Professional Documents
Culture Documents
Nhóm1.Baocaodean - Cần Chỉnh
Nhóm1.Baocaodean - Cần Chỉnh
Nhóm1.Baocaodean - Cần Chỉnh
Lớp : 2022AA6006.16
STT Họ và tên Lớp MSV
1 Phạm Thị Bình 2022AA6006.16 2020607165
2 Đặng Thị Hạnh 2022AA6006.16 2020601213
3 Vũ Thị Thu Huyền 2022AA6006.16 2020607979
4 Nguyễn Bích Ngọc 2022AA6006.16 2020602565
5 Phạm Hồng Ngọc 2022AA6006.16 2020602528
Hà Nội, 2023
PHIẾU HỌC TẬP NHÓM
2. Báo cáo sản phẩm nghiên cứu theo chủ đề được giao trước giảng viên và những
sinh viên khác
4. Học liệu thực hiện
- Trương Thanh Hằng (2020), Giáo trình kế toán tài chính 1&2, Trường Đại học
Công nghiệp Hà Nội, NXB Thống Kê;
-Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp (ban hành theo thông tư 200/2014/TT-BTC)
…
Bên nhận Bên giao
Vũ Thị Thu Huyền
Phạm Hồng Ngọc
Đặng Thị Hạnh
Nguyễn Bích Ngọc
Phạm Thị Bình Đặng Thị Hồng Hà
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
Tên chủ đề: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Bán lẻ Kỹ thuật số FPT”
Tuần Người thực hiện Nội dung công việc Phương pháp thực hiện
- Lập nhóm, xác định đề tài nghiên cứu, xây
dựng khung nghiên cứu đề tài
- Trao đổi, thảo luận, ra
- Lập kế hoạch tổng hợp
28/3- 3/4 Nhóm 1 quyết định và thuyết
- Lập kế hoạch chi tiết cho tuần từ 4- 10/4
trình
( nộp cho giáo viên chậm nhất là ngày 9/4)
- Hoạt động nhóm để hoàn thành kế hoạch chi Trao đổi, thảo luận, ra quyết
4-10/4 Nhóm 1
tiết đã lập vào ngày 9/4 định, viết báo cáo
- Nghe giáo viên hướng dẫn, thảo luận, thuyết Trao đổi, thảo luận, ra quyết
trình, trình bày kết quả công việc đã thực hiện định và thuyết trình
ở tuần trước (4- 10/4).
11-17/4 Nhóm 1 - Chỉnh sửa, hoàn thiện công việc đã làm
- Hoạt động nhóm, lập kế hoạch chi tiết từ 18-
24/4 (nộp cho giáo viên chậm nhất vào ngày
17/4)
- Thống nhất hoàn thiện báo cáo Trao đổi, thảo luận, ra quyết
- Hoạt động nhóm để hoàn thành kế hoạch chi định, viết báo cáo
18- 24/4 Nhóm 1
tiết đã lập vào ngày 17/4
- Nghe giáo viên hướng dẫn, thảo luận, thuyết Trao đổi, thảo luận, ra quyết
trình, trình bày kết quả công việc đã thực hiện định và thuyết trình
ở tuần trước (18- 24/4)
25/4- 1/5 Nhóm 1 - Chỉnh sửa, hoàn thiện công việc đã làm
- Hoạt động nhóm, lập kế hoạch chi tiết từ 2-
8/5 (nộp cho giáo viên chậm nhất vào ngày
7/5)
- Thống nhất hoàn thiện báo cáo Trao đổi, thảo luận, ra quyết
2- 8/5 Nhóm 1 - Hoạt động nhóm để hoàn thành kế hoạch chi định, viết báo cáo
tiết đã lập vào ngày 8/4
- Nghe giáo viên hướng dẫn, thảo luận, thuyết Trao đổi, thảo luận, ra quyết
trình, trình bày kết quả công việc đã thực hiện định và thuyết trình
ở tuần trước (2- 8/5)
9/5- 15/5 Nhóm 1 - Chỉnh sửa, hoàn thiện công việc đã làm
- Hoạt động nhóm, lập kế hoạch chi tiết từ 16-
22/5 (nộp cho giáo viên chậm nhất vào ngày
15/5)
- Thống nhất hoàn thiện báo cáo Trao đổi, thảo luận, ra quyết
- Hoạt động nhóm để hoàn thành kế hoạch chi định, viết báo cáo
16/5- 22/5 Nhóm 1
tiết đã lập vào ngày 15/5
- Nghe giáo viên hướng dẫn, thảo luận, thuyết Trao đổi, thảo luận, ra quyết
trình, trình bày kết quả công việc đã thực hiện định và thuyết trình
ở tuần trước (16/5- 22/5)
23/5- 29/5 Nhóm 1 - Chỉnh sửa, hoàn thiện công việc đã làm
- Hoạt động nhóm, lập kế hoạch chi tiết từ
30/5- 5/6 (nộp cho giáo viên chậm nhất vào
ngày 2/6
- Hoạt động nhóm và hoàn thành kế hoạch Trao đổi, thảo luận, ra quyết
30/5- 5/6 Nhóm 1
ngày 2/6 và tổng hợp viết báo cáo định và viết báo cáo
1
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
2 CP Cổ phần
4 TK Tài khoản
7 BP Bộ phận
2
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
3
DANH MỤC HÌNH ẢNH
4
5
PHẦN 1. LỜI MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay nền kinh tế Việt Nam ngày càng được mở cửa với thị trường thế giới,
điều này tạo ra hàng loạt các cơ hội hội nhập và phát triển kinh tế để có thể sánh vai
cùng các cường quốc trên thế giới. Việc mở cửa nền kinh tế cũng tạo ra rất nhiều thách
thức cho nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng, yêu cầu doanh nghiệp
cần phải cải thiện và nâng cao rất nhiều vấn đề từ sản xuất kinh doanh cho đến quản lý
doanh nghiệp. Trong đó, cần chú trọng đến việc bán hàng của doanh nghiệp do việc
mua sắm trở nên dễ dàng thông qua các tiện ích từ phía nhà cung ứng. Các rào cản
thuế quan đối với các hoạt động giao dịch buôn bán giữa các quốc gia dần được xóa đi
và hòa nhập vào thị trường chung rộng lớn. Điều này ảnh hưởng trực tiếp tới kế hoạch
và chất lượng hoạch định của mỗi doanh nghiệp, khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh
doanh.
Trong các doanh nghiệp thương mại, bán hàng là khâu cuối cùng của trong quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp còn xác định kết quả bán hàng là căn cứ quan trọng
để đơn vị quyết định tiêu thụ hàng hoá nữa hay không. Do đó có thể nói giữa bán hàng
và xác định kết quả bán hàng có mối quan hệ mật thiết. Kết quả bán hàng là mục đích
cuối cùng của doanh nghiệp còn bán hàng là phương tiện trực tiếp để đạt được mục đích
đó.
Với bất kỳ doanh nghiệp nào, bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò vô
cùng quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế
quốc dân. Đối với bản thân doanh nghiệp có bán được hàng thì mới có thu nhập để bù
đắp những chi phí bỏ ra, có điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao đời
sống của người lao động, tạo nguồn tích luỹ cho nền kinh tế quốc dân. Việc xác định
chính xác kết quả bán hàng là cơ sở xác định chính xác hiệu quả hoạt động của các
doanh nghiệp đối với nhà nước thông qua việc nộp thuế, phí, lệ phí vào ngân sách nhà
nước, xác định cơ cấu chi phí hợp lý và sử dụng có hiệu quả cao số lợi nhuận thu được
giải quyết hài hoà giữa các lợi ích kinh tế: Nhà nước, tập thể và các cá nhân người lao
động.
