Professional Documents
Culture Documents
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Nam Hà Nội
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Nam Hà Nội
ĐỀ TÀI:
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
ĐỀ TÀI:
HÀ NỘI – 2015
Trần Thu Hà
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Trần Thu Hà
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn – Chi nhánh Nam Hà Nội.........................................................................26
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT – Chi nhánh Nam Hà Nội........................27
2.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Nam Hà Nội .29
2.2.1. Quy trình cho vay tiêu dùng...............................................................................32
2.2.2. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng.......................................................................35
2.2.3. Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT – Chi nhánh
Nam Hà Nội giai đoạn 2011 – 2013............................................................................29
2.3. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Nam Hà Nội37
2.3.1. Tình hình giải ngân cho vay tiêu dùng giai đoạn 2011 – 2013........................37
2.3.2. Tình hình thu nợ cho vay tiêu dùng giai đoạn 2001 – 2013.............................38
2.3.3. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng giai đoạn 2011 – 2013..............................39
2.4. Chất lƣợng cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Nam Hà Nội .50
2.4.1. Các chỉ tiêu định tính.........................................................................................50
2.4.2. Các chỉ tiêu định lượng......................................................................................51
2.5. Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT - Chi nhánh Nam
Hà Nội...........................................................................................................................56
2.5.1. Những kết quả đạt được.....................................................................................56
2.5.2. Những hạn chế...................................................................................................57
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế.....................................................................59
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI
NHÁNH NAM HÀ NỘI..............................................................................................64
3.1. Định hƣớng phát triển hoạt động kinh doanh nói chung của NHNo&PTNT 64
3.2. Định hƣớng phát triển hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT – Chi nhánh
Nam Hà Nội..................................................................................................................64
3.3. Định hƣớng cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Nam Hà Nội.
………………………………………………………………………………...............65
3.4. Giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT – Chi
nhánh Nam Hà Nội......................................................................................................66
3.4.1. Giải pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực..............................................66
3.4.2. Xây dựng chính sách khách hàng hiệu quả......................................................68
3.4.3. Xây dựng văn hóa giao dịch của NHNo&PTNT..............................................70
3.4.4. Giải pháp về sản phẩm.......................................................................................70
2
NHTM đã làm tăng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh
toán, chi trả của xã hội. Rõ ràng khái niệm về tiền hay tiền giao dịch không chỉ là tiền
giấy do NHNN phát hành ra mà còn bao gồm một bộ phận quan trọng là lượng tiền ghi
sổ do các NHTM tạo ra.
Nhìn chung, các chức năng chính của NHTM có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung,
hỗ trợ cho nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất, tạo
cơ sở cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi ngân hàng thực hiện tốt
chức năng trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền lại góp phần làm tăng nguồn
vốn tín dụng, mở rộng hoạt động tín dụng.
1.1.3. Vai trò của Ngân hàng Thương mại
Thứ nhất, góp phần thúc đẩy hoạt động đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh và
hoạt động xuất nhập khẩu. Đây là kết quả tác động nhiều mặt của đổi mới hoạt động
ngân hàng, nhất là những cố gắng của ngành ngân hàng trong việc huy động các nguồn
vốn trong nước cho đầu tư phát triển, trong việc đổi mới chính sách cho vay và cơ cấu
tín dụng theo hướng căn cứ chủ yếu vào tính khả thi và hiệu quả của từng dự án, từng
lĩnh vực ngành nghề để quyết định cho vay. Dịch vụ ngân hàng cũng phát triển cả về
chất lượng và chủng loại, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, góp phần thực hiện chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý theo
hưởng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Với dư nợ cho vay nền kinh tế chiếm tỉ trọng
không nhỏ, mỗi năm hệ thống ngân hàng đóng góp trên 10% tổng mức tăng trưởng
kinh tế của cả nước.
Thứ ba, NHTM vừa là nơi tạo môi trường vừa là nơi thực thi chính sách tiền tệ
quốc gia, đóng vai trò quan trọng trong việc đẩy lùi và kiềm chế lạm phát, từng bước
duy trì sự ổn định giá trị đồng tiền và tỉ giá, góp phần cải thiện kinh tế vĩ mô, môi
trường đầu tư và sản xuất kinh doanh.
Thư tư, hỗ trợ có hiệu quả trong việc tạo việc làm mới và thu hút lao động, góp
phần cải thiện thu nhập và giảm nghèo bền vững. Thông qua nguồn vốn tín dụng cho
các chương trình và dự án phát triển sản xuất kinh doanh, hàng năm hệ thống ngân
hàng đã góp phần tạo thêm được nhiều việc làm mới, nhất là tại các vùng nông thôn.
Ngoài ra, NHTM là cầu nối giữa kinh tế quốc dân với kinh tế quốc tế.
1.1.4. Các nghiệp vụ kinh doanh cơ bản của Ngân hàng Thương mại
1.1.4.1. Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là hoạt động có vai trò quan trọng đối với ngân hàng và
cả khách hàng. Với ngân hàng, huy động vốn đảm bảo cho hoạt động cho vay, vì vậy
ngân hàng luôn phải tìm kiếm, mở rộng nguồn huy động vốn nhằm cung cấp đầu vào
4
- Dựa vào mục đích: Cho vay mua bán bất động sản, cho vay tiêu dùng, cho vay
sản xuất kinh doanh, cho vay xuất nhập khẩu,...
- Dựa vào phương thức: Cho vay theo món vay, cho vay theo hạn mức tín dụng,
cho vay theo hạn mức thấu chi.
- Dựa vào nguồn gốc: Cho vay trực tiếp, cho vay gián tiếp.
Ngoài ra còn có thể phân loại khoản vay dựa vào mức độ tín nhiệm của khách
hàng, phương thức hoàn trả nợ vay. Tùy thuộc vào các hình thức khác nhau, ngân hàng
có thể theo dõi phát hiện rủi ro và khả năng sinh lợi để có những chính sách điều chỉnh
kịp thời và hợp lí.
1.1.4.3. Hoạt động thanh toán và ngân quỹ
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các quốc
gia. Thay mặt khách hàng, NHTM thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng
như trích tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch
vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu, bán hàng và các khoản
thu khác. Để việc thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, NHTM
cung cấp cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm
thu, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng... Các ngân hàng thực hiện thanh toán bù trừ với nhau
thông qua NHNN hoặc các trung tâm thanh toán. Các trung tâm thanh toán quốc tế
được thiết lập đã làm tăng hiệu quả của thanh toán qua ngân hàng, phục vụ đắc lực cho
nền kinh tế toàn cầu. Đối với thanh toán qua NHNN, NHTM phải mở tài khoản tiền
gửi tại NHNN nơi NHTM đặt trụ sở chính ( Sở giao dịch hoặc chi nhánh NHNN tỉnh,
thành phố) và duy trì tại đó số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định.
Hoạt động thanh toán và ngân quỹ của NHTM bao gồm các dịch vụ: thanh toán
trong nước, thanh toán quốc tế, dịch vụ thu hộ, chi hộ, thanh toán nội bộ và thanh toán
liên ngân hàng và một số dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN.
1.1.4.4. Các hoạt động khác
Ngoài các hoạt động chính kể trên, NHTM còn triển khai đa dạng hóa các hoạt
động dịch vụ như: kinh doanh ngoại tệ, kinh doanh chứng khoán, chiết khấu, bảo lãnh,
cho thuê tài chính hay các hoạt động ủy thác và nhận ủy thác, dịch vụ bảo hiểm, tư vấn
tài chính, bảo quản đồ quý giá.
1.2. Tổng quan về cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm về cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại
Cho vay tiêu dùng là một trong các hình thức cấp tín dụng và đem lại nguồn thu
nhập lớn cho các NHTM. Theo giáo trình “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, trường
Đại học Thăng Long “Cho vay tiêu dùng là loại cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu
5
6
điểm của loại hình cho vay này là thời gian ngắn, quy mô nhỏ hơn so với cho vay tiêu
dùng cư trú, do đó rủi ro cũng được giảm thiểu.
1.2.3.2. Theo phương thức hoàn trả
CVTD gồm CVTD trả góp và CVTD phi trả góp.
- CVTD trả góp: Là hình thức cho vay trong đó người đi vay phải trả cho ngân
hàng cả tiền gốc và tiền lãi làm nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn
cho vay. Phương thức này thường được áp dụng cho các khoản vay có thời hạn vay
dài, giá trị lớn hoặc người đi vay có thu nhập từng định kỳ không đủ khả năng thanh
toán hết một lần số nợ vay (mua nhà, mua ô tô,…)
- CVTD phi trả góp: Là hình thức cho vay trong đó người đi vay chỉ thanh toán
cho ngân hàng một lần khi đến hạn. Thông thường các khoản CVTD phi trả góp chỉ
được cấp cho các khoản vay có thời hạn ngắn, giá trị nhỏ. Theo đó việc thanh toán tiền
gốc và tiền lãi được trả theo 2 cách: tiền gốc và lãi được thanh toán một lần khi đáo
hạn hoặc tiền gốc được thanh toán vào kỳ cuối cùng của thời hạn trả nợ còn tiền lãi
mỗi kỳ được trả đều đặn theo từng kỳ.
1.2.3.3. Theo nguồn gốc khoản vay
Căn cứ theo nguồn gốc khoản vay, CVTD bao gồm cho vay tiêu dùng trực tiếp
và cho vay tiêu dùng gián tiếp.
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Đây là các khoản cho vay khi khách hàng trực tiếp
đến ngân hàng và xin vay vốn. Ngân hàng trực tiếp chuyển giao tiền cho khách hàng
sử dụng trên cơ sở những điều kiện mà hai bên thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
CVTD trực tiếp được thể hiện qua các phương thức sau:
+ Cho vay trả theo định kì: Đây là phương thức được sử dụng phổ biến nhất hiện
nay. Ngân hàng chuyển giao cho khách hàng toàn bộ số tiền vay và khách hàng trả nợ
cho ngân hàng theo từng kì hạn cụ thể tùy thuộc vào quy định trong hoạt động cho
vay.
+ Thấu chi: Dựa trên cơ sở hạn mức tín dụng, thấu chi là hình thức cấp tín dụng
ứng trước. Nghiệp vụ này cho phép khách hàng rút tiền từ tài khoản vãng lai của họ
vượt quá số dư Có, tới một hạn mức và với lãi suất đã được thỏa thuận trước đồng thời
thực hiện các yêu cầu đảm bảo tín dụng (nếu cần). Khách hàng phải trả lãi đối với số
tiền mà họ sử dụng trên cơ sở số dư Nợ thực tế của tài khoản vãng lai. Thực hiện trả
gốc có thể tùy thuộc vào khoản thu nhập và thời điểm phát sinh thu nhập của khách
hàng.
+ Thẻ tín dụng: Đối với hình thức cấp tín dụng này, ngân hàng phát hành thẻ tín
dụng cho những người có tài khoản ở ngân hàng, có đủ điều kiện cấp thẻ và ấn định
7
8
hạn cầm cố ngắn hơn thời hạn lưu hành còn lại của giấy tờ có giá nhưng tối đa không
quá 12 tháng.
- Cho vay đảm bảo bằng thu nhập: Ngân hàng cho vay trên cơ sở thế chấp bằng
thu nhập của khách hàng và ưu tiên cho vay đối với những đối tượng khách hàng có
thu nhập ổn định. Khách phải phải nộp cho ngân hàng giấy xác nhận của đơn vị trả
lương cho mình để ngân hàng xem xét cho vay. Mức cho vay tùy thuộc vào thu nhập
thường xuyên của khách hàng, nhu cầu cho vay và quy định của ngân hàng. Nếu khách
hàng không trả nợ theo kì hạn đã cam kết thì ngân hàng có quyền thu nợ từ khoản thu
nhập của khách hàng.
- Cho vay đảm bảo bằng hình thức khác: Khách hàng có thể vay tiền dưới hình
thức có đảm bảo như tài sản hình thành từ vốn vay, chiết khấu giấy tờ có giá.
1.2.4. Đặc điểm cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại
Trong hoạt động CVTD, người đi vay sử dụng vốn vay vào mục đích chi tiêu
phục vụ đời sống, nguồn trả nợ độc lập với việc sử dụng vốn vay, do đó CVTD có
những đặc điểm như sau:
- Khách hàng vay vốn: Đối tượng khách hàng của các khoản CVTD là các cá
nhân, hộ gia đình có nhu cầu xin vay vốn tiêu dùng nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Quy mô và số lượng các khoản vay: Trong CVTD, quy mô các khoản vay
thường nhỏ hơn so với cho vay sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên số lượng các khoản
vay khá nhiều do loại hình CVTD được áp dụng cho tất cả các đối tượng là cá nhân,
hộ gia đình có nhu cầu vay vốn chi tiêu đa dạng. Trong nền kinh tế ngày càng phát
triển, nhu cầu chi tiêu tăng cao dẫn tới số lượng các khoản vay tiêu dùng này cũng tăng
thêm.
- Mục đích sử dụng vốn vay: Khác với cho vay sản xuất kinh doanh, người đi vay
sử dụng vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh sinh lợi thì trong hoạt động CVTD, người
đi vay sử dụng vốn vay vào các mục đích tiêu dùng như xây dựng sửa chữa nhà ở, mua
sắm trang thiết bị, đồ dùng gia đình hay trang trải các chi phí học tập, du lịch, giải trí
do đó không tạo ra nguồn thu.
- Lãi suất cho vay: Lãi suất của các khoản CVTD thường cao hơn nhiều so với
cho vay sản xuất kinh doanh do có thể gặp các rủi ro về nguồn trả nợ khi khách hàng
không có nguồn thu nhập ổn định, biến cố trong công việc. Trong CVTD, các khoản
vay có quy mô nhỏ nhưng số lượng nhiều dẫn đến khó khăn cho ngân hàng trong quá
trình tiến hành cho vay, quản lý các khoản vay và kiểm soát thu nợ. Do đó chi phí cho
việc phục vụ CVTD là không nhỏ.
10
đã thỏa thuận. Ngân hàng có trách nhiệm đôn đốc, thường xuyên kiểm tra, quản lý việc
sử dụng vốn vay của khách hàng.
Hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
Hoạt động kinh doanh của các NHTM là “đi vay để cho vay”, ngân hàng chủ yếu
huy động nguồn vốn từ bên ngoài để cho vay, sau một thời hạn nhất định phải hoàn trả
lại cả tiền gốc và tiền lãi. Do đó để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh và tránh rủi ro
thanh khoản, ngân hàng cần phải thu hồi được đầy đủ cả số tiền gốc và tiền lãi đúng
thời hạn để có thể hoàn trả cho người gửi tiền.
