≤ ∆PđmĐC (4.19)
Khi đó động cơ được chọn thoả mãn điều kiện phát nóng. Việc tính ∆P i,
dựa vào đồ thị P(t) và ρ(t) của động cơ và ∆PđmĐC được xác định theo công thức:
(4.20)
Đối với động cơ có quạt gió tự làm mát trong biểu thức (4.19) phải tính
đến khả năng suy giảm của truyền nhiệt khi dừng máy, khi khởi động và hãm. ta
có:
(4.21)
Trong đó: α - hệ số giảm truyền nhiệt khi khởi độngvà hãm: α = 0,75 đối
với động cơ một chiều và α = 0,5 đối với động cơ xoay chiều; t k - thời gian khởi
động và hãm.
2.6.2 Kiểm nghiệm phát nóng động cơ theo đại lượng dòng điện đẳng
trị
Xuất phát từ biểu thức: ∆P = K + V = K + bI2 (4.22)
Trong đó: + K là tổn thất không đổi,
+ V là tổn thất biến đổi, V = bI2 ;
+ b là hệ số.
Như vậy tương đương với biểu thức ∆P tb ta có biểu thức dòng điện đẳng
trị:
(4.23)
Điều kiện kiểm nghiệm: Iđt ≤ IđmĐC. Để tính toán giá trị Iđt ta phải tính quá
trình quá độ. Giả thiết ta có kết quả tính dòng điện i(t) có dạng đường dòng điện
là liên tục (hình 4.11). Dùng phương pháp bậc thang để xác định Ii và ti .
4.11) ta dùng công thức tính gần đúng: (4.24) Trong đó Iđi ,
Ici xác định theo đồ thị trên hình 4.11.
Hình 5.1:Sơ đồ mạch điện khống chế theo nguyên tắc thời gian
Để chuẩn bị cho sơ đồ làm việc ta đóng cầu dao nguồn CD, điện áp xoay
chiều ba pha của nguồn được đưa đến mạch động lực và mạch điều khiển để
chuẩn bị cho quá trình khởi động động cơ. Để khởi động ĐK ta ấn nút M (tại t
=0), cuộn dây công tắc tơ K được cấp điện và tác động, nó sẽ đóng các tiếp điểm
thường hở trong mạch động lực cấp điện cho cuộn dây stato động cơ và động cơ
bắt đầu khởi động, đồng thời tiếp điểm thường hở phụ K trong mạch điều khiển
cũng được đóng lại để tự duy trì. Đồng thời với K có điện thì rơle thời gian
RTh1 cũng được cấp điện, nhưng do tiếp điểm RTh 1(3-7) là tiếp điểm thường hở
đóng chậm nên ban đầu nó chưa kín, dẫn đến khi K tác động thì 1G và 2G còn
chưa tác động nên động cơ được khởi động với toàn bộ điện trở phụ trong mạch
rotor (=Rf1 + Rf2).
Thời gian khởi động tăng dần thì tốc độ động cơ tăng dần, đến thời điểm t =t1 (t1
là thời gian chỉnh định của RTh1), đây là thời điểm cần loại cấp điện trở phụ thứ
nhất ra khỏi mạch rotor động cơ, lúc này tiếp điểm RTh1(3-7) kín lại làm cho
cuộn dây công tắc tơ 1G được cấp điện, 1G tác động làm kín mạch các tiếp điểm
chính 1G trong mạch rotor động cơ loại cấp điện trở phụ Rf1 ra khỏi mạch rotor
động cơ và động chuyển sang khởi động trên đặc tính thứ hai với điện trở phụ
còn lại là Rf2.
Đồng thời lúc này tiếp điểm 1G trong mạch điều khiển đóng lại cấp điện
cho cuộn dây rơle thời gian RTh2 và rơle này bắt đầu đếm thời gian duy trì, đến t
=t2 (t2 - t1 là thời gian duy trì của RTh2) là thời điểm cần loại nốt cấp điện trở phụ
còn lại ra khỏi mạch rotor động cơ, lúc đó RTh2(3-11) đóng lại làm cho cuộn dây
công tắc tơ 2G có điện, 2G đóng các tiếp điểm thường hở trong mạch rotor động
cơ và loại toàn bộ điện trở phụ ra khỏi mạch rotor động cơ, động cơ chuyển
sang khởi động trên đặc tính tự nhiên và tiến tới tốc độ làm việc ổn định (theo
giá trị mô men tải), quá trình khởi động kết thúc.