Trong những năm vừa qua, công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty Cổ phần Bán lẻ Kỹ thuật số FPT đã không ngừng được hoàn thiện về
6
nhiều mặt, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục như: Cơ sở vật chất, kỹ
thuật phục vụ cho việc kế toán còn thiếu, khó khăn; chưa đa dạng hóa các phương thức
bán hàng; chưa theo dõi riêng được giữa giá mua của hàng hoá với chi phí thu mua
hàng hoá; ...
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tổ chức kế toán bán hàng và kết quả bán
hàng, vận dụng những kiến thức đã được học và nghiên cứu tại trường nhóm chúng em
đã quyết định lựa chọn đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty Cổ phần Bán lẻ Kỹ thuật số FPT” để nghiên cứu.
8
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
2.1. Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
2.1.1. Khái niệm bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Theo bách khoa toàn thư mở Wikipedia: “Bán hàng là khâu cuối cùng của quá
trình hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại. Đây là quá trình
chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa người mua và doanh nghiệp thu tiền về hoặc được
quyền thu tiền.”
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại
nói riêng có những đặc điểm chính sau đây:
- Có sự trao đổi thỏa thuận giữa người mua và người bán, người bán đồng ý
bán, người mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
- Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hóa: người bán mất quyền sở hữu,
người mua có quyền sở hữu về hàng hóa đã mua bán. Trong quá trình tiêu
thụ hàng hóa, các doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối lượng
hàng hóa và nhận lại của khách hàng một khoản gọi là doanh thu bán hàng.
Số doanh thu này là cơ sở để doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh của
mình.
Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra và thu
nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả bán hàng là
lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ. Việc xác định kết quả bán hàng
thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm,
tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
Mối quan hệ về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp còn xác định
kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định tiêu thụ hàng hoá nữa
9
hay không. Do đó có thể nói giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có mối
0 cuối cùng của doanh nghiệp còn bán
quan hệ mật thiết. Kết quả bán hàng là mục đích
hàng la phương tiện trực tiếp để đạt được mục đích đó.
2.1.2. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Đối với một doanh nghiệp nói chung và một doanh nghiệp thương mại nói riêng,
tổ chức công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò quan trọng, từng
bước hạn chế được sự thất thoát hàng hoá, phát hiện được những hàng hoá chậm luân
chuyển để có biện pháp xử lý thích hợp nhằm thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn. Các số
liệu mà kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cung cấp cho doanh nghiệp
giúp doanh nghiệp nắm bắt được tình hình kinh doanh, xác định được kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp từ đó tìm ra những hạn chế, thiếu sót, mất cân đối giữa khâu
mua - khâu dự trữ và khâu bán để có biện pháp khắc phục kịp thời.
Từ các số liệu trên báo cáo tài chính mà kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng cung cấp, nhà nước nắm được tình hình kinh doanh và tình hình tài chính của
doanh nghiệp, từ đó thực hiện chức năng quản lý kiểm soát vĩ mô nền kinh tế, đồng
thời nhà nước có thể kiểm tra việc chấp hành về kinh tế tài chính và thực hiện nghĩa vụ
đối với nhà nước.
Ngoài ra thông qua số liệu mà kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
cung cấp, các nhà đầu tư biết được khả năng mua-dự trữ-bán các mặt hàng của doanh
nghiệp để từ đó có quyết định đầu tư, cho vay vốn hoặc có quan hệ làm ăn với doanh
nghiệp.
Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trực tiếp thu nhận, xử lý và cung
cấp thông tin về quá trình bán hàng của doanh nghiệp, thực hiện nhiệm vụ:
Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng hàng hóa bán ra và tiêu thụ nội bộ, tính toán
đúng đắn giá trị vốn hàng đã bán, chi phí bán hàng và các chi phí khác nhằm xác định
kết quả bán hàng của doanh nghiệp.
Cung cấp thông tin kịp thời về tình hình bán hàng phục vụ cho lãnh đạo điều
10
hành hoạt động kinh doanh thương mại.
Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế 1hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, xác
định kết quả bán hàng phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
Sau khi có kết quả bán hàng, kế toán sẽ phân tích, đánh giá kết quả bán hàng của
doanh nghiệp nói chung và của từng mặt hàng, từng bộ phận nói riêng; xác định và
tính toán cụ thể mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới kết quả bán hàng. Từ đó, đề
xuất các biện pháp nhằm nâng cao kết quả bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ tới.
12
quỹ.
3
Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp
Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng
cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp
tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lƣợng hàng đã
bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
Chuyển tiền bằng thư (gọi là thư hối - Mail Transfer): Là hình thức chuyển tiền,
trong đó lệnh thanh toán của ngân hàng chuyển tiền được chuyển bằng thư cho ngân
hàng trả tiền.
Chuyển tiền bằng điện (gọi là điện hối - Telegraphic Transfer): Là hình thức
chuyển tiền, trong đó lệnh thanh toán của ngân hàng chuyển tiền được thể hiện trong
nội dung một bức điện gửi cho ngân hàng trả tiền bằng telex hay mạng swift.
2.3. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp
15
mặt tại kho gồm giá mua từ nhà cung cấp, bảo hiểm, VAT, phí vận chuyển,…
Đối với các công ty sản xuất, tổng chi phí 6sẽ nhiều hơn vì đầu vào chỉ là nguyên liệu
tạo thành phẩm.
Giá vốn hàng bán còn thay đổi phụ thuộc vào các quy định theo hợp đồng với
bên cung cấp. Do một số nhà cung cấp sẽ cộng các khoản phí như vận chuyển, thuế,
bảo hiểm, … vào giá bán hàng.
Về cơ bản phương pháp này giống phương pháp trên nhưng đơn giá bình quân được
xác định trên cơ sở trị giá mua thực tế hàng tồn đầu kỳ và đơn giá từng lần nhập hàng
trong kỳ. Cứ sau mỗi lần nhập kho hàng thì tính giá trị thực tế bình quân sau mỗi lần
nhập, xuất đó và từ đó xác định trị giá hàng xuất sau mỗi lần nhập đó.
Tài khoản sử dụng: TK 632 _ “Giá vốn hàng bán” - dùng để phản ánh trị giá
vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, … bán trong kỳ. Ngoài ra, kế toán còn sử dụng
một số TK khác có liên quan như: 111, 112, 131, 155, 157, 331, 333, 338(7), …
- Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường Xuyên
(Nguồn: Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC)
(1a)- Thành phẩm sản xuất xong không nhập kho, bán trực tiếp
(1b)- Thành phẩm sản xuất xong không nhập kho, gửi bán ngay
(1c)- Nhập kho thành phẩm hoàn thành
(2a)- Xuất kho thành phẩm gửi bán
(2b)- Xuất kho thành phẩm bán trực tiếp
17
(3)- Thành phẩm gửi bán đã được xác định là tiêu thụ
(4)- Nhập kho hàng bán bị trả lại 8
- Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
(Theo: Thông tư 200/2014/TT-BTC)
(1)- Kết chuyển trị giá thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ.