1.2.6. Điều kiện cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại
Ngân hàng xem xét và quyết định cho vay tiêu dùng khi khách hàng thỏa mãn
đầy đủ các điều kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của pháp luật.
Giữa ngân hàng và khách hàng là mối quan hệ tín dụng được lập dựa trên cơ sở
pháp luật và được pháp luật bảo vệ. Do đó các chủ thể tham gia phải có đủ năng lực
pháp lý.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
Khách hàng vay vốn CVTD là các cá nhân, hộ gia đình muốn xin vay vốn ngân
hàng phải có tình hình tài chính lành mạnh, có công việc và nguồn thu nhập ổn định,
hợp pháp đảm bảo cho khách hàng có cơ sở vững chắc về tài chính, đảm bảo cho cam
kết hoàn trả tiền vay đúng hạn cho ngân hàng.
- Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
Vốn vay phải được sử dụng vào đúng mục đích, không vi phạm pháp luật. Nếu
khách hàng sử dụng vốn bất hợp pháp bị các cơ quan Nhà nước, ban ngành có thẩm
quyền phát hiện thì có thể bị phạt hành chính. Từ đó ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả
tiền vay cho ngân hàng.
- Có nhu cầu sử dụng vốn và phương án trả nợ khả thi
Khách hàng có nhu cầu sử dụng vốn khả thi và phương án trả nợ khả thi có nghĩa
là khách hàng sử dụng vốn cho chi tiêu, tiêu dùng hợp lý, có hiệu quả nhằm nâng cao
đời sống và xây dựng được phương án đảm bảo trả nợ đúng hạn cho ngân hàng.
- Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính Phủ, của
Thống đốc NHNN và hướng dẫn của NHNo&PTNT Việt Nam.
11
Tiếp nhậnThẩm
nhu định tín dụng và lập báo cáo thẩm
Phêđịnh
duyệt cấp tín dụng và ký
cầu vay vốn và
tư vấn lập hồ sơ
Tất toán khoản vay và thanh lý hợp đồng Kiểm tra, giám sát việc sử d
Điều chỉnh và xử lý khoản
vốncho
vayvay
13
14
Trong tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt, bản thân ngân hàng muốn tồn tại
và phát triển phải tạo ra sự khác biệt với các ngân hàng khác. Hiện nay hầu hết các
NHTM đều đã triển khai CVTD, vì vậy hình thức cho vay này đã không còn mới mẻ
đối với khách hàng. Để tạo sự khác biệt và làm hài lòng khách hàng, ngân hàng phải
chú trọng đi sâu vào việc nâng cao chất lượng. Chất lượng CVTD được nâng cao giúp
khách hàng cải thiện được chất lượng cuộc sống và còn đóng góp cho ngân hàng
nguồn thu nhập đáng kể do lãi suất CVTD cao. Do đó, nâng cao chất lượng CVTD sẽ
góp phần đảm bảo sự an toàn và giúp gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
- Góp phần nâng cao khả năng thu hồi đầy đủ và đúng hạn các khoản nợ CVTD
Khi chất lượng cho vay được nâng cao tức là ngân hàng đã đáp ứng được phần
lớn nhu cầu của khách hàng, tạo sự thỏa mãn và hài lòng cho khách hàng, từ đó tạo ra
một hình ảnh tốt về biểu tượng và uy tín của ngân hàng, giúp ngân hàng thu hút được
nhiều khách hàng hơn.
- Làm tăng khả năng sinh lời CVTD do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí
nghiệp vụ, chi phí quản lý và các chi phí thiệt hại khác do không thu hồi được vốn đã
cho vay.
Những ý nghĩa nói trên cho thấy việc nâng cao chất lượng CVTD sẽ góp phần cải
thiện tình hình tài chính của ngân hàng, giúp ngân hàng có lợi thế trong quá trình cạnh
tranh. Nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và nâng cao chất lượng CVTD nói
riêng là một tất yếu khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của bản thân ngân
hàng. Xuất phát từ những lý do đó, có thể thấy, việc nâng cao chất lượng CVTD cần
thiết và là một vấn đề quan trọng hiện nay đối với các NHTM.
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng cho vay tiêu dùng tại NHTM
1.4.1. Yếu tố khách quan
Chất lượng CVTD của NHTM phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Nhóm các yếu tố
khách quan này là những yếu tố bên ngoài của NHTM. Có một vài yếu tố khách quan
ảnh hưởng đến chất lượng CVTD như:
Môi trƣờng pháp lý
Môi trường pháp lý bao gồm hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước
có ảnh hưởng rất lớn tới CVTD của NHTM. Tất cả mọi thành phần trong nền kinh tế
đều có quyền tự do kinh doanh nhưng phải đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật.
CVTD của NHTM cũng phải tuân thủ các quy định của Nhà nước, Luật các tổ chức tín
dụng, Bộ luật Dân sự và các quy định khác. Sự chặt chẽ và đồng bộ của luật pháp sẽ
góp phần tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, tạo ra trật tự và ổn định của thị trường
để CVTD nói riêng và hoạt động kinh tế - xã hội nói chung được diễn ra thông suốt và
15
16
Đạo đức: Đạo đức của khách hàng vay vốn dựa trên cơ sở tính thật thà, sự sẵn
lòng trả nợ của khách hàng và sự kiên quyết trong việc thực hiện tất cả các giao ước
trong hợp đồng tín dụng. Đây là yếu tố một trong những yếu tố quan trọng để ngân
hàng xem xét cho vay vì ngay cả khi người đi vay có thu nhập ổn định, thậm chí đưa
ra các điều kiện đảm bảo tốt thì chưa chắc họ đã có thiện chí trả nợ.
Khả năng tài chính: Là nhân tố ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của khách hàng.
Phần lớn các món CVTD được quy định nguồn hoàn trả là thu nhập thường xuyên của
khách hàng. Khoản thu nhập này có ảnh hưởng quyết định đến quyết định ngân hàng
có cho khách hàng vay hay không. Do đó, thu nhập có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu
vay tiêu dùng của khách hàng, đến quy mô của khoản vay và đến việc phát triển
CVTD của ngân hàng. Nếu khách hàng có thu nhập cao và ổn định thì việc trả nợ ngân
hàng thường ít ảnh hưởng đến các chi tiêu thông thường hay thiết yếu, do đó họ sẵn
sàng thanh toán tiền nợ cho ngân hàng và khoản tín dụng trở nên an toàn hơn.
1.4.2. Yếu tố chủ quan
Ngoài các yếu tố khách quan trên, chất lượng cho vay tiêu dùng chịu ảnh hưởng
bởi các yếu tố sau
Định hƣớng phát triển của ngân hàng
Đây là yếu tố quan trọng đối với phát triển CVTD. Nếu trong kế hoạch phát triển
của ngân hàng không quan tâm đến hoạt động này thì các khách hàng có nhu cầu về
CVTD cũng sẽ không được quan tâm. Ngược lại, khi ngân hàng muốn phát triển
CVTD thì họ sẽ đưa ra những chiến lược cụ thể để thu hút những khách hàng có nhu
cầu đến với mình. Và khi đó cung cầu sẽ có điều kiện thuận lợi để gặp nhau, cũng có
nghĩa là CVTD sẽ có nhiều cơ hội phát triển.
Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định trong việc thực hiện cấp
tín dụng bao gồm xây dựng và thực hiện trình tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề
nghị cấp tín dụng cho đến khi thu nợ và chấm dứt hợp đồng tín dụng. Chất lượng
CVTD phụ thuộc quy trình thực hiện một cách khoa học và tuân thủ nghiêm túc các
bước và phối hợp các bước trong quy trình.
Vốn của ngân hàng
Vốn hay năng lực tài chính là một trong những yếu tố được các nhà lãnh đạo
ngân hàng xem xét khi đưa ra quyết định trong đó có các quyết định về CVTD. Năng
lực tài chính của ngân hàng được xác định dựa trên một số yếu tố như số lượng vốn
chủ sở hữu, tỷ lệ phần trăm lợi nhuận năm sau so với năm trước, tỷ trọng nợ quá hạn
trong tổng dư nợ, số lượng tài sản thanh khoản. Nếu ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn,
17
18
1.5. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng cho vay tiêu dùng tại NHTM
1.5.1. Các chỉ tiêu định tính
- Đối với ngân hàng
Tuân thủ các quy chế và thủ tục cho vay
Để đánh giá chất lượng CVTD, đầu tiên là việc ngân hàng chấp hành đúng các
quy định của pháp luật như luật các tổ chức tín dụng, các quy chế cho vay, các văn bản
chỉ đạo của Chính Phủ và NHNN; đồng thời quy trình CVTD phải tuân theo đúng quy
trình nghiệp vụ đã được quy định trong quy chế cho vay của ngân hàng.
Đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng
Yêu cầu thứ hai về chất lượng của các khoản vay là phải bảo đảm được sự tồn tại
và phát triển của ngân hàng. Nói cách khác, hoạt động cho vay phải mang lại cho ngân
hàng thu nhập đủ để trang trải cho các chi phí liên quan và có lãi, hạn chế thấp nhất
nguy cơ rủi ro.
Đáp ứng nhu cầu của khách hàng vay vốn
Khách hàng tìm đến những dịch vụ của ngân hàng để được đáp ứng nhu cầu giúp
nâng cao cuộc sống. Ngoài thủ tục đơn giản thì ngân hàng cần giải ngân nhanh chóng,
kịp thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng vay vốn. Bên cạnh đó cần tư vấn, cung cấp
nhiều loại sản phẩm CVTD để có thể đáp ứng nhiều nhu cầu của khách hàng hơn. Như
vậy, ngân hàng đã tạo dựng được sự hài lòng cho khách hàng, làm cho chất lượng
CVTD của ngân hàng tốt hơn.
Thu hút khách hàng tái sử dụng dịch vụ
Để thu hút được khách hàng tái sử dụng dịch vụ CVTD của ngân hàng thì ấn
tượng trong lòng khách hàng sau mỗi lần vay là rất quan trọng. Nếu khách hàng cảm
thấy hài lòng vì ngân hàng có thái độ phục vụ tốt, nhiệt tình thì họ sẵn sàng quay trở
lại vay các món mới. Đồng thời chính những khách hàng cũ có thể giới thiệu thêm
nhiều khách hàng mới cho ngân hàng. Điều này sẽ nâng cao được vị thế cũng như
nâng cao chất lượng CVTD của ngân hàng.
- Đối với khách hàng
Sự hài lòng của khách hàng
Trong CVTD, mức độ hài lòng của khách hàng không chỉ phụ thuộc vào khả
năng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng mà còn phụ thuộc vào sự nhanh
chóng đơn giản về thủ tục hành chính, sự thuận lợi trong các điều khoản mà ngân
hàng cung cấp. Ngoài ra, nếu ngân hàng đưa ra mức lãi suất cạnh tranh so với các ngân
hàng khác thì sẽ càng hấp dẫn khách hàng và làm gia tăng sự hài lòng của khách hàng.
19
Đây là chỉ tiêu phản ảnh khá rõ chất lượng CVTD của ngân hàng. Nếu dư nợ
CVTD kỳ này lớn hơn kỳ trước có thể là do chất lượng CVTD của ngân hàng tốt hơn,
ngân hàng mở rộng CVTD nhằm gia tăng lợi nhuận, góp phần giảm thiểu rủi ro trong
hoạt động tín dụng chung của ngân hàng. Nếu dư nợ CVTD kỳ này so với kỳ trước
không đổi, thậm chí giảm sút có nghĩa là CVTD đang có xu hướng bị thu hẹp. Có
nhiều nguyên nhân dẫn đến việc CVTD của ngân hàng bị thu hẹp, có thể là do chất
lượng CVTD của ngân hàng đi xuống, ngân hàng buộc phải thu hẹp cho vay tiêu dùng
để tăng cường khả năng quản lý và giảm rủi ro trong hoạt động này.
20
Tỉ trọng dư nợ CVTD phản ánh tỉ dư nợ CVTD chiếm bao nhiêu phần trăm tổng
dư nợ cho vay của ngân hàng
Dư nợ CVTD
Tỉ trọng dư nợ CVTD x 100 (%)
= Tổng dư nợ cho vay
Qua chỉ tiêu này ta có thể thấy được phần nào xu hướng hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Nếu tỷ trọng dư nợ CVTD cao, chứng tỏ ngân hàng đang tập trung
tăng trưởng hình thức cho vay này. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc ngân hàng sẽ
chú trọng hơn hoạt động nâng cao chất lượng CVTD. Ngược lại, nếu tỷ trọng dư nợ
CVTD thấp cho thấy ngân hàng chưa quan tâm nhiều đến mảng dịch vụ này, đánh giá
không cao vai trò và vị trí của CVTD trong hoạt động của ngân hàng, đồng nghĩa với
việc không chú trọng nhiều vào việc nâng cao chất lượng CVTD.
1.5.2.2. Doanh số cho vay tiêu dùng
Khác với dư nợ CVTD có tính thời điểm, doanh số CVTD mang tính chất thời kì.
Doanh số CVTD là tổng số tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng trong
hoạt động CVTD trong một khoảng thời gian (thường là theo năm)
Tăng trưởng doanh số CVTD là tương quan so sánh giữa doanh số CVTD kì này
với doanh số CVTD kì trước đó, bao gồm tăng trưởng tuyệt đối và tăng trưởng tương
đối.
Tăng trưởng doanh số
CVTD tuyệt đối = Doanh số CVTD năm n – Doanh số CVTD năm (n-1)
Tăng trưởng doanh số Dsố CVTD năm n – Dsố CVTD năm (n-1)
CVTD tương đối = x 100 (%)
Doanh số CVTD năm (n-1)
Doanh số CVTD và tỉ lệ tăng trưởng doanh số CVTD phản ánh mức độ mở rộng
cho vay tiêu dùng của NHTM, nó thể hiện CVTD được phát triển theo chiều rộng (tức
là gia tăng về số lượng) như thế nào. Nói cách khác, quy mô cho vay tiêu dùng càng
lớn, tốc độ CVTD càng nhanh, CVTD càng được mở rộng.
21
Thang Long University Library
nghĩa với việc ngân hàng sẽ chú trọng hơn hoạt động nâng cao chất lượng CVTD và
ngược lại.
1.5.2.3. Doanh số thu hồi nợ cho vay tiêu dùng
Doanh số thu hồi nợ CVTD là tổng vốn gốc CVTD ngân hàng thu hồi được trong
một thời kỳ, qua đó thấy được khả năng thu hồi nợ cũng như khả năng quản lý các
khoản cho vay của ngân hàng, các khoản vay có an toàn hay không, các cá nhân hay
hộ gia đình có sử dụng hiệu quả, đúng mục đích các khoản vay và có đảm bảo việc trả
nợ đầy đủ, đúng hạn hay không.