* Mạch mở máy qua cuộn kháng
- Sơ đồ mạch
Hình 5.2: Mạch khởi động gián tiếp động cơ rô to lồng sóc qua cuộn
kháng
- Nguyên lý hoạt động
+ Khởi động: ấn ON1 (3;5) Công tắc tơ K1 (5;4) có điện, tiếp điểm
thường mở K1 (3;5) đóng lại duy trì. Tiếp điểm thường mở K1 (6;9) đóng lại, đèn
xanh sáng. Đồng thời các tiếp điểm mạch động lực K1 (2;8), (4;10), (6;12) đóng
cấp nguồn cho động cơ M khởi động qua trở kháng. Và Rơ le thời gian có điện,
sau khoảng thời gian đặt tiếp điểm thường mở đóng chậm (3;7) của Role thời
gian sẽ đóng lại cấp điện cho cuộn hút K2 (7;4) nối tắt trở kháng, động cơ hoạt
động ở chế độ làm việc. Tiếp điểm thường mở K2 (6;11) đóng lại, đèn vàng sáng
+ Dừng máy: Muốn dừng động cơ ấn nút OFF1 (2;1) cắt điện công tắc tơ
K1 động cơ bị ngắt ra khỏi lưới điện. Kết thúc quá trình làm việc ta ngắt aptomat
AP.
+ Bảo vệ:Khi xảy ra quá tải, rơle nhiệt RN tác động, tiếp điểm thường
đóng RN(1;3) mở ra ngắt mạch điều khiển.
- Mạch hãm động năng động cơ KĐB
+ Sơ đồ mạch
Hình 5.3: Mạch hãm động năng động cơ không đồng bộ rô to lồng sóc
+ Nguyên lý hoạt động.
Muốn thực hiện hãm động năng phải cắt động cơ ra khỏi lưới điện xoay
chiều và đưa điện một chiều vào cuộn dây stato. Dòng điện một chiều chạy
trong cuộn dây stato tạo nên từ trường đứng yên. Lúc mới cắt điện thì roto vẫn
còn quay. Những thanh lồng sóc trên roto quay sẽ cắt đường sức của từ trường
tĩnh ở stato xuất hiện dòng điện cảm ứng ở vòng ngắn mạch. Tác dụng của dòng
điện roto với từ trường stato tạo nên momen điện từ hãm roto đứng lại.
- Cấp nguồn cho mạch chuẩn bị làm việc.
- Ấn nút mở máy ON1(3,5), quá trình mở máy diễn ra như đã phân tích.
Khi dừng máy ấn nút OFF(1,3), do được liên động cơ khí nên tiếp điểm
OFF (1;7) đóng lại cấp nguồn cho cuộn dây K2(7;4). Các tiếp điểm K2 ở mạch
động lực đóng lại, nguồn DC được đưa vào 2 pha dây quấn động cơ, quá trình
hãm động năng xảy ra.
Khi đó role thời gian T1 cũng được cấp nguồn và bắt đầu tính thời gian
duy trì. Hết khoảng thời gian duy trì, tiếp điểm TG(7;9) mở ra cắt điện cuộn dây
K2, kết thúc quá trình hãm động năng.
- Sơ đồ tự động khởi động cơ một chiều kích từ độc lập qua hai cấp
điện trở phụ trong mạch rotor
+ Giới thiệu sơ đồ:
Sơ đồ mạch điện như hình 5.4, trong đó Đ là động cơ một chiều kích từ
độc lập có cuộn kích thích là CKĐ; Rf1 và Rf2 các điện trở phụ dùng để hạn chế
dòng khởi động của động cơ Đ; K là công tắc tơ dùng để đóng cắt nguồn một
chiều cung cấp cho mạch phần ứng động cơ; 1G và 2G là các công tắc tơ gia
tốc; RTh1 và RTh2 là các rơle thời gian có các tiếp điểm thường kín đóng chậm.