(2)- Giá thành của sản phẩm hoàn thành nhập kho
(3)- Căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm tồn kho, kết chuyển trị giá thành phẩm
tồn kho cuối kỳ.
2.3.2. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
• Một số vấn đề về doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh
thu
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý
của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương
mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
18
Theo chuẩn mực kế toán số 14 thì theo nội dung, doanh thu được phân loại gồm:
9 vụ, doanh thu bán hàng nội bộ, doanh
doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch
thu hoạt động tài chính.
+ Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch thì phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính.
+ Trường hợp hàng hóa trao đổi lấy hàng hóa tương tự về bản chất thì không
được ghi nhận là doanh thu.
+ Phải theo dõi chi tiết từng loại doanh thu, doanh thu từng mặt hàng, ngành
hàng, theo dõi chi tiết từng khoản giảm trừ doanh thu, để xác định doanh thu thuần của
từng loại doanh thu, chi tiết từng mặt hàng để phục vụ cho cung cấp thông tin kế toán
để quản trị doanh nghiệp và lập Báo cáo tài chính.
+ Trường hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng bằng ngoại tệ thì phải quy
đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình
19
quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công
bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế. 0
Trường hợp người mua là đối tượng không có hóa đơn, khi trả lại hàng hóa, bên
20
mua và bên bán phải lập biên bản hoặc thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ loại hàng hóa,
1 thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hóa
số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có
đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hóa đơn), lý do trả hàng kèm theo hóa đơn
gửi cho bên bán. Biên bản này được lưu giữ cùng với hóa đơn bán hàng để làm căn cứ
điều chỉnh kê khai doanh số bán, thuế GTGT của bên bán.
Trường hợp người bán đã xuất hàng và lập hóa đơn, người mua chưa nhận hàng
nhưng phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hàng
hóa hoặc một phần hàng hóa, khi trả lại hàng bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi
rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị chưa có thuế GTGT, tiền thuế GTGT, lý do trả theo
hóa đơn bán hàng (số, ký hiệu, ngày tháng của hóa đơn) đồng thời kèm theo hóa đơn
gửi trả lại cho bên bán để bên bán lập lại hóa đơn GTGT cho số lượng hàng hóa đã
nhận và làm căn cứ bêb bán điều chỉnh doanh số và thuế GTGT đầu ra.
21
a) Tài khoản sử dụng
2 dịch vụ
TK 511 _ Doanh thu bán hàng và cung cấp
TK 3331 _ Thuế GTGT phải nộp Một số TK khác có liên quan như:
TK 157 – Hàng gửi đi bán
TK 632 – Giá vốn hàng bán
- TK 111, 112, 131
22
Sơ đồ tài khoản 521
3
• Phương pháp kế toán
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(Theo: Thông tư 200/2014/TT-BTC)
23
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 91 thông tư 200/2014/TT-BTC
2
4
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 91 thông tư 200/2014/TT-BTC
24
Phương pháp kế toán 5
25
Tài khoản sử dụng: TK 642 _ Chi phí quản lý doanh nghiệp, gồm 8 tài khoản cấp 2:
TK 6421 _ Chi phí nhân viên quản lý 6
TK 6422 _ Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423 _ Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424 _ Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425 _ Thuế, phí và lệ phí
TK 6426 _ Chi phí dự phòng
TK 6427 _ Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428 _ Chi phí bằng tiền khác
26
Phương pháp kế toán 7
27
2.3.4. Kế toán xác định kết quả bán
8 hàng
Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của hoạt động bán hàng trong 1 thời kỳ
nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Việc xác định kết quả bán hàng thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh,
thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm, tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu
cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
Cách xác định:
Kết quả bán hàng được xác định bằng công thức sau:
Doanh thu thuần về bán Tổng doanh thu bán hàng Các khoản giảm
= –
hàng và cung cấp dịch vụ và cung cấp dịch vụ trừ doanh thu
Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm
là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định
khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái
theo từng nghiệp vụ phát sinh
28
9
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh
tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ
Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
30
1
“Tổng số tiền của cột Phát sinh ở Sổ Nhật ký = Tổng số phát sinh Nợ của
tất cả các tài khoản = Tổng số phát Có của tất cả các tài khoản”
“Tổng số dư Nợ của các Tài khoản = Tổng số dư Có của các tài khoản”
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng số phát sinh Nợ, số
phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào số liệu khoá
sổ của các đối tượng lập “Bảng tổng hợp chi tiết" cho từng tài khoản. Số liệu trên
“Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và Số
dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Nhật ký - Sổ Cái.
Số liệu trên Nhật ký - Sổ Cái và trên “Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi khóa sổ
được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính.
- Ưu điểm
+ Số lượng sổ ít, mẫu sổ đơn giản dễ ghi chép.
+ Việc ktra đối chiếu số liệu có thể thực hiện thường xuyên trên sổ Tổng hợp
Nhật ký – sổ cái
- Nhược điểm
+ Khó thực hiện việc phân công lao động kế toán (chỉ có duy nhất 1 sổ tổng hợp
Nhật ký sổ cái)
+ Khó thực hiện đối với DN có quy mô vừa và lớn, phát sinh nhiều Tài khoản.
+ Sau khi đối chiếu khớp đúng Số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính. Quan hệ
33
đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có của
4 sinh phải bằng nhau và bằng Tổng số
tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát
tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng số dư Có của
các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài
khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng
trên Bảng tổng hợp chi tiết.
- Ưu điểm
+ Mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, thuận tiện cho việc phân công lao động kế toán
- Nhược điểm
+ Số lượng ghi chép nhiều, thường xuyên xảy ra hiện tượng trùng lặp.
+ Việc kiểm tra đối chiếu số liệu thường được thực hiện vào cuối tháng, vì vậy cung
cấp thông tin thường chậm.
34
Sơ đồ 2.9: Quy trình ghi sổ Nhật ký – Chứng từ
Quy trình ghi sổ 5
Hàng ngày:
Căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra để lấy số liệu ghi trực tiếp vào
các Nhật ký - Chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. Đối với các loại chi phí
sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, đầu tiên, kế
toán tập hợp và phân loại các chứng từ gốc trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu
kết quả của bảng phân bổ ghi vào các Bảng kê và Nhật ký – Chứng từ có liên quan.
Đối với các Nhật ký – Chứng từ được ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi tiết thì kế
toán cần căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số
liệu vào Nhật ký – Chứng từ.
Cuối tháng:
Khóa sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký – Chứng từ, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên
các Nhật ký – Chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên
quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký – Chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ Cái. Đối
với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán ghi trực tiếp vào
các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào
sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối
chiếu với Sổ Cái. Kế toán căn cứ vào số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi
tiết trong Nhật ký – Chứng từ, Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết để lập báo cáo tài
chính.
- Ưu điểm: Giảm nhẹ khối lượng ghi sổ kế toán. Viềc kiểm tra đối chiếu được thực
hiện thường xuyên. Cung cấp thông tin kịp thời
- Nhược điểm: Mẫu sổ kế toán phức tạp. Yêu cầu trình độ cao với mỗi kế toán viên.