Tỉ trọng doanh số thu nợ CVTD
22
Nợ nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): Là các khoản nợ trong hạn mà ngân hàng đánh
giá là có khả năng thu hồi gốc và lãi đúng hạn; Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và
ngân hàng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi quá hạn và thu đúng
thời hạn còn lại.
Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý): Là các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày và các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại.
Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): Là các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày
và các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn nợ đã
được cơ cấu lại.
Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): Là các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày và các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày theo thời hạn nợ
đã được cơ cấu lại.
Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): Là các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày
và các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn nợ đã
được cơ cấu lại.
Nợ quá hạn là các khoản nợ thuộc nhóm 2, nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5.
Nợ xấu
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ phản
ánh chất lượng cho vay của ngân hàng.
Nợ xấu CVTD
Tỉ lệ nợ xấu CVTD = x 100%
Tổng dư nợ
CVTD
Tỉ lệ này tăng chứng tỏ chất lượng CVTD của ngân hàng đang đi xuống vì khi đó
nợ xấu chiếm quá nhiều trong tổng dư nợ CVTD. Nó gây ảnh hưởng không nhỏ đến
khả năng thu hồi vốn của ngân hàng. Tỷ lệ này giảm cho thấy chất lượng CVTD của
ngân hàng đang có chiều hướng tăng cao, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
1.5.2.5. Vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng là chỉ tiêu phản ánh tần suất sử dụng vốn, đánh giá khả
năng quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu khách
hàng.
Doanh số thu nợ CVTD
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
Nếu vòng quay vốn tín dụng càng cao thì chứng tỏ nguồn vốn của có tốc độ luân
chuyển nhanh. Do đó nên ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu vốn cho các khách hàng
và ngân hàng có vốn để tiếp tục đầu tư vào các lĩnh vực khác. Hệ số này cao cho thấy
23
Thang Long University Library
ngân hàng tập trung mở rộng CVTD ngắn hạn. Ngược lại nếu vòng quay vốn tín dụng
thấp thì chứng tỏ nguồn vốn của ngân hàng có tốc độ luân chuyển chậm, ngân hàng
chú trọng mở rộng CVTD trung và dài hạn hoặc có thể ngân hàng vẫn đang tập trung
cho vay ngắn hạn song chất lượng các khoản cho vay sụt giảm, ngân hàng không thu
hồi được nợ theo đúng kế hoạch đã đề ra. Qua đó có thể thấy được khả năng quản lý
vốn tín dụng của ngân hàng và giúp đánh giá hiệu quả của hoạt động CVTD.
1.5.2.6. Thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng
Thu nhập từ hoạt động CVTD là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của các
khoản CVTD, phần lợi nhuận thu được của ngân hàng là phần chênh lệch giữa lãi suất
huy động và thu nhập từ lãi suất cho vay của các khoản tín dụng. Đây là chỉ tiêu rất
quan trọng đối với các ngân hàng bán lẻ, phát triển dịch vụ ngân hàng cá nhân.
Tỉ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng là chỉ tiêu đánh giá xem hoạt
động CVTD đang đem lại nguồn thu như thế nào trong cơ cấu thu nhập từ hoạt động
tín dụng của toàn bộ ngân hàng
24
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Cho vay tiêu dùng là một hoạt động tín dụng của các NHTM. Hiện nay cho vay
tiêu dùng đang dần trở thành một trong những hoạt động chính của các ngân hàng.
Trong chương 1, khóa luận đã trình bày chi tiết có chọn lọc những lý luận cơ bản về
hoạt động CVTD của NHTM. Khóa luận cũng đưa ra một số chỉ tiêu đánh giá chất
lượng CVTD đồng thời chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu
dùng. Từ đó, khóa luận sẽ tiếp tục tập trung nghiên cứu nội dung chủ đạo của đề tài
nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Nam Hà Nội
trong chương 2.
25
27
28
2.1.4. Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT – Chi nhánh
Nam Hà Nội giai đoạn 2011 – 2013
2.1.4.1. Tình hình huy động vốn
Huy động vốn là nguồn vốn đầu vào, là nhiệm vụ trọng tâm góp phần quyết định
cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Chi tiết tình hình huy động vốn của
NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội được thể hiện thông qua bảng sau:
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn giai đoạn 2011 – 2013
Đơn vị: tỉ đồng
Chênh lệch
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm Năm
Tiền gửi
3.012 62,95 3.450 65,85 3.201 65,59 438 14,54 (249) (7,22)
của dân cư
Tiền gửi
1.773 37,05 1.789 34,15 1.679 34,41 16 0,90 (110) (6,15)
của TCKT
Tổng vốn
4.785 100 5.239 100 4.880 100 454 9,49 (359) (6,85)
huy động
29
Chênh lệch
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm Năm
Dư nợ
2.506 36,71 2.711 44,15 2.732 57,27 205 8,18 21 0,77
ngắn hạn
Dư nợ trung
4.321 63,29 3.430 55,85 2.038 42,73 (891) (20,62) (1.392) (40,58)
& dài hạn
Tổng dư nợ
6.827 100 6.141 100 4.770 100 (686) (10,05) (1.371) (22,33)
cho vay
30
2013, con số này tiếp tục giảm xuống còn 4.770 tỉ đồng, đã giảm 1.371 tỉ đồng tương
ứng giảm 22,33%. Trong giai đoạn 3 năm này, dư nợ ngắn hạn dần dần tăng tỉ trọng từ
36,71% năm 2011 và đã tăng lên đạt mức 57,27% trong năm 2013. Ngược lại, dư nợ
trung và dài hạn có xu hướng giảm dần, từ 63,29% tỉ trọng năm 2011 còn 42,73% năm
2013. Đây là giai đoạn đánh dấu một xu hướng mới trong chiến lược kinh doanh của
chi nhánh khi chuyển sang chú trọng đầu tư các khoản cho vay ngắn hạn.
Dư nợ giảm trong năm 2012 phải kể đến sự giảm sút đáng kể về dư nợ trung và
dài hạn. Nguyên nhân để ngân hàng đã tiến hành cắt giảm các khoản trung và dài hạn
để tránh có thêm rủi ro do có nhiều khoản nợ quá hạn, nợ xấu đến từ các công ty, tập
đoàn mà ngân hàng không thể thu hồi được. Ngược lại, dư nợ ngắn hạn đã tăng lên
trong năm 2012 do ngân hàng đã chú trọng hơn đến mảng khách hàng cá nhân. Trong
điều kiện nền kinh tế còn nhiều khó khăn nhưng dư nợ ngắn hạn tăng cho thấy sự cố
gắng nỗ lực hết mình của tập thể cán bộ nhân viên NHNo&PTNT – Chi nhánh Nam
Hà Nội cũng như các bước đi đúng đắn trong chiến lược kinh doanh của chi nhánh.
Mở rộng dư nợ ngắn hạn và thu hẹp dư nợ trung và dài hạn là một chiến lược của chi
nhánh để thúc đẩy, cải thiện thời gian quay vòng vốn góp phần vào sự phát triển ổn
định và bền vững trong thời gian tới.
2.1.4.3. Kết quả kinh doanh của chi nhánh
Bảng 2.3. Kết quả kinh doanh giai đoạn 2011 – 2013
Đơn vị: triệu đồng
Chênh lệch
Năm Năm
Năm Năm Năm 2012-2011 2013-2012
Chỉ tiêu
2011 2012 2013
Tuyệt Tƣơng Tuyệt Tƣơng
đối đối (%) đối đối (%)
Tổng thu
734.780 101.722 133.790 (633.058) (86,16) 32.068 31,53
nhập
Tổng chi
700.142 717.750 780.731 17.608 2,51 62.981 8,77
phí
Chênh
lệch thu 34.638 (616.028) (646.941) (650.666) (1.878,47) (30.913) 5,02
chi
(Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh)
31
32
Sơ đồ 2.2. Quy trình CVTD tại NHNo&PTNT – chi nhánh Nam Hà Nội
34
Bƣớc 4: Hoàn thành thủ tục cho vay và giải ngân
Ngân hàng hoàn tất các thủ tục ký kết, công chứng, chứng thực, đăng kí hợp
đồng bảo đảm tiền vay và tiếp nhận, nhập tài sản đảm bảo theo quy định của pháp luật,
bộ phận kế toán sẽ chịu trách nhiệm giải ngân trên cơ sở hợp đồng tín dụng.
Bƣớc 5: Kiểm tra, đánh giá việc sử dụng vốn vay
Sau khi giải ngân vốn vay cho khách hàng, CBTD có trách nhiệm thường xuyên
kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng theo định kì hàng tháng hoặc
không báo trước, nếu CBTD phát hiện khách hàng sử dụng vốn sai mục đích ban đầu
đã kí kết trong hợp đồng tín dụng, CBTD có trách nhiệm báo cáo với trưởng phòng tín
dụng để trình duyệt lãnh đạo xem xét và đề ra phương án giải quyết, có thể ngừng cho
vay hoặc tiến hành các biện pháp nhằm thu hồi nợ trước hạn
Bƣớc 6: Giám sát thu hồi nợ, xử lí phát sinh
Định kì trả nợ, CBTD thông báo trước bằng văn bản nhắc nhở khách hàng đến
hạn trả nợ. Nếu phát sinh trường hợp khách hàng gặp khó khăn ảnh hưởng đến khả
năng trả nợ, CBTD thẩm định tình hình thực tế của khách hàng và trình duyệt cấp trên
tiến hành xem xét và phê duyệt điều chỉnh kì hạn nợ. CBTD đánh giá khách hàng qua
việc thực hiện trả nợ đầy đủ và đúng hạn.
Bƣớc 7: Tất toán khoản vay và thanh lý hợp đồng
Sau khi khách hàng trả hết nợ gốc, tiền lãi và thực hiện đủ các nghĩa vụ đã cam
kết có liên quan, ngân hàng tiến hành tất toán khoản vay và thanh lý hợp đồng tín
dụng. Đối với tài sản đảm bảo, sau khi kiểm tra tình trạng, xuất kho trả lại khách hàng.
Nhìn chung, quy trình CVTD tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Nam Hà Nội được
thực hiện qua các bước một cách đầy đủ và nghiêm túc. Tuy nhiên, thủ tục cho vay
vẫn chưa thực sự linh hoạt, công tác thu thập thông tin vẫn tốn nhiều thời gian và chi
phí của cả ngân hàng và khách hàng.
2.2.2. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng
Cho vay mua sắm, sửa chữa nhà ở
Đây là sản phẩm CVTD có số lượng khách hàng lựa chọn tương đối nhiều do
cuộc sống thay đổi, nhu cầu mua sắm, sửa chữa nhà cửa ngày càng tăng. Ngân hàng
đưa ra một số quy định về sản phẩm này như sau:
Điều kiện cho vay: Các cá nhân có đủ năng lực hành vi dân sự, có hộ khẩu
thường trú hoặc KT3 trên địa bàn thành phố Hà Nội; tại thời điểm xem xét cho vay,
khách hàng không có khoản nợ xấu ở bất kì một tổ chức tín dụng nào; có tài sản đảm
bảo đầy đủ cho khoản vay; có thu nhập ổn định đảm bảo khả năng trả nợ.
35
36
ứng nhu cầu đi du học nước ngoài. Ngân hàng đưa ra một số quy định đối với sản
phẩm cho vay du học như sau:
Điều kiện cho vay: Khách hàng là các cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi dân
sự; có hộ khẩu thường trú hoặc KT3 tại thành phố Hà Nội; người xin vay vốn là người
đi du học hoặc là thân nhân của người đi du học và phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật về việc sử dụng vốn vay.
Loại tiền cho vay: VNĐ, USD.
Mức cho vay: Tối đa 70% chi phí du học là 100% nhu cầu chứng minh tài chính
Thời hạn cho vay: Tối đa 10 năm.
Nhìn chung, chi nhánh Nam Hà Nội mới chỉ đưa ra một số sản phẩm CVTD cơ
bản chưa được đa dạng và không có nhiều sự khác biệt so với các ngân hàng khác.
Ngoài ra, chính sách lãi suất chưa thật sự có tính cạnh tranh. Để mở rộng và phát triển
hoạt động CVTD cũng như thu hút thêm nhiều ngân hàng, chi nhánh cần cân nhắc đưa
ra một số sản phẩm mới tiện ích và các mức lãi suất hấp dẫn.
2.3. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Nam Hà Nội
2.3.1. Tình hình giải ngân cho vay tiêu dùng giai đoạn 2011 – 2013
Bảng 2.4. Doanh số cho vay tiêu dùng giai đoạn 2011 – 2013
Đơn vị: tỉ đồng
Chênh lệch
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm Năm
Chỉ 2012-2011 2013-2012
tiêu
Tỉ Tỉ Tỉ Tƣơng Tƣơng
Số Số Số Tuyệt Tuyệt
trọng trọng trọng đối đối
tiền tiền tiền đối đối
(%) (%) (%) (%) (%)
Doanh
số 601 10,12 647 12,78 676 15,71 46 7,65 29 4,48
CVTD
Tổng
doanh 5.941 100 5.064 100 4.302 100 (877) (14,76) (762) (15,05)
số CV
(Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh)
Tổng doanh số cho vay giai đoạn 2011 - 2013 có sự biến động. Năm 2012 doanh
số cho vay là 5.064 tỉ đồng, đã giảm 877 tỉ đồng tương ứng giảm 14,76% so với năm
2011. Năm 2013 tổng doanh số cho vay còn 4.302 tỉ đồng, đã giảm 762 tỉ đồng tương
ứng giảm 15,05% so với năm 2012. Doanh số giảm sút như vậy một phần là do tổng
37
Chênh lệch
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm Năm
Chỉ tiêu 2012-2011 2013-2012
Tỉ Tỉ Tỉ Tƣơng Tƣơng
Số Số Số Tuyệt Tuyệt
trọng trọng trọng đối đối
tiền tiền tiền đối đối
(%) (%) (%) (%) (%)
Doanh số
thu nợ 607 11,02 570 9,91 712 12,55 (37) (6,02) 142 24,91
CVTD
Tổng
doanh số 5.504 100 5.750 100 5.673 100 246 4,47 (77) (1,34)
thu nợ
(Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh)
38
Doanh số thu hồi nợ CVTD phản ánh tổng vốn gốc CVTD ngân hàng thu hồi
được trong một thời kỳ, qua đó ta biết được khả năng thu hồi nợ, cũng như khả năng
quản lý các khoản cho vay của ngân hàng.