Hình 5.4: Sơ đồ tự động khởi động cơ một chiều kích từ độc lập qua hai
cấp điện trở phụ trong mạch rotor
+ Nguyên lý hoạt động của sơ đồ:
Đóng cầu dao CD, nguồn điện một chiều được nối vào mạch động lực và
mạch điều khiển, lúc này rơle RTh1 được cung cấp điện và làm mở tiếp điểm
RTh1(1-9). Tại t =0 ta ấn nút M, cuộn dây công tắc tơ K được cung cấp điện và
K tác động. Công tắc tơ K sẽ đóng các tiếp điểm thường mở trong mạch động
lực cấp điện cho mạch phần ứng động cơ và động cơ bắt đầu khởi động với toàn
bộ điện trở phụ trong mạch rotor (bằng Rf1 + Rf2) do ban đầu tiếp điểm RTh1 vẫn
mở nên 1G và 2G chưa có điện, đồng thời tiếp điểm thường mở K (3-5) đóng lại
để tự duy trì và tiếp điểm thường đóng K (1-7) mở làm cho cuộn dây RTh1 mất
điện. Cuộn dây RTh2 mắc song song với Rf1 nên khi có dòng qua Rf1 thì cuộn dây
này cũng được cấp điện và làm cho tiếp điểm RTh2(9-11) mở.
Thời gian khởi động tăng dần thì tốc độ động cơ tăng dần còn dòng phần
ứng động cơ giảm dần. Đến thời điểm t =t1 (t1 là thời gian chỉnh định của RTh1),
tiếp điểm thường đóng đóng chậm RTh1(1-9) đóng lại làm cho cuộndây công tắc
tơ 1G có điện, 1G tác động nối ngắn mạch cấp điện trở phụ thứ nhất và động cơ
chuyển sang khởi động trên đặc tinhs cơ thứ hai với điện trở phụ chỉ còn là Rf2.
Do Rf1 bị ngắn mạch nên điện áp trên cuộn dây RTh2 giảm về bằng không (rơle
mất điện) và sau thời gian duy trì bằng t2-t1, tức là tại t =t2, tiếp điểm RTh2(9-11)
đóng lại nên 2G có điện, 2G tác động nối ngắn mạch nốt cấp điện trở phụ còn lại
và động cơ chuyển sang khởi động trên đặc tính tự nhiên, tiến tới điểm làm việc
ổn định tương ứng với giá trị mô men tải, quá trình khởi động kết thúc.
- Mạch hãm động năng
+ Sơ đồ mạch
Hình 5.5: Mạch hãm động năng động cơ điện một chiều
+ Nguyên lý hoạt động
- Ấn nút ON1 (1 ;3) động cơ khởi động qua 1 cấp điện trở phụ như đã
phân tích ở trên
- Khi dừng máy ta ấn nút OFF1 (2 ;1) cắt động cơ ra khỏi lưới điện, nút
OFF1 (7 ;9) liên động đóng lại cấp điện cho role thời gian T2 (9 ;4) và cho cuộn
hút K3(11 ;4) đặt điện trở hãm lên hai đầu động cơ. Khi đó K3 cấp điện làm đèn
vàng sáng báo hiệu quá trình hãm
- Sau khoảng thời gian đặt trước tiếp điểm thường đóng mở chậm của role
thời gian T2 (4 ;7) mở ra, cắt điện trở hãm của mạch. Kết thúc quá trình hãm
Chú ý: Với phương pháp này khi ấn nút OFF, phải buông tay ra ngay sau
đó và thời gian duy trì cho tiếp điểm T2 (2 ;7) phải được điều chỉnh phù hợp.
- Mạch hãm ngược
+ Sơ đồ mạch
Hình 5.9: Sơ đồ mạch tự động khởi động cơ một chiều kích từ độc lập qua
hai cấp điện trở phụ trong mạch rotor
BÀI 6. TỰ ĐỘNG KHỐNG CHẾ THEO NGUYÊN TẮC TỐC ĐỘ
I. Giới thiệu:
Bài học này sẽ giúp sinh viên phân tích được, lắp được các mạch điện
khống chế theo nguyên tắc tốc độ.