Không thuận tiện cho việc ứng dụng tin học vào ghi sổ kế toán
36
7
38
PHẦN 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU9 KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CTCP BÁN LẺ
KỸ THUẬT SỐ FPT
Công ty Cổ phần Bán lẻ Kỹ thuật số FPT được thành lập từ năm 2012 tại Việt Nam,
là một thành viên của Tập đoàn FPT, sở hữu 2 chuỗi bán lẻ là FPT Shop và F.Studio By
FPT với tổng số cửa hàng là 500 trên khắp 63 tỉnh thành (tính đến tháng 4/2018).
TRỤ SỞ CHÍNH 261 – 263 Khánh Hội, P5, Q4, TP. Hồ Chí Minh
WEBSITE https://frt.vn
EMAIL investor@frt.vn
39
Giấy phép kinh doanh
0
Hình 3.1: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của CTCP Bán lẻ Kỹ thuật số FPT
40
3.1.2. Khái quát về sự phát triển của công ty
1
Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ Phần Bán lẻ Kỹ thuật số FPT được thành lập từ tháng 03 năm 2012
tại Việt Nam dưới hình thức là một công ty con của Công ty Cổ phần FPT. Đến tháng
12/2017, Công ty Cổ phần FPT chính thức điều chỉnh tỷ lệ góp vốn tại FPT Retail
xuống còn 47%.
Mở cửa hàng FPT Shop thứ 21 tại 261 Khánh Hội, Quận 4, TP
HCM.
Năm 2013 Tháng 12/2013, FPT Shop chính thức đạt mốc 100 cửa hàng.
FPT Shop đạt mốc 200 cửa hàng trên khắp 63 tỉnh thành.
Năm 2014
Trở thành nhà nhập khẩu trực tiếp của IPhone chính hãng.
FPT Shop đạt được mức tăng trưởng nhanh nhất so với các công ty
Năm 2015 trực thuộc cùng Công ty Cổ phần FPT với doanh thu tăng 50% so
với năm 2014, lợi nhuận trước thuế tăng 335%.
FPT Shop đạt mốc 400 cửa hàng trên khắp 63 tỉnh thành.
Năm 2016 Doanh thu online tăng gấp đôi, đạt hơn 1.000 tỷ đồng.
Khai trương 80 khu trải nghiệm Apple corner trên toàn quốc
Tháng 07/2017, Công ty đạt được các giải thưởng uy tín trong ngành
Năm 2017 bán lẻ như sau:
-Top 4 nhà bán lẻ hàng đầu Việt Nam (Bộ Công Thương, 2017)
41
- Top 500 nhà bán lẻ hàng đầu Châu Á – Thái Bình Dương (Retail
Asia) (Euromonitor, 2017)2
Tại 31/12/2017, Công ty có 473 cửa hàng trên toàn quốc (bao gồm
cả FPT Shop và F.Studio)
Tính đến cuối tháng 01/2018, công ty có 482 cửa hàng trên toàn
Năm 2018
quốc.
Top 500 doanh nghiệp có lợi nhuận tốt nhất do Công ty cổ phần
Năm 2019 Báo cáo đánh giá VN (Vietnam Report) và báo điện tử Vietnamnet
tiến hành khảo sát.
Năm 2020 Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam (Vietnam Report)
Top 3 Doanh nghiệp niêm yết có hoạt động IR được nhà đầu tư
Năm 2021
yêu thích nhất năm 2021
- Thương hiệu mạnh Việt Nam liên tiếp trong 3 năm 2013, 2014, 2015 do Thời
báo Kinh tế Việt Nam tổ chức;
- Nhà bán lẻ được yêu thích nhất 2016 do Thời báo Kinh tế VN bình chọn;
- Top 04 nhà bán lẻ hàng đầu ở Việt Nam do Bộ Công Thương bình chọn năm 2017;
- Top 5 nhà bán lẻ hàng đầu ở Việt Nam. Top 500 nhà bán lẻ hàng đầu Châu Á-
42
Thái Bình Dương (Retail Asia) năm 2018;
3
- Top 3 Doanh nghiệp niêm yết có hoạt động IR được nhà đầu tư yêu thích
nhất năm 2021.
3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 3.1:Sơ đồ khối bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Bán lẻ Kỹ thuật số FPT
Mối quan hệ giữa các bộ phận
Các bộ phận quản lý có mối quan hệ mật thiết, hỗ trợ lẫn nhau, cùng song song
tương tác qua lại đảm bảo cho quá trình mua bán và tiêu thụ sản phẩm được hợp lý, tăng
cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Hội đồng thành viên có quan hệ tham mưu,
định hướng phê duyệt các chủ trương, đường lối hoạt động ở đơn vị. Ban giám đốc xây
dựng các kế hoạch theo định hướng đã đề ra. Các phòng ban chức năng cùng cấp có mối
quan hệ phối hợp với nhau theo chiều ngang. Các bộ phận cấp trên được quyền ra quyết
định và kiểm soát những hoạt động chuyên môn nhất định của bộ phận cấp dưới và
ngược lại, đơn vị cấp dưới báo cáo cho đơn vị cấp trên về các hoạt động thuộc chuyên
môn.
Những phòng ban kết hợp chặt chẽ với nhau sẽ làm cho tốc độ lưu chuyển hàng
hoá nhanh hơn, điều tiết hàng hoá từ nơi thừa đến nơi thiếu, nhu cầu của người tiêu
43
dùng luôn được đáp ứng và thoả mãn, kích thích sản xuất phát triển, thúc đẩy sản
4 dân.
phẩm phát triển và nâng cao đời sống của nhân
44
3.2.2. Chức năng của từng bộ
5 phận trong bộ máy
Bộ phận Truyền thông – Phát triển kinh doanh
- Lên kế hoạch các hoạt động PR và lập ngân sách theo chiến lược ngắn hạn
và dài hạn của Công ty.
- Chịu trách nhiệm lập kế hoạch, triển khai và giám sát các hoạt động PR và
Marketing phục vụ việc xây dựng, quảng bá và phát triển hình ảnh, sản
phẩm Công ty ra thị trường.
- Nghiên cứu thị trường, tìm các sáng kiến tiếp thị, quảng cáo mới và hiệu quả.
- Đề xuất các ý tưởng Marketing nhạy bén, sáng tạo.
- Lập và thực hiện chiến lược marketing, chương trình truyền thông như:
PR, Event, khuyến mại, quảng cáo, tài trợ, … chịu trách nhiệm tiếp thị,
chương trình quảng bá hình ảnh sản phẩm của Công ty trên các phương
tiện thông tin đại chúng.
- Thiết lập, duy trì và thường xuyên tạo dựng các mối quan hệ với cơ quan
báo chí, truyền thông, viết bài và đánh giá hiệu quả truyền thông. Đại diện
cho Công ty gặp gỡ với cơ quan báo chí, truyền thông,
- Quản lý định hướng nội dung, hình ảnh thực hiện các bản tin, brochure,
website…của Công ty
- Chịu trách nhiệm thực hiện và cung cấp các hoạt động cho các cổng gửi bài
qua email tiếp thị, email quảng cáo, các ấn phẩm trực tuyến, tin nhắn tiếp thị.
- Liên kết thương hiệu.
Bộ phận Hỗ trợ kỹ thuật
- Đào tạo và phát triển đội ngũ nhân viên Hỗ trợ kỹ thuật Cửa hàng về
chuyên môn nghiệp vụ.