Trong năm 2011 doanh số thu nợ CVTD là 607 tỉ đồng, chiếm 11,02% trong
tổng doanh số thu nợ. Năm 2012, doanh số đạt 570 tỉ đồng, đã giảm 37 tỉ đồng tương
ứng giảm 6,02% so với năm trước. Đến năm 2013, doanh số đạt 712 tỉ đồng, đã tăng
142 tỉ đồng tương ứng tăng 24,91% so với năm 2012. Trong năm này xét trên tổng
doanh số thu nợ thì tỉ trọng doanh số thu nợ CVTD đã cao hơn năm trước và đạt
12,55%. Sự tăng trưởng tích cực này có được là do sự cố gắng tích cực trong công việc
của đội ngũ cán bộ nhân viên, một phần là do trong năm 2012 lãnh đạo chi nhánh đã
tiến hành bổ nhiệm mới 2 cán bộ tín dụng cấp cao có trình độ chuyên môn tốt, am hiểu
về lĩnh vực CVTD. Bên cạnh đó chi nhánh cũng áp dụng phương pháp quản lý mới
thuận tiện và linh hoạt hơn giúp CBTD dễ dàng quản lý các khoản vay hơn. Mặt khác,
về phía khách hàng, dưới sự tư vấn và theo dõi của CBTD, nhiều khách hàng đã sử
dụng đúng mục đích vốn vay như đã cam kết, đem lại hiệu quả kinh tế rõ rệt và có
thiện chí trả nợ cho ngân hàng nên đã đảm bảo việc trả nợ đầy đủ và đúng hạn cho
NHNo&PTNT – Chi nhánh Nam Hà Nội.
2.3.3. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng giai đoạn 2011 – 2013
Bảng 2.6. Dƣ nợ cho vay tiêu dùng giai đoạn 2011 – 2013
Đơn vị: tỉ đồng
Chênh lệch
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm Năm
Chỉ tiêu 2012-2011 2013-2012
Tỉ Tỉ Tỉ Tƣơng Tƣơng
Số Số Tuyệt Tuyệt
trọng trọng Số tiền trọng đối đối
tiền tiền đối đối
(%) (%) (%) (%) (%)
Dư nợ 542 7,94 619 10,08 583 12,22 77 14,21 (36) (5,82)
CVTD
Tổng dư 6.827 100 6.141 100 4.770 100 (686) (10,05) (1.371) (22,33)
nợ CV
(Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh)
Qua bảng số liệu trên có thể thấy được tổng dư nợ cho vay tại chi nhánh đã liên
tiếp giảm sút, cụ thể là tổng dư nợ trong năm 2012 đã giảm 686 tỉ đồng tương ứng
giảm 10,05% so với năm 2011 và trong năm 2013 đã giảm mạnh 1.371 tỉ đồng tương
ứng giảm 22,33% so với tổng dư nợ năm 2012. Do ảnh hưởng chung của nền kinh tế,
39
Chênh lệch
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm Năm
Chỉ 2012-2011 2013-2012
tiêu
Tỉ Tỉ Tỉ Tƣơng Tƣơng
Số Số Số Tuyệt Tuyệt
trọng trọng trọng đối đối
tiền tiền tiền đối đối
(%) (%) (%) (%) (%)
Ngắn 118 21,77 243 39,26 302 51,80 125 105,93 59 24,28
hạn
Trung
và dài 424 78,23 376 60,74 281 48,20 (48) (11,32) (95) (25,27)
hạn
40
Biểu đồ 2.1. Dƣ nợ cho vay tiêu dùng phân theo thời gian
450 424
400 376
350 302
300 281
243
250 Ngắn hạn
200 Trung và dài hạn
150 118
100
50
0
Năm 2011 Năm 2012 Năm
2013
Phân loại theo thời gian, dư nợ CVTD bao gồm dư nợ ngắn hạn, dư nợ trung và
dài hạn. Xét trên tổng dư nợ CVTD, dư nợ ngắn hạn qua các năm ngày càng tăng lên
còn dư nợ trung và dài hạn giảm dần. Cụ thể về dư nợ ngắn hạn năm 2012 là 243 tỉ
đồng, tăng 125 tỉ đồng tương ứng tăng 105,93% so với năm 2011. Năm 2013 dư nợ
ngắn hạn là 302 tỉ đồng, đã tăng 59 tỉ đồng tương ứng tăng 24,28% so với năm 2012.
Ngược lại, dư nợ trung và dài hạn giảm qua các năm. Năm 2012 dư nợ này là 376 tỉ
đồng, đã giảm 48 tỉ đồng tương ứng giảm 11,32% so với năm 2011. Năm 2013, dư nợ
chỉ còn là 281 tỉ đồng, đã giảm 95 tỉ đồng tương ứng giảm 25,27% so với năm 2012.
Có thể thấy qua ba năm tại chi nhánh đang dần có xu hướng tăng tỉ trọng CVTD
ngắn hạn. Nguyên nhân một phần là do nhu cầu của người tiêu dùng chủ yếu là các
khoản tiêu dùng trong ngắn hạn hay mua sắm với giá trị không lớn. Các khoản vay dài
hạn chủ yếu là mua sắm, xây dựng nhà ở, trong tình hình thị trường bất động sản
không mấy khởi sắc thì các khoản vay này không hấp dẫn được khách hàng.
Bên cạnh đó, nguyên nhân còn do tình hình huy động vốn trung và dài hạn còn
hạn chế, ngoài ra trước đó vẫn còn nhiều khoản vay giá trị lớn trung và dài hạn ngân
hàng vẫn chưa thu hồi được nợ. Vì vậy chi nhánh Nam Hà Nội đã thận trọng hơn trong
các khoản cho vay trung và dài hạn vì sự mất cân đối có thể gây ra rủi ro cho chi
nhánh, thay vào đó chi nhánh tăng tỉ trọng CVTD ngắn hạn nhằm đảm bảo khả năng
thanh khoản. Điều này giúp chi nhánh an toàn hơn trong việc thu hồi vốn, quản lý tốt
hơn chất lượng các khoản vay.
41
Thang Long University Library
2.3.3.2. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng phân theo loại tiền
Hiện tại, chi nhánh Nam Hà Nội thực hiện các hoạt động cho vay nói chung và
CVTD nói riêng với hai loại đồng tiền là VNĐ và USD. Chi tiết tình hình dư nợ
CVTD theo loại tiền được thể hiện trong bảng dưới đây:
Bảng 2.8. Dƣ nợ cho vay tiêu dùng phân theo loại tiền
Đơn vị: tỉ đồng
Chênh lệch
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm Năm
Chỉ tiêu 2012-2011 2013-2012
Tỉ Tỉ Tỉ Tƣơng Tƣơng
Số Số Số Tuyệt Tuyệt
trọng trọng trọng đối đối
tiền tiền tiền đối đối
(%) (%) (%) (%) (%)
Nội tệ 449 82,84 522 84,83 513 87,99 73 16,26 (9) (1,72)
Ngoại tệ
(đã quy 93 17,16 97 15,67 70 12,01 4 4,30 (27) (27,84)
đổi)
Biểu đồ 2.2. Dƣ nợ cho vay tiêu dùng phân theo loại tiền
600
522 513
500 449
400
300 Nội tệ
Ngoại tệ
200
93 97
70
100
0
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
42
Qua bảng số liệu trên có thể thấy được chi nhánh Nam Hà Nội CVTD chủ yếu
bằng nội tệ VNĐ, số ít là ngoại tệ chủ yếu là USD. Do địa bàn hoạt động chính của chi
nhánh là ở quận Thanh Xuân nên khách hàng chủ yếu có nhu cầu sử dụng nội tệ để chi
tiêu. Các khoản vay ngoại tệ chủ yếu là đáp ứng nhu cầu cho vay du học.
Dư nợ CVTD bằng nội tệ: Năm 2011 dư nợ CVTD bằng nội tệ là 449 tỉ đồng,
chiếm 82,84% trong tổng dư nợ CVTD. Năm 2012 dư nợ bằng nội tệ là 522 tỉ đồng, đã
tăng 73 tỉ đồng tương ứng tăng 16,26% so với năm 2011. Đến năm 2013, con số này là
513 tỉ đồng, giảm 9 tỉ đồng tương ứng giảm 1,72% so với năm 2012. Tuy nhiên xét
trên tổng dư nợ thì dư nợ bằng nội tệ chiếm tỉ trọng tương đối cao 87,99%.
Dư nợ CVTD bằng ngoại tệ: Năm 2011 dư nợ CVTD bằng ngoại tệ là 93 tỉ đồng,
chiếm 17,16% trong tổng dư nợ CVTD. Năm 2012 dư nợ là 97 tỉ đồng, tăng 4 tỉ đồng
tương ứng tăng 4,30% so với năm 2011. Đến năm 2013, dư nợ có được là 70 tỉ đồng,
đã giảm 27 tỉ đồng tương ứng giảm 27,84% so với năm 2012 và khoản mục này chỉ
còn chiếm 12,01% trong tổng dư nợ CVTD.
Trong giai đoạn 2011 – 2012 dư nợ cả nội tệ và bằng ngoại tệ đều tăng. Điều này
có được là do trong năm 2012 NHNN đã can thiệp hạ các trần lãi suất và cho vay, bên
cạnh đó tỉ giá USD/VNĐ ổn định ở mức 20.828 VNĐ/USD mặc dù có một vài thời
điểm tỉ giá này có biến động song vẫn nằm trong biên độ cho phép. Sang năm 2013, tỉ
giá có sự điều chỉnh tăng 1,3%, mức dư nợ bằng ngoại tệ giảm nhẹ; dư nợ nội tệ có
giảm nhưng không đáng kể. Hiện nay, ngày càng có nhiều người tiêu dùng ưa chuộng
các sản phẩm nhập ngoại, nhất là trong bối cảnh mở cửa hội nhập kinh tế thì hàng
nhập khẩu được bày bán phong phú trong các siêu thị, trung tâm thương mại lớn,
người tiêu dùng không cần phải trực tiếp đặt mua từ ngước ngoài, do đó chi tiêu bằng
ngoại tệ đã và đang giảm dần.
Nhìn chung trong giai đoạn này, chi nhánh Nam Hà Nội hiện đã và đang đáp ứng
nhu cầu chi tiêu của khách hàng chủ yêu bằng nội tệ và xu hướng cho vay nội tệ cũng
ngày càng giảm do trước đó chủ trương giảm cho vay ngoại tệ đã được NHNN đưa ra
nhằm chống đô la hóa. Mặc dù không thể phủ nhận lợi ích mà cho vay ngoại tệ mang
lại nhưng để bảo đảm chính sách quản lý ngoại hối và cân bằng các cán cân vĩ mô
khác thì việc hạn chế cho vay ngoại tệ lúc này là cần thiết.
2.3.3.3. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng phân theo mục đích sử dụng vốn
Đối với hình thức phân loại theo mục đích sử dụng vốn, CVTD tại chi nhánh
Nam Hà Nội có thể chia theo các mục đích sử dụng vốn như: mua sắm sửa chữa nhà ở,
mua sắm phương tiện đi lại, mua sắm trang thiết bị gia đình, phục vụ mục đích đi du
học. Tình hình dư nợ chi tiết được thể hiện trong bảng dưới đây:
43
Chênh lệch
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm Năm
Chỉ tiêu 2012-2011 2013-2012
Tỉ Tỉ Tỉ Tƣơng Tƣơng
Số Số Số Tuyệt Tuyệt
trọng trọng trọng đối đối
tiền tiền tiền đối đối
(%) (%) (%) (%) (%)
Mua sắm
sửa chữa 225 41,51 246 39,74 219 37,56 21 9,33 (27) (10,98)
nhà ở
Mua
phương 139 25,65 172 27,79 191 32,76 33 23,74 19 11,05
tiện đi lại
Mua thiết
bị gia 147 27,12 167 26,98 146 25,04 20 13,61 (21) (12,57)
đình
246
250 225 219
191
200 172 167
139 147 146
150
100
50 31 34 27
0
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
44
Từ số liệu ở trên có thể thấy rằng dư nợ cho vay mua sắm, sửa chữa nhà cửa
chiếm tỉ trọng lớn nhất trong các mục đích sử dụng vốn. Cụ thể là năm 2011 đạt 225 tỉ
đồng, chiếm 41,51% trong tổng dư nợ CVTD. Năm 2012 là 246 tỉ đồng, tăng 21 tỉ
đồng tương ứng tăng 9,33% so với năm 2011. Đến năm 2013, con số này là 219 tỉ
đồng, đã giảm 27 tỉ đồng tương ứng giảm 10,98% so với năm 2012 và chỉ còn chiếm
37,56% trong tổng dư nợ CVTD. Trong khu vực hoạt động của chi nhánh đã xuất hiện
thêm một số tòa nhà, chung cư cao cấp đã và đang hoạt động. Do nhu cầu của người
tiêu dùng về nhà ở là rất lớn, có an cư thì mới lạc nghiệp nên số lượng các khoản vay
là mua sắm, sửa chữa nhà ở chiếm tỉ trọng lớn nhất. Bên cạnh đó, do đặc thù của các
khoản vay này là có giá trị cao nên thuộc nhóm các khoản vay trung và dài hạn. Dư nợ
cao cho thấy chi nhánh đã thu hút được nhiều khách hàng, đáp ứng được kịp thời nhu
cầu tiêu dùng của khách hàng.
Dư nợ cho vay mua sắm phương tiện đi lại đã có sự tăng trưởng qua ba năm.
Năm 2011 dư nợ là 139 tỉ đồng, chiếm 25,65% trong tổng dư nợ CVTD. Con số này
đạt 172 tỉ đồng năm 2012, đã tăng 33 tỉ đồng tương ứng tăng 23,74% so với năm 2011.
Trong năm 2013, dư nợ là 191 tỉ đồng, đã tăng 19 tỉ đồng tương ứng tăng 11,05% so
vớ năm 2012 và đã tăng lên chiếm 32,76%, vươn lên đạt tỉ trọng cao thứ hai trong tổng
dư nợ CVTD. Trong đó nhu cầu chủ yếu là mua xe ô tô, năm 2013 nhờ biện pháp giảm
chi phí trước bạ cho người mua xe của chính phủ mà các khách hàng đã mạnh dạn vay
vốn ngân hàng để đáp ứng nhu cầu của mình. Bên cạnh đó là dựa vào dặc điểm khu
vực địa bàn của chi nhánh tập trung nhiều trường đại học lớn, ngân hàng cho vay chủ
yếu là các đối tượng sinh viên và những người có thu nhập thấp có nhu cầu mua sắm
phương tiện đi lại, cụ thể là xe máy, xe đạp điện. Một số công ty, tập đoàn lớn về kinh
doanh ô tô, xe máy đã chủ động đề nghị liên kết hoạt động với ngân hàng. Qua đó chi
nhánh đã chú ý phát triển mở rộng khoản mục cho vay rất có tiềm năng này.