II. Mục tiêu:
- Phân tích được các nguyên tắc khống chế truyền động điện theo nguyên
tắc tốc độ.
- Phân tích được một số sơ đồ mạch điện cơ bản
- Lắp đặt được các mạch khống chế truyền động điện theo nguyên tắc tốc
độ.
- Chủ động, sáng tạo và an toàn trong quá trình học tập.
III. Nội dung:
1. Nguyên tắc tự động khống chế theo nguyên tắc tốc độ
Người ta sử dụng các thiết bị kiểm tra tốc độ quay của rotor động cơ để ở
những tốc độ nhất định sẽ thực hiện quá trình tự động thay đổi trạng thái của các
mạch điện, ví dụ như: nối tắt các cấp điện trở phụ, tự động kết thúc quá trình
hãm, v.v... Các thiết bị dùng để kiểm tra tốc độ có nhiều loại khác nhau, trong
kỹ thuật thường sử dụng các rơ le tốc độ kiểu ly tâm hoặc cảm ứng, đối với động
cơ một chiều có thể sử dụng loại rơle điện áp có 2 cuộn dây.
2. Mạch điện khống chế theo nguyên tắc tốc độ
- Sơ đồ:
Hình 6.1 : Mạch điện khống chế theo nguyên tắc tốc độ
Mạch điện hệ thống như hình 6.1, trong đó: ĐK là động cơ xoay chiều
không đồng bộ ba pha rotor lòng xóc; RKT là rơle kiểm tra tốc độ có trục nối với
rotor ĐK; K là công tắc tơ dùng để đóng nguồn cung cấp cho mạch stato động
cơ; H là công tắc tơ khống chế quá trình hãm ngược của động cơ; CD là cầu dao
nguồn; CC1 và CC2 là các cầu chì dùng để bảo vệ ngắn mạch cho mạch động
lực và điều khiển; RN là rơle nhiệt dùng để bảo vệ quá tải cho động cơ; điều
khiển quá trình khởi động và hãm dừng sử dụng các nút ấn điều khiển M và D.
- Nguyên lý hoạt động của mạch điện:
Để khởi động động cơ ta đóng cầu dao CD, ấn nút M làm cho ccông tắc tơ
K có điện cấp điện cho mạch stato động cơ và động cơ được khởi động trực tiếp
lên tốc độ làm việc trên đặc tính tự nhiên, đồng thời tiếp K (9-11) mở ra để
không cho H có điện vì khi tốc độ động cơ đạt đến một giá trị nhất định thì tiếp
điểm RKT của rơle kiểm tra tốc độ động cơ sẽ kín mạch.
Để dừng động cơ ta ấn nút D, công tắc tơ K mất điện, các tiếp điểm thường
mở K trong mạch động lực và điều khiển mở ra còn tiếp điểm thường đóng K (9-
11) đóng lại. Do quán tính cơ mà rotor động cơ còn quay với tốc độ cao nên
RKT (1-9) vẫn kín, do vậy khi K (9-11) đóng lại thì công tắc tơ H có điện
vàmạch stato động cơ lại được nối vào nguồn xoay chiều nhưng có sự đổi vị trí
hai pha A và C nên từ trường quay trong động cơ đổi chiều và động cơ chuyển
sang hãm ngược. Quá trình hãm ngược làm cho tốc độ động cơ giảm rất nhanh,
khi tốc độ động nhỏ (gần bằng không) thì tiếp điểm RKT (1-9) mở ra, công tắc
tơ H mất điện và mạch stato động cơ được cắt ra khỏi nguồn điện xoay chiều,
quá trình hãm ngược kết thúc, tốc độ động cơ nhanh chóng giảm về bằng không
và động cơ dừng.
Các tiếp điểm thường đóng của K và H mắc trong mạch cuộn dây H và K để
không cho hai công tắc tơ đồng thời có điện tránh gây nên ngắn mạch hai pha
nguồn cung cấp.