- Phát triển ứng dụng cài đặt công nghệ thông tin đối với điện thoại và máy
tính. Thực hiện các nhiệm vụ theo yêu cầu của Ban Tổng Giám đốc
Bộ phận Chăm sóc khách hàng
- Thực hiện thăm dò và chăm sóc khách hàng theo kế hoạch đã được phê duyệt.
- Hỗ trợ các đơn vị kinh doanh trong việc nâng cao chất lượng phục vụ và
giải quyết các thắc mắc, khiếu nại của Khách hàng.
45
- Giám sát và kiểm tra chất lượng phục vụ liên quan đến Khách hàng toàn
hệ thống. 6
Bộ phận Nhân sự
- Lập kế hoạch và chịu trách nhiệm đảm bảo nguồn nhân lực theo sự phát
triển của Công ty.
- Đảm bảo nguồn nhân lực được đáp ứng kịp thời, phù hợp, được đào tạo
đầy đủ và có chất lượng.
- Xây dựng chính sách phù hợp nhằm duy trì nguồn lực ổn định.
- Xây dựng hệ thống đánh giá chỉ tiêu, balance score card, …
- Tư vấn cho Ban Tổng Giám đốc hoàn thiện sơ đồ tổ chức, sử dụng nguồn
lực hiệu quả.
- Xây dựng văn hóa cộng đồng, chia sẻ, tinh thần đồng đội trong Công ty.
3.3. Đặc điểm tổ chức bán hàng của công ty
Hiện nay, Công ty Cổ phần Bán lẻ Kỹ thuật số FPT là công ty bán lẻ đứng đầu về
thị phần máy tính xách tay tại Việt Nam, đứng thứ hai về thị phần điện thoại và là
công ty bán lẻ sản phẩm Apple chính hãng hàng đầu tại Việt Nam.
Quy trình hoạt động bán hàng chủ yếu của doanh nghiệp:
46
7
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ mô tả quy trình hoạt động bán hàng chủ yếu của công ty
Chuẩn bị: Chuẩn bị các thông tin cần thiết về sản phẩm để cung cấp cho khách
hàng; chuẩn bị bảng báo giá, chính sách, ưu đãi, bảo hành của sản phẩm,…
Tìm kiếm khách hàng tiềm năng: Người mua hàng luôn là mục tiêu chính cần xây
dựng, doanh nghiệp tiếp cận thị trường, tìm kiếm khách hàng tiềm năng qua các
phương tiện truyền thông như website, báo chí hay mạng xã hội,…
Tiếp cận khách hàng: Cần tìm hiểu trước các thông tin của khách hàng, qua
nhiều kênh như báo chí, internet, bạn bè, người thân,… Sau khi thành công tiếp cận
khách hàng ta sẽ biết được nhu cầu chính xác của khách hàng và đưa ra được đánh giá
cần thiết và chính xác.
Giới thiệu và trình bày sản phẩm hoặc dịch vụ: Trình bày, giới thiệu sản phẩm
tại cửa hàng, lắng nghe và tìm hiểu nhu cầu khách hàng để đưa ra những giải pháp tốt
nhất trong mọi trường hợp.
Báo giá và thuyết phục khách hàng: Khi cuộc nói chuyện với khách hàng thành
công và nhận được đề nghị báo giá từ khách hàng, khi đó nhân viên sẽ tập trung vào
những điều mà khách hàng mong muốn và thích thú về sản phẩm, điều đó giúp cho
khách hàng có tâm trạng tốt hơn để mua hàng.
Thống nhất và chốt đơn hàng hoặc hợp đồng: Đây là một trong những bước quan
trọng của quy trình bán hàng tại công ty. Quá trình này giúp cho khách hàng đưa ra
47
quyết định nên hay không nên mua hàng.
8 hoạt động tri ân, chăm sóc khách hàng
Chăm sóc khách hàng: Công ty có những
để tạo mối quan hệ lâu dài với khách hàng. Đây là điều cần thiết để giữ chân khách
hàng và tạo dựng những mối quan hệ gắn kết giữa doanh nghiệp và khách hàng.
48
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 55 Khoa Kế toán - Kiểm toán
3.4. Tình hình hoạt động của công ty qua 3 năm gần nhất
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chênh lệch
STT Chỉ tiêu Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021
2020/2019 % 2021/2020 %
1 Tài sản 5.167.669 5.387.577 10.786.068 219.908 4,26 5.398.491 100
2 - TSNH 4.815.269 4.959.999 10.221.931 144.730 3,01 5.261.932 106
3 - TSDH 352.400 427.578 564.137 75.178 21,33 136.559 32
4 Nguồn vốn 5.167.669 5.387.576 10.786.068 219.908 4,26 5.398.491 100
5 - VCSH 1.158.767 1.225.130 1.679.274 66.363 5,73 454.144 37
6 - NPT 4.008.902 4.162.447 9.106.794 153.545 3,83 4.944.347 119
7 Doanh thu thuần 16.633.959 14.661.417 22.494.961 -1.972.542 -11,86 7.833.544 53
8 Chi Phí 1.916.283 2.097.431 -2.802.897 181.148 9,45 -4.900.328 -234
9 - CP tài chính 147.964 133.811 -146.245 -14.153 -9,57 -280.056 -209
10 - CP bán hàng 1.419.309 1.565.736 -2.071.124 146.427 10,32 -3.636.860 -232
11 - CP QLDN 349.010 397.884 -585.528 48.874 14,00 -983.412 -247
12 Thuế phải trả ngân sách 67.875 27.474 -108.125 -40.401 -59,52 -135.599 -494
13 Lợi nhuận sau thuế 203.847 10.216 443.898 -193.631 -94,99 433.682 4.245
14 Số lượng lao động 7.234 7.524 8.800 290 4,01 1.276 17
15 Thu nhập bình quân 9 9,3 11 0,3 3,333 1,7 18,28
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kinh tế về tình hình hoạt động của công ty
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cổ phần Bán lẻ Kỹ thuật số FPT)
- Về tổng tài sản của doanh nghiệp tăng đều qua các năm. Cụ thể năm 2020
tăng 219.908 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 4,26% so với năm 2019 đến năm
2021 tăng 5.398.491 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 100% so với năm 2020. Sự
tăng lên của tổng tài sản chủ yếu là do sự tăng lên của cả tài sản ngắn hạn và tài sản
dài hạn nhưng tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn nhanh hơn, tăng 106% so với năm
2020.
- Về nguồn vốn đều tăng qua các năm, cụ thể nguồn vốn năm 2020 tăng
219.908 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 4,26%. Năm 2021 tăng 5.398.491 triệu đồng
tương ứng với tỷ lệ tăng 100%.
- Doanh thu của Công ty năm 2020 so với năm 2019 giảm 1.972.542 triệu
đồng tương ứng với mức độ giảm 11,86%, do ảnh hưởng của dịch COVID-19 dẫn đến
sức mua của thị trường giảm mạnh. Sang đến năm 2021 doanh thu thuần của công ty
đã tăng lên một con số khá lớn 7.833.544 triệu đồng tương ứng với mức độ tăng là
53%. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp bán sản phẩm với số lượng nhiều hoặc giá bán
tăng làm cho doanh thu của doanh nghiệp tăng lên.