Dư nợ mua sắm đồ dùng, thiết bị gia đình cũng có sự tăng trưởng. Năm 2011 dư
nợ khoản mục này là 147 tỉ đồng, chiếm 27,12% - cao thứ hai trong tổng dư nợ CVTD
sau khoản mục cho vay mua sắm, sửa chữa nhà ở. Năm 2012 dư nợ đạt 167 tỉ đồng,
tăng 20 tỉ đồng tương ứng tăng 13,61% so với năm 2011. Sang năm 2013, khoản mục
này là 146 tỉ đồng, đã giảm 21 tỉ đồng tương ứng giảm 12,57% so với năm 2012 và chỉ
còn chiếm 25,04% xếp thứ ba trong tổng dư nợ CVTD. Khoản mục này qua ba năm
không có sự biến động rõ rệt, người tiêu dùng trong khu vực đã có mức sống ổn định,
họ chỉ có nhu cầu vay vốn mua sắm một số trang thiết bị xa xỉ hơn trong khi hiện tại
chưa có đủ tiền. Do đó nhu cầu đối với sản phẩm cho vay mua sắm đồ dùng, trang
thiết bị gia đình thường không có nhiều hấp dẫn đối với khách hàng.
45
Chênh lệch
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm Năm
CVTD có
373 68,82 416 67,21 382 65,52 43 11,53 (34) (8,17)
TSĐB
Dư nợ
542 100 619 100 583 100 77 14,21 (36) (5,82)
CVTD
46
Biểu đồ 2.4. Dƣ nợ cho vay tiêu dùng phân theo phƣơng thức đảm bảo
450 416
400 373 382
350
300
250 203 201 Không có TSĐB
200 169 Có TSĐB
150
100
50
0
Năm 2011 Năm 2012 Năm
2013
Từ số liệu ở trên ta có thể nhận thấy được rằng năm 2012 cả CVTD không có
TSĐB và CVTD có TSĐB đều tăng thêm lần lượt là 20,12% và 11,53% so với năm
2011. Sang năm 2013, CVTD ở cả hai phương thức đều giảm lần lượt là 0,99% và
8,17% so với năm trước. Tuy nhiên, xét trên tổng dư nợ, CVTD không có TSĐB lại
chiếm tỉ trọng tăng dần đồng thời theo đó là suy giảm về mặt tỉ trọng của CVTD có
TSĐB trong hai năm 2012 và năm 2013. Nguyên nhân của sự thay đổi này là chi
nhánh Nam Hà Nội đã quan tâm đến việc nâng cao sức cạnh tranh với các ngân hàng
khác bằng cách mở rộng phương thức CVTD không có TSĐB để thu hút thêm nhiều
khách hàng mới.
Ngoài những lợi ích mà CVTD không có TSĐB mang lại cho chi nhánh, chi
nhánh còn nhận thấy hình thức này có rất nhiều lợi ích đối với khách hàng vay: hồ sơ
thủ tục cho vay đơn giản, trong quá trình trả nợ vay rất đơn giản và nhanh chóng khi
khách hàng đã mở tài khoản tại ngân hàng; các tổ chức, đơn vị có khả năng quản lý,
giám sát chặt chẽ quá trình trả nợ vay của nhân viên mình, tạo nên sự tín nhiệm trong
quan hệ tín dụng với ngân hàng. Trường hợp các tổ chức, đơn vị thực hiện việc chi trả
lương qua thẻ ATM thì phía ngân hàng sẽ làm thay công việc thu nợ và lãi vay của cán
bộ nhân viên theo yêu cầu của đơn vị rất đơn giản và thuận lợi. Như vậy, cho vay
không có TSĐB không chỉ mang lại lợi ích cho bản thân ngân hàng mà còn đem đến
nhiều thuận tiện đối với khách hàng sử dụng. Điều này phù hợp với chiến lược kinh
doanh của chi nhánh cũng như của toàn hệ thống nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng
cho vay nói chung và CVTD nói riêng.
Tuy nhiên điều này có thể ảnh hưởng xấu đến chất lượng CVTD của chi nhánh
nếu chi nhánh không có sự kiểm soát tốt, bởi cắt giảm CVTD có TSĐB đồng nghĩa với
rủi ro trong CVTD cũng sẽ cao hơn. CVTD không có TSĐB vẫn là hình thức cho vay
47
Thang Long University Library
chứa đựng nhiều rủi ro, do vậy, với tỷ trọng cho vay không có TSĐB cao đòi hỏi chi
nhánh phải có sự kiểm tra, giám sát các khoản vay kĩ lưỡng. Đối với đội ngũ cán bộ tín
dụng trẻ còn thiếu kinh nghiệm, cần phải có sự giám sát để có những biện pháp giải
quyết đúng đắn. Trong trường hợp không thu hồi được nợ, chi nhánh vẫn có thể phát
mại tài sản của khách hàng với ý nghĩa như nguồn thu nợ thứ hai, từ đó giảm bớt được
rủi ro tín dụng; còn đối với hình thức cho vay không có TSĐB - cho vay dựa trên uy
tín của khách hàng, một khi cán bộ tín dụng không thu hồi được nợ sẽ ngay lập tức có
ảnh hưởng xấu đến thu nhập của chi nhánh, đồng thời cũng sẽ ảnh hưởng đến chất
lượng của khoản vay.
Tóm lại, đối với hai phương thức này đều có ưu và nhược điểm nhất định. Ban
lãnh đạo chi nhánh dựa trên tình hình thực tế cũng như chỉ đạo của cấp trên để cân
nhắc đưa ra chiến lược đúng đắn, phù hợp vừa có thể đảm bảo lợi ích của cả phía ngân
hàng và khách hàng vừa hạn chế các rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra nhằm hướng tới sự ổn
định và phát triển của NHNo&PTNT - Chi nhánh Nam Hà Nội.
2.3.3.5. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng phân theo nhóm nợ
Bảng 2.11. Dƣ nợ cho vay tiêu dùng phân theo nhóm nợ
Đơn vị: tỉ đồng
Chênh lệch
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm Năm
Chỉ tiêu 2012-2011 2013-2012
Tỉ Tỉ Tỉ Tƣơng Tƣơng
Số Số Số Tuyệt Tuyệt
trọng trọng trọng đối đối
tiền tiền tiền đối đối
(%) (%) (%) (%) (%)
Nợ 504 92,99 580 93,70 547 93,83 76 15,08 (33) (5,69)
nhóm 1
Nợ 34 6,27 34 5,49 32 5,49 0 0,00 (2) (5,88)
nhóm 2
Nợ 4 0,74 5 0,81 4 0,69 1 25,00 (1) (20,00)
nhóm 3
Nợ - - - - - - - - - -
nhóm 4
Nợ - - - - - - - - - -
nhóm 5
Dư nợ 542 100 619 100 583 100 77 14,21 (36) (5,82)
CVTD
(Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh)
48
Biểu đồ 2.5. Dƣ nợ cho vay tiêu dùng phân theo nhóm nợ
580
600 547
504
500
400 Nợ nhóm 1
300 Nợ nhóm 2
200 Nợ nhóm 3
100 34 34 32
4 5 4
0
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Dư nợ CVTD chỉ chiếm từ khoảng 7,94% - 12,22% trong tổng dư nợ cho vay
nên chi nhánh luôn chú ý kiểm soát quản lý các khoản vay do đó không tồn tại dư nợ
thuộc nhóm 4 và nhóm 5.
Nợ nhóm 1: Năm 2011 nợ nhóm 1 đạt 504 tỉ đồng, chiếm 92,99% tổng dư nợ
CVTD. Năm 2012 dư nợ là 580 tỉ đồng, đã tăng 76 tỉ đồng tương ứng tăng 15,08% so
với năm 2011. Đến năm 2013 là 547 tỉ đồng, giảm 33 tỉ đồng tương ứng giảm 5,69%
so với năm 2012. Tuy nhiên xét trên tổng dư nợ CVTD thì trong năm này dư nợ nhóm
1 đã tăng lên chiếm 93,83%.
Nợ nhóm 2: Năm 2011 nợ nhóm 2 là 34 tỉ đồng, chiếm 6,27% trong tổng dư nợ
CVTD. Trong năm 2012, dư nợ này là không thay đổi, tăng trưởng 0% so với năm
trước. Đến năm 2013, dư nợ là 32 tỉ đồng, giảm 2 tỉ đồng tương ứng giảm 5,88% so
với năm 2012.
Nợ nhóm 3: Năm 2011 dư nợ nhóm 3 là 4 tỉ đồng, chiếm 0,74% trong tổng dư nợ
CVTD. Năm 2012 dư nợ là 5 tỉ đồng, tăng 1 tỉ đồng tương ứng tăng 25% so với năm
2011. Đến năm 2013, con số này trở về 4 tỉ đồng, đã giảm 1 tỉ đồng tương ứng giảm
20% so với năm trước.
Qua số liệu ở trên có thể thấy dư nợ CVTD nhóm 1 luôn chiếm tỉ trọng lớn nhất
trong ba năm (trên 92%) và nợ nhóm 3 luôn được khống chế ở mức thấp. Điều này cho
thấy chất lượng CVTD tại chi nhánh được kiểm soát khá tốt. Tuy nhiên, nợ xấu chiếm
tỉ trọng ít nhưng vẫn có ảnh hưởng xấu chung chất lượng CVTD. Nguyên nhân phát
sinh nợ quá hạn, nợ xấu một phần là do sự thiếu cẩn trọng của một số CBTD khi
không kiểm tra thường xuyên, theo dõi và nhắc nhở khách hàng, khi có nợ quá hạn chỉ
kiểm tra qua loa. Bởi vậy, đến khi các khoản nợ nhóm 2 quá hạn nhiều ngày CBTD
phát hiện khách hàng thực sự suy giảm khả năng trả nợ thì việc phát sinh nợ xấu là
điều không thể tránh khỏi.
49
50
Thanh Xuân và các khu vực lân cận giúp cải thiện, nâng cao đời sống của họ. Điều này
mang lại lợi ích cho cả ngân hàng , người tiêu dùng và cho xã hội.
Về việc thu hút khách hàng quay lại sử dụng dịch vụ: Chi nhánh Nam Hà Nội đã
đáp ứng được đầy đủ và kịp thời nhu cầu vay vốn tiêu dùng của khách hàng, tạo được
niềm tin, sự hài lòng của khách hàng. Tuy nhiên chi nhánh chưa thực hiện chiến lượng
marketing, quảng bá hợp lí hướng tới đối tượng khách hàng cũ do đó số lượng khách
hàng quay lại sử dụng sản phẩm CVTD tại chi nhánh là không cao, chưa phát huy hết
tiềm năng của nhóm khách hàng quan trọng này.
Đối với khách hàng
Về sự hài lòng của khách hàng: Do đội ngũ cán bộ công nhân viên tại chi nhánh
luôn làm việc tận tâm và chu đáo nên khách hàng luôn tỏ ra hài lòng khi sử dụng dịch
vụ tại chi nhánh. Tuy nhiên qua khảo sát các nhóm khách hàng thì đa số khách hàng
đều có phản hồi tích cực, còn một số ít khách hàng chưa thực sự hài lòng với tác
phong làm việc của một số cán bộ trẻ tuổi chưa có kinh nghiệm. Đây là bài học cũng là
động lực cho chi nhánh tiếp tục cố gắng cải thiện và nâng cao chất lượng công việc.
Về mức độ cải thiện cuộc sống sau khi sử dụng vốn vay của ngân hàng: Nhiều
khách hàng đã cải thiện được cuộc sống hiện tại của họ sau khi được ngân hàng
NHNo&PTNT – Chi nhánh Nam Hà Nội duyệt cho vay. Sau khi đã được cấp tín dụng,
khách hàng vay vốn đã thực hiện được các nhu cầu sinh hoạt, học tập của họ. Đã có
một số lượng khách hàng quay lại sử dụng dịch vụ của ngân hàng vì họ cảm thấy hài
lòng khi nâng cao được cuộc sống của mình. Điều này sẽ phần nào giúp ngân hàng
nâng cao vị thế cạnh tranh và chất lượng CVTD của mình.
Nhìn chung, qua các chỉ tiêu định tính có thể phần nào đánh giá được chất lượng
CVTD của NHNo&PTNT – Chi nhánh Nam Hà Nội. Trong giai đoạn 2011 – 2013 thì
chất lượng CVTD của chi nhánh nhìn chung khá tốt tuy rằng vẫn còn đó những khuyết
điểm nhỏ. Trong tương lai, chi nhánh cần có những chính sách khắc phục, marketing,
quảng cáo để khách hàng hài lòng và đến với ngân hàng nhiều hơn.
2.4.2. Các chỉ tiêu định lượng
2.4.2.1. Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng giai đoạn 2011 – 2013
Một yếu tố quan trọng không thể bỏ sót trong quá trình đánh giá chất lượng tín
dụng của ngân hàng là nợ quá hạn. Nợ quá hạn thể hiện chất lượng thẩm định phương
án trươc khi cho vay cũng như công tác quản lý, kiểm tra việc sử dụng vốn vay và thu
hồi nợ đối với từng khoản vay tiêu dùng. Ngoài ra, nợ quá hạn vừa là rủi ro vừa là
nguyên nhân ảnh hưởng làm giảm lợi nhuận của chi nhánh. Tình hình nợ quá hạn
CVTD tại chi nhánh Nam Hà Nội được thể hiện trong bảng sau:
51
Chênh lệch
Năm Năm Năm
Năm Năm
2011 2012 2013
Chỉ tiêu 2012-2011 2013-2012
Tuyệt Tƣơng Tuyệt Tƣơng
Số tiền Số tiền Số tiền
đối đối (%) đối đối (%)
Nợ quá hạn
38 39 36 1 2,63 (3) (7,69)
CVTD
Dư nợ
542 619 583 77 14,21 (36) (5,82)
CVTD
Hệ số nợ
quá hạn 7,01 6,30 6,17 (0,71) - (0,13) -
CVTD (%)
(Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh)
Qua bảng số liệu trên có thể thấy hệ số nợ quá hạn CVTD tại NHNo&PTNT –
Chi nhánh Nam Hà Nội là cao hơn mức cho phép (nhỏ hơn 5%). Cụ thể là năm 2011
nợ quá hạn CVTD là 38 tỉ đồng, hệ số nợ quá hạn CVTD là 7,01%. Năm 2012 số nợ
quá hạn tăng lên 2,63%, hệ số nợ quá hạn giảm xuống còn 6,3%. Đến năm 2013, số nợ
quá hạn giảm 7,69% so với năm trước, hệ số nợ quá hạn giảm còn 6,17%.