- Sơ đồ khống chế tự động quá trình khởi động động cơ qua hai cấp
điện trở phụ theo nguyên tắc tốc độ
+ Sơ đồ
Hình 6.2 : Sơ đồ khống chế tự động quá trình khởi động động cơ qua hai cấp
điện trở phụ theo nguyên tắc tốc độ
Hình 6.2 là sơ đồ nguyên lý của mạch khống chế tự động quá trình khởi
động động cơ qua 2 cấp điện trở phụ theo nguyên tắc tốc độ. Để kiểm tra tốc độ
của động cơ người ta sử dụng các rơ le hai cuộn dây là 1RG và 2RG . K là công
tắc tơ đóng nguồn một chiều cho mạch phần ứng động cơ, 1G, 2G là các công
tắc tơ gia tốc dùng để loại các cấp điện trở phụ trong mạch phần ứng động cơ
một chiều kích từ độc lập Đ khi khởi động.
+ Nguyên lý hoạt động của sơ đồ:
Nguyên lý kiểm tra tốc độ bằng rơ le hai cuộn dây:
Để xác định tốc độ động cơ phục vụ cho việc khống chế tự động người ta
dùng rơ le hai cuộn dây là 1RG và 2RG. Ta xét rơ le 1RG: Ta gọi điện trở cuộn
dây thứ nhất 1RG1 của rơ le là rg1, và của cuộn dây thứ hai 1RG2 là rg1; số vòng
cuộn 1RG1 là w1 còn số vòng dây cuộn 1RG2 là w2 và đặt:
r1 = r11 + rg1 và r2 = r12 + rg2
Giả sử K có điện và động cơ được cấp điện và bắt đầu khởi động với điện
trở phụ trong mạch rotor là Rf = Rf1 + Rf2, lúc đó trên cuộn dây thứ nhất của rơ le
được đặt điện bằng tổng của s.đ.đ. động cơ là E = Ce. đm.n (Ce là hệ số s.đ.đ.
động cơC; đm là từ thông định mức của động cơ; động cơ n là tốc độ quay của
rotor động cơ) và sụt áp trên cuộn dây rotor động cơ là Rư.Iư, còn trên cuộn thứ
hai được đặt điện áp bằng sụt áp trên tổng các điện trở phụ gây ra bởi dòng rotor
động cơ: Rf.Iư . Do lực từ gây bởi cuộn 1RG1 có tác dụng đóng tiếp điểm thường
hở của rơ le, còn lực từ do cuộn 1RG2 sinh ra tác động ngược lại và nó cùng
chiều với lực của lò xo phản. Vậy s.t.đ. tổng của rơ le sẽ là:
F = F1 - F2 với F1 = w1.( Ce. đm.n + Rư.Iư) / r1 ; F2 = w2.Rf.Iư /
r2 . Khi lựa chọn: Rư.w1 / r1 = Rf.w2 thì F = w1.Ce. đm.n = a.n với a =
w1.Ce. đm = const.
Như vậy s.t.đ. của rơ le tỉ lệ thuận với tốc độ quay của rotor động cơ và
khi đặt giá trị tác động từ rơ le sẽ tác động. ở đây chúng ta chỉnh định cho giá trị
tác động của 1RG tương ứng sẽ là n1, còn của 2RG tương ứng sẽ là n2.
Nguyên lý quá trình khởi động:
Đóng cầu dao nguồn CD, tại thời điểm cần khởi động ta ấn nút M, K có
điện và tác động nối mạch rôto động cơ vào nguồn cung cấp một chiều và động
cơ bắt đầu khởi động với điện trở phụ là Rf vì khi này 1RG chưa tác động nên
1G chưa có điện và 2G cũng chưa có điện. Khi tốc động cơ đạt đến giá cần
chuyển đổi n1 thì 1RG đạt giá trị tác động và nó sẽ đóng tiếp điểm 1RG (1-7),
dẫn đến 1G có điện làm đóng các tiếp điểm thường hở 1G nối ngắn mạch Rf1 và
nối mạch cuộn dây 2RG1 vào mạch rôto động cơ, động cơ chuyển sang khởi
động trên đặc tính thứ hai. Động cơ tiếp tục tăng tốc và khi đạt đến n2 thì 2RG
tác động làm cho 2G có điện, cấp điện trở phụ còn lại bị ngắn mạch và động cơ
chuyển sang khởi động trên đặc tính tự nhiên, tiến dần tới tốc độ làm việc ổn
định, quá trình khởi động kết thúc. Muốn dừng động cơ ta ấn nút D, K mất điện,
các rơle và công tắc tơ khác cũng mất điện, động cơ được cắt khỏi nguồn một
chiều và dừng.