- Về chi phí của doanh nghiệp từ năm 2019 đến năm 2021 của doanh nghiệp có
sự biến động. Cụ thể năm 2020 tăng 181.148 triệu đồng tương ứng với mức độ tăng lên
9,45% so với năm 2019. Sự tăng lên của chi phí có thể là do doanh nghiệp đã xúc tiến
cho quảng cáo để tăng số lượng sản phẩm bán ra do đó làm tăng chi phí. Đến năm 2021
giảm 4.900.328 triệu đồng tương ứng với mức độ giảm 234% so với năm 2020. Mức
giảm rất mạnh làm cho doanh thu trong năm 2021 tăng đáng kể.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của doanh nghiệp năm 2020 giảm so
với năm 2019 là 40.401 triệu đồng tương ứng với mức giảm là 59,52%. Thuế TNDN
giảm có thể do chính sách miễn giảm thuế của chính phủ trong thời kỳ dịch Covid 19
diễn ra để giảm bớt gánh nặng đối với các doanh nghiệp. Năm 2021 so với năm 2020
thuế TNDN đã tăng lên 135.599 triệu đồng tương ứng với 494%.
- Số lượng lao động của doanh nghiệp cũng tăng dần từ năm 2019 đến năm
2021 cụ thể năm 2020 tăng 290 lao động so với năm 2019, tương ứng với mức độ tăng
4,01%, năm 2021 tăng 1.276 lao động so với năm 2020 tương ứng với mức độ tăng
17%, doanh nghiệp đã tạo nên công ăn việc làm cho các nhân viên, quy mô của doanh
nghiệp ngày càng rộng.
- Thu nhập bình quân của người lao động cũng tăng lên, năm 2020 tăng 0,3
triệu đồng so với năm 2019 tương ứng với mức tăng 3,33%, năm 2021 tăng 1,7 triệu
đồng so với năm 2020 tương ứng với mức độ tăng 18,28% chứng tỏ mức lương bình
quân của doanh nghiệp tương đối cao.
Sơ đồ 3.3: Sơ đồ hình thức ghi sổ kế toán của Công ty Cổ phần Bán lẻ Kỹ thuật số FPT
(Nguồn: Phòng Kế toán CTCP Bán lẻ Kỹ thuật số FPT)
Chứng từ gốc kế toán sử dụng gồm: Phiếu Nhập kho; Phiếu Xuất kho; Hóa đơn
GTGT; Hợp đồng mua bán; Biên bản bàn giao hàng hóa; Phiếu thu; Phiếu chi; Giấy
báo Nợ; Giấy báo Có; Biên bản xác định công nợ; Biên bản bàn giao hàng hóa.
Sổ, thẻ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết doanh thu bán hàng, sổ chi tiết giá vốn hàng
bán, Sổ chi tiết chi phí bán hàng, sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp.
Bảng tổng hợp chi tiết: Bảng tổng hợp doanh thu bán hàng, bảng tổng hợp Nhập
- Xuất - Tồn
- Sổ cái: TK 511, TK 632, TK 641, TK 642
3.5.2. Hệ thống chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ kế toán của Công ty Cổ phần Bán lẻ Kỹ thuật số FPT đang áp
dụng theo thông tư 200/2014/TT-BTC gồm 5 loại chứng từ kế toán (Bảng 3.3)
Sơ đồ 3.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Bán lẻ Kỹ thuật số FPT
3.5.4.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
kế toán
Kế toán trưởng: là người tổ chức chỉ đạo chung toàn bộ công tác kế toán, phân
công nhiệm vụ và chỉ đạo công tác hạch toán kế toán, xét duyệt báo cáo tài chính của
công ty.
Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ hỗ trợ cùng kế toán trưởng để thực hiện nhiệm vụ
chung của phòng mà giám đốc giao và chịu trách nhiệm điều hành hoạt động của phòng
Nhóm 1 Đề án môn học
khi được kế toán trưởng uỷ quyền; tổng hợp số liệu kế toán, lập báo cáo tài chính, thực
7 phân nhiệm cho các bộ phận kế toán
hiện các phần hành kế toán còn lại chưa phân công,
trên.
Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: hạch toán, theo dõi các khoản thu chi bằng tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng. Đánh giá chênh lệch tỉ giá cuối kỳ, kết chuyển lỗ lãi ngoại tệ.
Kế toán tiền lương: kiểm tra bảng chấm công, xếp loại lao động... tính lương và
các khoản trích theo lương của người lao động, lập quyết toán thu chi kinh phí công
đoàn từ các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong công ty...
Kế toán công nợ: theo dõi tiến độ thực hiện công nợ với khách hàng và nhà cung
cấp từ đó phản ánh lên sổ cái tài khoản 131, 331. Căn cứ vào các khoản phải thu thực
tế tiến hành đề xuất mức dự phòng phải thu nhằm đảm bảo khoản thu hồi của khách
hàng.
Kế toán thuế: theo dõi tình hình thanh toán, nghĩa vụ kê khai và nộp các khoản
thuế với Nhà nước, theo dõi, phản ánh lên sổ chi tiết, sổ cái tài khoản 133, 333.
Kế toán chi phí: theo dõi, phân loại, tập hợp, phân bổ chi phí cho từng bộ phận
trên cơ sở các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thông qua các chứng từ, hoá đơn.
Kế toán hàng hoá và doanh thu: chịu trách nhiệm theo dõi tình hình lưu chuyển hàng
hoá, xuất nhập tồn hàng hoá. Xử lý các chứng từ, hoá đơn ghi nhận doanh thu, giá vốn
hàng bán thực tế phát sinh, theo dõi là sổ chi tiết, sổ cái tài khoản 156, 511, 632...
Thủ quỹ: đảm nhiệm việc nhập, xuất tiền mặt trên cơ sở các phiếu thu, phiếu chỉ
hợp lệ, hợp pháp, định kỳ đối chiếu số dư ở sổ quỹ với lượng tiền mặt thực có ở quỹ.
3.6. Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty Cổ phần Bán lẻ Kỹ thuật số FPT
THÔNG SỐ GHI
STT TÊN MÁY MÓC ĐVT
Nhóm 1 Đề án môn học
KỸ THUẬT CHÚ
8
1 Máy vi tính thiết kế Chiếc Intel AMD
… … … … …
3.6.2. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh
thu
Doanh thu bán hàng của công ty được ghi nhận khi quá trình vận chuyển, lắp đặt
chạy thử hàng hóa được hoàn thành và được khách hàng chấp nhận thanh toán.
Công ty ghi nhận doanh thu theo tháng, cuối tháng kế toán bán hàng tiến hành
tập hợp và đối chiếu bảng kê vận chuyển với khách hàng, tiến hành xuất hóa đơn và
ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của tháng đó.
Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh thu thuần và kết quả kinh
doanh trong kỳ kế toán.
- Chứng từ sử dụng
Khi phát sinh nghiệp vụ, Kế toán bán hàng sử dụng các chứng từ và sổ sách sau:
Hợp đồng kinh tế giữa công ty và khách hàng
Hóa đơn GTGT
Chứng từ thanh toán: Phiếu thu, giấy báo Có của ngân hàng.
Biên bản giao hàng
Sổ chi tiết bán hàng
Bảng tổng hợp doanh thu bán hàng
Sổ cái TK 511
- Thủ tục kế toán
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế được ký kết hoặc nhu cầu của khách hàng mua lẻ,
kế toán lập hóa đơn GTGT, ghi đầy đủ 3 chỉ tiêu: giá bán chưa thuế GTGT, thuế suất
thuế GTGT và tổng tiền thanh toán. Hóa đơn GTGT có thể được lập bằng tay hoặc
bằng máy, viết một lần và in sang các liên có nội dung giống nhau. Không được lập
cách quyển, cách số thứ tự hóa đơn, ghi đầy đủ các chỉ tiêu in sẵn trên hóa đơn; những
dòng không dùng đến phải gạch chéo từ trái sang phải.