Hệ số nợ quá hạn CVTD cao là tín hiệu cảnh báo chất lượng CVTD tại chi nhánh
cần có biện pháp để khắc phục. Một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng hệ số
nợ quá hạn cao là do sai sót ngay từ quá trình thẩm định khách hàng ban đầu và thiếu
sự quản lý kiểm tra sát sao sau khi giải ngân của một số CBTD trẻ chưa có nhiều kinh
nghiệm. Bên cạnh đó năm 2011 vẫn là năm nền kinh tế phải đối mặt với nhiều khó
khăn đã ảnh hưởng xấu đến việc làm cũng như thu nhập của người tiêu dùng, từ đó tác
động tiêu cực đến khả năng trả nợ đúng hạn của khách hàng. Đến năm 2012, sau khi
có cán bộ quản lý có năng lực quản lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao và áp dụng
phương pháp quản lý mới thuận tiện linh hoạt hơn thì số nợ quá hạn giảm còn 36 tỉ
đồng cũng như hệ số nợ quá hạn CVTD đã giảm xuống còn 6,17% trong năm 2013.
Nhìn chung ngân hàng đã tìm cách khắc phục có hiệu quả trong năm 2013. Hệ số
nợ quá hạn CVTD tại chi nhánh Nam Hà Nội đã giảm nhưng vẫn còn ở mức cao hơn
mức cho phép, tiềm ẩn nguy cơ gây tổn hại đến hoạt động phát triển, chi nhánh vẫn
cần phải tiếp tục theo dõi sát sao.
52
2.4.2.2. Nợ xấu cho vay tiêu dùng giai đoạn 2011 – 2013
Bảng 2.13. Nợ xấu cho vay tiêu dùng giai đoạn 2011 - 2013
Đơn vị: tỉ đồng
Chênh lệch
Năm Năm Năm
Năm Năm
2011 2012 2013
Chỉ tiêu 2012-2011 2013-2012
Tuyệt Tƣơng Tuyệt Tƣơng
Số tiền Số tiền Số tiền
đối đối (%) đối đối (%)
Nợ xấu
4 5 4 1 25 (1) (20)
CVTD
Dư nợ
542 619 583 77 14,21 (36) (5,82)
CVTD
Hệ số nợ
xấu CVTD 0,74 0,81 0,69 0,07 - (0,12) -
(%)
(Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh)
Bên cạnh tỉ lệ nợ quá hạn thì ta cũng cần phải xem xét tỉ lệ nợ xấu. Đây là chỉ
tiêu cần được quan tâm sát sao vì nếu không kiểm soát được tỉ lệ này thì thiệt hại mà
ngân hàng phải chịu không hề nhỏ. Nếu tỉ lệ này quá cao, rủi ro nợ xấu thuộc dạng
không có khả năng thu hồi làm cho ngân hàng kinh doanh ko có hiệu quả, thậm chí là
thua lỗ lớn.
Tỉ lệ nợ xấu tại NHNo&PTNT - Chi nhánh Nam Hà Nội tăng từ 4 tỉ đồng năm
2011 lên 5 tỉ đồng trong năm 2012. Đến năm 2013 cả số tiền và tỉ trọng nợ xấu đã
giảm còn 4 tỉ đồng tương đương giảm 20% so với năm trước. Tuy nhiên có thể thấy
trong giai đoạn 2011-2013 tỉ lệ nợ xấu tại chi nhánh hiện ở mức không an toàn, dao
động trong khoảng 0,69% - 0,81%. Nguyên nhân nợ xấu ở mức không an toàn một
phần là do công tác thanh tra, giám sát ngân hàng trong một thời gian dài chưa phát
huy hiệu quả cao trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các vi phạm, rủi ro
trong hoạt động cấp tín dụng, nhất là các vi phạm quy định hạn chế cấp tín dụng và
đầu tư quá mức vào một số lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro cao.
Nợ xấu là “cục máu đông trong mạch máu” của nền kinh tế, đây chính là lý do
khiến ngân hàng không dám tiếp tục cho vay, dù có thể nguồn vốn không thiếu. Ngân
hàng phải thận trọng hơn với các khoản vay để tránh các khoản nợ xấu tiếp theo, dẫn
tới hậu quả là các ngân hàng có tiền mà không cho vay được, còn nền kinh tế thì vẫn
53
Chênh lệch
Năm Năm Năm
Năm Năm
2011 2012 2013
Chỉ tiêu 2012-2011 2013-2012
Doanh số thu
607 570 712 (37) (6,02) 142 24,91
nợ CVTD
Dư nợ bình
542 619 583 77 14,21 (36) (5,82)
quân CVTD
Vòng quay
vốn tín dụng 1,12 0,92 1,22 (0,20) (17,71) 0,30 32,63
CVTD
(Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh)
Qua bảng số liệu trên có thể thấy được rằng vòng quay vốn tín dụng của
NHNo&PTNT – Chi nhánh Nam Hà Nội giai đoạn 2011-2013 có sự thay đổi, đạt 1,12
vòng năm 2011, năm 2012 là 0,92 vòng đã giảm 0,2 vòng tương ứng giảm 17,71% so
với năm 2011. Trong năm 2013 vòng quay vốn tín dụng CVTD đã tăng thêm 0,3 vòng
tương ứng tăng 32,63% để đạt 1,22 vòng. Trong năm 2012, doanh số thu nợ lại có xu
hướng giảm còn dư nợ bình quân lại tăng lên đã làm cho vòng quay vốn tín dụng
CVTD giảm đi so với năm 2011. Tuy nhiên, năm 2013 chứng kiến sự tăng mạnh mẽ
hơn của doanh số thu nợ so với dư nợ bình quân, nhờ thế mà vòng quay vốn tín dụng
năm 2013 đã gia tăng lên mức 1,22 vòng.
Số vòng quay vốn tín dụng CVTD của năm 2012 nhỏ hơn 1 vòng cho thấy tốc độ
quay vòng vốn của ngân hàng chưa tốt, không thu được nhiều nợ và việc đầu tư vốn
không đem lại kết quả. Việc thu nợ kém hiệu quả một phần do CBTD trẻ tuổi chưa có
nhiều kinh nghiệm trong việc quản lý và nhắc nhở khách hàng trả nợ vốn vay đúng
hạn. Sang năm 2013, tình hình đã được cải thiện một phần là do cá nhân CBTD đã tự
54
trau dồi nâng cao kĩ năng, một phần do trước đó chi nhánh đã có kế hoạch cắt giảm các
khoản vay tiêu dùng trung và dài hạn. Tuy nhiên chi nhánh vẫn cần tiếp tục theo dõi
sát sao cũng như cần tăng thêm các biện pháp nhằm làm cho vòng quay vốn tín dụng
tăng lên, khả năng sinh lời từ đồng vốn đầu tư sẽ nhanh và cao hơn, tạo điều kiện cho
việc tăng thêm lợi nhuận.
2.4.2.4. Thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng giai đoạn 2011 - 2013
Bảng 2.15. Thu nhập từ hoạt động CVTD giai đoạn 2011 – 2013
Đơn vị: triệu đồng
Chênh lệch
Năm Năm Năm
Năm Năm
2011 2012 2013
Chỉ tiêu 2012-2011 2013-2012
Thu nhập từ
69.069 42.107 49.013 (26.962) (39,04) 6.906 16,40
CVTD
Tỉ lệ thu nhập
9,93 48,67 48,08 38,75 - (0,59) -
từ CVTD (%)
55
56
nhánh đã rất biết cách khai thác nguồn lợi từ CVTD trong bộ phận dân cư đông đúc tại
một vị trí địa lý đầy tiềm năng.
Về tỉ lệ thu nhập từ CVTD, năm 2012 có sự suy giảm so với năm trước tuy nhiên
đã tăng trong năm 2013. Thu nhập mà CVTD đem lại năm 2011 là khá khiêm tốn so
với các hoạt động và dịch vụ khác tại ngân hàng nhưng trong hai năm 2012 và năm
2013 lại chiếm tỉ trọng khá lớn trong tổng thu nhập của ngân hàng. Đây là tín hiệu tốt
cho thấy vai trò và vị trí của CVTD trong hoạt động của ngân hàng ngày càng được
chú trọng.
Chất lượng CVTD được nâng cao không chỉ mang lại nguồn thu nhập cao và uy
tín cho ngân hàng mà còn mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế, cho người tiêu dùng
và những khách hàng khác của ngân hàng. CVTD góp phần mang lại hiệu quả kinh tế
đối với người tiêu dùng nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. CVTD khuyến
khích người tiêu dùng tiêu thụ hàng hoá cũng là tạo động lực kích thích đầu tư và tăng
cường mối quan hệ giao dịch giữa các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và các
NHTM, bởi một lý do đơn giản là khi các nhà sản xuất kinh doanh tiêu thụ được hàng
hoá thì khả năng trả nợ các khoản vay NH là rất lớn. Đồng thời, nó còn nâng cao được
chất lượng cuộc sống cho người dân, góp phần thực hiện chủ trương kích cầu của Nhà
nước, mở rộng sản xuất, mở rộng tiêu dùng.
Tóm lại, thời gian qua NHNo&PTNT – Chi nhánh Nam Hà Nội đã đạt được
những kết quả khả quan trong việc nâng cao chất lượng CVTD. Tuy nhiên, những kết
quả này vẫn chưa xứng đáng với tiềm năng và vị thế của chi nhánh, sản phẩm CVTD
của chi nhánh vẫn còn nhiều hạn chế cần phải được khắc phục.
2.5.2. Những hạn chế
Tuy đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận song có thể nhận thấy CVTD của
NHNo&PTNT – Chi nhánh Nam Hà Nội vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế.
Thứ nhất, tỉ trọng dư nợ CVTD tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Nam Hà Nội mới
chỉ đạt dưới 13% so với tổng dư nợ cho vay và tỉ trọng doanh số mặc dù có tăng
trưởng nhưng vẫn chỉ dưới 16% so với tổng doanh số cho vay, một con số còn quá ít
đối với một ngân hàng có vị thế như NHNo&PTNT, đó là điều mà chi nhánh Nam Hà
Nội cần nghiêm túc xem xét và điều chỉnh trong thời gian tới.
Thứ hai, vòng quay vốn tín dụng của NHNo&PTNT – Chi nhánh Nam Hà Nội
giai đoạn này chỉ trong khoảng 0,92 – 1,22 vòng, con số rất khiêm tốn này cho thấy
tốc độ quay vòng vốn của chi nhánh là chưa thực sự tốt. Chi nhánh cũng rất cần cân
đối cơ cấu nguồn vốn sao cho tương xứng với cơ cấu cho vay để tránh được các rủi ro
57
58
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế
2.5.3.1. Nguyên nhân khách quan
Môi trƣờng kinh tế
Trong những năm qua, tình hình kinh tế có nhiều biến động và diễn biến phức
tạp, những dư âm của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu và cuộc khủng hoảng nợ
công dường như vẫn còn sức tác động không hề nhỏ một cách trực tiếp và gián tiếp
đến nền kinh tế trong nước, gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động của chi nhánh, đồng thời
cũng tác động sâu sắc tới đời sống của nhân dân, ảnh hưởng tới thu nhập, công việc
của người lao động, gây khó khăn trong việc khách hàng trả nợ một cách đầy đủ và
đúng hạn. Từ đó gây ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động CVTD của chi nhánh.
Môi trƣờng pháp lý
Môi trường pháp lý có ảnh hưởng lớn đến chất lượng cho vay nói chung và
CVTD nói riêng. Đối với TSĐB là bất động sản, tốc độ cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ở, quyền sở hữu nhà ở và các thủ tục liên quan sang tên, nộp thuế rất chậm
gây khó khăn cho người có nhu cầu vay vốn. Do vậy, nhiều người mặc dù có tài sản
hợp pháp nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận, có nhu cầu vay vốn hợp lý và khả
năng trả nợ nhưng không thể vay được vốn vì không có TSĐB. Mặt khác, các thủ tục
pháp lý liên quan đến TSĐB như công chứng hợp đồng thế chấp, đăng ký/xoá đăng ký
giao dịch bảo đảm hiện nay rất phiền hà, mất nhiều thời gian và chi phí, điều này gây
tâm lý e ngại cho người dân mỗi khi có nhu cầu vay vốn, do đó họ thường tìm đến vay
vốn của người thân hoặc thậm chí vay của tư nhân kể cả trong trường hợp lãi suất cao
hơn nhiều so với ngân hàng.
Bên cạnh đó là các thủ tục liên quan đến việc xử lý TSĐB để thu hồi nợ gặp rất
nhiều khó khăn, chưa bảo vệ quyền lợi của người cho vay, sự hỗ trợ của các cơ quan
liên quan trong việc thu hồi nợ: toà án, thi hành án chưa hiệu quả và nhanh chóng.
Ngoài ra, còn tùy thuộc vào chính sách, chủ trương của Nhà nước mà Chính phủ/
NHNN ban hành những văn bản luật khác nhau, trong đó quy định mở rộng hay thu
hẹp CVTD, do vậy ít nhiều cũng có ảnh hưởng đến chất lượng CVTD xét trên một vài
khía cạnh nào đó.
Môi trƣờng văn hoá
Đây là nhân tố có ảnh hưởng nhiều tới hoạt động CVTD của các ngân hàng nói
chung và NHNo&PTNT – Chi nhánh Nam Hà Nội nói riêng, bởi thói quen tâm lý tiêu
dùng của người dân Việt Nam là rất tiết kiệm và chưa quen sử dụng các dịch vụ ngân
hàng, đặc biệt là những người dân ở nông thôn. Khi có nhu cầu để sửa chữa nhà cửa,
đầu tư, kinh doanh hay nhất là những người có nhu cầu mua sắm, họ thường không
59
60
2.5.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Định hƣớng phát triển
Mặc dù CVTD đêm lại nhiều lợi ích nhưng NHNo&PTNT – Chi nhánh Nam Hà
Nội vẫn chưa thực sự chú trọng phát triển mở rộng hoạt động cho vay này, do đó
không có các chiến lược phát triển sản phẩm, dịch vụ nói chung và CVTD nói riêng
hướng tới một bộ phận đông đảo các khách hàng tiềm năng. Hiện nay chi nhánh vẫn
còn khá e ngại và chậm đưa ra các sản phẩm CVTD mới mẻ sáng tạo và phù hợp với
nhiều nhu cầu đang tiềm ẩn trên thị trường.