Khống chế tự động theo nguyên tắc dòng điện
Nội dung nguyên tắc Trong quá trình khởi động khi tốc độ động cơ tăng
dần thì dòng điện qua cuộn dây rôto (đối với động cơ một chiều), hoặc dòng rôto
và stato (đối với động cơ xoay chiều không đồng bộ), hoặc dòng stato (đối với
động cơ xoay chiều đồng bộ) sẽ giảm dần. Người ta sử dụng những thiết bị kiểm
tra và tác động theo dòng điện các cuộn dây động cơ để tự động khống chế quá
trình khởi động. Các khí cụ được sử dụng ở đây thường là các rơle dòng điện
hoặc một số khí cụ khác tác động theo dòng điện.
BÀI LUYỆN TẬP
Bài 1: Trình bày nguyên tắc tự động khống chế theo nguyên tắc tốc độ?
Bài 2: Phân tích nguyên lý, lắp ráp mạch, vận hành mạch khống chế theo
nguyên tắc tốc độ.
Bài 3 : Phân tích nguyên lý, lắp ráp mạch, vận hành mạch sơ đồ khống
chế tự động quá trình khởi động động cơ qua hai cấp điện trở phụ theo nguyên
tắc tốc độ
BÀI 7. TỰ ĐỘNG KHỐNG CHẾ THEO NGUYÊN TẮC DÒNG ĐIỆN
I. Giới thiệu:
Bài học này sẽ giúp sinh viên phân tích được, lắp được các mạch điện
khống chế theo nguyên tắc dòng điện.
II. Mục tiêu:
- Phân tích được các nguyên tắc khống chế truyền động điện theo nguyên
tắc dòng điện.
- Phân tích được một số sơ đồ mạch điện cơ bản
- Lắp đặt được các mạch khống chế truyền động điện theo nguyên tắc
dòng điện.
- Có ý thức học tập, rèn luyện để nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng
nghề nghiệp.
III. Nội dung:
1. Nguyên tắc tự động khống chế theo nguyên tắc dòng điện
Hình 5.20 là sơ đồ nguyên lý của mạch khống chế tự động quá trình khởi
động động cơ qua 2 cấp điện trở phụ theo nguyên tắc tốc độ. Để kiểm tra tốc độ
của động cơ người ta sử dụng các rơle hai cuộn dây là 1RG và 2RG . K là công
tắc tơ đóng nguồn một chiều cho mạch phần ứng động cơ, 1G, 2G là các công
tắc Hình 5.19 158 tơ gia tốc dùng để loại các cấp điện trở phụ trong mạch phần
ứng động cơ một chiều kích từ độc lập Đ khi khởi động.
2. Mạch điện khống chế theo nguyên tắc dòng điện
a. Sơ đồ:
Hình 7.1 : Mạch điện khống chế theo nguyên tắc dòng điện
Trong sơ đồ hình 7.1: Đ là động cơ một chiều kích từ độc lập; RI là rơ le
dòng điện dùng để kiểm tra và tự động khống chế theo dòng rotor động cơ; Rf1
và Rf2 là các điện trở phụ trong mạch rotor động cơ dùng để hạn chế dòng khi
khởi động và sẽ được loại dần ra trong quá trình khởi động; các công tắc tơ K,
1G, 2G dùng để cấp nguồn và loại dần các điện trở phụ; CD là cầu dao nguồn và
CC là cầu chì để bảo vệ ngắn mạch.