Sau khi hóa đơn được lập xong, hóa đơn được chuyển cho Giám đốc hoặc Kế toán
trưởng ký tên, đóng dấu, hoặc lấy chữ ký của người bán (nếu được sự ủy quyền của Giám
Nhóm 1 Đề án môn học
đốc) và đóng dấu treo vào góc trên bên trái hóa đơn, sau đó tiến hành giao cho khách hàng
0
Quy trình luân chuyển chứng từ bán hàng:
(5b) Nhân viên vận chuyển giao hàng tại địa chỉ khách hàng
Hình 3.2: Hợp đồng mua bán hàng hóa của CTCP Bán lẻ Kỹ thuật số FPT với
CTCP Đầu tư Hòa Sơn
(Nguồn: Phòng Kế toán )
Hình 3.3: Hợp đồng mua bán hàng hóa của CTCP Bán lẻ Kỹ thuật số FPT với
CTCP Đầu tư Hòa Sơn
(Nguồn: Phòng Kế toán CTCP Bán lẻ Kỹ thuật số
FPT)
Hình 3.6: Biên bản giao nhận hàng hóa của CTCP Bán lẻ Kỹ thuật số FPT với
CTCP Đầu tư Hòa Sơn
(Nguồn: Phòng Kế toán CTCP Bán lẻ Kỹ thuật số FPT)
Hình 3.7: Hợp đồng mua bán hàng hóa giữa CTCP Bán lẻ Kỹ thuật số FPT và
CTCP Thái Phúc
(Nguồn: Phòng Kế toán CTCP Bán lẻ Kỹ thuật số FPT)
Hình 3.8: Hợp đồng mua bán hàng hóa giữa CTCP Bán lẻ Kỹ thuật số FPT và
CTCP Thái Phúc
(Nguồn: Phòng Kế toán CTCP Bán lẻ Kỹ thuật số FPT)
Hình 3.11: Biên bản giao nhận hàng hóa của CTCP Bán lẻ Kỹ thuật số FPT với
CTCP Thái Phúc
(Nguồn: Phòng Kế toán CTCP Bán lẻ Kỹ thuật số FPT)
Hình 3.12: Trích sổ chi tiết công nợ cho đối tượng CTCP Thái Phúc
(Nguồn: Phòng Kế toán CTCP Bán lẻ Kỹ thuật số FPT)
Hình 3.13: Trích sổ chi tiết bán hàng của mặt hàng máy in HP (Mã: XM011)
Hình 3.14: Trích sổ tổng hợp doanh thu các loại sản phẩm tại công ty
Hình 3.18: Trích sổ cái TK 511_Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Hiện tại, Công ty Cổ phần Bán lẻ Kỹ thuật số FPT áp dụng phương pháp thẻ
song song để hạch toán chi tiết hàng tồn kho nên mỗi khi có nghiệp vụ xuất bán hàng
hóa, cả thủ kho lẫn kế toán đều thực hiện ghi sổ kế toán.
Thủ kho ghi chép biến động nhập - xuất - tồn kho về hiện vật trên Thẻ kho. Mỗi
sản phẩm được theo dõi trên 1 thẻ kho. Thẻ kho được mở trên cơ sở danh mục hàng
hóa, sản phẩm đã được mã hóa. Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho để ghi số
lượnghàng xuất bán vào hàng hóa, sản phẩm liên quan, thủ kho phải thường xuyên đối
chiếu số tồn trên thẻ kho với số liệu tồn kho thực tế.
Ở phòng Kế toán, kế toán bán hàng và kế toán mua hàng ghi chép sự biến động
nhập, xuất, tồn kho sản phẩm, hàng hóa cả về hiện vật lẫn giá trị của hàng hóa. Mỗi
hàng hóa được ghi trên một trang sổ chi tiết, sổ chi tiết cũng được mở theo danh mục
hàng hóa, sản phẩm.
Hàng ngày, sau khi nhận được phiếu xuất kho do thủ kho chuyển đến, kế toán
bán hàng xác nhận trên thẻ kho về số lượng hàng xuất bán, ghi cột đơn giá, thành tiền
trên phiếu xuất và tiến hành nhập thông tin về phiếu xuất vào máy tính. Căn cứ vào
phiếu xuất kho, kế toán bán hàng nhập thông tin về số phiếu xuất kho, ngày, mã hàng
hóa…để phần mềm kế toán ghi sổ chi tiết hàng hóa. Mỗi dòng trên sổ chi tiết ứng với
giá vốn của một loại hàng trên phiếu xuất kho.
Cuối tháng, kế toán bán hàng thực hiện lệnh cộng sổ và in ra sổ chi tiết giá vốn
hàng bán. Song song với việc ghi sổ chi tiết giá vốn hàng bán, kế toán bán hàng cũng
Nhóm 1 Đề án môn học
ghi sổ chi tiết hàng hóa.
3
Một số nghiệp vụ phát sinh trong tháng 12/2022
Nghiệp vụ 1: Ngày 01/12/2022, Công ty Cổ phần Bán lẻ Kỹ thuật số FPT mua
60 chiếc máy in HP (Mã XM 011) của Công ty TNHH Thương mại Gia Linh, đơn giá
mua chưa thuế GTGT 10% là 855.000đ/chiếc, công ty đã thanh toán bằng TGNH.
Chứng từ đi kèm nghiệp vụ:
Ngày 01/12/2022, Công ty Cổ phần Bán lẻ Kỹ thuật số FPT kí hợp đồng mua
60 chiếc máy in HP của Công ty TNHH Thương mại Gia Linh, trị giá 51.300.000đ,
chưa bao gồm thuế GTGT 10%.
Hình 3.19: Hợp đồng mua bán hàng hóa giữa CT TNHH Thương Mại Gia Linh và CTCP
Bán lẻ Kỹ thuật số FPT
Hình 3.20: Hợp đồng mua bán hàng hóa giữa CT TNHH Thương Mại Gia Linh và CTCP
Bán lẻ Kỹ thuật số FPT
Hình 3.30: Bảng thanh toán tiền lương của bộ phận bán hàng
(Nguồn: Phòng Kế toán CTCP Bán lẻ Kỹ thuật số FPT)
Hình 3.31: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH của bộ phận bán hàng
(Nguồn: Phòng Kế toán CTCP Bán lẻ Kỹ thuật số FPT)
Nghiệp vụ 4: Ngày 30/12/2022, công ty chi tiền công tác phí cho nhân viên
Trần Trọng Nghĩa ở bộ phận bán hàng bằng tiền mặt, số tiền là 1.388.250đ.
Hình 3.36: Trích sổ chi tiết TK 6413_ Chi phí dụng cụ, đồ dùng
Nghiệp vụ 1: Ngày 31/12/2022, căn cứ vào Bảng chấm công, kế toán tính
toán và lập Bảng thanh toán tiền lương cho công nhân viên bộ phận quản lý doanh
nghiệp. Sau đó, căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương kế toán lập Bảng phân bổ
tiền lương và bảo hiểm xã hội.