Quy trình cho vay
Có ý kiến khách hàng phản hồi với chi nhánh rằng quy trình cho vay của chi
nhánh hiện còn phức tạp, kém sự linh hoạt nên chi nhánh cần có những biện pháp cải
thiện đặc biệt là trong khâu hướng dẫn khách hàng thiết lập hồ sơ vay vốn, các yêu cầu
về hồ sơ vay vốn vẫn còn những tồn tại không cần thiết như các mẫu điền thông tin,
mẫu thẩm định chưa có sự rõ ràng, nội dung nêu ra trong các mẫu phức tạp, dễ gây
nhầm lẫn, hiểu lầm cho khách hàng. Vì nó là nguyên nhân dẫn đến sự chậm trễ, giải
ngân không kịp thời, không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và khiến khách
hàng không hài lòng và ảnh hưởng tới chất lượng cho vay của chi nhánh.
Sản phẩm cho vay tiêu dùng
Các loại hình sản phẩm CVTD mà chi nhánh cung ứng mới chỉ phát triển mạnh ở
các sản phẩm truyền thống và cơ bản các ngân hàng khác trên địa bàn đã thực hiện như
mua nhà, mua ô tô, mua các đồ dùng gia đình. Ngoài ra sản phẩm hỗ trợ cho vay du
học tại chi nhánh chỉ chiếm tỉ trọng rất nhỏ và ngày càng có xu hướng giảm sút. Điều
đó không tạo được sự khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh khác. Đây là một điểm
rất đáng quan tâm và chú ý đối với ngân hàng trong giai đoạn phát triển sắp tới.
Khả năng thu thập và xử lý thông tin
Việc thu thập thông tin về mỗi khoản vay của ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn,
thông tin thu thập được còn hạn chế, ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng đánh giá về
khoản vay của các cán bộ tín dụng của chi nhánh. Điều này dẫn đến việc làm giảm
chất lượng CVTD của ngân hàng. Hiện tại hệ thống công nghệ thông tin của Ngân
hàng cũng chỉ cung cấp được những thông tin cơ bản về khách hàng như số chứng
minh thư, điện thoại, địa chỉ, nơi công tác,… mà những thông tin này thường xuyên
biến động nên chất lượng báo cáo thông tin nội bộ thường không cao. Để cho vay có
chất lượng, cán bộ cho vay cần phải có được những thông tin đáng tin cậy, phân tích
và xử lý chính xác rất nhiều thông tin liên quan. Các thông tin này giúp cán bộ cho vay
chủ động trong việc cung cấp tín dụng và đánh giá rủi ro một cách chính xác hơn về
61
62
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Qua những số liệu thu thập được, chương 2 khóa luận đã khái quát được thực
trạng hoạt động CVTD tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Nam Hà Nội giai đoạn năm
2011-2013 bằng việc phân tích tình hình cho vay tiêu dùng, thu nợ và dư nợ cho vay
tiêu dùng, đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng thông qua một số chỉ tiêu tài chính.
Nhờ đó thấy được thực trạng cho vay tiêu dùng cũng như những thành tựu đạt được
hay những hạn chế còn tồn tại của chi nhánh. Những đánh giá này sẽ là nền tảng để
chương 3 của khóa luận đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng CVTD tại
NHNo&PTNT – Chi nhánh Nam Hà Nội.
63
64
định nguồn tiền gửi của khách hàng hiện có và động viên, khen thưởng kịp thời tới cán
bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Thứ hai, về hoạt động tín dụng, áp dụng các biện pháp để thu hồi, xử lý nợ xấu,
tiếp tục thực hiện cơ cấu và gia hạn nợ cho doanh nghiệp, tạo điều kiện để doanh
nghiệp tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh, có nguồn thu để trả nợ cho ngân hàng.
Tích cực xử lý rủi ro đối với các khách hàng đủ điều kiện xử lý rủi ro, tập trung thu hồi
các khoản nợ đã xử lý rủi ro như: phân công cụ thể các cán bộ tín dụng quản lý nợ đã
xử lý rủi ro, giao khoán và tính chỉ tiêu thu nợ đã xử lý rủi ro trong khoán lương hàng
tháng. Tiến hành phân tích đánh giá đối với tất cả các khách hàng có quan hệ tín dụng
với chi nhánh, qua đó thực hiện việc sàng lọc khách hàng để duy trì khách hàng tốt, rút
dần dư nợ đối với những cá nhân có tình hình tài chính yếu kém và những doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh không ổn định. Thực hiện tốt chính sách khách hàng, duy
trì mối quan hệ với khách vay vốn lớn, chú trọng đầu tư cho những dự án khả thi, có
tín nhiệm trong quan hệ với ngân hàng. Đồng thời, để đảm bảo cạnh tranh tốt phải
nhanh nhạy, ngân hàng cần bám sát mặt bằng lãi suất thị trường, lãi suất NHTM khác
trên địa bảo để điều chỉnh kịp thời. Bên cạnh đó cần nâng cao chất lượng công tác
kiểm tra kiểm soát, đặc biệt là công tác kiểm tra sau cho vay, bám sát khách hàng,
quản lý nguồn thu để thu nợ kịp thời.
Thứ ba, về công tác tài chính, tìm kiếm các biện pháp để tăng thu dịch vụ: đa
dạng hóa các sản phẩm dịch vụ; chú trọng công tác phát hành thẻ, quản lý an toàn hoạt
động của các máy ATM, xử lý các nghiệp vụ liên quan đến thẻ; tìm kiếm các dự án trở
thành ngân hàng phục vụ nhằm thu hút nguồn ngoại tệ và thu phí dịch vụ; tăng thu từ
nghiệp vụ bảo lãnh…Quản lý, sử dụng có hiệu quả tài sản, công cụ hiện có; lựa chọn
mua sắm tài sản công cụ phục vụ thiết thực cho yêu cầu kinh doanh; thực hành tiết
kiệm chống lãng phí. Tận thu các khoản phải thu, tiết kiệm chi phí.
Thứ tư, tăng cường đào tạo kỹ năng chuyên môn, nâng cao nghiệp vụ, áp dụng
các hình thức đào tạo cán bộ phù hợp gắn với phát triển từng nghiệp vụ. Xây dựng
được đội ngũ cán bộ có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, ý thức tổ chức kỷ
luật, tinh thần trách nhiệm cao và có đủ bản lĩnh và năng lực chuyên môn để hoàn
thành tốt công việc đảm nhiệm. Đổi mới phong cách phục vụ, với không khí làm việc
vui tươi, niềm nở, thân thiện, tận tình với khách hàng, thường xuyên kiểm tra, chấn
chỉnh tác phong giao dịch của cán bộ, giảm thiểu các thủ tục phiền hà, thiếu khoa học,
chậm trễ nhằm mang lại lợi ích tối đa cho ngân hàng và khách hàng.
3.3. Định hƣớng cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Nam Hà Nội
Hoạt động tín dụng trong ngân hàng có vai trò rất quan trọng, góp phần lớn vào
thu nhập của ngân hàng. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng cho vay nói chung và chất
65
66
nhật kiến thức về nghiệp vụ và tập huấn các quy định pháp luật mới. Ngoài ra, cần tổ
chức đội ngũ giảng dạy là các chuyên gia bên ngoài, các cán bộ chuyên viên tín dụng
có kinh nghiệm của các ngân hàng, biên soạn và cập nhật giáo trình giảng dạy mang
tính thực tiễn, trang bị cơ sở vật chất, phương tiện giảng dạy, tổ chức kiểm tra nghiêm
túc, khuyến khích tinh thần học tập bằng cơ chế khen thưởng đề bạt.
Thực tế cho thấy cường độ làm việc của các CBTD trong thời gian qua la khá
căng thẳng, thậm chí việc làm thêm ngoài giờ cũng khá phổ biến.Và điều này đã dẫn
đến những hạn chế các hoạt động tiếp xúc với khách hàng, kiểm tra và kiểm soát các
khoản cho vay. Vì vậy, để đảm bảo an toàn tín dụng, đủ nhân lực để đón bắt các cơ hội
kinh doanh mới thì việc tăng cường cả về số lượng và chất lượng sẽ giúp cho ngân
hàng đảm bảo nhịp độ tăng trưởng tín dụng và cả chất lượng tín dụng.
Ngân hàng cũng cần phải chú trọng nhiều hơn, đòi hỏi cao hơn và có thái độ rõ
ràng hơn đối với CBTD nhằm hạn chế rủi ro trong cho vay như: yêu cầu những cán bộ
có liên quan đến hoạt động CVTD phải thường xuyên nghiên cứu, học tập, nắm vững,
thực hiện đúng các quy định hiện hành và phải không ngừng nâng cao năng lực chuyên
môn nghiệp vụ, nhất là những cán bộ trẻ chưa có kinh nghiệm. Bên cạnh đó, yêu cầu
mỗi cán bộ ngân hàng phải luôn tu dưỡng về phẩm chất đạo đức, nêu cao ý thức trách
nhiệm. Cán bộ ở cương vị càng cao thì càng phải gương mẫu.
Ngân hàng cũng cần phải có chế độ đãi ngộ, khen thưởng hợp lý, công bằng: đối
với cán bộ có thành tích xuất sắc thì nên được biểu dương, khen thưởng cả về mặt vật
chất lẫn tinh thần tương xứng với kết quả mà họ mang lại, kể cả việc nâng lương trước
thời hạn hoặc đề bạt lên vị trí cao hơn; đối với cán bộ có sai phạm thì tùy theo mức độ
mà có thể giáo dục thuyết phục hoặc xử lý kỷ luật.
Ngoài ra, ngân hàng phải thường xuyên liên kết, tổ chức các khóa đào tạo về
chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao trình độ. Nếu chưa gửi người đi đào tạo kịp thời
thì có thể đào tạo tại chỗ, các giảng viên là các lãnh đạo phòng hay các chuyên viên có
kinh nghiệm. Và ngân hàng cũng cần mở các lớp học bồi dưỡng về ngoại ngữ nhằm
rèn luyện và nâng cao khả năng ngoại ngữ cho nhân viên để phục vụ cho nhóm khách
hàng có vốn đầu tư nước ngoài. Đồng thời, ngân hàng không thể bỏ qua việc xây dựng
chính sách đãi ngộ nhân sự, thực hiện cơ chế tài chính thông thoáng nhằm thu hút
được nhân tài và duy trì đủ nhân lực chất lượng có thể đảm trách các hoạt động tín
dụng của ngân hàng. Số lượng cán bộ tín dụng có kinh nghiệm hiện nay tại các phòng
giao dịch của NHNo&PTNT – Chi nhánh Nam Hà Nội luôn thiếu, trong khi các ngân
hàng mới thành lập lại thu hút nhân sự với chính sách đãi ngộ tốt hơn đã dẫn đến tình
trạng “chảy máu chất xám” nhất là trong tình hình khan hiếm nhân lực trong ngành tài
67
68
Thứ hai, áp dụng chính sách khách hàng ưu đãi. Lãi suất là công cụ nhạy cảm
nhất, bởi vì khi khách hàng vay vốn điều trước tiên họ quan tâm chính là tiền lãi mà họ
phải trả, do đó cần có chính sách lãi suất phù hợp vừa thu hút được khách hàng, vừa
tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Năm bắt tâm lý tiêu dùng của người dân, từ đó tạo ra
sự hấp dẫn cho khách hàng, ngân hàng nên phân loại khách hàng ưu đãi thông qua việc
đánh giá quan hệ khách hàng với ngân hàng, xếp hạng: hạng đặc biệt, hạng nhất, hạng
nhì, hạng ba.
Đối với những khách hàng đang có một khoản tiết kiệm ở ngân hàng nhưng
không muốn sử dụng tới thì có thể dùng khoản tiền đó làm thế chấp cho một khoản
vay tiêu dùng với mức lãi suất ưu đãi. Ngoài ra còn có một số cưu đãi như ưu đãi về
cấp thấu chi tài khoản vãng lai bằng VNĐ, ưu đãi về tỉ giá trong quan hệ với khách
hàng bán ngoại tệ cho ngân hàng. Việc áp dụng chế độ ưu đãi dựa theo mức độ tín
nhiệm trong hoạt động tín dụng, thời gian cấp ưu đãi cụ thể với từng loại xếp hạng, sau
khi hết thời gian ưu đãi cần thông báo tới khách hàng sớm.
Đối với vay cá nhân để giảm thiểu các khoản lãi phải trả, ngân hàng nên tư vấn
cho khách hàng biết họ nên lựa chọn thời hạn vay và hạn mức vay nào là hợp lý nhất ,
khất toán càng sớm càng tốt và quan trọng hơn là phải hoạch định tài chính tốt cho
việc thanh toán các khoản vay để tránh chi phí phát sinh do quá hạn trả nợ.
Chi nhánh cần nghiên cứu đầu tư hệ thống chấm điểm khách hàng tự động, căn
cứ trên mức độ xếp hạng (căn cứ thông tin về nhân thân, nguồn thu nhập và sản phẩm
dự định vay và một số yếu tố khác) mà khách hàng có mức lãi suất tương ứng. Đồng
thời nếu là khách hàng xếp hạng tốt, có quan hệ tín dụng với ngân hàng lâu, không có
nợ khó đòi tại tại các ngân hàng hoặc TCTD khác thì ngân hàng sẽ giảm lãi suất, cấp
hạn mức cao và không phải thẩm định lại hồ sơ lần hai khi vay theo hạn mức tín dụng.
Đồng thời, để khách hàng được xếp hạng tín dụng một cách chính xác, ngân hàng nên
yêu cầu người vay cung cấp các thông tin cho ngân hàng đầy đủ, trung thực, chi tiết
như thế sẽ có lợi cho người vay và ngân hàng.
Thứ ba, yếu tố tâm lý của khách hàng, phong tục tập quán cũng nên được quan
tâm một cách đặc biệt và có hệ thống theo dõi tập trung trên toàn hệ thống. Thu thập
thông tin từ những nhân viên/ bộ phận trực tiếp tiếp xúc với khách hàng để có chính
sách chăm sóc phù hợp với từng nhóm đối tượng khách hàng. Thường xuyên trao đổi,
thăm dò ý kiến khách hàng để có được góp ý hữu ích và tạo mối quan hệ tốt đẹp.