b. Nguyên lý làm việc của sơ đồ:
Để khởi động động cơ ta đóng cầu dao CD, ấn nút M làm cho K có điện
và tác động. Các tiếp điểm thường hở trong mạch động lực đóng lại cấp điện cho
mạch rôto động cơ Đ, động cơ bắt đầu khởi động. Cũng do thời gian tác động
riêng RI nhỏ hơn của 1G nên mặc dù lúc tiếp điểm K (1-7) kín thì 1G cũng có
điện do RI chưa tác động nhưng RI sẽ tác động trước nên 1G chưa kịp tác động
đã mất điện và động cơ khởi động với toàn bộ điện trở phụ trong mạch rôto. Khi
tốc độ đạt đến điểm cần chuyển đổi thì dòng phần ứng động cơ cũng giảm
xuống bằng giá trị nhả (trở về) của RI làm cho 1G có điện, sau thời gian duy trì
1G tác động nối ngắn mạch Rf1 và động cơ chuyển sang khởi động trên đặc tính
thứ hai. Công tác tơ 1G tác động thì dòng rôto động cơ lại tăng đủ giá trị tác
động của RI và cũng do thời gian tác động riêng nhỏ hơn của 2G mà RI tác động
trước làm cho 2G mất điện khi chưa kịp tác động. Tốc độ động cơ tăng dần thì
dòng phần ứng động cơ giảm dần. Khi dòng phần ứng động cơ giảm bằng giá trị
trở về của RI thì RI nhả làm cho 2G có điện, sau thời gian duy trì 2G tác động
đóng tiếp điểm 2G trong mạch động lực nối ngắn mạch Rf2 và động cơ chuyển
sang khởi động trên đặc tính tự nhiên. Quá trình khởi động kết thúc. Các tiếp
điểm phụ của 1G và 2G trong mạch điều khiển là để tự duy trì cho bản thân các
công tắc tơ này.
BÀI LUYỆN TẬP
Bài 1: Trình bày nguyên tắc tự động khống chế theo nguyên tắc dòng
điện? Cho ví dụ?
Bài 2: Phân tích nguyên lý khống chế theo nguyên tắc dòng điện.
Bài 3: Lắp ráp, vận hành khống chế theo nguyên tắc dòng điện.
BÀI 8. TỰ ĐỘNG KHỐNG CHẾ THEO NGUYÊN TẮC HÀNH TRÌNH
I. Giới thiệu:
Bài học này sẽ giúp sinh viên phân tích được, lắp được các mạch điện
khống chế theo nguyên tắc hành trình.
II. Mục tiêu:
- Phân tích được các nguyên tắc khống chế truyền động điện theo nguyên
tắc hành trình.
- Phân tích được một số sơ đồ mạch điện cơ bản
- Lắp đặt được các mạch khống chế truyền động điện theo nguyên tắc
hành trình.
- Có ý thức học tập, rèn luyện để nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng
nghề nghiệp.
Hình 8.1: Mạch đảo chiều quay bằng tay dùng công tắc hành trình
Tiếp điểm thường đóng của công tắc hành trình mắc nối tiếp với cuộn dây
của contactor. Nên khi động cơ quay đến vị trí làm tác động công tắc hành trình
thì cuộn dây contactor điều khiển chiều quay đó bị ngắt. Do vậy động cơ chỉ có
thể quay theo chiều ngược lại.
Trong phần mềm mô phỏng mạch điện CADe-simu ta có thể dùng nút
nhấn để giả lập trạng thái của công tắc hành trình.
- Nguyên lý hoạt động
+ Khi nhấn nút ON_T contactor K_T đóng, tiếp điểm K_T đóng lại duy
trì trạng thái đóng của contactor sau khi nhã nút nhấn. Động cơ lúc này chạy
theo chiều thuận.
+ Khi động cơ quay kéo theo tải di chuyển đến vị trí làm tác động công
tắc hành trình HT_T thì ngắt điện contactor K_T. Do tiếp điểm HT_T mở ra nên
mạch lúc này hở, không thể tiếp tục điều khiển động cơ theo chiều thuận.