Hình 3.38: Bảng chấm công của bộ phận quản lý doanh nghiệp
(Nguồn: Phòng Kế toán CTCP Bán lẻ Kỹ thuật số FPT)
Hình 3.39: Bảng thanh toán tiền lương của bộ phận quản lý doanh nghiệp
Nguồn: Phòng Kế toán CTCP Bán lẻ Kỹ thuật số FPT)
Hình 3.40: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH của bộ phận quản lý doanh nghiệp
(Nguồn: Phòng Kế toán CTCP Bán lẻ Kỹ thuật số FPT)
Chứng từ đi kèm:
Nghiệp vụ 4: Ngày 30/12/2022, công ty chi tiền phí tiếp khách cho Phó giám
đốc Võ Viết Cường bằng tiền mặt, số tiền là 462.750đ.
Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của hoạt động bán hàng trong 1 thời
kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ. Cuối kỳ, kế toán bán hàng sẽ tập
hợp doanh thu, chi phí để xác định kết quả bán hàng của từng loại mặt hàng. Nhờ
đó rất tiện lợi cho việc báo cáo với Ban giám đốc về kết quả kinh doanh cũng như
đưa ra các kiến nghị giúp Ban giám đốc và cổ đông đưa ra những quyết định đúng
đắn trong kinh doanh trong tương lai.
Nhóm 1 Đề án môn học
Công thức xác định kết quả bán hàng:
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh và một số tài
khoản khác như: TK 511, TK 632, TK 641, TK 642.
Hệ thống sổ kế toán sử dụng:
+ Sổ nhật ký Chung
+ Sổ chi tiết TK 911
+ Sổ cái TK 911
Kết cấu tài khoản 911
Tài khoản 911
Bên Nợ Bên Có
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất - Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng
động sản đầu tư và dịch vụ đã bán. hóa , bất động sản đầu tư và dịch vụ đã
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí bán trong kỳ.
thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí - Doanh thu hoạt động tài chính, các
khác. khoản thu nhập khác và khaonr kết
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý chuyển giảm chi phí thuế thu nhập doanh
doanh nghiệp. nghiệp.
- Kết chuyển lãi - Kết chuyển lỗ.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ
4.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty Cổ phần Bán lẻ Kỹ thuật số FPT
Công ty Cổ phần Bán lẻ Kỹ thuật số FPT trong thời gian qua đã và đang dần từng
bước phát triển và có được chỗ đứng vững chắc trên thị trường sản phẩm, hàng hoá
phục vụ công tác văn phòng. Công ty đã chủ động tăng vốn tự có đầu tư vào hoạt động
kinh doanh, nâng cao khả năng tự chủ về tài chính, cơ sở vật chất không ngừng được
đầu tư nâng cấp, mở rộng, đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản và trình độ chuyên
môn nghiệp vụ ngày càng được hoàn thiện. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
không ngừng tăng lên qua các năm. Do đó, công ty luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp
thuế với Ngân sách Nhà nước và nâng cao thu nhập cho cán bộ, công nhân viên.
Ngay từ những ngày đầu mới thành lập cho đến nay, công tác kế toán luôn là một
bộ phận đắc lực trợ giúp Ban lãnh đạo công ty trong việc kiểm tra, giám sát tình hình
4.1.1. Ưu điểm
Về chứng từ sổ sách
Công ty Cổ phần Bán lẻ Kỹ thuật số FPT đã áp dụng các chế độ, chính sách kế
toán thống nhất, phù hợp với điều kiện thực tế về loại hình hoạt động và quy mô của
mình, thực hiện đúng nguyên tắc tổ chức hạch toán kế toán. Đây chính là yếu tố tiên
quyết để tạo điều kiện gia tăng tính pháp lý, tính hữu ích của các thông tin kế toán đối
với các cơ quan hữu quan cũng như đối với các nhà quản trị doanh nghiệp.
Với đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty là các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh nhiều và cần được theo dõi thường xuyên, liên tục, theo trình tự thời gian nên việc
áp dụng hình thức Nhật ký chung trong công tác kế toán là phù hợp. Hình thức sổ kế
toán Nhật ký chung giúp Công ty Cổ phần Bán lẻ Kỹ thuật số FPT hạn chế được số
lượng sổ sách kế toán nhiều, phức tạp từ đó làm cho việc tổng hợp số liệu cuối kì đầy
đủ, chính xác và kịp thời.
Công ty hiện đang áp dụng hệ thống chứng từ theo mẫu mà Bộ Tài chính ban
hành. Trình tự luân chuyển chứng từ được tiến hành chính xác, trung thực, khách quan
từ khâu lập chứng từ, luân chuyển, kiểm tra, lưu trữ, bảo quản chứng từ theo đúng quy
định của Bộ Tài chính. Tất cả các chứng từ cũng như các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
tại Công ty Cổ phần Bán lẻ Kỹ thuật số FPT đều được Ban lãnh đạo các phòng ban, bộ
phận có liên quan cùng với phòng Tài chính - Kế toán kiểm soát chặt chẽ theo đúng
chức năng, nhiệm vụ của mình.
4.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại Công
ty Cổ phần Bán lẻ Kỹ thuật số FPT
Tuy bên cạnh những mặt tích cực mà công ty đã đặt được, kế toán bán hàng vẫn
không tránh khỏi những mặt còn tồn tại chưa hợp lý và chưa tối ưu. Trên cơ sở nghiên
cứu lý luận và quá trình tìm hiểu công ty, nhóm nghiên cứu xin đưa ra một số biện
pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa:
- Kiến nghị 1: Hoàn thiện phương thức bán hàng
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật thì các phương thức bán hàng ngày
càng đa dạng hơn, có các phương thức bán hàng hiện đại hơn trong đó phương thức
mới, đã và đang phát triển mạnh mẽ là phương thức bán hàng online trên Internet. Có
thể thấy trong những năm qua các trang thương mại điện tử như Shopee, Lazada,
Tiki… đang ngày một phát triển tại Việt Nam được người tiêu dùng tin tưởng và lựa
chọn. Do vậy, công ty nên mở rộng đầu tư phát triển phương thức bán hàng online,
chú trọng hình ảnh của mình trên website, đẩy mạnh quảng cáo giúp mở rộng hơn các
đối tượng khách hàng ở các khu vực khác.
Lợi ích mà phương thức bán hàng online sẽ đem lại
Kinh doanh 24/24, không bị gián đoạn bởi thời gian và không gian
Người mua có thể xem hàng và đặt mua hàng vào tất cả các thời điểm trong ngày
Nhóm 1 Đề án môn học
hoặc do khoảng cách quá xa không đến được cửa hàng.
[1]. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, Hướng dẫn đề án môn học, Đại học
Công nghiệp Hà Nội, NXB Thống kê.
[2]. Trương Thanh Hằng (2020), Giáo trình kế toán tài chính 1&2 – Trường Đại
học Công nghiệp Hà Nội, NXB Thống kê.
[3]. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, Bài luận tốt nghiệp các khóa khoa Kế
toán- Kiểm toán, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.
[4]. Bộ Tài chính (2014), Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp (ban hành
theo Thông tư 200/2014/TT-BTC).
[5]. Bộ tài chính (2001-2006), Hệ thống 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB
tài chính 2008 và các thông tư hướng dẫn.
[6]. Chế độ chứng từ kế toán, Chế độ kế toán doanh nghiệp, NXB Tài chính, Hà
Nội.