Thứ tư, không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ và dịch vụ ngân hàng. Đây là
biện pháp hiệu quả trong việc thu hút và sử dụng vốn, qua đó cũng nâng cao năng lực
của ngân hàng. Chất lượng phục vụ bao gồm nhiều lĩnh vực có liên quan đến khách
hàng như: thủ tục giấy tờ gọn nhẹ, thời gian xử lý nghiệp vụ nhanh chóng, tư vấn cho
69
70
cải tiến quy trình nghiệp vụ CVTD đảm bảo tính chặt chẽ nhưng gọn nhẹ giúp giảm
bớt thời gian và chi phí cho khách hàng trong việc làm thủ tục CVTD như sau:
Thứ nhất, linh hoạt về mức cho vay đối với từng đối tượng khách hàng. Nếu một
khách hàng có thu nhập cao và họ chứng minh được thu nhập của họ là dài hạn thông
qua các hợp đồng lao động thì chi nhánh có thể xem xét cho vay với mức cao hơn và
với thời hạn dài hơn.
Thứ hai, thực hiện tốt quy trình CVTD để tránh những sai sót gây chậm trễ đáp
ứng vốn vay cho khách hàng hoặc sai sót gây tổn thất nghiêm trọng cho cả ngân hàng
và khách hàng. Để làm được điều đó, CBTD cần phải kiểm tra và thẩm định đúng đắn,
chính xác về thông tin khách hàng cũng như dự án trước khi ra quyết định cho vay.
Đồng thời rà soát, quản lý thường xuyên các khoản vay sau giải ngân nhằm đảm bảo
tiến độ thu nợ và phòng ngừa rủi ro. Ngoài việc trực tiếp kiểm tra tình hình sử dụng
vốn vay, nên có một cơ chế kiểm tra chéo trong giai đoạn này để đảm bảo tính khách
quan trong kiểm tra và nhận diện rủi ro ngay từ khi mới phát sinh.
Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt
Lãi suất là một yếu tố quan trọng trong việc thực hiện các khoản cho vay của
NHTM. Một chính sách lãi suất phù hợp sẽ thu hút được khách hàng, tăng dư nợ tín
dụng, tăng khả năng cạnh tranh, tăng thu nhập cho ngân hàng. Để có được một chính
sách lãi suất cho vay có hiệu quả, cán bộ chi nhánh phải nắm được thực tế lãi suất và
xu hướng biến động của lãi suất cho vay, từ đó, đưa ra mức lãi suất đa dạng cho từng
loại khách hàng nhằm tạo sự cân đối, hài hòa giữa lợi ích ngân hàng và lợi ích khách
hàng nhưng vẫn phải đảm bảo lãi suất nằm trong giới hạn cho phép của NHNN và
NHNo&PTNT trong từng thời kỳ. Chi nhánh có thế áp dụng một mức lãi suất ưu đãi
đối với những khách hàng thường xuyên và có tín nhiệm. Điều này giúp củng cố mối
quan hệ lâu dài với khách hàng, vừa khuyến khích cho khách hàng tăng cường mối
quan hệ với ngân hàng, vừa tích cực làm ăn có hiệu quả, trả nợ lãi và gốc đúng hạn
cho ngân hàng.
Như vậy, một chính sách lãi suất hấp dẫn mà hợp lý sẽ không chỉ bù đắp được
chi phí, mang lại lợi nhuận cho chi nhánh mà còn giữ được khách hàng truyền thống,
thu hút khách hàng mới và mở rộng thị phần.
Đa dạng hóa các sản phẩm CVTD
Danh mục CVTD cần phải phù hợp với tình hình kinh tế xã hội hiện tại, phù hợp
với từng nhóm đối tượng khách hàng cụ thể trong từng thời kỳ, đồng thời phải phù hợp
với định hướng chính sách của Chính phủ và của NHNN. Danh mục CVTD phải đảm
bảo các yếu tố: đa dạng hóa được ngành nghề, khách hàng vay, yếu tố địa lý và loại
71
72
Thứ hai, chi nhánh phải có biện pháp hợp lý, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, nhất là
cán bộ làm công tác tín dụng. Những cán bộ nào chưa đáp ứng được yêu cầu trình độ
thì tiến hành đào tạo lại. Còn cán bộ nào không đáp ứng được yêu cầu thì cương quyết
chuyển sang làm công việc khác. Đồng thời, với những CBTD để nợ quá hạn, nợ tồn
đọng phát sinh nhiều, thời gian kéo dài, nếu do nguyên nhân khách quan, lãnh đạo chi
nhánh giao chỉ tiêu cụ thể và chỉ cho hưởng lương kinh doanh theo kết quả công việc,
theo số nợ tồn đọng thu được. Còn đối với số CBTD để xảy ra nợ quá hạn, nợ xấu tồn
đọng nhưng do yếu tố chủ quan thì tuỳ theo mức độ nghiêm trọng mà ban lãnh đạo chi
nhánh sẽ đưa ra quyết định xử lý.
3.4.6. Mở rộng mạng lưới hoạt động của chi nhánh
Hiện tại, các ngân hàng trong và ngoài nước cạnh tranh gay gắt với nhau không
chỉ bằng sản phẩm, dịch vụ, chất lượng mà còn cạnh tranh về “mật độ phủ sóng” trên
một địa bàn cụ thể. Việc mở rộng các phòng giao dịch sẽ tăng khả năng tiếp cận với
khách hàng, từ đó thu hút được lượng khách hàng đông đảo đến với ngân hàng. Đồng
thời, khách hàng cũng cảm thấy thuận tiện khi cần giao dịch và sử dụng sản phẩm dịch
vụ của NHNo&PTNT. Có thể thấy rằng, với mạng lưới rộng khắp, ngân hàng có thể
đảm bảo được chất lượng phục vụ khách hàng. Tuy nhiên, việc mở rộng mạng lưới
hoạt động không phải là việc đơn giản, nó đòi hỏi ngân hàng phải đầu tư một khoản
chi phí lớn cũng như nguồn nhân lực. Để làm điều đó, chi nhánh cần có sự thăm dò thị
trường kĩ lưỡng, dự đoán tình hình phát triển kinh tế khu vực trong tương lai, từ đó
đánh giá có nên mở rộng chi nhánh tại địa bàn này không, đồng thời tránh đầu tư mở
quá nhiều phòng giao dịch tại một địa điểm.
3.4.7. Đẩy mạnh vai trò của hoạt động Marketing
Marketing đóng một vai trò cần thiết trong hoạt động của ngân hàng. Marketing
đưa hình ảnh của ngân hàng đến với người dân dễ dàng hơn. Một chiến lược
Marketing hợp lý sẽ góp phần quảng bá hình ảnh ngân hàng và các sản phẩm dịch vụ
trong lòng công chúng, xây dựng niềm tin và các mối quan hệ mới với khách hàng tạo
tiền đề nâng cao hoạt động của ngân hàng nói chung và CVTD nói riêng.. Mặt khác,
thông qua quá trình nghiên cứu, phân tích sẽ giúp ban lãnh đạo chi nhánh nhận biết
những cơ hội, thách thức và những tiềm năng phát triển của lĩnh vực này để từ đó tìm
ra một lối đi hợp lý trong chiến lược phát triển CVTD của chi nhánh. Nếu như công
tác tuyên truyền được thực hiện tốt thì sẽ có tác dụng trong việc thay đổi thói quen tích
luỹ để tiêu dùng và tâm lý sợ đi vay của người dân. Để làm được điều đó,
NHNo&PTNT – Chi nhánh Nam Hà Nội có thể thực hiện các công việc sau:
Thứ nhất, chi nhánh chưa có phòng marketing nên hoạt động marketing chưa
được đẩy mạnh, hình ảnh ngân hàng chưa đến được với nhiều khách hàng. Chính vì
73
74
tạo ra môi trường kinh tế - chính trị - xã hội ổn định là điều kiện thuận lợi cho quá
trình phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập và mức sống của dân cư, khiến cho khả
năng tích lũy và tiêu dùng của dân chúng ngày một tăng lên, thúc đẩy mạnh mẽ cầu
hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng. Hơn nữa, việc có được môi trường kinh tế - chính trị - xã
hội ổn định cũng giúp cho các doanh nghiệp an tâm tiến hành sản xuất kinh doanh, đáp
ứng các nhu cầu đa dạng, phong phú về hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng của dân cư.
Thứ hai, tạo lập môi trƣờng pháp lý ổn định.
Hoạt động của NHTM vẫn nằm trong môi trường pháp lý do Nhà nước quy định,
chịu sự điều chỉnh của hệ thống pháp luật về kinh doanh ngân hàng. Nhà nước phải có
sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để xây dựng môi trường pháp luật ổn
định, đồng bộ, bảo vệ người tiêu dùng. Việc ban hành hệ thống pháp lý đồng bộ, rõ
ràng sẽ tạo niềm tin cho dân chúng, đồng thời với những quy định khuyến khích của
Nhà nước sẽ tác động trực tiếp đến nhu cầu tiêu dùng của dân chúng.
Thứ ba, cải thiện môi trƣờng xã hội.
Đưa ra những chính sách phù hợp cải thiện môi trường kinh tế xã hội, khoa học
công nghệ cũng như bảo vệ người tiêu dùng. Thói quen và tâm lý tiêu dùng của người
dân có thể thay đổi theo mức thu nhập và điều kiện phát triển kinh tế. Khi kinh tế phát
triển, đời sống xã hội được cải thiện, dân trí nâng cao sẽ khiến cho nhiều tầng lớp dân
cư trong xã hội có điều kiện tiếp cận các sản phẩm của ngân hàng. Do vậy, Nhà nước
cần có những cơ chế đầu tư thoả đáng cho những nhà đầu tư vào việc phát triển các
dịch vụ tự động hiện đại như hệ thống bán hàng tự động, khuyến khích các doanh
nghiệp đầu tư vào lĩnh vực phát triển hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin mang ý
nghĩa xã hội, phân bố đồng đều. Có thể thấy việc mở rộng và phát triển CVTD phụ
thuộc vào công nghệ thông tin, hệ thống viễn thông, phát triển mạng Internet, cũng
như các tiêu chuẩn đảm bảo cho an toan giao dịch điện tử. Do vậy, yêu cầu đặt ra là
phải có cơ sở hạ tầng viễn thông đủ năng lực hỗ trợ cho các giao dịch điện tử với giá
cả hợp lý và nhiều tiện ích phổ thông để đông đảo bộ phận dân cư tiếp cận.
3.5.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước
Thứ nhất, NHNN cần tiếp tục đổi mới cơ chế lãi suất linh hoạt, phù hợp mục tiêu
chính sách tiền tệ, phù hợp với cung cầu tiền tệ và điều kiện thực tế.
Thứ hai, NHNN cần hoàn chỉnh hệ thống các văn bản pháp quy về hoạt động
ngân hàng nói chung và CVTD nói riêng để tạo nền tảng cơ sở cần thiết cho CVTD
phát triển. Trong thời gian tới, NHNN cần ban hành hệ thống các văn bản hướng dẫn
cụ thể về các loại hình sản phẩm, dịch vụ của CVTD, đồng thời cũng ban hành các văn
75
76
lớp đào tạo, nâng cao về cả chuyên môn nghiệp vụ lẫn phẩm chất đạo đức cho các cán
bộ. Việc này sẽ làm cho chiến lược, chính sách đã nêu trên được thực hiện một cách
đầy đủ và tích cực.
Thứ sáu, nâng cao công tác thông tin phòng ngừa rủi ro là điều cần thiết. Trong
nền kinh tế thị trường hiện nay thông tin kinh tế đóng vai trò quan trọng. Thông tin
chính xác về khách hàng giúp ngân hàng hiểu hơn về khách hàng, tiết kiệm thời gian
và chi phí cho CBTD trong quá trình thu thập và kiểm định thông tin khách hàng. Từ
đó có thể đưa ra những quyết định quan trọng. Đẩy mạnh nâng cao hiệu quả công tác
kiểm tra, chấn chỉnh và chỉ đạo xử lý dứt điểm các khoản nợ quá hạn.
Ngoài ra, NHNo&PTNT cần quan tâm tới hoạt động marketing để quảng bá rộng
rãi hình ảnh của ngân hàng tới khách hàng và kết hợp các biện pháp khác nhằm đảm
bảo CVTD tăng trưởng bền vững và an toàn.
77
78
KẾT LUẬN
Hoạt động CVTD tuy ra đời cách đây không lâu, song việc phát triển hoạt động
này là một xu thế tất yếu do những lợi ích thiết thực mà nó mang lại. Với nền kinh tế
thị trường ngày càng phát triển, các ngân hàng ra đời ngày càng nhiều khiến sự cạnh
tranh giữa các ngân hàng trở nên khốc liệt hơn.
Trong bối cảnh hiện nay, CVTD đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của NHNo&PTNT – Chi nhánh Nam Hà Nội nhằm trở thành một
trong những Chi nhánh ngân hàng uy tín tại Việt Nam. Xét trên góc độ là ngân hàng,
CVTD giúp đa dạng hóa hoạt động, hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Xét trên góc độ kinh
tế xã hội, CVTD sẽ kích thích nền sản xuất trong nước phát triển, cải thiện đời sống
dân cư, góp phần xóa đói giảm nghèo và ổn định trật tự xã hội. Hoạt động CVTD còn
giúp cải thiện môi trường tiêu dùng, xây dựng nền văn minh thanh toán, góp phần tạo
cơ sở để Việt Nam hòa nhập với cộng đồng phát triển quốc tế.
Trong thời gian qua, với sự chỉ đạo hướng dẫn của Ban Giám đốc cùng sự nỗ lực
của toàn bộ nhân viên Chi nhánh, hoạt động CVTD đã đạt được những thành quả nhất
định. Tuy nhiên, trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các NHTM như
hiện nay, để có thể nâng cao chất lượng hoạt động CVTD một cách an toàn và hiệu
quả là một bài toán khó đối với NHNo&PTNT nói chung và chi nhánh Nam Hà Nội
nói riêng, song không phải là không làm được.
Qua phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động CVTD của Chi nhánh Nam Hà Nội,
em đã đưa ra một số nhận xét và đề xuất một số biện pháp nhằm góp phần hoàn thiện
công tác nâng cao chất lượng hoạt động CVTD của Chi nhánh. Tuy đã có nhiều cố
gắng nhưng do khả năng nghiên cứu, kiến thức và kinh nghiệm thực tế của bản thân
còn nhiều hạn chế, nhiều vấn đề cần đi sâu phân tích và xem xét lại cũng như những
vấn đề mới chưa được đề cập đến trong bài nên bài khóa luận này vẫn không tránh
khỏi một số thiếu sót. Em hi vọng sẽ nhận được những ý kiến đóng góp từ thầy cô và
các cán bộ NHNo&PTNT – Chi nhánh Nam Hà Nội để bài khóa luận được đầy đủ và
hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Trần Thu Hà