+ Khi nhấn nút ON_N thì động cơ quay theo chiều ngược lại. Động cơ sẽ
quay đến vị trí làm tác động công tắc hành trình ngược. Khi đó tiếp điểm HT_N
sẽ mở ra và ngắt điện động cơ. Động cơ chỉ có thể được điều khiển để quay theo
chiều thuận.
b. Mạch đảo chiều tự động dùng CTHT
Mạch đảo chiều quay tự động dùng công tắc hành trình là mạch điều
khiển động cơ chạy thuận nghịch luân phiên có thời gian dừng. Ứng dụng trong
các quy trình tự động có sự di chuyển qua lại tự động như tưới cây, bón phân…
- Sơ đồ đấu dây
Sử dụng 2 timer (hay rơ le thời gian) để điều khiển thời gian dừng trước
khi chuyển mạch từ thuận sang nghịch và ngược lại.
+ Tiếp điểm duy trì K_T mắc nối tiếp với tiếp điểm thường đóng của công
tắc hành trình HT_T.
+ Tiếp điểm thường hở của timer 1 mắc song song với nút nhấn ON_N.
Thường hở của timer 2 mắc song song với nút nhấn ON_T. Để sau khi timer
dừng động cơ một khoảng thời gian sẽ đóng contactor chạy chiều ngược lại.
Mạch do đó sẽ luân phiên chạy tự động.
+ Mạch đảo chiều dùng 2 contactor nên luôn được khóa chéo để đảm bảo
tại một thời điểm chỉ một contactor được phép đóng.
Hình 8.2: Mạch đảo chiều quay tự động dùng công tắc hành trình
- Nguyên lý hoạt động
+ Khi nhấn nút ON_T thì contactor K_T đóng, động cơ quay theo chiều
thuận, kéo theo tải di chuyển.
+ Khi tải đi đến tác động đến công tắc hành trình thuận thì làm tiếp điểm
công tắc thay đổi trạng thái ngắt điện contactor K_T nên động cơ ngừng quay.
Đồng thời cuộn dây timer 1 được cấp điện, do động cơ ngừng quay nên công tắc
hành trình vẫn giữ trạng thái tác động.
+ Khi Timer 1 đếm đến thời gian đã cài đặt trước thì tiếp điểm thường mở
T1 chuyển sang thường đóng. Nên cuộn contactor K_N được cấp điện và động
cơ quay chiều ngược lại. Như vậy động cơ ngừng quay một khoảng thời gian là
T1 trước khi quay ngược lại.
+ Khi động cơ quay theo chiều ngược đến vị trí làm công tắc hành trình
ngược tác động thì động cơ ngừng hoạt động. Đồng thời cuộn dây timer 2 được
cấp điện.
+ Khi timer 2 đếm đủ thời gian đã cài trước đó thì contactor K_T được kích
trở lại nên động cơ quay thuận. Thời gian T2 là khoảng thời gian dừng trước khi
chuyển từ chạy thuận sang chạy ngược.
BÀI LUYỆN TẬP
Bài 1: Trình bày nguyên tắc tự động khống chế theo nguyên tắc hành
trình? Cho ví dụ?
Bài 2: Phân tích nguyên lý, lắp ráp mạch, vận hành mạch khống chế theo
nguyên tắc hành trình?
Bài 3: Phân tích nguyên lý, lắp ráp mạch, vận hành mạch khống chế theo
nguyên tắc hành trình?
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Cơ sở truyền động điện, Bùi Quốc Khánh, Nguyễn Văn Liễn, NXB
Khoa học Kỹ thuật 2017
[2] Truyền động điện, Bùi Quốc Khánh, Nguyễn Văn Liễn, Nguyễn Thị
Hiền, NXB Khoa học Kỹ thuật 2016
[3] Điều khiển tự động các hệ thống truyền động điện, Nguyễn Tiến Ban,
Thân Ngọc Hoàn, NXB Khoa học Kỹ thuật 2010
[4] Cơ sở truyền động điện, Võ Quang Lạp,Trần Thọ, NXB Khoa học Kỹ
thuật 2009
[5] Thư viện số của Trường Cao đẳng nghề Công Nghiệp Hà Nội.
https://hnivc.edu.vn/giao-trinh-noi-bo